Đỗ Công Ba Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 55 - 61 
55 
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC QUÝ HIẾM TẠI XÃ 
TÂN TRÀO, HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG 
Đỗ Công Ba* 
Trường Đại học Tân Trào, Tuyên Quang 
TÓM TẮT 
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được có 9 loài (8,82%) cây thuốc quý hiếm cần được bảo tồn, 
thuộc 8 chi (8,51%), được xếp trong 8 họ (14,81%), của 2 ngành: Ngành Dương xỉ 
(Polypodiophyta), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Trong số 9 loài cây thuốc quý hiếm có 5 loài 
ở mức “Nguy cấp”, 2 loài ở mức “Sẽ nguy cấp”, 1 loài “Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích 
thương mại”, 1 loài chưa đánh giá. Qua điều tra chúng tôi cũng nhận thấy vì cái lợi trước mắt 
người dân đã khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên này. Trước thực trạng này cần nâng cao ý thức 
của người dân trong việc bảo vệ cây thuốc, tuyên truyền để họ hiểu được tầm quan trọng của việc 
bảo tồn bền vững nguồn dược liệu. 
Từ khóa: Cây thuốc, đa dạng, huyện Sơn Dương, quý hiếm, xã Tân Trào. 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Tân Trào là xã miền núi thuộc phía Đông Bắc 
của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. 
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 
3.510,76 ha, trong đó: Đất nông lâm nghiệp 
3.273,94 ha (93,3%), đất phi nông nghiệp 
226,43 ha (6,4%), các loại đất khác chiếm 
10,39 ha (0,3%). Xã có 08 thôn với 1.196 hộ, 
4.783 khẩu, mật độ dân số là 136 người/km2. 
Toàn xã có 06 dân tộc gồm: Tày, Nùng, Dao, 
Kinh, Cao Lan, Mường cùng làm ăn sinh 
sống. Nguồn tài nguyên thực vật tại xã Tân 
Trào (huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang) 
khá phong phú và đa dạng, trong đó nguồn tài 
nguyên cây thuốc chiếm một số lượng không 
nhỏ. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng khai thác 
và buôn bán tự phát tại địa phương đã làm suy 
giảm nguồn tài nguyên này, đặc biệt là các 
cây thuốc quý hiếm, dẫn tới suy giảm tính đa 
dạng sinh học của các hệ sinh thái. Vì vậy 
việc nghiên cứu cây thuốc quý sẽ tạo cơ sở 
khoa học cho việc quản lý và bảo tồn nguồn 
tài nguyên quý giá này. 
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu là các loài cây thuốc 
quý hiếm tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, 
tỉnh Tuyên Quang. 
*
 Tel: 0916 549990; Email: 
[email protected] 
Thời gian nghiên cứu 
Thời gian thu mẫu: Đợt 1 từ ngày 7/12/2017 
đến ngày 10/12/2017; đợt 2 từ ngày 
10/3/2018 đến ngày 13/3/2018; đợt 3 từ ngày 
12/6/2018 đến ngày 15/6/2018. 
Nội dung nghiên cứu 
Điều tra phát hiện các loài cây thuốc quý 
hiếm trên địa bàn xã Tân Trào. Thu thập 
thông tin về thực trạng các loài cây này, tình 
hình khai thác và sử dụng. 
Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp thu thập và xử lý mẫu vật: Sử 
dụng phương pháp của Hoàng Chung (2008) 
[2] và Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) [7] để điều 
tra, thu thập, bảo quản mẫu thực vật. 
Phương pháp phân tích và phân loại mẫu: 
Phân loại mẫu dựa vào các tài liệu như Danh 
lục các loài thực vật Việt Nam (2003, 2005) 
[9], Phạm Hoàng Hộ (2003) [4], Võ Văn Chi 
(1996) [3], Đỗ Tất Lợi (2005) [6]. 
