Tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống hữu tính cây lạc tiên (passiflora foetida l) tại Thanh Hóa: 76 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
1. Đặt vấn đề
Lạc tiên có tên khoa học Passiflora foetida 
L� thuộc họ Lạc tiên (Passifloraceae). Lạc 
tiên còn được gọi là chùm bao, dây nhãn 
lồng, dây lưới, mắn nêm Cây ưa ẩm, ưa 
sáng, thường mọc ở nơi đất ẩm, thường mọc 
trùm lên các cây bụi ven rừng, đồi, nhất là 
ở các trảng cây bụi tái sinh sau nương rẫy� 
Cây leo bằng tua cuốn, thân mềm, tròn và 
rỗng, có lông thưa, lá mọc so le, hoa quả 
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT 
nhân giống hữu tính cây Lạc tiên 
(Passiflora foetida L) tại Thanh Hóa
nguyễn Văn Kiên, Lê hùng Tiến, Trần Trung nghĩa, 
Phạm Thị Lý, Lê Chí hoàn, Đặng QuốC Tuấn, hoàng Thị Sáu
Trung tâm Nghiên cứu dược liệu Bắc Trung Bộ
TÓM TẮT
Lạc tiên (Passiflora foetida L.) có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, an thần, chữa mất ngủ, viêm da, mẩn ngứa Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng quy trình kỹ 
thuật nhân giống hữu tính cây Lạc tiên. Kết quả như sau: Thời vụ gieo hạ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 839 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống hữu tính cây lạc tiên (passiflora foetida l) tại Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
76 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
1. Đặt vấn đề
Lạc tiên có tên khoa học Passiflora foetida 
L� thuộc họ Lạc tiên (Passifloraceae). Lạc 
tiên còn được gọi là chùm bao, dây nhãn 
lồng, dây lưới, mắn nêm Cây ưa ẩm, ưa 
sáng, thường mọc ở nơi đất ẩm, thường mọc 
trùm lên các cây bụi ven rừng, đồi, nhất là 
ở các trảng cây bụi tái sinh sau nương rẫy� 
Cây leo bằng tua cuốn, thân mềm, tròn và 
rỗng, có lông thưa, lá mọc so le, hoa quả 
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT 
nhân giống hữu tính cây Lạc tiên 
(Passiflora foetida L) tại Thanh Hóa
nguyễn Văn Kiên, Lê hùng Tiến, Trần Trung nghĩa, 
Phạm Thị Lý, Lê Chí hoàn, Đặng QuốC Tuấn, hoàng Thị Sáu
Trung tâm Nghiên cứu dược liệu Bắc Trung Bộ
TÓM TẮT
Lạc tiên (Passiflora foetida L.) có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, an thần, chữa mất ngủ, viêm da, mẩn ngứa Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng quy trình kỹ 
thuật nhân giống hữu tính cây Lạc tiên. Kết quả như sau: Thời vụ gieo hạt giống 15/5; 
Biện pháp xử lý hạt giống là ngâm hạt giống ở nhiệt độ 540C (nhiệt độ nước ban đầu 
và không duy trì trong 2 giờ) trong 2 giờ và ủ đến nứt nanh; Giá thể đất, cát, trấu hun 
theo tỷ lệ 1:1:1 là giá thể gieo tốt nhất; Trạng thái hạt khô không qua bảo quản là trạng 
thái hạt tốt nhất; Cách gieo hạt vào bầu ươm là cách gieo hạt tốt nhất. Thời gian từ 
gieo đến mọc mầm trung bình 11 ngày, thời gian từ gieo đến khi xuất vườn trung bình 
45 ngày, chiều cao cây trung bình khi xuất vườn ≥7 cm, đường kính gốc ≥0.2 cm, số lá 
trên cây trung bình ≥5 lá/cây, chiều dài rễ ≥4 cm.
Từ khóa: Cây Lạc tiên, nhân giống, gieo hạt
hàng năm nhiều, mùa hoa từ tháng 5–8, 
mùa quả từ tháng 7–10 [1, 3]� Phân bố nhiều 
ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Bắc Giang, 
Tuyên Quang Lạc tiên có tác dụng tốt đối 
với hệ thần kinh trung ương, giúp trấn tĩnh, 
chống hồi hộp, lo âu, mất ngủ� Lạc tiên có 
vị ngọt và đắng, tính mát, có tác dụng tiêu 
viêm, lợi tiểu, an thần, chữa mất ngủ, viêm 
da, mẩn ngứa[2]� Lạc tiên thường dùng 
dưới dạng rau ăn, thuốc sắc hoặc cao lỏng� 
Nhận bài ngày 05/11/2017, Phản biện xong ngày 22/12/2017, Duyệt đăng ngày 23/12/2017
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 77
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Người dân vẫn hay lấy ngọn non luộc ăn vào 
buổi chiều hoặc trước khi đi ngủ vài giờ� Do 
hiệu quả nhân giống vô tính không cao vì 
hệ số nhân giống thấp chỉ đạt 40%-50%, 
cây giống được tạo ra từ các đoạn thân sát 
gốc, nên khi lấy cành giâm thì cây mẹ khả 
năng tái sinh kém� Nhân giống vô tính chỉ 
phù hợp tận dụng sau khi thu hoạch dược 
liệu� Bên cạnh đó tỷ lệ mọc mầm tự nhiên 
của hạt lạc tiên đạt 70%–80% [1]� Như vậy, 
nhân giống từ hạt có nhiều ưu điểm và hiệu 
quả, hệ số nhân giống cao, không làm mất 
đi cây mẹ, cây giống được nhân từ hạt đáp 
ứng được yêu cầu phát triển cây trên quy mô 
lớn� Vì vậy, nhóm tác giả thực hiện nghiên 
cứu Xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống 
hữu tính cây lạc tiên (Passiflora foetida L�) 
tại Thanh Hóa.
