Tài liệu Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua lai (f1) chống chịu bệnh sương mai (phytophthora infestans de bari) và bệnh xoăn vàng lá (tylcv) bằng chỉ thị phân tử: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA LAI (F1) 
CHỐNG CHỊU BỆNH SƯƠNG MAI (Phytophthora infestans de Bari) 
VÀ BỆNH XOĂN VÀNG LÁ (TYLCV) BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ 
Trần Ngọc Hùng 
Viện Nghiên cứu Rau Quả 
SUMMARY 
Breeding tomato hybrids resistant to late blight (Phytophthora infestans de Bari) 
and tomato yellow leaf curlf virus (TYLCV) by using molecular markers 
Late blight and tomato yellow leaf curl virus (TYLCV) are diseases devastating severely tomato 
grown in Vietnam. Through marker assistant selections, two groups of tomato breeding lines have been 
bred. The first group contained lines carrying homozygous Ph3 allele. And, the other one consisted of 
lines with both homozygous Ty1 and Ty3 alleles or only Ty3 allele. Hybrids by crossing Ph3 gene lines 
with Ty gene(s) lines showed high resistance to both diseases of late blight and TYLCV. They also 
produced promising yield and good horticultural characteristics. 
Key...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 701 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua lai (f1) chống chịu bệnh sương mai (phytophthora infestans de bari) và bệnh xoăn vàng lá (tylcv) bằng chỉ thị phân tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA LAI (F1) 
CHỐNG CHỊU BỆNH SƯƠNG MAI (Phytophthora infestans de Bari) 
VÀ BỆNH XOĂN VÀNG LÁ (TYLCV) BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ 
Trần Ngọc Hùng 
Viện Nghiên cứu Rau Quả 
SUMMARY 
Breeding tomato hybrids resistant to late blight (Phytophthora infestans de Bari) 
and tomato yellow leaf curlf virus (TYLCV) by using molecular markers 
Late blight and tomato yellow leaf curl virus (TYLCV) are diseases devastating severely tomato 
grown in Vietnam. Through marker assistant selections, two groups of tomato breeding lines have been 
bred. The first group contained lines carrying homozygous Ph3 allele. And, the other one consisted of 
lines with both homozygous Ty1 and Ty3 alleles or only Ty3 allele. Hybrids by crossing Ph3 gene lines 
with Ty gene(s) lines showed high resistance to both diseases of late blight and TYLCV. They also 
produced promising yield and good horticultural characteristics. 
Keywords: Tomato, hybrids, late blight, TYLCV, breeding, molecular marker. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Cà chua là một trong những cây trồng đầu 
tiên được ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn 
giống (Rick và Fobes, 1974; Tanksley và Rick, 
1980). Từ những năm 1980, chỉ thị phân tử đã 
được sử dụng như công cụ cơ bản trong chọn tạo 
giống cà chua. Đến nay khoảng 40 gen liên quan 
đến tính kháng bệnh chính đã được lập trên bản 
đồ phân tử của cà chua (Grube và cs., 2000; 
Chunwongse và cs., 2002; Bai và cs., 2003). 
Công nghệ chỉ thị phân tử DNA đã được sử dụng 
trong các chương trình tạo giống cà chua thương 
mại từ những năm 90 (Tanksley và cs., 1989). 
Bệnh sương mai (late blight) gây hại bởi 
nấm Phytophthora infestans là một trong những 
bệnh gây hại hủy diệt ở hầu hết các vùng cà chua 
và khoai tây trên toàn thế giới. Ở nước ta, vụ 
Đông Xuân là thời kỳ hội tụ nhiều yếu tố môi 
trường (nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng...) rất thuận lợi 
cho bệnh sương mai phát triển. Bệnh gây hại 
nghiêm trọng và có ảnh hưởng lớn tới năng suất 
(giảm 60 - 70%) và phẩm chất trên cà chua, khoai 
tây ở một số vùng Hà Nội, Hải Phòng, Lào Cai, 
Đà Lạt (Nguyễn Văn Viên, 1998). Bệnh nặng 
trong mùa mưa ở các vùng cao có khí hậu ôn 
hòa: Mộc Châu - Sơn La, Sapa - Lào Cai, Đà Lạt 
- Lâm Đồng... Để hạn chế bệnh, kỹ thuật phổ 
biến nhất đang được nông dân áp dụng là phun 
Người phản biện: TS. Trịnh Khắc Quang. 
thuốc trừ bệnh với 13 - 15 lần phun/vụ cà chua. 
