Tài liệu Nghiên cứu khối mỡ cơ thể của thanh niên 19 - 25 tuổi: SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y
NGHIÊN CỨU KHỐI MỠ CƠ THỂ CỦA
THANH NIÊN 19 - 25 TUỔI
Nguyễn Trường An*
TÓM TẮT
Nghiên cứu 549 người bình thường, trong đó 292 nam và 257 nữ, tuổi từ 19 - 25, trung bình
21,48 ± 1,91. Kết quả cho thấy tỷ lệ khối mỡ cơ thể (%BFBIA) trung bình của thanh niên bình
thường 19 - 25 tuổi ở nam là 11, 04 ± 4,09%, nữ là 20,96 ± 4,21%. Nghiên cứu thu được 3 công
thức dự báo %BFBIA: nam %BF1 = -21,286 + (0,522 x BMI) + (0,426 x vòng đùi); %BF2 = -27,631+
(0,034 x tổng 4 ND) + (0,179 x tổng 3 vòng); %BF3 = -15,739 + (0,490 x vòng đùi) + (0,163 x ND trên
MC); nữ: %BF1 = -15,904 + (0,890 x BMI) + (0,374 x vòng đùi); %BF2 = -19,495 + (0,089 x tổng 4
ND) + (0,175 x tổng 3 vòng); %BF3 = -14,582 + (0,599 x vòng đùi) + (0,375 x ND tam đầu). Biểu đồ
Bland-Altman cho thấy có sự thống nhất giữa các công thức dự đoán với %BFBIA. Có thể sử dụng
các công thức dự đoán tỷ lệ khối mỡ cơ thể bằng các kích th...
11 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 02/04/2025 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khối mỡ cơ thể của thanh niên 19 - 25 tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y
NGHIÊN CỨU KHỐI MỠ CƠ THỂ CỦA
THANH NIÊN 19 - 25 TUỔI
Nguyễn Trường An*
TÓM TẮT
Nghiên cứu 549 người bình thường, trong đó 292 nam và 257 nữ, tuổi từ 19 - 25, trung bình
21,48 ± 1,91. Kết quả cho thấy tỷ lệ khối mỡ cơ thể (%BFBIA) trung bình của thanh niên bình
thường 19 - 25 tuổi ở nam là 11, 04 ± 4,09%, nữ là 20,96 ± 4,21%. Nghiên cứu thu được 3 công
thức dự báo %BFBIA: nam %BF1 = -21,286 + (0,522 x BMI) + (0,426 x vòng đùi); %BF2 = -27,631+
(0,034 x tổng 4 ND) + (0,179 x tổng 3 vòng); %BF3 = -15,739 + (0,490 x vòng đùi) + (0,163 x ND trên
MC); nữ: %BF1 = -15,904 + (0,890 x BMI) + (0,374 x vòng đùi); %BF2 = -19,495 + (0,089 x tổng 4
ND) + (0,175 x tổng 3 vòng); %BF3 = -14,582 + (0,599 x vòng đùi) + (0,375 x ND tam đầu). Biểu đồ
Bland-Altman cho thấy có sự thống nhất giữa các công thức dự đoán với %BFBIA. Có thể sử dụng
các công thức dự đoán tỷ lệ khối mỡ cơ thể bằng các kích thước nhân trắc khi so sánh với phương
pháp xác định tỷ lệ khối mỡ cơ thể bằng phân tích điện trở sinh học.
* Từ khoá: Khối mỡ cơ thể; Thanh niên 19 - 25 tuổi.
STUDY OF FAT BODY MASS IN THE ADULTS
AT THE AGES OF 19 - 25
Nguyen Truong An
SUMMARY
Data from 549 healthy adults were used (292 males and 257 females, ages 19 - 25). The results
showed that average of %BFBIA were 11.04 ± 4.09% in males and 20.96 ± 4.21% in females. 3
predictive equations were developed in males: %BF1 = -21.286 + (0.522 x BMI) + (0.426 x thigh cir.);
%BF2= -27.631 + (0.034 x Sum 4 skinfold thickness) + (0.179 x Sum 3 cir. waist, hip, thigh);
%BF3= -15,739 + (0.490 x thigh cir.) + (0.163 x suprailiac skinfold thickness); and in females:
%BF1 = -15.904 + (0.890 x BMI) + (0.374 x thigh cir.); %BF2= -19.495 + (0.089 x Sum 4 skinfold
thickness) + (0.175 x Sum 3 cir. waist, hip, thigh); %BF3 = -14.582 + (0.599x thigh cir.) + (0.375x
suprailiac skinfold thickness).
