Tài liệu Nghiên cứu ứng dụng công nghệ khí canh trong nhân giống vô tính cây đinh lăng lá nhỏ (polyscias fruticosa): 102
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
seedlings; the growth of the seedlings ís very well. The result identified some parameters needed for propagation 
of Gymnema plant with high multiplication rate via aeroponic method. Gymnema cuttings including one and two 
pairs of leaf were the most suitable materials for propagation on the aeroponic system. After two weeks, the rooting 
rate of cuttings was 96.6%, the average number of roots was 7.53 per cutting and the average length of root was 42.07 
cm. The improved Hoagland nutrient solution at the electrical conductivity (EC) of 1,500 μS/cm was selected for 
Gymnema propagation on aeroponic system. The best spraying cycle for growth of Gymnema was in 20 seconds and 
then interrupted spraying in 10 minutes. The multiplication coefficient of Gymnema was 20.0 cuttings per month 
per plant on the aeroponic system.
Keywords: Gymnema sylvestre, propagation, aeroponic system
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ K...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 4 trang
4 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng công nghệ khí canh trong nhân giống vô tính cây đinh lăng lá nhỏ (polyscias fruticosa), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
102
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
seedlings; the growth of the seedlings ís very well. The result identified some parameters needed for propagation 
of Gymnema plant with high multiplication rate via aeroponic method. Gymnema cuttings including one and two 
pairs of leaf were the most suitable materials for propagation on the aeroponic system. After two weeks, the rooting 
rate of cuttings was 96.6%, the average number of roots was 7.53 per cutting and the average length of root was 42.07 
cm. The improved Hoagland nutrient solution at the electrical conductivity (EC) of 1,500 μS/cm was selected for 
Gymnema propagation on aeroponic system. The best spraying cycle for growth of Gymnema was in 20 seconds and 
then interrupted spraying in 10 minutes. The multiplication coefficient of Gymnema was 20.0 cuttings per month 
per plant on the aeroponic system.
Keywords: Gymnema sylvestre, propagation, aeroponic system
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ KHÍ CANH TRONG NHÂN GIỐNG 
VÔ TÍNH CÂY ĐINH LĂNG LÁ NHỎ (Polyscias fruticosa)
 Trương Thanh Hưng1, Nguyễn Quang Thạch1, Trần Thị Quý1, 
Ngô Thị Lam Giang1, Phạm Hữu Nhượng1 
TÓM TẮT
Cây đinh lăng lá nhỏ (Polyscias fruticosa L. Harms) là cây trồng có chứa saponin và được ứng dụng nhiều trong y 
học cổ truyền cũng như y học hiện đại. Việc nhân nhanh cây giống phục vụ sản xuất loại dược liệu này là cần thiết. 
Trong khi phương pháp nhân giống truyền thống (giâm hom trên đất và giá thể) không cung cấp đủ nguồn cây giống 
chất lượng, thì việc ứng dụng nuôi cấy in vitro giúp tạo ra nguồn nguyên liệu sạch bệnh và cho ra lượng lớn cây 
giống, nhưng tỷ lệ sống khi chuyển cây ra vườn ươm có mái che còn rất hạn chế. Nghiên cứu này nhằm ứng dụng 
công nghệ khí canh khi chuyển cây con in vitro ra vườn ươm (có mái che) và nhân giống bằng kỹ thuật giâm cành 
trên hệ thống khí canh với mục đích khắc phục các tồn tại nêu trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy cây đinh lăng sau 
cấy mô được thuần dưỡng trên hệ thống khí canh là thích hợp nhất, có tỷ lệ sống cao, đạt 95%. Kết quả nghiên cứu 
kỹ thuật nhân giống bằng hom (từ chồi thân) trên hệ thống khí canh cho thấy dung dịch dinh dưỡng Hoagland cải 
tiến có độ dẫn điện (EC) là 1.500 µS/cm và phun dinh dưỡng theo chu kỳ phun 20 giây - nghỉ 10 phút là thích hợp 
nhất cho sự sinh trưởng phát triển của hom giâm và cho hệ số nhân cao. 
