Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất trồng cà phê ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất trồng cà phê ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 1157 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ Ở TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2020 Phạm Thế Trịnh Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk TÓM TẮT Nghiên cứu này đã tập trung đánh giá hiện trạng sản xuất, chế biến, thương mại cà phê để xây dựng định hướng sử dụng đất đến năm 2020. Qua điều tra cho thấy mặc dù diện tích cà phê của Đắk Lắk liên tục tăng trong giai đoạn 2010-2015, bình quân mỗi năm tăng 3.245 ha nhưng nhiều diện tích còn canh tác trên nền đất chưa thích hợp. Diện tích trồng trên nền đất rất thích hợp (S1) chỉ chiếm 40,58%, mức thích hợp (S2) chiếm 36,45%; mức ít thích hợp (S3) chiếm 12,86% và mức không thích hợp (N) chiếm 10,11%. Toàn tỉnh có 23 doanh nghiệp chế biến cà phê nhân theo công nghệ khô, tổng công suất 475.030 tấn/năm, 16 dây chuyền chế biến ướt công suất trên 64.000 tấn/năm, 47 doanh nghiệp chế biến cà phê bột. Thị trường tiêu thụ cà phê cũng không ổn định, liên tục bị giả...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 229 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất trồng cà phê ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 1157 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ Ở TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2020 Phạm Thế Trịnh Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk TÓM TẮT Nghiên cứu này đã tập trung đánh giá hiện trạng sản xuất, chế biến, thương mại cà phê để xây dựng định hướng sử dụng đất đến năm 2020. Qua điều tra cho thấy mặc dù diện tích cà phê của Đắk Lắk liên tục tăng trong giai đoạn 2010-2015, bình quân mỗi năm tăng 3.245 ha nhưng nhiều diện tích còn canh tác trên nền đất chưa thích hợp. Diện tích trồng trên nền đất rất thích hợp (S1) chỉ chiếm 40,58%, mức thích hợp (S2) chiếm 36,45%; mức ít thích hợp (S3) chiếm 12,86% và mức không thích hợp (N) chiếm 10,11%. Toàn tỉnh có 23 doanh nghiệp chế biến cà phê nhân theo công nghệ khô, tổng công suất 475.030 tấn/năm, 16 dây chuyền chế biến ướt công suất trên 64.000 tấn/năm, 47 doanh nghiệp chế biến cà phê bột. Thị trường tiêu thụ cà phê cũng không ổn định, liên tục bị giảm giá từ năm 2010 đến nay gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nông dân. Từ hiện trạng đó, nghiên cứu này đã đề xuất giảm diện tích cà phê của tỉnh Đắk Lắk từ 203.746 ha xuống giữ ổn định đến năm 2020 là 170.000 ha, 33.746 ha để chuyển sang trồng các cây trồng khác, theo đó sản lượng sẽ được duy trì xấp xỉ 512 nghìn tấn/ năm. Từ khóa: Sử dụng đất, cà phê, tỉnh Đắk Lắk. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đắk Lắk là tỉnh nằm ở trung tâm cao nguyên Trung bộ, nổi tiếng với dải đất đỏ bazan màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao như cà phê, tiêu, điều đặc biệt cây cà phê trở thành thương hiệu của tỉnh. Diện tích trồng cà phê của Đắk Lắk tăng 12.981 ha trong giai đoạn từ 2010 – 2014, bình quân mỗi năm tăng 3.245 ha, đưa tổng diện tích trồng hiện nay lên 203.746 ha và sản lượng bình quân toàn tỉnh đạt 444.121 tấn, kim ngạch xuất khẩu năm 2014 là 480,9 triệu USD. Hiện diện tích cà phê lên tới 203.746 ha, sản lượng 444.121 tấn được phân bố ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh và chiếm trên 30% diện tích cà phê của cả nước (Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, 2015). Cây