Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH 
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang 
 1 
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ THU HỒI MÁU CÁ TRONG 
NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI CÔNG TY TNHH 
XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN PHÁT-TIỀN GIANG 
Phan Thị Ngọc Ánh[1], Trần Thị Tuyết Anh[1] 
1 Khoa Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trường Đại Học Lạc Hồng 
Email: 
[email protected], 
[email protected] 
Tóm tắt: 
Máu cá trong nước thải chế biến thủy sản là một nguồn phế liệu giàu protein, có thể thu 
hồi làm thức ăn gia súc, phân bón hữu cơ hoặc bổ sung dinh dưỡng cho môi trường 
nuôi cấy vi sinh vật nhưng nếu không thu hồi được thì lại ảnh hưởng rất lớn đến môi 
trường. 
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nhà máy chế biến thủy sản nào có công nghệ thu hồi 
lượng máu cá này. Do vậy, trong nghiên cứu này, bằng phương pháp sử dụng nhiệt để 
kết tụ máu cá và phèn nhôm làm chất trợ lắng, chúng tôi cố gắng xác định các thông số 
tối ưu cho quá trình thu hồi máu cá từ nước thải nhà máy chế biến thủy sản. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, quá trình thu hồi cần được tiến hành ở nhiệt độ trên 600C. 
Khoảng pH tối ưu là 5.0 – 6.0. Kết tủa máu cá được thu hồi bằng phương pháp lắng lọc 
với sự trợ lắng của phèn nhôm ở nồng độ xử lý khoảng 20 mg/l trong thời gian lắng 30 
phút. Hiệu suất thu hồi máu cá đạt khoảng 70.08 -74.45 %, hiệu suất xử lý COD và 
BOD5 đạt 70.03 -73.2%. 
Abstract: 
Fish blood in wastewater of fishery processing plants is a rich source of protein, which 
can be recovered for animal feed, organic fertilizer or nutrient supplement to 
environmental microorganisms, as well as for environmental treatment. 
However, until now no suitable technologies have been available for the recovery of the 
fish blood. In this study, based on the effect of temperature to coagulate the blood and 
aluminum sulfate to support the sedimentation process, experiments have been carried 
out to find optimal parameters for the recovery of fishery blood. 
It has been pointed out that the process should be conducted at about 600C for the high 
recovery of protein blood. By the way, the recovery of the blood is optimized in the pH 
range of 5.0 – 6.0. The precipitated blood could be easily settled down in the medium 
with aluminum sulfate concentration of 20 mg/l after 30 minutes. The recovery 
efficiency could reach 70.08 - 74.45% and the equivalent COD, BOD5 removal 
efficiency could reach 70.03 – 73.2%. 
Keywords: Blood water in fishery processing plants, recovery of protein.
1. GIỚI THIỆU 
Hiện nay, ngành thuỷ sản là một 
trong những ngành sản xuất đem lại giá trị 
sản phẩm lớn cho xã hội, đóng góp đáng 
kể sự tăng trưởng kinh tế cho đất nước. 
Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng không 
ngừng sản lượng chế biến thủy sản, các 
nhà máy này cũng thải ra một lượng phế 
phụ liệu khoảng 50- 60% khối lượng cá 
gồm đầu, xương, da và thịt vụn đến nay 
đã được tận dụng để làm thức ăn cho chăn 
nuôi. 
Riêng máu cá là một nguồn phế liệu 
giàu protein cũng có thể thu hồi làm thức 
ăn gia súc, làm phân hữu cơ hoặc bổ sung 
Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH 
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang 
 2 
dinh dưỡng cho môi trường nuôi cấy vi 
sinh vật, nhưng cho đến nay tại các nhà 
máy chế biến, máu cá hoàn toàn bị thải bỏ 
theo đường nước thải nên làm tăng nồng 
độ các chất ô nhiễm trong hệ thống xử lý 
nước thải. Chính vì thế, các nhà máy 
không những tốn chi phí đầu tư quy trình 
xử lý nước thải mà còn lãng phí một lượng 
protein không nhỏ từ máu cá. 
Vì vậy, việc tách và thu hồi lượng 
máu cá này không những có ý nghĩa về 
mặt môi trường mà còn có lợi về mặt kinh 
tế. 
Trong bài báo cáo này, trình bày kết 
quả bước đầu về việc nghiên cứu sử dụng 
nhiệt trong việc thu hồi máu cá. 
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Nguyên liệu nghiên cứu 
Nước thải được lấy từ bồn rửa máu 
trong công đoạn cắt tiết - ngâm của dây 
chuyền công nghệ sản xuất fillet cá tra tại 
công ty chế biến thủy sản An Phát-Tiền 
Giang với các thành phần cơ bản được 
trình bày ở bảng 1. 