Từ khóa: Cây đinh lăng lá nhỏ (Polyscias fruticosa), khí canh, nhân giống vô tính
Ngày nhận bài: 25/10/2017
Ngày phản biện: 5/11/2017
Người phản biện: TS. Hà Thị Loan
Ngày duyệt đăng: 11/12/2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghệ khí canh đã được nhiều tác giả trong 
và ngoài nước nghiên cứu và ứng dụng trên các cây 
trồng khác nhau (Nguyễn Quang Thạch và ctv., 
2006; Mai Bích Liên, 2010; Stoner, 1983; Soffer et 
al., 1988). Các tác giả đã nhận thấy sự ra rễ của cây 
rất thuận lợi và sạch bệnh khi trồng trong điều kiện 
phun mù dinh dưỡng cho phần gốc và rễ cây nằm 
trong bồn khí canh. 
Cây đinh lăng lá nhỏ có tên khoa học Polyscias 
fruticosa  L. Harms đã được trồng khá phổ biến ở 
Việt Nam và là loại một trong những cây dược liệu 
quý. Cây nhỏ dạng bụi, cao 1,5 - 2 m, đã được Phạm 
Hoàng Hộ (2003) mô tả khá chi tiết về đặc điểm thực 
vật học và được Đỗ Tất Lợi (2003) đưa vào danh 
mục cây thuốc Việt Nam. Kỹ thuật nhân giống cây 
đinh lăng bằng phương pháp nuôi cấy mô để có số 
lượng cây lớn đã được một số tác giả trong nước tiến 
hành (Phạm Thị Tố Liên và ctv., 2007; Nguyễn Ngọc 
Dung, 1998; Phạm Văn Lộc, 2014; Salwa, 2014). Tuy 
nhiên, hiện nay việc nhân giống số lượng lớn đang 
gặp nhiều khó khăn: Cây tái sinh bằng phương pháp 
nuôi cấy mô khi chuyển ra vườn ươm có tỷ lệ chết 
cao, trong khi phương pháp giâm cành trên đất theo 
cách truyền thống lại cho hệ số nhân rất thấp, thời 
gian ra rễ lâu và chất lượng cây không tốt do tác nhân 
gây bệnh làm hư hại cây giống và cây không đồng 
đều. Vì vậy, việc nghiên cứu ứng dụng hệ thống khí 
canh để nhân giống vô tính cây đinh lăng lá nhỏ là 
cần thiết nhằm tạo ra số lượng lớn cây giống có chất 
lượng tốt phục vụ sản xuất.
1 Viện Sinh học Nông nghiệp Tất Thành - Đại học Nguyễn Tất Thành
103
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Cây đinh lăng lá nhỏ nuôi cấy in vitro được cung 
cấp từ Khu nông nghiệp Công nghệ cao Tp.HCM. 
Các cây có chiều cao trung bình ~ 6 cm, 13 - 15 rễ/cây
và 4 lá/cây. Cây đinh lăng lá nhỏ cấy mô được nuôi 
trong hệ thống khí canh sau 8 và 16 tuần tuổi sau đó 
tiến hành cắt lấy cành nách để (7 - 10 cm) làm vật 
liệu cho các nghiên cứu tiếp theo. 
- Hệ thống khí canh: Hệ thống sử dụng trong 
nghiên cứu là theo thiết kế cải tiến của Viện Sinh 
học Nông nghiệp Tất Thành - Đại học Nguyễn Tất 
Thành (Nguyễn Quang Thạch và ctv., 2015).
- Các thiết bị đo pH, đo EC (cây đo đa năng 3 chỉ 
tiêu pH, EC và ppm - công ty Hanna).
- Các loại dung dịch dinh dưỡng Knop, dinh 
dưỡng Gelrigeli, dinh dưỡng Imai và dung dịch dinh 
dưỡng Hoagland cảỉ tiến.
Thành phần dung dịch Hoagland cải tiến dùng 
trong nghiên cứu (Nguyễn Quang Thạch và ctv., 2015):
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của các phương thức ra 
cây khác nhau đến khả năng thích ứng của cây đinh 
lăng nuôi cấy mô ở bồn mạ
Cây con đầy đủ rễ và lá trong chai cấy mô được 
lấy ra rửa sạch bộ rễ, rồi trồng trên các điều kiện 
khác nhau gồm: trồng trên giá thể bột xơ dừa (trực 
tiếp trên giá thể đã xử lý sạch tanin). Đối với cây 
trồng trên bồn khí canh và trên hệ thống thủy canh 
tĩnh thì cuốn một miếng xốp mềm quanh gốc và đặt 
vào các lỗ có sẵn trên tấm xốp dày 1,5 cm, đặt trên 
bồn khí canh và bồn thủy canh. Tiến hành theo dõi 
các chỉ tiêu chiều cao cây (cm), số lá/cây và tỷ lệ cây 
sống (%) khi cây được 6 tuần tuổi. 
