Tài liệu Nghiên cứu chọn tạo giống cà phê chè chất lượng cao cho các vùng trồng chính: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
658 
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÀ PHÊ CHÈ CHẤT LƯỢNG CAO 
CHO CÁC VÙNG TRỒNG CHÍNH 
 Đinh Thị Tiếu Oanh, Trần Anh Hùng, Nguyễn Thị Thanh Mai, Lại Thị Phúc, 
Nguyễn Đình Thoảng, Nông Khánh Nương, Vũ Thị Danh, Lê Văn Bốn, Lê Văn Phi 
Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên 
TÓM TẮT 
Kết quả khảo nghiệm 10 con lai F1 cà phê chè (gồm TN1, TN2, TN3, TN4, TN5, TN6, TN7, TN8, 
TN9, TN10) tại Đắk Lắk, Kon Tum và Lâm Đồng năm 2007 đã chọn được 03 con lai nổi trội là TN6, TN7 
và TN9. Các con lai được chọn sinh trưởng tốt, cho năng suất trung bình qua 4 năm thu hoạch tại các 
vùng trồng đạt khá cao tương ứng là 2,76; 2,94 và 2,95 tấn nhân/ha, khối lượng 100 nhân đạt tương ứng 
là 16,1, 16,4 và 16,8 g, đặc biệt là kích cỡ hạt, chất lượng nước uống được cải thiện hơn so với giống 
Catimor và các con lai TN còn lại. 
Kết quả khảo nghiệm 04 dòng tự thụ F5 (gồm THA1, THA2, THA3 VÀ THA4) tại Đắk Lắk và 
Lâm Đồng cho thấy: Các dòng tự thụ F5 có năng suất ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 619 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chọn tạo giống cà phê chè chất lượng cao cho các vùng trồng chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
658 
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÀ PHÊ CHÈ CHẤT LƯỢNG CAO 
CHO CÁC VÙNG TRỒNG CHÍNH 
 Đinh Thị Tiếu Oanh, Trần Anh Hùng, Nguyễn Thị Thanh Mai, Lại Thị Phúc, 
Nguyễn Đình Thoảng, Nông Khánh Nương, Vũ Thị Danh, Lê Văn Bốn, Lê Văn Phi 
Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên 
TÓM TẮT 
Kết quả khảo nghiệm 10 con lai F1 cà phê chè (gồm TN1, TN2, TN3, TN4, TN5, TN6, TN7, TN8, 
TN9, TN10) tại Đắk Lắk, Kon Tum và Lâm Đồng năm 2007 đã chọn được 03 con lai nổi trội là TN6, TN7 
và TN9. Các con lai được chọn sinh trưởng tốt, cho năng suất trung bình qua 4 năm thu hoạch tại các 
vùng trồng đạt khá cao tương ứng là 2,76; 2,94 và 2,95 tấn nhân/ha, khối lượng 100 nhân đạt tương ứng 
là 16,1, 16,4 và 16,8 g, đặc biệt là kích cỡ hạt, chất lượng nước uống được cải thiện hơn so với giống 
Catimor và các con lai TN còn lại. 
Kết quả khảo nghiệm 04 dòng tự thụ F5 (gồm THA1, THA2, THA3 VÀ THA4) tại Đắk Lắk và 
Lâm Đồng cho thấy: Các dòng tự thụ F5 có năng suất trung bình từ 2,15 - 2,45 tấn nhân/ha, cao hơn 
so với giống đối chứng Catimor (1,67 tấn nhân/ha). Trong đó dòng tự thụ THA1 có nhiều đặc điểm nổi 
trội so với các dòng còn lại. Dòng THA1 sinh trưởng khỏe, có dạng cây thấp, tán chặt thích hợp trồng 
với mật độ dày. Năng suất trung bình dòng THA1 cao nhất và đạt 2,45 tấn nhân/ha, tỷ lệ hạt trên sàng 
16 đạt trung bình 84,8%, khối lượng 100 nhân trung bình đạt 17,3 g và kháng rất cao với bệnh gỉ sắt 
(với chỉ số bệnh là 0,5%). 