cà phê đã có những đóng góp nhất định trong cơ cấu ngành Nông nghiệp của tỉnh tạo cho sự phát triển vượt bậc về giá trị sản xuất và giá trị gia tăng liên tục trong thời gian dài, sản lượng hàng hóa xuất khẩu tăng trưởng với tốc độ cao, thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, việc gia tăng diện tích trong những năm qua đã gây áp lực trong việc quản lý sử dụng đất và quy hoạch cũng như đảm bảo phát triển bền vững. Việc tăng diện tích đã phá vỡ mối cung, cầu, gây mất ổn định thị trường, làm rớt giá cà phê, do đó nhiều hộ dân lại phải phá cà phê trồng tiêu và các cây trồng khác. Để duy trì phát triển cây cà phê của tỉnh thì việc nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất trồng cà phê ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 là rất cần thiết. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp Thu thập các số liệu có về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện thổ nhưỡng, địa hình, phân vùng sinh thái, tài nguyên nước và các loại số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn, tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các huyện, thị xã, thành phố. 2.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp - Phương pháp điều tra nông thôn có sự tham gia của người dân (Participatory Rural Appraisal - PRA) với sự tham gia của người dân và một số doanh nghiệp về tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê. - Điều tra dã ngoại: khảo sát thực địa tại các huyện về xác định diện tích dự kiến chuyển đổi theo phạm vi ranh giới các huyện, thị xã, thành phố đến năm 2020. 2.3. Phương pháp tổng hợp Dùng phần mềm Excel 7.0 để xử lý tính toán số liệu. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 1158 III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến phát triển cây cà phê của tỉnh 3.1.1. Điều kiện tự nhiên * Tài nguyên khí hậu: Do nằm ở bình độ cao nên nhiệt độ của Đắk Lắk thường thấp hơn so với các tỉnh có cùng vĩ độ ở miền Trung 3- 50C. Tổng tích ôn hàng năm từ 8500 - 9000o, lượng ánh sáng dồi dào, lượng mưa trung bình nhiều năm từ 1600 - 2000 mm, rất phù hợp cho phát triển cây công nghiệp có giá trị cao như cà phê, cao su, hồ tiêu và nhiều cây có giá trị khác. Hệ thống sông suối dày với mật độ 0,8 km/km2. Nếu tính các con suối có chiều dài từ 10 km thì trên lãnh thổ Đắk Lắk có tới 833 suối. Ngoài ra còn có khoảng 642 hồ tự nhiên và nhân tạo, có độ sâu từ vài mét tới 25 m đa số được đắp bằng đất. Tổng dung tích các hồ chứa 650 triệu m3 nước. Đây là tiền đề rất quan trọng để phát triển một nền sản xuất nông nghiệp bền vững trong đó có cây cà phê là cây chủ lực của tỉnh. * Tài nguyên đất đai: Đất đai ở Đắk Lắk khá thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp (dễ khai thác, đầu tư cải tạo thấp, độ an toàn sinh thái cao). Nhóm đất đỏ vàng có diện tích 944,9 nghìn ha, chiếm 72% DTTN, trong đó đất nâu đỏ trên đá bazan có diện tích 309,3 nghìn ha (23,57% DTTN), đây là loại đất tốt, phần lớn có tầng dày và phân bố trên địa hình ít dốc, đất tơi, xốp, độ phì cao, thích nghi khá rộng với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm cà phê, cao su, tiêu, mắc ca và một số loại cây ăn quả khác. 