Sử dụng dung dịch Hoagland cảỉ tiến để cung cấp 
dinh dưỡng cho cây con với nồng độ tăng dần, mức 
EC = 400 µs/cm trong 2 tuần đầu, sau đó tăng mức 
EC lên 1.500 µs/cm, pH: 5,5 - 6,0.
2.2.2. Nghiên cứu xác định dung dịch dinh dưỡng 
thích hợp cho cây đinh lăng trồng trong hệ thống 
khí canh
 Cây con được tách từ chồi bên của cây đinh 
lăng đã ươm ra trên 13 rễ, đạt yêu cầu để đưa vào 
thí nghiệm xác định dinh dưỡng. Thí nghiệm được 
triển khai trên 4 công thức gồm: Dung dịch dinh 
dưỡng Knop, dung dịch dinh dưỡng Gelrigeli, dung 
dịch dinh dưỡng Imai và dung dịch dinh dưỡng 
Hoagland cải tiến. 
Mỗi lần lặp lại 10 cây/công thức, theo dõi tất cả 
các cây có trên các công thức. Duy trì thời gian phun 
20 giây và nghỉ phun 10 phút, pH: 5,5- 6,0; EC: 400 
µs/cm cho cây 2 tuần kể từ khi trồng và tăng EC lên 
1.500 µs/cm giai đoạn sau. 
Theo dõi các chỉ tiêu chiều cao cây (cm), số lá/cây 
và hệ số nhân cây giống (số cây con tạo được trên 1 
cây mẹ) khi cây được 16 tuần tuổi.
2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ dẫn điện (EC) 
của dung dịch trồng khí canh lên sinh trưởng và hệ 
số nhân của cây đinh lăng trên hệ thống khí canh
Sử dụng cây đinh lăng con được tách từ chồi bên 
của cây đinh lăng đã ươm ra trên 13 rễ, đạt yêu cầu 
để đưa vào thí nghiệm với 4 mức EC: EC = 500 µs/
cm; EC = 1.000 µs/cm; EC = 1.500 µs/cm; EC = 2.000 
µs/cm.
Mỗi lần lặp lại 10 cây/công thức, theo dõi tất cả 
các cây có trên các công thức. Sử dụng dung dịch 
dinh dưỡng Hoagland cải tiến, với chu kỳ phun nghỉ 
là: phun 20 giây và nghỉ 10 phút, pH: 5,5 - 6,0; EC: 
400 µs/cm cho cây 2 tuần kể từ khi trồng và tăng EC 
lên 1.500 µs/cm giai đoạn sau. 
Theo dõi các chỉ tiêu chiều cao cây (cm), số lá/cây 
và hệ số nhân cây giống (số cây con tạo được trên 1 
cây mẹ) khi cây được 8 tuần tuổi.
2.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của chu kỳ phun dung 
dịch dinh dưỡng lên sinh trưởng và hệ số nhân của 
cây đinh lăng trên hệ thống khí canh
Sử dụng cây con được tách từ chồi bên của cây 
đinh lăng đã ươm ra trên 13 rễ đạt yêu cầu để đưa 
vào thí nghiệm với các chu trình gồm: Phun 20 giây, 
nghỉ 5 phút; Phun 20 giây, nghỉ 10 phút; Phun 20 
giây, nghỉ 15 phút; Phun 20 giây, nghỉ 20 phút.
Mỗi lần lặp lại 10 cây/công thức, theo dõi tất cả 
các cây có trên các công thức. Sử dụng dung dịch 
dinh dưỡng Hoagland cải tiến, với chu kỳ phun 
nghỉ là: phun 20 giây và nghỉ 10 phút, pH: 5,5 - 6,0; 
Thành 
phần 
nguyên tố
Hàm lượng 
(ppm)
Thành 
phần 
nguyên tố
Hàm lượng 
(ppm)
N (NO3-) 200,056 Zn 0,050
N (NH4+) 9,944 B 0,500
P 34,669 Mn 0,500
K 233,547 Cu 0,020
Mg 48,000 Mo 0,010
Ca 197,166 Na 0,005
S 63,637 Si 0,025
Fe 4,000 Cl 0,000
104
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
EC: 400 µs/cm cho cây 2 tuần kể từ khi trồng và tăng 
EC lên 1.500 µs/cm giai đoạn sau. 