Phương pháp điều tra phỏng vấn: Phỏng vấn 
các ông lang, bà mế người dân tộc Dao, Tày, 
Nùng, Mường, Cao Lanvà những người dân 
có kinh nghiệm về sử dụng cây thuốc tại xã. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đa dạng thành phần loài và dạng sống của 
các loài thực vật làm thuốc 
Qua nghiên cứu thực địa, phân tích, giám 
định tên loài dựa theo các tài liệu chúng tôi 
Đỗ Công Ba Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 55 - 61 
56 
ghi nhận được tại xã Tân Trào có 102 loài 
(70,3%) cây có giá trị làm thuốc, thuộc 94 chi 
(71,21%), được xếp trong 54 họ (76,05%) của 
4 ngành thực vật. Trong đó ngành Ngọc Lan 
(Magnoliophyta) có số lượng nhiều nhất với 
91 loài (89,22%), ngành Dương xỉ 
(Polypodiophyta) có 6 loài (5,88%), ngành 
Thông đất (Lycopodiophyta) có 3 loài 
(2,94%), ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) 
có 2 loài (1,96%). 
Bảng 1. Các loài cây thuốc tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang 
Stt Tên khoa học Tên Việt Nam DS GTSD 
 I. Lycopodiophyta Ngành Thông đất 
 1. Lycopodiaceae Họ Thông đất 
1 Lycopodium cernum (L.) Franco & Vasc. Thông đất t Ca, T 
 2. Selaginellaceae Họ Quyển bá 
2 Selaginella involvens (Sw.) Spring. Quyển bá quấn t T 
3 Selaginella moellendorfii Hiern. Quyển bá thân vàng t T, Ca 
 II. Equisetophyta Ngành Cỏ tháp bút 
 3. Equisetaceae Họ Mộc tặc 
4 Equisetum diffusum D. Don. Mộc tặc t T 
5 Equisetum rammossiimum ssp. debile (Roxb. ex Vauch.) Hauke. Cỏ tháp bút t T 
 III. Polypodiophyta Ngành Dương xỉ 
 4. Aspleniaceae Họ Tổ điểu 
6 Dryopteris filix-mas (L.) Schott. Dương xỉ đực t T 
 5. Blechnaceae Họ Quyết lá dừa 
7 Blechnum orientale L. Quyết lá dừa b Ca, T 
 6. Cyatheaceae Họ Dương xỉ mộc 
8 Cyathea contaminans (Wall. ex Hook.) Copel. Dương xỉ gỗ g Ca, T 
 7. Marsiliaceae Họ Rau bợ 
9 Marsilea quadrifolia L. Bợ nước l T, A 
 8. Polypodiaceae Họ Ráng đa túc 
10 Drynaria fortunei (Kunztze) J. Smith. Cốt toái bổ t Ca, T 
 9. Schizeaceae Họ Bòng bong 
11 Lygodium microphyllum (Cav.) R. Br. Bòng bong lá nhỏ l T 
 V. Magnoliophyta Ngành Ngọc lan 
 10. Acanthaceae Họ Ô rô 
12 Acanthus ilicifolius L. Ô rô gai b T 
 11. Alangiaceae Họ Thôi ba 
13 Alangium chinensis (Lour.) Rehd. Thôi ba g T, Soi 
 12. Amaranthaceae Họ Rau dền 
14 Alternanthera sessilis (L.) A. DC. Rau dệu l A, T 
15 Amaranthus spinosus L. Dền gai t A, T, Ags 
 13. Annonaceae Họ Na 
16 Desmos cochinchinensis Lour. Hoa giẻ l T, Td 
17 Xylopia vielana Pierre. Dền g G, T 
 14. Apiaceae Họ Hoa tán 
18 Centella asiatica (L.) Urb. Rau má t A, T, Ags 
 15. Apocynaceae Họ Trúc đào 
19 Wrightia laevis Hook. Thùng mực b T 
 16. Araliaceae Họ Ngũ gia bì 
20 Acanthopanax gracilistylis W.W. Sm. Ngũ gia bì hương b T, A 
