Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 17
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA IN VITRO VÀ IN VIVO 
CỦA CAO CHIẾT THẠCH HỘC NUÔI CẤY MÔ VÀ THẠCH HỘC TỰ NHIÊN 
(DENDROBIUM NOBILE LINDL. ORCHIDACEAE) 
Lâm Cẩm Tiên*, Trần Công Luận** 
TÓM TẮT 
Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Thạch hộc tự nhiên (Kim thoa Thạch hộc) (Dendrobium 
nobile Lindl. Orchidaceae) là thực vật quý hiếm đã được chứng minh có hiệu quả chống oxy hóa mạnh trên 
thực nghiệm và xu hướng hiện nay là áp dụng công nghệ sinh học thực vật để tạo nguồn dược liệu với 
lượng lớn và chất lượng cao. Để góp phần làm rõ hơn tác dụng dược lý của Thạch hộc nuôi cấy mô so với 
Thạch hộc trồng tự nhiên, chúng tôi khảo sát tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan của Thạch hộc 
nuôi cấy mô in vitro, in vivo trên thực nghiệm. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro: khảo sát hoạt tính ức chế peroxy hoá lipid màng tế bào não 
chuột bằng thử nghiệm malonyl dialdehyd (MDA). Nghiên cứu in vivo: Các cao thử ở các liều khác nhau được 
cho uống liên tục trong 8 ngày sau khi tiêm cyclophosphamide ở liều 150 mg/kg thể trọng chuột. Kết quả đánh giá 
dựa trên định lượng MDA và GSH trong gan. 
Kết quả: Tác dụng chống oxy hóa in vitro: cao Thạch hộc tự nhiên có IC50 = 34,86 (μg/ml) tương đương với 
thuốc đối chiếu Trolox có IC50 = 28,32 (μg/ml) và mạnh hơn cao Thạch hộc nuôi cấy mô có IC50 = 86,20 (μg/ml). 
Tác dụng chống oxy hóa in vivo: cả 2 mẫu cao đều có tác dụng chống oxy hóa tương đương nhau, đều làm giảm 
hàm lượng MDA và tăng hàm lượng GSH trong gan chuột. 
Kết luận: Tác dụng chống oxy hóa in vitro: cao Thạch hộc tự nhiên có IC50 = 34,86 (μg/ml) yếu hơn so với 
thuốc đối chiếu Trolox có IC50 = 28,32 (μg/ml) và mạnh hơn cao Thạch hộc nuôi cấy mô có IC50 = 86,20 (μg/ml). 
Tác dụng chống oxy hóa in vivo: cả 2 mẫu cao đều có tác dụng chống oxy hóa tương đương nhau, đều làm giảm 
hàm lượng MDA và tăng hàm lượng GSH trong gan chuột. 
Từ khóa: Thạch hộc tự nhiên, Thạch hộc nuôi cấy mô, chống oxy hóa, MDA, GSH. 
ABSTRACT 
IN VITRO AND IN VIVO STUDY ON ANTIOXIDANT EFFECTS OF EXTRACTS 
FROM WILD DENDROBIUM AND TISSUE CULTURE DENDROBIUM 
(DENDROBIUM NOBILE LINDL. ORCHIDACEAE) 
Lam Cam Tien, Tran Cong Luan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 17 – 24. 
Background and aims: Wild dendrobium (Dendrobium nobile Lindl. Orchidaceae) is a rare plant that has 
been proven to have potent antioxidant efficacy in the experiment and the current trend is to apply plant 
biotechnology to produce medicinal sources with a large scale and high quality. In order to clarify the 
pharmacological effect of tissue culture dendrobium in comparison with wild dendrobium, we investigated the in 
vitro and in vivo antioxidant effect in trend of hepatoprotective effect. 
Methods: For in vitro study, the anti-lipid peroxidation effect of test extracts on malonyl dialdehyde (MDA) 
test were examined. For in vivo study, acoholic extract from tissue culture dendrobium and wild dendrobium were 
given orally in 8 days after single dose of cyclophosphamide (intraperitoneal injection at 150 mg/kg body weight). 
* Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y dược TP. HCM ** Đại học Công nghệ Miền Đông 
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Lâm Cẩm Tiên ĐT: 01699940841 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 18
Evaluation were checked with a quantification of hepatic MDA and GSH. 
Results: Based on IC50, wild dendrobium with IC50 34.86 (μg/ml) was shown equivalent in vitro antioxidant 
activity activity to Trolox (28.32 μg/ml) and better than tissue culture dendrobium (86.20 μg/ml). For in vivo 
study, the results indicated that both extracts effectively reduced the levels of MDA and significantly increased the 
levels of GSH in mouse liver. 
Conclusion: In vitro antioxidant activity: alcoholic extractions of wild dendrobium has IC50 = 34.86 μg/ml, 
lower than Trolox with IC50 = 28.32 (μg/ml) and higher than alcoholic extractions of tissue culture dendrobium 
with IC50 = 86.20 (μg/ml). In vivo antioxidant activity: Both samples were equally effective in antioxidant 
activity, which reduced MDA and increased GSH levels in mices. 