2. Đối tượng, nội dung và phương 
pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
• Hạt giống được thu từ vườn bảo tồn 
lưu giữ nguồn gen tại Trung tâm 
Nghiên cứu dược liệu Bắc Trung Bộ� 
Quả giống chín được thu vào để trong 
mát 2–3 ngày cho chín kỹ, sau đó đãi 
sạch vỏ quả và vỏ nhầy bao quanh hạt, 
phơi hạt âm can đến khô (phơi trong 
mát 2–3 ngày)�
• Bầu ươm bằng túi PE (12×6cm)�
• Trấu hun: được hun theo phương pháp 
thủ công�
• Đất: Đất là đất thịt nhẹ�
• Cát: Thô, hạt cát rời rạc, sờ cảm thấy 
có sạn, không nhớt nhầy, kích thước từ 
0,05–2mm�
• Phân đa lượng NPK 10-5-5�
2.2. Nội dung nghiên cứu
• Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ 
gieo hạt đến khả năng mọc mầm và 
sinh trưởng của cây giống Lạc tiên�
• Nghiên cứu một số biện pháp xử lý hạt 
giống đến khả năng mọc mầm và sinh 
trưởng của cây giống Lạc tiên�
• Nghiên cứu ảnh hưởng của các giá thể 
gieo đến khả năng mọc mầm và sinh 
trưởng của cây giống Lạc tiên
• Nghiên cứu ảnh hưởng của trạng thái 
hạt đến khả năng mọc mầm và sinh 
trưởng của cây giống Lạc tiên�
• Nghiên cứu ảnh hưởng của cách gieo 
đến khả năng mọc mầm và sinh trưởng 
của cây giống Lạc tiên�
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của 
thời vụ gieo hạt đến khả năng mọc mầm và 
sinh trưởng của cây giống Lạc tiên�
Các công thức thí nghiệm trên được gieo 
trên cùng giá thể đất, xử lý hạt giống là ngâm 
ở nhiệt độ 540 C (là nhiệt độ nước ban đầu và 
không duy trì nhiệt độ) trong 2 giờ và ủ đến 
khi hạt bắt đầu nứt nanh (10%)� Trạng thái 
hạt khô đã qua bảo quản.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu một số biện 
pháp xử lý hạt giống đến khả năng mọc mầm 
và sinh trưởng của cây giống lạc tiên�
• BP1: Không ngâm ủ�
• BP2: Ngâm nhiệt độ 540C trong 2 giờ 
và gieo ngay (ngâm 2 sôi 3 lạnh)� (540C 
TV1: Gieo ngày 15/ 3 
(Vụ xuân hè)
TV4: Gieo ngày 15/8 
(Vụ thu đông)
TV2: Gieo ngày 15/ 4 
(Vụ hè)
TV5: Gieo ngày 15/9 
(Vụ đông)
TV3: Gieo ngày 15/5 
(Vụ hè)
TV6: Gieo ngày 15/10 
(Vụ đông)
78 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
là nhiệt độ nước ban đầu và không duy 
trì nhiệt độ)�
• BP3: Ngâm ở nhiệt độ 540 C trong 2 giờ 
và ủ đến khi hạt bắt đầu nứt nanh (10 
%)� (540C là nhiệt độ nước ban đầu và 
không duy trì nhiệt độ)�
Các công thức trên được thực hiện trên 
cùng thời vụ 15/9, gieo trên cùng giá thể đất 
và cùng trạng thái hạt khô không qua bảo 
quản� Quả giống chín được thu vào để trong 
mát 2 đến 3 ngày cho chín kỹ, sau đó đãi sạch 
vỏ quả và vỏ nhầy bao quanh hạt, phơi hạt 
âm can (phơi trong mát 2–3 ngày) đến khô�
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của 
các giá thể gieo đến khả năng mọc mầm và 
sinh trưởng của cây giống Lạc tiên
• GT1: Giá thể đất�
• GT2: Giá thể cát�
• GT3: Giá thể đất + cát + trấu hun theo 
tỷ lệ 1:1:1�
Các công thức trên được thực hiện trên 
cùng thời vụ 15/9, cách xử lý hạt là ngâm ở 
nhiệt độ 540C (540C là nhiệt độ nước ban 
đầu và không duy trì nhiệt độ) trong 2 giờ 
và ủ đến khi hạt bắt đầu nứt nanh (10%)� Hạt 
khô không qua bảo quản�
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của 
trạng thái hạt đến khả năng mọc mầm và 
sinh trưởng của cây giống Lạc tiên�
• TT1: Gieo hạt tươi (hạt sau khi làm 
sạch không phơi hạt âm can đến khô)�
• TT2: Gieo hạt khô (hạt sau khi làm 
sạch phơi hạt âm can đến khô)�
• TT3: Gieo hạt khô đã qua bảo quản 
(hạt được làm sạch, phơi hạt âm can 
đến khô và được bảo quản trong kho 
lạnh từ năm trước)�
Các công thức trên được thực hiện trên 
cùng thời vụ 15/9, cách xử lý hạt là ngâm ở 
nhiệt độ 540C trong 2 giờ và ủ đến khi hạt bắt 
đầu nứt nanh (10%)� 540C là nhiệt độ nước 
ban đầu và không duy trì nhiệt độ; gieo trên 
cùng giá thể đất�
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của 
cách gieo khả năng mọc mầm và sinh trưởng 
của cây cây giống Lạc tiên�
• CG1: Gieo vào bầu ươm�
• CG2: Gieo trực tiếp trên luống tại 
vườn ươm�
Các công thức trên được thực hiện trên 
cùng thời vụ 15/9, cách xử lý hạt là ngâm 
ở nhiệt độ 540C (540C là nhiệt độ nước ban 
đầu và không duy trì nhiệt độ) trong 2 giờ và 
ủ đến khi hạt bắt đầu nứt nanh (10%)� Hạt 
khô không qua bảo quản�
2.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm về nhân giống hữu tính được 
bố trí một nhân tố, theo phương pháp khối 
ngẫu nhiên hoàn chỉnh� Mỗi công thức 
nhắc lại 3 lần� Diện tích ô mỗi lần nhắc là 
6 m2, tổng diện tích 5 thí nghiệm là 300 m2 
kể cả dải phân cách� Mỗi công thức gieo 
150 hạt�
Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá:
• Thời gian từ khi gieo đến khi mọc 
mầm (ngày): Tính thời gian từ ngày 
gieo đến khi đạt 10% hạt mọc�
• Thời gian từ khi gieo đến khi ra ngôi 
(ngày): Là số ngày từ khi gieo đến khi 
đem đi trồng�
• Tỷ lệ mọc mầm (%) = (tổng số hạt mọc 
mầm/tổng số hạt gieo) x 100�
• Tỷ lệ hình thành cây con (%) = (tổng 
số cây con/tổng số hạt đem gieo) x 100�
• Chiều cao cây trước khi ra ngôi (cm): 
Chiều cao đo từ mặt đất đến đỉnh 
sinh trưởng�
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 79
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
• Đường kính gốc (mm): Đo bằng thước 
panme ở cách gốc 3mm�
• Số lá (lá/cây): Đếm tổng số lá trên mười 
cây, tính số lá trung bình trên cây�
2.5. Xử lý số liệu
Các dữ liệu thu thập được của các thí 
nghiệm được phân tích bằng Excel và phần 
mềm IRRISTAT 5�0�
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt 
đến khả năng mọc mầm và sinh trưởng 
của cây giống lạc tiên
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 1 cho thấy:
Thời gian gieo hạt đến khi bắt đầu hạt nảy 
mầm ở các công thức dao động từ 11 đến 12 
ngày� Không có sự chênh lệch nhau lớn vì 
hạt được gieo ở cùng trạng thái, được xử lý 
hạt là như nhau�
Thời gian gieo hạt đến khi cây xuất vườn 
giao động từ 45 đến 46 ngày�
Tỷ lệ mọc mầm: ở các thời vụ tỷ lệ mọc 
mầm dao động 78% đến 82%, ở TV3 (gieo 
ngày 15/5) có tỷ lệ mọc mầm trung bình 82% 
so với TV1 (gieo ngày 15/3) và TV6 (gieo 
ngày 15/10) là 78% là đáng tin cậy vượt qua 
giới hạn sai khác có ý nghĩa 95%�
Tỷ lệ cây xuất vườn: ở các thời vụ tỷ lệ cây 
xuất vườn dao động từ 95% đến 97,57%, so 
ở CT4 (gieo ngày 15/8) tỷ lệ cây xuất vườn 
trung bình đạt 95% với các công thức khác 
là đáng tin cậy vượt qua giới hạn sai khác có 
ý nghĩa 95%�
Thời vụ gieo hạt ảnh hưởng tới một số 
chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên 
trước khi xuất vườn� Khi xuất vườn chiều 
cao cây ở các công thức dao động từ 6,40 
cm đến 7,30 cm� So chiều cao trung bình 
khi xuất vườn ở công thức TV2 và TV3 lần 
lượt đạt 7,00 cm và 7,30 cm với trung bình 
chiều cao khi xuất vườn các công thức TV1, 
TV5, TV6 lần lượt đạt 6,60 cm; 6,60 cm, 
6,40 cm là đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%� 
So trung bình chiều cao khi xuất vườn công 
thức TV3 đạt 7,30 cm với công thức TV4 
đạt 6,80 cm là đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 
95%� So trung bình chiều cao khi xuất vườn 
công thức TV2 đạt 7,00 cm với công thức 
TV3, TV4 đạt 7,30 cm, 6,80 cm là không 
đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%� So trung 
bình chiều cao khi xuất vườn công thức 
TV1 đạt 6,60 cm với công thức TV4, TV5, 
TV6 đạt lần lượt 6,80 cm; 6,60 cm; 6,40 cm 
là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%� 
Bảng 1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt đến thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm, thời gian xuất vườn, tỷ 