Từ khóa: cà phê chè, con lai, dòng tự thụ, năng suất, chất lượng 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Hiện nay, giống cà phê chè chủ lực tại Việt 
Nam là giống Catimor, tuy nhiên sau thời gian 
được canh tác và trồng trọt giống Catimor đã thể 
hiện một số hạn chế nhất định. Bệnh gỉ sắt tấn 
công, hiện tượng năng suất cách năm do dịch 
bệnh đã làm năng suất cà phê chè giảm sút đáng 
kể. Mặt khác, chất lượng giống Catimor không 
ngang bằng các giống cà phê chè truyền thống 
nên khó đáp ứng yêu cầu sản xuất cà phê chè 
chất lượng cao. Từ thực tế đó, Viện Khoa học Kỹ 
thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên trong 
những năm qua đã tiến hành lai tạo giữa các vật 
liệu cà phê chè có nguồn gốc từ Ethiopia với một 
số giống cà phê chè thương phẩm cho thấy các 
đời con lai F1 có ưu thế lai cao về năng suất cũng 
như khả năng kháng bệnh gỉ sắt. Kết quả đã lai 
tạo và chọn được 10 con lai F1 (TN) có dạng hình 
tương tự như giống Catimor nhưng tán cây rộng 
hơn (Hoàng Thanh Tiệm và ctv, 2006). Để đưa 
các giống mới vào sản xuất, việc khảo nghiệm và 
đánh giá giống tại các vùng sinh thái là cần thiết. 
Ngoài ra, bên cạnh sử dụng trực tiếp ưu thế lai F1, 
việc tiếp tục tạo dòng thuần theo hướng chọn lọc 
phả hệ (F2 F5, F6) để cố định các tính trạng tốt 
trong mỗi dòng tự thụ là phương pháp cổ điển 
nhưng mang lại hiệu quả cao, có thể cung cấp hạt 
giống thuần số lượng lớn cho sản xuất, đáp ứng 
yêu cầu sản xuất cà phê chè tại các vùng sinh thái 
đặc thù, nâng cao chất lượng và giá trị xuất khẩu 
ngành cà phê Việt Nam. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu và nội dung nghiên cứu 
Vật liệu nghiên cứu: 
Khảo nghiệm các giống lai F1: Gồm 10 
con lai F1 cà phê chè được lai tạo giữa giống 
Catimor với các vật liệu từ Ethiopia (KH3-1, 
KH3-2, KH3-3, KH13-1, KHΦ) từ năm 1991 - 
1995, được đánh giá, chọn lọc và đặt tên: TN1, 
TN2, TN3, TN4, TN5, TN6, TN7, TN8, TN9, 
TN10, giống đối chứng là Catimor. 
Chọn lọc phả hệ con lai TN1: Gồm 04 
dòng tự thụ ở thế hệ F5 của con lai TN1 có tên 
THA1, THA2, THA3 và THA4, giống đối 
chứng là Catimor. 
Nội dung nghiên cứu: 
Đánh giá tính thích ứng của 10 con lai F1, 
và khảo nghiệm 04 dòng tự thụ F5 của con lai 
TN1 cà phê chè có triển vọng tại các tỉnh vùng 
Tây Nguyên. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
659 
2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm, khảo 
nghiệm 
Khảo nghiệm 10 con lai F1: Được trồng 
năm 2007 tại thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh 
Đăk Lăk, huyện Kon Plong tỉnh Kon Tum và 
huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng, diện tích mỗi 
điểm 0,5 ha. 
Thí nghiệm đánh giá thế hệ F5 con lai 
TN1: Được thực hiện từ năm 2008, gồm 3 thí 
nghiệm bố trí tại 3 địa điểm: huyện Krông 
Năng, thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk 
và huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng, diện tích 
mỗi điểm 0,5 ha. 
Các thí nghiệm được bố trí theo khối đầy 
đủ ngẫu nhiên, 4 lần lặp lại. Mỗi ô cơ sở có 40 
cây, mỗi hố trồng một cây và được hãm ngọn ở 
độ cao 1,6 m với mật độ 4.902 cây/ha (1,2 x 1,7 m), 
giống Catimor làm đối chứng. Cây che bóng là 
cây keo dậu (Leucaena leucocephala) được 
trồng với khoảng cách 8 x 12 m (120 cây/ha). 