Keywords: Dendrobium nobile Lindl. Orchidaceae., wild dendrobium, tissue culture dendrobium, 
antioxidant effect, MDA, GSH. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đã từ rất lâu, Thạch hộc (Dendrobium nobile 
Lindl. Orchidaceae) là một trong những dược 
liệu quý, đã được Trung Quốc sử dụng như 
thuốc giảm đau, hạ sốt, kích thích dạ dày, để cải 
thiện cảm giác ngon miệng, kích thích tiết nước 
bọt, điều trị các bệnh khác nhau, như viêm dạ 
dày, đái tháo đường, lão hóa da, và bệnh tim 
mạch, mà phần lớn được cho là liên quan chặt 
chẽ với sự trao đổi chất, chống lại sự rối loạn 
trong việc tạo ra gốc tự do(1). Một số nghiên cứu 
nước ngoài đã chứng minh Thạch hộc có tác 
dụng kháng viêm, chống tế bào ung thư, chống 
đột biến gen điều hòa miễn dịch,gần đây còn 
cho thấy tác dụng chống oxy hóa trên in vitro(2). 
Hiện nay Thạch hộc là thực vật quý hiếm, 
được đưa vào sách đỏ, cần được bảo tồn(6), nên 
xu hướng mới là áp dụng công nghệ sinh học 
thực vật để tạo nguồn dược liệu với lượng lớn và 
chất lượng cao. 
Để so sánh và làm rõ tác dụng chống oxy hóa 
của Thạch hộc nuôi cấy mô so với Thạch hộc 
trồng tự nhiên, chúng tôi tiếp tục khảo sát tác 
dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan của 
Thạch hộc nuôi cấy mô và Thạch hộc tự nhiên in 
vitro, in vivo trên thực nghiệm. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 
Đối tượng nghiên cứu 
Thạch hộc nuôi cấy mô được Công ty cổ 
phần khoa học công nghệ Anh Đào, số 1031, 
Nguyễn Hữu Thọ, ấp 2, xã Long Thới, huyện 
Nhà bè, TP. HCM cung cấp. Mẫu được cấy từ 
thân Thạch hộc, nuôi trong ống nghiệm trong 5 
tháng với môi trường sử dụng là MS bổ sung 
30g/l đường, 8g/l agar, 50g/l khoai tây, 200ml/l 
nước dừa, 1g/l than hoạt tính, mẫu được nuôi 
cấy trong điều kiện pH 5,7 - 5,8, thời gian chiếu 
sáng 16 giờ/ngày với cường độ 2000-3000 lux, 
nhiệt độ 25 ± 2oC, và độ ẩm trung bình 50 - 60%. 
Mẫu được sấy khô ở nhiệt độ 45 - 50oC và được 
bảo quản trong hộp kín. 
Thạch hộc tự nhiên được vườn lan tại xã 
Qui Đức, huyện Bình Chánh, TP. HCM cung 
cấp. Mẫu được sấy khô ở nhiệt độ 45-50oC và 
được định danh tại Trung Tâm Sâm và Dược 
Liệu TP. HCM. 
Phương tiện 
Hóa chất: Cyclophosphamid momohydrat 
(CY-Endoxan® 500 mg), Acid tricloacetic (TCA), 
Acid thiobarbituric (TBA), Silymarin của Sigma 
Co.Ltd, USA; Đệm Phosphat (PBS), Dung dịch 
dimethyl sulfosid (DMSO), Kali clorid 1,15% 
(KCl), Natri clorid 0,9% (NaCl), Đệm Tris-HCl 
của Merck Co. Germany, Trolox (Calbiochem 
Ltd. Co.). 
Thuốc đối chiếu: Silymarin của Sigma Co. 
Ltd, USA. 
Động vật nghiên cứu 
Chuột nhắt trắng đồng đều cả hai giới 
(chủng Swiss albino, 5 - 6 tuần tuổi, trọng lượng 
trung bình 20 ± 2g), được cung cấp bởi Viện 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 19
Vắcxin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang. Trong suốt 
quá trình thử nghiệm chuột được nuôi với thức 
ăn viên và điều kiện môi trường ổn định. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập. 
Phương pháp xác định khả năng ức chế peroxy 
hóa lipid (thử nghiệm MDA)(5) 
Xác định khả năng ức chế peroxy hóa lipid 
của mẫu nghiên cứu qua việc xác định hàm 
lượng malonyl dialdehyd (MDA), là sản phẩm 
của quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào. 
MDA có khả năng phản ứng với acid 
thiobarbituric để tạo thành phức hợp 
trimethin (màu hồng) có đỉnh hấp thu cực đại 
ở λ = 532 nm. 