Bảng 1: Một số chỉ tiêu cơ bản của nước 
thải chế biến thủy sản 
Các chỉ tiêu Đơn vị Số liệu 
BOD5 mg/l 1500 
COD mg/l 2700 
Nitơ tổng mg/l 255 
pH - 7.2 
Nhiệt độ 0C 28 
2.2 Trang thiết bị nghiên cứu 
- Bộ điều nhiệt 
- Máy sấy 
- Máy đo pH 
- Máy đo COD 
- Bơm chân không 
- Bộ lọc hút chân không 
- Cân phân tích 4 số lẻ 
2.3 Phương pháp nghiên cứu 
a. Quá trình nghiên cứu 
Hình 1: Quá trình thu hồi máu cá trong 
nước thải chế biến thủy sản 
b. Phương pháp nghiên cứu 
9 Phương pháp nhiệt: 
Dùng nhiệt độ để kết tủa máu cá 
trong nước thải chế biến thủy sản, kết hợp 
với phèn nhôm làm chất trợ lắng xác định 
hiệu suất thu hồi chất khô và hiệu suất xử 
lý COD. 
9 Phương pháp phân tích: 
- Hiệu suất thu hồi máu cá: 
100.
om
mH = , % 
H: hiệu suất thu hồi chất khô, %. 
m: khối lượng chất khô thu được, g 
mo: khối lượng chất khô ban đầu, g 
- Hiệu suất xử lý COD: 
0
0
.100C CH
C
−= , % 
H: hiệu suất xử lý COD, % 
C0: nồng độ COD ban đầu, mg/l 
C: nồng độ COD của nước thải sau quá 
trình lắng, mg/l 
9 Phương pháp xử lý số liệu: 
Số liệu báo cáo là trung bình của 3 
lần phân tích kết quả được phân tích thống 
kê bằng phần mềm Excel. 
Nước thải 
Kết tủa máu cá 
Lắng – lọc kết tủa 
Sấy kết tủa 
Xác định hiệu suất thu 
hồi máu cá và hiệu suất 
xử lý COD 
Nước sau 
lọc
Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH 
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang 
 3 
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1 Hàm lượng máu cá có trong 
nước thải tại công đoạn cắt tiết- ngâm 
rửa cá 
Kết quả tỉ lệ thu hồi máu trên nguyên 
liệu các tra còn sống như sau: 
1 kg cá tươi nguyên liệu có 16,18 
gam máu, tương đương với 7.6 gam chất 
khô có 6.61 gam protein. 
3.2 Đặc trưng của nước thải 
Bảng 2: Các đặc trưng hóa lý ban đầu của 
nước thải chứa máu cá 
Đặc trưng 
hóa lý Đơn vị Kết quả 
pH - 7.1 - 7.4 
Tỷ trọng g/ml 1.0036 
Chất khô w/w 0.3 - 0.5 
Nitơ tổng g/l 0.48 
Protein tổng g/l 3 
Protein tổng % chất khô, % 
w/w 86.885 
Tro tổng % - 
Qua phân tích ta thấy, hàm lượng 
chủ yếu trong chất khô của máu cá trong 
nước thải chế biến thủy sản là protein. 
Bảng 3: Đặc trưng nồng độ các chất ô 
nhiễm của nước thải tại công đoạn cắt tiết 
– ngâm rửa cá 
Các chỉ tiêu Đơn vị Kết quả 
BOD5 mg/l 1500 
COD mg/l 2700 
SS* mg/l 120 
Nitơ tổng mg/l 255 
Phospho tổng* mg/l 20 
pH - 7.2 
Nhiệt độ 0C 28 
Dầu mỡ, mg/l* mg/l 35 
Tại công đoạn cắt tiết – ngâm rửa cá 
thì chỉ số COD, BOD5 khá lớn. Lượng 
nước thải tại khâu này là 100 m3 (chiếm ¼ 
tổng lượng nước thải toàn nhà máy) thì ta 
thấy đây là một trong những nguyên nhân 
chính làm cho chỉ số COD, BOD5 trong 
nước thải tăng lên. 
3.3 Kết quả nghiên cứu 
3.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ 
Hình 2: Hiệu suất thu hồi chất khô tại các 
nhiệt độ và thời gian khảo sát 
Hình 3: Hiệu suất xử lý COD tại các nhiệt 
độ và thời gian khảo sát 
Nhận xét chung: 
Hiệu suất thu hồi chất khô trong 
nước thải chứa máu cá càng cao thì hiệu 
suất xử lý COD càng hiệu quả. Qua thực 
nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ 
đến quá trình thu hồi máu cá chúng tôi 
chọn được khoảng nhiệt độ từ 50-650C, 
thời gian khảo sát từ 50 phút trở đi để tiến 
hành các thí nghiệm tiếp theo. 
Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH 
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang 
 4 
3.3.2 Ảnh hưởng của pH 
Hình 3: Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất 
quá trình thu hồi máu cá 
Nhận xét: 
- Kết quả khảo sát tại pH = 5 thì hiệu 
suất kết tụ cao nhất là 39.58%. Ở giá trị pH 
= 4 thì mức độ kết tụ khá thấp. 
Kết quả này cho thấy, khi pH thay 
đổi dẫn đến thay đổi mức độ ion hóa và sự 
tích điện trên bề mặt của các phân tử 
protein, luôn thay đổi lực đẩy và lực hút 
giữa các phân tử này và khả năng liên kết 
với nước. 
- Ở khoảng pH 5-6 thì phần lớn máu 
cá kết tụ có dạng hạt mịn (do khả năng 
hydrat hóa của các phân tử protein trong 
máu cá là thấp nhất nên chúng tập hợp lại, 
kết tụ thành các hạt mịn), quá trình lắng 
bắt đầu nhưng diễn ra rất chậm. 
Như vậy, khoảng pH thích hợp cho 
quá trình kết tụ máu cá là 5-6. 
3.3.2 Ảnh hưởng của loại chất keo tụ 
đến quá trình thu hồi máu cá 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
20 30 40 50 60 70 Thời gian (phút)
Hiệu suất (%)
PAC
Phèn nhôm
Phèn sắt
Hình 4: Ảnh hưởng của loại chất keo tụ 
đến hiệu suất thu hồi máu cá tại 500C 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
20 30 40 50 60 70 Thời gian (phút)
Hiệu suất (%)
PAC
Phèn nhôm
Phèn sắt
Hình 5: Ảnh hưởng của loại chất keo tụ 
đến hiệu suất thu hồi máu cá tại 550C 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
20 30 40 50 60 70 Thời gian (phút)
Hiệu suất (%)
PAC
Phèn nhôm
Phèn sắt
Hình 6: Ảnh hưởng của loại chất keo tụ 
đến hiệu suất thu hồi máu cá tại 600C 
58
60
62
64
66
68
70
72
74
76
78
80
20 30 40 50 60 70 Thời gian (phút)
Hiệu suất (%)
PAC
Phèn nhôm
Phèn sắt
Hình 7: Ảnh hưởng của loại chất keo tụ 
đến hiệu suất thu hồi máu cá tại 650C 
Nhận xét chung: 
Như vậy, tại khoảng nhiệt độ khảo 
sát từ 50 – 650C ta thấy nhiệt độ càng tăng 
thì hiệu suất thu hồi càng cao. Hiệu suất 
thu hồi cao nhất với chất keo tụ PAC đạt 
khoảng 77.26%, phèn nhôm khoảng 75.34 
%, phèn sắt khoảng 75.04%. 
Chọn phèn nhôm KAl(SO4)2.12H2O 
làm chất keo tụ giúp cho quá trình lắng các 
hạt kết tủa máu cá. Hiệu suất quá trình thu 
hồi cao nhất đạt khoảng 75.34%. 
Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH 
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang 
 5 
3.3.2 Ảnh hưởng của nồng độ chất keo 
tụ 
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
10 20 30 40 50
Nồng độ phèn nhôm (mg/l)
H
iệ
u 
su
ất
 (%
)
Hình 8: Ảnh hưởng của nồng độ chất keo 
tụ đến hiệu suất thu hồi máu cá 
67
68
69
70
71
72
73
74
75
10 20 30 40 50
Nồng độ phèn nhôm (mg/l)
H
iệ
u 
su
ất
 (%
)
Hình 9: Ảnh hưởng của nồng độ chất keo 
tụ đến hiệu suất xử lý COD 
Nhận xét chung: 
- Kết quả cho thấy khả năng trợ lắng 
của phèn nhôm đối với máu cá trong nước 
thải như sau: khi thay đổi nồng độ phèn 
nhôm từ 10 – 50 mg/l thì hiệu suất thu hồi 
chất khô khoảng 70.32 - 75.02 %, hiệu suất 
xử lý COD khoảng 70.01 - 74.28%. 
- Khi nồng độ phèn nhôm là 20 mg/l, 
tốc độ lắng đạt nhanh nhất, tạo nên lớp 
dung dịch màu vàng nhạt sau thời gian 
khảo sát 30 phút. Kết quả này cũng có thể 
do các phân tử phèn nhôm có khả năng hấp 
phụ, tạo cầu nối để liên kết các hạt keo 
protein trong máu cá đã kết tủa thành các 
phân tử có kích thước lớn hơn và lắng 
xuống. Ngoài ra, phèn nhôm có độ 
deacetyl hóa cao sẽ trung hòa điện tích của 
các phân tử protein tích điện âm trong 
dung dịch máu thải, giảm khả năng hydrat 
hóa tập hợp lại và kết tụ. (Piontti và cộng 
sự, 1997; Zeng và cộng sự, 2008). 
