Hóa học & Kỹ thuật môi trường 
P. C. Sỹ, V. H. Phong, “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ ôzôn  nuôi heo tại Vĩnh Long.” 10 
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ÔZÔN ĐỂ XỬ LÝ MÙI 
HÔI PHÁT SINH TỪ TRẠI CHĂN NUÔI HEO TẠI VĨNH LONG 
Phùng Chí Sỹ*, Võ Hồng Phong 
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng thử nghiệm mô hình xử 
lý mùi hôi bằng công nghệ ôzôn tại 01 trại chăn nuôi heo dạng kín (trại chăn nuôi 
heo Công ty TNHH Thạch Võ) và 01 trại chăn nuôi heo dạng hở (trại chăn nuôi heo 
Lê Văn Tống) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, bao gồm điều tra nguồn phát sinh mùi 
hôi; tính toán, thiết kế công nghệ xử lý mùi hôi bằng ôzôn; Triển khai thử nghiệm mô 
hình xử lý mùi hôi bằng ôzôn; Đo đạc, giám sát mùi hôi trước và sau khi lắp đặt các 
thiết bị ôzôn nhằm đánh giá hiệu quả của mô hình xử lý. Kết quả phân tích mùi hôi 
tại các trại chăn nuôi heo cho thấy hiệu quả rõ rệt của thiết bị phát ôzôn trong việc 
xử lý ô nhiễm do mùi hôi. 
Từ khóa: Công nghệ ôzôn, Trại chăn nuôi heo, Xử lý mùi hôi. 
1. MỞ ĐẦU 
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có sự tăng 
trưởng khá cao, tạo ra sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Hoạt 
động chăn nuôi đã và đang thực sự giữ vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định 
đến sự phát triển nhanh theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững. 
Trong giai đoạn 2010-2015 mức tăng trưởng sản xuất ngành nông nghiệp tại 
tỉnh Vĩnh Long đạt trung bình 5,2%/năm, trong đó có đóng góp lớn của ngành 
chăn nuôi. Theo số liệu thống kê 01/10/2016, toàn tỉnh có 371.534 con heo (không 
kể heo con theo mẹ) tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2015, trong đó heo nái 45.413 
con (chiếm 12,2% tổng đàn); heo thịt 325.349 con (chiếm 87,6% tổng đàn). Tính 
đến năm 2016, số lượng trại heo của tỉnh là 221, trong đó có 172 gia trại, 49 trang 
trại. Việc xử lý chất thải nói chung và xử lý mùi hôi nói riêng đang là một vấn đề 
cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo phát triển bền vững. 
Trong thời gian qua có rất nhiều công nghệ được áp dụng để xử lý ô nhiễm do 
mùi hôi tại các trại chăn nuôi [1-6]. Tuy nhiên, do nguồn phát sinh mùi không tập 
trung, khó bao bọc kín các chuồng trại chăn nuôi để thu gom và xử lý không khí có 
mùi hôi, chi phí đầu tư và xây dựng và giá thành vận hành cao  Để tìm kiếm 
công nghệ thích hợp nhằm xử lý mùi hôi phát sinh từ các trại chăn nuôi, trên thế 
giới đã áp dụng công nghệ ô xy hóa bằng ôzôn. Tuy nhiên, công nghệ này chưa 
được nghiên cứu, áp dụng rộng rãi tại Việt Nam nói chung và tại tỉnh Vĩnh Long 
nói riêng. 
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ ôzôn để xử lý 
mùi hôi phát sinh từ trại chăn nuôi heo tại Vĩnh Long. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Địa điểm nghiên cứu 
Trên cơ sở điều tra, khảo sát thực tế, 02 trại chăn nuôi heo tại tỉnh Vĩnh Long 
được lựa chọn để nghiên cứu bao gồm 01 trại chăn nuôi heo dạng kín thuộc Công 
ty TNHH Thạch Võ, tại ấp Định Thới A, xã An Phước, huyện Mang Thít, tỉnh 
Vĩnh Long với 2 dãy chuồng heo lấy thịt quy mô 2.000 con heo và 01 trại chăn 
nuôi heo dạng hở Lê Văn Tống tại ấp Tân Phước, xã Long Mỹ, huyện Mang Thít, 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 11
tỉnh Vĩnh Long với 2 dãy chuồng quy mô 318 con heo (trong đó có 40 heo nái, 150 
heo con, 128 heo thịt). 
