Tài liệu Nghiên cứu khả năng sử dụng thuốc sinh học chubeca 1.8sl để trừ nhện lông nhung gây bệnh chổi rồng trên nhãn: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
1014 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG THUỐC SINH HỌC CHUBECA 1.8SL 
ĐỂ TRỪ NHỆN LÔNG NHUNG GÂY BỆNH CHỔI RỒNG TRÊN NHÃN 
Trương Thành Tâm1, Trần Thị Bích Trân1, 
Nguyễn Văn Hải2, Võ Thanh Hùng2 
1Công Ty TNHH – Thương mại Tân Thành 
2Trạm Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng ứng dụng chế phẩm sinh học chứa chất Polyphenol 
để phòng trừ nhện lông nhung gây bệnh chổi rồng trên nhãn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả 
cho thấy khi phun thuốc sinh học Chubeca chứa 1,8% hoạt chất Polyphenol với lượng 60ml/25 lít 
nước vào ngay sau khi cắt tỉa vệ sinh vườn, sau mỗi cơi đọt, cơi hoa (đọt và hoa dài 0,5 – 1cm) và 
một lần lúc hoa nở hoàn toàn có tác dụng là giảm mật số nhện lông nhung tương đương với thuốc 
hóa học, tỷ lệ chồi bị nhiễm bệnh chổi rồng từ 4,8 – 8,5%, hiệu lực của thuốc đạt từ 72 – 75%. Thuốc 
không gây ngộ độc cho cây nhãn. Tỷ suất lợi nhuận của nghiệm thức sử dụ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng sử dụng thuốc sinh học chubeca 1.8sl để trừ nhện lông nhung gây bệnh chổi rồng trên nhãn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
1014 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG THUỐC SINH HỌC CHUBECA 1.8SL 
ĐỂ TRỪ NHỆN LÔNG NHUNG GÂY BỆNH CHỔI RỒNG TRÊN NHÃN 
Trương Thành Tâm1, Trần Thị Bích Trân1, 
Nguyễn Văn Hải2, Võ Thanh Hùng2 
1Công Ty TNHH – Thương mại Tân Thành 
2Trạm Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng ứng dụng chế phẩm sinh học chứa chất Polyphenol 
để phòng trừ nhện lông nhung gây bệnh chổi rồng trên nhãn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả 
cho thấy khi phun thuốc sinh học Chubeca chứa 1,8% hoạt chất Polyphenol với lượng 60ml/25 lít 
nước vào ngay sau khi cắt tỉa vệ sinh vườn, sau mỗi cơi đọt, cơi hoa (đọt và hoa dài 0,5 – 1cm) và 
một lần lúc hoa nở hoàn toàn có tác dụng là giảm mật số nhện lông nhung tương đương với thuốc 
hóa học, tỷ lệ chồi bị nhiễm bệnh chổi rồng từ 4,8 – 8,5%, hiệu lực của thuốc đạt từ 72 – 75%. Thuốc 
không gây ngộ độc cho cây nhãn. Tỷ suất lợi nhuận của nghiệm thức sử dụng thuốc sinh học 
Chubeca 1,8SL đạt 1,28 lần, tương đương với nghiệm thức thuốc hóa học (1,27 lần) và cao hơn 
nghiệm thức đối chứng (0,04 lần). 
Từ khóa: thuốc trừ nhện sinh học, nhện lông nhung, chổi rồng 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chổi rồng trên nhãn là một dịch bệnh rất 
nguy hiểm đối với các vùng trồng nhãn. Ở 
vùng ĐBSCL có hơn 59.5% diện tích vườn bị 
nhiễm (Trung tâm Bảo vệ thực vật Phía Nam, 
2015). Bệnh gây hại phổ biến trên giống nhãn 
tiêu da bò, với khả năng lây lan nhanh và làm 
giảm năng suất nhãn đáng kể. Theo Feng và 
ctv. (2005), bệnh chổi rồng trên nhãn là do 
nhện Eriophyes dimocarpi gây ra. Để phòng 
trừ nhện, các chủ vườn hiện chủ yếu sử dụng 
các loại thuốc hóa học, phun nhiều lần và với 
liều phun rất cao nhưng hiệu quả quản lý nhện 
không cao. 
