Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 95 
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CAO ETHYL ACETAT 
TỪ LÁ CÂY HOA MUA (MELASTOMA AFFINE D. DON) 
Huỳnh Thị Ngọc Trúc*, Võ Văn Lẹo** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề - Mục tiêu: Cây Hoa mua là một trong những loài thuộc họ Melastomaceae được sử dụng 
trong dân gian để điều trị nhiều bệnh như tiêu chảy, nhiễm trùng sau sinh, kiết lỵ, leucorrhoea, làm lành 
vết thương và bệnh trĩ. Các nghiên cứu hóa học cho thấy cây có chứa flavonoid, acid hữu cơ và tanin. Tuy 
nhiên các nghiên cứu trong nước về Hoa mua vẫn còn khá ít, do vậy đề tài này được thực hiện nhằm mục 
đích phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất có trong cao ethyl acetat chiết từ lá cây Hoa mua nhằm bổ 
sung vào dữ liệu hóa học của cây này và làm tiền đề cho các thử nghiệm sinh học và tiêu chuẩn hóa dược 
liệu sau này. 
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Lá cây Hoa mua thu thập tại tỉnh Tiền Giang vào tháng 3 năm 
2017. Dược liệu được chiết với cồn 80%, cô đến dạng cao lỏng, thêm nước rồi lắc phân bố lỏng-lỏng với các 
dung môi có độ phân cực tăng dần. Các kỹ thuật sắc kí (sắc kí cột nhanh, sắc kí cột cổ điển, sắc kí cột 
Sephadex LH-20) được sử dụng cho mục đích phân tách và phân lập hợp chất tinh khiết. Các chất phân lập 
được xác định cấu trúc bằng kỹ thuật phổ MS, NMR. 
Kết quả: Dược liệu được chiết với cồn 80%, cao toàn phần được lắc phân bố lần lượt với các dung môi 
n-hexan, cloroform, ethyl acetat và nước, cô loại dung môi thu được 4 cao phân đoạn. Từ cao ethyl acetat, 
bằng các kỹ thuật sắc ký đã phân lập và xác định được 3 flavonoid: quercetin, quercitrin và isoquercitrin. 
Kết luận: Từ phân đoạn cao ethyl acetat chiết từ lá Melastoma affine, đã phân lập được quercetin, 
quercitrin và isoquercitrin. Các hợp chất phân lập sẽ là tiền đề cho các thử nghiệm về sinh học và tiêu chuẩn 
hóa dược liệu sau này. 
Từ khóa: Melastoma affine, quercetin, quercitrin, isoquercitrin. 
ABSTRACT 
STUDY ON CHEMICAL CONSTITUENTS OF ETHYL ACETATE EXTRACT FROM 
THE LEAVES OF MELASTOMA AFFINE D. DON 
Huynh Thi Ngoc Truc, Vo Van Leo 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 95 – 100 
Background - Objectives: Melastoma affine is one of the species in the Melastomataceae family. It has 
been used in traditional medicine for the treatment of many ailments, such as diarrhea, puerperal infection, 
dysentery, leucorrhoea, wound healing and haemorrhoids. However, there are few researches on chemical 
constituents of the leaves of Melastoma affine in Vietnam. So this study was carried out to isolate some 
chemical constituents from the ethyl acetate extract as a first step for further pharmacological studies such 
as biological activity tests and the standardization of this herb. 
Materials and Methods: Melastoma affine was collected in Tien Giang, in March, 2017. Plant 
material was percolated with 80% ethanol. The crude extract was diluted and separated by liquid – liquid 
*Cao đẳng Y tế Tiền Giang 
**Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. Võ Văn Lẹo ĐT: 0907060790 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 96 
distribution. The isolation of pure compounds was carried out by different means of column chromatography 
(vacuum liquid chromatography, Sephadex chromatography,). The structures of isolated compounds were 
elucidated by MS, NMR spectroscopy methods. 
Results: Plant material (10 kg) was percolated with 80% ethanol. The ethanol extract was evaporated 
to a concentrated residue under reduced pressure, then was diluted with water and partitioned with n-
hexan, cloroform, ethyl acetate, and water to yield 4 fraction extracts, respectively. The ethyl acetate extract 
was subjected to a vacuum liquid chromatography to give 3 compounds: quercetin, quercitrin and 
isoquercitrin. 