lệ cây xuất vườn và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước khi xuất vườn
Công 
thức
Thời gian từ 
gieo đến khi 
mọc mầm 
(ngày)
Thời gian từ khi 
gieo hạt đến khi 
cây xuất vườn 
(ngày)
Tỷ lệ mọc 
mầm (%)
Tỷ lệ 
cây xuất 
vườn (%)
Chiều cao 
cây (cm)
Đường 
kính gốc 
(cm)
Số lá/cây 
(lá/cây)
Chiều dài 
rễ (cm)
TV1 12 46 78 97,43 6,60 ± 0,04 0,22 ± 0,003 5,30 ± 0,3 4,20 ± 0,04
TV2 11 45 80 97,5 7,00 ± 0,05 0,23 ± 0,004 5,20 ± 0,2 4,30 ± 0,04
TV3 11 45 82 97,57 7,30 ± 0,05 0,25±0,003 5,60 ± 0,2 4,60 ± 0,04
TV4 11 45 80 95,0 6,80 ± 0,3 0,22±0,003 5,30 ± 0,3 4,30 ± 0,03
TV5 11 45 80 97,5 6,60 ± 0,04 0,22±0,003 5,20 ± 0,3 4,20 ± 0,04
TV6 12 46 78 97,43 6,40 ± 0�04 0,20±0,004 5,00 ± 0,2 4,10 ± 0,03
LSD0,05 3,10 1,10 0,33 0,37 0,33 0,52
CV(%) 5,10 5,70 4,70 9,20 5,40 6,70
80 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Đường kính gốc trước khi xuất vườn dao 
động từ 0,22 cm đến 0,25 cm� So trung bình 
đường kính gốc trước khi xuất vườn công 
thức TV3 đạt 0,25cm với các công thức TV1, 
TV2, TV4, TV5, TV6 lần lượt đạt 0,22cm; 
0,23cm; 0,22cm; 0,22cm; 0,20cm là không 
đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%� Số lá trên 
cây trước khi xuất vườn của các công thức 
dao động từ 5,00 đến 5,60 lá/cây� Trong đó 
so trung bình số lá/ cây công thức TV3 đạt 
5,60 lá/cây với các công thức TV2, TV5, TV6 
lần lượt đạt 5,20 lá/cây; 5,20 lá/ cây; 5,00 lá/
cây là đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%� So 
trung bình số lá/cây công thức TV3 đạt 5,60 
lá/cây với các công thức TV1, TV4 đạt 5,30 
lá/cây là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 
95%� So trung bình số lá/cây công thức TV6 
đạt 5,00 lá/cây với các công thức TV1, TV2, 
TV4, TV5 lần lượt đạt 5,30 lá/cây; 5,20 lá/
cây; 5,30 lá/cây; 5,20 lá/cây là không đáng 
tin cậy ở mức ý nghĩa 95%� Chiều dài rễ 
trước khi xuất vườn ở các công thức dao 
động từ 4,10cm đến 4,60cm� So trung bình 
chiều dài rễ trước khi xuất vườn công thức 
TV3 đạt 4,60 cm với các công thức TV1, 
TV2, TV4, TV5, TV6 lần lượt đạt 4,20cm; 
4,30cm; 4,30cm; 4,20cm; 4,10cm là không 
đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%�
3.2. Nghiên cứu một số biện pháp xử 
lý hạt giống đến khả năng mọc mầm và 
sinh trưởng của cây giống lạc tiên
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2 cho thấy:
Thời gian từ gieo đến mọc mầm ở các 
công thức dao động từ 10 đến 13 ngày, trong 
đó BP3 (ngâm hạt trong nước 540C trong 
2 giờ và ủ đến nứt nanh) có thời gian mọc 
mầm ngắn so với công thức không ngâm 
ủ (BP1) và công thức chỉ ngâm trong nước 
540C và gieo ngay�
Thời gian từ khi gieo đến khi cây xuất 
vườn ở các công thức dao động từ 44 đến 
47 ngày, do thời gian mọc mầm khác nhau ở 
các công thức nên thời gian từ gieo đến xuất 
vườn ở các công thức cũng khác nhau, thời 
gian từ gieo đến khi cây xuất vườn ở BP3 
(ngâm hạt trong nước 540C trong 2 giờ và ủ 
đến nứt nanh) là ngắn nhất 44 ngày�
Tỷ lệ mọc mầm: tỷ lệ mọc mầm ở các 
công thức dao động từ 86% đến 96%� Trong 
đó so giữa BP3 với BP1 và BP2 tỷ lệ mọc 
mầm đạt lần lượt là 96%; 92%; 86% là đáng 
tin cậy vượt qua giới hạn sai khác có ý nghĩa 
95%� So giữa BP1 và BP2 có tỷ lệ mọc mầm 
đạt lần lượt là 86% và 92% là không đáng 
tin cậy chưa vượt qua giới hạn sai khác có ý 
nghĩa 95%�
Bảng 2. Ảnh hưởng một số biện pháp xử lý hạt giống đến thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm, thời gian 
xuất vườn và tỷ lệ cây xuất vườn và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước khi xuất vườn
Công 
thức
Thời gian từ 
gieo đến khi 
mọc mầm 
(ngày)
Thời gian từ khi 
gieo hạt đến khi 
cây xuất vườn 
(ngày)
Tỷ lệ mọc 
mầm (%)
Tỷ lệ cây 
xuất vườn 
(%)
Chiều cao 
cây (cm)
Đường 
kính gốc 
(cm)