2.2. Thiết bị phát ôzôn 
Thiết bị phát ôzôn với model G-4 được sử dụng do Công ty Cổ phần Phát triển 
Công nghệ Sinh Phú cung cấp. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị này được đưa ra trong 
bảng 1. 
Bảng 1. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị ôzôn. 
Stt Thông số Đơn vị Fresh model G-4 
01 Sản lượng Ozon g/h 5 
02 Lưu lượng khí Ozon trung bình l/phút 35 
03 Áp lực khí Ozon Kpa 15 (1,5m H2O) 
04 Đường kính buồng sinh khí Mm 10 
05 Tần số xung điện KHz 38 
06 Điện áp KV 5 
07 Điện hao AC 220V, 50Hz W 95 
08 Nhiệt độ môi trường oC 5 - 40 
09 Độ ẩm môi trường % <70 
10 
Kích thước máy: 
Chiều rộng x Chiều sâu x Chiều cao 
Mm 380 x 200 x 480 
11 Vỏ máy: inox Màu trắng 
12 Trọng lượng máy Kg 8 
Nguyên lý hoạt động của máy phát khí ôzôn Fresh model G-4 như sau: với cặp 
điện cực có điện áp 5 KV nhưng tần số thường cao 38 KHz. Điện môi thường bằng 
sứ hoặc thủy tinh Pyrec. Plasma nguội được tạo thành bởi điện trường mạnh với 
hỗn hợp các ion dương, âm mật độ rất cao, kích thích ôxy biến đổi thành khí ôzôn 
(O3). Phương pháp này được sử dụng từ năm 1920, là thế hệ máy ôzôn cao cấp, tuy 
đắt nhưng nhỏ gọn, an toàn và bền hơn, cho ôzôn nồng độ cao và sạch (NxOy < 
0,01 % dù khí nuôi là không khí thường, còn nếu không khí đã được lọc sạch và 
sấy khô thì hầu như không có NxOy). Nồng độ ôzôn tính toán được đối với máy 
loại này là 5 ppm (tương đương 2,38 mg/l hay 2,38 g/m3). 
2.3. Tính toán thiết kế hệ thống xử lý mùi hôi bằng ôzôn 
2.3.1. Nguyên lý xử lý mùi hôi của ôzôn 
- Nguyên lý xử lý NH3 của ôzôn: NH3 sinh ra trong quá trình chăn nuôi chủ yếu 
từ nước tiểu và quá trình phân huỷ phân. Đây là một trong những chất gây ô nhiễm 
mùi chủ yếu trong các trại chăn nuôi heo. Cơ chế ôxy hóa NH3 của ôzôn được thể 
hiện bằng phản ứng sau: 
 2NH3 + 4/3 O3 → NH4NO3 + H2O (1) 
- Nguyên lý xử lý H2S của ôzôn: H2S cũng là chất gây ô nhiễm mùi sinh ra do 
phân huỷ phân, nước tiểu của heo trong quá trình chăn nuôi. Bên cạnh đó H2S còn 
là chất tham gia phản ứng tạo thành các hợp chất hữu cơ gây mùi như Mercaptan. 