Polyphenol là thành phần của Chubeca 
1.8SL – một sản phẩm sinh học, là hợp chất 
kích kháng hệ thống phòng thủ của thực vật. 
Mặc dù cơ chế tác động cụ thể của Polyphenol 
đến nhện lông nhung chưa được làm rõ nhưng 
theo Abdul et al. (2012), khi có tác nhân gây 
kích kháng, thực vật phản ứng chống lại các 
động vật (côn trùng, nhện) ăn thực vật bằng 
nhiều hình thức như kích thích việc sản xuất 
các chất chống oxy, hình thành các chất chuyển 
hóa thứ cấp (flavonoids, tannins, 
anthocyanins), hoặc thay đổi đặc tính hình 
thái hoặc hình thành những chất bay hơi. 
Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng ứng 
dụng chế phẩm Chubeca 1.8SL để phòng trừ 
nhện lông nhung, góp phần giảm sử dụng thuốc 
trừ nhện hóa học. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu 
Vườn nhãn tiêu da bò 15 năm tuổi với tỷ 
lệ nhiễm chổi rồng trên 60%, tại xã Tân Hưng, 
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. 
Thuốc sinh học Chubeca 1.8SL của Công 
Ty TNHH TM Tân Thành, chứa hoạt chất 
Polyphenol được chiết xuất từ cây núc nác 
(Oroxylum indicum) và lá, vỏ cây liễu (Salic 
babylonica). Chubeca 1.8SL tác động đến thực 
vật theo cơ chế kích kháng, có tác dụng giảm 
thiệt hại do nhện và vi sinh vật gây bệnh. 
Thuốc có thể kéo dài đến 14 ngày sau phun. 
Thuốc hóa học: sử dụng hoạt chất 
Pyridaben 150g/l và hoạt chất Emamectin 
benzoate 2%. 
Các vật liệu cần thiết khác. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
 Nghiên cứu được tiến hành thông qua 
thực nghiệm trên đồng ruộng với 3 nghiệm 
thức, lặp lại 3 lần, mỗi lần 10 cây nhãn. 
Nghiệm thức 1: Thuốc sinh học trừ nhện - 
Chubeca 1.8SL, liều lượng 60ml/ 25 lít nước. 
Nghiệm thức 2: Thuốc hóa học trừ nhện 
(theo tập quán), phun theo liều khuyến cáo. Sử 
dụng luân phiên 02 hoạt chất Pyridaben 150g/l 
và hoạt chất Emamectin benzoate 2%. Hoạt 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
1015 
chất Pyridaben 150g/l được dùng cho lần phun 
đầu tiên sau khi cắt tỉa vệ sinh vườn. 
Nghiệm thức 3: Không phun các loại 
thuốc trừ nhện 
Các nghiệm thức được bố trí khối hoàn 
toàn ngẫu nhiên với 03 lần lặp lại, mỗi lần lặp 
lại là 03 cây nhãn (TCN 522-2002). 
Xử lý thuốc: thuốc được phun một lần 
cho mỗi cơi, phun sau khi cắt tỉa vệ sinh vườn, 
khi các cơi đọt nhú ra khoảng 0.5-1cm, cơi hoa 
nhú ra 0.5-1cm và khi hoa nở hoàn toàn. Phun 
ướt đều cây nhãn với lượng 10 lít nước/ cây. 
Giữa 2 nghiệm thức cách nhau bởi một liếp 
nhãn để tránh thuốc ở nghiệm thức này tạt sang 
nghiệm thức khác. 
Kỹ thuật canh tác: các cây nhãn của các 
nghiệm thức có cùng kỹ thuật canh tác. Ở tất cả 
các nghiệm thức đều cắt tỉa những chồi/hoa bị 
nhiễm trước mỗi lần phun thuốc. 
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp 
đánh giá 
Chỉ tiêu theo dõi 
- Mật số nhện lông nhung: đếm số con 
nhện lông nhung/ lá chét trước khi phun thuốc 
và sau khi phun thuốc 15 ngày; 
- Tỷ lệ chồi nhiễm bệnh/cây = (số chồi bị 
nhiễm/ tổng số chồi quan sát) x 100: Lấy chỉ 
tiêu sau khi phun thuốc 15 ngày; 
- Tác động của thuốc đối với cây nhãn 
định kỳ 2 tuần/ lần (TCCS 68:2013/BVTV); 
- Hiệu lực của thuốc (%): hiệu đính theo 
công thức Henderson-Tilton; 
- Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm. 
