Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 698
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VI LƯU 
ĐỂ BÀO CHẾ TIỂU PHÂN NANO POLYME 
Trần Thị Hải Yến*, Đặng Thùy Linh*, Vũ Thị Thu**, Lý Công Thành*, Hoàng Thục Oanh*, 
Phạm Thị Minh Huệ* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, những tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ vi lưu được ứng 
dụng nhiều trong công nghệ dược phẩm để bào chế một số hệ mang thuốc nano do kỹ thuật này có thể điều 
khiển được các thông số dòng chảy tạo ra chất mang thuốc nano. Trong nghiên cứu này, vi kênh 2D gồm bộ 
phận trộn có cấu trúc xương cá được thiết kế để bào chế tiểu phân nano polymer trắng có cấu tạo từ 
Eudragit RS 
Phương pháp nghiên cứu: Vi kênh được chế tạo từ poly(dimethylsiloxane) bằng phương pháp khắc 
laze và đổ khuôn. Tiêu phân nano polyme được bào chế bằng phương pháp vi lưu trên kênh chế tạo có khảo 
sát sự thay đổi các thông số tốc độ dòng chảy. 
Kết quả: Kích thước tiểu phân nanopolyme bào chế được có kích thước khoảng 100 – 140 d.nm và 
không thay đổi khi tăng tổng tốc độ dòng chảy. Tuy nhiên khi tăng tỉ lệ pha nước: pha dung môi thì kích 
thước tiểu phân và PDI giảm. 
Kết luận: Đã thiết kế và chế tạo chế được kênh vi lưu và ứng dụng kênh vi lưu để bào chế được tiểu 
phân nano polymecó KTTP nhỏ và khoảng phân bố kích thước hẹp. 
Từ khóa: kỹ thuật vi lưu, tiểu phân nano polymer, tỉ lệ tốc độ dòng chảy (FRR), tổng tốc độ 
dòng chảy (TFR) 
ABSTRACT 
PREPARATION OF POLYMER NANOPARTICLES BY MICROFLUIDIC TECHNOLOGY 
Tran Thi Hai Yen, Dang Thuy Linh, Vu Thi Thu, Ly Cong Thanh, Hoang Thuc Oanh, 
Pham Thi Minh Hue 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 698-706 
Introduction: In recent years, microfluidic technologies have used in pharmaceutical field for the 
implementation of nanomaterial production processes owing to the miniaturization of the fluidic 
environment and controllability of nanomaterials characteristics. The aim of this study is design a 2D 
microfluidic channel including a staggered herringbone micromixer for preparing polymer 
nanoparticles, consist of Eudragit RS 100 
Methods: Microchanel was conducted by lazer engraving and molding of poly(dimethylsiloxane). 
Polymer nanoparticles were prepared by microfluidic method when velocity of fluids was varied. 
Results: The polymer nanoparticles’ sizes were approximately 100 to 140 nm and did not change 
significantly when the total flow rate or the flow rate ratio was varied. However, increasing in the aqueous: 
solvent phases ratio reduced the particle’s size and polydispersity. 
Conclusion: Microfluidic channel was designed and conducted to use in preparing of polymer 
*Trường Đại học Dược Hà Nội 
**Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội 
Tác giả liên lạc: TS. Trần Thị Hải Yến ĐT: 0983674774 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 699
nanoparticles, which had small average size and narrow distribution range. 