Số lá/cây 
(lá/cây)
Chiều dài 
rễ (cm)
BP1 13 47 86 93,02 6,80±0,04 0,22±0,003 5,20±0,3 4,20±0,03
BP2 11 45 92 93,47 7,00±0,04 0,24±0,003 5,30±0,3 4,20±0,03
BP3 10 44 96 97,91 7,10±0,03 0,24±0,004 5,50±0,2 4,30±0,05
LSD0.05 0,57 1,15 0,47 0,38 0,71 0,76
CV(%) 7,30 5,50 3,00 7,20 5,90 8,00
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 81
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Tỷ lệ cây xuất vườn: tỷ lệ cây xuất vườn 
dao động từ 93,02% đến 97,91%� Trong đó so 
giữa BP1 và BP2 tỷ lệ cây xuất vườn lần lượt 
đạt 93,02% và 93,47% là không đáng tin cậy 
chưa vượt qua giới hạn sai khác có ý nghĩa 
95%, so giữa BP3 với BP1 và BP2 có tỷ lệ 
cây xuất vườn lần lượt đạt 97,91%; 93,02%; 
97,47% là đáng tin cậy vượt qua giới hạn sai 
khác có ý nghĩa 95%�
Biện pháp xử lý hạt ảnh hưởng tới một số 
chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên 
trước khi xuất vườn� Khi xuất vườn chiều 
cao cây ở các công thức dao động từ 6,80cm 
đến 7,10cm� So trung bình chiều cao trước 
khi xuất vườn công thức BP1 đạt 6,80cm với 
các công thức BP2, BP3 lần lượt đạt 7,00cm; 
7,10cm là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 
95%� So trung bình chiều cao trước khi xuất 
vườn công thức BP2 đạt 7,00cm với các công 
thức BP3 đạt 7,10cm là không đáng tin cậy 
ở mức ý nghĩa 95%� Đường kính gốc trước 
khi xuất vườn dao động từ 0,22 cm đến 0,24 
cm� So trung bình đường kính gốc trước 
khi xuất vườn công thức BP1 đạt 0,22cm 
với công thức BP2, BP3 đạt 0,24cm là không 
đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%� Số lá trên 
cây trước khi xuất vườn của các công thức 
trung bình dao động 5,20 lá/cây đến 5,50 lá/
cây� So trung bình số lá/cây công thức BP1 
đạt 5,20 lá/cây với các công thức BP2, BP3 
lần lượt đạt 5,30 lá/cây; 5,50 lá/cây là không 
đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%� So trung 
bình số lá/ cây công thức BP2 đạt 5,30 lá/cây 
với công thức BP3 đạt 5,50 lá/cây là không 
đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%� Chiều dài 
rễ trước khi xuất vườn ở các công thức dao 
động từ 4,20cm đến 4,30cm� So trung bình 
chiều dài rễ trước khi xuất vườn công thức 
BP1 đạt 4,20cm với các công thức BP2, BP3 
lần lượt đạt 4,20cm; 4,30cm là không đáng 
tin cậy ở mức ý nghĩa 95%� So trung bình 
chiều dài rễ trước khi xuất vườn công thức 
BP2 đạt 4,20cm với công thức BP3 đạt 4,30 
cm là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%�
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá 
thể gieo đến khả năng mọc mầm và sinh 
trưởng của cây giống lạc tiên
Kết quả nghiên cứu chỉ ra ở bảng 3 
cho thấy:
Thời gian gieo hạt đến khi bắt đầu hạt nảy 
mầm ở các công thức dao động từ 10 đến 11 
ngày� Không có sự chênh lệch nhau lớn vì 
hạt được gieo ở cùng trạng thái, được xử lý 
hạt là như nhau�
Thời gian gieo hạt đến khi cây xuất vườn 
giao động từ 45 đến 46 ngày�
Tỷ lệ mọc mầm: ở các giá thể gieo tỷ lệ 
mọc mầm dao động 94% đến 96%, tuy nhiên 
Bảng 3. Ảnh hưởng của giá gieo đến thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm, thời gian xuất vườn, tỷ lệ cây 
xuất vườn và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước khi xuất vườn
Công 
thức
Thời gian từ 
gieo đến khi 
mọc mầm (ngày)
Thời gian từ khi 
gieo hạt đến khi 
cây xuất vườn 
(ngày)
Tỷ lệ 
mọc 
mầm 
(%)
Tỷ lệ cây 
xuất vườn 
(%)
Chiều cao 
cây (cm)
Đường 
kính gốc 
(cm)
Số lá/cây 
(lá/cây)
Chiều dài 
rễ (cm)
GT1 11 46 94 95,74 7,00±0,039 0,23±0,003 5,20±0,3 4,50±0,04
GT2 10 45 96 91,66 6,50±0,038 0,19±0,004 4,90±0,2 4,00±0,04
GT3 11 46 94 97,87 7,20±0,037 0,24±0,003 5,40±0,3 4,70±0,04
LSD0,05 1,88 1,17 0,59 0,54 0,59 0,30
CV(%) 6,90 6,50 3,80 11,00 5,10 3,10
82 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