Phương pháp điều tra: Mỗi ô thí 
nghiệm điều tra 01 cây cố định, mỗi cây được 
điều tra theo 4 hướng (Đông, Tây, Nam và 
Bắc), mỗi hướng chọn 1 cành cấp 3 để đều. 
Xử lý số liệu: Các số liệu được tính bằng 
chương trình Microsoft Excel và được thống kê 
bằng phần mềm SPSS 16.0. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Mật số nhện lông nhung 
Mật số nhện trước khi phun thuốc ở thời 
điểm cơi 1 và cơi 2 khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê. Ở thời điểm cơi hoa và hoa nở, mật số 
nhện của các nghiệm thức có xử lý thuốc thấp 
hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê 5% so với 
nghiệm thức đối chứng (Bảng 1). Sau khi xử lý 
thuốc 15 ngày ở tất cả các thời điểm phun cho 
thấy mật số nhện của nghiệm thức sinh học 
Chubeca 1.8SL tương đương với nghiệm thức 
thuốc hóa học, thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa 
thống kê 5% so với nghiệm thức đối chứng. Ở 
các nghiệm thức có xử lý thuốc, sau khi phun 15 
ngày nhận thấy mật số nhện luôn giảm so với 
trước khi phun, mức độ giảm mật số nhện sau 
khi phun càng nhiều thì hiệu lực của thuốc càng 
lớn. Ngược lại, ở nghiệm thức đối chứng – 
không xử lý thuốc trừ nhện, mật số nhện tăng 
lên sau đó và luôn cao hơn nghiệm thức phun 
thuốc (Bảng 1 và Hình 1). 
Bảng 1. Mật số nhện lông nhung của các nghiệm thức thí nghiệm 
Nghiệm thức 
Mật số nhện lông nhung (con/ lá chét) 
Cơi 1 Cơi 2 Cơi hoa Hoa nở 
TKP 15NSP TKP 15NSP TKP 15NSP TKP 15NSP
Chubeca 
1.8SL 46,2a 13,5b 30,7a 9,0b 19,8c 5,8b 14,2b 4,6b 
Thuốc hóa học 48,6a 14,5b 33,1a 10,3b 23,1b 7,6b 20,2b 6,2b 
Đối chứng 50,9a 59,6a 38,2a 44,7a 34,1a 36,3a 49,6a 55,3a 
Sig. ns * ns * * * * * 
CV (%) 11,68 6,43 14,65 17,04 7,53 8,59 16,34 16,55 
(TKP) trước khi phun thuốc; (15NSP) 15 ngày sau khi phun thuốc; (ns) không khác biệt thống kê; (*) 
khác biệt có ý nghĩa thống kê 5% qua phép thử Duncan; Số liệu trong cùng một cột có chung mẫu tự
theo sau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
1016 
Hình 1. Diễn tiến mật số nhện sau các thời điểm xử lý thuốc 
Kết quả tại Bảng 1 và Hình 1 cũng cho 
thấy thuốc sinh học Chubeca 1.8SL có khả 
năng làm giảm mật số nhện lông nhung tương 
đương hoặc giảm nhiều hơn so với các loại 
thuốc hóa học trừ nhện. 
3.2. Tỷ lệ chồi bệnh 
Tỷ lệ chồi bệnh giữa các nghiệm thức 
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (Bảng 
2); thời điểm 15 ngày sau khi phun thuốc cơi 1, 
tỷ lệ chồi bệnh của nghiệm thức thuốc sinh học 
Chubeca 1.8SL tương đương với nghiệm thức 
thuốc hóa học, cả hai thấp hơn và khác biệt có 
ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối 
chứng; đến thời điểm cơi 2 sự khác biệt thể 
hiện rõ ràng hơn, nghiệm thức sinh học 
Chubeca 1.8SL có tỷ lệ chồi bệnh thấp hơn các 
nghiệm thức còn lại và khác biệt có ý nghĩa 
thống kê; tương tự ở thời điểm cơi hoa, nghiệm 
thức sinh học Chubeca 1.8SL có tỷ lệ chồi 
bệnh thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê 
so với các nghiệm thức còn lại. Đây là thời 
điểm quan trọng vì số chồi nhiễm càng ít thì số 
chồi được dùng để xử lý ra hoa càng nhiều. 
