Tài liệu Nghiên cứu chọn tạo giống ngô cho vùng khó khăn: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
348 
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ CHO VÙNG KHÓ KHĂN 
TS. Lương Văn Vàng 
Viện Nghiên cứu Ngô 
SUMMARY 
Research on maize breeding for abiotic stress region 
The title “Research on maize breeding for abiotic stress region” was carried out by Maize Research 
Institute for the period 2011 - 2015. After more than two years of implementation based on the 
traditional method of breeding combining with marker assisted selection, the results was achieved in 
accordance with the objectives as: 1) a single drought tolerant hybrid VS36 was temporarily released to 
production by Ministry of Agriculture and Rural Development; 2) some potential inbred lines such as 
103/, LS6/Msto, LS5/NK43, VHK4, VHA5, VHA1, G5011, VHB3, VHB6 were developed 3) Some promising 
crosses of CN 11-2, VS 71, H11-9, VS101, VS104, VS106, H08-7, VS90, VS686, VS89, VS90, VS8N, 
VS80 were also developed and; 4) 5 national papers/reports were published on Vietnam Agricultural ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chọn tạo giống ngô cho vùng khó khăn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
348 
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ CHO VÙNG KHÓ KHĂN 
TS. Lương Văn Vàng 
Viện Nghiên cứu Ngô 
SUMMARY 
Research on maize breeding for abiotic stress region 
The title “Research on maize breeding for abiotic stress region” was carried out by Maize Research 
Institute for the period 2011 - 2015. After more than two years of implementation based on the 
traditional method of breeding combining with marker assisted selection, the results was achieved in 
accordance with the objectives as: 1) a single drought tolerant hybrid VS36 was temporarily released to 
production by Ministry of Agriculture and Rural Development; 2) some potential inbred lines such as 
103/, LS6/Msto, LS5/NK43, VHK4, VHA5, VHA1, G5011, VHB3, VHB6 were developed 3) Some promising 
crosses of CN 11-2, VS 71, H11-9, VS101, VS104, VS106, H08-7, VS90, VS686, VS89, VS90, VS8N, 
VS80 were also developed and; 4) 5 national papers/reports were published on Vietnam Agricultural 
Science and Technology magazine 
Keywords: Drought tolerance, abiotic stress. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Ngô, lúa mỳ, lúa nước là ba cây lương thực 
hàng đầu trên thế giới và là cây thức ăn chăn nuôi 
quan trọng nhất hiện nay. Ngành sản xuất ngô thế 
giới tăng liên tục từ đầu thế kỷ 20 đến nay, nhất 
là trong gần 50 năm qua, ngô là cây trồng có tốc 
độ tăng trưởng cao nhất trong các cây lương thực 
chủ yếu về cả ba chỉ tiêu chính là năng suất, diện 
tích và sản lượng. 
Tuy nhiên, hiện nay việc phát triển ngô trên 
thế giới đang gặp phải khó khăn do sự biển đổi khí 
hậu, trái đất nóng lên làm thay đổi các vùng đất 
trồng trọt. Đất đai bị hạn hán, nhiễm chua phèn, 
nhiễm mặn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất 
nông nghiệp nói chung và sản xuất ngô nói riêng. 
Do vậy, các nhà khoa học trên thế giới đã tập 
trung nghiên cứu chọn tạo các giống mới và các 
biện pháp kỹ thuật nhằm tăng cường hiệu quả của 
sản xuất ngô trên các vùng đất khó khăn. 
Ở Việt Nam, việc chọn tạo các giống ngô 
cho vùng khó khăn (hạn, nhiễm phèn, mặn) 
chưa được đầu tư nghiên cứu và các sản phẩm 
chưa phong phú để người sản xuất có thể lựa 
chọn áp dụng. Để đảm bảo lương thực cho nhu 
cầu con người thì việc khai thác các vùng đất có 
điều kiện canh tác khó khăn là rất cần thiết. Đối 
với ngành sản xuất ngô thì mục tiêu nghiên cứu 
chọn tạo các giống có khả năng chống chịu với 
điều kiện bất thuận được các chương trình chọn 
giống quan tâm. 