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội Tốc độ phát triển kinh tế của Đắk Lắk trong nhiều năm qua khá ấn tượng. Giai đoạn 2005-2014, tốc độ tăng trưởng bình quân của tỉnh là 8,8%. Mặc dù năm năm gần đây tình hình kinh tế có khó khăn nhưng Đắk Lắk vẫn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân giai đoạn 2011 - 2015 tăng trưởng đạt 8,42% (tính theo giá so sánh 2010). Năm 2014, kinh tế Việt Nam phục hồi, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Đắk Lắk bắt đầu trở lại ở mức cao hơn trước đây, đạt tới 9,20% (giá so sánh 2010), trong đó nông nghiệp tăng 5%, công nghiệp tăng 9,9%, dịch vụ tăng 13,9%. Cũng trong năm 2014, kim ngạch xuất khẩu của Tỉnh đạt 730 triệu USD, tăng 20% so với năm 2013. Quy mô tổng sản phẩm xã hội của tỉnh Đắk Lắk năm 2013 là 34.525 tỷ đồng (theo giá năm 2010), bằng 13,57% GDP cả nước, lớn hơn 4 tỉnh còn lại của vùng Tây Nguyên. GDP bình quân đầu người toàn tỉnh đã tăng từ 815 USD/người năm 2010 lên 1395 USD/người năm 2014, tăng gấp 1,7 lần. GDP bình quân đầu người đạt 29,9 triệu đồng. Trong đó cà phê xuất khẩu 222,1 nghìn tấn; kim ngạch xuất khẩu là 480,9 triệu USD (Cục thống kê Đắk Lắk, 2015). 3.2. Thực trạng sản xuất cà phê của tỉnh 3.2.1. Thực trạng sản xuất cà phê phân theo đơn vị hành chính Bảng 1. Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê tỉnh Đắk Lắk TT Đơn vị hành chính Diện tích (ha) Diện tích KD (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Toàn tỉnh 203.746 192.471 23,1 444.121 1 TP. BMT 13.125 12.420 20,7 25.747 2 Ea H'leo 31.112 27.966 23,5 65.816 3 Ea Súp 34 33 25,7 85 4 Krông Năng 25.190 24.177 29,9 72.397 5 Krông Búk 21.069 20.904 20,2 42.229 6 Buôn Đôn 3.666 3.207 27,9 8.945 7 Cư M'Gar 35.922 34.493 20,9 72.232 8 Ea Kar 7.974 7.373 19,0 14.014 9 M'Đrắk 2.140 2.082 10,3 2.139 10 Krông Pắc 17.733 17.058 24,3 41.484 11 Krông Bông 3.886 3.250 19,2 6.240 12 Krông ANa 9.818 9.213 24,6 22.620 13 Lăk 2.817 2.221 18,0 3.998 14 Cư Kuin 13.389 12.877 22,9 29.551 15 Buôn Hồ 15.871 15.197 24,1 36.624 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, 2015 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 1159 Theo Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2015) diện tích cà phê toàn tỉnh 203.746 ha, chiếm 15,52% diện tích đất tự nhiên, sản lượng bình quân toàn tỉnh 444.121 tấn, diện tích cà phê phân bố hầu hết các huyện trong đó huyện có diện tích nhiều nhất Cư M'Gar 35.922 ha, Ea H'leo 31.112 ha, Krông Năng 25.190 ha, huyện có diện tích thấp nhất Ea Súp 34 ha, M'Đrắk 2.140 ha, Lắk 2.817 đây là các huyện có diện tích, điều kiện hạn chế để phát triển cây cà phê hơn so với các huyện khác. Năng suất cũng biến động giữa các huyện dao động từ 10,3 tạ/ha đến 29,9 tạ/ha, năng suất trung bình toàn tỉnh 23,10 tạ/ha (Bảng 1). 3.2.2. Biến động diện tích cà phê qua các năm 2005 – 2014 Những năm gần đây, cà phê được giá, người trồng cà phê tăng cường đầu tư, do vậy diện tích, năng suất và sản lượng cà phê tăng nhanh. Diện tích cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk liên tục tăng từ năm 2005, đến năm 2010 diện tích cà phê toàn tỉnh là 190.765 ha, tăng 20.362 ha so với năm 2005, bình quân mỗi năm tăng trên 4.000 ha. Diện tích tăng 2,28%/năm, năng suất tăng 6,36%/năm và sản lượng tăng 9,16%/năm. Giai đoạn 2010 - 2014 diện tích tăng 3.245 ha, bình quân 1,65%/năm, sản lượng tăng 2,7%/năm (Bảng 2). Diện tích tăng nằm tập trung ở một số huyện như Ea H’leo, Krông Năng, Cư M’Gar do chuyển đổi diện tích trồng cao su, cây lâm nghiệp sang trồng cà phê. Bảng 2. Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng cà phê tỉnh Đắk Lắk 2005 - 2014 Hạng mục ĐVT 2005 2010 2014 Tăng BQ (%/năm) 2005 -2010 2011 - 2014 Tổng diện tích Ha 170.403 190.765 203.746 2,28 1,65 Diện tích kinh doanh Ha 156.201 177.890 192.471 2,63 1,98 Năng suất tạ/ha 16,48 22,44 23,10 6,36 0,72 Sản lượng Tấn 257.481 399.098 444.121 9,16 2,70 3.2.3. Thực trạng sử dụng đất trồng cà phê phân theo cấp thích nghi Bảng 3. Thực trạng diện tích cà phê phân theo mức thích nghi và dự kiến chuyển đổi theo huyện Đơn vị hành chính Diện tích (ha) Mức độ thích nghi N Chuyển đổi S1 S2 S3 Tổng 203.746 82.691 74.276 26.207 20.572 37.476 1. Buôn MaThuột 13.125 9.989 1.264 1.872 2.682 2. Ea H'leo 31.112 1.649 16.835 1.918 10.710 8.305 3. Ea Súp 34 0 0 0 34 34 4. Krông Năng 25.190 14.446 8.463 1.047 1.234 3.039 5. Krông Buk 21.069 3.747 14.730 2.280 312 2.792 6. TX Buôn Hồ 15.871 9.109 5.757 1.005 0 1.645 7. Buôn Đôn 3.666 1.400 160 1.497 609 370 8. Cư M'gar 35.922 17.936 12.084 4.677 1.225 6.505 9. Ea Kar 7.974 375 2148 4.482 969 1.713 10. M'Drăk 2.140 0 1.008 1.132 1.278 11. Krông Păk 17.733 8.795 7.195 576 1.167 1.950 12. Cư Kuin 13.389 8.939 2.480 1.970 0 2.570 13. Krông Ana 9.818 5.416 2.032 671 1.699 1.765 14. Krông Bông 3.886 2300 1.586 1.828 15. Lăk 2.817 890 120 780 1.027 1000 (*): S1: rất thích hợp; S2: thích hợp; S3: ít thích hợp; N: không thích hợp Nguồn: Phạm Thế Trịnh (2015), Phân viện QH&TKNN miền Trung (2013). Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 1160 Theo kết quả chồng xếp các loại bản đồ đơn tính, hiện trạng và kết quả đánh giá thích hợp đất đai của Phân viện quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Trung (2013), Phạm Thế Trịnh (2015) cho thấy thực trạng diện tích cà phê đang canh tác trên vùng đất rất thích hợp (S1) có 82.691 ha, chiếm 40,58%; đất thích hợp (S2) là 74.276 ha, chiếm 36,45%; đất ít thích hợp (S3) là 26.207 ha chiếm 12,86%; đất không thích hợp (N) là 20.572 ha, chiếm 10,11% diện tích cà phê. Thực trạng diện tích cà phê trên 20 tuổi chiếm 8,4%, từ 15-19 tuổi 43%, từ 10-14 tuổi 36,7%, từ 5-9 tuổi 7,8% và cà phê trồng mới, kiến thiết cơ bản 4,1%. Diện tích cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 1990 có 55.488 ha, trong số này đã chuyển đổi, tái canh khoảng 16.000 ha, như vậy tính đến nay số cà phê trên 22 tuổi lên tới trên 39.000 ha, trong đó số diện tích cà phê cần cưa đốn, tạo chu kỳ 2 những năm tới có khả năng lên tới 2500 - 3.000 ha mỗi năm. Kết quả phân hạng hiện trạng diện tích cà phê cần chuyển đổi theo các huyện đến năm 2020 là 37.476 ha (Bảng 3). 3.3. Thực trạng chế biến và tiêu thụ cà phê của tỉnh 3.3.1. Thực trạng chế biến cà phê của tỉnh Theo Sở Công thương tỉnh Đắk Lắk (2015) toàn tỉnh hiện có 23 doanh nghiệp chế biến cà phê nhân theo công nghệ khô, tổng công suất 475.030 tấn/năm, 16 dây chuyền chế biến ướt công suất trên 64.000 tấn/năm, 47 doanh nghiệp chế biến cà phê bột, tổng công suất 32.067 tấn/năm và 1 doanh nghiệp chế biến cà phê hòa tan, công suất 1.000 tấn/năm (Bảng 4). Bảng 4. Các cơ sở chế biến cà phê chủ yếu tỉnh Đắk Lắk Hạng mục Số cơ sở Công suất thiết kế (tấn/năm) Công suất thực tế (tấn) Tỷ lệ (%) Chế biến theo công nghệ khô 23 475.030 276.981 58,3 Chế biến theo công nghệ ướt 16 64.000 50.300 78,6 Chế biến cà phê bột 47 32.067 19.247 60,0 Chế biến cà phê hòa tan 1 1.000 1.000 100,0 Tổng số 87 572.097 347.528 60,7 Nguồn: Sở Công thương tỉnh Đắk Lắk (2015) Sở Công thương tỉnh Đắk Lắk cũng cho biết các dây chuyền chế biến cà phê chủ yếu được sản xuất trong nước do Công ty cổ phần cơ khí Vina Nha Trang thuộc Tổng công ty cà phê Việt Nam chế tạo. Một số ít dây chuyền đã qua sử dụng của Brazil, Ấn Độ, Malaysia được một số doanh nghiệp đầu tư lắp đặt, còn lại hầu hết là cơ sở quy