Key words: microfluidic, polymer nanoparticles, flow rate ratio (FRR), total flow rate (TFR) 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Công nghệ nano trong bào chế các dạng 
thuốc hiện nay đang được ứng dụng và phát 
triển mạnh mẽ trong ngành Dược phẩm thế 
giới. Các hệ tiểu phân nano thể hiện những ưu 
thế vượt trội, được dùng làm giá mang để đưa 
dược chất vào cơ thể nhằm cải thiện sinh khả 
dụng, đưa thuốc tới đích, làm tăng hiệu quả 
điều trị. Tuy nhiên, một số phương pháp 
hiện nay áp dụng để bào chế tiểu phân nano 
polymer gặp vấn đề đồng nhất lô mẻ, nâng 
cấp quy mô phòng thí nghiệm lên quy mô 
sản xuất. Đặc biệt với các tiểu phân nano 
polyme kích thước hầu như đã xác định ngay 
sau khi bào chế, việc xử lí tiếp theo khó giảm 
và đồng nhất kích thước hạt. 
Kỹ thuật vi lưu là một công nghệ vận dụng 
sự chuyển động của dòng chất lỏng trong các 
vi kênh, tạo ra một quá trình hòa trộn nhanh 
và có kiểm soát, một môi trường phản ứng 
đồng nhất. Do đó nó là một công nghệ hấp 
dẫn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. 
Trong bào chế, việc kiểm soát tinh tế các thông 
số trong một chip vi lưu như các điều kiện 
dòng chảy và điều kiện trộn đã được áp dụng 
để bào chế các tiểu phân nano, tạo nên các hạt 
có kích thước nhỏ và đồng nhất mà không yêu 
cầu các bước xử lý sau đó. Do đó nghiên cứu 
được tiến hành với mục tiêu thiết kế và chế 
tạo kênh vi lưu để bước đầu ứng dụng bào chế 
tiểu phân nano polymer. 
Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 
Nguyên liệu và thiết bị 
Eudragit RS 100 mua của Evonik, Đức; 
ethanol tuyệt đối, isopropanol, aceton có xuất 
xứ Trung Quốc; nước tinh khiết được điều chế 
tại phòng thí nghiệm Việt Nam; keo dán 
epoxy A, keo dán epoxy B có xuất xứ Việt 
Nam; poly(dimethylsiloxane)-PDMS, chất 
đóng rắn SYLGARD 184 Silicons Elastomer 
có xuất xứ USA. 
Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu: hệ 
thống cất quay Rovapor R – 210 (Đức); bình 
cầu NS 29/32 dung tích 250 ml (Đức); bể siêu 
âm Wiseclean (Đức); máy khuấy từ gia nhiệt 
WiseStir® (Đức); hệ thống phân tích kích thước 
Zetasizer nano ZS90 (Anh); hệ thống sấy chân 
không LABTECH (Hàn Quốc); hệ thống kính 
hiển vi kết nối camera; bơm vi lưu Syringe 
pump R99 (Hoa Kì); hệ thống plasma áp suất 
thấp DIENER ELECTRONIC PCCE (Đức); cân 
phân tích Satorius BP121S; kim tiêm 10ml/cc; 
đầu kim 23G x 1” (Việt Nam); lam kính 3 x 1 
inch (Đức); mica trong suốt (Trung Quốc). 
Phương pháp thiết kế kênh vi lưu 
Tham khảo mô hình thiết kế vi lưu của S. 
Joshi và cộng sự (2016)(4), tiến hành thiết kế 2D 
kênh vi lưu trên phần mềm CorelDRAW X7 
với các thông số kỹ thuật: cấu trúc hình chữ Y, 
nằm gọn trong khuôn hình chữ nhật có kích 
thước 3x1inch; đầu vào và đầu ra có đường 
kính 2mm; góc giữa 2 đường dẫn pha nước và 
pha dung môi là 60o; chiều rộng lòng kênh 500 
m; chiều sâu lòng kênh 300 m; cấu trúc trộn 
gồm 2 chu kì sóng, mỗi đường sóng thiết kế 
trộn xương cá so le, tổng cộng 8 chu kì xương 
cá so le trên cấu trúc trộn với thông số kích 
thước xương cá cụ thể: chiều rộng (wg) 100 
m, khoảng cách giữa các xương cá (p) 
200 m, góc tạo bởi 2 cạnh xương cá ( ) 90o, 
góc tạo bởi xương cá và cạnh dài của kênh ( ) 
45o, chiều sâu của rãnh xương cá 150 m. 
