Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 232
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG VẠT CƠ DÉP BÁN PHẦN 
TRONG CUỐNG MẠCH ĐẦU XA 
Huỳnh Quang Tuyến*, Mai Trọng Tường**, Đỗ Phước Hùng *** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Gãy 1/3 dưới xương chày, cổ bàn chân kèm khuyết hổng mô mềm lộ gân, xương mạch máu, 
thần kinh rất thường gặp. Che phủ khuyết hổng vùng này là thách thức với các bác sĩ chỉnh hình - tạo hình. Việc 
nghiên cứu ứng dụng các vạt tại chỗ có khả năng che phủ vùng dưới cẳng chân, bàn chân là rất cần thiết, tăng 
thêm nguồn lựa chọn cho phẫu thuật viên. 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Gồm chân tươi cắt cụt 1/3 dưới 
đùi trở lên ở bệnh nhân ≥16 tuổi tại Bệnh viện Chợ Rẫy và xác tươi người Việt Nam trưởng thành tại Bộ môn 
Giải Phẫu học - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 
Kết quả: Phẫu tích 30 cẳng chân, chiều dài trung bình cẳng chân 33,96 ± 1,31cm. Bán phần trong cơ dép: 
chiều rộng trung bình 4,87 ± 0,72cm, chiều dài trung bình 26,49 ± 0,89cm, chiếm 78 ± 1,37% chiều dài cẳng 
chân. Bán phần trong cơ dép được cấp máu bởi nhiều nhánh mạch phân bố dọc theo chiều dài cơ, các nhánh mạch 
xuyên vào cơ ở mặt trước trong, trung bình 3,6 ± 0,77 bó mạch (2-5). Sự hiện diện bó mạch đầu xa vào 1/3 dưới 
cơ dép tương đối hằng định, trung bình cách đỉnh mắt cá trong 9,48 ± 1,53cm, chiều dài trung bình 1,99 ± 
0,55cm, đường kính động mạch trung bình 1,04 ± 0,35mm, đường kính tĩnh mạch trung bình 0,99 ± 0,37mm. 
Cuống mạch đầu xa có hệ thống thông nối phong phú với các nhánh mạch vào bán phần trong cơ dép về phía đầu 
gần đến tận 1/3 trên cơ và thông nối với bán phần ngoài tại vùng dưới vị trí bó mạch đầu xa. Chiều dài tưới máu 
ngược dòng qua cuống mạch đầu xa trung bình 15,85 ± 0,86cm, chiếm 59,81 ± 1,97 % chiều dài bán phần trong 
cơ dép từ vị trí bó mạch đầu xa về phía đầu gần. Vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu xa có khả năng che 
phủ tốt các vùng 2/3 dưới, mặt trước trong cẳng chân, vùng xa dưới mắt cá trong, khe khớp cổ chân và phía sau 
xương gót. 
Kết luận: Bán phần trong cơ dép được cấp máu phong phú từ nhiều nhánh mạch. Sự hiện diện bó mạch đầu 
xa vào 1/3 dưới cơ tương đối hằng định, có sự thông nối giữa bó mạch đầu xa với bó mạch đầu gần là cơ sở tin 
cậy xoay vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu xa che phủ các khuyết hỗng mô mềm vùng xa cẳng chân, cổ 
bàn chân. 
Từ khóa: bán phần trong cơ dép, vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu xa 
ABSTRACT 
THE ANATOMICAL STUDY OF THE DISTALLY BASED PEDICLE MEDIAL HEMISOLEUS FLAP 
Huynh Quang Tuyen, Mai Trong Tuong, Do Phuoc Hung 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 232-237 
Introduction: Soft tissue defect in the distal third leg exposed tendons, bones, blood vessels, nerves are very 
common. Covering the defect in this area is challenging for orthopedic surgeons. Research on the application of 
local flaps to cover this area is very necessary. The distally based pedicled medial hemisoleus flap is one of options 
for treating distal third leg wounds. 
* Bệnh viện Sài Gòn ITO 
** Khoa Vi phẫu tạo hình, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh 
*** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình & PHCN, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Quang Tuyến ĐT: 0358071204 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 233
Objectives: The purpose of the study was to identify characteristics of anatomical medial soleus muscle, the 
ability of retrograde perfusion based on the distal pedicle medial hemisoleus muscle and the level of cover the 
distally based pedicled medial hemisoleus flap in the distal third leg. 
Methods: Serial cases study. We studied sixteen fresh cadaver lower extremities and fourteen amputated 
lower extremities in Vietnamese. 