Tuy nhiên, hiệu quả phun thuốc hóa học rất hạn 
chế do nhiều mẫu nấm sương mai có khả năng 
kháng metalaxyl, hoạt chất chính trong các thuốc 
trị bệnh sương mai. Với đặc thù này sản xuất cà 
chua luôn tiềm ẩn tính thiếu ổn định và nguy cơ 
không an toàn vệ sinh thực phẩm cao. 
Virus gây bệnh xoăn lá ở cà chua (Tomato 
Yellow Leaf Curl Virus - TYLCV) thuộc chi 
Begomovirus họ Geminiviridae, lan truyền nhờ 
bọ phấn (Bamisia tabaci) được phát hiện lần đầu 
tiên ở Israel vào năm 1939 (Pisco et al., 1996). 
Bệnh gây hại hủy diệt rất nhiều giống cà chua 
(Cohen và Antignus, 1994). Thiệt hại rất lớn 
trong sản xuất cà chua do TYLCV được ghi nhận 
ở các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới, thậm chí kể cả 
châu Âu và nửa tây bán cầu (Pico et al., 1996). 
Năng suất thiệt hại trung bình từ 55 - 90% thậm 
chí là 100% khi cây bị nhiễm bệnh này (Reynaud 
et al., 2003). Một trong những biện pháp hiệu 
quả để phòng trừ hữu hiệu dịch hại này là dùng 
giống kháng bệnh, do đó hàng thập kỷ qua công 
tác tạo giống theo hướng này vẫn liên tục thực 
hiện. Tuy nhiên hiện nay số dòng, giống cà chua 
kháng tốt bệnh này vẫn rất hạn chế (Ji et al., 
2007). 
Mặc dù chưa có thống kê đầy đủ về thiệt hại 
do TYLCV gây ra ở Việt Nam, nhưng hiện nay 
bệnh đang tàn phá nhiều ruộng cà chua, đặc biệt 
trong vụ sớm. Để hạn chế bệnh phần lớn nông 
481 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
dân trông cậy vào thuốc hóa học để diệt môi giới 
truyền bệnh và luân canh cây trồng. Savior có thể 
coi là giống cà chua lai đầu tiên được Syngenta 
giới thiệu vào Việt Nam có khả năng chống chịu 
với bệnh xoăn vàng lá. Trong vụ sớm, đây là 
giống chủ lực ở nhiều vùng cà chua phía Bắc. 
Kết quả đề tài “Chọn tạo giống cà chua 
chống chịu bệnh sương mai (Phytophthora 
infestans) bằng chỉ thị phân tử”, đã xác định được 
chỉ thị phân tử và tạo được một số dòng cà chua 
kháng cao với bệnh sương mai. Bên cạnh đó, các 
dòng cà chua kháng bệnh xoăn vàng lá cũng 
được chọn tạo. Để khai thác ưu thế lai phục vụ 
sản xuất, kết quả bước đầu nghiên cứu chọn tạo 
giống cà chua ưu thế lai (F1) chống chịu bệnh 
sương mai (Phytophthora infestans) và bệnh 
xoăn vàng lá (TYLCV) bằng chỉ thị phân tử được 
thực hiện và trình bày trong bài này. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Dòng cà chua kháng bệnh 
Dòng cà chua kháng bệnh sương mai PR85 - 
2 - 3, PR85 - 65, PR78 - 66 là thế hệ F5 được 
chọn bằng chỉ thị phân tử LB3 từ quần thể phân 
ly của nguồn gen kháng bệnh sương mai L3708 
(mang gen Ph3) lai với các dòng ưu tú về năng 
suất và chất lượng. 
Sử dụng mẫu giống Gc171 và Gc173 mang 
gen kháng bệnh xoăn vàng lá (TYLCV) lai với 
các mẫu giống có đặc điểm nông sinh học tốt 
(năng suất, chất lượng quả, dạng quả...). Chỉ thị 
phân tử Ty - seminis để xác định gen Ty1 và chỉ 
thị FLUM25 để xác định gen Ty3 được dùng để 
chọn lọc các cá thể mang gen kháng bệnh đồng 
hợp tử ở giai đoạn vườn ươm trong từng quần thể 
F2. Các cá thể được chọn lọc tạo thành dòng ở F3 
và tiếp tục chọn lọc phả hệ (Pedigree) về các đặc 
điểm nông sinh học ở các thế hệ tiếp theo. Ở thế 
hệ F5, F6 đã chọn được các dòng ưu tú AV3, 
AV8 và E1. 