The Bland-Altman plots showed that there are the agreements between the predictive equations
and %BFBIA. Our predictive equations for the estimation of percentage fat body mass based on anthropometric
measurements can be used and equivalent with the method of bioelectrical impedance analysis.
* Key words: Fat body mass; Adult of 12 - 25 years old.
ĐẶT VẤN ĐỀ quần thể người nói chung. Trong số các
kích thước nhân trắc, chiều cao đứng và
Trong thực hành dinh dưỡng, các chỉ tiêu cân nặng là 2 chỉ tiêu cơ bản nói lên tầm
nhân trắc có một vai trò quan trọng trong vóc thể lực cũng như tình trạng dinh dưỡng
đánh giá tình trạng dinh dưỡng và sự phát chung.
triển của của từng cá thể hoặc của một
* Trường Đại học Y Dược Huế
Phản biện khoa học: GS. TS. Lê Gia Vinh
1
SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y
Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính từ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
hai kích thước này, là một chỉ số rất cơ bản NGHIÊN CỨU
trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Tuy 1. Đối tƣợng nghiên cứu.
nhiên, chỉ số khối cơ thể không thể đánh Gồm 292 nam và 257 nữ tuổi 19 - 25 khỏe
giá độ béo gày một cách chính xác. Vì vậy, mạnh, không mắc các bệnh cấp tính hoặc
để nhận định độ béo gày một cách chính mãn tính được chọn ngẫu nhiên trong số
xác hơn người ta dùng khối mỡ cơ thể [6]. sinh viên Đại học Huế (sinh viên đến từ các
Khối mỡ cơ thể được quan tâm đến nhiều tỉnh miền Trung).
vì những nghiên cứu lâm sàng mới đây cho Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu
thấy khối mỡ gia tăng quá mức có liên quan theo tuổi và giới.
chặt chẽ với bệnh tim mạch, cao huyết áp,
NHÓM TỔNG
đái tháo đường không phụ thuộc insulin, NAM NỮ
TUỔI CỘNG
tăng lipid máu, bệnh phổi tắc nghẽn... [6, 9].
19 53 44 97
Ở nước ta, các nghiên cứu về khối mỡ
20 52 62 114
cơ thể còn ít và chưa có hệ thống. Việc xác
định mức khối mỡ cơ thể trung bình của 21 46 38 84
người bình thường là rất cần thiết, từ đó
22 43 47 90
mới có thể tìm hiểu những tình trạng bệnh
lý liên quan đến thừa hoặc thiếu khối mỡ. 23 39 25 64
Có nhiều phương pháp để đánh giá khối 24 23 22 45
mỡ cơ thể như cân dưới nước, phân tích
25 36 19 55
điện trở sinh học, đo hấp thụ X quang năng
lượng kép (DEXA), đo độ dẫn điện cơ thể Tổng 292 257 549
toàn phần... Trong các phương pháp nêu
trên, phân tích điện trở sinh học (BIA: 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Bioelectrical Impedance Analysis) là Thiết kế nghiên cứu điều tra ngang.
phương pháp không xâm hại, dễ thực hiện, Nội dung nghiên cứu:
đo hàng loạt và phù hợp với điều kiện thực - Đo các chỉ tiêu nhân trắc gồm chiều
tế của nước ta. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cao đứng, cân nặng, vòng cổ, vòng cánh
cứu này nhằm xác định tỷ lệ khối mỡ cơ thể tay trái duỗi, vòng bụng, vòng mông, vòng
của thanh niên bình thường 19 - 25 tuổi đùi trái, bề dày nếp da nhị đầu, tam đầu,
bằng phương pháp phân tích điện trở sinh dưới bả vai và trên mào chậu.
học và tìm hiểu mối liên quan giữa khối mỡ - Đo khối mỡ cơ thể bằng phương pháp
cơ thể và một số chỉ tiêu nhân trắc, đồng phân tích điện trở sinh học. Dùng số đo tỷ
thời xây dựng công thức dự đoán khối mỡ lệ khối mỡ cơ thể bằng phương pháp này
cơ thể của thanh niên bình thường dựa trên như dữ liệu tham chiếu.
các chỉ tiêu nhân trắc.