Hơn nữa, cơi hoa là cơi tập trung nhiều dinh 
dưỡng so với các cơi đọt, nên nhện rất thích tấn 
công vào cơi hoa, Chubeca 1.8SL bảo vệ tốt 
đến cơi hoa sẽ góp phần tạo nên sự khác biệt về 
năng suất; đến thời điểm hoa nở, tỷ lệ chồi 
bệnh của nghiệm thức sinh học Chubeca 1.8SL 
(4,8%), nghiệm thức hóa học (6,1%) thấp hơn 
và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm 
thức đối chứng (38,9%). Nói cách khác, nếu áp 
dụng biện pháp canh tác – như Nghiệm thức 
đối chứng đến thời điểm hoa nở có đến 38,9% 
chồi bị nhiễm bệnh chổi rồng, khi phun thuốc 
hóa học đến thời điểm hoa nở có đến 6,1% chồi 
bị nhiễm bệnh chổi rồng và khi phun thuốc 
sinh học Chubeca 1.8SL đến thời điểm hoa nở 
chỉ có 4,8% chồi bị nhiễm bệnh chổi rồng. 
Bảng 2. Tỷ lệ chồi bệnh của các nghiệm thức thí nghiệm 
Nghiệm thức Tỷ lệ chồi bệnh (%) Cơi 1 Cơi 2 Cơi hoa Hoa nở 
Chubeca 1.8SL 8,5b 5,6c 5,0c 4,8b 
Thuốc hóa học 11,0b 7,4b 7,5b 6,1b 
Đối chứng 17,9a 15,4a 19,5a 38,9a 
Sig. * * * * 
CV (%) 18,58 12,53 13,76 16,83 
(*) khác biệt có ý nghĩa thống kê 5% qua phép thử Duncan; Số liệu trong cùng một cột có chung 
mẫu tự theo sau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
1017 
Hình 2. Tỷ lệ chồi bị chổi rồng ở các công thức xử lý thuốc 
Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy, việc 
xử lý thuốc sẽ giúp cho tỷ lệ chồi bệnh có xu 
hướng giảm dần từ cơi 1 đến khi hoa nở (Hình 
2). Trong khi đó, nghiệm thức đối chứng có tỷ 
lệ chồi bệnh tăng ở thời điểm cơi hoa và thời 
điểm hoa nở tăng gấp đôi thời điểm cơi hoa. 
3.3. Hiệu lực của thuốc 
Hiệu lực thuốc sinh học Chubeca 1.8SL 
từ 72 - 75%, tương đương với thuốc hóa học. 
Hình 3. Hiệu lực của thuốc ở các thời điểm xử lý 
3.4. Tác động của Chubeca 1.8SL đối với cây 
nhãn 
Khi phun thuốc sinh học Chubeca 1.8SL 
không có tác động xấu đến cây nhãn Qua đánh 
giá cảm quan khi cây nhãn được xử lý Chubeca 
1.8SL có cơi đọt dài hơn, lá to hơn, lá lụa xanh 
và mượt hơn so với các nghiệm thức còn lại. 
3.5. Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm 
Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế giữa 3 
nghiệm thức cho thấy, tổng chi phí của nghiệm 
thức sử dụng thuốc sinh học Chubeca 1.8SL 
cao hơn nghiệm thức thuốc hóa học và nghiệm 
thức đối chứng. Tuy nhiên, năng suất và lợi 
nhuận của nghiệm thức sinh học Chubeca 1.8Sl 
cao hơn các nghiệm thức còn lại, do đó tỷ suất 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
1018 
lợi nhuận của nghiệm thức sinh học Chubeca 
1.8SL (1,28 lần) tương đương với nghiệm thức 
thuốc hóa học (1.27 lần) và cao hơn so với 
nghiệm thức đối chứng (0,04 lần). 