Pha thuốc thử TBA 0,8%. Mỗi mẫu thử cao 
cồn nuôi cấy mô và tự nhiên được tiến hành 
nghiên cứu ở các nồng độ: 2000µg/ml, 
1000µg/ml, 500µg/ml, 100µg/ml, 50µg/ml (các 
mẫu pha trong dd DMSO). Chiết 5g bột dược 
liệu trong bình tam giác bằng diethyl ether trong 
bể siêu âm khoảng 20 phút (4 lần × 30ml). Chiết 
đến khi dịch ether sau khi bốc hơi không để lại 
vết mờ trên mặt kính đồng hồ. Gộp dịch chiết lại, 
lọc, cô đến khi còn khoảng 50ml dịch chiết. Bã 
dược liệu sau khi chiết ether được chiết bằng cồn 
cao độ (96%) trên bếp cách thuỷ (3 lần × 30ml). 
Gộp dịch chiết lại, lọc, cô lại đến khi còn khoảng 
50ml dịch chiết. 
Tách não chuột và nghiền đồng thể trong 
dung dịch đệm phosphat 5 mM theo tỉ lệ 1: 10 
(não: dung dịch đệm) ở nhiệt độ 0 - 5oC. Lấy 
0,5ml dịch đồng thể, thêm vào 0,1ml các nồng độ 
mẫu thử và 1,4ml đệm phosphat, ủ ở 37oC trong 
15 phút. Kết thúc phản ứng bằng 1ml acid 
tricloacetic 10%, ly tâm 10000 vòng/phút, lấy 2ml 
dịch trong cho phản ứng với 1ml acid 
thiobarbituric 0,8% ở 100oC trong 15 phút và đo 
màu ở λ = 532nm. Các mẫu được đo 2 lần và lấy 
kết quả trung bình của hai lần đo. Trolox 
(Calbiochem Ltd. Co.), đồng phân của vitamin E 
được sử dụng làm chất đối chiếu. 
Tính toán kết quả 
Công thức tính % hoạt tính chống oxy hóa 
(HTCO): HTCO% = [(ODC – ODT) / ODC] x 100. 
ODC: Mật độ quang của chứng dung môi 
(DMSO). 
ODT: Mật độ quang của mẫu thử. 
Các số liệu kết quả thử nghiệm được biểu thị 
bằng trị số trung bình của 2 lần đo khác nhau. 
Cách tính giá trị IC50 
Vẽ đồ thị biểu diễn tỷ lệ % khả năng dập tắt 
gốc tự do hay khả năng ức chế peroxy hóa lipid 
theo nồng độ khảo sát của chất cần thử nghiệm 
bằng phần mềm Excel. Từ đồ thị, nội suy ra giá 
trị nồng độ dập tắt gốc tự do hay ức chế peroxy 
hóa lipid IC50 bằng cách tính phương trình hồi 
quy tuyến tính có dạng y = ax + b và thế y = 50 
vào để suy ra IC50. 
Gây mô hình tổn thương gan bằng 
cyclophosphamide(3) 
Đã xác định được Dmax của cao chiết Thạch 
hộc nuôi cấy và Thạch hộc tự nhiên: 
Đối với Thạch hộc nuôi cấy là 25g/kg chuột 
(tương đương 126,45g dược liệu khô). 
Đối với Thạch hộc tự nhiên là 28,6g/kg chuột 
(tương đương 348,78g dược liệu khô). 
Theo “Phương pháp xác định độc tính cấp” 
của Đỗ Trung Đàm. Từ Dmax chúng tôi quyết 
định chọn liều cho các thử nghiệm tiếp theo là 
1/10, 1/20 Dmax đối với Thạch hộc nuôi cấy và 
1/20, 1/40 Dmax đối với Thạch hộc tự nhiên. 
Cao chiết Thạch hộc nuôi cấy: liều 2,5g/kg 
(1/10 Dmax), liều 1,25g/kg (1/20 Dmax). 
Cao chiết Thạch hộc tự nhiên: liều 1,43g/kg 
(1/20 Dmax), liều 0,715g/kg (1/40 Dmax). 
Chuột được tiêm phúc mạc một lần duy nhất 
cyclophosphamide (CY) liều 150mg/kg, chia các 
lô theo bảng sau: 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 20
Bảng 1. Mô hình nghiên cứu tác dụng chống oxy hoá 
in vivo của các cao chiết Thạch hộc 
Nhóm Lô (n= 8) 
Tiêm phúc 
mạc CY 
Mẫu thử uống (10 ml/kg 
thể trọng chuột) 
CY (-) 
Chứng (-) nước cất 
Thử cao 
nuôi cấy 
(-) 
2,5 g/kg chuột (tương 
đương 12,65 g dược liệu 
khô) 
Thử cao tự 
nhiên 
(-) 
1,43 g/kg chuột (tương 
đương 17,44 g dược liệu 
khô) 
Đối chiếu (-) silymarin 0,1 g/kg chuột 
CY (+) 
Chứng 150 mg/kg nước cất 
Thử cao 
nuôi cấy 
150 mg/kg 
1,25 g/kg chuột (tương 
đương 6,32 g dược liệu 
khô) 
Thử cao 
nuôi cấy 
150 mg/kg 
2,5 g/kg chuột (tương 
đương 12,65 g dược liệu 
khô) 
Thử cao tự 
nhiên 
150 mg/kg 
0,715 g/kg chuột (tương 
đương 8,72 g dược liệu 
khô) 
Thử cao tự 
nhiên 
150 mg/kg 
1,43 g/kg chuột (tương 
đương 17,44 g dược liệu 
khô) 
Đối chiếu 150 mg/kg 
silymarin 0,1 g/kg thể trọng 
chuột 
Các cao thử nghiệm được cho uống một 
lần trong ngày vào buổi sáng (8 - 9 h) và liên 
tục trong 8 ngày sau khi tiêm 
cyclophosphamid. Vào ngày thứ 8, một giờ 
sau lần cho uống cuối cùng mổ tách gan chuột 
đem định lượng MDA và GSH. 