21 Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss. Ngũ gia bì gai b T 
 17. Asclepiadaceae Họ Thiên lý 
22 Streptocaulon griffithii Hook. f. Hà thủ ô l T 
 20. Asteraceae Họ Cúc 
23 Ageratum conyzoides L. Cứt lợn t T 
24 Artemisia vulgaris L. Ngải cứu t T, A 
Đỗ Công Ba Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 55 - 61 
57 
25 Bidens pilosa L. Đơn buốt t T 
26 Elipta alba (L.) Hassk. Nhọ nồi t T 
27 Xanthium inaequilaterum DC. Ké đầu ngựa t T, Td 
 18. Bignoniaceae Họ Đinh 
28 Markhamia stipulata (Wall.) Schum. Đinh g G, T 
29 Oroxylon indicum (L.) Vent. Núc nác g T, A 
 19. Boraginaceae Họ Vòi voi 
30 Heliotropum indicum L. Vòi voi t T 
 20. Buddleiaceae Họ Búp lệ 
31 Buddleia asiatica Lour. Bọ chó b T 
 21. Combretaceae Họ Bàng 
32 Terminaria myriocarpa Chò xanh g G, T 
 22. Euphorbiaceae Họ Thầu dầu 
33 Breynia fruticosa (L.) Hook.f. Bồ cu vẽ b T 
34 Croton tiglium L. Ba đậu g T 
35 Endosperma chinense Benth. Vạng g G, T 
36 Excoecaria cochinchinensis Lour. Đơn đỏ b T 
37 Flueggea viosa (Rox.ex Wlld.) Voigt. Bỏng nổ b T 
38 Macaranga denticulata (Blume.) Muell. Arg. Ba soi g G, T 
39 Phyllanthus amarus Schum. Chó đẻ t T 
40 Phyllanthus reticulatus Poir. Phèn đen b T 
41 Phyllanthus urinaria L. Chó đẻ răng cưa t T 
42 Ricinus communis L. Thầu dầu b T, Td 
 23. Fabaceae Họ Đậu 
43 Dunbaria podocarpa Kutz. Đậu dại t T, Ags 
44 Gleditsia australis Hemsl. Bồ kết g G, T 
45 Milletia ichthyochthona Drak. Thàn mát g Dtc, T 
46 Mimosa pudica L. Trinh nữ t T 
 24. Hypericaceae Họ Ban 
47 Hypericum japonicum Thumb. Ban t T 
 25. Loranthaceae Họ Tầm gửi 
48 Helixanthera parasitica Lour. Tầm gửi Ps T 
 26. Malvaceae Họ Bông 
49 Malvastrum coromandelianum (L.) Gurcke. Ké b T 
50 Sida rhombifolia L. Ké hoa vàng b T, Ags 
51 Urena lobata L. Ké hoa đào b T, Ags 
 27. Melastomataceae Họ Mua 
52 Melastoma candidum D. Don. Mua b T 
53 Melastoma sanguineum Sims. Mua bà b T 
 28. Meliaceae Họ Xoan 
54 Cipadessa baccifera var. cinerascens (Roth.) Miq. Xoan bụi g T 
55 Melia azedarach L. Xoan ta g G, T 
 29. Menispermaceae Họ Tiết dê 
56 Cissampelos pareira L. Tiết dê t T, A 
57 Stephania rotunda Lour. Củ bình vôi l T 
58 Tinospora cordifolia (Willd.) Hook.f. & Th. Dây ký ninh l T 
 30. Moraceae Họ Dâu tằm 
59 Antiaris toxicaria (Pers.) Lesch. Sui g G, T 
60 Artocarpus tonkinensis A. Chev. Chay g G, T 
61 Ficus auriculata Lour. Vả g A, T, Ags 
62 Ficus hispida L. F. Ngái g T, A, Ags 
63 Ficus racemosa L. var. miquelii Sung g T, A 
 31. Myristicaceae Họ Máu chó 
64 Knema globularia (Lamk.) Warb. Máu chó lá nhỏ b T 
 32. Myrsinaceae Họ Đơn nem 
Đỗ Công Ba Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 55 - 61 
58 
65 Ardisia silvestris Pitard. Lá khôi b T 
66 Embelia laeta(L.) Merr. Chua ngút b T 
 33. Myrtaceae Họ Sim 
