Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 153
NGHIÊN CỨU CHUYỂN NGỮ THANG ĐO NIPS SANG TIẾNG VIỆT 
TRONG ĐÁNH GIÁ ĐAU Ở TRẺ SƠ SINH 
Ngô Thanh Hải*, Tô Gia Kiên**, Kathleen Fitzsimmons*** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Thang đo NIPS được sử dụng tại nhiều nước trên thế giới để đánh giá đau ở trẻ sơ sinh nhưng 
chưa được đánh giá tính giá trị nội dung khi chuyển ngữ sang tiếng Việt. 
Mục tiêu: Đánh giá tính giá trị nội dung thang đo NIPS phiên bản Tiếng Việt và mức độ áp dụng thang đo 
NIPS trong đánh giá đau cho trẻ sơ sinh. 
Phương pháp: Thang đo được phiên dịch sang tiếng Việt, sau đó được dịch ngược sang tiếng Anh. Phiên 
bản tiếng Việt, phiên bản dịch ngược được chuyên gia đánh giá tính giá trị nội dung so với phiên bản gốc và hình 
thành thang đo tiếng Việt hoàn chỉnh. 
Kết quả: Thang đo NIPS tiếng Việt và thang đo dịch ngược được chuyên gia đánh giá có nội dung tương 
đồng so với phiên bản gốc. Thời gian trung bình điều dưỡng viên sử dụng thang đo NIPS để đánh giá đau cho trẻ 
sơ sinh là 1,6 phút. 
Kết luận: Thang đo NIPS tiếng Việt có tính giá trị nội dung tương đồng so với phiên bản gốc, thang đo 
thuận tiện dễ dàng để điều dưỡng sử dụng trong đánh giá đau cho trẻ sơ sinh. 
Từ khóa: đau, đánh giá đau trẻ sơ sinh, thang đo NIPS. 
ABSTRACT 
CONTENT VALIDITY OF NIPS IN NEONATAL PAIN ASSESSMENT 
Ngo Thanh Hai, To Gia Kien, Kathleen Fitzsimmons 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 153 – 158 
Background: The NIPS is used routinely at many NICU unit to assess pain level in neonates but this scale 
has not been evaluated the validity and practical level in Vietnamese version. 
Objectives: To evaluate the content validity and practical level of NIPS when translating to Vietnamese 
version at NICU, Tien Giang General Hospital, Vietnam. 
Methods: The NIPS was translated to Vietnamese version, these Vietnamese NIPS version was summarized 
to 1 completing Vietnamese version and be back-translated to English NIPS version. The completing Vietnamese 
version and the English back-translation version were evaluated the content validity and the practical level by the 
specialist Committee to compare the agreement of this back-translation version with the original version. Finally, 
the completion Vietnamese NIPS version was evaluated the practical level by 16 Nurses at NICU, Tien Giang 
General Hospital, Vietnam. 
Results: The Vietnamese NIPS version and the back-translation version have content validity when 
comparing with the original NIPS version. The mean time in which nurses spent on using NIPS to evaluate pain 
level in neonates was 1.6 minutes. 
Conclusion: This research results demonstrated that Vietnamese NIPS version has content validity 
*Bệnh viện Vinmec Central Park, Thành phố Hồ Chí Minh, **Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, 
***TrườngGreenville County, Greenville, Nam Carolina, Mỹ 
Tác giả liên lạc: ThS Ngô Thanh Hải, ĐT: 01688 641 646, Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 154
compared with the original NIPS version. At the same time, the practical level of Vietnamese NIPS version has 
feasibility in applying on neonatal pain assessment at NICUs. 
Keywords: Pain, neonatal pain assessment, Neonatal Infant Pain Scale. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo hiệp hội nghiên cứu đau quốc tế (IASP) 
“Đau là một trải nghiệm khó chịu về cảm giác và 
cảm xúc đi kèm với tổn thương mô thực sự hoặc 
tiềm tàng, hoặc được mô tả trong thuật ngữ của 
những tổn thương đó”(5). Nhiều nghiên cứu 
được thực hiện cho thấy đau được xem như dấu 
hiệu sinh tồn thứ 5 và các chuyên gia chăm sóc 
sức khỏe cần theo dõi và quản lý đau khi chăm 
sóc cho người bệnh(4). 