Với mục tiêu: Sử dụng phương pháp tiên tiến 
kết hợp với truyền thống để chọn tạo và phát 
Người phản biện: TS. Mai Xuân Triệu. 
triển được bộ giống ngô lai chịu hạn, chua phèn 
cho năng suất cao (7 - 8 tấn/ha), thích hợp cho 
các vùng khó khăn, cụ thể: 
- Chọn lọc được 3 - 5 dòng thuần có đặc 
điểm nông sinh học tốt, chịu hạn, chịu chua phèn, 
có khả năng kết hợp cao phục vụ lai tạo giống 
ngô cho vùng khó khăn 
- Tạo được 2 giống ngô chịu hạn cho vùng 
miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, 1 giống ngô 
chịu phèn cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ và 
đồng bằng sông Cửu Long, năng suất đạt 7 - 8 
tấn/ha. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu 
- Tập đoàn dòng thuần có đời tự phối từ S2 
đến S10 của Viện Nghiên cứu Ngô. 
- Các tổ hợp lai (THL) từ kết quả lai thử 
các dòng triển vọng. 
- Các THL triển vọng được xác định qua 
thử nghiệm. 
- Các giống triển vọng trong so sánh và 
khảo nghiệm. 
- Hệ thống dung dịch dưỡng (thí nghiệm 
chịu phèn mặn): Yoshida (IRRI, 1997). 
- Các hóa chất và vật tư cần thiết cho thí 
nghiệm Marker phân tử. 
2.2. Phương pháp 
2.2.1. Thu thập vật liệu, chọn tạo và duy trì các 
dòng bằng phương pháp tự phối, sib. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
349 
2.2.2. Đánh giá khả năng chịu hạn và phèn - mặn 
của các dòng trong nhà lưới, ngoài đồng ruộng 
thông qua một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá. 
* Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng 
ở giai đoạn cây con: Theo dõi mức độ héo của 
cây sau 1 3, 5 7 ngày gây hạn; theo dõi mức độ 
phục hồi của cây sau 1, 3, 5, 7 ngày tưới đủ ẩm 
trở lại (Thang điểm của CIMMYT). 
* Đánh giá khả năng chịu phèn, mặn của các 
dòng trong chậu và nhà lưới: Ngô được gieo nẩy 
mầm trong khay, 5 ngày sau mọc bổ sung 50mM 
NaCl, 2 ngày tiếp theo bổ sung đủ lượng muối 
cho từng công thức; dung dịch dưỡng được thay 
4 ngày/lần; Đo đếm chiều dài thân lá/rễ ở 17 
ngày sau cấy và khối lượng khô thân lá/rễ khi sấy 
khô tuyệt đối (Sấy khô tuyệt đối ở nhiệt độ 75oC 
cho đến khi trọng lượng không thay đổi,) 
Cấp Triệu chứng Đánh giá 
1 Cây phát triển bình thường Chống chịu tốt 
3 Chóp lá hoặc phân nửa của lá có 
vết trắng, lá cuốn lại 
Chống chịu 
5 Phát triển chậm lại, hầu hết lá 
bị cuốn 
Chống chịu 
trung bình 
9 Ngừng phát triển, hầu hết lá bị khô, 
nõn bị chết 
Chống chịu 
kém 
10 100% cây chết hoặc khô Chống chịu 
rất kém 
2.2.3. Đánh giá khả năng chịu hạn của các vật 
liệu qua thí nghiệm đồng ruộng, điều khiển tưới ở 
giai đoạn 7 - 9 lá - chín sữa; theo dõi hình thái 
cây, mức độ héo của lá, chênh lệch tung phấn - 
phun râu, khả năng chống chịu sâu bệnh chính, 
tổng số lá xanh còn lại, tỷ lệ bắp trên cây, chiều 
dài bắp hữu hiệu, tỷ lệ đuôi chuột, năng suất và 
các yếu tố cấu thành năng suất. 
2.2.4. Ứng dụng chỉ thị phân tử (MAS) trong 
chọn tạo dòng chịu hạn, phèn - mặn 
- Tách chiết ADN theo phương pháp của 
Saghai - Maroof (1984). 
- Xác định đoạn gen mang gen chịu hạn, 
phèn - mặn bằng trình tự các mồi theo phương 
pháp PCR của Matsuoka và cộng sự (2000). 