so trung bình tỷ lệ mọc mầm giữa GT2 (giá 
thể gieo là cát) có tỷ lệ mọc mầm đạt 96% với 
GT1 (giá thể gieo là đất) và GT3 (giá thể gieo 
là đất, cát, trấu hun theo tỷ lệ 1:1:1) là 94% là 
đáng tin cậy vượt qua giới hạn sai khác có 
ý nghĩa 95%� So giữa trung bình tỷ lệ mọc 
mầm GT1 với GT3 đều đạt 94% là không 
đáng tin cậy chưa vượt qua giới hạn sai khác 
có ý nghĩa 95%�
Tỷ lệ cây xuất vườn: ở các giá thể gieo tỷ 
lệ cây xuất vườn giao động từ 91,66% đến 
97,87%� Trong đó so giữa trung bình tỷ lệ cây 
xuất vườn GT1 với GT2, GT3 lần lượt có tỷ 
lệ đạt 95,74%; 91,66%; 97,87% là đáng tin cậy 
vượt qua giới hạn sai khác có ý nghĩa 95%, 
so trung bình tỷ lệ cây xuất vườn GT2 với 
GT3 lần lượt có tỷ lệ đạt 91,66%; 97,87% là 
đáng tin cậy vượt qua giới hạn sai khác có ý 
nghĩa 95%�
Giá thể gieo hạt có ảnh hưởng tới một số 
chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên 
trước khi xuất vườn� Khi xuất vườn chiều 
cao cây ở các công thức dao động từ 6,50cm 
đến 7,20cm� So trung bình chiều cao trước 
khi xuất vườn công thức GT1 đạt 7,00cm với 
công thức GT2, GT3 lần lượt đạt 6,50cm; 
7,20cm là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 
95%� So trung bình chiều cao trước khi xuất 
vườn công thức GT2 đạt 6,50cm với công 
thức GT3 đạt 7,20cm là đáng tin cậy ở mức 
ý nghĩa 95%� Đường kính gốc trước khi xuất 
vườn dao động từ 0,19 cm đến 0,24 cm� So 
trung bình đường kính gốc trước khi xuất 
vườn công thức GT1 đạt 0,23cm với công 
thức GT2, GT3 đạt lần lượt 0,19cm; 0,24cm 
là không đáng tin cậy ở mức 95%� So công 
thức GT2 với GT3 là không đáng tin cậy ở 
mức ý nghĩa 95%� Số lá trên cây trước khi 
xuất vườn dao động ở các công thức 4,90 lá/
cây đến 5,40 lá/cây� So số lá trên cây trung 
bình công thức GT1 đạt 5,20 lá/cây với công 
thức GT2, GT3 lần lượt đạt 4,90 lá/cây; 5,40 
lá/cây là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 
95%� So số lá trên cây trung bình công thức 
GT2 đạt 4,90 lá/cây với công thức GT3 đạt 
5,40 lá/cây là không đáng tin cậy ở mức ý 
nghĩa 95%� Chiều dài rễ trước khi xuất vườn 
ở các công thức dao động từ 4,00cm đến 
4,70cm� So trung bình chiều dài rễ công thức 
GT2 đạt 4,00 cm với công thức GT1, GT3 lần 
lượt đạt 4,50 cm; 4,70 cm là đáng tin cậy ở 
mức ý nghĩa 95%� So trung bình chiều dài 
rễ công thức GT1 đạt 4,50 cm với công thức 
GT3 đạt 4,70 cm là không đáng tin cậy ở 
mức ý nghĩa 95%�
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của trạng 
thái hạt đến khả năng mọc mầm và sinh 
trưởng của cây giống lạc tiên
Kết quả nghiên cứu chỉ ra ở bảng 4 
cho thấy:
Thời gian từ gieo đến mọc mầm dao 
động từ 11 đến 13 ngày, trong đó TT2 (hạt 
phơi khô không qua bảo quản) thời gian 
mọc mầm là 11 ngày ngắn nhất, ở TT3 (hạt 
tươi) thì thời gian mọc mầm dài hơn là 
13 ngày�
Thời gian từ gieo đến xuất vườn không 
có sự chênh lệch nhau lớn chỉ từ 46 đến 
47 ngày�
Tỷ lệ mọc mầm: Ở các công thức tỷ lệ mọc 
mầm dao động từ 90% đến 96%� So giữa TT1 
(hạt tươi) với TT2 (hạt khô không qua bảo 
quản) và TT3 (hạt khô đã qua bảo quản) có 
tỷ lệ mọc mầm lần lượt đạt 94%; 96%; 90% 
là đáng tin cậy vượt mức sai khác có ý nghĩa 
95%, so trung bình tỷ lệ mọc mầm TT2 với 
TT3 là đáng tin cậy vượt mức sai khác có ý 
nghĩa 95%�
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 83
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Tỷ lệ cây xuất vườn: ở các công thức tỷ 
lệ cây xuất vườn dao động từ 93,33% đến 
95,83%� So trung bình tỷ lệ cây xuất vườn 
TT3 với TT1, TT2 có tỷ lệ cây xuất vườn 
trung bình lần lượt là 93,33%; 95,74%; 95,83% 
là đáng tin cậy vượt mức sai khác có ý nghĩa 
95%� So trung bình tỷ lệ cây xuất vườn TT1 
với TT2 là không đáng tin cậy chưa vượt 