Phương pháp chế tạo kênh vi lưu 
Khắc lase theo mẫu thiết kế trên vật liệu 
mica để tạo khuôn âm mica. Khuôn dương 
epoxy được làm bằng cách trộn đều keo epoxy 
A và keo epoxy B tỉ lệ 7:3 v/v. Đổ khuôn hỗn 
hợp lên khuôn mica. Sau 8h, epoxy đông rắn 
hoàn toàn, tách lớp epoxy khỏi khuôn mica 
thu được khuôn dương epoxy. Tạo khuôn 
PDMS bằng cách phối hợp PDMS và chất 
đóng rắn tỉ lệ 10:1 kl/kl, khuấy đều, loại hết 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 700
bọt khí trong môi trường chân không, sau đó 
đổ khuôn hỗn hợp lên khuôn epoxy, để trên 
đế nhiệt 65oC trong 4h, PDMS sẽ đông rắn 
hoàn toàn. Tách lớp PDMS khỏi khuôn epoxy 
thu được khuôn kênh PDMS. Đục đầu vào và 
đầu ra trên miếng PDMS. Sau đó, PDMS được 
gắn với lam kính sử dụng oxy plasma và tiến 
hành trong phòng sạch. Đưa miếng PDMS và 
lam kính vào buồng oxy plasma năng lượng 
300W, thời gian plama 180s, đặt tiếp xúc 
PDMS và lam kính ngay sau khi lấy ra khỏi 
buồng plasma. Đưa miếng vật liệu lên đế 
nhiệt ở 110oC trong 30 phút(9). 
Phương pháp đánh giá kích thước kênh sau 
chế tạo 
Đánh giá gián tiếp kích thước kênh PDMS 
qua kiểm tra kích thước khuôn mẫu mica 
đầu vào trên hệ thống kính hiển vi kết nối 
camera. Điều chỉnh vật kính, tiêu cự phù 
hợp, hình ảnh các đường dẫn kênh được 
hiển thị rõ nét trên màn hình máy tính kết 
nối. Sử dụng thước đo tích hợp trong phần 
mềm, ta kiểm tra được kích thước dài rộng 
của đường kênh tại các vị trí. 
Phương pháp bào chế tiểu phân nano polyme 
trắng 
Tiểu phân nano polyme trắng được bào 
chế bằng trên nguyên tắc kết tủa do thay đổi 
dung môi bằng kĩ thuật vi lưu(1,6). Pha nước sử 
dụng là nước tinh khiết ở nhiệt độ 50oC. Pha 
dung môi là dung dịch Eudragit RS100 trong 
ethanol nồng độ 10 mg/ml. Bơm pha dung môi 
và pha nước vào 2 bơm xi lanh dung tích 
10ml, loại bọt khí trong xi lanh. Lắp 2 xi lanh 
vào 2 bơm vi lưu (syringe pump), điều chỉnh 
tốc độ phù hợp. Dòng chất lỏng đi ra sau 
tương tác được dẫn ra ngoài qua 1 dây dẫn 
polyme, sau đó cất quay dưới áp suất giảm ở 
50oC để loại hết dung môi hữu cơ. Lần lượt bố 
trí các thí nghiệm để khảo sát sự ảnh hưởng 
của tổng tốc độ dòng (TFR) và tỉ lệ tốc độ 
dòng pha nước/pha dung môi (FRR) đến sự 
hình thành tiểu phân nano polyme. 
Phương pháp đánh giá một số đặc tính của 
tiểu phân nano 
Hình thức hỗn dịch nano tạo thành là 
hỗn dịch màu trắng đục, đồng nhất, không 
có các tiểu phân kích thước lớn quan sát 
được bằng mắt thường. 