Results: The average length of tibia was 33.96 ± 1.31 cm. Medial hemisoleus muscle: the average width was 
4.87 ± 0.72cm, the average length wa s 26.49 ± 0.89cm, this value equal 78 ± 1.37% of tibial length. In all cases, 
the medial part of soleus was supplied by muscular branches of the posterior tibial artery along the length of the 
muscle. An average 3.6 ± 0.77 of muscular perforators entered the muscle through its medial anterior surface. The 
presence of a distal pedicle at distal third medial hemisoleus muscle was relatively constant. This pedicle was 
given at averaged distance of 9.48 ± 1.53cm from the tip of the medial malleolus, a mean length of its was 1.99 ± 
0.55 cm, a mean arterial diameter of its was 1.04 ± 0.35mm, mean diameter vein was 0.99 ± 0.37mm. The distal 
pedicle of medial hemisoleus muscle has vascular communication with proximal pedicles and lateral part of soleus 
at distal third muscle. The length of retrograde perfusion base on the distal pedicle was 15.85 ± 0.86 cm, this value 
equal 59.81 ± 1.97% of the length of the medial hemisoleus musle. The distally based pedicle medial hemisoleus 
flap was capable of good covering the distal two thirds of medial anterior tibial surface, the medial malleolus, the 
ankle joint, and the posterior heel. 
Conclusion: The medial part of soleus muscle is richly supplied by many arterial pedicles. Presence of a 
distal pedicle at distal third medial hemisoleus muscle was relatively constant. The distal pedicle has vascular 
communication with proximal pedicles and lateral part of soleus. This is the basis for the safe use of the distally 
based pedicle medial hemisoleus flap covering the soft tissue defect in the distal third leg, foot. 
Keywords: medial hemisoleus muscle, the distally based pedicle medial hemisoleus flap 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Che phủ khuyết hỗng mô mềm sớm trong 
các gãy xương hở, đặc biệt vùng 1/3 dưới cẳng 
chân cổ chân, được chứng minh làm tăng khả 
năng bảo tồn chi, tăng tỉ lệ lành xương, giảm 
thời gian lành xương, giảm tỉ lệ nhiễm trùng 
và thời gian nằm viện(1,5). 
Dựa trên nền tảng nghiên cứu giải phẫu 
mạch máu phân phối cho cơ dép, một số tác giả 
đã báo cáo kết quả thành công sử dụng cơ dép 
bán phần trong cuống mạch đầu xa che phủ 
khuyết hỗng mô mềm 1/3 dưới cẳng chân, 
cổchân, nhưng vẫn bảo tồn tối đa khả năng gập 
lòng bàn chân(9,10). Việt Nam chưa có nghiên cứu 
giải phẫu làm nền tảng cho ứng dụng loại vạt 
này. Từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu để trả lời câu hỏi: Các đặc điểm giải phẫu 
ứng dụng, khả năng tưới máu, tầm mức che phủ 
của vạt cơ dép bán phần trong cuống mạch đầu 
xa ở người Việt Nam như thế nào? 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, cỡ mẫu: 30 
cẳng bàn chân. 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Cẳng bàn chân tươi cắt cụt từ 1/3 dưới đùi 
trở lên ở bệnh nhân ≥16 tuổi. 
Xác tươi ≥16 tuổi tại phòng xác của bộ môn 
Giải phẫu học – Trường Đại Học Y Dược 
Thành Phố Hồ Chí Minh. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Vùng đùi, gối và cẳng chân bàn chân có 
những bất thường giải phẫu, bị phẫu tích hoặc bị 
tổn thương vùng cẳng chân, có bệnh lý mạch 
máu ngoại biên. 
Các bước thực hiện 
Phẫu tích: ghi nhận các đặc điểm giải phẫu 
cẳng chân, bán phần trong cơ dép, sự cấp máu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 234
bán phần trong cơ dép, đặc điểm bó mạch đầu 
xa vào bán phần trong cơ dép. 
2. Bơm thuốc cản quang vào bó mạch đầu xa 
và chụp XQ xác định: hệ thống thông nối giữa 
mạch đầu xa với mạng mạch xung quanh, chiều 
dài tưới máu ngược dòng bán phần trong cơ dép 
tính từ động mạch đầu xa về phía đầu gần cơ(12). 
