Nguyễn Đức Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 180(04): 135 - 140 
135 
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN TINH DỊCH, MÔI TRƯỜNG BẢO TỒN 
VÀ SỬ DỤNG TINH DỊCH TRÂU MURRAH ĐÔNG LẠNH 
ĐỂ DẪN TINH CHO TRÂU CÁI NỘI 
Nguyễn Đức Hùng1, Lê Thị Liên2* 
1Đại học Thái Nguyên, 2Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
03 trâu đực Murrah số hiệu 05, 06, 07, độ tuổi 5 – 7 năm, khối lượng 600 – 700 kg, khỏe mạnh 
được dùng vào nghiên cứu lựa chọn tich dịch và môi trường bảo tồn tinh đông lạnh. Kết quả cho 
thấy, chất lượng tinh dịch trâu Murrah chịu ảnh hưởng rõ rệt của các thể. Trâu số 05 có chất lượng 
tinh dịch tốt nhất, thể hiện thể tích tinh dịch, hoạt lực tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng sống và tổng số 
tinh trùng tiến thẳng cao nhất (3,18 ml, 70,89%, 94,78%, 2,2 tỷ/lần) và tỷ lệ tinh trùng kỳ hình 
thấp nhất (6,63%); môi trường 2 (MT2) có tỷ lệ glycerin 7,5% cho chất lượng tinh dịch sau đông 
lạnh và giải đông tốt nhất với các chỉ tiêu A đạt 39,93%, K đạt 9,92%, Sg đạt 85,27% và sử dụng 
tinh dịch trâu Murrah được làm đông lạnh trong môi trường Nhật Bản chứa 7,5% glycerin để dẫn 
tinh cho trâu cái nội cho tỷ lệ thụ thai đạt 54,23%. 
Từ khóa: trâu Murrah, môi trường, tinh dịch, tinh đông lạnh, dẫn tinh 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Trâu Murrah là một giống trâu tốt của Ấn Độ, 
có thể chất vững chắc, khối lượng lớn và sức 
sản xuất sữa cao, được nhập vào nước ta từ 
thập niên 70 của thế kỷ XX với mục tiêu lai 
tạo, cải tạo giống trâu nội. Tuy nhiên, do đặc 
điểm sinh lý sinh dục của trâu đực Murrah có 
nhiều điểm không phù hợp với trâu cái nội, 
phần lớn trâu đực Murrah không có ham 
muốn tính dục với trâu cái Việt Nam (Mai 
Văn Sánh, 1996 [3]), nên việc lai tạo bằng 
giao phối trực tiếp gặp nhiều khó khăn. Vì 
vậy việc ứng dụng thụ tinh nhân tạo là giải 
pháp quan trọng để lai tạo nhằm cải tạo đàn 
trâu nội. 
Hiệu quả thụ tinh nhân tạo phụ thuộc vào nhiều 
yếu tố, trong đó có chất lượng tinh dịch, đặc 
biệt là tinh dịch được bảo tồn. Tuy nhiên, kỹ 
thuật và môi trường đông lạnh tinh dịch có ảnh 
hưởng trực tiếp tới chất lượng tinh dịch trong 
quá trình bảo tồn, sau giải đông và dẫn tinh. 
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành đề 
tài “Nghiên cứu lựa chọn tinh dịch, môi 
trường bảo tồn và sử dụng tinh dịch trâu 
Murrah đông lạnh dẫn tinh cho trâu cái nội”. 
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
*
 Tel: 0984 860400, Email: 
[email protected] 
Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian 
nghiên cứu 
- Đối tượng: Tinh dịch của 3 trâu Murrah số 
hiệu 05, 06, 07 (trâu 05 được 5 năm tuổi có 
khối lượng 720 kg, trâu 06 được 6 năm tuổi 
có khối lượng 680 kg, trâu 07 được 7 năm 
tuổi có khối lượng 600 kg). Cả 3 trâu thí 
nghiệm đều khỏe mạnh và được chăm sóc 
theo quy trình của Trung tâm nghiên cứu và 
Phát triển chăn nuôi Miền núi – Viện Chăn 
nuôi Quốc gia. Trâu cái có khả năng sinh sản 
bình thường thuộc các huyện Phú Bình, Võ 
Nhai và TP. Sông Công – tỉnh Thái Nguyên 
và Môi trường pha loãng, đông lạnh tich dịch 
của Nhật Bản với 3 mức glycerin. Thành phần 
môi trường được trình bày ở bảng 1. 
- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm nghiên cứu 
và Phát triển chăn nuôi Miền núi và Viện 
Chăn nuôi Quốc gia. 
- Thời gian: Tháng 8/2015 – 8/2016 
Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp khai thác tinh dịch: Thực hiện 
bằng phương pháp dùng âm đạo giả, sử dụng 
trâu cái làm giá nhảy. Khai thác tinh dịch vào 
khoảng thời gian từ 7 giờ đến 8 giờ với tần 
suất khai thác là 2 lần/tuần. Mỗi cá thể trâu 
đực được lấy tinh trong 4 mùa (Xuân, Hạ, 
Thu, Đông) và mỗi mùa lấy 10 mẫu tinh 
dịch/cá thể. 
Nguyễn Đức Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 180(04): 135 - 140 
136 
Bảng 1. Thành phần môi trường pha loãng, đông lạnh tinh dịch 
TT Thành phần ĐVT MT1 MT2 MT3 
1 Tris g 1,363 1,363 1,363 
2 Axit Citric g 0,762 0,762 0,762 
3 Fructose g 0,375 0,375 0,375 
4 Lactose g 1,5 1,5 1,5 
5 Raffinose g 2,7 2,7 2,7 
6 Penicillin G UI/ml 100.000 100.000 100.000 
7 Streptomycin mg/ml 100 100 100 
8 Glycerin % 6,5 7,5 8,5 
9 Lòng đỏ trứng gà % 20 20 20 
10 Nước cất để vừa đủ 100 ml 
- Phương pháp xác định các chỉ tiêu chất 
lượng tinh dịch và tiêu chuẩn chất lượng tinh 
dịch làm đông lạnh: 
+ Các chỉ tiêu chất lượng tinh dịch được xác 
định bằng phần mềm Sperm vision 3.0 và các 
phương pháp thường quy trong chăn nuôi, 
gồm: Thể tích tinh dịch (V), hoạt lực tinh 
trùng (A), nồng độ tinh trùng (C), tỷ lệ tinh 
trùng kỳ hình (K), tỷ lệ tinh trùng sống (Sg), 
tổng số tinh trùng tiến thẳng (VAC). 
+ Phương pháp pha loãng tinh dịch: Môi 
trường pha loãng, bảo tồn tinh dịch được chia 
thành 2 phần A và B, trong đó phần A không 
có glycerin và phần B được bổ sung glycerin 
với 3 mức khác nhau. 
Bước 1: Tinh dịch thu được sau khai thác, pha 
lần thứ nhất với phần A theo tỷ lệ pha loãng 
là 1/2 thể tích cuối cùng cần đạt được hạ nhiệt 
độ từ từ 15oC xuống đến 5oC trong thời gian 
1,5 giờ. 
Bước 2: Cho dung dịch phần B (có glycerin) 
vào dung dịch pha loãng ở bước 1, lắc nhẹ 
tinh dịch trộn đều, tiếp tục cân bằng ở 5oC 
trong 4 giờ. Sau đó nạp tinh vào cọng rạ. 
+ Tinh dịch làm đông lạnh phải đạt các chỉ 
tiêu: A ≥ 70%, K ≤ 15%, Sg ≥ 70% và C ≥ 
0,7 tỷ/ml. Mật độ tinh trùng làm đông lạnh 
đạt tối thiểu 50 triệu/cọng rạ. 
- Phương pháp dẫn tinh và xác định tỷ lệ thụ 
thai: Căn cứ vào kết quả thí nghiệm trên sẽ 
lựa chọn tinh dịch của trâu đực cho kết quả 
tinh tốt nhất để phối giống cho đàn trâu cái 
địa phương. 
+ Dẫn tinh bằng phương pháp trực tràng – tử 
cung với súng bắn tinh; dẫn tinh kép, lần 1 tại 
thời điểm sau chịu đực 10 – 12 giờ, lần 2 cách 
lần 1 là 6 giờ do cùng một người tiến hành 
dẫn tinh. 
+ Xác định trâu cái có chửa bằng phương pháp 
khám thai qua trực tràng sau khi phối 90 ngày. 
