Nguyễn Văn Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 180(04): 3 - 8 
3 
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN 
QUÁ TRÌNH TRÍCH LY HÀM LƯỢNG POLYSACCHARIDE TOÀN PHẦN 
TRONG NẤM LINH CHI ĐỎ 
Nguyễn Văn Bình*, Phạm Thị Phương, Nguyễn Tá Lợi 
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Nấm Linh chi đã tồn tại ở Trung Quốc và Nhật Bản từ hàng ngàn năm nay, là loại dược liệu quý từ 
thiên nhiên đã được sử dụng từ hàng ngàn năm nay trong bồi bổ sức khỏe và hỗ trợ chữa bệnh. 
Nấm Linh chi được nghiên cứu nhiều nhất do chúng có chứa các chất có hoạt chất sinh học. Nấm 
Linh chi có chứa nhiều hợp chất quý trong đó phải kể đến nhóm hợp chất polysaccharide có tác 
dụng chống ung thư, giảm đường trong máu, ngăn ngừa thoái hóa tế bào, thiết lập hệ thống miễn 
dịch, giải độc cơ thể. Thành phần chủ yếu có trong nhóm hợp chất polysaccharide gồm hầu hết là 
beta glucan. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình 
trích ly hàm lượng polysaccharide trong nấm Linh chi gồm kích thước nguyên liệu, thời gian trích 
ly, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi trong đó dung môi trích ly là nước, nhiệt độ trích ly 90oC. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy hàm lượng polysaccharide trong nấm Linh chi thu được là 1,1% so với tổng 
khối lượng nguyên liệu, kích thước nguyên liệu là 0,4 cm, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/20, thời 
gian trích ly là 5 giờ cho hàm lượng polysaccharide là 0,92% và hiệu suất trích ly đạt 83,64%. Quá 
trình trích ly hợp chất polysaccharide toàn phần được thực hiện bằng phương pháp trích ly sử dụng 
dung môi nước nóng ở áp suất thường. 
Từ khóa: Dịch chiết, hiệu suất trích ly, nấm Linh chi đỏ, polysaccharide, trích ly 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) từ lâu 
được coi là thảo dược quý có nhiều tác dụng 
cho sức khỏe [2]. Hiện nay, trên thế giới và 
Việt Nam nấm Linh chi có nhiều loại như 
nấm Linh chi xanh, nấm Linh chi đỏ, nấm 
Linh chi vàng, nấm Linh chi trắng, nấm Linh 
chi tím, nấm Linh chi đen. Tuy nhiên, Nấm 
Linh chi đỏ có chứa nhiều thành phần quý, 
cung cấp một lượng lớn các chất có hoạt tính 
sinh học như polysaccharide, triterpenoid, 
steroid, saponin [3], [4], [6]. Trong đó hoạt 
chất polysaccharide được xem là nhóm chất 
quan trọng có tác dụng chống ung thu, giảm 
đường trong máu, ngăn ngừa thoái hóa tế bào, 
thiết lập hệ thống miễn dịch, giải độc cơ thể 
[5], [7], [8]. Việc trích ly các hoạt chất trong 
nấm Linh chi đỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố 
như dung môi, nhiệt độ trích ly, thời gian 
trích ly, tỷ lệ nguyên liệu và dung môi, 
phương pháp trích ly, Để trích ly hàm 
*
 Tel: 0977 966445, Email: 
[email protected] 
lượng polysaccharide cho hiệu suất cao và an 
toàn ứng dụng trong thực phẩm, dược phẩm 
thì dung môi nước được xem là tốt nhất vì 
nước không độc, không dễ cháy, giá thành rẻ. 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Vật liệu nghiên cứu 
Nấm Linh chi đỏ do Viện Khoa học Sự sống - 
Đại học Thái Nguyên cung cấp. 
Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp bố trí thí nghiệm 
Xác định thành phần của nấm Linh chi đỏ 
Nấm Linh chi đỏ được cắt nhỏ 0,2 cm được 
đưa đi sấy ở nhiệt độ 60oC đến khi độ ẩm đạt 
6 - 8%, tiến hành nghiền nhỏ, sau đó cân 10 g 
mẫu gói vào giấy lọc và cho vào cột chiết, 
tiến hành chiết bằng dung môi ethanol ở 
85
o
C. Dịch chiết được cô chân không đến 10 
ml, phân tích thành phần polysaccharide toàn 
phần từ dịch cô đặc. 
Xác định ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu 
Nấm Linh chi đỏ cắt nhỏ theo kích thước 0,2 
cm; 0,4 cm; 0,6 cm tiến hành sấy ở nhiệt độ 
Nguyễn Văn Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 180(04): 3 - 8 
4 
60
oC đến độ ẩm 6 - 8%. Cân 10 g mẫu tiến 
hành trích ly ở điều kiện dung môi là nước; 
tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/15; thời gian 
trích ly là 4 giờ; nhiệt độ trích ly 90oC. Dịch 
trích ly đem lọc chân không 3 lần, sau đó tiến 
hành cô đặc chân không đến 10 ml. Dịch cô 
đặc được phân tích hàm lượng polysaccharide 
toàn phần. Dựa vào hàm lượng 
polysaccharide xác định được kích thước 
nguyên liệu thích hợp cho hiệu suất trích ly 
cao nhất. 
Xác định ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/ 
dung môi 
Nấm Linh chi đỏ được cắt nhỏ theo kích 
thước từ kết quả thí nghiệm trước; tiến hành 
sấy ở nhiệt độ 60oC đến độ ẩm 6-8%. Cân 10 
g mẫu tiến hành trích ly ở điều kiện dung môi 
là nước; thời gian trích ly là 4 giờ; nhiệt độ 
trích ly 90
oC; tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 
được thay đổi lần lượt là 1/10, 1/15, 1/20, 
1/25. Dịch trích ly được đem lọc chân không 
3 lần, sau đó tiến hành cô đặc chân không đến 
10 ml. Dịch cô đặc được phân tích hàm lượng 
polysaccharide toàn phần. Dựa vào hàm 
lượng polysaccharide xác định được tỷ lệ 
nguyên liệu/dung môi thích hợp cho hiệu suất 
trích ly cao nhất. 
Xác định ảnh hưởng của thời gian trích ly 
Nấm Linh chi đỏ được cắt nhỏ theo kích 
thước từ kết quả thí nghiệm trước; tiến hành 
sấy ở nhiệt độ 60oC đến độ ẩm 6-8%. Cân 10 
g mẫu đưa đi trích ly ở điều kiện dung môi là 
nước; nhiệt độ trích ly 90oC; tỷ lệ nguyên 
liệu/ dung môi được chọn từ thí nghiệm 
trước; thời gian trích ly được thay đổi lần lượt 
là 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ. Dịch trích ly đem lọc 
chân không 3 lần, sau đó tiến hành cô đặc 
chân không đến 10 ml. Dịch cô đặc được 
phân tích hàm lượng polysaccharide toàn 
phần. Dựa vào hàm lượng polysaccharide xác 
định được tỷ lệ nguyên liệu/dung môi thích 
hợp cho hiệu suất trích ly cao nhất. 
Xác định hàm lượng polysaccharide toàn 
phần bằng phenol – sunfuric [9] 
Xây dựng đường chuẩn 
Chuẩn bị mẫu chuẩn (D – Glucose): 
- Cân 0,25 g D–Glucose tinh khiết, hòa tan 
trong bình định mức 250 ml bằng nước cất 
được dung dịch D–Glucose nồng độ 1 mg/ml. 
Từ dung dịch D – Glucose gốc tiến hành pha 
dãy mẫu chuẩn cho quá trình phân tích có 
nồng độ lần lượt là 25, 50, 75, 100, 125, 150, 
175, 200 µg/ml. 