Kích thước tiểu phân trung bình (KTTP 
trung bình) và chỉ số đa phân tán (PDI): đánh 
giá bằng phương pháp nhiễu xạ ánh sáng 
động (DLS) và thiết bị đánh giá Zetasizer ZS90 
(Anh). Phân tán hỗn dịch nano thu được vào 
nước tinh khiết đã lọc qua màng 0,2 m sao 
cho số lượng photon được phát hiện mỗi giây 
(count rate) đạt giá trị <300 (Kcps). Tiến hành 
đo KTTP trung bình, PDI bằng thiết bị 
Zetasizer Nano ZS90, cuvet nhựa trong suốt. 
Phương pháp xử lí số liệu 
Kết quả thống kê và vẽ đồ thị xử lí bằng 
phần mềm Microsoft Excel 2016. Kết quả so 
sánh sự khác biệt giữa các nhóm xử lí bằng 
kiểm nghiệm ANOVA trên phần mềm R. 
KẾT QUẢ 
Thiết kế kênh vi lưu 
Mô hình thiết kế với các thông số kĩ thuật 
được trình bày ở phần phương pháp thiết kế 
kênh vi lưu và thể hiện ở hình 1. 
Hình 1: Thiết kế kênh vi lưu dùng trong thí 
nghiệm cùng các thông số 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 701
Chế tạo kênh vi lưu 
Chế tạo kênh vi lưu theo phương pháp đã 
nêu, kết quả của từng giai đoạn được thể hiện 
trên hình 2: trên khuôn âm mica cấu trúc kênh 
ăn vào lòng vật liệu, trên khuôn dương epoxy 
các đường nét kênh liên tục không bị đứt gãy, 
khuôn PDMS các đường nét kênh liên tục 
không bị đứt gãy, không bị bọt khí xen vào các 
đường nét, kênh vi lưu hoàn chỉnh gồm miếng 
PDMS đã đục đầu vào, đầu ra và được gắn 
chặt với lam kính, không thể tách ra. 
Hình 2: Kênh vi lưu chế tạo. (A) Khuôn âm mica; (B) Khuôn dương epoxy; (C) Kênh vi lưu PDMS 
(C) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 702
Đánh giá kích thước sau chế tạo 
Kích thước thực tế của kênh sau chế tạo 
được kiểm tra gián tiếp qua hình ảnh khuôn 
mica thể hiện trên hình 3. Kết quả cho thấy, 
chiều rộng long kênh thu được khoảng 600 – 
800 µm. So với các thông số thiết kế lý thuyết, 
kích thước kênh thực tế bị sai số khá lớn, tăng 
lên khoảng 20% - 50%. 
Hình 3: Hình ảnh kiểm tra kích thước khuôn mica tại các vị trí 
Khảo sát sự ảnh hưởng của tổng tốc độ dòng 
(TFR) đến sự hình thành tiểu phân nano 
polyme 
Bào chế tiểu phân nanopolyme M1, M2, 
M3 tại các TFR lần lượt là 5,5 µl/s (20ml/h); 
8,3 µl/s (30 ml/h); 11,1 µl/s (40 ml/h), cố định 
các thông số nồng độ Eudragit RS 100 trong 
ethanol là 10mg/ml, FRR là 4:1, nhiệt độ cất 
quay dung môi là 50oC. Các mẫu bào chế 
được là hỗn dịch màu trắng đục, đồng nhất, 
không có các tiểu phân kích thước lớn quan 
sát được bằng mắt thường. KTTP trung bình 
và PDI của các mẫu được thể hiện trên 
hình 4. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 703
Hình 4: (A) Đồ thị biểu diễn sự thay đổi tính chất tiểu phân nano polyme theo TFR; (B) Đồ thị phân bố kích 
thước tiểu phân tại các TFR 
Kết quả cho thấy KTTP trung bình và PDI 
của các mẫu khác nhau không có ý nghĩa 
thống kê (p>0,05) tại tổng vận tốc dòng chảy 
khác nhau khi giữ nguyên tỉ lệ tốc độ pha 
nước/pha dung môi không đổi 4:1. Như vậy, 
ảnh hưởng của TFR đến KTTP trung bình, PDI 
là không đáng kể trong kĩ thuật vi dòng chảy 
tập trung ở điều kiện thí nghiệm. Đồ thị phân 
bố KTTP của mẫu M2 và M3 giống hệt nhau, 
hai đường cong phân bố kích thước trùng vào 
nhau. Trong khi đó, phân bố kích thước tiểu 
phân của mẫu M1 có độ rộng peak lớn hơn 
không đáng kể so với độ rộng peak của mẫu 
M2, M3. 