Trẻ sơ sinh nhạy cảm với đau nhiều hơn so 
với trẻ lớn và người lớn, nhạy cảm về đau rõ rệt 
và trầm trọng hơn ở trẻ sinh non tháng(5). Việc 
trải qua những đau đớn kéo dài và lặp lại liên 
quan tới sự phát triển không bình thường hay 
chậm phát triển của trẻ, tác động đến hệ thần 
kinh, hành vi, nhận thức, tình cảm và cảm xúc 
của trẻ khi trẻ lớn lên. Đặc biệt đối với trẻ sinh 
non, chức năng não bộ chưa phát triển hoàn 
chỉnh nên ngưỡng chịu đau của trẻ thấp hơn so 
với trẻ lớn và mức độ nhạy cảm với đau của trẻ 
sinh non sẽ cao hơn. 
Tuy nhiên hiện nay, việc thực hành đánh giá 
và điều trị, chăm sóc giảm đau cho trẻ sơ sinh tại 
các đơn vị sơ sinh/hồi sức sơ sinh (NICU) vẫn 
còn chưa được chú trọng. Nhiều nghiên cứu 
được thực hiện cho thấy một trong những 
nguyên nhân chủ yếu là do thiếu thang đo đánh 
giá chính xác được mức độ đau của trẻ(1). Tại Việt 
Nam hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về thực 
hành chăm sóc, điều trị giảm đau cho trẻ sơ sinh, 
cũng như chưa có nghiên cứu nào đánh giá tính 
giá trị và độ tin cậy của các thang đo đánh giá 
đau cho trẻ sơ sinh. Trên thế giới hiện nay có 
nhiều thang đo đánh giá tình trạng đau của trẻ 
tại các đơn vị sơ sinh/NICU, trong đó có thang 
đo NIPS (Neonatal Infant Pain Scale) được thiết 
kế dễ dàng và thuận tiện cho người điều dưỡng 
sử dụng, có thể dùng để đánh giá tình trạng đau 
cấp tính hay đánh giá đau trước, sau phẫu thuật 
ở cả trẻ sơ sinh, sơ sinh non tháng và được đánh 
giá tính giá trị và độ tin cậy tại nhiều nước trên 
thế giới(6). Do đó nghiên cứu này được tiến hành 
để nghiên cứu tính giá trị nội dung của thang đo 
NIPS phiên bản tiếng Việt và mức độ áp dụng 
của thang đo tại khoa NICU, bệnh viện Đa khoa 
Tiền Giang. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Thang đo NIPS đánh giá đau ở trẻ sơ sinh. 
Thang đo được thiết kế và giữ bản quyền sao 
chép bởi bệnh viện Children Hospital Eastern 
Ontario, Ottawa, Canada với ngôn ngữ Tiếng 
Anh. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh 
giá tính giá trị nội dung của thang đo khi được 
chuyển ngữ sang Tiếng Việt. 
Phương pháp nghiên cứu 
Đánh giá được tính giá trị nội dung và mức 
độ áp dụng của thang đo NIPS. 
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu qua 2 giai đoạn: giai đoạn chuyển 
ngữ để đánh giá tính giá trị nội dung của thang 
đo NIPS phiên bản tiếng Việt, giai đoạn nghiên 
cứu thử nghiệm thang đo NIPS để đánh giá mức 
độ áp dụng của thang đo tại khoa hồi sức tích 
cực chống độc Nhi, bệnh viện Đa khoa Trung 
tâm Tiền Giang. 