2.3. Các chỉ tiêu theo dõi 
 - Các chỉ tiêu sinh trưởng, các chỉ tiêu 
năng suất: năng suất nhân (tấn nhân/ha). 
 - Các chỉ tiêu chất lượng: Chất lượng cà 
phê nhân sống; chất lượng nước uống, hàm 
lượng caffeine và acid chlorogenic (theo Ted 
R. Lingle, 2003; Wintgens, J. N., 2004b). 
 - Khả năng kháng bệnh gỉ sắt trên đồng 
ruộng. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả khảo nghiệm 10 con lai F1 cà 
phê chè 
Bảng 1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của 10 con lai F1 (sau 30 tháng trồng) 
Tên giống Số cặp cành cấp 1 (cặp cành) Chiều dài cành cấp 1 (cm) BMT Kon Tum Lâm Hà BMT Kon Tum Lâm Hà 
TN1 17,0 20,4 dc 17,5 e 53,2 63,6 c 65,5 g 
TN2 18,7 21,4 bcd 23,0 b 54,8 64,7 bc 68,9 g 
TN3 17,6 22,6 abc 23,5 b 53,0 70,6 abc 86,9 cb 
TN4 18,2 23,3 ab 22,0 bc 61,9 72,1 abc 76,2 ef 
TN5 16,0 24,7 a 26,0 a 45,1 64,1 c 71,1 ef 
TN6 15,4 22,5 abc 20,5 cd 55,5 70,4 abc 88,5 b 
TN7 15,5 22,6 abc 20,5 cd 53,9 74,0 abc 82,7 cd 
TN8 15,2 23,8 a 22,0 bc 51,6 73,1 abc 101,8 a 
TN9 16,3 20,6 dc 22,0 bc 57,7 78,2 a 83,1 cbd 
TN10 15,8 21,1 bcd 23,5 b 55,1 75,7 ab 102,1 a 
Catimor 17,4 19,8 d 20,0 d 50,2 47,3 d 79,1 de 
CV (%) 7,8 4,8 2,2 9,0 5,3 3,2 
P > 0,05 ≤ 0,05 ≤ 0,01 > 0,05 ≤ 0,01 ≤ 0,05 
Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo 
Dulcan; 
Sinh trưởng là chỉ tiêu quan trọng đánh 
giá sự thích ứng của giống với vùng trồng, tại 
Buôn Ma Thuột số lượng cành cấp 1 và chiều 
dài cành của các con lai TN không khác biệt so 
với giống Catimor. Tuy nhiên, Số lượng cành 
cấp 1 và chiều dài cành của các con lai TN được 
trồng tại Gia Nghĩa và Lâm Hà cao hơn so với 
vùng Buôn Ma Thuột và cao hơn giống Catimor. 
Các con lai trồng tại Kon Tum có năng 
suất trung bình qua 4 vụ thu hoạch đạt khá cao từ 
2,45 - 3,35 tấn nhân/ha. Tương tự, năng suất của 
10 con lai tại Lâm Hà cao hơn đáng kể so với 
giống Catimor, đạt từ 2,55 - 3,90 tấn nhân/ha, 
trong khi đó giống Catimor có năng suất trung 
bình qua 4 vụ chỉ đạt 1,95 tấn nhân/ha. Vùng 
Buôn Ma Thuột các con lai TN1, TN2, TN6, 
TN7, TN9 và TN10 đều cho năng suất cao hơn 
hẳn giống Catimor. Như vậy, hầu hết các con lai 
đều có tiềm năng cho năng suất cao hơn giống 
Catimor. 