Khảo sát sự ảnh hưởng của tỉ lệ tốc độ dòng 
pha nước/pha dung môi (FRR) đến sự hình 
thành tiểu phân nano polyme 
Bào chế các mẫu nano polymetại các tỉ lệ 
tốc độ dòng pha nước: pha hữu cơ (FRR) lần 
lượt là 3:1, 4:1, 5:1, cố định các thông số nồng 
độ Eudragit RS 100 trong ethanol là 10mg/ml, 
TFR= 8,3 l/s hoặc 11,1 l/s, nhiệt độ cất quay 
dung môi là 50oC. 
Các mẫu bào chế được đều là hỗn dịch 
màu trắng đục, đồng nhất, không có các tiểu 
phân kích thước lớn quan sát được bằng mắt 
thường. KTTP trung bình và PDI của các mẫu 
bào chế thể hiện như trong hình 5. 
(A) 
(B) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 704
Hình 5: Đồ thị biểu diễn KTTP và PDI của các mẫu nano polyme tại TFR = 8,3µl/s (A), TFR = 11,1 µl/s 
(C); Đồ thị phân bố kích thước tiểu phân của các mẫu tại TFR = 8,3µl/s (B) và tại TFR = 11,1 µl/s (D) 
Kết quả cho thấy ở cả 2 tổng tốc độ dòng 
8,3 µl/s và 11,1 µl/s khi tăng tỉ lệ tốc độ dòng 
pha nước/pha dung môi thì KTTP trung bình 
hầu như không biến động (p>0,05) nhưng PDI 
khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) và có 
xu hướng giảm. Đồ thị phân bố KTTP cũng 
cho thấy rõ sự khác biệt của hình dạng đường 
cong phân bố của tiểu phân nano polyme 
cũng như độ rộng peak của các đường cong. 
Từ kết quả trên có thể kết luận rằng sự tăng tỉ 
lệ dòng chảy pha nước/pha dung môi hữu cơ 
trong kĩ thuật vi dòng chảy tập trung tạo nên 
sự đồng nhất giữa các tiểu phân nano polyme 
nhưng hầu như không ảnh hưởng đến KTTP 
trung bình. 
BÀN LUẬN 
Kênh vi lưu được sử dụng trong nghiên 
cứu có kích thước bị sai số tương đối lớn so 
với thiết kế. Nguyên nhân do việc khó khăn 
trong điều chỉnh công suất chùm tia lase, đồng 
thời khi chiếu chùm tia lase đến vật liệu luôn 
sinh ra hiệu ứng nhiệt làm ảnh hưởng đến 
khuôn mẫu. Để khắc phục sai số khi chế tạo 
khuôn mẫu, chúng ta có thể sử dụng phương 
pháp khác như phương pháp quang khắc, in 
3D,(3,7). Tuy nhiên, các phương pháp này đòi 
hỏi thiết bị và kĩ thuật chuyên biệt. 