Theo dõi các chỉ tiêu chiều cao cây (cm), số lá/
cây và hệ số nhân cây giống (số cây con tạo được 
trên 1 cây mẹ) khi cây được 8 tuần tuổi.
Các thí nghiệm đều được bố trí hoàn toàn ngẫu 
nhiên (RCD), nhắc lại 3 lần. Số liệu trong các thí 
nghiệm được xử lý thống kê theo phần mềm SAS 
9.3.1 và Excel 2010.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ 5/2012 - 10/2017 
tại Viện Sinh học Nông nghiệp Tất Thành, Đại học 
Nguyễn Tất Thành. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Ảnh hưởng của các phương thức ra cây đến khả 
năng thích ứng của cây đinh lăng nuôi cấy mô ở bồn 
mạ
Phương thức ra cây có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ 
lệ sống của cây khi chuyển cây ra ngoài bình nuôi 
cấy mô. Số liệu bảng 1 cho thấy, cây ra trên hệ thống 
khí canh là tốt nhất với tỷ lệ cây sống 95%, chiều cao 
cây 12,2 cm, và 6,17 lá/cây. Trên hệ thống thủy canh 
cho kết quả kém nhất, chỉ sống được 35% số cây và 
chiều cao 8,43 cm với 3,93 lá/cây.
Bảng 1. Chiều cao cây, số lá và tỷ lệ sống 
của cây con đinh lăng hậu cấy mô ở các phương thức 
ra cây khác nhau sau 6 tuần tuổi
Ghi chú: Bảng 1 - 4: Các chữ cái khác nhau trong cùng 
một cột biểu hiện sự sai khác có ỹ nghĩa thống kê 
Như vậy, việc sử dụng công nghệ khí canh đã giúp 
khắc phục được hạn chế khi đưa cây từ bình nuôi ra 
môi trường tự nhiên. Cây con trong bình nuôi cấy 
mô nằm trong điều kiện môi trường tối ưu trong 
khoảng thời gian dài, khi chuyển ra môi trường 
trồng tự nhiên có nhiều thay đổi đột ngột, cây khó 
thích ứng ngay, tỷ lệ chết cao. Phương pháp khí canh 
đã duy trì được điều kiện môi trường thuận lợi giúp 
cây con mau chóng thích ứng và cây sau nuôi cấy 
in vitro sinh trưởng tốt. 
3.2. Nghiên cứu xác định dung dịch dinh dưỡng 
thích hợp cho cây đinh lăng trồng trong khí canh
Các cây đưa vào thí nghiệm có chiều cao tương 
đương nhau (khoảng 10 cm), có số lá/cây là như 
nhau (2 lá) và có số rễ từ 8 - 10 rễ. Sau khi cây được 
16 tuần thì theo dõi các chỉ tiêu, kết quả thu được tại 
Bảng 2. Các chỉ tiêu sinh trưởng (chiều cao cây, số lá/
cây) của cây đinh lăng trồng trên hệ thống khí canh, 
sử dụng dung dịch Hoagland cải tiến là cao nhất lần 
lượt là 55,95 cm, 51 lá và hệ số nhân là 43 cây con từ 
mỗi cây mẹ 16 tuần tuổi, tiếp đến là dung dịch Knop 
và dung dịch Imai. Dung dịch dinh dưỡng Gelrigeli 
cho các chỉ tiêu như: chiều cao cây, số lá/cây là thấp 
nhất lần lượt là 42,69 cm, 35 lá và hệ số nhân 22 cây 
cây con từ 1 cây mẹ 16 tuần tuổi. 