2.2.5. Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng 
bằng phương pháp lai đỉnh (Top Cross) và lai 
luân phiên (Diallen Cross). 
2.2.6. Thí nghiệm khảo sát và so sánh các THL 
bố trí theo sơ đồ Alpha lattice và RCBD; theo dõi 
theo hướng dẫn của CIMMYT và Viện Nghiên 
cứu Ngô. 
2.2.7. Khảo nghiệm giống mới: Theo tiêu chuẩn 
ngành 10 TCN 314 - 2006. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Thu thập vật liệu, thanh lọc, tạo mới và 
duy trì các dòng 
Năm 2011, gieo 250 nguồn vật liệu, xác định 
được các dòng 103/, LS6/Msto, LS5/NK43, 
AT4.2, AT5 - 2, 30Y87 - 1, NOV517, AT4.3, L 
Đ 22, SR1, SR2, V67.4, VHK4, VHA5, Thịnh 
ngô số 8, VHA1, G5011, VHB3, VHB6 chịu hạn 
tốt, chống đổ khá. Năm 2012, qua đánh giá các 
dòng lựa chọn trong năm 2011 đã khẳng định lại 
được các dòng 103/, LS6/Msto, LS5/NK43, 
VHA5, VHB3, G5011 có nhiều đặc điểm quí, 
phù hợp với mục tiêu của đề tài. 
Bảng 1. Đặc điểm nông sinh học chính của các dòng triển vọng nhất 
Chiều cao (cm) 
TT Dòng 
Cây Bắp 
Chiều dài 
cờ (cm) 
Số 
nhánh 
cờ 
Dài bắp 
(cm) 
ĐK bắp 
(cm) 
Số hàng 
hạt Số hạt 
NSLT 
(tạ/ha) 
1 VHK4.4 156,0 76,0 33,0 12,0 12,3 4,0 13,6 13,9 36,6 
2 SV3.1 202,2 116,0 25,0 16,0 14,5 4,1 13,7 16,8 34,5 
3 SA501 141,0 63,0 26,0 8,0 12,8 3,8 11,8 18,0 36,3 
4 NOVBO 142,0 66,0 33,0 9,4 9,5 3,9 12,1 16,4 30,5 
5 VHB3 177,0 88,0 34,0 15,8 12,7 4,2 12,7 17,7 45,8 
6 LS5/NK43 142,0 64,0 34,0 14,4 12,9 4,1 12,6 18,6 40,8 
7 LS6/Msto 155,0 72,0 28,0 16,4 11,8 4,0 12,7 16,5 42,0 
8 TL160.1 142,0 56,0 35,0 16,4 10,9 3,8 11,9 18,4 36,1 
9 VHA5 142,0 84,0 31,0 15,8 9,8 3,7 11,7 17,0 44.6 
10 TL160.2 169,0 78,0 32,0 19,4 9,7 4,1 12,2 16,5 32.3 
11 VHA1 161,0 92,0 32,0 8,0 11,4 3,9 12,3 18,3 37,5 
12 G5011 167,0 94,0 30,0 10,6 11,7 3,9 12,3 15,4 40.2 
13 103/ 152,0 62,0 34,0 10,8 12,5 4,1 12,4 18,2 41,1 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
350 
Dòng LS5/NK43 Dòng LS6/Msto 
Dòng VHA5 
Hình 1. Hình ảnh một số dòng triển vọng 
Qua theo dõi, đánh giá và chọn lọc trên đồng 
ruộng cho thấy, các dòng được đánh giá tốt trong 
các vụ của năm 2011 và 2012 đều cho kết quả tốt 
trong vụ Xuân 2013. Hầu hết các dòng này đều 
biểu hiện chịu nắng nóng, ít đổ, gãy, ít nhiễm sâu 
bệnh, kết hạt tốt, năng suất dòng khá. 
3.2. Kết quả thí nghiệm đánh giá khả năng chịu phèn mặn trong chậu và nhà lưới 
3.2.1. Kết quả đánh giá khả năng chịu mặn 
Năm 2011, đánh giá 32 tổ hợp lai và 48 dòng, kết quả trong bảng 2 và 3. 