Nhằm phối hợp các gen kháng bệnh và hiệu 
quả của ưu thế lai, các dòng ưu tú tạo được thông 
qua chọn lọc bằng chỉ thị phân tử lai với nhau để 
tạo ra các tổ hợp lai F1. 
2.2. Chỉ thị phân tử 
DNA của nguồn mẫu giống nghiên cứu được 
ly trích từ lá non (cây 3 - 4 lá thật) sử dụng 
phương pháp của Dorokhov và Klocke (1998) có 
điều chỉnh hoặc sử dụng Dneasy Plant kit của 
Quiagen. Chất lượng DNA được kiểm tra bằng 
kỹ thuật điện di trên gel agarose và mật độ quang 
(OD, A260/A280). 
Chọn lọc cá thể mang gen Ph3 bằng chỉ thị 
LB3 với enzym cắt hạn chế MvaI, gen Ty1 bằng 
chỉ thị Ty - seminis với enzym cắt hạn chế TaqI 
và gen Ty3 bằng chỉ thị FLUM25. Sản phẩm của 
PCR và cắt hạn chế được điện di trên agarose gel 
1,5%. 
2.3. Nấm bệnh sương mai và đánh giá tính 
kháng bệnh 
Mẫu lá cà chua bị bệnh sương mai điển hình 
được thu thập tại Hà Nội và phân lập trên môi 
trường Pea agar, V8 agar và PDA để dùng làm 
nguồn lây bệnh nhân tạo. Tính kháng bệnh sương 
mai được đánh giá thông qua 2 phương pháp là 
lây nhiễm nhân tạo trên lá tách rời và lây nhiễm 
nhân tạo trên toàn cây: 
+ Phương pháp lá tách rời: Đặt úp lá cà chua 
lên môi trường thạch nước (Water agar: 18g agar 
+ 1000ml H2O, Autoclaved 121oC, 17 min.) 
trong đĩa petri sau đó dùng Micropipet nhỏ vào 
giữa mỗi lá chét 30µl dung dịch bào tử (5000 
sporangia/ml) nấm sương mai.Với mỗi mẫu 
giống lây bệnh được lại lại 3 lần. Sau khi lây 
nhiễm, hộp petri được đậy kín lại, giữ trong tủ 
định ôn 17oC. Đánh giá bệnh được thực hiện sau 
7 ngày với 2 phương pháp: xác định số bào tử 
hình thành và chỉ số bệnh theo thang đánh giá 
như sau: 
Điểm 1: Lá không xuất hiện vết bệnh; 
Điểm 2: Xuất hiện các chấm nhỏ trên lá 
(~1mm); 
Điểm 3: Khoảng 25% diện tích lá bị bệnh; 
Điểm 4:26 ~ 50% diện tích lá bệnh; 
Điểm 5:51 ~ 75% diện tích lá bệnh; 
Điểm 6: >75% diện tích lá bị bệnh. 
Các lá lây nhiễm sau khi đọc chỉ số bệnh sẽ 
được xác định số bào tử hình thành bằng kỹ thuật 
đếm bào tử dưới kính hiển vi. 
+ Phương pháp lây bệnh nhân tạo trên cây 
con: Phun đẫm dung dịch bào tử (104 
sporangia/ml) lên cây cà chua 4 tuần tuổi sau đó 
dùng nylon trắng bọc kín cả khay cây giống để 
tạo ẩm độ bão hòa (100%). Cây lây bệnh được 
đặt trong buồng sinh trưởng (17 - 18oC) trong 48 
h, rồi chuyển ra ngoài với nhiệt độ 22 - 25oC, ẩm 
độ 80% - 90%. Đánh giá tính kháng của các mẫu 
giống được thực hiện sau khi lây 7 ngày bằng 
482 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
483 
cách cho điểm từng cây rồi tính giá trị trung bình 
theo thang dưới đây: 
Điểm 0: ~ Không vết bệnh; 
Điểm 1: ~1 - 10% diện tích lá bị bệnh; 
Điểm 2: ~11 - 20% diện tích lá bị bệnh; 
Điểm 3: ~ 21 - 40% diện tích lá bị bệnh (và 1 
- 10% vùng thân bị bệnh); 
Điểm 4:~ 41 - 70% diện tích lá bị bệnh (và 
11 - 50% vùng thân bị bệnh); 
Điểm 5: ~71 - 90% diện tích lá bị bệnh (và 
51 - 100% vùng thân bị bệnh); 
Điểm 6: ~ 91 - 100% diện tích lá bị bệnh, 
cây chết. 