Bảng 2. Chiều cao cây, số lá/cây và hệ số nhân của cây 
đinh lăng lá nhỏ sau 16 tuần tuổi được trồng trên hệ thống 
khí canh với các công thức dinh dưỡng khác nhau
Trong thí nghiệm này, với chỉ một yếu tố dinh 
dưỡng Hoagland cải tiến đã cho hệ số nhân cây rất 
cao, khác biệt có ý nghĩa với các loại dinh dương 
khác. Rõ ràng dinh dưỡng Hoagland cải tiến phù 
hợp nhất cho sự sinh trưởng, phát triển của cây đinh 
lăng: cây cao, lá dày, có màu xanh đậm không bị vàng 
hay héo lá.
3.3 Ảnh hưởng của độ dẫn điện (EC) của dung 
dịch trồng khí canh lên sinh trưởng và hệ số nhân 
của cây đinh lăng trên hệ thống khí canh 
Độ dẫn điện (EC) của dung dịch liên quan đến 
hàm lượng muối hòa tan có trong dung dịch. Mỗi 
loại cây trồng thích hợp với một giá trị EC nhất 
định. Từ kết quả chỉ ra trong bảng 3 cho thấy nồng 
độ dung dịch dinh dưỡng có ảnh hưởng rõ rệt đến sự 
sinh trưởng phát triển của cây đinh lăng trồng trên 
hệ thống khí canh. Tại mức EC là 1.500 µS/cm cây 
có chiều cao là 30,33 cm/cây; số lá là 23 lá/cây, và hệ 
số nhân là 16 cây. Khi tăng mức EC lên 2.000µS/cm
thì sự sinh trưởng của cây cũng tương tự như mức 
1.500 µS/cm. Điều này chứng tỏ nồng độ dinh dưỡng 
tại mức EC = 1.500 µS/cm là ngưỡng tối đa cho 
sinh trưởng của cây. Dung dịch ở mức 500 µS/cm
Công thức thí 
nghiệm 
Chiều cao 
cây (cm)
Số lá 
(lá/cây)
Tỷ lệ cây 
sống (%)
CT1: Ra cây trên 
hệ thống khí canh 12,20a 6,17a 95
CT2: Ra cây trên 
hệ thống thủy canh 8,43c 3,93b 35
CT3: Ra cây trên 
khay mụn dừa 10,40b 6,13a 58
CV (%) 4,75 3,69
Thành phần 
dung dịch 
dinh dưỡng 
Chiều 
cao cây 
(cm)
Số lá 
(lá/cây)
Hệ số nhân
(∑cây con/
cây mẹ)
DD Knop 48,69b 40,93b 29,07b
DD Gelrigeli 42,69c 34,77c 21,60c
DD Imai 50,02b 41,40b 30,50b
DD Hoagland 
cải tiến 55,95a 50,83a 43,17a
CV (%) 6,08 7,31 9,07
105
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
và 1.000 µS/cm không cung cấp đủ dinh dưỡng cho 
cây đinh lăng, nên cây sinh trưởng chậm hơn so với 
các mức ở công thức 3 và 4. 
Vì vậy, để cây đinh lăng có thể sinh trưởng phát 
triển tốt và sử dụng dinh dưỡng một cách hiệu 
quả thì EC của dung dịch khí canh thích hợp là 
1.500 µS/cm.
Bảng 3. Một số chỉ tiêu sinh trưởng và hệ số nhân 
của cây đinh lăng lá nhỏ vào thời điểm 8 tuần tuổi
3.4. Ảnh hưởng của chu kỳ phun dung dịch dinh 
dưỡng lên sinh trưởng và hệ số nhân của cây đinh 
lăng trên hệ thống khí canh
Việc thiết lập chu kỳ phun như thế nào để vừa 
cung cấp đủ nguồn dinh dưỡng, đủ ẩm độ cho cây 
sinh trưởng phát triển chúng ta cần phải tính toán 
một cách thận trọng. Thí nghiệm này được sử dụng 
môi trường Hoagland cải tiến, EC = 1500 µS/cm, 
với chu kỳ phun có thời gian phun 20 giây, thời gian 
nghỉ phun thay đổi (5 phút; 10 phút; 15 phút; 20 
phút). Sau khi theo dõi khả năng sinh trưởng phát 
triển và hệ số nhân của cây đinh lăng vào lúc 8 tuần 
tuổi, kết quả thu được ở bảng 4 và hình 1.
Chế độ phun có thời gian nghỉ 10 phút cho kết 
quả là tốt nhất: cao cây đạt 46,57 cm, số lá 40 lá và 
hệ số nhân là 29 cây con từ 1 cây mẹ giai đoạn 8 
tuần tuổi, sai khác với các công thức khác có ý nghĩa 
thống kê.