Phương pháp xác định hàm lượng 
malondialdehyd (MDA) và glutathion (GSH) 
trong gan chuột (4) 
Tách gan chuột và nghiền đồng thể trong 
dung dịch đệm KCl 1,15%. Lấy 1 - 2ml dịch đồng 
thể, thêm dung dịch đệm Tris (pH = 7,4) vđ 3 ml. 
Ủ hỗn hợp phản ứng ở 37oC trong 60 phút và 
dừng phản ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 10%. 
MDA: Sau khi ly tâm lấy 2ml dịch trong cho 
phản ứng với 1ml acid thiobarbituric 0,8% ở 
100oC trong 15 phút và đo quang ở λ = 532 nm. 
Hàm lượng MDA (nM/ml) được tính theo 
phương trình hồi quy tuyến tính của chất 
chuẩn MDA. GSH: Sau khi ly tâm lấy 1ml dịch 
trong, cho phản ứng với 0,2ml thuốc thử 
Ellman và thêm đệm EDTA phosphat vđ 3 ml. 
Để 3 phút ở nhiệt độ phòng và sau đó tiến 
hành đo quang ở bước sóng λ = 412 nm. Hàm 
lượng GSH (nM/g protid) được tính theo 
phương trình hồi quy tuyến tính của chất 
chuẩn GSH. 
Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực 
nghiệm 
Các dữ liệu được trình bày dưới dạng Mean 
± SEM (Standard error of the mean – sai số chuẩn 
của trị số trung bình). Việc xử lý thống kê trong 
đề tài này dùng phần mềm phần mềm SigmaStat 
3.5. Các số liệu được khảo sát trên các nhóm súc 
vật thí nghiệm độc lập (nhóm chứng và nhóm 
dùng thuốc) và các mẫu đều bé (< 30). Do đó 
phương pháp thống kê được sử dụng là phép 
kiểm Student cho 2 dãy số liệu độc lập. So sánh 
sự khác nhau giữa các nhóm có tác dụng gây 
ngủ bằng phép kiểm One – Way ANOVA và t – 
test (phần mềm SigmaStat 3.5). Sự khác nhau 
được xem là có ý nghĩa khi giá trị P < 0,05 so với 
lô chứng. 
KẾT QUẢ 
Hoạt tính chống oxy hóa in vitro 
Trong thử nghiệm MDA, các mẫu thử cao 
cồn Thạch hộc nuôi cấy mô và Thạch hộc tự 
nhiên làm giảm màu phức hợp của MDA và acid 
thiobarbituric, chứng tỏ trong mẫu thử này có 
các nhóm chất có hoạt tính ức chế quá trình 
peroxy hóa lipid màng tế bào nên đã làm giảm 
hàm lượng MDA trong dịch não chuột, dẫn đến 
hiện tượng giảm màu của của phức hợp này. 
Dựa vào IC50 trong thử nghiệm MDA, sơ bộ kết 
luận hoạt tính chống oxy hóa in vitro của Thạch 
hộc tự nhiên mạnh hơn Thạch hộc nuôi cấy mô. 
Bảng 2. Kết quả thuốc đối chiếu Trolox 
Nồng độ 
ban đầu 
(mM) 
Nồng độ 
ban đầu 
(µg/ml) 
Nồng độ phản 
ứng (µg/ml) 
OD HTCO% 
10 2500 125,00 0,124 77,70 
5 1250 62,50 0,203 63,49 
1 250 12,50 0,376 32,37 
0,5 125 6,25 0,445 19,96 
0,1 25 1,25 0,529 4,86 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 21
Từ bảng 2 xây dựng được phương trình 
logarit y = 16,26ln(x) – 4.391; R2 = 0,974; suy ra IC50 
= 28,32 (µg/ml). 
Từ bảng 3, đối với Thạch hộc nuôi cấy mô, 
xây dựng được phương trình logarit y = 
9,215ln(x) + 8,931; R2=0,971; suy ra IC50 = 86,20 
(µg/ml). Đối với Thạch hộc tự nhiên, xây dựng 
được phương trình logarit y = 12,95ln(x) + 3,998; 
R2=0,966; suy ra IC50= 34,86 (µg/ml). 