Cơ chế xử lý mùi của ôzôn đối với H2S được thể hiện ở các phản ứng sau: 
 H2S + O3 → H2O + SO2 (2) 
3H2S + 4O3 → 3H2SO4 (3) 
Hóa học & Kỹ thuật môi trường 
P. C. Sỹ, V. H. Phong, “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ ôzôn  nuôi heo tại Vĩnh Long.” 12 
- Nguyên lý xử lý CH3-SH của ôzôn: Mercaptan là những hợp chất hữu cơ chứa 
gốc (-SH) được sinh ra chủ yếu từ phản ứng giữa các gốc rượu với H2S. Mercaptan 
là những hợp chất gây mùi khó chịu, mỗi loại Mercaptan khác nhau thì cho những 
mùi khác nhau. Trong quá trình chăn nuôi heo, Mercaptan cũng được hình thành 
theo cơ chế trên và gây ô nhiễm mùi cho khu vực chăn nuôi. Cơ chế xử lý mùi của 
ôzôn đối với Mercaptan được thể hiện ở các phản ứng sau: 
 CH3-SH + O3 → CH3-OH + SO2 (4) 
2.3.2. Tính toán hiệu quả xử lý 
Để đánh giá mức độ ô nhiễm mùi và hiệu quả công nghệ xử lý mùi hôi, chúng 
tôi sử dụng các phương pháp lấy mẫu, phân tích hóa học theo các phương pháp 
tiêu chuẩn, sau đó so sánh với các quy chuẩn môi trường hiện hành. Dựa vào kết 
quả lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm không khí: NH3, H2S, CH3-SH tại các 
vị trí theo thời gian, hiệu quả xử lý được tính toán như sau: 
- Nồng độ chất ô nhiễm trong đợt thu mẫu môi trường nền (đợt 1, chưa lắp đặt 
máy ôzôn): A (mg/m3); 
- Nồng độ chất ô nhiễm trong các đợt thu mẫu tiếp theo (sau khi vận hành máy 
ôzôn): B (mg/m3); 
- Hiệu quả xử lý ô nhiễm mùi hôi: 
( ) 100%
(%)
A B x
H
A
 (5) 
2.3.3. Tính toán lựa chọn số lượng thiết bị máy ôzôn 
Hiệu suất (H%) xử lý các chất gây ô nhiễm mùi hôi (NH3; H2S; CH3SH) bởi 
ôzôn nhỏ hơn 100%. Do đó, nồng độ các chất ô nhiễm mùi hôi sau khi xử lý bằng 
ôzôn luôn thấp hơn nồng độ trước khi xử lý. Nếu xét tại một vị trí lấy mẫu bất kỳ 
với thể tích 1 m3 không khí chứa nồng độ các chất khí phát sinh mùi hôi: NH3, 
H2S, CH3-SH như trên, lượng các chất khí ô nhiễm bị ôxy hóa bởi ôzôn được tính 
toán dựa trên các phản ứng như sau: 
- Lượng NH3 tham gia phản ứng với ôzôn: c1 = a1 – b1, trong đó: 
+ c1: Lượng NH3 tham gia phản ứng (1), mg; 
+ a1: Lượng NH3 trước khi vận hành mô hình nghiên cứu, mg; 
+ b1: Lượng NH3 sau khi vận hành mô hình nghiên cứu, mg (chọn bằng quy 
chuẩn, nếu a1 nhỏ hơn hoặc bằng b1 thì lấy c1=0). 
- Lượng H2S tham gia phản ứng với ôzôn: c2 = a2 – b2, trong đó: 
+ c2: Lượng H2S tham gia phản ứng (3), mg; 
+ a2: Lượng H2S trước khi vận hành mô hình nghiên cứu, mg; 
+ b2: Lượng H2S sau khi vận hành mô hình nghiên cứu, mg (chọn bằng quy 
chuẩn, nếu a2 nhỏ hơn hoặc bằng b2 thì lấy c2=0). 
- Lượng CH3SH tham gia phản ứng với ôzôn: c3 = a3 – b3, trong đó : 
+ c3: Lượng CH3SH tham gia phản ứng (4), mg; 
+ a3: Lượng CH3SH trước khi vận hành mô hình nghiên cứu, mg; 
+ b3: Lượng CH3SH sau khi vận hành mô hình nghiên cứu, mg (chọn bằng quy 
chuẩn, nếu a3 nhỏ hơn hoặc bằng b3 thì lấy c3=0). 
Như vậy, tổng lượng ôzôn cần thiết để ôxy hóa các chất khí gây mùi trong 1m3 
không khí theo các phương trình phản ứng (1), (3) và (4): 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 13
1 2 3
64
( )
34
d c c c   (mg) 
Do nồng độ ôzôn của máy ôzôn Fresh model G-4 là 2,38 g/m3, nên để khử mùi 
hôi 1m3 không khí thì cần số lượng máy (n) như sau : 
2,38*1000
d
n  (máy) 
Với thể tích V (m3) không khí chứa các chất khí gây mùi hôi được tính dựa vào 
không gian chuồng cần xử lý, số lượng máy cần thiết là N nxV (máy) 
2.4. Đo đạc, giám sát đánh giá hiệu quả mô hình xử lý mùi hôi 
2.4.1. Đơn vị đo đạc, giám sát hiệu quả mô hình xử lý mùi hôi 
Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ Vĩnh Long (lấy mẫu, 
phân tích NH3, H2S), Đại học Cần Thơ (lấy mẫu, phân tích CH3-SH). Trung tâm 
Công nghệ Môi trường (ENTEC) đo đối chứng bằng thiết bị đo khí đa chỉ tiêu 
(VOC, H2S, NH3, O3) do hãng GrayWolf - Mỹ sản xuất. 