mô nhỏ, máy móc thiết bị lạc hậu. Mặt khác, việc thu hái không đạt yêu cầu về độ chín, công nghệ sau thu hoạch chưa được quan tâm, phơi sấy không đảm bảo, vì thế chất lượng cà phê thấp không đồng đều về giá trị xuất khẩu thường thấp hơn các nước trong khu vực 80 - 110 USD/tấn. 3.3.2. Tiêu thụ cà phê Trên địa bàn hiện nay có nhiều đơn vị sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ – chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân. Năm 2014, khối lượng cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk xuất khẩu 289.417 tấn, trong đó trên 90% là cà phê nhân. Ngoài các Công ty trồng, chăm sóc, chế biến và kinh doanh cà phê còn có một số đơn vị khác chủ yếu mua cà phê thóc hoặc cà phê nhân xô của các hộ dân hoặc các đại lý về đánh bóng, phân loại, đóng bao và xuất khẩu. Nhiều công ty vốn nước ngoài cũng đặt các điểm mua và mua gom cà phê nhân xô qua các đại lý. Chưa có số liệu thống kê, song qua đánh giá của một số chuyên gia và ngành chức năng thì các công ty vốn nước ngoài thu mua tới trên 50-60% lượng cà phê trên địa bàn. Hầu hết các cơ sở sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu cà phê có vốn trong nước không liên kết với nhau và không có sự liên kết giữa đơn vị thu mua, chế biến với người sản xuất, nên sản xuất của các đơn vị này thiếu chủ động, nhiều khi dẫn đến tranh mua, tranh bán, không có lợi cho người trồng cà phê cũng như đơn vị chế biến, xuất khẩu mà chỉ mang lại lợi ích cho mạng lưới trung gian. 1160 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 1161 3.4. Định hướng sử dụng đất trồng cà phê của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 Căn cứ hiện trạng sản xuất, năng suất, sản lượng, thị trường tiêu thụ và điều kiện sản xuất, chế biến (sự chủ động về giống, kỹ thuật canh tác, dây chuyền chế biến). Kết quả đánh giá thích hợp đất đai đã xác định diện tích phát triển cây cà phê của tỉnh đảm bảo hiệu quả theo các vùng sinh thái trên vùng đất đỏ bazan đủ nguồn nước chỉ nên giữ ổn định đến năm 2020 là 170.000 ha trong tổng diện tích đất có thể trồng cà phê 251.000 ha, giảm 33.746 ha, trong đó chuyển sử dụng các cây trồng khác 31.000 ha, sử dụng vào mục đích khác 45.000 ha.Như vậy, sản lượng cà phê chỉ duy trì ổn định khoảng 512 nghìn tấn. Theo dự kiến này, huyện có diện tích cà phê còn lại nhiều nhất là huyện Cư M’Gar 30.000 ha, huyện Krông Năng 23.500 ha và huyện có diện tích ít nhất là huyện Lắk 700 ha chi tiết (Bảng 5). Bảng 5. Định hướng sử dụng đất cà phê tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 STT Hạng mục 2014 2020 DT (ha) NS (tạ/ ha) SL (tấn) DT (ha) NS (tạ/ ha) SL (tấn) Toàn tỉnh 203.746 23,1 444.121 170.000 30,01 512.000 1 TP. Buôn Ma Thuột 13.125 20,7 25.747 11.000 28,1 30.954 2 Ea H'leo 31.112 23,5 65.816 20.400 29,3 59.762 3 Krông Năng 25.190 29,9 72.397 23.500 33,4 78.480 4 Krông Búk 21.069 20,2 42.229 20.000 29,1 58.170 5 Buôn Đôn 3.666 27,9 8.945 3.000 31,4 9.419 6 Cư M'Gar 35.922 20,9 72.232 30.000 29,9 89.775 7 Ea Kar 7.974 19,0 14.014 5.000 28,4 14.175 8 M'Đrắk 2.140 10,3 2.139 2.500 24,0 6.000 9 Krông Pắc 17.733 24,3 41.484 16.500 31,1 51.282 10 Krông Bông 3.886 19,2 6.240 900 28,9 2.599 11 Krông ANa 9.818 24,6 22.620 8.000 30,0 24.024 12 Lăk 2.817 18,0 3.998 700 28,1 1.970 13 Cư Kuin 13.389 22,9 29.551 13.000 29,5 38.357 14 Buôn Hồ 15.871 24,1 36.624 15.500 30,3 47.035 Đơn vị: diện tích (DT): ha, năng suất (NS): tạ/ha; sản lượng (SL) tấn Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2015) IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận 1. Diện tích trồng cà phê của Đắk Lắk tăng 12.981 ha trong giai đoạn từ 2010 – 2014, bình quân mỗi năm tăng 3.245 ha, đưa tổng diện tích trồng hiện nay lên 203.746 ha và sản lượng bình quân toàn tỉnh đạt 444.121 tấn, kim ngạch xuất khẩu năm 2014 là 480,9 triệu USD. Mặc dù vậy, diện tích canh tác trên nền đất rất thích hợp (S1) chỉ chiếm 40,58%, mức thích hợp (S2) chiếm 36,45%; mức ít thích hợp (S3) chiếm 12,86% và mức không thích hợp (N) chiếm 10,11%. 