Bảng 3. Kết quả thử trên test MDA của mẫu Thạch hộc nuôi cấy mô và Thạch hộc tự nhiên 
Nồng độ Ban đầu 
(µg/ml) 
Nồng độ 
phản ứng (µg/ml) 
Thạch hộc nuôi cấy mô Thạch hộc tự nhiên 
OD 
HTCO% 
OD 
HTCO% 
L1 L2 TB L1 L2 TB 
2000 100 0,161 0,192 0,177 53,86 0,121 0,124 0,123 67,97 
1000 50 0,216 0,206 0,211 44,84 0,174 0,182 0,178 53,46 
500 25 0,251 0,25 0,251 34,51 0,255 0,229 0,242 40,00 
100 5 0,29 0,286 0,288 24,71 0,295 0,272 0,284 25,88 
50 2,5 0,32 0,306 0,313 18,17 0,317 0,315 0,316 17,39 
Nghiên cứu in vivo 
Kết quả khảo sát hàm lượng malonyl 
dialdehyd (MDA) trong gan sau khi gây suy 
giảm miễn dịch bằng cyclophosphamide 
Bảng 4. Kết quả khảo sát hàm lượng MDA trong gan 
ở lô cho uống cao Thạch hộc nuôi cấy mô và Thạch hộc 
tự nhiên 
Nhóm Lô (n= 8) 
Liều uống 
(g/kg) 
Hàm lượng MDA 
(nM/g protein) 
CY (-) 
Chứng bình thường 35,061 ± 3,638 
Thạch hộc nuôi cấy 2,5 41,843 ± 2,628 
Thạch hộc tự nhiên 1,43 46,259 ± 2,922 
#
Silymarin 0,1 31,725 ± 1,79 
CY (+) 
Chứng bệnh lý 62,181 ± 3,119 
# 
Thạch hộc nuôi cấy 1,25 45,513 ± 2,729 * 
Thạch hộc nuôi cấy 2,5 50,177 ± 4,482*
, $ 
Thạch hộc tự nhiên 0,715 47,921 ± 5,718 * 
Thạch hộc tự nhiên 1,43 42,014 ± 3,929 * 
Silymarin 0,1 36,184 ± 2,801* 
(#): P < 0,05 so với lô chứng CY (-) 
(*): P < 0,05 so với lô chứng CY (+) tương ứng. 
($): P < 0,05 so với lô đối chiếu silymarin CY (+). 
Từ bảng 4, cho thấy: 
Nhóm bình thường CY (-) 
Lô uống cao Thạch hộc nuôi cấy mô ở liều 
2,5g/kg cũng như lô đối chiếu silymarin 0,1g/kg 
có hàm lượng MDA trong gan khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê so với lô chứng, chứng tỏ 
cao Thạch hộc nuôi cấy mô không có tác dụng 
trên cơ thể chuột bình thường. 
Lô uống cao Thạch hộc tự nhiên ở liều 
1,43g/kg có hàm lượng MDA trong gan tăng so 
với lô chứng và lô đối chiếu silymarin 0,1g/kg 
đạt ý nghĩa thống kê (p < 0,05), điều này cho thấy 
cao Thạch hộc tự nhiên không có tác dụng chống 
oxy hóa trên cơ thể chuột bình thường, do vẫn 
chưa có các nghiên cứu so sánh tác dụng chống 
oxy hóa của Thạch hộc tự nhiên và Thạch hộc 
nuôi cấy mô đã thực hiện trong và ngoài nước 
trước đây, do đó cần tiến hành thêm các thử 
nghiệm khác với số chuột thử nghiệm cao hơn 
để đưa ra được kết luận về tính chống oxy hóa 
của Thạch hộc tự nhiên cũng như nuôi cấy mô. 
Nhóm bệnh lý CY (+) 
Lô chứng tiêm cyclophosphamid và uống 
nước cất trong 8 ngày làm tăng hàm lượng MDA 
so với lô chứng bình thường đạt ý nghĩa thống 
kê (p < 0,05). 
Hàm lượng MDA trong gan của lô uống cao 
Thạch hộc nuôi cấy mô liều 1,25g/kg và 2,5g/kg 
giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (P < 
0,05) cho thấy cao Thạch hộc nuôi cấy mô có tác 
dụng ức chế sự gia tăng hàm lượng MDA trong 
gan gây bởi cyclophosphamid. 
Hàm lượng MDA trong gan của lô uống cao 
Thạch hộc tự nhiên liều 0,715g/kg và 1,43g/kg 
giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng (p < 
0,05) cho thấy cao Thạch hộc tự nhiên có tác 
dụng ức chế sự gia tăng hàm lượng MDA trong 
gan gây bởi cyclophosphamid. 