Bảng 2. Thống kê một số chỉ tiêu theo dõi của 32 tổ hợp lai 
TT Chỉ tiêu Số THL Giá trị thấp nhất/cao nhất 
1 Dài thân lá 
 < 30cm 4 STM12 
 30≤ (cm) < 40 25 
 40cm 3 STM28 
2 Dài rễ 
 < 15cm 1 STM32 
 15≤ (cm) < 20 12 
  20cm 19 STM6 
3 Khối lượng khô thân lá 
 < 0,3g 5 STM8 
 0,3 ≤ (g) < 0,4 13 
 0,4 ≤ (g) < 0,5 13 
  0,5 g 1 STM28 
4 Khối lượng khô rễ 
 < 0,2g 3 STM4 
 0,2 ≤ (g) < 0,3 25 
  0,3 g 4 STM28 
Kết quả bảng 2 cho thấy: Sau 17 ngày nuôi 
cấy trong dung dịch dưỡng có bổ sung NaCl theo 
các công thức thì giữa các giống khác nhau có sự 
sai khác chắc chắn về 4 chỉ tiêu theo dõi. Đối với 
các dòng nghiên cứu cũng có kết luận tương tự 
(bảng 3). 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
351 
Bảng 3. Thống kê một số chỉ tiêu theo dõi của 48 dòng 
TT Chỉ tiêu Số dòng Giá trị thấp nhất/cao nhất 
1 Dài thân lá 
 < 20cm 10 STM84 
 20≤ (cm) < 30 32 
  30cm 6 STM46 
2 Dài rễ 
 < 10cm 11 STM59 
 10≤ (cm) < 15 31 
 15cm 6 STM46 
3 Khối lượng khô thân lá 
 < 0,1g 9 STM84 
 0,1 ≤ (g) < 0,2 34 
  0,2 g 5 STM35, 38 
4 Khối lượng khô rễ 
 < 0,1g 17 STM49, 70 
 0,1 ≤ (g) < 0,2 31 
  0,2 g 0 
Xác định sơ bộ được các tổ hợp có khả năng 
chống chịu mặn khá là STM14, STM15, STM25. 
Kết hợp đánh giá cảm quan xác định được một số 
dòng có lá còn xanh ở CT4 là STM38, 46, 52, 58, 
60, 65, 66, 69, 71,77, 79. 
Thí nghiệm đánh giá khả năng chịu phèn 
mặn của một số THL trong năm 2012 với phương 
pháp tương tự đã đưa ra một số nhận định sau: 
- Nồng độ muối thấp ảnh hưởng không 
nhiều, trong một số trường hợp còn kích thích 
sinh trưởng thân lá và rễ của các tổ hợp lai. Tuy 
nhiên, khi tăng độ mặn thì hầu hết các chỉ tiêu 
sinh trưởng đều có hướng giảm. 
- Xác định được một số THL chịu tốt trong 
môi trường mặn ở giai đoạn cây con là CN12 - 2, 
VS91, VS93, H12 - 2, H11 - 8 và SB12 - 24. 
Hình 2. Thí nghiệm chịu phèn - mặn trong chậu và nhà lưới 
3.2.2. Đánh giá khả năng chịu hạn trong dung 
dịch polyetylen glycol 20% 
Kết quả sau khi xử lý bằng dung dịch PEG 
20% cho thấy: 
- Các THL có khả năng chịu hạn là VS71, 
KH11 - 1, CN11 - 2 và VS36. 
- Các dòng mẹ CN11 - 3, TBD2, VHB6, mẹ 
CN09 - 4, mẹ CN11 - 2 có khả năng chịu hạn tốt 
nhất. 