2. Toàn tỉnh có 23 doanh nghiệp chế biến cà phê nhân theo công nghệ khô, tổng công suất 475.030 tấn/năm, 16 dây chuyền chế biến ướt công suất trên 64.000 tấn/năm, 47 doanh nghiệp chế biến cà phê bột, tổng công suất 32.067 tấn/năm và 1 doanh nghiệp chế biến cà phê hòa tan, công suất 1.000 tấn/năm, tiêu thụ chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân chiếm 90%. 3. Với hiện trạng sản xuất, chế biến và thị trường hiện nay, định hướng sử dụng đất phát triển cây cà phê của tỉnh đến năm 2020 sẽ giảm xuống và giữ ổn định 170.000 ha, sản lượng 512.000 tấn/năm, tập trung ở 14 huyện thị với các giải pháp kèm theo như tập trung rà, soát điều chỉnh quy hoạch có liên quan đến cây cà phê, chính sách hỗ trợ về vốn, tổ chức kênh tiêu thụ thành chuỗi khép kín. 4.2. Kiến nghị 1. Đề nghị các huyện, thị xã cần tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và xây dựng kế hoạch chuyển đổi diện tích cà phê cần tái canh theo đề án của tỉnh đã phê duyệt. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 1162 2. Hỗ trợ người dân trong việc vay vốn thực hiện chuyển đổi diện tích cà phê già cỗi và đối với ngành Nông nghiệp của tỉnh cần xây dựng bản đồ số theo các lô thửa để quản lý bền vững diện tích cà phê của tỉnh. LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành bài báo này tác giả xin cảm ơn các cơ quan ban ngành của tỉnh và các cơ quan ở Trung ương đóng trên địa bàn đã nhiệt tình cung cấp số liệu trong quá trình tổng hợp và hoàn thiện bày báo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2015). Niên giám thống kê năm 2014. 2. Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Trung (2013). Báo cáo quy hoạch phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả chủ yếu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020. 3. Sở Công thương tỉnh Đắk Lắk (2015). Xuất nhập khẩu hàng hóa theo kỳ 2005 - 2014. 4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk (2015). Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 5. Phạm Thế Trịnh (2015). Báo cáo kết quả phân hạng thích nghi đất đai tỉnh Đắk Lắk. 6. UBND tỉnh Đắk Lắk (2015). Quyết định số 54/QĐ - UBND ngày 06/01/2015 phê duyệt kế hoạch tái canh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2013 - 2020. ABSTRACT Current situation and future land use in coffee production of Dak Lak up to 2020 Pham The Trinh Department of Science and Technology of DakLak Coffee cultivation areas in Dak Lak has increased 12,981ha during 2010 – 2014, with the avarage of 3,245 ha increased per year. Current coffee areas gained 203,746 ha with provincal production of 444,121 ton, export turnover of USD 480.9 million (2014). Extre - favorable land (S1) only accounted for 40.58%, the favorable (S2) for 36.45%; less favorable (S3) for 12.86% and poor favorable (N) for 10.11%. Keywords: coffee land use, favorable land. Người phản biện: GS. TS. Nguyễn Hồng Sơn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_169_9834_2130487.pdf
Tài liệu liên quan