2.3. Virus xoăn vàng lá và đánh giá tính 
kháng bệnh 
Sử dụng cấu trúc xâm nhiễm ToLCHnV (mã 
GenBank HQ162269) gây bệnh xoăn vàng lá trên 
cà chua tại Việt Nam (Hà Viết Cường et al., 
2011) để lây nhiễm nhân tạo bằng vi khuẩn 
Agrobacterum tumerfaciens. Vi khuẩn chứa cấu 
trúc xâm nhiễm với nồng độ 109 CFU/ml được 
tiêm với lượng 10 µl vào nách lá cây 5 - 6 lá thật. 
Tính kháng bệnh được đánh giá sau lây nhiễm 30 
ngày theo thang điểm: 0 - không xuất hiện bệnh, 
1 - vàng nhẹ ở mép lá, 2 - vàng và quăn nhẹ ở 
cuối lá chét, 3 - vàng, quăn thể hiện rõ, lá co lại 
nhưng cây vẫn sinh trưởng, 4 - cây vàng, xoăn, 
ngừng sinh trưởng. 
2.4. Đánh giá đặc điểm nông sinh học 
Đánh giá đặc điểm nông sinh học (năng suất, 
dạng quả, chất lượng quả, dạng hình sinh 
trưởng...) của các dòng từ F2 đến F4 được bố trí 
theo phương pháp tuần tự, không lặp lại. Mỗi 
mẫu dòng, giống trồng 12 cây. Các thế hệ sau F5 
và các tổ hợp lai được bố trí thí nghiệm ở các 
vùng Hà Nội theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn 
(RCBD), 3 lần lặp lại. Khoảng cách trồng: Cây  
hàng = 40cm  70cm, phân bón (ha) N: 
P2O5:K2O = 200:150:200 và 25 tấn phân chuồng. 
Số liệu thu thập được sử lý thống kê theo chương 
trình SAS. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Chọn tạo dòng mang gen Ph3 kháng bệnh 
sương mai 
Tính kháng bệnh sương mai ở cà chua do 
một số gen quy định. Tuy nhiên các nghiên cứu 
trước đã xác định gen Ph3 nằm trên nhiễm sắc 
thể số 9 kháng với nhiều mẫu nấm sương mai 
phân lập tại Việt Nam. Trong khi đó gen Ph1, 
Ph2 không thể hiện tính kháng với nấm bệnh 
này (Trịnh Khắc Quang, Trần Ngọc Hùng, 
2012). Bằng chỉ thị phân tử đã chọn được các cá 
thể đồng hợp tử gen Ph3 trong quần thể phân ly 
(F2, BCnF2) của các tổ hợp lai giữa các mẫu 
giống ưu tú về năng suất nhưng nhiễm bệnh 
sương mai với mẫu giống mang gen Ph3 kháng 
bệnh sương mai. Các cá thể này tạo thành dòng 
và tiếp tục chọn lọc phả hệ (Pedigree) theo các 
tính trạng nông học khác. Đến thế hệ F5 các cá 
thể trong từng dòng khá đồng nhất. Qua khảo sát 
trên 100 dòng đã chọn được 3 dòng ưu tú PR85 
- 2 - 3, PR78 - 66, PR85 - 65. Với chỉ thị phân 
tử LB3, các dòng này đều xuất hiện 1 band 
249bp điều đó chứng tỏ chúng đã được cố định 
gen Ph3 (h1). Biểu hiện tính kháng của gen này 
trong các dòng mới chọn tạo tương đương mẫu 
giống gốc L3708. Số bào tử tạo ra và chỉ số 
bệnh của các dòng PR thấp hơn rõ rệt so với 
giống Savior (không mang gen kháng) và không 
sai khác với L3708 (bảng 1). Sau lây bệnh nhân 
tạo 7 ngày, nấm sương mai phủ hầu hết lá giống 
Savior, trái lại nấm bệnh không thể phát triển 
trên lá của các dòng kháng (hình 2). 