Năm 2012, thí nghiệm được thực hiện với 43 
THL. Kết quả theo dõi cho thấy có 5 THL có khả 
năng chịu hạn cao nhất là H11 - 8, VS2An, SB12 
- 8,TB4,VS80 (đều có chiều dài rễ trên 4cm) 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
352 
3.2.3. Đánh giá khả năng chịu hạn của một số 
dòng và THL trong chậu 
Đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây 
con của một số tổ hợp lai và dòng trong năm 2011 
cho thấy: Trong 26 tổ hợp lai, các THL VS36, 
VS71, CN11 - 2 và H3 chịu hạn tương đương đối 
chứng C919 và VN8960; trong 46 dòng sau khi gây 
hạn và tưới lại 7 ngày, không có dòng nào phục hồi 
100%, chỉ có 5/46 dòng có khả năng phục hồi 
>75% là mẹ CN11 - 2 (82,1%), bố CN11 - 3 
(81,3%), CN11 - 1 (81,1%), cặp bố, mẹ CN09 - 4 
(78,2%; 79,2%) và dòng HD5. 
Năm 2012, theo dõi, đánh giá 43 tổ hợp lai 
cho thấy có 6 THL có khả năng chịu hạn cao, có 
tỷ lệ phục hồi trên 70% là SB12 - 2, H11 - 8, 
SB12 - 6, SB12 - 26,TB4,VS89. 
Hình 3. Hình ảnh thí nghiệm đánh giá chịu hạn trong phòng 
3.2.4. Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của 
các THL ngoài đồng ruộng 
Theo dõi mức độ héo lá của 18 dòng tham 
gia các thí nghiệm ở giai đoạn trỗ cờ, tung phấn, 
phun râu bộ lá lúc thu hoạch cho thấy, phản ứng 
của các THL với điều kiện hạn hoàn toàn khác 
biệt, các THL VS71, H11 - 7, VS91 và VS103 
không bị héo ở giai đoạn tung phấn phun râu mà 
còn giữ được bộ lá xanh bền khi thu hoạch. 
Kết quả theo dõi năng suất cho thấy, các 
THL ở thí nghiệm gây hạn đều thấp hơn so với 
các thí nghiệm tưới đủ ẩm từ 0,47 đến 9.91 tạ/ha, 
các THL có chênh lệch thấp là VS71, H11 - 7, 
VS91 và VS103 dưới 2,0 tạ/ha. 
3.3. Đánh giá khả năng chịu hạn, phèn - mặn 
của một số dòng bằng marker phân tử: 
Kết quả tách chiết và đánh giá nồng độ ADN 
tổng số 
Kết quả tách chiết ADN cho thấy, các mẫu 
DNA có giá trị OD260/OD280 biến thiên từ 1.8 đến 
2.0. Kiểm tra sản phẩm tách chiết ADN bằng 
phương pháp điện di trên gel agarose 1% (hình 4) 
cho thấy, các mẫu tách chiết được có nồng độ 
DNA tổng số cao; băng điện di DNA gọn, sáng 
nét thể hiện độ tinh sạch cao. 
Hình 4. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm ADN tổng số 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
353 
Kết quả PCR xác định các dòng chịu hạn và 
phèn - mặn sử dụng chỉ thị SSR. 
Thí nghiệm PCR với 30 dòng, trong đó 14 
dòng đánh giá chịu mặn và 16 dòng đánh giá chịu 
hạn. Kết quả PCR được thể hiện qua các hình sau: 
Hình 5. Sản phẩm PCR của 16 nguồn chịu hạn với marker UMC1042 trên gel agarose 2%. 
Hình 6. Sản phẩm PCR của 16 nguồn chịu hạn với marker bnlg197 trên gel agarose 2%. 
Hình 7. Sản phẩm PCR của 16 nguồn chịu hạn với marker UMC1432 trên gel agarose 
Kết quả cho thấy, hầu hết các dòng đều 
mang QTL chịu hạn. Kết quả điện di trên gel 
agarose 2% cho thấy các band thể hiện rõ nét 
và có kích thước tương đương với kích thước 
mong muốn. Cụ thể khi sử dụng marker bnlg 
197, dòng số 28 không biểu hiện band. Kết 
quả PCR sử dụng marker 1432 trên các dòng 
đều xuất hiện band rõ nét và có kích thước 
đúng với kích thước mong đợi (120bp) trừ 
dòng 19. 
Hình 8. Sản phẩm PCR của 14 nguồn với marker UMC1066 trên gel agarose 2% 
Hình 9. Sản phẩm PCR của 14 nguồn với marker UMC1719 trên gel agarose 2%. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
354 
Kết quả PCR đánh giá tính chịu phèn - mặn 
cho thấy các band đều thể hiện rõ và đúng kích 
thước trên 14 dòng. Kết quả cho thấy dòng 1 
không mang cả 2 QTL chiu mặn trên. Các kết 
quả này trùng khớp với thí nghiệm nhân tạo. 