2
SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y
- Tính các chỉ số BMI, tỷ lệ phần trăm mỡ các chỉ tiêu nhân trắc trên cơ sở phương
cơ thể theo công thức của Durnin & Womersley pháp hồi quy đa biến.
[4], Deurenberg [3], Nguyễn Quang Quyền Lựa chọn các biến số để thiết lập công
và Lê Gia Vinh [1]. thức dự đoán khối mỡ. Trên cơ sở tỷ lệ
Dụng cụ đo đạc: thước đo chiều cao khối mỡ cơ thể đo được bằng phương
đứng dùng thước gỗ dán thước kim loại pháp phân tích điện trở sinh học gọi tắt là
của Trung Quốc, mô phỏng theo thước %BFBIA, chúng tôi tìm hiểu hệ số tương
Martin với thanh trượt thẳng góc. Các kích quan giữa tỷ lệ khối mỡ cơ thể với các chỉ
thước vòng dùng thước dây vải nhựa Trung tiêu nhân trắc và lựa chọn các biến số có
Quốc. Đo bề dày các nếp da dùng Compas tương quan cao, cụ thể các biến số được
Harpenden Skinfold Caliper nhãn hiệu
chọn là BMI, vòng đùi, tổng 4 nếp da, tổng
Holtain. Đo tỷ lệ khối mỡ cơ thể bằng máy
3 vòng (bụng, mông, đùi), nếp da trên mào
phân tích điện trở sinh học Omron HBF
chậu cho nam và nếp da tam đầu cho nữ.
356.
Sử dụng phương pháp Bland-Altman [7]
Thời gian và địa điểm: 14 - 5 - 2008 đến
để đánh giá sự thống nhất giữa các công
28 - 5 - 2008 tại Bộ môn Giải phẫu học,
thức dự đoán tỷ lệ phần trăm khối mỡ cơ
Trường Đại học Y Dược Huế.
thể với phương pháp phân tích điện trở sinh
- Tìm hiểu mối tương quan giữa khối mỡ
học.
cơ thể theo phương pháp phân tích điện trở
sinh học với các chỉ tiêu nhân trắc. Thiết lập Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5
công thức dự đoán khối mỡ cơ thể dựa vào và Medcalc 8.0.1.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 2: Tuổi, các kích thước nhân trắc và tỷ lệ phần trăm khối mỡ cơ thể theo giới.
NAM NỮ
CHỈ TIÊU, CHỈ SỐ p
X SD SE X SD SE
Tuổi 21,60 1,98 0,12 21,35 1,83 0,11 > 0,05
Chiều cao (cm) 165,41 5,44 0,32 153,99 5,27 0,33 < 0,001
Cân nặng (kg) 56,50 7,04 0,41 47,25 6,03 0,38 < 0,001
BMI (kg/m2) 20,66 2,15 0,13 19,96 2,16 0,13 < 0,001
Vòng cổ (cm) 33,74 1,53 0,09 30,16 1,51 0,09 < 0,001
Vòng cánh tay (cm) 25,48 2,33 0,14 23,65 1,98 0,12 < 0,001
Vòng bụng (cm) 70,93 5,77 0,34 66,40 5,22 0,33 < 0,001
Vòng mông (cm) 87,49 4,68 0,27 86,76 4,39 0,27 > 0,05
Vòng đùi (cm) 50,62 3,85 0,23 51,07 3,32 0,21 > 0,05
3
SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Nếp da nhị đầu (mm) 4,31 2,47 0,14 6,65 2,69 0,17 < 0,001
Nếp da tam đầu (mm) 7,37 3,33 0,19 13,13 3,55 0,22 < 0,001
Nếp da dưới bả vai (mm) 10,34 3,95 0,23 14,69 4,39 0,27 < 0,001
Nếp da trên mào chậu (mm) 12,01 6,28 0,37 17,26 5,93 0,37 < 0,001
%BF (BIA) 11,04 4,09 0,24 20,96 4,21 0,26 < 0,001
%BF (Durnin) 13,47 4,33 0,25 26,73 3,84 0,24 < 0,001
%BF (Deuren.) 13,56 2,64 0,15 23,48 2,62 0,16 < 0,001
%BF (NQQ) 10,95 0,83 0,05 20,28 1,49 0,09 < 0,001
Bảng 3: Hệ số tương quan giữa tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể theo phương pháp phân tích
điện trở sinh học với một số chỉ tiêu và chỉ số nhân trắc phân theo giới.