Conclusion: Three flavonoids (quercetin, quercitrin and isoquercitrin) were isolated from the ethyl 
acetate extract of the leaves of Melastoma affine. These isolated compounds can be used for further 
pharmacological studies. 
Key words: Melastoma affine, quercetin, quercitrin, isoquercitrin. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cây Hoa mua là một trong những loài 
thuộc họ Melastomaceae được sử dụng trong 
dân gian để điều trị nhiều bệnh như tiêu chảy, 
nhiễm trùng sau sinh, kiết lỵ, huyết trắng, làm 
lành vết thương và bệnh trĩ. Các nghiên cứu 
hóa học cho thấy cây có chứa flavonoid, acid 
hữu cơ và tanin. Tuy nhiên các nghiên cứu 
trong nước về Hoa mua hãy còn khá ít, do vậy 
đề tài này được tiến hành nhằm mục đích 
phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất có 
trong cao ethyl acetat chiết từ lá cây Hoa mua 
nhằm bổ sung vào dữ liệu hóa học của cây này 
và làm tiền đề cho các thử nghiệm sinh học và 
tiêu chuẩn hóa dược liệu sau này. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nguyên liệu 
Lá cây Hoa mua thu thập tại tỉnh Tiền 
Giang, tháng 3 năm 2017. Mẫu được định 
danh bằng cách so với các dữ liệu trong các tài 
liệu phân loại thực vật. Lá cây Hoa mua thu 
hái là lá bánh tẻ, phơi khô và xay thành bột 
thô, bảo quản ở nhiệt độ phòng. 
Hóa chất 
Ethanol 80%, n-hexan, cloroform, ethyl 
acetat, acid acetic (SCI Co.Ltd, Trung quốc), 
methanol (Fisher, Hàn Quốc). 
Chiết xuất – tách phân đoạn 
Dược liệu xay nhỏ (10 kg) được chiết ngấm 
kiệt với cồn 80% (70 L). Dịch chiết được cô thu 
hồi dung môi cho cao toàn phần. Cao toàn 
phần được pha loãng với nước và chiết phân 
bố lỏng-lỏng lần lượt với các dung môi n-
hexan, cloroform, ethyl acetat để phân tách các 
chất theo độ phân cực khác nhau. 
Phương pháp sắc ký 
Sắc ký lớp mỏng 
Thực hiện trên bản mỏng Silica gel 60 
F254 (Merck). Sau khi triển khai hệ dung môi 
thích hợp, phát hiện dưới đèn UV 254 nm, 
UV 365 nm, thuốc thử VS, thuốc thử FeCl3. 
Sắc kí cột chân không (VCL): 
Chất hấp phụ là silica gel có kích thước hạt 
40-63 µm. Tiến hành nạp mẫu khô, khai triển 
bằng hệ dung môi ethyl acetat bão hòa nước. 
Sắc kí cột rây phân tử Sephadex 
Chất hấp phụ là 50g Sephadex LH-20 
trong MeOH. Tiến hành nạp mẫu ướt, khai 
triển bằng MeOH. 
Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các 
chất 
Kết hợp phương pháp đo phổ MS và phổ 
cộng hưởng từ NMR 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 97 
KẾT QUẢ 
Chiết xuất và tách phân đoạn 
Bột lá Hoa mua (10 kg) được chiết xuất với 
70 lít cồn 80%, cô thu hồi thu được 4 lít cao 
toàn phần. Cao toàn phần (4 L) được lắc phân 
bố lần lượt với n-hexan, cloroform và ethyl 
acetat, thu được cao n-hexan (83,58 g), cao 
cloroform (117,34 g), cao ethyl acetat (233,31 g) 
và 331,35g tủa từ phân đoạn ethyl acetat. 
30g tủa từ phân đoạn ethyl acetat được tiến 
hành phân tích bằng sắc kí cột nhanh với dung 
môi ethyl acetat bão hòa nước thu được 8 phân 
đoạn (T1-8). Tủa từ phân đoạn T1 và T2 được 
lọc, rửa nhiều lần bằng MeOH lạnh thu được 
hợp chất MA1 (2,98 g). Tủa từ phân đoạn T4 và 
T5 được lọc, rửa nhiều lần bằng MeOH lạnh thu 
được hợp chất MA2 (1,8 g). Tủa từ phân đoạn T6 
được lọc, rửa nhiều lần bằng MeOH lạnh thu 
được hợp chất MA4 (0,1 g). 