Các thí nghiệm PCR vẫn đang được tiếp 
tục tiến hành nhằm xác định những marker tối 
ưu cho việc xác định các nguồn dòng chịu hạn 
và mặn. 
3.4. Kết quả lai thử và đánh giá khả năng kết 
hợp của các dòng triển vọng 
+ Thực hiện 3 thí nghiệm lai đỉnh với 3 
nhóm dòng có TGST ngắn, trung bình và trung 
bình muộn cho thấy: KNKH chung của các dòng 
M4, L2, L5, K6 khá cao. KNKH riêng của các 
dòng M6, L1, K2 với cây thử T1 và T2 là cao; 
KNKH riêng với cây thử T1 và T3 với các dòng 
M1, M3, L3, L5, K2; Với cây thử T2 và T3, 
KNKH riêng của các dòng M2 và K5 là cao. 
+ Đánh giá KNKH trên chỉ tiêu năng suất 
bằng lai luân phiên một số dòng, kết quả cho thấy: 
2 dòng C27 và M67 có KNKH chung cao nhất (gi 
đạt 7,331 và 7,353), ngoài ra dòng C502N cũng có 
KNKH chung cao; các tổ hợp C157  M67 và 
M67  T518 có giá trị tổ hợp riêng cao nhất 
(16,090 và 14,251). Về phương sai KNKH riêng, 
kết quả cho thấy dòng M67 có giá trị cao nhất 
(163,830), tiếp đến là các dòng C157 (111,741), 
dòng T518 (83,294) và dòng C63 (82,959). 
Xác định được dòng M67 vừa có KNKH 
chung cao vừa có biến động KNKH riêng cao, 
đây là 1 đặc tính quý của dòng, ngoài ra các dòng 
C27 có KNKH chung cao, dòng C157, T518 và 
C63 có phương sai KNKH riêng cao. 
3.5. Kết quả thí nghiệm khảo sát, so sánh 
các THL 
3.5.1. Khảo sát tổ hợp lai 
Trong năm 2011, khảo sát 2200 THL, xác 
định được một số THL triển vọng là VS28, 
VS140, VS428, VS530, F37, F58, F394, VS- 37, 
VS- 106, VS- 221, VS- 241, F37, F - 42, F - 56. 
Năm 2012, thí nghiệm khảo sát được thực 
hiện với 2978 THL với các đối chứng NK67, 
NK4300, C919 và LVN99. Xác định sơ bộ được 
các THL triển vọng là VS24 (NS:120.5 tạ/ha), 
VS93 (NS:109.7 tạ/ha), VS252 (NS:106.7 tạ/ha), 
VS322 (NS: 136.6 tạ/ha), KK2 (NS: 107.6 tạ/ha); 
VS11, VS14, VS329, DO 67. 
Hình 10. Thí nghiệm KS THL và một số THL triển vọng 
Năm 2013, hầu hết các THL đều bị đổ vào thời 
điểm 13 - 15 lá, kết quả đánh giá năng suất cho 
thấy, một số THL có năng suất vượt đối chứng 10% 
- 16% là X5 (118,73 tạ/ha), X4 (117,22 tạ/ha), một 
số THL có năng suất dao động từ 99 tạ/ha - 110 
tạ/ha như: VS95, VS157, VS193, VS281, VS293, 
VS476, VS487, VS493, VS501, VS539, VS711, 
DO77... (đối chứng NK67 (102,25 tạ/ha), NK4300 
(101,74 tạ/ha), VN8960 (91,18 tạ/ha) 
3.5.2. Kết quả thí nghiệm so sánh 
Vụ xuân 2011 đã xác định được một số 
giống sinh trưởng và phát triển tốt, chống chịu 
khá, năng suất cao là CT10-1 (102,21 tạ/ha), 
VS36 (102,09 tạ/ha), KK10-2 (100,22 tạ/ha), 
CN11-2 (104,49 tạ/ha), LS0997, CN11-3, KK09-
21, H 11-3, SB09-9, KK10-4, VS71 (120,55 
tạ/ha), SB11-1 (102,71 tạ/ha), ĐP 11-1 (115,86 
tạ/ha), KH10-1 (110,56 tạ/ha), KK11-1 (103,71 
tạ/ha). Vụ thu các THL TB883, DP11-1, KK10-
2, CN11-2, DP11-2, H11-13, KH08-7, D08-5, 
H11-9, KK11-3, KK11-12 và TB3 có năng suất 
tương đương và cao hơn đối chứng. 