2.4.2. Đo đạc, giám sát hiệu quả mô hình xử lý mùi hôi tại trại chăn nuôi heo dạng 
kín thuộc Công ty TNHH Thạch Võ 
- Thời gian lấy mẫu: 4 đợt từ ngày 11/03 đến 13/04/2017 (Đợt 1 lấy mẫu khi 
máy ôzôn chưa hoạt động; Đợt 2, 3,4 lấy mẫu sau 5, 15, 30 ngày kể từ khi máy 
ôzôn hoạt động). 
- Số mẫu không khí tại mỗi đợt là 8 mẫu bên trong trại heo (Ký hiệu KK-1.1, 
KK-2.1, KK-3.1, KK-4.1, KK-5.1, KK-6.1, KK-7.1, KK-8.1). 
2.4.3. Đo đạc, giám sát hiệu quả mô hình xử lý mùi hôi tại trại chăn nuôi heo dạng 
hở Lê Văn Tống 
- Thời gian lấy mẫu: 4 đợt từ ngày 9/03 đến 11/04/2017 (Đợt 1 lấy mẫu khi máy 
ôzôn chưa hoạt động; Đợt 2, 3,4 lấy mẫu sau 5. 15, 30 ngày kể từ khi máy ôzôn 
hoạt động). 
- Số mẫu không khí tại mỗi đợt là 6 mẫu bên trong trại heo (Ký hiệu KK-1.2, 
KK-2.2, KK-3.2, KK-4.2, KK-5.2, KK-6.2). 
2.4.4. Quy chuẩn áp dụng 
Quy chuẩn áp dụng để đánh giá hiệu quả xử lý mùi hôi là QCVN 
06:2009/BTNMT. Quy chuẩn đối với NH3, H2S, CH3SH là 0,2; 0,042; 0,05 mg/m
3 
tương ứng. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả áp dụng mô hình xử lý mùi hôi bằng ôzôn tại trại chăn nuôi heo 
dạng kín thuộc Công ty TNHH Thạch Võ 
3.1.1. Thiết kế, lắp đặt mô hình xử lý mùi hôi tại trại chăn nuôi heo dạng kín thuộc 
Công ty TNHH Thạch Võ 
Dựa vào phương pháp tính toán ở trên, để xử lý mùi hôi tại 2 dãy chuồng dạng 
kín thuộc Công ty TNHH Thạch Võ đạt quy chuẩn thì số lượng máy ôzôn cần thiết 
là 10 máy. 
Thiết bị của mô hình được lắp đặt khá đơn giản dựa vào các điều kiện cơ sở hạ 
tầng sẵn có của dãy chuồng dạng kín. Mô hình gồm 5 máy ôzôn Fresh G-4 được 
Hóa học & Kỹ thuật môi trường 
P. C. Sỹ, V. H. Phong, “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ ôzôn  nuôi heo tại Vĩnh Long.” 14 
lắp đặt cố định vào các trụ bê tông chạy dọc theo dãy chuồng, dãy chuồng thích 
nghi có kích thước 94m x 18m x 3m và các máy được bố trí cách đều nhau, vị trí 
từ máy cách mặt đất khoảng 2 m (như hình 1) nhằm đảm bảo ôzôn được phát tán 
khắp dãy chuồng. 
Hình 1. Mô hình hệ thống xử lý ô nhiễm mùi hôi bằng ôzôn tại trại chăn nuôi 
heo dạng kín thuộc Công ty TNHH Thạch Võ. 