Từ các kết quả đánh giá, so sánh cho thấy 
khả năng cho năng suất của các giống TN6, TN7 
và TN9 là cao nhất ở các vùng khảo nghiệm, đặc 
biệt với vùng có độ cao trên 800m thích ứng tốt 
hơn cho các con lai về sinh trưởng cũng như tiềm 
năng cho năng suất. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
660 
Bảng 2. Năng suất của 10 con lai F1 và Catimor trồng tại các vùng khảo nghiệm 
Tên 
giống 
Năng suất trung bình 4 vụ (tấn nhân/ha) 
BMT Kon Tum Lâm Hà Trung bình 
TN1 2,27 3,35 3,30 2,97 
TN2 2,09 3,05 3,05 2,73 
TN3 1,52 2,90 3,40 2,61 
TN4 1,69 3,15 2,80 2,55 
TN5 1,43 2,50 2,80 2,24 
TN6 2,33 2,50 3,45 2,76 
TN7 2,32 2,80 3,70 2,94 
TN8 1,91 2,45 2,55 2,30 
TN9 2,31 2,60 3,90 2,95 
TN10 2,35 2,75 2,95 2,68 
Catimor 1,51 1,95 1,95 1,80 
Bảng 3. Một số đặc điểm về hạt của 10 con lai F1 và Catimor 
Tên 
giống 
Khối lượng 100 nhân (g/100 nhân) Tỷ lệ hạt trên sàng 16 (%) 
BMT Kon Tum Lâm Hà BMT Kon Tum Lâm Hà 
TN1 14,2 a 16,9 bcde 16,9 abc 64,1 82,9 80,6 ab 
TN2 13,1 b 16,7 de 15,8 de 63,5 84,1 72,9 cd 
TN3 14,2 a 17,3 bcd 15,6 de 62,8 88,4 83,1 a 
TN4 12,9 b 16,8 de 15,4 ef 60,9 83,7 68,6 d 
TN5 14,3 a 16,6 e 16,4 cd 69,6 86,7 81,8 ab 
TN6 14,9 a 16,8 cde 16,5 bcd 71,9 88,3 82,7 ab 
TN7 14,5 a 17,6 ab 17,3 abc 66,0 85,5 81,9 ab 
TN8 14,2 a 17,5 bc 16,4 cd 73,7 85,4 82,3 ab 
TN9 14,8 a 18,2 a 17,4 ab 78,0 89,3 83,2 a 
TN10 15,1 a 17,5 bc 17,7 a 73,4 86,3 79,5 abc 
Catimor 13,0 b 17,0 bcde 14,6 f 74,1 79,2 76,3 bc 
CV (%) 3,43 1,75 2,47 8,7 3,7 3,8 
P ≤ 0,01 ≤ 0,01 ≤ 0,01 > 0,05 > 0,05 ≤ 0,01 
Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo 
Dulcan; 
Kết quả cho thấy tất cả các con lai TN tại 
các điểm trồng khác nhau đều có khối lượng 100 
nhân tương đương hoặc cao hơn giống Catimor. 
Khối lượng 100 nhân của các con lai TN trồng 
tại Buôn Ma Thuột biến động từ 12,9 - 15,1 g. 
Tại Kon Tum và Lâm Hà hầu hết các con lai đều 
có khối lượng 100 hạt cao hơn 16 g. Nhìn chung, 
các giống được trồng tại Kom Tum và Lâm Hà 
có điều kiện khí hậu tốt hơn nên cho khối lượng 
hạt cà phê nặng hơn so với được trồng tại Buôn 
Ma Thuột. Tương tự, tỷ lệ hạt trên sàng 16 của 
các con lai tại Kon Tum và Lâm Hà cũng khá 
cao, hầu hết đạt trên 80%, trong khi giống 
Catimor đạt thấp hơn (trung bình 75%). Điều 
này cho thấy các con lai TN sinh trưởng và thích 
ứng tốt tại vùng có độ cao >600m. 
 Kết quả đánh giá năng suất và chất 
lượng hạt của các con lai TN cho thấy: có 3 
con lai TN6, TN7 và TN9 đạt năng suất cao 
hơn các con lai khác, kích thước và khối lượng 
hạt đạt khá cao tại vùng Kon Tum và Lâm Hà. 