3. Phác thảo vạt cơ dép bán phần trong 
cuống mạch đầu xa, xoay vạt tới các vùng 2/3 
dưới cẳng chân, cổ bàn chân để đánh giá khả 
năng che phủ của vat. Chia 2/3 dưới cẳng chân 
và bàn chân thành 8 vùng, phác thảo vạt cơ dép 
bán phần trong cuống mạch đầu xa 
(VCDBPTCMĐX) che phủ các vùng trên đánh 
giá phần trăm diện tích che phủ lớn nhất và 
khoảng cách xa nhất vạt che phủ được 1 từ vị trí 
điểm xoay. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm giải phẫu chân phẫu tích, bán phần 
trong cơ dép 
Chiều dài trung bình cẳng chân 33,96 ± 
1,31cm (31,5cm - 36cm). Ở tất cả 30 mẫu phẫu 
tích, mặt trước 2/3 dưới cơ dép tồn tại vách gian 
cơ liên tục với gân gót chia cơ dép thành bán 
phần trong và bán phần ngoài. Chiều dài trung 
bình bán phần trong cơ dép từ điểm xa nhất đầu 
gần đến bám tận gân gót sau cắt rời trung bình 
26,49 ± 0,89cm, chiếm trung bình 78 ± 1,37% 
chiều dài cẳng chân. Chiều rộng đo tại nơi rộng 
nhất khoảng tiếp nối 2/3 dưới và 1/3 trên bán 
phần trong cơ dép trung bình 4,87 ± 0,72cm. 
Kiểu hình phân bố mạch máu bán phần trong 
cơ dép 
Tất cả các mạch vào bán phần trong cơ dép 
đều từ động mạch chày sau. Trường hợp có 4 bó 
mạch chiếm tỉ lệ cao nhất 46,7%, tiếp theo có 3 bó 
mạch chiếm 36,7%, có 2 bó mạch chiếm tỉ lệ thấp 
nhất 6,7%. Các bó mạch phân bố dọc theo chiều 
dài cơ. Các nhánh mạch xuyên vào cơ ở mặt 
trước trong với các bó mạch đầu gần lớn hơn 
đầu xa. Trong các trường hợp có 2 bó mạch, 
phân bố 1 bó vào 1/3 dưới và 1 bó vào 1/3 trên 
bán phần trong cơ dép. 
Đặc điểm cuống mạch đầu xa 
Cuống mạch đầu xa là cuống mạch dưới 
cùng về phía đầu xa vào bán phần trong cơ dép, 
gần đỉnh mắt cá trong nhất. 100% trường hợp có 
sự hiện diện bó mạch đầu xa. Khoảng cách trung 
bình từ nguyên ủy bó mạch đến đỉnh mắt cá 
trong 9,48 ± 1,53cm (6,5cm - 12,5cm). Chiều dài 
trung bình cuống mạch 1,99 ± 0,55cm; đường 
kính trung bình động mạch 1,04 ± 0,35mm 
(0,49mm – 1,67mm); đường kính trung bình tĩnh 
mạch 0,99 ± 0,37mm; thần kinh đi kèm đường 
kính trung bình 0,51 ± 0,16mm 
Khả năng tưới máu ngược dòng của cuống 
mạch đầu xa 
Chúng tôi thực hiện bơm thuốc màu cản 
quang qua đoạn cuối động mạch chày sau vào 
bó mạch đầu xa và chụp X quang ở 22/33 số 
mẫu. Dựa trên hình ảnh X quang kết hợp với 
tách cơ quan sát trực tiếp mạch máu trong cơ 
ngấm chất màu cản quang cho thấy động 
mạch đầu xa có hệ thống thông nối với các đầu 
gần đến tận các bó mạch 1/3 trên cơ và thông 
nối với 1/3 dưới bán phần ngoài. Chiều dài bán 
phần trong cơ dép ngấm chất màu cản quang 
tính từ vị trí vào cơ của bó mạch đầu xa trung 
bình 15,85 ± 0,86cm, chiếm 59,81 ± 1,97 % chiều 
dài bán phần trong cơ dép; chiều rộng bán 
phần trong cơ dép ngấm thuốc trung bình 4,68 
± 0,65cm (Hình 1). 
Mức độ che phủ của vạt cơ dép bán phần trong 
cuống mạch đầu xa (22 mẫu) 
Vùng 1: 1/3 giữa, mặt trước ngoài cẳng 
chân Tỉ lệ phần trăm diện tích che phủ vùng 1 
trung bình 50,63 ± 9,11%. Khoảng xa nhất vạt 
cơ có khả năng đạt tới che phủ vùng 1 trung 
bình 14,22 ± 1,01cm. 