+ Tỷ lệ thụ thai xác định bằng công thức: 
Tỷ lệ thụ thai ở lần phối đầu (%) = 
Số trâu cái có chửa 
x 100 
Tổng số trâu cái phối lần đầu 
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh trên phần mềm 
Excel và Minitab 16. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Chất lượng tinh dịch của trâu Murrah 
Bảng 2. Chất lượng tinh dịch trâu Murrah sau khai thác 
Số 
hiệu 
trâu 
Số lần 
khai 
thác 
V (ml) 
Mean  SD 
A (%) 
Mean  SD 
C (tỷ/ml) 
Mean  SD 
K (%) 
Mean  SD 
Sg (%) 
Mean  SD 
VAC (tỷ) 
Mean  SD 
05 40 3,18a  0,21 70,89a  1,45 0,99a0,11 6,63b1,67 94,78a0,67 2,20a0,48 
06 40 3,04b  0,23 70,65ab 1,40 1,02a0,08 7,17a0,25 94,09b1,22 2,18a0,25 
07 40 3,08b  0,21 70,52b  1,06 1,01a0,08 7,41a0,39 94,66a0,60 2,19a0,30 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa thống kê 
(P<0,05) 
Nguyễn Đức Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 180(04): 135 - 140 
137 
Số liệu bảng 2 cho thấy, thể tích tinh dịch của 
3 trâu nghiên cứu đạt trung bình 3,1 ml, dao 
động từ 3,08 ml (ở trâu 07) đến 3,18 ml (ở 
trâu 05), trong đó trâu số 05 có thể tích tinh 
dịch cao rõ rệt so với trâu 06, 07 (P<0,05). 
Kết quả thu được của chúng tôi là phù hợp 
với các kết quả nghiên cứu của các tác giả đã 
công bố: Tạ Văn Cần (2006) [1] cho biết, thể 
tích tinh dịch trâu Murrah biến động 2,35 - 
3,5 ml. Trịnh Thị Kim Thoa (2006) [5] nhận 
thấy, thể tích tinh dịch trâu Murrah trung bình 
đạt khoảng 2,93 ml. 
Hoạt lực trung bình của tinh trùng trâu 
Murrah đạt 70,69%, biến động trong khoảng 
từ 70,65% đến 70,89%. Trâu số 05 có hoạt 
lực tinh trùng cao hơn rõ rệt so với trâu số 06 
và số 07 (P<0,05) (bảng 2). Tuy nhiên, kết 
quả thu được của chúng tôi thấp hơn công bố 
của Shukla và Misra (2005) [14] khi tác giả 
cho biết, trâu Murrah nuôi tại Ấn Độ có hoạt 
lực tinh trùng đạt 77,92%. Alavi-Shoushtari 
và cs (2006) [7] nhận thấy, trâu Azarbaijani 
có hoạt lực tinh trùng đạt 75,85%. Theo Tạ 
Văn Cần (2006) [1], tinh trâu Murrah có hoạt 
lực từ 72 - 73%. Nhưng kết quả của chúng tôi 
cao hơn công bố của Trịnh Thị Kim Thoa 
(2006) [5], khi tác giả cho biết hoạt lực tinh 
trùng của trâu Murrah đạt 68,40%. Sự khác 
biệt về giá trị hoạt lực tinh trùng trong các 
nghiên cứu nêu trên có thể là do sự khác nhau 
về các điều kiện nghiên cứu như giống, độ 
tuổi, mùa vụ... 
Bảng 2 cũng cho thấy, nồng độ tinh trùng 
trung bình của 3 trâu đạt 1 tỷ/ml (dao động từ 
0,99 - 1,02 tỷ/ml). Tuy nhiên, không có sự 
khác nhau đáng kể nào giữa các trâu thí 
nghiệm (P>0,05). Kết quả này là phù hợp các 
nghiên cứu trước đây. Shukla và Misra (2005) 
[14] cho biết, các trâu Murrah có nồng độ tinh 
trùng dao động từ 0,92 tỷ/ml đến 1,24 tỷ/ml; 
trâu Ai Cập có nồng độ tinh trùng dao động từ 
1,03 tỷ/ml đến 1,17 tỷ/ml (Mahmoud và cs, 
2013 [13]); trâu Murrah ở Ấn Độ có nồng độ 
tinh trùng đạt 1,05 tỷ/ml (Shukla và Misra, 
2005 [14]). Trịnh Thị Kim Thoa (2006) [5] 
cũng cho biết, nồng độ tinh trùng trâu Murrah 
nuôi tại Việt Nam đạt 1,03 tỷ/ml. 
Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trung bình của 3 trâu 
trong thí nghiệm là 7,07%, trong đó trâu số 05 
có tỷ lệ tinh trùng kỳ hình thấp nhất (6,63%) 
và thấp hơn rõ rệt so với trâu số hiệu 06 và 07 
(P<0,05). Tỷ lệ kỳ hình của tinh trùng trâu 
cũng biến động qua các nghiên cứu. Tỷ lệ tinh 
trùng kỳ hình của trâu đầm lầy Indonesia là 
10% (Herdis và cs, 1999 [10]) và trâu đầm lầy 
dưới 10 tuổi ở Thái Lan có tỷ lệ tinh trùng kỳ 
hình đạt 10,1% (Koonjaenak và cs., 2007 
[12]). Trâu Murrah nuôi tại Ấn Độ có tỷ lệ 
tinh trùng kỳ hình là 12,57% (Shukla và 
Misra, 2005 [14]). Trịnh Thị Kim Thoa 
(2006) [5] cho biết, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình 
của trâu đầm lầy là 7,48% và của trâu Murrah 
là 7,93%. 
Tỷ lệ tinh trùng sống của 3 trâu nghiên cứu 
đạt trung bình là 94,51% (biến động trong 
phạm vi hẹp, từ 94,09 - 94,78%). Kết quả này 
cao hơn so với một số các nghiên cứu ở nước 
ngoài đã công bố nhưng thấp hơn so với một 
số kết quả nghiên cứu trong nước. Herdis và 
cs (1999) [10] cho biết, tỷ lệ tinh trùng sống 
của trâu đầm lầy Indonesia chỉ đạt 78,67%; 
trâu Azarbaijani có tinh trùng sống là 73,2% 
và trâu Ai Cập có là 70,9% (Alavi-Shoushtari 
và cs, 2006 [7]). Trái lại, Trịnh Thị Kim Thoa 
(2006) [5] lại cho biết, tỷ lệ tinh trùng sống 
của trâu đầm lầy đạt 95,78% và của trâu 
Murrah nuôi tại Việt Nam đạt 96,36%. 
Bảng 2 cũng cho biết, tổng số tinh trùng tiến 
thẳng trung bình đạt 2,19 tỷ/lần xuất tinh 
(biến động từ 2,18 - 2,2 tỷ/lần xuất tinh). Tuy 
nhiên, không có sự khác nhau đáng kể nào về 
chỉ tiêu này giữa các trâu nghiên cứu 
(P>0,05). Các nghiên cứu trước đây cũng chỉ 
ra, tổng số tinh trùng tiến thẳng/lần xuất tinh 
biến động lớn giữa các giống trâu. Jainudeen 
và cs (1982) [11] cho biết, trâu đầm lầy ở 
Malaysia có tổng số tinh trùng tiến thẳng đạt 
3,18 tỷ/lần xuất tinh, trong khi đó tỷ lệ tinh 
trùng tiến thẳng/lần xuất tinh của trâu Murrah 
nuôi tại Ấn Độ chỉ đạt 2,56 tỷ (Bhakat và cs, 
2011 [9]). 
Nguyễn Đức Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 180(04): 135 - 140 
138 
Nghiên cứu lựa chọn tinh dịch trâu và môi 
trường đông lạnh 
Từ kết quả nghiên cứu chất lượng tinh dịch 
của từng cá thể trâu Murrah (bảng 2), chúng 
tôi nhận thấy, trâu đực số 05 có các chỉ tiêu 
chất lượng tinh dịch tốt hơn so với các trâu 
đực số 06 và 07; cụ thể là chỉ tiêu V và Sg 
cao hơn rõ rệt, chỉ tiêu A và VAC có xu 
hướng cao hơn và chỉ tiêu K thấp hơn rõ rệt 
so với trâu đực số 06, 07, chỉ có chỉ tiêu C là 
tương đương trâu 06, 07. Do vậy, chúng tôi 
quyết định chọn tinh dịch của trâu số 05 để 
thực hiện nghiên cứu lựa chọn môi trường 
đông lạnh thích hợp. Kết quả đánh giá các chỉ 
tiêu chất lượng tinh dịch sau đông lạnh được 
trình bày tại bảng 3. 