Bảng 3. Hiệu quả kinh tế của các nghiệm thức 
TT Diễn giải Nghiệm thức Chubeca 1.8SL Thuốc hóa học Đối chứng 
1 Chi phí sản xuất (1.000đ) 110,724 101,520 95,310 
2 Năng suất (kg/ha) 21,060 19,170 8,250 
3 Thu nhập (1.000đ/ha) 252,720 230,040 99,000 
4 Lợi nhuận (1.000đ/ha) 141,996 128,520 3,690 
5 Tỷ suất lợi nhuận (lần) 1,28 1,27 0,04 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Khi phun thuốc sinh học Chubeca 1.8SL 
(60ml/25 lít nước) vào ngay sau khi cắt tỉa vệ 
sinh vườn, sau mỗi cơi (đọt, hoa) dài 0.5 – 1cm 
và một lần lúc hoa nở hoàn toàn có tác dụng là 
giảm mật số nhện lông nhung tương đương với 
thuốc hóa học, tỷ lệ chồi bị nhiễm bệnh chổi 
rồng từ 4,8 – 8,5%, hiệu lực của thuốc đạt từ 
72 – 75%. Thuốc không gây ngộ độc cho cây 
nhãn. 
Tỷ suất lợi nhuận của nghiệm thức sử 
dụng thuốc sinh học Chubeca 1.8SL đạt 1,28 
lần, tương đương với nghiệm thức thuốc hóa 
học (1,27 lần) và cao hơn nghiệm thức đối 
chứng (0,04 lần). 
4.2. Đề nghị 
Ứng dụng thuốc sinh học Chubeca 1.8SL 
để quản lý nhện lông nhung gây chổi rồng trên 
cây nhãn. 
Tiếp tục đánh giá khả năng thay thế 
thuốc hóa học của Chubeca 1.8SL để bổ sung 
quy trình phòng trừ hiệu quả nhện lông nhung. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abdul R. W., Michael G. P., Tariq A., Abdul 
A. B., Barkat H., Savarimuthu I. and Hari C. 
S., 2012, Mechanisms of Plant Defense 
against Insect Herbivores, Plant Signaling & 
Behavior 7:10, 1306-1320. 
2. Feng Q., Chomchalow, N., Sukhvibul, N., 
Zeng, M., Chen, J., Liu, H., He, D. (2005). 
Occurrence and chemical contral of longan 
gall mites during panicle development. Acta 
Horiculturerae 665, trang 405-408. 
3. Vũ Mạnh Hà, Mai Văn Trị (2007). Nghiên cứu 
vai trò của bọ xít nhãn, ve sầu bướm và nhện 
lông nhung đối với hội chứng chổi rồng trên 
cây nhãn. Kết quả nghiên cứu khoa học công 
nghệ Rau Hoa quả - Viện Cây ăn quả miền 
Nam. 
4. TCCS 68:2013/BVTV. Khảo nghiệm trên 
đồng ruộng hiệu lực phòng trừ nhện lông 
nhung (Eriophyes dimocarpi Kuang) hại 
nhãn của các thuốc trừ nhện. 
TCN 522-2002, Quy phạm khảo nghiệm trên 
đồng ruộng phòng trừ nhện lông nhung hại 
nhãn, vải của các thuốc trừ nhện (Tuyển tập 
tiêu chuẩn BVTV, quyển 3, Hà Nội, 2004, 
p.77). 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
1019 
ABSTRACT 
This study aimed to evaluate the potential efficacy of new bio-pesticide formulated from 
Polyphenol activity to control pathogenic velvet spider Eriophyes dimocarpi causing dragon broom 
symptom on longan in Mekong River Delta, Vietnam. The findings indicated that Chubeca 1.8SL could 
provide fair efficacy (72-75%) when using 60ml/25lit water at immediately after pruning, after each 
sprouts, flower (bud and flower length 0.5 - 1cm) and once at full flowering, equavelant with chemical 
pesticide. Product did not cause any toxic to plant and margins of Chubeca application reached 1.28 
times, equivalent with chemical treatment (1.27 times) and higher than the control treatment (0.04 times). 
Keywords: Bio - miticide, nhện lông nhung, chổi rồng 
Người phản biện: GS. TS. Nguyễn Hồng Sơn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_217_5922_2130535.pdf bai_viet_217_5922_2130535.pdf