Vùng 2: vùng 1/3 giữa mặt trước trong cẳng 
chân. Tỉ lệ phần trăm diện tích lớn nhất 
VCDBPTCMĐX che phủ được trong vùng 1/3 
giữa trước trong cẳng chân 90,07 ± 5,19%, trong 
cả 22 mẫu vạt cơ đều che phủ được nữa trên 
vùng 2. Khoảng cách xa nhất trung bình mà vạt 
cơ che phủ được trong vùng 2 là 14,96 ± 0,95 cm. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 235
Vùng 3: 1/3 dưới, mặt trước ngoài cẳng 
chân, mắt cá ngoài. Tỉ lệ phần trăm diện tích 
lớn nhất che phủ vùng 1/3 dưới mặt trước 
ngoài cẳng chân trung bình 50,44 ± 6,16%. 
Khoảng cách xa nhất trung bình mà vạt che 
phủ là 11,93 ± 0,81 cm. 
Vùng 4: 1/3 dưới mặt trước trong cẳng chân, 
mắt cá trong. Tỉ lệ phần trăm diện tích lớn nhất 
trung bình VCDBPTCMĐX che phủ được trong 
vùng 4 là 84,76 ± 6,35%. tất cả đều có khả năng 
che phủ hoàn toàn diện tích 1/2 dưới vùng này 
và điểm tận cùng mắt cá trong. Khoảng cách xa 
trung bình vạt cơ che phủ được là từ điểm xoay 
đến điểm tận cùng mắt cá trong, trung bình 
11,43 ± 0,61cm. 
Vùng 5: vùng sau xương gót. Tỉ lệ phần 
trăm diện tích tối đa trung bình mà vạt cơ che 
phủ được trong vùng sau xương gót là 92,81 ± 
5,19%. Khoảng cách xa nhất trung bình mà vạt 
cơ che phủ được ở vùng này là 13,89 ± 0,84cm. 
Vùng 6: vùng dưới mắt cá ngoài. Tỉ lệ 
phần trăm diện tích lớn nhất vạt che phủ được 
tại vùng dưới mắt cá ngoài là 38,96 ± 5,82 %, 
các trường hợp vạt che phủ đều tại phần sau 
trên của vùng 6. Khoảng cách xa nhất trung 
bình mà vạt cơ che phủ được tại vùng này là 
12,03 ± 0,88cm. 
Vùng 7: vùng trước khối xương cổ chân. Tỉ 
lệ phần trăm diện tích che phủ lớn nhất vùng 
trước cổ chân trung bình 35,04 ± 5,09%, vị trí che 
phủ được là phần trên của vùng 7, trong tất cả 
các trường hợp, vạt không che phủ được diện 
tích phần nữa dưới của vùng trước khối xương 
cổ chân. Khoảng cách trung bình vạt che phủ 
được là 12,2 ± 0,8cm 
Vùng 8: vùng dưới mắt cá trong. Tỉ lệ phần 
trăm diện tích tối đa trung bình che phủ vùng 
dưới mắt cá trong là 96,75 ± 3,15%. Khoảng cách 
xa nhất trung bình mà vạt cơ che phủ ở vùng 
này là 14,08 ± 0,85 cm. 
Hình 1. Hình bên trái: Hình chụp X quang cơ dép, mũi tên đỏ: cuống mạch đầu xa, mũi tên vàng: cuống mạch 
vào 1/3 giữa, 1/3 trên bán phần trong cơ dép, mũi tên tím: các hệ thống thông nối với bó mạch đầu xa. Hình bên 
phải: cơ dép tương ứng, dấu sao trắng: các mạch máu trong cơ ngấm chất màu, mũi tên vàng: vùng không có 
mạch máu ngấm chất màu (Nguồn tư liệu nghiên cứu). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm giải phẫu bán phần trong cơ dép 
Chúng tôi đã thực hiện phẫu tích 30 cẳng 
chân, chiều dài trung bình cẳng chân 33,96 ± 
1,31cm. 100% các mẫu, mặt trước 2/3 dưới cơ 
dép tồn tại dải cân liên tục với gân gót chia cơ 
dép thành bán phần trong và bán phần ngoài, 
kết quả trên tương đồng với nhiều tác giả 
khác. Chiều dài trung bình bán phần trong cơ 
dép từ điểm xa nhất đầu gần đến bám tận gân 
gót trung bình 26,49 ± 0,89cm, chiếm 78,02 ± 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 236
1,37% chiều dài cẳng chân. Theo nghiên cứu 
tại Pháp 1995 của Ac Masquelet ở 18 cẳng chân 
ghi nhận chiều dài cẳng chân trung bình 37,11 
± 2,6 cm, chiều dài bán phần trong cơ dép 
trung bình 34,97 ± 2,3 cm, chiếm 94,29 ± 2,67% 
chiều dài cẳng chân. Sự khác biệt này có thể 
khác nhau do yếu tố chủng tộc(2,4,6). 