67 Psydium guyava L. Ổi g T, A 
68 Rhodomyrtus tomentosa (Air.) Hassk. Sim b T, A 
 34. Opiliaceae Họ Rau sắng 
69 Meliantha suavis Pierre. Rau sắng g T, A 
 35. Oxalidaceae Họ Khế 
70 Averrhoa carambola L. Khế g A, T 
71 Biophytum petersianum Klotzsch. Chua me l T, A 
 36. Piperaceae Họ Hồ tiêu 
72 Piper lolot L. Lá lốt t A, T 
 37. Plantaginaceae Họ Mã đề 
73 Plantago major L. Mã đề t T 
 38. Rosaceae Họ Hoa hồng 
74 Rubus alcaefollius Poiret. Mâm xôi l T, A 
 39. Rubiaceae Họ Cà phê 
75 Adina cordifolia (Roxb.) Hook.f. ex Brandis. Gáo g G, T 
76 Morinda officinalis How. Ba kích l T 
 40. Rutaceae Họ Cam 
77 Euodia lepta (Spreng.) Merr. Ba chạc b T, Td 
 41. Sargentodoxaceae Họ Huyết đằng 
78 Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd. & Wilson. Huyết đằng l T 
 42. Scrophulariaceae Họ Hoa mõm chó 
79 Scoparia dulcis L. Cam thảo nam t T 
 43. Solanaceae Họ Cà 
80 Physalis angulata L. Tầm bóp cạnh t T 
81 Physalis minima L. Tầm bóp nhỏ t T 
 44. Sterculariaceae Họ Trôm 
82 Helicteres hirsuta Lour. Tổ kén lông b T 
 45. Styracaceae Họ Bồ đề 
83 Styrax tonkinensis (Pierre) Craib ex Hardw. Bồ đề g G, T 
 46. Thymelaeaceae Họ Trầm hương 
84 Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte. Trầm hương g G, T 
 47. Araceae Họ Ráy 
85 Alocasia macrorrhiza (L. G. Don) Ar. Ráy t T 
86 Pothos repens (Lour.) Druce. Ráy bò l Ags, T 
 48. Cyperaceae Họ Cói 
87 Cyperus rotundus L. Củ gấu t T, Td 
 49. Dioscoreaceae Họ Củ nâu 
88 Dioscorea alata L. Củ cọc rào t T, A 
89 Dioscorea cirrhosa Prain. & Burk. Củ nâu t T 
90 Dioscorea persimilis Prain. & Burk. Củ mài l T 
 50. Marantaceae Họ Lá dong 
91 Phrynium placentarium (Lour.) Merr. Lá dong t T 
 51. Orchidaceae Họ Lan 
92 Acampe rigida (Buch.- Ham.) Hunt. Lan núi đá t T, Ca 
 52. Poaceae Họ Hòa thảo 
93 Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin. Cỏ may t T, Ags 
94 Eleusine indica (L.) Gaertn. Cỏ mần trầu t T, Ags 
95 Imperata cylindrica (L.) Beauv. Cỏ tranh t T, Xay, Ags 
96 Thysanolaena maxima (Roxb.) O. Ktze. Chít t T, Dtc 
 53. Smilacaceae Họ Cậm cang 
97 Heterosmilax gaudichaudiana (Kunth) Maxim. Khúc khắc l T 
98 Smilax ferox Wall. ex Kunth. Cậm cang gai l T, A 
Đỗ Công Ba Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 55 - 61 
59 
 54. Zingiberaceae Họ Gừng 
99 Alpinia globosa (Lour.) Horan. Sẹ t T 
100 Amomum longiligulare T. L. Wu. Sa nhân t T, Td 
101 Cucuma aeruginosa Roxb. Nghệ t T 
102 Zingiber officinale Rose. Gừng t T 
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, thành phần dạng sống của các loài cây thuốc tại khu vực 
nghiên cứu tập trung vào các dạng cây thân thảo 40 loài (39,22%), thân gỗ 24 loài (23,53%), thân 
bụi 22 loài (21,57%), thân leo 15 loài (14,71%), phụ sinh 1 loài (0,98%). 