Số liệu của bảng 3 cho thấy, hoạt lực của tinh 
trùng sau giải đông không có sự khác nhau 
đáng kể nào giữa các môi trường đông lạnh 
và biến động trong phạm vị hẹp (từ 39,85 – 
42,30%). Tuy nhiên, tỷ lệ tinh trùng sống và 
tỷ lệ tinh trùng kỳ hình sau giải đông có biến 
động rõ rệt giữa các môi trường đông lạnh. 
Môi trường MT2 có tỷ lệ tinh trùng sống cao 
hơn hẳn môi trường MT1 và MT3 (85,27 với 
84,77 và 84,66%) (P<0,05) và tỷ lệ tinh trùng 
kỳ hình lại thấp hơn rõ rệt môi trường MT1 
và MT3 (9,92 với 10,6 và 11,13%) (P<0,05). 
Điều đó cho thấy môi trường MT2 là phù hợp 
hơn trong bảo tồn tinh ở dạng đông lạnh. 
Các nghiên cứu ở nước ngoài cho biết hoạt 
lực của tinh trùng sau giải đông biến động 
trong phạm vi rộng. Andrabi và cs (2009) [8] 
cho biết, hoạt lực tinh trùng trâu sau giải đông 
đạt 43,7%. Koonjaenak và cs (2007) [12] 
nhận thấy hoạt lực tinh trùng trâu sau giải 
đông đạt 46,10%. 
Trái lại, các nghiên cứu ở Việt Nam lại cho 
thấy hoạt lực của tinh trùng sau giải đông đạt 
mức thấp hơn so với các nghiên cứu của nước 
ngoài. Vũ Đình Ngoan và cs (2010) [2] đã 
đông lạnh tinh dịch trâu trong môi trường pha 
loãng tinh dịch của Nhật Bản với 7% 
glycerol, 20% lòng đỏ trứng gà cho biết, hoạt 
lực tinh trùng sau giải đông đạt 41,04%. Trịnh 
Thị Kim Thoa (2006) [5] sử dụng môi trường 
TCA làm đông lạnh chậm tinh trâu đầm lầy 
cho biết, hoạt lực sau giải đông đạt 42,5%. 
Sự sai khác về chất lượng tinh trùng sau giải 
đông giữa các nghiên cứu có thể liên quan 
đến môi trường, kỹ thuật và điều kiện bảo tồn 
tinh dịch cũng như phương pháp giải đông 
trong các nghiên cứu. 
Bảng 3. Chất lượng tinh dịch của trâu Murrah sau giải đông 
Môi trường 
Chỉ tiêu (n= 40) 
A (%) 
Mean  SD 
K (%) 
Mean  SD 
Sg (%) 
Mean  SD 
MT1 39,85
b  2,67 10,69b  0,61 84,77b  0,85 
MT2 42,30
a  2,23 9,92c  0,98 85,27a  1,68 
MT3 40,19
b  2,83 11,13a  0,48 84,66b  1,02 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị Mean có chữ cái khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa thống kê 
(P<0,05) 
Nghiên cứu sử dụng tinh trâu Murrah đông lạnh 
Bảng 4. Tỷ lệ thụ thai của trâu cái nội 
Địa phương 
Số trâu cái được phối 
giống (con) 
Số trâu cái có chửa 
(con) 
Tỷ lệ có chửa (%) 
TP. Sông Công 7 4 57,14% 
Huyện Phú Bình 9 5 55,56% 
Huyện Võ Nhai 6 3 50,00% 
Tổng 22 12 54,23% 
Nguyễn Đức Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 180(04): 135 - 140 
139 
Số liệu của bảng 4 cho thấy, trong tổng số 22 
trâu cái được phối tinh nhân tạo bằng tinh 
đông lạnh dạng cọng rạ, có 12 trâu cái có 
chửa, đạt tỷ lệ trung bình là 54,23%. Trong 
đó, tỷ lệ trâu cái có chửa ở TP. Sông Công đạt 
cao nhất (57,14%), tiếp đến là huyện Phú 
Bình (55,56%) và thấp nhất là huyện Võ Nhai 
(50,00%). 