Bảng 4. Chiều cao cây, số lá và hệ số nhân 
của cây đinh lăng lá nhỏ giai đoạn 8 tuần tuổi
trong điều kiện chu kỳ phun và nghỉ phun khác nhau
Cùng với chiều cao cây, số lá/cây và hệ số nhân 
của cây đinh lăng 8 tuần tuổi trên công thức phun 
20 giây và nghỉ 10 phút đạt cao nhất, tương ứng là 
46,57 cm; 39,80 lá/cây và 29,40 cây từ một cây mẹ, 
cao hơn các công thức khác có ý nghĩa thống kê. Đối 
với các công thức khác với thời gian nghỉ phun ngắn 
(5 phút) và dài hơn 10 phút đều cho kết quả kém. 
Thời gian nghỉ phun có ảnh hưởng rất rõ lên sinh 
trưởng phát triển cũng như hệ số nhân của cây đinh 
lăng lá nhỏ. Thời gian nghỉ phun quá ngắn, độ ẩm 
bồn khí canh quá cao, độ háo khí thấp không tạo 
điều kiện thuận lợi cho sự hấp thụ dinh dưỡng của 
cây một cách tốt nhất. Thời gian nghỉ phun quá dài, 
rễ cây thiếu ẩm độ, không hấp thu đủ nước và dinh 
dưỡng để cây sinh trưởng và phát triển tối ưu.
Hình 1. Lá (hình trái) và rễ (hình phải) 
của cây đinh lăng lá nhỏ được phun dinh dưỡng 
Hoagland cải tiến ở 16 tuần tuổi
IV. KẾT LUẬN 
Trong ba phương thức ra cây đã khảo sát (trên 
giá thể bột dừa, trên hệ thống thủy canh và trên hệ 
thống khí canh), cây đinh lăng nuôi cấy mô khi được 
ra cây trên hệ thống khí canh cho tỷ lệ cây sống cao 
nhất đạt 95%, cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất. 
Hệ thống khí canh sử dụng dung dịch dinh dưỡng 
Hoagland cải tiến với độ dẫn điện 1.500µs/cm, chu 
kỳ phun dinh dưỡng 20 giây và nghỉ phun 10 phút là 
thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của 
cây đinh lăng, cho hệ số nhân giống cao.
LỜI CẢM ƠN
Kết quả công bố trên được trích từ kết quả nghiên 
cứu của đề tài cấp Thành phố của thành phố Hồ Chí 
Minh. Nhóm thực hiện đề tài xin chân thành cảm ơn 
Sở Khoa học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã 
cấp kinh phí và tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực 
hiện thành công đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Nguyễn Ngọc Dung, 1998. Nhân giống cây Đinh lăng 
(Polyscia fruticosa (L.) Harms) thông qua con đường 
tạo phôi soma trong nuôi cấy in vitro. NXB Nông 
Nghiệp. TP. HCM, tr. 442-445.
Phạm Hoàng Hộ, 2003. Cây cỏ Việt Nam, Quyển II. Nhà 
xuất bản Trẻ, tr. 668.
Mai Bích Liên, 2010. Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật khí 
Độ EC 
dung dịch 
(µs/cm)
Chiều 
cao cây 
(cm)
Số lá 
(lá/cây)
Hệ số nhân 
(∑cây con/
cây mẹ)
500 19,17c 12,37c 6,40c
1.000 24,53b 16,67b 11,33b
1.500 30,33a 22,63a 16,63a
2.000 32,63a 24,93a 17,40a
CV (%) 10,59 9,32 7,99
Chu trình 
phun 
Chiều 
cao cây 
(cm)
Số lá 
(lá/cây) 
Hệ số nhân
(∑ cây con/
cây mẹ)
Phun 20 giây, 
nghỉ 5 phút 39,90b 35,40b 24,70b
Phun 20 giây, 
nghỉ 10 phút 46,57a 39,80a 29,40a
Phun 20 giây, 
nghỉ 15 phút 33,27c 26,60c 18,20c
Phun 20 giây, 
nghỉ 20 phút 26,63d 22,60d 14,27d
CV (%) 9,33 5,01 4,85
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 40_752_2152871.pdf 40_752_2152871.pdf