Đặc điểm mạch máu nuôi cơ dép 
Kết quả chúng tôi ghi nhận trong 30 ca phẫu 
tích: Bán phần trong cơ dép được cấp máu bởi 
nhiều nhánh mạch từ động mạch chày sau phân 
bố dọc theo chiều dài cơ, trung bình 3,6 ± 0,77 bó 
mạch (2, 5). Cuống mạch đầu xa vào 1/3 dưới cơ 
hiện diện 100% các mẫu. Với kiểu hình phân bố 
mạch máu như vậy cơ dép có khả năng ứng 
dụng xoay vạt cơ cuống mạch đầu gần hoặc đầu 
xa(3). Kết quả tương tự cũng được thấy trong các 
nhiên nghiên cứu của S. Ravvendran(11) trên 50 
cẳng chân tại Sri Lank, Mahdi Fathi trên 45 cẳng 
chân tại Iran, Vani Prathapamchandra(8) trên 38 
cẳng chân tại Pháp. Tuy nhiên, trong nghiên cứu 
của Sadasivan(13) trên 36 cẳng chân tại Mỹ, 
nghiên cứu của Masquelet trên 18 cẳng chân tại 
Pháp cho thấy 16% - 22,2% bán phần trong cơ 
dép được cấp máu từ một nhánh mạch lớn vào 
đầu gần, không có mạch đầu xa, trường hợp này 
không nên thực hiện xoay vạt cơ dép bán phần 
trong cuống mạch đầu xa. Đường kính trung 
bình động mạch đầu xa trong nghiên cứu chúng 
tôi là 1,04 ± 0,35mm (0,49mm – 1,67mm), đường 
kính trung bình tĩnh mạch 0,99 ± 0,37mm, tương 
đồng với nghiên cứu của Nguyễn Văn Đại(7) trên 
35 cẳng chân có đường kính trung bình động 
mạch 0,93 ± 0,3mm, đường kính trung bình tĩnh 
mạch 1,09 ± 0,4mm. 
Khả năng tưới máu ngược dòng của cuống 
mạch đầu xa 
Hệ thống thông nối giữa bó mạch đầu xa với 
các bó mạch đầu gần rất phong phú đến tận các 
bó mạch 1/3 trên cơ. Chiều dài vạt thực sự ngấm 
chất màu đo từ cuống mạch đầu xa về phía đầu 
gần chúng tôi ghi nhận được trung bình cả 
nhóm 15,85 ± 0,86cm, chiếm 59,81 ± 1,97 % chiều 
dài toàn bộ bán phần trong cơ dép. Kết quả trên 
gợi ý rằng việc xoay bán phần trong cơ dép dựa 
vào một cuống mạch đầu xa dưới cùng là khá tin 
cậy và giúp thiết kế chiều dài vạt(14). 
Tầm mức che phủ vạt cơ dép bán phần trong 
cuống mạch đầu xa 
VCDBPTCMĐX có khả năng che phủ tốt ở 
các vùng 1/3 giữa mặt trước trong cẳng chân, 1/3 
dưới mặt trước trong cẳng chân, mắt cá trong, 
vùng dưới mắt cá trong, vùng sau xương gót và 
gân gót. Vạt che phủ hạn chế vùng 2/3 dưới mặt 
trước ngoài cẳng chân, vùng dưới dưới mắt cá 
ngoài, vùng trước khối xương cổ chân. Kết quả 
nghiên cứu này phù hợp với nhiều nghiên cứu 
của các tác giả nước ngoài (3,10,14,15), Do nghiên cứu 
chúng tôi còn một số hạn chế, chúng tôi cắt hoàn 
toàn cơ dép ra khỏi nguyên ủy và bám tận, bóc 
tách toàn bộ da, mô dưới da vùng cẳng bàn chân 
do vậy việc xoay che đến các vùng tương đối dễ 
dàng, có thể làm tăng khả năng che phủ so với 
khi áp dụng thực tế lâm sàng. 