Năm 2012, Thí nghiệm được thực hiện tại 
Hòa Bình, Đắc Lắc và Long An 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
355 
* Thí nghiệm tại Hòa Bình: Kết quả theo dõi, 
đánh giá trong vụ Xuân cho thấy, một số giống có 
một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và chống 
chịu tốt, màu và dạng hạt đẹp, năng suất cao hơn và 
tương đương các đối chứng như H11-9, SB11-6, 
CN12-3, SB12-1, LVN883, H11-8, VS90, DP114, 
H11-11, VS93. Trong vụ Thu là các giống KK11-1 
(61,09 tạ/ha); SB12-2 (60,99 tạ/ha); D 085 (50,25 
tạ/ha), CN12-2 (62,43 tạ/ha); D 083 (60,08 tạ/ha); 
H11-9 (52,29 tạ/ha), SB12-1 (62,98 tạ/ha); H12-7 
(58,13 tạ/ha); VS104 (55,87 tạ/ha); 
* Tại Tây Nguyên vụ 1/2012 đã xác định 
được THL CN12-1, LVN81, LVN111 có nhiều 
đặc điểm tốt, năng suất tương đương các đối 
chứng NK66 và NK67; trong vụ 2 các giống 
VS101, VS104, VS106, H119, LVN81, H08-7 có 
khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất 
tương đương và cao hơn đối chứng 
Hình 11. Hình ảnh của thí nghiệm và một số giống triển vọng 
Vụ xuân 2013, thí nghiệm tại Lạc Thủy - 
Hòa Bình. Kết quả theo dõi, đánh giá cho thấy 
một số giống triển vọng là H11 - 1, TB15, 
VS686, VS89,VS90, VS8N, H08 - 7, VS80, H13 
- 2, H282 
3.6. Khảo nghiệm giống mới 
Năm 2012, các giống VS71, CN11-2 và 
H119 của đề tài tham gia khảo nghiệm VCU ở 
Miền bắc trong vụ Xuân. Kết quả như sau: 
Trong thí nghiệm 1, THL CN11-2 năng suất đạt 
61,32 tạ/ha, tương đương và thấp hơn 2 đối chứng 
NK4300 (62,25 tạ/ha) và DK9901 (63,69 tạ/ha). 
Trong bộ thí nghiệm 2, các giống VS71 và 
H119 đạt năng suất là 67,55 tạ/ha và 64,34 
tạ/ha, tương đương với các đối chứng và hơn 
các giống khác. 
 Vụ Thu Đông năm 2012 tại Miền Bắc cho 
thấy, giống H119 có năng suất cao hơn các đối 
chứng. 
Kết quả khảo nghiệm ở Đông Nam Bộ và Tây 
Nguyên cho thấy VS71 là giống triển vọng, có năng 
suất cao hơn các đối chứng CP888 và C919 
Kết quả khảo nghiệm DUS cho thấy giống 
ngô VS36 có tính khác biệt so với các giống 
khác; giống có tính đồng nhất cao; biểu hiện ổn 
định các tính trạng theo dõi trong các thời vụ. 
Giống ngô lai VS36 Giống ngô VS71 (Ninh Thuận) 
Kiểm tra, đánh giá đề tài tại Đắc Lắc 
Hình 12. Hình ảnh một số giống ngô và hoạt động của đề tài 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
- Đã lựa chọn được một số dòng triển 
vọng, chụi hạn và phèn-mặn khá như: 103/, 
LS6/Msto, LS5/NK43, AT4.2, AT5-2, 30Y87-
1, NOV517, AT4.3, L Đ 22, SR1, SR2, V67.4, 
VHK4, VHA5, Thịnh ngô số 8, VHA1, G5011, 
VHB3, VHB6. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
356 
- Xác định được một số THL triển vọng như 
VS36, CN11-2, CN11-3, SB 09-9, VS71 (120,55 
tạ/ha), D08-5, H11-9, CN12-1, VS101, VS104, 
VS106, H119, H08-7, VS90, H11-1, VS686, 
VS89,VS90, VS8N, VS80, H13-2, H282. 