Kết quả cũng ghi nhận tại khu vực nghiên cứu số cây thuốc quý hiếm là 9 loài (8,82%), thuộc 8 
chi (8,51%), được xếp trong 8 họ (14,81%), của 2 ngành: Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), 
ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Dựa vào các tài liệu: “Sách Đỏ Việt Nam 2007, phần Thực 
vật”, “Nghị Định 32/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ” và “Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam 
trong Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam của Nguyễn Tập (2007)” trong số 9 loài cây 
thuốc quý hiếm có 5 loài ở mức “Nguy cấp”, 2 loài ở mức “Sẽ nguy cấp”, 1 loài “Hạn chế khai 
thác, sử dụng vì mục đích thương mại”, 1 loài chưa đánh giá. Điều này được thể hiện ở bảng 2. 
Bảng 2. Loài cây thuốc quý hiếm tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang 
TT Tên khoa học Tên Việt Nam DS GTSD 
Cấp quy định 
SĐ 
VN 
NĐ 
32 
DLĐ 
CT 
 I. Polypodiophyta Ngành Dương xỉ 
 1. Polypodiaceae Họ Ráng đa túc 
1. Drynaria fortunei (Kunztze) J. Smith. Cốt toái bổ t Ca, T EN EN 
 II. Magnoliophyta Ngành Ngọc lan 
 2. Araliaceae Họ Ngũ gia bì 
2. Acanthopanax gracilistylis W.W. Sm. Ngũ gia bì hương b T, A EN 
3. Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss. Ngũ gia bì gai b T EN 
 3. Menispermaceae Họ Tiết dê 
4. Stephania rotunda Lour. Củ bình vôi l T IIA 
 4. Myrsinaceae Họ Đơn nem 
5. Ardisia silvestris Pitard. Lá khôi b T VU VU 
 5. Opiliaceae Họ Rau sắng 
6. Meliantha suavis Pierre. Rau sắng g T, A VU 
 6. Rubiaceae Họ Cà phê 
7. Morinda officinalis How. Ba kích l T EN 
 7. Thymelaeaceae Họ Trầm hương 
8. Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte. Trầm hương g G, T EN 
 8. Zingiberaceae Họ Gừng 
9. Amomum longiligulare T. L. Wu. Sa nhân t T, Td CĐG 
Chú thích: DS: Dạng sống (g: Thân gỗ; b: Thân bụi; t: Thân thảo; l: Thân leo). GTSD: Giá trị sử dụng (G: 
Lấy gỗ; T: Làm thuốc; A: Ăn được; Ca: Làm cảnh; Td: Tinh dầu); EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp; CĐG: 
Chưa đánh giá; Nhóm IIA: Thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; SĐVN: 
Sách đỏ Việt Nam; DLĐCT: Danh lục đỏ cây thuốc; NĐ32: Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ. 
Đặc điểm phân loại và kinh nghiệm sử 
dụng các loài cây thuốc quý hiếm của đồng 
bào các dân tộc 
1. Cốt toái bổ 
Tên khoa học: Drynaria fortunei (Kunztze) J. 
Smith. 
Thuộc họ: Họ Ráng đa túc (Polypodiaceae) 
Tên gọi khác: Tổ diều, tắc kè đá 
Công dụng: Đồng bào dân tộc Tày, Dao sử 
dụng rễ, thân để chữ các bệnh về xương khớp, 
ù tai, răng đau 
2. Ngũ gia bì hương 
Tên khoa học: Acanthopanax gracilistylis 
W.W. Sm. 