Bảng 1. Tính kháng bệnh sương mai của các dòng cà chua PR 
Dòng Phả hệ/ nguồn gốc LB3 (bp) Số bào tử (104) Chỉ số bệnh 
PR85 - 2 - 3 08TP85 - 2 - 3 - 5 - 1 - 1 249 0,67b 1,33b 
PR85 - 65 (08TP85  08TP65)2 - 1 - 9 - 1 - 2 249 1,17b 1,33b 
PR78 - 66 (08TP78 X 08TP66)2 - 5 - 3 - 3 - 1 249 0,83b 1,67b 
L3708 AVRDC(Solanum pimpinellifolium) 249 0,50b 1,33b 
Savior Hybrid F1(Syngenta) 482 21,67a 4,67a 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
Hình 1. Ảnh điện di xác định gen Ph3 bằng chỉ thị phân tử LB3 
(1 - thang chuẩn 100bp, 2 - PR85 - 2 - 3, 3 - PR85 - 65, 4 - PR78 - 66, 5 - L3708, 6 - Savior) 
Hình 2. Ảnh đánh giá tính kháng 
bệnh sương mai 
(theo chiều từ trái qua phải, 
từ trên xuống dưới: 
PR85 - 2 - 3, PR85 - 65, PR78 - 
66, L3708, Savior) 
Mẫu giống L3708 là dạng cà chua dại được 
dùng làm nguồn cho gen kháng bệnh sương mai. 
Nhưng qua lai và chọn lọc đã tạo được các dòng 
cà chua kháng bệnh có đặc điểm nông sinh học 
của dạng cà chua trồng trọt. Các dòng PR đều có 
quả kích thước trung bình, đỏ, oval, thịt quả dày 
nên quả cứng, chịu vận chuyển. Riêng dòng 
PR78 - 66 ra hoa rất sớm, các chùm hoa ra liên 
tiếp, thân chính sớm kết thúc bằng chùm hoa nên 
thuộc nhóm sinh trưởng hữu hạn. Dòng này đậu 
quả rất cao nhưng bộ thân lá kém phát triển, quả 
nhỏ nên năng suất thấp. Các dòng khác ra hoa 
muộn, thân lá phát triển mạnh, thuộc nhóm sinh 
trưởng vô hạn. 
Bảng 2. Đặc điểm quả của các dòng cà chua ưu tú 
kháng bệnh sương mai 
Dòng Cao quả (cm) (H) 
Đường kính 
quả (cm) (D) 
Chỉ số hình 
dạng quả 
(I=H/D) 
Dạng quả Độ dầy thịt quả (cm) Brix
 (%) Màu quả 
PR85 - 2 - 3 6,30 5,33 1,18 oval 0,70 5,00 Đỏ 
PR85 - 65 5,93 5,63 1,05 oval 0,67 4,33 Đỏ 
PR78 - 66 6,03 4,20 1,44 oval 0,63 5,00 Đỏ 
L3708 1,73 1,77 0,98 tròn 0,17 3,17 Đỏ 
500bp 
 1 2 3 4 5 6 
484 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
Bảng 3. Đặc điểm hình thái cây của các dòng cà chua ưu tú 
kháng bệnh sương mai 
Dòng 
Số lá đến 
chùm hoa 
đầu 
Số lá giữa 
chùm hoa 2 - 
3 
Số lá đến 
chùm hoa 4 
Chiều cao cây 
đến chùm hoa 
4 (cm) 
Dài lá (cm) 
Rộng lá 
(cm) 
Dạng hình 
sinh trưởng 
PR85 - 2 - 3 6,67 3,33 16,33 111,00 37,00 24,67 Vô hạn 
PR85 - 65 9,33 3,33 18,00 111,33 38,67 28,00 Vô hạn 
PR78 - 66 4,33 1,67 10,00 47,33 31,00 24,00 Hữu hạn 
Bảng 4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng cà chua ưu tú 
kháng bệnh sương mai trong vụ Đông Xuân 
Dòng Số quả/cây Khối lượng quả (g) Năng suất (tấn/ha) 
PR85 - 2 - 3 13,7 113,33 54,21 
PR85 - 65 14,3 122,33 61,37 
PR78 - 66 15,7 65,67 36,00 
3.2. Chọn tạo dòng kháng bệnh xoăn vàng lá 
(TYLCV) 
Mẫu giống Gc171 và Gc173 tạo ra từ chương 
trình giống phối hợp giữa đại học Wisconsin, Đại 
học Florida (USA) và đại học San Carlos 
(Guatemala) được dùng để tạo ra các dòng kháng 
cao với bệnh xoăn vàng lá. Chỉ thị Ty - seminis và 
FLUM25 cho thấy dòng AV3 đồng hợp tử cả 2 gen 
Ty1 và Ty3, các dòng khác chỉ đồng hợp tử gen Ty3 
(bảng 5, hình 3, hình 4). Không biểu hiện bất kỳ 
dấu hiệu bệnh trên các cá thể của dòng đồng thời 
mang 2 gen kháng. Một số cá thể của dòng mang 1 
gen Ty3 đồng hợp tử xuất hiện vết vàng nhẹ ở mép 
lá non, cây vẫn sinh trưởng bình thường. Giống 
Anna không mang gen kháng, toàn bộ cây không 
sinh trưởng, lá xoăn vàng, biến dạng. 