- Các giống tham gia khảo nghiệm VS36, 
H119, VS71 và CN11-2 chịu hạn tốt, thích ứng 
rộng, năng suất khá, ổn định. 
- Giống ngô lai VS36 đã được công nhận cho 
phép sản xuất thử trong năm 2012 và đã được 
chuyển nhượng bản quyền sử dụng cho Công ty 
cổ phần Giống cây trồng Thái Bình; giống ngô 
H119 đã được chuyển quyền phân phối hạt giống 
cho Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông 
nghiệp Bắc Giang. 
4.2. Đề nghị 
- Tiếp tục tập trung thu thập vật liệu, kết hợp 
các phương pháp để chọn tạo và đánh giá và lựa 
chọn các dòng, các THL phù hợp với mục tiêu 
của đề tài. 
- Phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị thực hiện 
đề tài để tận dụng các vật liệu và đẩy nhanh các 
kết quả nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Niên giám thống kê 2009 
2. Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang (2003). Cơ sở di 
truyền tính chống chịu đối với thiệt hại do môi 
trường của cây lúa. 
3. Lê Quý Kha (2005). Nghiên cứu khả năng chịu hạn 
và một số biện pháp kỹ thuật phát triển giống ngô 
lai cho vùng nước trời. Luận án Tiến sỹ nông 
nghiệp. 
4. Bùi Mạnh Cường (2007). Ứng dụng công nghệ sinh 
học trong chọn tạo giống ngô. Nhà xuất bản nông 
nghiệp Hà Nội 
5. Tuner, N.C. (1986). “Crop water deficits: a decate 
of progress” Advances in agronomy,39,1 - 51 
6. Blum, A. (1988). Plant breeding for stress 
enviroment., CRC press, Boca Raton, Florida, 156. 
7. Edmeades, 1997, Recurent selection under managed 
drought stress improves grain yields in tropical 
maize 
8. Vasal, S.K., Choices among breeding procedures 
and strategies for developing stress - tolerant maize 
germplasm. 
9. Tuberosa - R, Identification of QTLs for root 
charracteristics in maize grown in hydroponics and 
analysis of their overlap with QTLs for grain yield 
in the field at two water regimes. 
10. Rebaut, J.M. 1996, Mapping QTLs in breeding for 
drought tolerance in maize 
11. Agrama and Mousa, 1996, Mapping QTLs in 
breeding for drought torelance in maize 
12. Tuberosa, R. (1998). Mapping QTLs for ABA 
concentrationin leaves of maize cross segregating 
for anthesis date. 
13. Gale M. (2002). Applications of molecular biology 
and genomics to genetic enhancement of crop 
tolerance to abiotic stress - a discussion document. 
FAO - Consultative Group on International 
Agricultural Research Interim Science Council. 
Rome, Italy 26 - 30 August 2002. 26 p 
14. Bruce, W.B., Edmeades, G.O., Barker, T.C. (2002). 
“Molecular and physiological approaches to maize 
improvement for drought tolerance.” J. Exp. Bot. 53 
(366): 13 - 25. 
15. Ribaut, J.M., Hoisington, D.A., Deutsch, J.A., Jiang, 
C., Gonzales - de - Leon, D. (1997). “Identification 
of quantitative trait loci under drought conditions in 
tropical maize. 2. Yield components and marker - 
asisted selection strategies.” Theor. Appl. Genet. 94: 
887 - 896. 
16. Sari - Gorla, M., Kraseuski, P.D., Frova, M.C. 
(1999). “Genetic analysis of drought tolerance in 
maize by molecular marker. II. Plant hight 
flowering.” Theor. Appl. Genet. 99: 289 - 295. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_192_8815_2130510.pdf bai_viet_192_8815_2130510.pdf