Lô đối chiếu silymarin (0,1g/kg) cũng thể 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 22
hiện tác động làm giảm sự gia tăng hàm lượng 
MDA gây bởi cyclophosphamid so với lô chứng 
đạt ý nghĩa thống kê (P < 0,05), và tác dụng làm 
giảm hàm lượng MDA lô uống cao Thạch hộc 
nuôi cấy mô liều 1,25g/kg không khác biệt so với 
lô đối chiếu silymarin (0,1g/kg); lô uống cao 
Thạch hộc tự nhiên liều 0,715g/kg và 1,43g/kg có 
tác dụng làm giảm hàm lượng MDA không khác 
biệt so với lô đối chiếu silymarin 0,1g/kg. 
Lô uống cao Thạch hộc nuôi cấy liều 
1,25g/kg có tác dụng làm giảm hàm lượng MDA 
(giảm 26,8% so với lô chứng bệnh) không khác 
biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô uống cao 
Thạch hộc tự nhiên liều 0,715g/kg (giảm 22,9% so 
với lô chứng bệnh) và 1,43g/kg (giảm 32,4% so 
với lô chứng bệnh). 
Kết quả khảo sát hàm lượng glutathion (GSH) 
trong gan sau khi gây suy giảm miễn dịch bằng 
cyclophosphamide 
Bảng 5. Kết quả khảo sát hàm lượng GSH trong gan 
ở lô cho uống cao Thạch hộc nuôi cấy mô và Thạch hộc 
tự nhiên 
Nhóm Lô (n= 8) 
Liều uống 
(g/kg) 
Hàm lượng GSH (nM/g 
protein) 
CY (-) 
Chứng bình 
thường 
 8627,679 ± 539,418 
Thạch hộc nuôi 
cấy mô 
2,5 8098,171 ± 797,613 
Thạch hộc tự 
nhiên 
1,43 6031,090 ± 484,076
#
Silymarin 0,1 9693,044 ± 525,897 
CY (+) 
Chứng bệnh lý 5557,294 ± 388,485
# 
Thạch hộc nuôi 
cấy mô 
1,25 7170,738 ± 586,503 * 
Thạch hộc nuôi 
cấy mô 
2,5 7515,966 ± 824,415 * 
Thạch hộc tự 
nhiên 
0,715 5884,622 ± 301,588 
$
Thạch hộc tự 
nhiên 
1,43 6869,425 ± 337,289 *
, $
Silymarin 0,1 8442,570 ± 437,238 * 
(#): P < 0,05 so với lô chứng CY (-) 
(*): P < 0,05 so với lô chứng CY (+) tương ứng. 
($): P < 0,05 so với lô đối chiếu silymarin CY (+). 
Từ bảng 5, cho thấy: 
Nhóm bình thường CY(-) 
Lô cao Thạch hộc nuôi cấy mô ở liều 2,5g/kg 
cũng như lô đối chiếu silymarin 0,1 g/kg có GSH 
trong gan không thay đổi so với lô chứng, chứng 
tỏ cao Thạch hộc nuôi cấy mô không có tác dụng 
trên cơ thể chuột bình thường. 
Lô uống cao Thạch hộc tự nhiên ở liều 1,43 
g/kg có hàm lượng GSH trong gan giảm so với 
lô chứng và lô đối chiếu silymarin 0,1 g/kg đạt 
ý nghĩa thống kê (p < 0,05), chứng tỏ cao 
Thạch hộc tự nhiên liều 1,43 g/kg không có tác 
dụng chống oxy hóa trên cơ thể chuột bình 
thường, kết quả này cũng phù hợp với kết quả 
định lượng MDA giảm ở lô dùng Thạch hộc tự 
nhiên ở Bảng 3, do đó cần tiến hành thêm các 
thử nghiệm khác với số chuột thử nghiệm cao hơn 
để đưa ra được kết luận về tính chống oxy hóa của 
Thạch hộc tự nhiên cũng như nuôi cấy mô. 
Nhóm bệnh lý CY(+) 
Lô chứng tiêm cyclophosphamid và uống 
nước cất trong 8 ngày có hàm lượng GSH giảm 
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bình 
thường (p < 0,05). 
Hàm lượng GSH trong gan của lô uống cao 
Thạch hộc nuôi cấy mô liều 1,25 g/kg và 2,5 g/kg 
tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng tương 
ứng (p < 0,05). 
Lô đối chiếu silymarin (0,1 g/kg) cũng thể 
hiện tác động làm tăng hàm lượng GSH so với 
lô chứng tương ứng đạt ý nghĩa thống kê (p < 
0,05); lô uống cao Thạch hộc nuôi cấy mô liều 
1,25 g/kg và 2,5 g/kg có tác dụng làm tăng hàm 
lượng GSH không khác biệt so với lô đối chiếu 
silymarin 0,1 g/kg. 
Hàm lượng GSH trong gan của lô uống cao 
Thạch hộc tự nhiên liều 0,715 g/kg tăng nhưng 
không đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh 
lý và có khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô 
đối chiếu silymarin (0,1 g/kg) (p < 0,05). 