Giai đoạn chuyển ngữ, một nghiên cứu cắt 
ngang mô tả được thực hiện. Sau khi được sự 
cho phép sử dụng của bệnh viện Children 
Hospital Eastern Ontario, Ottawa, Canada nơi 
giữ bản quyền sử dụng thang đo NIPS, thang đo 
được dịch sang tiếng Việt. Phiên bản gốc tiếng 
Anh sẽ được phiên dịch sang 2 phiên bản tiếng 
Việt T1 và T2 bởi 2 người phiên dịch độc lập 
chưa từng tiếp cận qua thang đo NIPS (1 thạc sĩ 
điều dưỡng và 1 giáo viên tiếng Anh). Phiên bản 
tiếng Anh T1 và T2 được tổng hợp lại bởi nghiên 
cứu viên thành phiên bản tiếng Việt T12. Phiên 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 155
bản tiếng Việt T12 sau đó được dịch ngược sang 
tiếng Anh B1 và B2 bởi 2 người phiên dịch độc 
lập chưa từng biết qua thang đo NIPS (1 thạc sĩ 
điều dưỡng và 1 giáo viên tiếng Anh, 2 người 
phiên dịch này độc lập với 2 người phiên dịch đã 
phiên dịch thang đo NIPS sang tiếng Việt). Phiên 
bản tiếng Anh B1 và B2 được tổng hợp bởi 
nghiên cứu viên thành phiên bản B12. Phiên bản 
B12 sau đó được đối chiếu và đánh giá với phiên 
bản gốc tiếng Anh bởi 2 tiến sĩ điều dưỡng người 
đánh giá mức độ tương đồng đối với phiên bản 
gốc. Phiên bản tiếng Việt T12, phiên bản tiếng 
Anh B12 sau đó được đánh giá tính giá trị nội 
dung sau khi phiên dịch bởi hội đồng bác sĩ và 
điều dưỡng khoa NICU bệnh viện Đa khoa 
Trung Tâm Tiền Giang. Nội dung đánh giá 
thang đo NIPS hội đồng chuyên gia được ghi âm 
lại và giải băng bởi nghiên cứu viên và sau đó 
hình thành phiên bản tiếng Việt cuối cùng của 
thang đo NIPS. 
Giai đoạn nghiên cứu đánh giá mức độ áp 
dụng của thang đo, một nghiên cứu cắt ngang 
mô tả được sử dụng. Toàn bộ 16 điều dưỡng 
viên của khoa NICU, bệnh viện Đa khoa Tiền 
Giang được xem thang đo NIPS phiên bản tiếng 
Việt, sau đó 16 điều dưỡng viên sử dụng thang 
đo NIPS để đánh giá mức độ đau cho trẻ sơ sinh 
khi trẻ có chỉ định thủ thuật lấy máu. Thời gian 
trung bình điều dưỡng viên sử dụng thang đo 
để hoàn thành việc đánh giá đau cho trẻ được 
ghi nhận bởi nghiên cứu viên. Sau đó, 16 điều 
dưỡng viên được phỏng vấn một bảng câu hỏi 
gồm 7 câu hỏi được thiết kế theo thang điểm 
Likert gồm 5 mức độ từ 1 đến 5 đánh giá mức độ 
áp dụng của thang đo NIPS, mỗi mức độ được 
chấm 1 điểm. Bảng câu hỏi đánh giá mức độ áp 
dụng thực hành của thang đo NIPS dựa trên bộ 
câu hỏi của S. Suraseranivongse và cộng sự trong 
nghiên cứu được thực hiện năm 2006(7). 
Xử lý - phân tích số liệu 
Dữ liệu được nhập và phân tích bằng phần 
mềm SPSS version 20. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Kết quả giai đoạn chuyển ngữ thang đo NIPS 
Thang đo sau khi được phiên dịch và tổng 
hợp thành phiên bản tiếng Việt hoàn chỉnh được 
các bác sĩ và điều dưỡng chuyên khoa sơ sinh 
bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang đánh 
giá nội dung phù hợp so với phiên bản gốc. 
Thang đo phiên bản tiếng Việt hoàn chỉnh được 
dịch ngược lại sang tiếng Anh, thang đo tiếng 
Anh dịch ngược được 02 tiến sĩ điều dưỡng 
người Mỹ đánh giá là có nội dung tương đồng 
với phiên bản NIPS gốc. 