mức sai khác có ý nghĩa 95%�
Trạng thái hạt ảnh hưởng tới một số chỉ 
tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước 
khi xuất vườn� Khi xuất vườn chiều cao cây 
ở các công thức dao động từ 6,90 cm đến 7,10 
cm� So trung bình chiều cao trước khi xuất 
vườn công thức TT1 đạt 7,00cm với các công 
thức TT2, TT3 lần lượt đạt 7,10cm; 6,90cm 
là không đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%� 
So trung bình chiều cao trước khi xuất vườn 
công thức TT2 đạt 7,10cm với công thức TT3 
đạt 6,90cm là không đáng tin cậy ở mức ý 
nghĩa 95%� Đường kính gốc trước khi xuất 
vườn dao động từ 0,21 cm đến 0,22 cm� So 
trung bình đường kính gốc trước khi xuất 
vườn công thức TT1 đạt 0,22cm với công 
thức TT2, TT3 đạt lần lượt 0,22cm; 0,21cm 
là không đáng tin cậy ở mức 95%� So công 
thức TT2 với TT3 là không đáng tin cậy ở 
mức ý nghĩa 95%� Số lá trên cây trước khi 
xuất vườn của các công thức trung bình dao 
động 5,10 lá/cây đến 5,30 lá/cây� So số lá trên 
cây trung bình công thức TT1 đạt 5,20 lá/cây 
với công thức TT2, TT3 lần lượt đạt 5,30 lá/
cây; 5,10 lá/cây là không đáng tin cậy ở mức ý 
nghĩa 95%� So số lá trên cây trung bình công 
thức TT2 đạt 5,30 lá/cây với công thức TT3 
đạt 5,10 lá/cây là không đáng tin cậy ở mức ý 
nghĩa 95%� Chiều dài rễ trước khi xuất vườn 
ở các công thức dao động từ 4,20cm đến 4,30 
cm� So trung bình chiều dài rễ công thức 
TT1 đạt 4,20 cm với công thức TT2, TT3 lần 
lượt đạt 4,30 cm; 4,20 cm là không đáng tin 
cậy ở mức ý nghĩa 95%� So trung bình chiều 
dài rễ công thức TT2 đạt 4,30 cm với công 
thức TT3 đạt 4,20 cm là không đáng tin cậy 
ở mức ý nghĩa 95%�
3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của cách 
gieo đến khả năng mọc mầm và sinh 
trưởng của cây giống lạc tiên
Kết quả nghiên cứu chỉ ra ở bảng 5 
cho thấy:
Thời gian từ gieo đến mọc mầm ở các 
công thức không chênh lệch nhau lớn chỉ 10 
đến 11 ngày�
Thời gian từ gieo đến xuất vườn ở các 
công thức không chênh lệch nhau lớn chỉ 45 
đến 46 ngày�
Tỷ lệ mọc mầm: So trung bình tỷ lệ mọc 
mầm CG1 với CG2 lần lượt tỷ lệ mọc mầm là 
Bảng 4. Ảnh hưởng của trạng thái hạt đến thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm, thời gian xuất vườn, tỷ lệ 
cây xuất vườn và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước khi xuất vườn
Công 
thức
Thời gian từ 
gieo đến khi 
mọc mầm 
(ngày)
Thời gian từ khi 
gieo hạt đến khi 
cây xuất vườn 
(ngày)
Tỷ lệ 
mọc 
mầm 
(%)
Tỷ lệ cây 
xuất vườn 
(%)
Chiều cao 
cây (cm)
Đường 
kính gốc 
(cm)
Số lá/cây 
(lá/cây)
Chiều dài 
rễ (cm)
TT1 13 47 94 95,74 7,00±0,05 0,22±0,004 5,20±0,3 4,20±0,04
TT2 11 46 96 95,83 7,10±0,05 0,22±0,005 5,30±0,3 4,30±0,04
TT3 12 46 90 93,33 6,90±0,05 0,21±0,005 5,10±0,2 4,20±0,04
LSD0,05 1,66 0,87 0,52 0,52 0,71 0,61
CV(%) 8,80 5,40 3,30 10,70 6,10 6,40
84 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
96%; 92% là đáng tin cậy vượt mức sai khác 
có ý nghĩa 95%�
Tỷ lệ cây xuất vườn; So trung bình tỷ lệ 
cây xuất vườn CG1 với CG2 có tỷ lệ cây xuất 
vườn lần lượt là 97,91%; 95,65% là đáng tin 
cậy vượt mức sai khác có ý nghĩa 95%�
Cách gieo hạt không ảnh hưởng nhiều 
tới một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây 
giống lạc tiên trước khi xuất vườn� Khi 
xuất vườn chiều cao cây ở các công thức 
dao động từ 7,00 cm đến 7,30 cm� So chiều 
cao cây trung bình công thức CG1 đạt 7,00 
cm với công thức CG2 đạt 7,30cm là không 
đáng tin cậy ở mức ý nghĩa 95%� Đường 
kính gốc trước khi xuất vườn dao động từ 
0,23 cm đến 0,24 cm� So trung bình đường 
kính gốc công thức CG1 đạt 0,23cm với 
công thức CG2 đạt 0,24cm là không đáng 
tin cậy ở mức ý nghĩa 95%� Số lá trên cây 
trước khi xuất vườn dao động 5,30 lá/cây 