Bảng 5. Tính kháng bệnh xoăn vàng lá của các dòng cà chua mới chọn tạo 
Ty - seminis (Ty1) 
Dòng 
(bp) 
FLUM25 (Ty3) 
(bp) 
Chỉ số bệnh Đánh giá tính kháng 
AV3 303 641 0,0 Kháng 
AV8 398 641 0,2 Chống chịu 
E1 398 641 0,3 Chống chịu 
Gc171 398 641 0,2 Chống chịu 
Gc173 303 641 0,0 Kháng 
ANNA 398 475 3,5 Nhiễm 
Hình 3. Ảnh điện di xác định gen Ty1 bằng chỉ thị phân tử Ty - seminis 
(M - 100 bp ladder marker, 1 - AV3, 2 - AV8, 3 - E1, 4 - Gc171, 5 - Gc173, 6 - Anna) 
500bp 
 M 1 2 3 4 5 6 
485 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
Hình 4. Ảnh điện di xác định gen Ty3 bằng chỉ thị phân tử FLUM25 
(M - 100 bp ladder marker, 1 - AV3, 2 - AV8, 3 - E1, 4 - Gc171, 5 - Gc173, 6 - Anna) 
Các dòng kháng bệnh xoăn vàng lá mới 
chọn tạo đều thuộc nhóm sinh trưởng hữu 
hạn, khối lượng quả trung bình. Dòng AV3 
và AV8 dạng quả tròn, dòng E1 dạng quả 
oval. Mặc dù các dòng đã được cải tiến về 
năng suất so với giống gốc nhưng chỉ đạt 
dưới 35 tấn/ha. 
Bảng 6. Đặc điểm nông sinh học của các dòng cà chua kháng bệnh xoăn vàng lá 
Dòng Dạng sinh trưởng Khối lượng quả Dạng quả Brix (%) Năng suất (tấn/ha)
AV3 Hữu hạn 85,7 Tròn 4,53 24,21 
AV8 Hữu hạn 92,67 Tròn 4,67 21,70 
E1 Hữu hạn 63,67 Oval 5,00 35,42 
Gc171 Hữu hạn 19,00 Oval 5,00 7,74 
Gc173 Hữu hạn 105,00 Oval 4,67 11,05 
3.3. Tạo tổ hợp lai kháng bệnh sương mai và 
bệnh xoăn vàng lá 
Với mục tiêu tạo các tổ hợp lai F1 nhằm 
phối hợp các gen kháng bệnh từ các dòng bố 
mẹ vào giống lai và khai thác hiệu quả của 
ưu thế lai, dòng kháng bệnh sương mai được 
lai với dòng kháng bệnh xoăn vàng lá. Gene 
Ty1 ở dạng dị hợp tử chỉ xuất hiện ở 2 tổ hợp 
lai dùng dòng AV3, tương tự kiểu gen của 
Savior (bảng 7, hình 5). Với đặc điểm mang 
gen Ty1 nên giống Savior thể hiện tính kháng 
bệnh xoăn vàng lá, đó là cơ sở để giống này 
được trồng phổ biến ở các tỉnh phía Bắc 
trong nhiều năm qua. Các tổ hợp lai khác chỉ 
mang gen Ty3 dị hợp tử (hình 6) nhưng tính 
kháng bệnh xoăn vàng lá không sai khác rõ 
rệt với tổ hợp mang cả 2 gen Ty1 và Ty3. Các 
tổ hợp lai thể hiện tính kháng bệnh TYLCV 
khác biệt so với giống không mang gen 
kháng (hình 7). 
Tất cả các tổ hợp lai đều mang gen Ph3 
dị hợp tử và thể hiện tính kháng bệnh sương 
mai cao. Sau khi lây bệnh nhân tạo trên toàn 
cây, thân lá của giống Savior và Anna bị hại 
toàn bộ. Trái lại, chấm nhỏ vết bệnh được cô 
lập trên lá của các tổ hợp lai. 