Các con lai TN được trồng tại Lâm Hà 
có điều kiện khí hậu phù hợp hơn nên cho chất 
lượng nước uống cao hơn so với được trồng tại 
Buôn Ma Thuột. Trong đó con lai TN1, TN6 
và TN7 có các chỉ tiêu cảm quan tốt hơn các 
con lai khác và tốt hơn giống Catimor trong 
điều kiện tại Lâm Hà. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
661 
Bảng 4. Chất lượng nước uống của 10 con lai F1 và Catimor 
Tên giống 
Độ chua Thể chất Hương vị 
BMT KT LHA BMT KT LHA BMT KT LHA 
TN1 4,0 3,5 3,0 4,0 3,5 3,0 4,0 3,5 3,0 
TN2 4,0 4,0 3,5 3,5 3,5 3,0 4,0 3,5 3,5 
TN3 3,0 3,5 3,5 3,0 3,5 3,0 3,5 3,0 3,5 
TN4 3,0 4,0 3,0 3,0 3,5 3,0 3,5 3,5 3,0 
TN5 4,0 3,5 3,0 4,0 3,0 3,5 4,0 4,0 3,5 
TN6 3,5 3,5 3,0 3,5 3,5 2,5 3,5 3,0 3,0 
TN7 3,0 3,0 3,0 3,5 3,0 5,0 3,0 2,5 3,0 
TN8 3,5 3,5 4,0 3,0 3,5 3,5 3,5 3,5 4,0 
TN9 4,0 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5 4,5 3,5 3,5 
TN10 3,5 3,5 3,5 4,0 3,5 3,5 4,0 3,5 4,0 
Catimor 4,5 3,5 3,5 4,0 3,5 3,5 5,0 3,5 3,5 
TB 3,6 3,5 3,4 3,5 3,4 3,4 3,9 3,4 3,4 
Ghi chú: Mức đánh giá cảm quan 1 - 5: 1 = rất tốt; 5 = rất kém. 
 BMT: Buôn Ma Thuột; KT: Kon Tum; LHA: Lâm Hà; TB: Trung bình 
Bảng 5. Khả năng kháng bệnh của 10 con lai F1 trên đồng ruộng 
Ký hiệu giống Chỉ số bệnh (%) Tỷ lệ lá bị bệnh (%) Tỷ lệ cây bệnh (%) 
TN1 0 0 0 
TN2 0 0 0 
TN3 0 0 0 
TN4 0 0 0 
TN5 0 0 0 
TN6 0 0 0 
TN7 0 0 0 
TN8 0 0 0 
TN9 0 0 0 
TN10 0 0 0 
Catimor 2,9 29,4 65,5 
Kết quả đánh giá khả năng kháng bệnh gỉ 
sắt trên đồng ruộng của các con lai TN ở tất cả 
các điểm thí nghiệm cho thấy: chưa có giống 
TN nào bị nhiễm bệnh gỉ sắt. Khả năng kháng 
bệnh gỉ sắt trên đồng ruộng rất cao của các con 
lai TN vẫn được duy trì, đây là một trong những 
ưu điểm nổi bật của giống. Do các giống TN là 
những con lai F1 được chọn lọc không những về 
sinh trưởng, năng suất mà khả năng kháng bệnh 
gỉ sắt được chú trọng hàng đầu. 
3.2. Kết quả chọn lọc 04 dòng tự thụ thế hệ 
F5 của con lai TN1 
Đánh giá sinh trưởng của các dòng tự thụ 
cho thấy: Chỉ tiêu chiều dài cành của các dòng 
trồng tại Buôn Ma Thuột cao hơn tại Krông 
Năng và Lâm Hà, dao động từ 60,4 - 62,9 cm. 