Mỗi mẫu chuẩn lấy 4 ml vào ống nghiệm, mỗi 
ống thêm 4 ml dung dịch phenol 5% vào 20 
ml dung dịch H2SO4 96%, lắc đều. Sau đó đặt 
các ống nghiệm vào cốc nước đun sôi cách 
thủy trong vòng 2 phút, rồi làm lạnh ở nhiệt 
độ phòng trong 30 phút. Lấy mẫu 100 µg/ml 
phân tích ở UV – VIS ở chế độ toàn dải, xác 
định được bước sóng dung dịch hấp thụ cực 
đại là 486 nm. Tiếp theo đo độ hấp thụ của 
các dung dịch chuẩn ở bước sóng 486 nm rồi 
dựng đường chuẩn y = ax+b. 
Cách tiến hành 
Cân một lượng chính xác cao dịch chiết 
(thường trong khoảng 0,01 – 0,06 g với mỗi 
mẫu), đưa vào bình định mức 100 ml. 
Định mức đến vạch bằng nước. Lấy 4ml dung 
dịch cao cho vào ống nghiệm, thêm vào mỗi 
ống 4ml dung dịch phenol 5% và 20 ml dung 
dịch H2SO4 96% rồi lắc đều. Sau đó đặt các 
ống nghiệm được đun cách thủy trong cốc 
nước ở nhiệt độ sôi của nước trong 2 phút, để 
nguội ở nhiệt độ phòng trong 30 phút. Các 
mẫu được đem đi đo độ hấp thụ quang ở bước 
sóng 486 nm. 
Công thức tính 
Hàm lượng polysaccharide toàn phần tính 
theo công thức sau: 
F(%) = Cx10
610 10  100% 
Trong đó: 
F: Là hàm lượng polysaccharide toàn phần 
tính theo glucose có trong mẫu (%) 
Cx: Là nồng độ polysaccharide toàn phần có 
trong mẫu tính theo glucose (µg/ml) 
Nguyễn Văn Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 180(04): 3 - 8 
5 
h: Độ ẩm của nấm Linh chi (được xác định 
trên cân hàm ẩm là: 10,6%) 
m: Là khối lượng mẫu ban đầu (g) 
10 10: Là độ pha loãng 
Phương pháp xử lý số liệu 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Thành phần hóa học của nấm 
Kết quả xác định thành phần hóa học của nấm 
Linh chi được trình bày ở bảng 1. 
Bảng 1. Thành phần hóa học của nấm Linh chi 
Thành 
phần 
Nước 
(%) 
Polysaccharide 
(%) 
Chất 
khô hòa 
tan (
o
Bx) 
Hàm 
lượng 
7,2 1,1 0,9 
Theo tác giả G-Bing thì hàm lượng 
polysaccharide trong nấm Linh chi từ 1– 
1,2%, hàm lượng polysaccharide trong nấm 
Linh chi khô không được ít hơn 0,5% và xem 
như tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng dược 
liệu nấm Linh chi (theo Dược điển Trung 
Quốc 2005). Qua kết quả từ bảng 1 cho thấy 
nấm Linh chi đủ tiêu chuẩn để tiến hành các 
nghiên cứu tiếp theo [1], [10]. 
Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến 
hiệu suất trích ly polysaccharide 
Kích thước nguyên liệu là một trong những 
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất 
trích ly các chất trong nấm Linh chi. Bình 
thường các hợp chất được giữ trong tế bào, 
chúng rất khó được tách ra nếu không có tác 
động của các yếu tố bên ngoài. Việc cắt nhỏ 
nguyên liệu có tác dụng làm cho tế bào bị phá 
vỡ, từ đó giải phóng các chất, tạo điều kiện 
cho quá trình trích ly dễ dàng và triệt để hơn. 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước 
nguyên liệu đến hiệu suất trích ly 
polysaccharide trong nấm Linh chi được thể 
hiện trong bảng 2. 
Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 2 ta thấy kích 
thước của nguyên liệu càng lớn thì hàm lượng 
polysaccharide thu được càng thấp, nguyên 
liệu càng nhỏ thì hiệu suất trích ly, hàm lượng 
polysaccharide càng cao. Nguyên liệu có kích 
thước d = 0,2 cm cho hàm lượng 
polysaccharide cao nhất đạt giá trị 0,86%, 
hiệu suất trích ly của quá trình đạt 78,18%. 