đến 5,50 lá/cây� So trung bình số lá trên 
cây công thức CG1 đạt 5,30 lá/cây với công 
thức CG2 đạt 5,50 lá/cây là không đáng tin 
cậy ở mức ý nghĩa 95%� Chiều dài rễ trước 
khi xuất vườn ở các công thức dao động 
từ 4,30cm đến 4,50cm� So trung bình chiều 
dài rễ công thức CG1 đạt 4,50cm với công 
thức CG2 đạt 4,30cm là không đáng tin cậy 
ở mức ý nghĩa 95%�
4. Kết luận
• Thời vụ gieo hạt nảy mầm cao nhất là 
gieo vào 15/5 (TV3) có tỷ lệ nảy mầm 
cao nhất 82%, tỷ lệ cây xuất vườn đạt 
97,57%�
• Các biện pháp xử lý hạt giống: Biện 
pháp xử lý hạt giống ngâm trong nước 
540C (nhiệt độ nước ban đầu và không 
duy trì) trong 2 giờ và ủ đến nứt nanh 
(BP3) là tốt nhất khi có thời gian từ 
gieo đến mọc mầm là 10 ngày, thời 
gian từ gieo đến cây xuất vườn là 44 
ngày, tỷ lệ nảy mầm đạt 96%, tỷ lệ cây 
xuất vườn đạt 97,91%�
• Giá thể gieo hạt: Hạt giống được gieo ở 
giá thể đất, cát, trấu hun theo tỷ lệ 1:1:1 
(GT3) là tốt nhất khi tỷ lệ cây xuất vườn 
đạt 97,87%, các chỉ tiêu sinh trưởng là 
tốt nhất như chiều cao cây đạt 7,2 ± 
0,003 cm, đường kính gốc đạt 0,24 ± 
0,003 cm, số lá trên cây đạt 5,40 ± 0,3 
lá/ cây, chiều dài rễ đạt 4,70 ± 0,04 cm�
• Trạng thái hạt: Trạng thái hạt khô 
không qua bảo quản (TT2) là trạng 
thái hạt tốt nhất khi có tỷ lệ nảy mầm 
đạt 96%, tỷ lệ cây xuất vườn 95,83%�
• Cách gieo hạt vào bầu ươm (CG1) là 
cách gieo tốt nhất: có tỷ lệ mọc mầm 
đạt 96%, tỷ lệ cây xuất vườn là 97,91%�
Bảng 5. Ảnh hưởng của cách gieo hạt đến thời gian mọc mầm, tỷ lệ mọc mầm, thời gian xuất vườn, tỷ lệ 
cây xuất vườn và một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây giống lạc tiên trước khi xuất vườn
Công 
thức
Thời gian từ 
gieo đến khi 
mọc mầm 
(ngày)
Thời gian từ khi 
gieo hạt đến khi 
cây xuất vườn 
(ngày)
Tỷ lệ 
mọc 
mầm 
(%)
Tỷ lệ 
cây xuất 
vườn (%)
Chiều cao 
cây (cm)
Đường 
kính gốc 
(cm)
Số lá/cây 
(lá/cây)
Chiều dài 
rễ (cm)
CG1 10 45 96 97,91 7,00±0,03 0,23±0,004 5,30±0,3 4,50±0,04
CG2 11 46 92 95,65 7,30±0,05 0,240±0,004 5,50±0,2 4,30±0,04
LSD0,05 1,06 1,38 0,88 0,64 1,06 1,06
CV(%) 6,30 6,70 3,80 8,00 5,70 7,00
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 85
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Tài liệu tham khảo
[1] Đỗ Tất Lợi (1997), Cây thuốc và vị thuốc Việt 
Nam, NXB KHKT, Hà Nội�
SUMMARY
Research of some technical measures 
for pesticides Passiflora foetida L. in thanh hoa
nguyen Van Kien, Le hung Tien, Tran Trung nghia, 
Pham Thi Ly, Le Chi hoan, Dang QuoC Tuan, hoang Thi Sau
Northern Research Center for Medicinal Materials
Passiflora foetida L. – an herbaceous climber – has been widely used in traditional treatment of inflammation, diuretic, sedative, insomnia, skin-inflammation, itchy 
rash... Because of these values, an attempt has been made to research some technical 
measures in breeding programs of Passiflora foetida L. in Thanh Hoa. The results are: 
Sowing time May 15th; The treatment of seeds is to soak seeds at 54⁰C (initial water 
temperature) for 2 hours and incubate until cracked; Soil, sand and rice husk as 1:1:1 
is the best ratio; Non-preserved grains; Sowing seeds into the nursery is the best way. 
The average time from sowing seed to pullulating is 11 days, and from sowing seed 
to seedling is 45 days, the average seedling length is ≥7 cm, the stem diameter is ≥0.2 
cm, the most suitable number of leaves/tree ≥5, root length ≥4 cm.
Key words: Passiflora foetida L., propagation, sowing seeds
[2] Viện Dược liệu (2002), Cây thuốc và động vật 
làm thuốc Việt Nam, NXB KHKT, Hà Nội�
[3] Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc việt 
Nam, NXB Y học, Hà Nội�
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 117_6086_2218882.pdf 117_6086_2218882.pdf