Đỗ Công Ba Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 55 - 61 
60 
Thuộc họ: Họ Ngũ gia bì (Araliaceae) 
Tên gọi khác: Ngấy hương 
Công dụng: Đồng bào dân tộc Tày, Nùng sử 
dụng vỏ thân và vỏ rễ làm thuốc bổ, chống 
đau nhức xương khớp, lá khô dùng dưới dạng 
trà uống có tác dụng kích thích tiêu hoá, lá 
tươi bó gẫy xương 
3. Ngũ gia bì gai 
Tên khoa học: Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss. 
Thuộc họ: Họ Ngũ gia bì (Araliaceae) 
Tên gọi khác: Tam gia bì, poóc sinh 
Công dụng: Theo kinh nghiệm đồng bào dân 
tộc Dao, Tày đây là một vị thuốc bổ, làm 
mạnh gân xương, chữa thấp khớp, lưng gối 
mỏi đau, trẻ con chậm biết đi, ngoài ra ngũ 
gia bì gai còn được dùng chữa cảm mạo, sốt 
cao, ho đờm có máu, sỏi đường tiết niệu, mụn 
nhọt 
4. Củ bình vôi 
Tên khoa học: Stephania rotunda Lour. 
Thuộc họ: Họ Tiết dê (Menispermaceae) 
Tên gọi khác: Củ một, củ mối trôn 
Công dụng: Đồng bào các dân tộc ở đây dùng 
củ bình vôi phơi khô sắc nước uống để điều 
trị mất ngủ 
5. Lá khôi 
Tên khoa học: Ardisia silvestris Pitard. 
Thuộc họ: Họ Đơn nem (Myrsinaceae) 
Tên gọi khác: Khôi tía, Đìa sàng phản 
Công dụng: Đồng bào dân tộc Tày, Dao sử 
dụng lá để chữa bệnh đau dạ dày, tắm đẻ, 
chữa bệnh gan, thiếu máu... 
6. Rau sắng 
Tên khoa học: Meliantha suavis Pierre. 
Thuộc họ: Họ Rau sắng (Opiliaceae) 
Tên gọi khác: Ngót rừng 
Công dụng: Rau sắng là dạng cây thân gỗ 
được xếp loại “sẽ ngu cấp”, thường được 
người dân tộc hái lá nấu canh ăn mát, giúp 
giải nhiệt.... 
7. Ba kích 
Tên khoa học: Morinda officinalis How. 
Thuộc họ: Họ Cà phê (Rubiaceae) 
Tên gọi khác: Ba kích dây, dây ruột già 
Công dụng: Bà con dân tộc Dao, Tày, Nùng ở 
đây thường đào về cắt bỏ rễ con, chỉ lấy phần củ 
có kích thước lớn sử dụng để chữa bại liệt, đau 
lưng, chân tê, chân yếu, mỏi ở người già... 
8. Trầm hương 
Tên khoa học: Aquilaria crassna Pierre ex 
Lecomte. 
Thuộc họ: Họ Trầm hương (Thymelaeaceae) 
Tên gọi khác: Gió bầu, trà hương 
Công dụng: Trầm hương nấu nước xông hoặc 
tắm chữa sài giật ở trẻ em, ngoài ra còn trị 
đau bụng, đau dạ dày... 
9. Sa nhân 
Tên khoa học: Amomum longiligulare T. L. Wu. 
Thuộc họ: Họ Gừng (Zingiberaceae) 
Tên gọi khác: Co nénh, mác nẻng 
Công dụng: Đồng bào dân tộc Tày, Cao Lan, 
Nùng thu hái quả thường vào mùa hè, bóc vỏ 
quả lấy hạt bên trong, phơi hay sấy khô, dùng 
làm thuốc chữa ăn không tiêu, đau bụng, đầy 
trướng, tiêu chảy, nôn mửa, an thai... 