Nguyên liệu ở kích thước 0,4 cm cho hàm 
lượng polysaccharide đứng thứ hai với giá trị 
0,85%, hiệu suất trích ly của quá trình đạt 
77,27%. Nguyên liệu ở kích thước d = 0,6 cm 
cho hiệu suất thấp nhất, hàm lượng 
polysaccharide chỉ đạt 0,83%, với hiệu suất 
trích ly đạt 75,45%, so với ở kích thước d = 
0,2 cm thì hàm lượng polysaccharide thu 
được thấp hơn 0,03%. 
Ở kích thước lớn thì mức độ phá vỡ tế bào 
của nguyên liệu thấp, dẫn đến dung môi khó 
thấm sâu vào bên trong nguyên liệu làm cho 
hiệu quả trích ly thấp. Nguyên liệu có kích 
thước nhỏ dung môi dễ dàng thấm sâu vào 
trong tế bào nguyên liệu giúp giải phóng các 
chất hòa tan trong tế bào nguyên liệu ra ngoài, 
dẫn đến hiệu quả trích ly cao. Tuy nhiên dựa 
vào bảng 2 ta thấy rằng ở hàm lượng 
polysaccharide ở kích thước d = 0,2 cm và d 
= 0,4 cm hầu như không có sự chênh lệch và 
hiệu suất trích ly cũng không có sự chênh 
lệch. Vậy nên để tối ưu quá trình trích ly cũng 
như tiết kiệm thời gian và năng lượng để 
nghiền nhỏ nguyên liệu và dễ dàng hơn cho 
quá trình lọc dịch trích ly, chúng tôi lựa chọn 
nguyên liệu ở kích thước d = 0,4 cm cho các 
thí nghiệm sau. 
Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 
đến hiệu suất trích ly polysaccharide 
Lượng dung môi nhiều hay ít đều ảnh hưởng 
tới quá trình chiết tách các hợp chất trong 
nguyên liệu. Nếu lượng dung môi quá ít thì 
chỉ đủ để thấm ướt nguyên liệu vì vậy hiệu 
suất trích ly sẽ thấp. Ngược lại, nếu lượng 
dung môi quá nhiều thì gây hao phí dung môi, 
nhiên liệu và các chi phí khác. Vì vậy việc 
tìm ra tỷ lệ nguyên liệu/ dung môi là rất cần 
thiết cho quá trình trích ly. Kết quả nghiên 
cứu ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung 
môi được thể hiện ở bảng 3 dưới đây. 
Nguyễn Văn Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 180(04): 3 - 8 
6 
Bảng 2. Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hiệu suất trích ly polysaccharide 
Công thức Kích thước (cm) Hàm lượng polysacharide (%) Hiệu suất trích ly (%) 
CT1 0,2 0,86
a 
78,18 
CT2 0,4 0,85
a 
77,27 
CT3 0,6 0,83
b 
75,45 
Ghi chú: Trên cùng một cột các giá trị mang cùng số mũ thì khác nhau không có ý nghĩa ở mức ý nghĩa α 
= 0,05 
Bảng 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến hiệu suất trích ly polysaccharide 
Công 
thức 
Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 
Hàm lượng 
polysacharide (%) 
Hiệu suất trích ly (%) 
CT1 1/10 0,83
c 
75,45 
CT2 1/15 0,85
b 
78,45 
CT3 1/20 0,88
a 
80,00 
CT4 1/25 0,89
a 
80,91 
Ghi chú: Trên cùng một cột các giá trị mang cùng số mũ thì khác nhau không có ý nghĩa ở mức ý nghĩa α 
= 0,05 
Bảng 4. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất trích ly polysaccharide 
Công thức Thời gian (giờ) Hàm lượng polysaccharide (%) Hiệu suất trích ly (%) 
CT1 3 0,83
c 
75,45 
CT2 4 0,88
b 
80,00 
CT3 5 0,92
a 
83,64 
CT4 6 0,93
a 
84,55 
Ghi chú: Trên cùng một cột các giá trị mang cùng số mũ thì khác nhau không có ý nghĩa ở mức ý nghĩa α 
= 0,05 
Bảng 3 cho thấy tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 
càng nhỏ thì hàm lượng polysaccharide thu 
được càng lớn. Nguyên liệu được trích ly 
bằng dung môi là nước với tỷ lệ nguyên liệu/ 
dung môi là 1/25 hàm lượng polysaccharide 
thu được cao nhất đạt 0,89%, hiệu suất trích 
ly là 80,91%. Tiếp đến là tỷ lệ nguyên liệu/ 
dung môi là 1/20 cho hiệu suất đứng thứ 2 với 
hàm lượng polysaccharide thu được là 0,88%. 
Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 1/15 cho hiệu 
suất đứng thứ 3 với hàm lượng 
polysaccharide đạt 0,85%. Với tỷ lệ nguyên 
liệu/dung môi là 1/10 hàm lượng 
polysaccharide thu được thấp nhất chỉ đạt 
0,83%. Tuy nhiên ở giới hạn nhất định nếu 
tiếp tục tăng lượng dung môi vào quá trình 
trích ly hàm lượng polysaccharide thu được 
có tăng nhưng rất ít và không có sự khác biệt 
như CT3 và CT4. Khi sử dụng tỷ lệ nguyên 
liệu/ dung môi là 1/25 sẽ gây tốn kém về kinh 
tế và khó khăn cho quá trình lọc về sau mà 
hàm lượng polysaccharide thu được rất nhỏ, 
không đáng kể do được trích ly gần như hoàn 
toàn với tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/20. 
Để đảm bảo hiệu suất của quá trình trích ly 
cũng như tối thiểu các chi phí (nguyên liệu, 
năng lượng) chúng tôi lựa chọn ở tỷ lệ 
nguyên liệu/dung môi là 1/20 làm kết quả cho 
các thí nghiệm tiếp theo. 
Ảnh hưởng của thời gian trích ly tới hiệu 
suất trích lypolysaccharide 
Thời gian trích ly có ảnh hưởng mạnh mẽ tới 
hiệu quả trích ly và chi phí năng lượng. Nếu 
thời gian trích ly ngắn thì các hoạt chất giải 
phóng ra ít, nhưng khi thời gian trích ly dài 
thì lại làm hao tổn năng lượng, quá trình sản 
xuất kéo dài. Do đó, chúng tôi tiến hành khảo 
sát ở các mức thời gian sau 3 giờ, 4 giờ, 5 giờ 
và 6 giờ ở cùng một điều kiện. Kết quả 
nghiên cứu được trình bày ở bảng 4. 
Kết quả bảng 4 cho thấy thời gian trích ly 
càng dài thì hàm lượng polysaccharde và hiệu 
suất trích ly càng cao. Tuy nhiên đến một thời 
gian trích ly nhất định thì lượng hoạt chất 
tăng lên rất chậm hoặc không tăng nữa. Khi 
trích ly ở thời gian 3 giờ thì hàm lượng 
Nguyễn Văn Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 180(04): 3 - 8 
7 
polysaccharide thu được thấp, chỉ đạt 0,83%. 
Hàm lượng polysaccharide tăng nhanh khi 
trích ly ở thời gian 4 giờ, với hàm lượng 
polysaccharide thi được 0,88%, đạt hiệu suất 
trích ly 80%. Sau 5 giờ trích ly, lượng 
polysaccharide thu được là 0,92% đạt hiệu 
suất 83,64%, nếu tiếp tục trích ly trong 6 giờ 
thì hàm lượng polysaccharide có tăng nhưng 
không có sự chênh lệch so với trích ly ở 5 
giờ. Do vậy nếu trích ly trong 6 giờ thì mất 
nhiều thời gian thực hiện và hiệu suất trích ly 
không khác nhiều so với trích ly ở 5 giờ. Do 
đó chúng tôi chọn thời gian trích ly là 5 giờ 
cho hàm lượng polysaccharide là 0,92% và 
hiệu suất trích ly đạt 83,64%. 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng đến quá trình 
trích ly hàm lượng polysaccharide trong nấm 
Linh chi thu được như sau: Hàm lượng 
polysaccharide trong nấm Linh chi là 1,1% so 
tổng khối lượng nguyên liệu. Một số điều 
kiện trích ly thích hợp với dung môi nước lần 
lượt là kích thước nguyên liệu là 0,4 cm, tỷ lệ 
nguyên liệu/dung môi 1/20, thời gian trích ly 
5 giờ. Với điều kiện trích ly trên hàm lượng 
polysaccharide thu được 0,92% và hiệu suất 
trích ly đạt 83,64%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Vũ Duy Khánh (2009), Xây dựng quy 
trình sản xuất sinh khối sợi (Ganoderma lucidum), 
Trường Cao đẳng Kinh tế và Công nghệ TP.Hồ 
Chí Minh, tr. 6-7. 
2. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc 
Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
3. Bao X., Liu C., Fang J., Li X., (2001), “Structural 
and immunological studies of a major polysaccharide 
from spores of Ganoderma lucidum (Fr.) Karst”, 
Carbohydr Res., 332, pp. 67–74. 
4. Bao X., Wang X., Dong Q., Fang J., Li X., 
(2002), “Structural features of immunologically 
active polysaccharides from Ganoderma 
lucidum”, Phytochemistry, 59, pp. 175–181. 
5. Benzie I. F. F, Wachtel-Galor S., ( 2009), 
“Biomarkers of long-term vegetarian diets”, Adv. 
Clin. Chem., 47, pp.169–220. 
6. Boh B., Berovic M., Zhang J., Zhi-Bin L., 
(2007), “Ganoderma lucidum and its 
pharmaceutically active compounds”, Biotechnol. 
Annu. Rev.,13, pp. 265–301 
7. Borchers A. T., Stern J. S., Hackman R. M., 
Keen C. L., Gershwin M. E. (1999), “Minireview: 
Mushrooms, tumors and immunity”, Proc. Soc. 
Exp. Biol. Med., 221, pp. 281–293. 
8. Cao L. Z, Lin Z. B, (2002), “Regulation on 
maturation and function of dendritic cells by 
Ganoderma lucidum polysaccharides”, Immunol 
Lett, 83, pp. 163–169. 
9. Foster D. S. and Cornella T. S. (1961), 
Colorimetric Method of Analysis, Nostrand 
Company Inc New Jersey, 08, pp. 162 
10. Pharmacopoeia of the People's Republic of 
China (2005), Chinese Pharmacopoeia 
Commission, Vol. 1, pp. 117-118. 
Nguyễn Văn Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 180(04): 3 - 8 
8 
ABSTRACT 
STUDY ON THE FACTORS AFFECTING THE EXTRACTION OF 
POLYSACCHARIDE CONTENT FROM RED LINGZHI 
Nguyen Van Binh
*
, Pham Thi Phuong, Nguyen Ta Loi 
TNU - University of Agricalture and Forestry 
Ganoderma lucidum is a precious medicine from nature that has been used for thousands of years 
in health and healing support. Ganoderma lucidum contains many precious compounds, including 
the polysaccharide compounds that have anti-cancer effects, reduce blood sugar, prevent cell 
degeneration, set the immune system, detoxify the body. The effects of material size, extraction 
time and material/solvent ratio on extraction process of polysaccharide content from red lingzhi 
were studied. Selection of the conditions of the extraction processis water and extraction 
temperature at 90
o
C. The results showed that the concentration of polysaccharide in the red lingzhi 
was 1.1% compared to the raw material, the material size (0.4 cm), the material/ solvent ratio 
(1/20), the extraction time (5 hours) for the polysaccharide content of 0.92% and the extraction 
efficiency is 83.64%. 
Keywords: Extract, extraction efficiency, red lingzhi mushroom, polysaccharides, extraction 
Ngày nhận bài: 28/12/2017; Ngày phản biện: 22/01/2018; Ngày duyệt đăng: 27/4/2018 
*
 Tel: 0977 966445, Email: 
[email protected]