R %BFBIA NAM (n = 292) NỮ (n = 257)
Tuổi 0,032 -0,136*
BMI 0,577** 0,692**
Chiều cao 0,167** 0,003
Cân nặng 0,574** 0,568**
Vòng cổ 0,307** 0,305**
Vòng cánh tay 0,444** 0,570**
(1) (2) (3)
Vòng bụng 0,601** 0,589**
Vòng mông 0,582** 0,589**
Vòng đùi 0,608** 0,661**
Nếp da nhị đầu 0,194** 0,432**
Nếp da tam đầu 0,353** 0,598**
Nếp da dưới bả vai 0,415** 0,564**
Nếp da trên mào chậu 0,520** 0,540**
Tổng 5 vòng 0,624** 0,662**
Tổng 3 vòng 0.647** 0.677**
Tổng 3 nếp da 0.451** 0.612**
Tổng 4 nếp da 0.484** 0.620**
(*): mức ý nghĩa 0,05; (**): mức ý nghĩa 0,01.
4
SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y
Chúng tôi dùng phương pháp hồi quy đa biến và lập được 3 công thức dự đoán khối
mỡ cơ thể với các hệ số tương quan R2 hiệu chỉnh, sai số chuẩn và giá trị p như sau:
+ Công thức %BF1 tính tỷ lệ khối mỡ dựa vào BMI và vòng đùi.
+ Công thức %BF2 tính tỷ lệ khối mỡ dựa vào tổng 4 nếp da và tổng vòng bụng, mông, đùi.
+ Công thức %BF3 tính tỷ lệ khối mỡ dựa vào vòng đùi và nếp da trên mào chậu (cho nam)
hoặc nếp da tam đầu (cho nữ).
Bảng 4: Các công thức dự đoán tỷ lệ phần trăm khối mỡ cơ thể.
R2 HIỆU
GIỚI CÔNG THỨC DỰ ĐOÁN SEE (%) p
CHỈNH
Nam %BF1 = -21,286 + (0,522 x BMI) + (0,426 x Vòng đùi) 0,397 3,17814 < 0,001
Nữ %BF1 = -15,904 + (0,890 x BMI) + (0,374 x Vòng đùi) 0,506 2,96205 < 0,001
Nam %BF2 = - 27,631+ (0,034 x tổng 4 nếp da) + (0,179 x tổng 3 vòng) 0,425 3,10407 < 0,001
Nữ %BF2 = - 19,495 + (0,089 x tổng 4 nếp da) + (0,175 x tổng 3 vòng) 0,513 2,94048 < 0,001
Nam %BF3 = -15,739 + (0,490 x vòng đùi) + (0,163 x nếp da trên 0,406 3,15323 < 0,001
mào chậu)
Nữ %BF3 = -14,582 + (0,599 x vòng đùi) + (0,375 x nếp da tam đầu) 0,497 2,98917 < 0,001
(SEE: sai số chuẩn)
Bảng 5: Tỷ lệ khối mỡ trung bình theo các công thức dự đoán của chúng tôi và
%BFBIA.
NAM NỮ
CÔNG THỨC
X SD SEE X SD SEE
%BF1 11,06 2,59 0,15 20,96 3,01 0,19
%BF2 10,95 2,67 0,16 20,85 3,02 0,19
%BF3 10,70 2,48 0,15 20,93 2,98 0,19
%BFBIA 11,04 4,09 0,24 20,96 4,21 0,26
BÀN LUẬN Có sự khác biệt rõ rệt giữa hầu hết các
chỉ tiêu và chỉ số nhân trắc giữa hai giới.