- Ở các mẫu có nồng độ phèn nhôm 
càng tăng lên thì tốc độ lắng không tăng 
lên và trạng thái dung dịch lắng đục dần. 
Vì nồng độ phèn nhôm cao làm tăng số 
điện tích cùng dấu, đẩy nhau tạo nên một 
mạng lưới keo cản trở quá trình lắng. 
Kết luận: chúng tôi sử dụng phèn 
nhôm nồng độ 20 mg/l để làm chất trợ lắng 
trong quá trình thu hồi tủa máu cá. 
3.3.2 Kết quả mô hình thí nghiệm 
Hình 10: Mô hình thu hồi máu cá 
1. Bể chứa 
2. Bộ gia nhiệt bằng năng lượng Mặt 
trời 
3. Bể chứa nước sau gia nhiệt 
4. Bể lắng 
5. Bể thu nước sau lắng 
1 
3 
4 
5
2 
Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH 
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang 
 6 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Thời gian trong ngày (giờ)
Nhiệt độ t,0C
Nhiệt độ không khí xung quanh (độ C)
Nhiệt độ nước thải đạt được (độ C)
Nhiệt độ nước thải đầu vào (độ C)
Hình 11: Nhiệt độ dòng nước thải đạt 
được khi qua dàn ống chữ U 
0
10
20
30
40
50
60
70
7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Thời gian trong ngày (giờ)
Nhiệt độ (độ C)
Nhiệt độ không khí xung quanh (độ C)
Nhiệt độ nước thải đạt được (độ C)
Nhiệt độ nước thải ban đầu (độC)
Hình 12: Nhiệt độ dòng nước thải đạt 
được khi kết hợp dùng điện năng và năng 
lượng Mặt trời 
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
50 55 60 65 70 80 Nhiệt độ (0C)
Hiệu suất 
(%)
Hiệu suất thu hồi chất khô, %
Hiệu suất xử lý COD, %
Hình 13: Hiệu suất thu hồi chất khô và 
hiệu suất xử lý COD ở các nhiệt độ 
Bảng 4: Các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước 
thải sau quá trình xử lý 
STT Tên chỉ tiêu Kết quả 
Hiệu 
suất 
xử lý 
(%) 
1 BOD5, mg O2/L 461 70.27 
2 COD, mg O2/L 775 72.56 
3 SS, mg/L 40 70.00 
Mô hình thí nghiệm xây dựng đạt 
được hiệu suất xử lý trên 70 %. 
Chúng tôi đề xuất mô hình quy trình thu hồi máu cá cho công ty như sau: 
1. Bình chứa 
2. Thiết bị truyền nhiệt 
3. Bể lắng ngang 
4. Thiết bị đun nước nóng dùng năng lượng Mặt trời 
Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH 
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang 
 7 
4. Kết luận 
Từ quá trình nghiên cứu chúng tôi thu 
được một số kết quả ban đầu như sau: 
Máu cá được kết tủa bằng phương 
pháp nhiệt kết hợp với sử dụng chất trợ 
lắng cho hiệu suất thu hồi đạt khoảng 70 - 
72.13%. 
Các thông số cho quá trình thu hồi máu 
cá là: 
9 Khoảng nhiệt độ kết tủa: 600C – 
650C 
9 Thời gian lưu nước trong bể lắng: 
30 phút 
9 Nồng độ phèn nhôm 20mg/l 
9 Khoảng pH thích hợp cho quá 
trình: 5 – 6 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 [1] Lê Thanh Hải. Nghiên cứu thu hồi protein máu cá từ quy trình chế biến cá tra. Đại học 
Bách Khoa, tháng 8/2006. 
 [2] Một số tài liệu cung cấp từ Trung tâm tư liệu 79 Trương Định- Quận 1-TP.HCM 
 [3] Trường Đại học Thủy Sản Nha Trang. Nghiên cứu ứng dụng chitosan trong việc thu hồi 
protein từ nước rửa sumiri. 
[4] Nguyễn Ngọc Lân. Truyền nhiệt trong công nghệ môi trường. Nhà xuất bản Khoa học Kĩ 
thuật. 
Nghiên cứu công nghệ thu hồi máu cá trong nước thải chế biến thuỷ sản tại công ty TNHH 
XNK Thuỷ sản An Phát-Tiền Giang 
 8 
Biên Hòa, ngày 5 tháng 01 năm 2010 
CỐ VẤN KHOA HỌC SINH VIÊN THỰC HIỆN 
PGS.TS Phan Đình Tuấn Phan Thị Ngọc Ánh 
KS Phạm Đình Đạt Trần Thị Tuyết Anh 
XÁC NHẬN CỦA KHOA CNSH – MÔI TRƯỜNG