Hình 2. Hình X quang cơ dép, AB: chiều dài bán phần 
trong cơ dép ngấm chất màu cản quang, 1: bó mạch 
đầu xa, 2, 3, 4 mạch vào bán phần trong cơ dép 1/3 
giữa, 1/3 trên, mũi tên đỏ: hệ thống thông nối các mạch 
của bán phần trong, mũi tên vàng: hệ thống thông nối 
với bán phần ngoài. (Nguồn tư liệu nghiên cứu). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 237
KẾT LUẬN 
Sự hằng định của bó mạch đầu xa và khả 
năng tưới máu ngược dòng đáng tin cậy là cơ sở 
ứng dụng vạt cơ dép bán phần trong cuống 
mạch đầu xa vào lâm sàng ở Việt Nam. Dựa vào 
các kết quả nghiên cứu giúp phẫu thuật viên có 
thể thiết kế vạt, đánh giá khả năng che phủ của 
vạt tới thươn tổn, lên kế hoạch phẫu 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ahmad I, Akhtar S, Rashidi E, Khurram MF (2013), 
Hemisoleus muscle flap in the reconstruction of exposed 
bones in the lower limb, J Wound Care. 22 (11), pp. 635, 638-
640, 642. 
2. Bergeron L, Tang M, Morris SF (2006), A review of vascular 
injection techniques for the study of perforator flaps, Plast 
Reconstr Surg. 117 (6), pp. 2050-2057. 
3. El Zawawy EMM, El Sekily NM (2012), An anatomical study 
of the blood supply of the soleus muscle in humans, 
Alexandria Journal of Medicine. 48 (4), pp. 315-321. 
4. Fathi M, Hassanzad Azar M, Arab Kheradmand A, Shahidi S 
(2011), Anatomy of arterial supply of the soleus muscle, Acta 
Medica Iranica. 49 (4), pp. 237-240. 
5. Fayman MS, Orak F, Hugo B, Berson SD (1987), The distally 
based split soleus muscle flap, Br J Plast Surg. 40 (1), pp. 20-26. 
6. Lopez-Casero R, De Pedro JA, Rodriguez E, Masquelet AC 
(1995), Distal vascular pedicle-hemisoleus to tibial length ratio 
as a main predictive index in preoperative flap planning, 
Surgical and Radiologic Anatomy, 17 (2), pp. 113-119. 
7. Nguyễn Văn Đại (2007), Nghiên cứu giải phẫu vạt cơ dép và 
ứng dụng lâm sàng để điều trị viêm khuyết hổng xương và 
phần mềm 2/3 dưới cẳng chân, Luân án tiến sĩ y học, Học viện 
Quân y, Hà Nội. 
8. Prathapamchandra V, Prabhu LV, Pai MM, Murlimanju BV, 
et al (2015), Arterial supply to the soleus muscle: an 
anatomical study with emphasis on its application in the 
pedicle flap surgery, Surgical and Radiologic Anatomy. 37 (9), 
pp. 1055-1061. 
9. Pu LL (2005), Successful soft-tissue coverage of a tibial wound 
in the distal third of the leg with a medial hemisoleus muscle 
flap, Plast Reconstr Surg. 115 (1), pp. 245-251. 
10. Pu LL (2006), The reversed medial hemisoleus muscle flap 
and its role in reconstruction of an open tibial wound in the 
lower third of the leg, Ann Plast Surg. 56 (1), pp. 59-63; 
discussion 63-54. 
11. Raveendran S, Kumaragama KG (2003), Arterial supply of the 
soleus muscle: anatomical study of fifty lower limbs, Clinical 
Anatomy: The Official Journal of the American Association of 
Clinical Anatomists and the British Association of Clinical 
Anatomists. 16 (3), pp. 248-252. 
12. Rees MJ, Taylor GI (1986), A simplified lead oxide cadaver 
injection technique, Plast Reconstr Surg. 77 (1), pp. 141-145. 
13. Sadasivan KK, Ogden JT, Albright JA (1991), Anatomic 
variations of the blood supply of the soleus muscle, 
Orthopedics. 14 (6), pp. 679-683. 
14. Schierle CF, Rawlani V, Galiano RD, et al (2009), Improving 
outcomes of the distally based hemisoleus flap: principles of 
angiosomes in flap design, Plast Reconstr Surg. 123 (6), pp. 
1748-1754. 
15. Tobin GR (1985), Hemisoleus and reversed hemisoleus flaps, 
Plast Reconstr Surg., 76 (1), pp. 87-96. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019