Theo tiêu chuẩn 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế quy định giới hạn cho phép 
trong không khí vùng làm việc, nồng độ ôzôn tối đa cho phép là 0,2 mg/m3. Như 
vậy, máy ôzôn Fresh G-4 phát ra với nồng độ ôzôn 2,38 g/m3 cao hơn rất nhiều so 
với tiêu chuẩn. Tuy nhiên, với cách bố trí như trên kết hợp với việc ôzôn là loại khí 
không ổn định, nhanh chóng phân hủy thành phân tử và nguyên tử oxy có khả năng 
oxy hóa mạnh các chất gây mùi. Do vậy, khả năng ảnh hưởng đến vật nuôi và công 
nhân chăn nuôi là không đáng kể. 
3.1.2. Đánh giá hiệu quả môi trường của mô hình xử lý mùi hôi bằng ôzôn tại trại 
chăn nuôi heo dạng kín thuộc Công ty TNHH Thạch Võ 
Các kết quả quan trắc nồng độ NH3, H2S, CH3SH theo thời gian để đánh giá khả 
năng xử lý mùi hôi của ôzôn tại trại chăn nuôi heo dạng kín thuộc Công ty TNHH 
Thạch Võ được thể hiện ở bảng 2. 
Bảng 2. Kết quả quan trắc nồng độ NH3, H2S, CH3SH tại trại chăn nuôi heo 
dạng kín thuộc Công ty TNHH Thạch Võ. 
Thời điểm 
quan trắc 
Nồng độ (mg/m3) QCVN 
06:2009/ 
BTNMT 
KK-
1.1 
KK-
2.1 
KK-
3.1 
KK-
4.1 
KK-
5.1 
KK-
6.1 
KK-
7.1 
KK-
8.1 
Kết quả quan trắc nồng độ NH3 
Đợt 1 0,26 0,18 0,69 3,70 0,97 0,62 2,34 2,62 0,20 
Đợt 2 0,23 0,11 0,44 1,68 0,54 0,42 1,44 2,12 0,20 
Đợt 3 0,17 0,07 0,21 1,21 0,36 0,31 0,93 1,57 0,20 
Đợt 4 0,07 0,03 0,09 0,20 0,19 0,18 0,17 0,18 0,20 
Hiệu suất 73,1 83,3 87,0 94,6 80,4 71,0 92,7 93,1 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 15
xử lý (%) 
Kết quả quan trắc nồng độ H2S 
Đợt 1 0,091 0,073 0,079 0,062 0,090 0,076 0,071 0,082 0,042 
Đợt 2 0,070 0,051 0,061 0,049 0,074 0,054 0,043 0,049 0,042 
Đợt 3 0,036 0,023 0,037 0,035 0,037 0,033 0,027 0,025 0,042 
Đợt 4 0,002 0,002 0,002 0,002 0,002 0,002 0,002 0,002 0,042 
Hiệu suất 
xử lý (%) 
97,8 97,3 97,5 96,8 97,8 97,4 97,2 97,6 
Kết quả quan trắc nồng độ CH3SH 
Đợt 1 0,19 0,18 0,21 0,27 0,83 0,78 0,21 0,11 0,05 
Đợt 2 0,06 0,07 0,10 0,11 0,12 0,18 0,13 0,08 0,05 
Đợt 3 0,04 0,03 0,04 0,03 0,05 0,05 0,07 0,04 0,05 
Đợt 4 0,03 0,02 0,03 0,02 0,04 0,02 0,02 0,01 0,05 
Hiệu suất 
xử lý (%) 
84,2 88,9 85,7 92,6 95,2 97,4 90,5 90,9 84.2 
Kết quả quan trắc nồng độ NH3, H2S, CH3SH tại tại trại chăn nuôi heo dạng kín 
thuộc Công ty TNHH Thạch Võ tại bảng 2 cho thấy : 
- Nồng độ NH3 tại chuồng có xử lý ôzôn (các đợt 2, 3, 4) thấp hơn rất nhiều so 
với thời điểm chưa xử lý (đợt 1). Điều này cho thấy ôzôn đã xử lý tốt NH3 sinh ra 
trong quá trình chăn nuôi heo. Hiệu quả xử lý NH3 của ôzôn sau 30 ngày xử lý đạt 
từ 73,1% đến 94,6%. Nồng độ NH3 sau xử lý bằng ôzôn đạt QCVN 
06:2009/BTNMT. 