Bảng 7. Tính kháng bệnh sương mai và bệnh xoăn vàng lá của các tổ hợp lai 
Bệnh xoăn vàng lá Bệnh sương mai 
Tổ hợp lai 
Ty1(bp) Ty3(bp) Chỉ số bệnh Ph3(bp) Chỉ số bệnh 
PR85 - 2 - 3  AV8 398 475/641 0,67b 249/482 1,30b 
PR85 - 2 - 3  AV3 303/398 475/641 0,33b 249/482 1,40b 
AV3  PR85 - 65 303/398 475/641 0,00b 249/482 1,40b 
PR78 - 66  E1 398 475/641 0,33b 249/482 1,67b 
Savior (F1 Syngenta) 303/398 641 0,67b 482 5,33a 
Anna (F1 Seminis) 398 641 3,33a 482 5,00a 
500bp 
 M 1 2 3 4 5 6 
486 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
500bp 
 M 1 2 3 4 5 6 
Hình 5. Ảnh điện di xác định gen Ty1 bằng chỉ thị phân tử Ty - seminis của các tổ hợp lai 
(M - 100 bp ladder marker, 1 - PR85 - 2 - 3  AV8, 2 - PR85 - 2 - 3  AV3, 3 - AV3  PR85 - 65, 
4 - PR78 - 66  E1, 5 - Savior, 6 - Anna) 
500bp 
 M 1 2 3 4 5 6 
Hình 6. Ảnh điện di xác định gen Ty3 bằng chỉ thị phân tử FLUM25 của các tổ hợp lai 
(M - 100 bp ladder marker, 1 - PR85 - 2 - 3  AV8, 2 - PR85 - 2 - 3  AV3, 3 - AV3  PR85 - 65, 
4 - PR78 - 66  E1, 5 - Savior, 6 - Anna) 
1 
2 
 3 
 4 
Hình 7. Biểu hiện tính kháng bệnh xoăn vàng lá (TYLCV) của các tổ hợp lai 
(1 - Anna, 2 - PR85 - 2 - 3  AV8, 3 - AV3  PR85 - 65, 4 - PR78 - 66  E1) 
487 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
500bp 
 M 1 2 3 4 5 6 
Hình 8. Ảnh điện di xác định gen Ph3 bằng chỉ thị phân tử LB3 của các tổ hợp lai 
(M - 100 bp ladder marker, 1 - PR85 - 2 - 3  AV8, 2 - PR85 - 2 - 3  AV3, 3 - AV3  PR85 - 65, 
4 - PR78 - 66  E1, 5 - Savior, 6 - Anna) 
 2 1 
Hình 9. Biểu hiện tính kháng bệnh sương mai 
của các tổ hợp lai 
1 - Anna 
2 - PR85 - 2 - 3  AV8 
3 - AV3  PR85 - 65) 
3 
Xét tổng thể, ưu thế lai về năng suất, khối 
lượng quả thể hiện rõ nhất ở tổ hợp lai PR78 - 
66  E1, trong tổ hợp này không những phối 
hợp được cả 2 gen kháng bệnh mà còn tăng 
được khối lượng quả và năng suất so với cả 2 
dòng bố mẹ. Tuy nhiên, do sinh trưởng hữu 
hạn nên tổ hợp năng suất của tổ hợp này thấp 
hơn các tổ hợp khác. Các dòng PR85 - 2 - 3, 
PR85 - 65 sinh trưởng vô hạn nên tổ hợp lai 
tương ứng của chúng cũng có dạng hình sinh 
trưởng này. Năng suất của các tổ hợp lai với 
dòng PR85 - 2 - 3, PR85 - 65 không thể hiện 
ưu thế lai rõ, nhưng các tổ hợp này đã phối hợp 
được các nguồn gen kháng bệnh chính. Một số 
tổ hợp có năng suất tương đương giống đối 
chứng (Savior). 
488 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
Bảng 8. Đặc điểm quả và năng suất các tổ hợp lai kháng bệnh xoăn vàng lá và sương mai 
(vụ Đông Xuân) 
Tổ hợp lai Khối lượng quả (g) Brix (%) Dạng quả Năng suất (tấn/ha) 
PR85 - 2 - 3  AV8 100,3 5,3 oval 53,83c 
PR85 - 2 - 3  AV3 110,3 5,3 oval 62,73a 
AV3  PR85 - 65 125,0 5,0 oval 58,40b 
PR78 - 66  E1 80,7 4,7 oval 53,53c 
Savior (F1 Syngenta) 92,7 4,3 oval 57,80b 
IV. KẾT LUẬN 
Bằng chỉ thị phân tử đã chọn tạo được 4 
tổ hợp lai F1 cà chua mang đồng thời cả gen 
kháng bệnh sương mai và bệnh xoăn vàng lá. 
Thông qua lây bệnh nhân tạo, các tổ hợp lai 
đều thể hiện tính kháng bệnh cao với 2 bệnh 
sương mai và xoăn vàng lá. 