Tuổi trung bình của các đối tượng
nghiên cứu 21,48 ± 1,91, không có sự khác Các kích thước của nam lớn hơn nữ, bao
biệt về tuổi giữa hai giới (t = 1,569, p = gồm chiều cao đứng, cân nặng, BMI, vòng
0,117). cổ, vòng cánh tay, vòng bụng và sự khác
biệt có ý nghĩa (p < 0,001). Bề dày nếp da
5
SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y
nhị đầu, tam đầu, dưới bả vai và trên mào tham khảo để đánh giá tỷ lệ phần trăm mỡ
chậu, tỷ lệ khối mỡ cơ thể (tính theo các cơ thể.
phương pháp khác nhau) của nữ đều lớn Về phương pháp thiết lập công thức dự
hơn của nam có ý nghĩa (p < 0,001). Đây là đoán tỷ lệ mỡ cơ thể, đa số các tác giả đều
các chỉ tiêu biểu hiện sự tích mỡ, khẳng thống nhất có thể dùng các kích thước
định tỷ lệ phần trăm khối mỡ cơ thể của nữ nhân trắc vì dễ thu thập, trong đó có bề dày
luôn lớn hơn nam. Riêng về vòng mông và các nếp da và các kích thước vòng có độ
vòng đùi không có sự khác biệt có ý nghĩa tương quan cao với tỷ lệ phần trăm mỡ cơ
thống kê giữa hai giới. thể. Do đó trong nghiên cứu này, chúng tôi
Về phương pháp xác định tỷ lệ mỡ cơ tìm hiểu hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu
thể, đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới và chỉ số nhân trắc với %BFBIA và nhận
tìm hiểu về giá trị của phương pháp phân thấy ở cả hai giới, %BFBIA đều có tương
tích điện trở sinh học. Wattanapenpaiboon quan cao với BMI, vòng đùi, tổng 3 vòng
(bụng, mông, đùi), tổng 4 nếp da (nhị đầu,
và CS nghiên cứu trên 66 nam và 130 nữ
tam đầu, dưới bả vai và trên mào chậu),
(tuổi 26 - 86) thấy có sự thống nhất
ngoài ra hệ số tương quan cao với nếp da
giữa kết quả tính tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể
trên mào chậu ở nam và nếp da tam đầu ở
bằng BIA so với phương pháp chuẩn là
nữ.
DEXA. Erselcan và CS [5] nghiên cứu trên
Từ những kết quả tính toán về hệ số
16 người không béo phì và 21 người béo
tương quan giữa các biến số nêu trên, chúng
phì cho thấy kết quả đánh giá là phù hợp
tôi xây dựng 3 công thức dự đoán tỷ lệ
giữa các phương pháp BIA và DEXA cho
phần trăm mỡ cơ thể (bảng 4) dựa trên
những người không béo phì. Martin Moreno
phương pháp hồi quy đa biến so với
và CS [8] nghiên cứu 83 nam và 66 nữ; phương pháp tham khảo là %BFBIA.
Bolanowski và CS [2] nghiên cứu trên 41
Kết quả thu được là %BF1 (dựa vào BMI
nam và 59 nữ, Stewart và CS [10] nghiên
và vòng đùi) hầu như không có sự khác
cứu trên 10 nam và 18 nữ khỏe mạnh cũng biệt có ý nghĩa so với %BFBIA. Sử dụng
thấy phương pháp đánh giá mỡ cơ thể phép so sánh t ghép cặp, thấy sự khác biệt
bằng BIA là có thể sử dụng được khi so không có ý nghĩa thống kê: 0,02239% ở nam
sánh với DEXA. Ở châu Á, Vasudev và CS (p = 0,90393) và 0,00454% ở nữ (p = 0,980344).
nghiên cứu trên 162 người Ấn Độ cũng thấy Tương tự như vậy, kết quả so sánh %BF2
có tương quan tốt giữa BIA và DEXA. Ở (dựa vào tổng 4 nếp da và tổng 3 vòng) với
Việt Nam, chưa được trang bị các phương %BFBIA không có sự khác biệt (p = 0,6015
pháp xác định thành phần cơ thể hiện đại đối với nam và p = 0,5616 đối với nữ) và so
và chính xác như DEXA. Vì vậy, chúng tôi sánh %BF3 (dựa vào vòng đùi và nếp da trên
chọn phương pháp BIA là phương pháp mào chậu ở nam hoặc nếp da tam đầu ở nữ)
6
SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y
với %BFBIA cũng không có sự khác biệt có đối với nam và p = 0,9013 đối với nữ).