Tuy nhiên, số cặp cành cấp 1 tại Lâm Hà đạt 
cao nhất so với 2 vùng còn lại và dao động từ 
18,0 - 20,2 cặp, trong khi tại Buôn Ma Thuột 
đạt từ 16,4 - 18,9 cặp và tại Krông Năng đạt từ 
14,7 - 16,7 cặp. Số đốt trên cành không khác 
biệt đáng kể giữa các dòng và Catimor. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
662 
Bảng 6. Một số chỉ tiêu sinh trưởng và cấu thành năng suất của các dòng tự thụ 
Ký hiệu 
giống 
Chiều dài cành cấp 1 (cm) Số cặp cành cấp 1 (cặp cành) Số đốt trên cành (đốt)
BMT KRN Lâm Hà BMT KRN Lâm Hà BMT KRN Lâm Hà
THA1 62,9 47,6 57,7 bc 18,9 a 16,3 a 18,9 16,6 ab 15,9 17,6
THA2 62,8 45,9 50,1 c 17,6ab 16,1 ab 18,0 17,3 a 16,2 17,9
THA3 61,8 42,8 55,1 bc 18,9 a 16,7 a 20,2 17,1 a 14,9 18,0
THA4 62,6 49,0 66,3 a 16,4 b 14,7 b 19,9 15,0 b 15,3 18,3
Catimor 60,4 46,6 59,3 ab 16,7 b 15,4 ab 18,8 15,0 b 15,6 16,7
CV (%) 4,2 8,6 9,0 5,6 4,4 5,2 4,9 8,0 7,5
LSD.05 Ns ns 8,0 1,5 1,1 ns 1,2 Ns Ns
Ghi chú: BMT - Buôn Ma Thuột; KRN - Krông Năng 
Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo 
Dulcan; 
Bảng 7. Năng suất của các dòng tự thụ tại các vùng khảo nghiệm 
Ký hiệu giống 
Năng suất trung bình 4 vụ (tấn nhân/ha) 
BMT KRN Lâm Hà Trung bình 
THA1 2,50 a 2,70 a 2,15 2,45 a 
THA2 2,05 ab 2,60 a 1,95 2,20 a 
THA3 2,15 ab 2,45 a 2,05 2,22 a 
THA4 2,00 ab 2,60 a 1,85 2,15 a 
Catimor 1,73 b 1,63 b 1,65 1,67 b 
CV (%) 12,3 5,3 19,0 9,8 
LSD.05 0,57 0,42 Ns 0,45 
Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo 
Dulcan; 
Kết quả thu năng suất qua 4 vụ đầu cho 
thấy: các dòng tự thụ đều có năng suất trung 
bình 4 vụ cao hơn có ý nghĩa so với giống 
Catimor tại các vùng khảo nghiệm, trung bình 
đạt từ 2,15 - 2,45 tấn nhân/ha, trong đó dòng 
THA1 có năng suất cao nhất đạt 2,45 tấn 
nhân/ha, giống đối chứng Catimor chỉ đạt 1,67 
tấn nhân/ha. 
Kết quả đánh giá chất lượng hạt cho thấy 
các dòng tự thụ đều có khối lượng 100 nhân 
lớn hơn giống Catimor, biến thiên từ 16,1 - 
20,1 g trong khi đó Catimor chỉ từ 13,8 - 16,0 g. 
Điều này chứng tỏ các dòng tự thụ có chất 
lượng cà phê nhân hay kích cỡ hạt được cải 
thiện nhiều so với giống Catimor. Đây là một 
trong những chỉ tiêu quan trọng để cải thiện 
giống cà phê chè có chất lượng cao. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
663 
Bảng 8. Một số đặc điển hạt của các dòng tự thụ tại các vùng khảo nghiệm 
Ký hiệu 
giống 
Khối lượng 100 nhân (g) Tỷ lệ tươi nhân Tỷ lệ hạt trên sàng 16 (%)
BMT KRN Lâm Hà BMT KRN Lâm Hà BMT KRN Lâm Hà
THA1 16,4ab 17,4b 18,2 b 55,9 c 5,7 b 5,3 c 83,1 b 91,7 a 79,5 
THA2 16,1 b 17,3b 17,7 b 55,4 d 5,2 b 5,3 c 85,4 a 91,2 a 78,9 
THA3 16,4ab 17,2b 17,6 b 66,1 b 5,7 b 5,4 bc 85,7 a 91,3 a 78,1 
THA4 16,9 a 18,9 a 20,1 a 66,5 a 5,7 b 5,8 ab 86,7 a 93,3 a 78,6 
Catimor 13,8 c 14,4 c 16,0 c 66,5 a 6,3 a 5,9 a 72,3 c 83,3 b 73,9 
CV (%) 2,07 2,8 4,4 1,8 5,9 4,9 3,5 2,4 5,3 
LSD.05 0,5 1,1 1,7 00,2 0,5 0,4 4,3 4,7 ns 
Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo 
Dulcan; BMT - Buôn Ma Thuột; KRN - Krông Năng 
Tỷ lệ hạt trên sàng 16 của các dòng tự 
thụ khá cao, cao nhất tại Krông Năng với tỷ lệ 
hạt trên sàng 16 đạt trên 90%, các điểm còn lại 
có tỷ lệ thấp hơn đạt từ 76,7 - 85,7%, giống 
Catimor có kích thước hạt nhỏ hơn các dòng tự 
thụ với tỷ lệ hạt trên sàng 16 tại các điểm trồng 
đạt từ 72,3 - 83,3%. 