Các tổ hợp lai đều có chất lượng quả tốt 
(màu đỏ, khối lượng trung bình, dạng oval, 
Brix ~5%), năng suất trên 50 tấn/ha. Chúng 
cần được tiếp tục khảo nghiệm để giới thiệu 
cho sản xuất. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bai Y., C - C. Huang, R. Van der Hulst, F. Meijer - 
Dekens, G. Bonnena, P. Lindhout (2003). QTLs for 
tomato powdery mildew resistance (Oidium 
lycopersici) in Lycopersicon parviflorum G1.1601 
colocalize with two qualitative powdery mildew 
resistance genes. Mol Plant Microbe interact 16:169 
- 176. 
2. Chunwongse, J., Chunwongse, C., Black, L. L., and 
Hanson, P. (2002). Molecular mapping of the Ph - 3 
gene for late blight resistance in tomato. J. Hortic. 
Sci. Biotechnol. 77:281 - 286. 
3. Fry, W.E., S.B Goodwin, J.M. Matuazak, L.J. 
Spielman, and M.G. Milgroom (1992). Population 
genetic and international migrations of Phytophthora 
infestans. Ann. Rev. Phytopathol. 30, 107 - 129 
4. Goodwin, S.B., J.L. Spielman, J.M. Matuszak, S.N. 
Bergeron, and W.E. Fry (1992). Clonal diversity and 
genetic differentiation of Phytophthora infestans 
population in Northern and Central Mexico. 
Phytopathol. 82, 955 - 961. 
5. Grube, R.C., E.R. Radwanski, M. Jahn (2000). 
Comparative genetics of disease resistance within 
the solanaceae genetics 155:873 - 887. 
6. Ha Viet Cuong, Le Van Hai, Tran Ngoc Tiep and 
Ngo Bich Hao (2011). Molecular characterization of 
Tomato leaf curl Hainan virus and Tomato leaf curl 
Hanoi virus in Vietnam. J. ISSAAS. Vol. 17, No. 
2:70 - 82. 
7. Ji, Y., D.J. Schuster, and J.W. Scott (2007). Ty - 3, a 
begomovirus resistance locus near the Tomato 
yellow leaf curl virus resistance locus Ty - 1 on 
chromosome 6 of tomato. Mol. Breed. 20:271 - 284. 
8. Nguyễn Văn Viên (1998). Bệnh mốc sương cà chua 
ở vùng Hà Nội và hiệu lực phòng chống của một số 
thuốc trừ bệnh.Tạp chí BVTV, số 160, trang 11 - 14. 
9. Pico, B., M.J. Diez, and F. Nuez (1996). Viral 
diseases causing the greatest economic losses to the 
tomato crop. II. The tomato yellow leaf curl virus: A 
review. Sci. Hortic. 67:151 - 196. 
10. Rick, C.M., J.F. Fobes (1974). Association of an 
allozyme with nematode resistance. Tomato Genet 
Coop Rep 24:25. 
11. Rubin, E., A. Baider & Y. Cohen (2001). Phytophthora 
infestans produces oospores in fruits and seeds of 
tomato. Phytopathology 91:1074 - 1080. 
12. Stevens M. A. and C. M. Rick (1986). “Genetics and 
breeding,” in The Tomato Crop: A Scientific Basis for 
Improvement, J. G. Atherton and J. Rudich, Eds., pp. 
35 - 109, Chapman and Hall, New York, NY, USA. 
13. Tanksley, S.D., C.M. Rick (1980). Isozymic gene 
linkage map of the tomato: applications in genetics 
and breeding. Theor Appl Genet 57:161 - 170. 
14. Tanksley, S.D., N.D. Young, A.H. Paterson, 
M.W.Bonierbale (1989). RFLP mapping in plant 
breeding: New tools for an oldscience. 
Biotechnology 7: 257 - 264. 
15. Tigchelaar E. C. (1986). “Tomato breeding,” in 
Breeding for Vegetable Crops, M. J. Bassett, Ed., 
pp. 135 - 171, AVI, Westport, Conn, USA. 
16. Trịnh Khắc Quang, Trần Ngọc Hùng (2012). Xác định 
nguồn gen thích hợp phục vụ tạo giống cà chua chống 
chịu bệnh sương mai (Phytophthora infestans) tại Việt 
Nam.Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 
ISSN 1859 - 4581. 16/2012. 59 - 65. 
489 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_65_5641_2130152.pdf bai_viet_65_5641_2130152.pdf