Trong khoảng khảo sát TFR của nghiên 
cứu thấy rằng TFR hầu như không ảnh hưởng 
(D) 
(B) 
(A) 
(C) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 705
đến KTTP và phân bố KTTP của tiểu phân 
nano polymethu được. Có thể lý giải kết quả 
này như sau: mặc dù tốc độ của dòng chảy 
tăng dẫn đến tăng chỉ số Reynolds (Re) nhưng 
Re chưa vượt quá khoảng chuyển tiếp ở điều 
kiện thí nghiệm. Vì vậy, chuyển động của chất 
lỏng đang xét về ưu thế vẫn là chuyển động 
thành tầng. Bên cạnh đó, FRR được giữ không 
đổi ở tỉ lệ 4:1 nên tỉ lệ pha loãng cũng được 
giữ không đổi. Kết quả là quá trình bão hòa 
của polyme ở quy mô microlit xảy ra tương 
tự nhau. Ứng dụng kết quả này có thể nâng 
cao sản xuất nano polyme bằng việc tăng tốc 
độ dòng trong khoảng đảm bảo chuyển 
động của chất lỏng đang xét về ưu thế vẫn 
là chuyển động thành tầng. Khoảng tốc độ 
cho phép này phụ thuộc quy mô thiết bị và 
độ nhớt môi trường. 
Tỉ lệ tốc độ dòng chảy hai pha trong 
nghiên cứu mặc dù không ảnh hưởng đến 
KTTP tiểu phân nano polymenhưng ảnh 
hưởng đến khoảng phân bố kích thước. Có thể 
lý giải kết quả này như sau: cơ chế bào chế 
tiểu phân polyme trong nghiên cứu là sự kết 
tủa do thay đổi dung môi. Khi 2 dòng chảy 
của pha nước và pha ethanol gặp nhau, sự 
khuếch tán của dung môi đồng tan vào nước 
làm giảm độ tan của polyme, khi độ tan 
polyme giảm vượt quá giá trị thích hợp dẫn 
đến sự kết tủa ở nhiệt độ thường hình thành 
các tiểu phân nano polyme(1,6,8). Ở tỉ lệ lưu 
lượng nước/ethanol cao, độ pha loãng cao do 
đó nồng độ polyme trong dung môi loãng 
hơn. Tình trạng này dẫn đến các phân tử 
polyme kết tủa hình thành các tiểu phân nano 
polyme nhỏ hơn và triệt để hơn. Do đó kết 
quả ở tỉ lệ lưu lượng nước/ethanol cao, tiểu 
phân thu được có kích thước đồng đều hơn. 
Mặt khác, các chuỗi polyme có cấu trúc cồng 
kềnh, không linh động nên khi kết tủa tạo 
thành các tiểu phân nano polyme kích thước 
của các hạt hầu như không bị thay đổi bởi các 
yếu tố bên ngoài. Do đó, việc thay đổi tỉ lệ 
dòng pha nước/pha dung môi hữu cơ trong kĩ 
thuật dòng chảy tập trung hầu như không tác 
động đáng kể đến kích thước của hạt. 
Kích thước kênh được chế tạo khá lớn (độ 
rộng 700 µm, chều cao lòng kênh khoảng 500 
µm), so với các vi kênh được sử dụng trong 
các nghiên cứu khác(4) (độ rộng và chiều cao 
lòng kênh tương ứng 300 và 100 µm). Tuy 
nhiên, kết quả các tiểu phân nano thu được có 
KTTP trung bình tương đối nhỏ (khoảng 120 
nm), và khỏang phân bố kích thước hẹp (PDI ~ 
0,22) tại TFR 8,3 µl/s và FRR 5:1. Các kết quả 
này có thể tương đương với một số kết quả thí 
nghiệm đã được thực hiện trên thế giới(3,6). 