BÀN LUẬN 
Xác định cấu trúc các chất phân lập 
Chất MA1 
MA1 ở dạng bột vô định hình màu vàng. 
Phổ ESI-MS m/z [M-H]- = 301,0368; ứng với 
khối lượng phân tử 302; công thức phân tử 
C15H10O7. Phổ 13C-NMR cho 15 tín hiệu tương 
ứng với 15 carbon, δCmax 175,79 < 180, định 
hướng hợp chất 1 là một flavonol. Phổ 1H-
NMR có 1 đỉnh singlet có δH 12,48 đặc trưng 
cho proton 5-OH; hai tín hiệu proton doublet 
ghép cặp meta δH 6,40 (H, d, J=2,0 Hz) và δH 
6,18 (1H, d, J=2,0 Hz) điển hình cho proton ở 
vị trí C8, C6 của vòng A và bộ ba tín hiệu δH 
7,54 (1H, dd, J=8,5; 2,5 Hz); 7,67 (1H, d, J=2,5 
Hz); 6,88 (1H, d, J=8,5 Hz) điển hình cho 
proton ở 3 vị trí C6’, C2’ và C5’ của vòng B. 
Kết hợp các dữ liệu và so sánh với tài liệu 
tham khảo, hợp chất MA1 được xác định là 
quercetin. Dữ liệu phổ 13C-NMR và 1H-NMR 
của hợp chất MA1 được so sánh với dữ liệu 
phổ của quercetin(4) được trình bày ở bảng 1. 
Bảng 1: Bảng so sánh dữ liệu phổ NMR của hợp chất MA1 và quercetin. 
C CHn 
Hợp chất MA1 (DMSO-d6, 125/500 MHz) Quercetin (DMSO-d6, 125/500 MHz)(4) 
c ppm H ppm, mult., (J, Hz) HMBC c ppm H ppm, mult., (J, Hz) 
2 >C= 146,8 - - 147,3 - 
3 >C= 135,7 - - 136,2 - 
4 >C=O 175,8 - - 176,3 - 
5 >C= 160,7 - - 161,2 - 
6 =CH- 98,1 6,18 d (2,0) 7,5, 8, 10 98,6 6,19 d (2) 
7 >C= 163,8 - - 164,3  
8 =CH- 93,3 6,40 d (2,0) 6, 7, 9, 10 93,8 6,40 d (2) 
9 >C= 156,1 - - 156,6  
10 >C= 103,0 - - 103,5  
1’ >C= 121,9 - - 122,4  
2’ =CH- 115,0 7,67 d (2,5) 3’, 4’, 6’ 115,5 7,68 d (2,2) 
3’ >C= 145,0 - - 145,5  
4’ >C= 147,7 - - 148,2  
5’ =CH- 115,6 6,88 d (8,5) 3’, 4’, 1’ 116,1 6,88 d (8,3) 
6’ =CH- 119,9 7,54 dd (8,5; 2,5) 4’, 2’ 120,4 7,53 dd (8,6; 2,2) 
 5-OH 12,48 s 12,48 s 
Dữ liệu phổ NMR của hợp chất MA1 phù 
hợp với quercetin đã công bố trong tài liệu. Từ 
những dữ liệu trên, hợp chất MA1 được xác 
định là quercetin. 
Hợp chất MA2 
Bột vô định hình màu vàng. Phổ ESI-MS m/z 
[M-H]- = 447,0957; ứng với khối lượng phân tử 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 98 
448; công thức phân tử C21H20O11. Phổ 13C-NMR 
cho 21 tín hiệu tương ứng với 21 carbon, δCmax 
177,69 < 180, định hướng hợp chất 2 là một 
flavonol. Phổ 1H-NMR có 1 đỉnh singlet có δH 
12,65 đặc trưng cho proton 5-OH; hai tín hiệu 
proton doublet ghép cặp meta δH 6,39 (H, d, J=2,0 
Hz) và δH 6,20 (1H, d, J=2,0 Hz) điển hình cho 
proton ở vị trí C8, C6 của vòng A và bộ ba tín 
hiệu δH 7,30 (1H, d, J=2,0 Hz); 6,86 (1H, d, J=8,5 
Hz); 7,25 (1H, dd, J=8,0; 2,0 Hz) điển hình cho 
proton ở 3 vị trí C2’, C5’ và C6’ của vòng B. 
