Nghiên cứu bào chế viên nang mềm ngải trắng

Tài liệu Nghiên cứu bào chế viên nang mềm ngải trắng: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 265 NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NANG MỀM NGẢI TRẮNG Lê Thị Ngọc Anh*, Võ Thanh Hóa*, Nguyễn Đức Hạnh* TÓM TẮT Mở đầu – mục tiêu: Ngải trắng (Curcuma aromatica) là dược liệu chứa nhiều hoạt chất dạng dầu hoặc thân dầu có tác dụng kháng khối u, kháng khuẩn, kháng viêm, kháng virus như curdion và germacron... Nhằm tạo thuận tiện cho vận chuyển, sử dụng và nâng cao chất lượng sản phẩm, đề tài được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu dạng bào chế viên nang mềm chứa cao đặc Ngải trắng, sử dụng phương pháp HPLC để định lượng đồng thời curdion và germacron trong dịch nang mềm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khả năng tan của cao đặc Ngải trắng trong 7 tá dược thân dầu và 3 dung môi, tá dược thân nước được xác định. Chọn tá dược cho dịch đóng nang mềm Ngải trắng dựa vào khả năng hòa tan cao đặc Ngải trắng, khả năng dung nạp và giá thành của tá dược. Đánh giá tính chất hóa lý và theo dõi đ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu bào chế viên nang mềm ngải trắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 265 NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NANG MỀM NGẢI TRẮNG Lê Thị Ngọc Anh*, Võ Thanh Hóa*, Nguyễn Đức Hạnh* TÓM TẮT Mở đầu – mục tiêu: Ngải trắng (Curcuma aromatica) là dược liệu chứa nhiều hoạt chất dạng dầu hoặc thân dầu có tác dụng kháng khối u, kháng khuẩn, kháng viêm, kháng virus như curdion và germacron... Nhằm tạo thuận tiện cho vận chuyển, sử dụng và nâng cao chất lượng sản phẩm, đề tài được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu dạng bào chế viên nang mềm chứa cao đặc Ngải trắng, sử dụng phương pháp HPLC để định lượng đồng thời curdion và germacron trong dịch nang mềm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khả năng tan của cao đặc Ngải trắng trong 7 tá dược thân dầu và 3 dung môi, tá dược thân nước được xác định. Chọn tá dược cho dịch đóng nang mềm Ngải trắng dựa vào khả năng hòa tan cao đặc Ngải trắng, khả năng dung nạp và giá thành của tá dược. Đánh giá tính chất hóa lý và theo dõi độ ổn định của dịch đóng nang với các chỉ tiêu cảm quan, độ nhớt, pH, sự tách lớp, hàm lượng curdion và germacron. Theo dõi độ ổn định của viên nang mềm Ngải trắng với các chỉ tiêu cảm quan, thời gian rã, hàm lượng curdion và germacron ở các thời điểm 0, 2, 4, 6 và 8 tuần ở điều kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%. Hàm lượng curdion và germacron được xác định đồng thời trong dịch đóng nang và viên nang mềm bằng phương pháp HPLC. Kết quả và bàn luận: Maisine CC được chọn làm tá dược cho dịch đóng nang viên nang mềm Ngải trắng với tỷ lệ cao đặc Ngải trắng: Maisine CC là 1:3 (kl/kl). Dịch đóng nang có độ nhớt, pH lần lượt là 395 ± 2,08 cP.s và 5,88 ± 0,06. Các tính chất hóa lý (cảm quan, pH, sự tách lớp, thời gian rã) và hàm lượng curdion và germacron trong dịch đóng nang và viên nang mềm Ngải trắng ổn định tại các thời điểm 0, 2, 4, 6 và 8 tuần ở điều kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%. Kết luận: Công thức dịch đóng nang của viên nang mềm Ngải trắng được nghiên cứu và xây dựng. Kết quả nghiên cứu là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện sản phẩm viên nang mềm Ngải trắng. Từ khóa: Ngải trắng, viên nang mềm, định lượng, HPLC, curdion, germacron ABSTRACT DEVELOPMENT OF SOFT GELATIN CAPSULES CONTAINING CURCUMA AROMATICA EXTRACT Le Thi Ngoc Anh, Vo Thanh Hoa, Nguyen Duc Hanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 265-271 Background – Objectives: Curcuma aromatica is the herbal medicine containing several oily and hydrophobic components which