Kết quả thu được của chúng tôi là phù hợp với 
các nghiên cứu đã được công bố. Koonjaenak 
và cs (2007) [12] cho biết, trâu cái được phối 
giống bằng tinh cọng rạ có tỷ lệ thụ thai 48%. 
Một số tác giả khác cũng có báo cáo tương tự, 
như: Tỷ lệ thụ thai bằng thụ tinh nhân tạo ở 
trâu Irắc đạt 44,45% và dao động từ 41,19% 
đến 47,4% (Mahmoud và cs., 2013 [13]). 
Ở Việt Nam, Nguyễn Hữu Trà (2000) [6] 
cũng cho biết, trâu cái được phối giống bằng 
tinh đông viên tỷ lệ thụ thai 41,50%. Theo 
Sharma và Đỗ Kim Tuyến (1990) [4], trâu cái 
được phối giống bằng tinh cọng rạ tỷ lệ thụ 
thai 43,80%. 
Nhìn chung tỷ lệ thụ thai của trâu cái khá biến 
động và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. 
Theo Mahmoud và cs (2013) [13], có sự khác 
nhau giữa các cá thể trâu đực về tỷ lệ thụ thai 
trên đàn trâu cái và tỷ lệ thụ thai bị ảnh hưởng 
lớn bởi chất lượng của tinh trùng. 
KẾT LUẬN 
- Chất lượng tinh dịch trâu Murrah chịu ảnh 
hưởng rõ rệt của cá thể. Trong 3 trâu nghiên 
cứu, trâu số 05 có thể tích tinh dịch, hoạt lực 
tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng sống và tổng số 
tinh trùng tiến thẳng cao nhất (3,18 ml, 
70,89%, 94,78%, 2,2 tỷ/lần) và tỷ lệ tinh 
trùng kỳ hình thấp nhất (6,63%). 
- Môi trường 2 (MT2) có tỷ lệ glycerin 7,5% 
cho chất lượng tinh dịch sau đông lạnh và giải 
đông tốt nhất với các chỉ tiêu A đạt 39,93%, 
K đạt 9,92% và Sg đạt 85,27%. 
- Sử dụng tinh dịch trâu Murrah được làm 
đông lạnh trong môi trường Nhật Bản chứa 
7,5% glycerin để dẫn tinh cho trâu cái nội cho 
tỷ lệ thụ thai đạt 54,23%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tạ Văn Cần (2006), Nghiên cứu lai tạo trâu 
đực Murrahi với trâu cái địa phương và đánh giá 
khả năng sinh trưởng của con lai F1 nuôi tại nông 
hộ, Luận văn thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp, 
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên. 
2. Vũ Đình Ngoan, Đào Đức Thà, Đặng Đình 
Hanh, Nguyễn Hữu Trà, Nguyễn Đức Chuyên, Tạ 
Văn Cần, Hàn Quốc Vương, Nguyễn Thị Hương, 
Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2010), Nghiên cứu kỹ 
thuật đông lạnh tinh dịch trâu dạng cọng rạ tại Bá 
Vân – Thái Nguyên, 
oa%20hoc%20hang%20nam/2010/B8_CNSH.pdf 
(ngày 11/4/2012). 
3. Mai Văn Sánh (1996), Khả năng sinh trưởng, 
sinh sản, cho sữa, thịt của trâu Murrah nuôi tại 
sông Bé và kết quả lai tạo với trâu nội, Luận án 
tiến sĩ Nông nghiệp, Viện KHNNVN hay VCN??? 
Hà Nội. 
4. Sharm và Đỗ Kim Tuyên (1990), Sản xuất tinh 
cọng rạ trâu Murah tại Trung tâm nghiên cứu trâu 
và đồng cỏ Sông Bé, Báo cáo khoa học 1990 – 
Viện Chăn nuôi. 
5. Trịnh Thị Kim Thoa (2006), Nghiên cứu và 
phát triển công nghệ tinh đông lạnh trong thụ tinh 
nhân tạo trâu, Báo cáo tổng kết nhiệm vụ. Viện 
Công nghệ sinh học. 