Hàm lượng GSH trong gan của lô uống cao 
Thạch hộc tự nhiên liều 1,43 g/kg tăng đạt ý 
nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý và không 
có khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô đối 
chiếu silymarin 0,1 g/kg. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 23
Lô uống cao Thạch hộc nuôi cấy có tác 
dụng làm tăng hàm lượng GSH ở liều 1,25 
g/kg (tăng 29% so với lô chứng bệnh) và 2,5 
g/kg (tăng 35,2% so với lô chứng bệnh) không 
khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô uống 
cao Thạch hộc tự nhiên liều 1,43 g/kg (tăng 
23,6% so với lô chứng bệnh). 
BÀN LUẬN 
Hoạt tính chống oxy hóa in vitro thông qua thử 
nghiệm MDA 
MDA là chất được sinh ra trong quá trình 
peroxy hóa lipid màng tế bào, khi phản ứng với 
thuốc thử acid thiobarbituric tạo ra phức hợp có 
màu hồng. Hoạt tính chống oxy hóa thể hiện qua 
việc làm giảm màu của phức hợp này do làm 
giảm lượng MDA có trong mẫu. Kết quả thử 
nghiệm cho thấy các mẫu thử cao Thạch hộc 
nuôi cấy mô và Thạch hộc tự nhiên làm giảm 
màu phức hợp MDA và acid thiobarbituric, 
chứng tỏ trong mẫu thử này có các chất có hoạt 
tính ức chế quá trình peroxy hóa lipid màng tế 
bào nên đã làm giảm hàm lượng MDA trong 
dịch não chuột, dẫn đến hiện tượng giảm màu 
của của phức hợp này. Vậy các mẫu thử có tác 
dụng bắt giữ gốc tự do, ở nồng độ mẫu Thạch 
hộc nuôi cấy mô IC50 = 86,20 (µg/ml) (bảng 2) và 
nồng độ mẫu Thạch hộc tự nhiên IC50 = 34,86 
(µg/ml) (bảng 3). Dựa trên bảng 1, 2 và 3 cho thấy 
hoạt tính chống oxy hóa của cao Thạch hộc nuôi 
cấy mô và cao Thạch hộc tự nhiên tăng theo 
nồng độ khảo sát (từ 50 µg/ml đến 2000 µg/ml). 
Ở nồng độ 2000 µg/ml cao Thạch hộc tự nhiên có 
hoạt tính chống oxy hóa tương đương với chất 
đối chiếu Trolox ở nồng độ 5 mM và cao gấp 1,3 
lần so với cao Thạch hộc nuôi cấy. Dựa vào IC50 
trong thử nghiệm MDA cho thấy hoạt tính 
chống oxy hóa của Thạch hộc tự nhiên với IC50 = 
34,86 (µg/ml) yếu hơn so với thuốc đối chiếu IC50 
= 28,32 (µg/ml) và mạnh hơn Thạch hộc nuôi cấy 
mô IC50 = 86,20 (µg/ml). Theo nghiên cứu của 
Trung Quốc cao chiết cồn Thạch hộc có nobilin D 
và E (alkaloid) ly trích từ cây có khả năng chống 
oxy hóa khá mạnh khi thử nghiệm dùng phương 
pháp 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) với 
IC50 = 32 (µg/ml) tương đương với thuốc đối 
chiếu Trolox(7). 
Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vivo 
Khảo sát hàm lượng MDA trong gan 
MDA gan là sản phẩm của quá trình peroxy 
hóa lipid màng tế bào gan, hàm lượng MDA 
trong gan càng cao chứng tỏ gan bị tổn thương 
oxy hóa càng nặng. Kết quả ở bảng 3 ghi nhận lô 
chứng tiêm cyclophosphamid và uống nước cất 
trong 8 ngày có hàm lượng MDA trong gan tăng 
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bình 
thường, chứng tỏ cyclophosphamid gây tổn 
thương peroxy hóa tế bào gan dẫn đến việc làm 
tăng hàm lượng MDA trong gan. Hàm lượng 
MDA trong gan lô tiêm cyclophosphamid và 
uống thuốc đối chiếu silymarin liều 0,1 g/kg; cao 
Thạch hộc nuôi cấy mô với 2 liều 1,25 g/kg; 2,5 
g/kg và cao Thạch hộc tự nhiên với 2 liều 0,715 
g/kg; 1,43 g/kg thể trọng chuột trong 8 ngày làm 
hàm lượng MDA giảm đạt ý nghĩa thống kê so 
với lô chứng bệnh lý, cho thấy silymarin, cao 
Thạch hộc nuôi cấy mô ở liều 1,25 g/kg; 2,5 g/kg 
và cao Thạch hộc tự nhiên ở liều 0,715 g/kg; 1,43 
g/kg có tác dụng bảo vệ gan theo cơ chế chống 
oxy hóa thể hiện qua việc làm giảm hàm lượng 
MDA trong gan gây bởi cyclophosphamid. So 
sánh về tác dụng làm giảm hàm lượng lượng 
MDA lô thử cao Thạch hộc tự nhiên và Thạch 
hộc nuôi cấy mô cho thấy Thạch hộc nuôi cấy 
mô liều 1,25 g/kg so với lô uống liều 0,715 g/kg 
và 1,43 g/kg của cao Thạch hộc tự nhiên sự khác 
biệt không ý nghĩa thống kê cũng như với với lô 
uống silymarin liều 0,1 g/kg. Chứng tỏ về tác 
dụng làm giảm hàm lượng MDA trong gan của 
mẫu cao Thạch hộc tự nhiên và cao Thạch hộc 
nuôi cấy là tương đồng với nhau. 