Chất lượng nước uống của các dòng tự thụ 
tương đương với giống Catimor tại các điểm 
trồng, tuy nhiên có một số đặc điểm được cải 
thiện hơn. Các dòng tại Krông Năng và Lâm Hà 
đều có chất nước uống được cải thiện hơn giống 
Catimor. 
Bảng 9. Chất lượng nước uống của các dòng tự thụ tại các vùng khảo nghiệm 
Ký hiệu 
giống 
Độ chua Thể chất Hương vị 
BMT KRN LHA BMT KRN LHA BMT KRN LHA 
THA1 4,0 3,0 4,0 4,0 3,0 3,5 4,0 3,5 4,0 
THA2 3,5 3,0 3,5 3,5 3,0 4,0 4,0 3,5 3,0 
THA3 5,0 3,0 5,0 5,0 3,0 5,0 5,0 3,5 5,0 
THA4 4,0 2,5 3,5 4,0 3,0 3,0 4,0 2,5 4,0 
Catimor 4,5 3,5 5,0 4,0 3,5 4,0 5,0 4,0 5,0 
TB 4,4 3,0 4,2 4,1 3,1 3,9 4,6 3,4 4,0 
Ghi chú: Mức đánh giá cảm quan 1 - 5: 1 = rất tốt; 5 = rất kém. 
 BMT: Buôn Ma Thuột KRN: Krông Năng LHA: Lâm Hà 
Bảng 10. Khả năng kháng bệnh gỉ sắt của dòng tự thụ trung bình tại các vùng trồng 
Ký hiệu giống Chỉ số bệnh (%) Tỷ lệ lá bị bệnh (%) Tỷ lệ cây bệnh (%) 
THA1 0,5 c 6,7 c 37,3 b 
THA2 2,3 ab 23,3 ab 96,1 a 
THA3 0,9 bc 12,1 bc 82,2 ab 
THA4 0,8 c 10,1 bc 70,2 ab 
Catimor 2,9 a 29,4 a 95,5 a 
CV (%) 21,2 20,4 10,6 
LSD.05 < 0,05 < 0,01 < 0,05 
Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo 
Dulcan; 
663
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
664 
Kết quả cho thấy tất cả các dòng tự thụ có 
khả năng kháng bệnh gỉ sắt từ cao đến rất cao. 
Dòng tự thụ THA1 có khả năng kháng cao nhất 
với chỉ số bệnh là 0,5%. Kế đến là dòng tự thụ 
THA4 cũng có khả năng kháng bệnh gỉ sắt cao 
hơn giống Catimor, các dòng còn lại tương 
đương với giống Catimor. 