ý nghĩa giữa hai phương pháp (p = 0,0653
Bảng 6: So sánh khối mỡ cơ thể trung bình giữa phương pháp phân tích điện trở sinh
học với công thức được đề nghị và công thức của Durnin & Womersley, Deurenberg,
Nguyễn Quang Quyền & Lê Gia Vinh.
KHÁC BIỆT 95% KHOẢNG TIN CẬY
GIỚI %BFBIA. p
X SD SE GH dưới GH trên
%BF1 -0,02239 3,167199 0,185346 -0,38718 0,342399 0,90393
%BF2 0,094644 3,093394 0,181027 -0,26164 0,450932 0,6015
%BF3 0,340682 3,147034 0,184166 -0,02178 0,703149 0,065347
Nam
%BF DW -2,43170 4,30788 0,25210 -2,92787 -1,93553 0,00000
%BF Deur -2,52299 3,38241 0,19794 -2,91256 -2,13341 0,00000
%BF NQQ 0,09025 3,99633 0,23387 -0,37004 0,55054 0,69985
%BF1 -0,00454 2,950454 0,184044 -0,36697 0,357895 0,980344
%BF2 0,106179 2,928975 0,182704 -0,25362 0,465974 0,561651
%BF3 0,023051 2,977476 0,18573 -0,3427 0,388803 0,901327
Nữ
%BF DW -5,76922 3,49420 0,21796 -6,19844 -5,33999 0,00000
%BF Deur -2,52658 3,15910 0.19706 -2,91464 -2,13851 0,00000
%BF NQQ 0,67607 4,74713 0,29612 0,09293 1,25921 0,02324
So với công thức %BFDW, %BFDeur, tỷ lệ mỡ cao hơn tương ứng là 2,43% và
%BFNQQ chúng tôi nhận thấy công thức 2,52% so với %BFBIA. Bên cạnh đó, công
của Durnin & Womersley (%BFDW) và thức của Nguyễn Quang Quyền & Lê Gia
Deurenberg (%BFDeur) cho những giá trị tỷ Vinh cho kết quả tỷ lệ khối mỡ cơ thể tương
lệ mỡ cao hơn nhiều so với phương pháp đương với %BFBIA ở nam (p = 0,6998)
phân tích điện trở sinh học, sự khác biệt rất nhưng có sự khác biệt ở nữ (p = 0,0232).
có ý nghĩa. %BFDW và %BFDeur ước tính Có thể lý giải điều này là do các công thức
7
SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y
của Durnin & Womersley và Deurenberg trăm mỡ cơ thể tính theo BMI và vòng đùi
được xây dựng dựa trên dữ liệu của người (%BF1) so với tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể đo
phương Tây, trong khi đó công thức của bằng phân tích điện trở sinh học (%BFBIA)
Nguyễn Quang Quyền & Lê Gia Vinh được
ở nam.
xây dựng trên cơ sở dữ liệu của người Việt
Nam. Ngoài ra, kết quả tính toán từ các
15
công thức do chúng tôi đề nghị gần với
%BFBIA hơn so với công thức của Nguyễn 10
Quang Quyền và Lê Gia Vinh. +1.96 SD
5 5.8
Theo Bland và Altman, một mình hệ số Mean
0
tương quan cũng chưa phản ánh chính xác 0.0
sự thống nhất giữa các phương %BF1 %BFBIA- pháp đo -5 -1.96 SD
-5.8
đạc hoặc tính toán. Giữa hai phương pháp
-10
có thể có hệ số tương quan cao nhưng 10 15 20 25 30 35
không có sự thống nhất. Vì vậy, chúng tôi TrungAVERAGE bình cofủ %BF1a %BF1 and và %BFBIA %BFBIA
sử dụng biểu đồ Bland-Altman để đo sự
Hình 2: Biểu đồ Bland-Altman mô tả các
thống nhất giữa các công thức với %BFBIA.