Bảng 1: Phiên bản gốc của thang đo NIPS 
Facial Expression 
0 – Relaxed Muscles Restful face, neutral expression 
1 – Grimace Tight facial muscles, 
furrowedbrow, chin, jaw 
Cry 
0 – No cry Quiet, not crying 
1 – Whimper Mild moaning, intermittent 
2 – Vigorous cry Loud scream, shrill, continuous 
(Note: Silent cry may be scoredif 
baby is intubated, as evidenced by 
obvious mouth, facial movement) 
Breathing Patterns 
0 – Relaxed Usual breathing pattern for 
thisbaby 
1 – Change in breathing Indrawing, irregular, faster 
thanusual, gagging, breath holding 
Arms 
0 – Relaxed/Restrained No muscular rigidity, 
occasionalrandom movements of 
arms 
1 – Flexed/extended Tense, straight arms, rigid 
and/orrapid extension/flexion 
Legs 
0 – Relaxed/restrained No muscular rigidity, 
occasionalrandom leg movement 
1 – Flexed/extended Tense, straight legs, rigid 
and/orrapid extension/flexion 
State of Arousal 
0 – Sleeping/awake Quiet, peaceful, sleeping or 
alertand settled 
1 – Fussy Alert, restless, and thrashing 
Assessment 
- Pain score 0 – 2: No Pain or Mild Pain 
- Pain score3: Moderate Pain 
- Pain score ≥ 4: Severe Pain 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 156
Bảng 2: Phiên bản tiếng Việt hoàn chỉnh của thang đo 
NIPS 
Thang điểm NIPS 
Vẻ mặt 
0 – Cơ mặt thư giãn Vẻ mặt yên bình, biểu hiện trung tính 
1 – Nhăn mặt Cơ mặt căng chặt; mặt nhăn ở trán, 
cằm và hàm 
Khóc 
0 – Không khóc Yên lặng, không khóc 
1 – Rên rỉ Rên nhẹ, ngắt quãng 
2 – Khóc dữ dội Thét lớn, chói tai, liên tục (ghi chú: 
khóc không thành tiếng có thể được 
cho điểm nếu trẻ được đặt nội khí 
quản, khi có bằng chứng qua quan sát 
miệng và cử động mặt) 
Kiểu thở 
0 – Thoải mái Kiểu thở bình thường 
1 – Thay đổi kiểu thở Rút lõm, không đều, nhanh hơn bình 
thường, nôn khan, có cơn ngưng thở 
Cử động tay 
0 – Thoải mái/tự chủ 
Không co cứng cơ, có những cử động 
ngẫu nhiên của cánh tay 
1 – Co/duỗi Cánh tay thẳng, căng cứng, co/duỗi 
nhanh 
Cử động chân 
0 – Thoải mái/tự chủ Không co cứng cơ, chân có những cử 
động ngẫu nhiên 
1 – Co/duỗi Chân thẳng, căng cứng, co/duỗi nhanh 
Trạng thái thức tỉnh 
0 – Đang ngủ/thức Yên lặng, yên bình, đang ngủ hoặc 
thức nhưng ổn định 
1 – Kích thích Tỉnh táo, không ngừng cựa quậy và 
quẫy đập 
Đánh giá: 
Điểm đau 0 – 2: Không đau 
Điểm đau 3 – 4: Đau nhẹ đến đau vừa 
Điểm đau > 4: Đau nghiêm trọng 
Bảng 3: Phiên bản tiếng Anh dịch ngược của thang 
đo NIPS 
Facial Expression 
0 – Relaxed Muscles Restful face, neutral expression 
1 – Grimace Tight facial muscles, 
furrowedbrow, chin, jaw 
Cry 
0 – Not crying Quiet, not crying 
1 – Whimper Mild moaning, intermittent 
2 – Vigorous cry Loud scream, shrill, continuous 
(Note: Silent cry may be scoredif 
the infant is intubated, when there 
is evidences by obvious mouth, 
facial movements) 
Breathing Patterns 
0 – Relaxed Usual breathing pattern 
1 – Change in breathing Indrawing, irregular, faster 
thanusual, gagging, breath holding 
Arms 
0 – Relaxed/Restrained No muscular rigidity, 
occasionalrandom movements of 
arms 
1 – Flexed/extended Tense, straight arms, rigid 
and/orrapid extension/flexion 
Legs 
0 – Relaxed/Restrained No muscular rigidity, 