- Nồng độ H2S tại chuồng có xử lý ôzôn (các đợt 2, 3, 4) thấp hơn nhiều so với 
thời điểm chưa xử lý (đợt 1). Điều này cho thấy ôzôn oxy hóa tốt khí H2S phát sinh 
trong quá trình chăn nuôi heo. Hiệu quả xử lý H2S của ôzôn sau 30 ngày xử lý đạt 
từ 96,8% đến 97,8%. Nồng độ H2S sau xử lý bằng ôzôn đạt QCVN 
06:2009/BTNMT. 
- Nồng độ CH3SH tại chuồng có xử lý ôzôn (các đợt 2, 3, 4) thấp hơn so với 
thời điểm chưa xử lý (đợt 1). Điều này cho thấy ôzôn ôxy hóa tốt khí CH3SH phát 
sinh trong quá trình chăn nuôi heo. Hiệu quả xử lý CH3SH của ôzôn sau 30 ngày 
xử lý đạt từ 84,2% đến 97,4%. Nồng độ CH3SH sau xử lý bằng ôzôn đạt QCVN 
06:2009/BTNMT. 
3.2. Kết quả áp dụng mô hình xử lý mùi hôi bằng ôzôn tại trại chăn nuôi heo 
dạng hở Lê Văn Tống 
3.2.1. Thiết kế mô hình xử lý mùi hôi tại trại chăn nuôi heo dạng hở Lê Văn Tống 
Dựa vào phương pháp tính toán ở trên, để xử lý mùi hôi tại 2 dãy chuồng dạng 
hở thuộc trại chăn nuôi heo dạng hở Lê Văn Tống đạt quy chuẩn thì số lượng máy 
ôzôn cần thiết là 8 máy. 
Hệ thống xử lý mùi hôi bao gồm 4 máy ôzôn Fresh G-4 được đặt cố định tại các 
trụ bê tông cách đều nhau tại mỗi dãy chuồng (hình 2). 
Theo tiêu chuẩn 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế quy định giới hạn cho phép 
trong không khí vùng làm việc, nồng độ ôzôn tối đa cho phép là 0,2 mg/m3. Như 
vậy, máy ôzôn Fresh G-4 phát ra với nồng độ ôzôn 2,38 g/m3 cao hơn rất nhiều so 
với tiêu chuẩn. 
Hóa học & Kỹ thuật môi trường 
P. C. Sỹ, V. H. Phong, “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ ôzôn  nuôi heo tại Vĩnh Long.” 16 
Hình 2. Mô hình hệ thống xử lý ô nhiễm mùi hôi bằng ôzôn tại trại chăn nuôi heo 
dạng hở Lê Văn Tống. 
Tuy nhiên, với cách bố trí như trên kết hợp với việc ôzôn là loại khí không ổn 
định, nhanh chóng phân hủy thành phân tử và nguyên tử oxy có khả năng oxy hóa 
mạnh các chất gây mùi, chuồng nuôi heo dạng hở. Do vậy, khả năng ảnh hưởng 
đến vật nuôi và công nhân chăn nuôi là không đáng kể. 
3.2.2. Đánh giá hiệu quả môi trường của mô hình xử lý mùi hôi bằng ôzôn tại trại 
chăn nuôi heo dạng hở Lê Văn Tống 
Các kết quả quan trắc nồng độ NH3, H2S, CH3SH theo thời gian để đánh giá khả 
năng xử lý mùi hôi của ôzôn tại trại chăn nuôi heo dạng hở Lê Văn Tống được thể 
hiện ở bảng 3. 
Bảng 3. Kết quả quan trắc nồng độ NH3, H2S, CH3SH tại trại chăn nuôi heo 
dạng hở Lê Văn Tống. 