Việc ứng dụng kĩ thuật vi lưu để bào chế tiểu 
phân nano polyme trong nghiên cứu mới chỉ 
dừng lại ở kiểm soát các yếu tố dòng chảy. Trên 
thực tế, kĩ thuật vi lưu đã có sự phát triển ưu việt 
hơn, cho phép kiểm soát tinh tế tất cả các thông 
số trong 1 chip vi lưu (lab-on-chip), như kiểm 
soát nhiệt độ, áp suất của phản ứng bằng cách 
tích hợp cảm biến(2). Chính nhờ sự kiểm soát tinh 
tế tất cả các thông số thí nghiệm, kĩ thuật vi lưu 
mang triển vọng và khả năng ứng dụng lớn 
trong tổng hợp các hạt nano. 
KẾT LUẬN 
Đã thiết kế và chế tạo được kênh vi lưu từ 
vật liệu PDMS, với các thông số kĩ thuật: kênh 
hình chữ Y, có cấu trúc trộn xương cá so le, 
gồm 2 đầu vào và một đầu ra; chiều rộng 
kênh: 600 µm – 800 µm; chiều rộng xương cá: 
xấp xỉ 100 µm. Nghiên cứu bước đầu đã ứng 
dụng thành công kĩ thuật vi lưu để bào chế 
tiểu phân nano polyme ở quy mô phòng thí 
nghiệm. Các mẫu bào chế đều là hỗn dịch màu 
trắng đục, đồng nhất, không có các tiểu phân 
kích thước lớn quan sát được bằng mắt 
thường. Kích thước trung bình của các tiểu 
phân bào chế được trong khoảng 100 – 140 nm. 
Đồng thời, nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng 
của một số yếu tố đến hệ tiểu phân nano 
polyme: tổng tốc độ dòng trong điều kiện thí 
nghiệm không ảnh hưởng đến KTTP trung 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 706
bình và phân bố kích thước tiểu phân của 
nano polyme với tỉ lệ tốc độ pha nước/pha 
dung môi không đổi 4:1; sự tăng tỉ lệ tốc độ 
dòng pha nước/pha dung môi làm giảm phân 
bố kích thước tiểu phân nhưng hầu như 
không ảnh hưởng đến KTTP trung bình của 
hệ tiểu phân nano polymeở cả 2 tổng tốc độ 
dòng 8,3 µl/s và 11,1 µl/s. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Demello AJ (2006), "Control and detection of chemical 
reactions in microfluidic systems", Nature, 442(7101), pp. 
394-402. 
2. https://www.dolomite-microfluidics.com/product/large-
scale-dropletproduction-telos/ (09/05/2018). 
3. Israfil K, Mohan E (2014), Microfluidic preparation of 
polymenanospheres, J. Nanopart Res, 16, pp. 2626 
4. Joshi S, Hussain M, Roces CaB, et al. (2016), "Microfluidics 
based manufacture of liposomes simultaneously 
entrapping hydrophilic and lipophilic drugs", International 
journal of pharmaceutics, 514(1), pp. 160-168. 
5. Mcdonald JC, Whitesides GM (2002), "Poly 
(dimethylsiloxane) as a material for fabricating 
microfluidic devices", Accounts of chemical research, 35(7), 
pp. 491-499. 
6. Song Y, Hormes J, Kumar CS (2008), "Microfluidic 
synthesis of nanomaterials", Small, 4(6), pp. 698-711. 
7. Vladisavljević GT, Khalid N, Neves MA, et al. (2013), 
"Industrial lab-on-a-chip: design, applications and scale-up 
for drug discovery and delivery", Advanced drug delivery 
reviews, 65(11-12), pp. 1626-1663. 
8. Võ Xuân Minh, Phạm Thị Minh Huệ (2013), Kĩ thuật nano 
và liposome ứng dụng trong dược phẩm, mỹ phẩm, Bộ 
môn Bào Chế-Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội. 
9. Xiong L, Chen P, Zhou Q (2014), "Adhesion promotion 
between PDMS and glass by oxygen plasma pre-
treatment", Journal of Adhesion Science and Technology, 
28(11), pp. 1046-1054. 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019