6. Nguyễn Hữu Trà, Đặng Đình Hanh, Hoàng Kim 
Giao, Mai Văn Sánh, Đào Đức Thà (2000), Sản 
xuất tinh đông viên trâu Murrah nuôi tại Trung tâm 
nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi, Báo 
cáo khoa học 11/2000 - Viện Chăn nuôi. 
7. Alavi-Shoushtari S. M. and Babazadeh 
Habashi B. (2006), "Seasonal variation in the 
characteristics of the Azarbaijani buffalo (Bubalus 
bubalis) semen”, Iranian Journal of Veterinary 
Research, 7(1), pp. 49-54. 
8. Andrabi S. M. H. (2009), “Factors Affecting 
the Quality of Cryopreserved Buffalo (Bubalus 
bubalis) Bull Spermatozoa”, Reprod. Dom. Anim, 
(44), pp. 552–569. 
9. Bhakat M., Mohanty T. K., Raina V. S., Gupta 
A. K. and Khan H. M. (2011), “Frozen semen 
production performance of Murrah buffalo bulls”, 
Buffalo Bulletin, 30(2), pp. 157-162. 
10. Herdis B. P., Supriatna I. and Putu I. G. 
(1999), “Integrity of swamp buffalo sperm on a 
variety of semen freezing process”, Journal Ilmu 
Ternakdan Veteriner, 4(1), pp. 7-12. 
11. Jainudeen M. R., Bongso T. A. and Dass S. 
(1982), “Semen characteristics of the swamp 
buffalo (Bubalus bubalis)”, Anita. Reprod. Sci., 
(4), pp. 213-217. 
Nguyễn Đức Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 180(04): 135 - 140 
140 
12. Koonjaenak S., Pongpeng P., Wirojwuthikul 
S., Johannisson A., Kunavongkrit A., Rodriguez-
Martinez H. (2007), “Seasonality affects post-
thaw plasma membrane intactness and sperm 
velocities in spermatozoa from Thai AI swamp 
buffaloes (Bubalus bubalis)”, Theriogenology, 
(67), pp. 1424-1435 
13. Mahmoud K. G. M., El-Sokary A. A. E., Abou 
El-Roos M. E. A., Abdel-Ghaffar A. D. 
and Nawito M. (2013), “Sperm Characteristics in 
Cryopreserved Buffalo Bull Semen and Field 
Fertility”, Iranian Journal of Applied Animal 
Science, 3(4), pp. 777-783. 
14. Shukla M. K. and Misra A. K. (2005), 
“Correlation between seminal characteristics in 
Murrah bulls”, Indian Journal of Animal Sciences, 
75(3), pp. 263-266 (Abstract). 
SUMMARY 
SELECT HIGH QUALITY SEMEN, PRESERVATIVE FROZEN SEMEN 
SOLUTION AND THE UTILIZATION OF MURRAH SEMEN 
TO A.I SERVICING LOCAL BUFFALOES 
Nguyen Duc Hung
1
, Le Thi Lien
2*
 1Thai Nguyen University, 2TNU - University of Science 
03 healthy Murrah bulls numbered as 05, 06, 07 from 5 to 7 years of age, live bodyweight from 
600 to 700 kg were tested in order to select high quality semen and to select preservative frozen 
semen solution. The results showed that, semen quality is significantly depended on individual. 
Bull number 05 had the best semen quality, expressed as it had better semen volume, higher 
sperms activity, sperm livability and higher sperm mobility (3.18 ml; 70.89%; 94.78%; 2.2 
billion/movement), and had the lowest abnormal sperm morphology (6.63%); The solution 2 
(MT2) with 7.5% glycerin showed to have higher post defrost semen quality with the sperm 
activity (A) was 39.93%, abnormal sperm morphology (K) was 9.92% and sperm mobility was 
85.27%. The utilization of Murrah semen which frozen in Japanese solution containing 7.5% 
glycerin to A. I. servicing local buffaloes with conception rate reached 54.23%. 
Keywords: Murrah buffalo, solution, semen, frozen semen, A. I. 
Ngày nhận bài: 19/3/2018; Ngày phản biện: 28/3/2018; Ngày duyệt đăng: 27/4/2018 
*
 Tel: 0984 860400, Email: 
[email protected]