Thời điểm 
quan trắc 
Nồng độ (mg/m3) QCVN 
06:2009/ 
BTNMT 
KK-
1.2 
KK-
2.2 
KK-3.2 KK-4.2 KK-5.2 KK-6.2 
Kết quả quan trắc nồng độ NH3 
Đợt 1 1,00 0,96 2,06 0,76 1,68 1,74 0,20 
Đợt 2 0,58 0,41 1,46 0,31 0,92 0,87 0,20 
Đợt 3 0,36 0,26 0,19 0,19 0,22 0,23 0,20 
Đợt 4 0,16 0,12 0,05 0,12 0,09 0,09 0,20 
Hiệu suất xử lý (%) 84,0 87,5 97,6 84,2 94,6 94,8 
Kết quả quan trắc nồng độ H2S 
Đợt 1 0,072 0,073 0,057 0,045 0,062 0,056 0,042 
Đợt 2 0,059 0,041 0,033 0,039 0,044 0,034 0,042 
Đợt 3 0,031 0,020 0,017 0,025 0,025 0,023 0,042 
Đợt 4 <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 0,042 
Hiệu suất xử lý (%) 97,2 97,3 96,5 95,6 96,8 96,4 
Kết quả quan trắc nồng độ CH3SH 
Đợt 1 0,16 0,14 0,19 0,20 0,23 0,18 0,05 
Đợt 2 0,08 0,06 0,09 0,10 0,11 0,12 0,05 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san NĐMT, 09 - 2017 17
Đợt 3 0,03 0,02 0,02 0,03 0,02 0,02 0,05 
Đợt 4 0,02 0,01 0,02 0,01 0,02 0,02 0,05 
Hiệu suất xử lý (%) 87,5 92,9 89,5 95,0 91,3 88,9 
Kết quả quan trắc nồng độ NH3, H2S, CH3SH tại trại chăn nuôi heo dạng hở Lê 
Văn Tống tại bảng 3 cho thấy : 
- Nồng độ NH3 tại chuồng có xử lý ôzôn (các đợt 2, 3, 4) thấp hơn rất nhiều so 
với thời điểm chưa xử lý (đợt 1). Điều này cho thấy ôzôn đã xử lý tốt NH3 sinh ra 
trong quá trình chăn nuôi heo. Hiệu quả xử lý NH3 của ôzôn sau 30 ngày xử lý đạt 
từ 84,0% đến 97,6%. Nồng độ NH3 sau xử lý bằng ôzôn đạt QCVN 
06:2009/BTNMT. 
- Nồng độ H2S tại chuồng có xử lý ôzôn (các đợt 2, 3, 4) thấp hơn nhiều so với 
thời điểm chưa xử lý (đợt 1). Điều này cho thấy ôzôn đã xử lý tốt H2S sinh ra trong 
quá trình chăn nuôi heo. Hiệu quả xử lý H2S của ôzôn sau 30 ngày xử lý đạt từ 
95,6% đến 97,3%. Nồng độ H2S sau xử lý đạt QCVN 06:2009/BTNMT. 
- Nồng độ CH3SH tại chuồng có xử lý ôzôn (các đợt 2, 3, 4) thấp hơn nhiều so 
với thời điểm chưa xử lý (đợt 1). Điều này cho thấy ôzôn đã xử lý tốt CH3SH sinh 
ra trong quá trình chăn nuôi heo. Hiệu quả xử lý CH3SH của ôzôn sau 30 ngày xử 
lý đạt từ 87,5% đến 95,0%. Nồng độ CH3SH sau xử lý bằng ôzôn đạt QCVN 
06:2009/BTNMT. 
4. KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ 
4.1. Kết luận 
- Kết quả nghiên cứu thử nghiệm mô hình xử lý mùi hôi bằng thiết bị ôzôn tại 
01 trại chăn nuôi heo dạng kín thuộc Công ty TNHH Thạch Võ bao gồm điều tra 
hiện trạng xử lý chất thải nhằm giảm ô nhiễm do mùi hôi; đề xuất biện pháp giảm 
thiểu mùi hôi bằng ôzôn; tính toán, thiết kế mô hình xử lý mùi hôi bằng thiết bị 
phát ôzôn; triển khai thử nghiệm mô hình xử lý mùi hôi bằng các thiết bị phát 
ôzôn; đo đạc, giám sát trước và sau khi lắp đặt các thiết bị ôzôn nhằm đánh giá 
hiệu quả môi trường của mô hình. Kết quả phân tích 8 mẫu không khí, mùi hôi bên 
trong trại chăn nuôi heo dạng kín thuộc Công ty TNHH Thạch Võ cho thấy hiệu 
quả rõ rệt của thiết bị phát ôzôn trong việc xử lý ô nhiễm do mùi hôi. 