3.4. Hiệu quả kinh tế của các giống cà phê chè 
mới 
 Các giống cà phê chè mới được lai tạo và 
chọn lọc đã thể hiện khả năng thích nghi tốt, sinh 
trưởng khỏe, kháng bệnh gỉ sắt cao, chất lượng 
hạt được cải thiện đáng kể khi được trồng ở vùng 
có độ cao >600 m. Các giống mới có chất lượng 
hạt và chất lượng nước uống tốt hơn giống 
Catimor. Đây là nguồn giống khá triển vọng để 
thay thế giống Catimor và phát triển cà phê chè 
chất lượng cao tại các vùng sinh thái đặc thù, tiến 
tới xây dựng thương hiệu cà phê chè đặc sản tại 
các vùng trọng điểm như Lâm Đồng và các tỉnh 
vùng Tây Bắc, từ đó nâng cao giá trị xuất khẩu cà 
phê chè Việt Nam. Mặt khác, giúp ổn định kinh 
tế cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tăng 
thu nhập cho người nông dân tại chỗ, ổn định an 
ninh trật tự, góp phần xóa đói giảm nghèo. 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
 Kết quả khảo nghiệm đã chọn được 03 
giống lai nổi trội là TN6, TN7, TN9 và dòng tự 
thụ THA1. Các giống này sinh trưởng khỏe, 
cho năng suất trung bình tại các vùng trồng đạt 
khá cao tương ứng là 2,76; 2,94, 2,95 và 2,45 
tấn nhân/ha, chất lượng cà phê nhân sống đặc 
biệt là kích cỡ hạt, chất lượng nước uống được 
cải thiện hơn so với giống Catimor và các con 
lai TN còn lại, có khả năng kháng rất cao với 
bệnh gỉ sắt. Riêng dòng THA1 là dòng thuần 
có dạng cây thấp, tán chặt thích hợp trồng với 
mật độ dày, nhân giống bằng hạt. Các chỉ tiêu 
đánh giá về chất lượng nước uống cũng cao 
hơn so với giống Catimor trong cùng điều kiện 
trồng trọt. 
4.2. Đề nghị 
 Sử dụng những giống mới chọn lọc TN6, 
TN7, TN9 và THA1 để trồng lại những diện 
tích cà phê chè già cỗi, năng suất thấp kém 
hiệu quả kinh tế và làm tăng đa dạng giống cà 
phê chè trong sản xuất. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hoàng Thanh Tiệm, Trần Anh Hùng, Đinh Thị 
Nhã Trúc, Đinh Thị Tiếu Oanh, Nguyễn Thị 
Thanh Mai, Vương Phấn, Nguyễn Thị Mai 
và Đậu Xuân Hưng, 2006. Kết quả nghiên 
cứu chọn tạo giống và công nghệ nhân 
giống cà phê chè. Viện Khoa học Kỹ thuật 
Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, Đăk Lăk. 
3. Ted R. Lingle, 2003. The Basics of Cupping 
Coffee, Speciality Coffee Association of 
America. 
4. Wintgens, J. N., 2004b. Factors influencing the 
Quality of Green Coffee. In "Coffee: 
Growing, Processing, Sustainable 
Production" (Jean Nicolas Wintgenz, ed.), 
pp. 789-809. WILEY-VCH. 
ABSTRACT 
A study on selection of high quality arabica coffee varieties for main growing areas in Viet Nam 
From a trial testing study on 10 F1 Arabica coffee hybrids coded TN1, TN2, TN3, TN4, TN5, TN6, 
TN7, TN8, TN9, TN10 implemented in Dak Lak, Kon Tum and Lam Dong provinces in 2007, 3 hybrid 
individuals TN6, TN7 and TN9 were screened as the promising ones presented by vigorous growth, high 
yield (kernel yields of 2.76; 2.94 and 2.95 tons/ha obtained from TN6, TN7 and TN9 at 4 years after 
planting respectively), high kernel weight (16.1, 16.4 and 16.8 for 100 kernels of TN6, TN7 and TN9 
respectively), improved quality of coffee drinks compared to the rest and Catimor cultivar also. 
Results conducted from the valuation of four self-pollination clones of the F5 generation named 
THA1, THA2, THA3 and THA4 with Catimor cultivar considered as the control one in Dak Lak and 
Lam Dong showed that all self-pollination clones of the F5 generation had quite high kernel yields, 
ranged from 2.15 to 2.45 tons in average, much higher than Catimor cultivar (1.67 tons/ha). Of 4 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
665 
clones evaluated, THA1 was considered the best in terms of healthy growth, high yield (2.45 tons of 
kernel/ha), low and tight canopy shape easily cultivated with high density, high percentage of big size 
kernels (84.8% kernels of 16mm up in diameter and 100 kernel weight of 17.3g in average) and good 
resistant to rust disease). 
Keywords: Arabica, hybrid, self-pollination clones, yield, quality. 
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Toàn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_218_8233_2130536.pdf bai_viet_218_8233_2130536.pdf