Trong vùng 60-80 ppm có 4 tín hiệu carbon, 1 tín 
hiệu carbon δC 17,4 ppm đặc trưng cho CH3- và 1 
tín hiệu carbon δC 101,8 ppm đặc trưng cho 1 C-
anomer của đường. Kết hợp các dữ liệu và so 
sánh với tài liệu tham khảo, hợp chất MA2 được 
xác định là quercitrin. Dữ liệu phổ 13C-NMR và 
1H-NMR của hợp chất MA2 được so sánh với dữ 
liệu phổ của quercitrin(3) được trình bày ở bảng 2. 
Dữ liệu phổ NMR của hợp chất MA2 phù 
hợp với quercitrin đã công bố trong tài liệu. Từ 
những dữ liệu trên, hợp chất MA2 được xác 
định là quercitrin. 
Bảng 2: Bảng so sánh dữ liệu phổ NMR của hợp chất MA2 và quercitrin. 
C CHn 
Hợp chất MA2 (DMSO-d6, 125/500 MHz) Quercitrin (DMSO-d6, 125/500 MHz)(3) 
c ppm H ppm, mult., (J, Hz) HMBC c ppm H ppm, mult., (J, Hz) 
2 >C= 157,2 - - 158,0 - 
3 >C= 134,2 - - 134,9 - 
4 >C=O 177,7 - - 178,2 - 
5 >C= 161,3 - - 162,0 - 
6 =CH- 98,6 6,20 d (2,5) 5, 7, 8, 10 99,4 6,40 d (1,5) 
7 >C= 164,2 - - 165,0 - 
8 =CH- 93,6 6,39 d (2,0) 6, 7, 9, 10 94,2 6,49, J = 2,1 Hz 
9 >C= 156,4 - - 157,2 - 
10 >C= 104,0 - - 104,8 - 
1’ >C= 121,1 - - 121,5 - 
2’ =CH- 115,6 7,30 d (2,0) 3’, 4’, 6’ 116,2 7,31 d (1,5) 
3’ >C= 145,1 - - 145,9 - 
4’ >C= 148,4 - - 149,2 - 
5’ =CH- 115,4 6,86 d (8,5) 1’, 3’, 4’ 116,4 6,90 d (8,5) 
6’ =CH- 120.1 7,25 dd (8,5, 2,0) 4’, 2’ 121,8 7,30 dd (8,5; 1,5) 
1” =CH- 100,8 5,25 d (1,5) 3 102,6 5,21 br 
2” =CH- 70,0 3,51 dd (9,0, 3,0) - 70,3 - 
3” =CH- 70,5 3,29 m - 71,1 - 
4” =CH- 71,1 3,15 t (9,5) - 71,9 - 
5” =CH- 70,3 3,98 d (1) - 70,8 - 
6” CH3- 17,4 0,82 d (6,5) - 18,2 0,80 d (6) 
 5-OH 12,65 s - 12,65 s 
Hợp chất MA4 
Bột vô định hình màu vàng. Phổ ESI-MS m/z 
[M-H]- = 463,0912; ứng với khối lượng phân tử 
464; công thức phân tử C21H20O12. Phổ 13C-NMR 
cho 21 tín hiệu tương ứng với 21 carbon, δCmax 
177,69 < 180, định hướng hợp chất 2 là một 
flavonol. Phổ 1H-NMR có 1 đỉnh singlet có δH 
12,64 đặc trưng cho proton 5-OH; hai tín hiệu 
proton doublet ghép cặp meta δH 6,40 (H, d, J=2,0 
Hz) và δH 6,20 (1H, d, J=2,0 Hz) điển hình cho 
proton ở vị trí C8, C6 của vòng A và bộ ba tín 
hiệu δH 7,58; 6,84 (1H, d, J=9 Hz); 7,58 điển hình 
cho proton ở 3 vị trí C2’, C5’ và C6’ của vòng B. 
Trong vùng 60-80 ppm có 5 tín hiệu carbon, và 1 
tín hiệu carbon δC 101,8 ppm đặc trưng cho 1 C-
anomer của đường. Kết hợp các dữ liệu và so 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dược 99 
sánh với tài liệu tham khảo, hợp chất MA4 được 
xác định là isoquercitrin. Dữ liệu phổ 13C-NMR 
và 1H-NMR của hợp chất MA4 được so sánh với 
dữ liệu phổ của isoquercitrin(2) được trình bày ở 
bảng 3. 