Khảo sát hàm lượng GSH trong gan 
Kết quả bảng 4 cũng ghi nhận là có sự giảm 
hàm lượng GSH ở lô chứng tiêm 
cyclophosphamid so với lô chứng sinh lý CY (-). 
Điều này cho thấy GSH và những nhóm chất có 
chứa sulfhydryl (như cystein và N-acetylcystein) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 24
với chức năng giải độc đã thông qua hệ thống 
cytocrom P - 450 tương tác với acrolein, chất 
chuyển hóa của cyclophosphamid trong cơ thể. 
Độc tính của cyclophosphamid tăng kéo theo sự 
suy giảm GSH nội sinh trong gan, do đó gián 
tiếp làm tăng quá trình peroxy hóa lipid dẫn đến 
hàm lượng MDA tăng. 
Kết quả thu được lô tiêm cyclophosphamid 
và thuốc đối chiếu silymarin liều 0,1 g/kg; uống 
cao Thạch hộc nuôi cấy với liều 1,25 g/kg; 2,5 
g/kg và lô uống cao Thạch hộc tự nhiên liều 1.43 
g/kg trong 8 ngày làm hàm lượng GSH tăng đạt 
ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý. Cho 
thấy cao Thạch hộc nuôi cấy liều 1,25 g/kg; 2,5 
g/kg và cao Thạch hộc tự nhiên liều 1,43 g/kg có 
tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan thông qua 
việc phục hồi hàm lượng GSH bị suy giảm do 
cyclophosphamid. So sánh về tác dụng làm tăng 
hàm lượng lượng GSH của cao Thạch hộc tự 
nhiên và Thạch hộc nuôi cấy cho thấy Thạch hộc 
nuôi cấy liều 1,25 g/kg và 2,5 g/kg so với lô uống 
liều 1,43 g/kg của cao Thạch hộc tự nhiên khác 
biệt là không ý nghĩa thống kê và so với lô uống 
silymarin liều 0,1 g/kg. Chứng tỏ về tác dụng 
làm tăng hàm lượng GSH trong gan của mẫu cao 
Thạch hộc tự nhiên và cao Thạch hộc nuôi cấy là 
tương đồng với nhau. 
KẾT LUẬN 
Tác dụng chống oxy hóa in vitro: cao Thạch 
hộc tự nhiên có IC50 = 34,86 (µg/ml) yếu hơn 
thuốc đối chiếu Trolox có IC50 = 28,32 (µg/ml) và 
mạnh hơn cao Thạch hộc nuôi cấy mô có IC50 = 
86,20 (µg/ml). Tác dụng chống oxy hóa in vivo: cả 
2 mẫu cao đều có tác dụng chống oxy hóa tương 
đương nhau, đều làm giảm hàm lượng MDA và 
tăng hàm lượng GSH trong gan chuột. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. China’s Pharmarcopoiea, Part One (1977). The People’s Health 
Sciences Publication. Beijing (Peking), China, pp. 145. 
2. Lee YH, Park JD, Baek NI, Kim SI, Ahn BZ (1995). "In Vitro and 
In Vivo Antitumoral Phenanthrenes from the Aerial Parts of 
Dendrobium nobile". Planta Medica; 61(2): 178-180. 
3. Lê Minh Triết, Dương Thị Công Minh, Nguyễn Thị Thu Hương, 
Trần Công Luận (2008). “Tác dụng của Xuyên tâm liên 
(Andrographis paniculata Burm. F. Nees Acanthaceae) trên thực 
nghiệm gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamide”. Y 
học TP. Hồ Chí Minh; 12(4): 142-147. 
4. Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Ngọc Hằng (2010). 
“Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan 
của nấm linh chi đỏ (Ganoderma lucidum)”. Tạp chí Y học 
TP.HCM; 14(2): 129 – 134. 
5. Viện Dược liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược 
lý của thuốc từ Dược thảo. NXB Khoa học và Kỹ thuật; tr. 28-35, 
279-292, 367. 
6. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007). Sách Đỏ Việt 
Nam. NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ; tr. 57-60. 
7. Zhang X, Xu JK, Wang J, Wang NL, Kurihara H, Kitanaka S, 
Yao XS (2007), "Bioactive Bibenzyl Derivatives and Fluorenones 
from Dendrobium nobile". J. Nat. Prod.; 70: 24-28. 
Ngày nhận bài báo: 25/04/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018