- Kết quả nghiên cứu thử nghiệm mô hình xử lý mùi hôi bằng thiết bị ôzôn tại 
01 trại chăn nuôi heo dạng hở Lê Văn Tống, bao gồm điều tra hiện trạng xử lý chất 
thải nhằm giảm ô nhiễm do mùi hôi; tính toán, thiết kế mô hình xử lý mùi hôi bằng 
thiết bị phát ôzôn; triển khai thử nghiệm mô hình xử lý mùi hôi bằng thiết bị phát 
ôzôn; đo đạc, giám sát trước và sau khi lắp đặt thiết bị ôzôn nhằm đánh giá hiệu 
quả môi trường của các mô hình xử lý. Kết quả phân tích 6 mẫu không khí, mùi 
hôi bên trong trại chăn nuôi heo dạng hở Lê Văn Tống cho thấy hiệu quả rõ rệt của 
thiết bị phát ôzôn trong việc xử lý ô nhiễm do mùi hôi. 
4.2. Kiến nghị 
Do hiệu quả rõ rệt của thiết bị phát ôzôn trong việc xử lý ô nhiễm do mùi hôi tại 
các trại chăn nuôi, nên chúng tôi kiến nghị nhân rộng mô hình này đối với các trại 
chăn nuôi khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. 
Hóa học & Kỹ thuật môi trường 
P. C. Sỹ, V. H. Phong, “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ ôzôn  nuôi heo tại Vĩnh Long.” 18 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC), Báo cáo nhiệm vụ Cục Môi 
trường “Nghiên cứu xác định chỉ tiêu đánh giá ô nhiễm mùi phục vụ công tác 
thanh tra môi trường”,1999-2000. 
[2]. McGinn. Sean M.(2001): “Odours from Intensive Livestock Operations”, 
Advances in Dairy Technology, Volume 13, pp 417 - 430, Agriculture and 
Agri-Food Canada, Lethbridge, AB T1J 4B1. 
[3]. Lim. T.-T., A. J. Heber, J.-Q. Ni (2004): “Air Quality Measurements at a 
Laying Hen House: Odor and Hydrogen Sulfide Emissions”, International 
Symposium on Control of Gaseous and Odour Emissions from Animal 
Production Facilities, pp. 273-282, Horsens, Denmark. 
[4]. Keener, K.M., R.W. Bottcher, R.D. Munilla, K.E. Parbst, and G.L. 
VanWicklen (1999). “Field evaluation of an indoor ozonation system for odor 
control”. Paper No. 99-4151, ASAE/CSAE International Meeting, Toronto. 
American Society of Agricultural Engineers, St. Joseph, MI. 
[5]. Redwine. J. S., R. E. Lacey, S. Mukhtar, J. B. Carey (2001): “Concentration 
and emissions of ammonia and particulate matter in Tunnel - Ventilated 
broiler house under summer conditions in Texas”, Paper No. 014095, Vol. 
45(4): 1101–1109, American Society of Agricultural Engineers. 
[6]. Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC). Báo cáo đề tài “Nghiên cứu và 
ứng dụng mô hình công nghệ xử lý mùi hôi sinh ra từ hoạt động chăn nuôi heo 
tại Bình Dương”, 2009-2011. 
ABSTRACT 
APPLIED RESEARCH OF OZONE TECHNOLOGY FOR ODOR REDUCTION 
EMITTED FROM PIG FARM IN VINH LONG PROVINCE 
This article presents the results of the applied research of ozone 
technology for odor reduction emitted from a closed pig farm (i.e.pig farm of 
Thach Vo Co., Ltd.) and an open pig farm (i.e. Le Van Tong pig farm) in 
Vinh Long province, including odor source inventory,calculation and design 
of odor treatment by ozonetechnology; implementation of odor treatment 
model by ozone; measurement of odor’s parameters before and after the 
installation of ozone generator to evaluate the effectiveness of the treatment 
model. The results of odor analysis in pig farms show the high efficiency of 
the ozone generator in the odor pollution reduction. 
Key words: Ozone technology, Pig farm, Odor reduction. 
Nhận bài ngày 21 tháng 07 năm 2017 
Hoàn thiện ngày 05 tháng 09 năm 2017 
Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 09 năm 2017 
Địa chỉ: Trung tâm Công nghệ Môi trường (ENTEC); 
 * Email: 
[email protected].