Dữ liệu phổ NMR của hợp chất MA4 phù 
hợp với isoquercetin đã công bố trong tài liệu. 
Từ những dữ liệu trên, hợp chất MA4 được xác 
định là isoquercitrin. 
Bảng 3: Bảng so sánh dữ liệu phổ NMR của hợp chất MA4 và isoquercitrin. 
C CHn 
Hợp chất MA4 (DMSO-d6, 125/500 MHz) Isoquercitrin (DMSO-d6, 75/300 MHz)(2) 
c ppm H ppm, mult., (J, Hz) HMBC c ppm H ppm, mult., (J, Hz) 
2 >C= 156,1   156,0  
3 >C= 133,3   133,2  
4 >C=O 177,3   177,2  
5 >C= 161,2   161,0  
6 =CH- 98,7 6,20 d (1,5 Hz) 5, 7, 8, 10 98,6 6,18 d (1,8) 
7 >C= 164,4   164,0  
8 =CH- 93,5 6,40 d (2 Hz) 6, 7, 9, 10 93,5 6,39 d (1,8) 
9 >C= 156,3   156,1  
10 >C= 103,8   103,9  
1’ >C= 121,1   121,0  
2’ =CH- 116,1 7,58 2, 3’, 4’, 6’ 116,1 7,56 br 
3’ >C= 144,8   144,6  
4’ >C= 148,4   148,3  
5’ =CH- 115,1 6,84 d (9 Hz) 1’, 3’, 4’ 115,1 6,83 d (9) 
6’ =CH- 121,5 7,58 2, 2’, 4’ 121,5 7,58 d (9,0) 
1” =CH- 100,9 5,46 d (7,5 Hz) 3 100,8 5,45 d (6,9) 
2” =CH- 74,1 3,23 – 3,27 m  74,1  
3” =CH- 76,5 3,23 – 3,27 m  76,5  
4” =CH- 69,9 3,09 s  70,0  
5” =CH- 77,5 3,09 s  77,5  
6” CH3- 60,9 3,56 – 3,60 m  61,0  
 5-OH 12,65 s 12,65 s 
MA1 (Quercetin) MA2 (Quercitrin) 
MA4 (Isoquercitrin) 
Hình 1: Công thức của hợp chất MA1, MA2, MA4 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 
Chuyên Đề Dược 100 
KẾT LUẬN 
Từ cao ethyl acetat của lá Melastoma affine 
đã phân lập được 3 hợp chất tinh khiết gồm 
quercetin (2,98 g), quercitrin (1,8 g) và 
isoquecitrin (0,1 g). Isoquecitrin một hợp chất 
chưa được công bố ở loài Melastoma affine(1). 
Các hợp chất phân lập này có thể được dùng 
trong tiêu chuẩn hóa dược liệu và phục vụ cho 
các thử nghiệm sinh học sau này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Joffry S, Rofiee NJY, MeorMohd. AMS, Suhaili ZMMR, 
Othman F, Akim AMd, Desa MNM, and Zakaria ZA 
(2012)."Melastoma malabathricum (L.) Smith 
Ethnomedicinal Uses, Chemical Constituents and 
Pharmacological Properties: A Review ". Evidence-Based 
Complementary and Alternative Medicine. pp. 8-27. 
2. Khanittha DKK, Masataka M Thitima P, and Rutt S 
(2009)."Flavonoid glycosides from the leaves of Uvaria rufa 
with advanced glycation end-products inhibitory activity". The 
Thai Journal of Pharmaceutical Sciences. 33: pp. 84-90. 
3. Sang WC, Kim KH, Lee IK, Choi SU, Ryu SY, and Lee KR, 
(2009)."Phytochemical Constituents of Bistorta manshuriensis". 
Natural Product Sciences. 15(4): pp. 234-240. 
4. Saraswathi SV, Santhakumar DSK (25 April 
2017)."Isolation of quercetin from the methanolic extract of 
Lagerstroemia speciosa by HPLC technique, its cytotoxicity 
against MCF-7 cells and photocatalytic activity". Journal of 
Photochemistry & Photobiology, B: Biology. 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019