KẾT LUẬN 
Về đa dạng thành phần loài và dạng sống của 
các loài thực vật làm thuốc chúng tôi ghi nhận 
được tại xã Tân Trào có 102 loài (70,3%) cây 
có giá trị làm thuốc, thuộc 94 chi (71,21%), 
được xếp trong 54 họ (76,05%) của 4 ngành 
thực vật. Về thành phần dạng sống của các 
loài cây thuốc tập trung vào các dạng cây thân 
thảo 40 loài (39,22%), thân gỗ 24 loài 
(23,53%), thân bụi 22 loài (21,57%), thân leo 
15 loài (14,71%), phụ sinh 1 loài (0,98%). 
Số cây thuốc quý hiếm ghi nhận được là 9 
loài (8,82%), thuộc 8 chi (8,51%), được xếp 
trong 8 họ (14,81%), của 2 ngành: Ngành 
Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Ngọc lan 
(Magnoliophyta). Trong số 9 loài cây thuốc 
quý hiếm có 5 loài ở mức “Nguy cấp”, 2 loài 
Đỗ Công Ba Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 55 - 61 
61 
ở mức “Sẽ nguy cấp”, 1 loài “Hạn chế khai 
thác, sử dụng vì mục đích thương mại”, 1 loài 
chưa đánh giá. Đã điều tra được đặc điểm 
phân loại và kinh nghiệm sử dụng 9 loài cây 
thuốc quý hiếm của đồng bào các dân tộc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn 
(2000), Tên cây rừng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 
Hà Nội. 
2. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên 
cứu quần xã thực vật, Nxb Giáo dục. 
3. Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Viẹt 
Nam, Nxb Y học, Hà Nội. 
4. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, Nxb 
Trẻ Tp. Hồ Chí Minh. 
5. Trần Đình Lý (1993), 1900 loài cây có ích ở 
Việt Nam, Nxb Thế giới. 
6. Đỗ Tất Lợi (2005), Những cây thuốc và vị thuốc 
Việt Nam, in lần thứ 13, Nxb Y học, Hà Nội 
7. Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), Các phương 
pháp nghiên cứu thực vật, Nxb Đại học Quốc 
gia, Hà Nội. 
8. Nguyễn Tập (2007), Cẩm nang cây thuốc cần 
bảo vệ ở Việt Nam, Nxb Mạng lưới lâm sản ngoài 
gỗ Việt Nam, Hà Nội. 
9. Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 
Quốc gia (2003, 2005), Danh lục các loài thực vật 
Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 
SUMMARY 
RESEARCH ON THE DIVERSITY OF RARE MEDICINAL PLANT 
RESOURCES IN TAN TRAO COMMUNE, SON DUONG DISTRICT, 
TUYEN QUANG PROVINCE 
Đỗ Công Ba* 
Trường Đại học Tân Trào, Tuyên Quang 
The research results show that 9 species (8.82%) of rare medicinal plants need to be conserved, 
belonging to 8 genera (8.51%), ranked in 8 families (14.81%), of 2 branches: Polypodiophyta, 
Magnoliophyta. Of the 9 species of rare medicinal plants, 5 species are listed as "Critically 
Endangered", 2 species are "Endangered", 1 species "Restricted exploitation and use for 
commercial purposes", 1 species has not yet evaluated. Through investigation we also realize that 
for the immediate benefit, people have exhausted exploitation of this resource. In this situation, it 
is necessary to raise awareness of people in protecting medicinal plants so that they understand the 
importance of sustainable preservation of medicinal resources. 
Keywords: Medicinal plants, Diversity, Son Duong district, Rare, Tan Trao commune. 
Ngày nhận bài: 14/8/2018; Ngày phản biện: 22/8/2018; Ngày duyệt đăng: 31/10/2018 
*
 Tel: 0916 549990; Email: 
[email protected]