Kết quả cho thấy có sự thống nhất khá cao giới hạn thống nhất giữa tỷ lệ phần trăm mỡ
giữa các công thức %BF1, %BF2, cơ thể tính theo BMI và vòng đùi (%BF1) so
%BF3 so với %BFBIA. với tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể đo bằng phân
tích điện trở sinh học (%BFBIA) ở nữ.
8 +1.96 SD
6
6.2
8
4 +1.96 SD
2 6
Mean 6.0
0 4
0.0 2
-2 Mean
-4 0
-1.96 SD -2 -0.1
-6
%BF1 %BFBIA- -4
-8 -6.2 -1.96 SD
-6
-10 %BF2 %BFBIA- -8 -6.2
-12 -10
5 10 15 20 25 -12
AVERAGE of %BF1 and %BFBIA 5 10 15 20 25
Trung bình của %BF1 và %BFBIA
AVERAGE of %BF2 and %BFBIA
Trung bình của %BF2 và %BFBIA
Hình 1: Biểu đồ Bland-Altman mô tả các
Hình 3: Biểu đồ Bland-Altman mô tả các
giới hạn của sự thống nhất giữa tỷ lệ phần
giới hạn thống nhất giữa tỷ lệ phần trăm mỡ
8
SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y
cơ thể tính theo tổng 4 nếp da và tổng 3 cơ thể tính theo vòng đùi và nếp da trên
vòng (%BF2) so với tỷ lệ phần trăm mỡ cơ mào chậu (%BF3) so với tỷ lệ phần trăm
thể đo bằng phân tích điện trở sinh học mỡ cơ thể đo bằng phân tích điện trở sinh
(%BFBIA) ở nam. học (%BFBIA) ở nam.
15 15
10
10
+1.96 SD
+1.96 SD 5 5.8
5
5.6 Mean
0
Mean
0 -0.0
%BF3 %BFBIA- -0.1 -5 -1.96 SD
%BF2 %BFBIA- -5 -1.96 SD -5.9
-5.8 -10
10 15 20 25 30 35
-10
10 15 20 25 30 35 TrungAVERAGE bình ofcủ %BF3a %BF2 and và %BFBIA %BFBIA
TrungAVERAGE bình c ủofa %BF2%BF2 and và %BFBIA
Hình 6: Biểu đồ Bland-Altman mô tả các
giới hạn thống nhất giữa tỷ lệ phần trăm mỡ
Hình 4: Biểu đồ Bland-Altman mô tả các
cơ thể tính theo vòng đùi và nếp da tam
giới hạn thống nhất giữa tỷ lệ phần trăm mỡ
đầu (%BF3) so với tỷ lệ phần trăm mỡ cơ
cơ thể tính theo tổng 4 nếp da và tổng 3
thể đo bằng phân tích điện trở sinh học
vòng (%BF2) so với tỷ lệ phần trăm mỡ cơ
(%BFBIA) ở nữ.
thể đo bằng phân tích điện trở sinh học
Qua phân tích các công thức dự đoán
(%BFBIA) ở nữ.
khối mỡ nêu trên, chúng tôi nhận thấy công
10 thức %BF1 có ưu điểm nổi bật với sự khác
+1.96 SD biệt rất ít so với phương pháp tham khảo
5 5.8
%BFBIA, việc thu thập dữ liệu để tính toán
Mean
0
-0.3 cũng rất dễ dàng, chỉ cần một thước đo
-5 -1.96 SD chiều cao, thước dây đo vòng đùi và cân là
-6.5
%BF3 %BFBIA- -10 có thể dự đoán tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể.