occasionalrandom leg movement 
1 – Flexed/extended Tense, straight legs, rigid 
and/orrapid extension/flexion 
State of Arousal 
0 – Sleeping/awake Quiet, peaceful, sleeping or 
alertand stabilized 
1 – Fussy Alert, restless, and thrashing 
Assessment 
- Pain score 0 – 2: No Pain or Mild Pain 
- Pain score 3: Moderate Pain 
- Pain score ≥ 4: Severe Pain 
Kết quả giai đoạn nghiên cứu đánh giá mức độ áp dụng của thang đo NIPS 
Bảng 4: Mức độ áp dụng của thang đo NIPS 
 Trung bình Độ lệch chuẩn 
Thang đo NIPS rõ ràng và dễ hiểu 4,4 0,6 
Thang đo NIPS dễ sử dụng 4,1 0,6 
Thang đo NIPS thuận tiện cho người điều dưỡng đánh giá đau 4,0 0,4 
Thang đo NIPS chỉ cần thời gian ngắn để hoàn thành đánh giá 3,9 0,5 
Thang đo NIPS có thể giúp người điều dưỡng ra quyết định chăm sóc giảm đau 3,4 0,5 
Thang đo NIPS khả thi khi áp dụng vào thực hành lâm sàng 3,6 0,5 
Thang đo NIPS có khả năng phân loại được mức độ đau cho trẻ 3,5 0,5 
Thời gian trung bình điều dưỡng sử dụng thang đo NIPS đánh giá đau cho trẻ (phút) 1,6 0.5 
Điểm trung bình được đánh giá theo thang điểm Likert scale 5 mức độ: 1 (rất không đồng ý), 2 (không đồng ý), 3 (không ý 
kiến), 4 (đồng ý), 5 (rất đồng ý). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 157
Qua kết quả khảo sát cho thấy, thời gian 
trung bình điều dưỡng viên sử dụng thang đo 
NIPS để đánh giá đau cho 1 trẻ sơ sinh là 1,6 
phút (độ lệch chuẩn ± 0,5). Điểm trung bình của 
mức độ rõ ràng và dễ hiểu của thang đo NIPS là 
4,4 (± 0,6), thang đo dễ sử dụng là 4,1 (± 0,6), 
thang đo thuận tiện cho người điều dưỡng đánh 
giá đau là 4,0 (± 0,4), thang đo chỉ cần thời gian 
ngắn để hoàn thành đánh giá là 3,9 (± 0,5), thang 
đo có thể giúp người điều dưỡng ra quyết định 
chăm sóc giảm đau là 3,4 (± 0,5), thang đo khả thi 
khi áp dụng vào thực hành lâm sàng là 3,6 (± 
0,5), thang đo có khả năng phân loại được mức 
độ đau cho trẻ là 3,5 (± 0,5). 
BÀN LUẬN 
Đây là nghiên cứu dẫn đường cho việc lựa 
chọn 1 thang đo phù hợp để đánh giá mức độ 
đau cho trẻ sơ sinh tại các đơn vị NICU, do đó 
nghiên cứu chỉ tiến hành đánh giá tính giá trị nội 
dung cũng như mức độ áp dụng của thang đo. 
Đối với trẻ sơ sinh, tác động của đau đối với 
trẻ được đã được chứng minh. Tuy nhiên, trẻ sơ 
sinh không thể dùng lời nói để diễn đạt mức độ 
đau cho trẻ, do đó việc chọn lựa 1 thang đo với 
các chỉ số đáp ứng hành vi là cần thiết trong việc 
đánh giá chính xác mức độ đau của trẻ sơ sinh. 
Tuy nhiên, việc lựa chọn thang đo có nội dung 
đơn giản, thuận tiện cho người điều dưỡng sử 
dụng để đánh giá chính xác mức độ đau ở trẻ sơ 
sinh là cần thiết. Hơn nữa, việc sử dụng thang 
đo không làm mất nhiều thời gian của người 
điều dưỡng cũng rất cần thiết. So với các thang 
đo đánh giá đau cho trẻ sơ sinh khác như thang 
đo FLACC (Face Legs Activity Cry 
Consolability), thang đo CRIES, thang đo DAN 
(Douleur Aigue du Nouveau-ne, thang đo NFCS 
(Neonatal Facial Coding System), thang đo NIPS 
được nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu quả trong 
việc đánh giá đau cho trẻ sơ sinh cũng như mức 
độ áp dụng trong thực hành đánh giá đau cao 
hơn so với những thang đo khác(2,7,8). 