Các công thức %BF2 và %BF3 cũng có sự
-15
5 10 15 20 25 thống nhất với %BFBIA. Tuy nhiên, về mức
AVERAGE of %BF3 and %BFBIA
Trung bình của %BF2 và %BFBIA độ khác biệt vẫn còn nhiều so với công
thức %BF1, mặt khác việc thu thập đồng
Hình 5: Biểu đồ Bland-Altman mô tả các thời nhiều dữ liệu như bề dày nếp da tại 4
giới hạn thống nhất giữa tỷ lệ phần trăm mỡ điểm và đo kích thước 3 vòng đòi hỏi mất
9
SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y
nhiều thời gian, các yếu tố khác còn có thể 4. Erselcan T, Candan F, Saruhan S, Ayca T.
gây sai số như kỹ thuật đo bề dày nếp da Comparison of body composition analysis methods
in clinical routine. Ann Nutr Metab, 2000; 44 (5 - 6),
đòi hỏi có nhiều kỹ năng và kinh nghiệm pp. 243 - 8.
trong đo đạc. 5. F. Xavier Pi-Sunyer. Obesity: criteria and
KẾT LUẬN classification. Symposium on body weight regulation
st
and obesity: metabolic and clinical aspects 1
Qua nghiên cứu khối mỡ cơ thể và một Plenary Session: obesity. Proceeding of the Nutrition
Society 2000, 59, pp. 505 - 509.
số chỉ tiêu, chỉ số nhân trắc của 549 thanh
niên (292 nam và 257 nữ) tuổi từ 19 đến 6. J. Martin Bland, Douglas G. Altman.
Statistical methods for assessing agreement
25, chúng tôi có những kết luận sau:
between two methods of clinical measurement.
- Tỷ lệ khối mỡ ở thanh niên bình Lancet, 1986; 1, pp. 307 - 310.
thường 19 - 25 tuổi theo phương pháp 7. Martin MorenoV, Gomez Gandov JB, Antoranz
phân tích điện trở sinh học là 11,04 ± Gonzalez MJ. Mesurement of body fat with bioelectric
4,09% ở nam và 20,96 ± 4,21% ở nữ. impedance, skinfold thickness, and equations based
on anthropometric measurements. Comparative
- Có mối tương quan chặt và thống nhất
analysis. Rev Esp Salud Puplica. 2001, May-Jun;
giữa công thức dự đoán tỷ lệ khối mỡ cơ 75 (3), pp. 221 - 36.
thể dựa trên BMI và vòng đùi với phương
8. Matthew J Peterson, Stefan A Czerwinski
pháp phân tích điện trở sinh học. and Roger M Siervogel. Development and validation
of skinfold-thickness prediction equations with
TÀI LIỆU THAM KHẢO a 4-compartment model. Americal Journal of
Clinical Nutrition, May 2003, Vol.77, No.5, pp.
1. Nguyễn Quang Quyền, Lê Gia Vinh. 1186 - 1191.
Nouvelles formules pour l estimation de la
9. Stewart SP, Bramley PN, Heighton R,
masse grasse corporelle chez les Vietnamiens.
Revue medicale, Hanoi, 1978, pp. 119 - 131. Green JH, Horsman A, Losowsky MS, Smith MA.
Estimation of body composition from bioelectrical
2. Bolanowski M, Nilsson BE. Assessment of
impedance of body srgments: comparison with
human body composition using dual-energy x-
dial-energy X-ray absorptiometry. Br J Nutr. 1993,
ray absorptiometry and bioelectrical impedance
May; 69 (3), pp. 645 - 55.
analysis. Med Sci Monit, 2001, Sep - Oct; 7 (5),
pp. 1029 - 33. 10. Vasudev S, Mohan A, Mohan D, Farooq
S, Raj D, MohanV. Validation of body fat
3. Deurenberg, Paul; Weststrate, Jan A.; Seidell,
measuement by skinfolds and two bioelectric
Jaap C. Body mass index as a measure of body
impedance methods with DEXA the Chennai
fatness: Age- and sex- specific prediction formulas.
Urban Rural Epidemiology Study [CURES-3]. J
British Journal of Nutrition, 1991, March, Volume
Assoc Physician India. 2004, Nov; 52, pp. 877 - 81.
65, Number 2, pp. 105 - 114 (10).
10
SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC CHÀO MỪNG 60 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y
11
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_khoi_mo_co_the_cua_thanh_nien_19_25_tuoi.pdf