Giai đoạn nghiên cứu để phiên dịch thang 
đo NIPS sang tiếng Việt đảm bảo ý nghĩa nội 
dung của thang đo. Nội dung thang đo bằng 
tiếng Việt dễ hiểu, được đánh giá qua thực hành 
điều dưỡng. Mặc dù có sự khác biệt ngôn ngữ và 
văn hóa, tuy nhiên kết quả nghiên cứu cũng cho 
thấy thang đo NIPS phiên bản tiếng Việt và 
phiên bản NIPS dịch ngược sang tiếng Anh có 
nội dung tương đồng so với phiên bản gốc qua 
thảo luận của các hội đồng chuyên môn và 
chuyên gia điều dưỡng. Nội dung của thang đo 
phiên bản tiếng Việt được các bác sĩ và điều 
dưỡng khoa NICU bệnh viện Đa khoa Tiền 
Giang đánh giá là rõ ràng, dễ hiểu, có nội dung 
tương đồng so với phiên bản gốc. Nội dung 
phiên bản dịch ngược của thang đo NIPS được 2 
tiến sĩ điều dưỡng người Mỹ nhận xét là nội 
dung tương đồng so với phiên bản gốc. Như 
vậy, bước đầu tiên trong nghiên cứu là chuyển 
ngữ thang đo NIPS sang tiếng Việt và đánh giá 
tính giá trị nội dung khi chuyển ngữ sang tiếng 
Việt đã được thực hiện. 
Trong giai đoạn nghiên cứu mức độ áp 
dụng của thang đo, kết quả nghiên cứu cho 
thấy, thời gian trung bình điều dưỡng sử dụng 
thang đo để đánh giá đau cho trẻ là 1,6 phút. 
Như vậy, việc sử dụng thang đo NIPS không 
chiếm nhiều thời gian chăm sóc của điều 
dưỡng. Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận, 
điểm trung bình của điều dưỡng đánh giá về 
mức độ áp dụng của thang đo NIPS là cao, 
trong đó điểm trung bình về mức độ rõ ràng 
và dễ hiểu của thang đo là 4,1 ± 0,6; thang đo 
dễ sử dụng là 4,0 ± 0,6, thang đo thuận tiện 
cho người sử dụng là 4,0 ± 0,4, thang đo chỉ 
cần thời gian ngắn để hoàn thành đánh giá là 
3,9 ± 0,5, thang đo có thể giúp người điều 
dưỡng ra quyết định chăm sóc giảm đau là 3,4 
(± 0,5), thang đo khả thi khi áp dụng vào thực 
hành lâm sàng là 3,6 (± 0,5), thang đo có khả 
năng phân loại được mức độ đau cho trẻ là 3,5 
(± 0,5). Như vậy trong nghiên cứu này, thang 
đo NIPS phiên bản tiếng Việt có mức độ áp 
dụng vào trong thực tế việc đánh giá đau cho 
trẻ tại khoa NICU. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 158
KẾT LUẬN 
Thang đo NIPS khi chuyển ngữ sang tiếng 
Việt có nội dung sát với phiên bản gốc và có thể 
áp dụng. Trong những nghiên cứu tiếp theo, 
chúng tôi đề nghị cần có thêm những nghiên 
cứu để đánh giá độ tin cậy và tính giá trị của 
thang đo NIPS, để chứng minh thang đo NIPS có 
hiệu quả trong việc đánh giá và quản lý đau cho 
trẻ sơ sinh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Anand KJ (2007) "Pain assessment in preterm neonates". 
Pediatrics, 119 (3), 605-607. 
2. Anna T, Mary-Ellen H, Paul M, Angela G, Sandra G, Linda W, 
Moshe I (2011) "Evaluation of the reliability, validity and 
practicality of 3 measures of acute pain in infants undergoing 
immunization injections". Vaccine, 29, 1390-1394. 
3. Anne K (2013) "Neonates do not feel pain? A critical review of 
the evidence". Oxford Journal, 7, 1-9. 
4. Cambell JN (2016) "Pain, the fifth vital sign revisited". Pain, 157 
(1), 3-4. 
5. International Association for the Study of Pain (IASP) (2016) Pain 
Terms, accessed at  
6. Maria G (2003) "The Fifth Vital Sign: Implementation of the 
Neonatal Infant Pain Scale". JOGNN, 32, 199–206. 
7. Suraseranivongse S, Kaosaard R, Intakong P, Pornsiriprasert S, 
Karnchana Y, Kaopinpruck J, Sangjeen K (2006) "A comparison 
of postoperative pain scales in neonates". British Journal of 
Anaesthesia, 97 (4), 540-544. 
8. Zeynep SU, Hu LB, Ahmet T, Ipek A, Eren O (2008) 
"Comparison of three neonatal pain scales during minor painful 
procedures". The Journal of Maternal-Fetal and Neonatal Medicine, 
21-5. 
Ngày nhận bài báo: 14/06/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018 
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018