possess the anti-cancer, antibacteria, anti-inflammatory and antivirus activities such as curdion and germacron... In order to benefit the transportation, storage, usage and the quality of the products, the formulation of soft gelatin capsules containing C. aromatica extract was developed using high perfomance liquid chromatography (HPLC) method for simultaneous determination of curdion and germacron in soft gelatin capsules. Methods: The solubilities of C. aromatica extract in 7 hydrophobic excipients and 3 hydrophilic *Khoa Dược, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đức Hạnh ĐT: 0913576748 Email: duchanh@ump.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 266 solvents and excipients were estimated. The best excipient for inner fill material was chosen based on its solubility, the usage dose and the price. The inner fill material was evaluated its physicochemical properties (visual observation, viscosity, pH and phase separation) and the contents of curdion and germacron. The stability of C. aromatica soft gelatin capsules were studied by visual observation, disintegration time and the contents of curdion and germacron after 0, 2, 4, 6 and 8 weeks at the storage condition of 30oC and 75% RH. The contents of curdion and germacron were simultaneously determined in the inner fill material and in soft gelatin capsules by a validated HPLC method. Results: Maisine CC was chosen as the excipient for inner fill material which included C. aromatica extract and Maisine CC at the ratio of 1:3 (w/w). The viscosity and pH of the inner fill material were 395 ± 2.08 cP.s and 5.88 ± 0.06, respectively. The physicochemical properties (visual observation, pH, phase separation, disintegration time) and the contents of curdion và germacron in the inner fill material and in the soft gelatin capsules were found to be stable after 0, 2, 4, 6 and 8 weeks at the storage condition of 30oC and 75% RH. Conclusions: The formulation of soft gelatin capsules containing C. aromatica extract was successfully developed. The results could benefit the further study to improve the quality of C. aromatica soft gelatin capsules. Key words: Curcuma aromatica, quantitation, HPLC, curdione, germacrone ĐẶT VẤN ĐỀ Ngải trắng (Curcuma aromatica Salisb., Zingiberaceae) là một trong những thành phần quan trọng của bài thuốc chữa bệnh kinh nguyệt không đều, băng huyết, đau bụng kinh, viêm gan mạn tính, ho gà, sỏi tắc mật, bệnh mạch vành(1),... tại tỉnh An Giang. Trong thành phần của Ngải trắng có nhiều hoạt chất dạng dầu hoặc thân dầu như furanodienon, curzerenon, curdion, germacron, có tác dụng kháng khối u, kháng khuẩn, kháng viêm, kháng virus,... Vì vậy, việc nghiên cứu chế phẩm viên nang mềm có chứa các hoạt chất dạng dầu, thân dầu từ cao đặc Ngải trắng sẽ tạo thuận tiện cho sản xuất, vận chuyển và sử dụng. Hơn nữa, viên nang mềm là dạng bào chế có ưu điểm tổng hợp của cả dạng thuốc lỏng (về mặt sinh khả dụng) lẫn của dạng thuốc rắn (về mặt vận chuyển, bao bì). Curdion và germacron là 2 hoạt chất quan trọng trong cao Ngải trắng với các tác dụng dược lý đã được công bố như kháng khối u(3,4), kháng khuẩn(6), kháng viêm(5), kháng virus(2)... Vì vậy, đề tài được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu bào chế viên nang mềm Ngải trắng sử dụng phương pháp HPLC để định lượng đồng thời curdion và germacron trong dịch nang mềm. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng, nguyên liệu, hóa chất, thiết bị Cao đặc Ngải trắng (số lô 0518NC1), curdion chuẩn làm việc (hàm lượng 95,00%) và germacron chuẩn làm việc (hàm lượng 96,10%) do khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh cung cấp. Các tá dược Capryol 90, Maisine CC, Plurol Oleique CC 497, Labrafac PG và Labrafac lipophile WL 1349 do công ty Gattefosse´ (Sant-Priest, France) gửi tặng thông qua công ty Sapharchem Co., Ltd (Việt Nam). Miglyol 812 do công ty IOI Oleo GmbH (Đức) cung cấp. Acetonitril (VWR International S.A.S, Pháp) và nước cất 2 lần đạt tiêu chuẩn dùng cho HPLC. Quy trình định lượng đồng thời curdion và germacron trong dịch nang mềm Ngải trắng Mẫu chuẩn Dung dịch chuẩn gốc gồm hỗn hợp curdion nồng độ 2580 µg/ml và germacron nồng độ 180 µg/ml trong acetonitril. Pha loãng 180 µl dung dịch chuẩn gốc trong bình định mức 5 ml, thêm acetonitril đến vạch, lắc đều. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 267 Mẫu thử Cân chính xác khoảng 0,1g dịch nang mềm Ngải trắng vào bình định mức 20 ml, thêm 15 ml acetonitril, siêu âm trong 10 phút, để nguội, bổ sung vừa đủ thể tích, lắc đều và lọc qua màng lọc 0,2 µm. Điều kiện sắc ký HPLC định lượng đồng thời curdion và germacron trong dịch nang mềm Định lượng đồng thời curdion và germacron trên hệ thống HPLC SHIMADZU LC-2030 3D, đầu dò UV LC-2030 (Nhật), cột sắc ký Perfecsil 100 ODS 28110939 (250 mm × 4,6 mm; 3 µm, Đức). Hỗn hợp acetonitril – nước được chọn làm dung môi pha động với tỷ lệ acetonitril lần lượt là 38%, 49%, 64%, 64%, 88% và 88% ở thời điểm 0, 20, 24, 27, 32 và 50 phút. Nhiệt độ cột 30oC. Thể tích tiêm mẫu 20 µl và bước sóng phát hiện ở 214 nm. Hàm lượng curdion và germacron trong dịch đóng nang mềm Ngải trắng được tính theo công thức: a mS CS X tc t 1000 20 St, Sc là diện tích pic curdion hoặc germacron của mẫu thử và mẫu chuẩn C: nồng độ dung dịch chuẩn (μg/ml) mt: khối lượng cân của dịch đóng nang mềm Ngải trắng (g) a: độ tinh khiết của chuẩn Quy trình định lượng đồng thời curdion và germacron trong dịch nang mềm Ngải trắng được thẩm định theo hướng dẫn của ICH về tính tương thích hệ thống, tính đặc hiệu, tính tuyến tính, độ chính xác và độ đúng(2). Phương pháp đánh giá khả năng tan của cao đặc Ngải trắng Đánh giá khả năng tan của cao đặc Ngải trắng trong 7 tá dược thân dầu (dầu Nành, Capryol 90, Maisine CC, Labrafac PG, Labrafac lipophile WL 1349, Miglyol 812 và Plurol oleique CC497) và 3 tá dược, dung môi thân nước (PEG 400, ethanol 96%, nước cất). Cân chính xác khoảng 0,6 g cao đặc Ngải trắng cho vào 0,6 ml mỗi tá dược, vortex, siêu âm 10 phút và ly tâm ở tốc độ 15000 vòng/phút trong 10 phút ở 20oC, tách lấy phần cắn và ghi nhận % lượng cao đặc Ngải trắng được hòa tan trong mỗi tá dược. Xây dựng công thức dịch đóng nang chứa cao đặc Ngải trắng Dựa vào kết quả khảo sát khả năng tan của cao đặc Ngải trắng trong các tá dược, giá thành, tính chất lý hóa của tá dược và loại khuôn nhỏ nhất của dây chuyền sản xuất viên nang mềm nhà máy X để lựa chọn tá dược bào chế dịch đóng nang. Phương pháp đánh giá tính chất hóa lý của dịch đóng nang chứa cao đặc Ngải trắng Cảm quan Quan sát bằng mắt thường sự dàn mỏng của dịch đóng nang trên 2 tấm kính, ghi nhận mức độ đồng nhất, màu sắc, độ đục và các hiện tượng không bền. Thử nghiệm tách lớp Cho 1 g dịch đóng nang vào eppendorf, ly tâm 2000 vòng/phút trong 5 phút. Quan sát và ghi nhận hiện tượng tách lớp (nếu có). Phương pháp xác định pH dịch đóng nang Phân tán khoảng 20 g dịch đóng nang vào 20 ml nước cất 2 lần, khuấy đều, để lắng trong khoảng 15 phút. Xác định pH của pha nước. Độ nhớt Độ nhớt dịch đóng nang được xác định trên máy đo độ nhớt Viscotester iQ (Thermo Fisher Scientific, Đức) với kim đo P35Ti, khoảng cách 2 đĩa là 1 mm, lượng mẫu đo 1 ml. Chế độ đo kiểm soát tốc độ trượt, tốc độ trượt 1 s-1, nhiệt độ đo 25oC, thời gian đo mỗi mẫu là 200s. Kết quả đo Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 268 được tính toán bằng phần mềm Rheowin Data manager 4.6.3.0 (Thermo Fisher Scientific, Đức) với đồ thị độ nhớt Curvefit. Độ ổn định của cao đặc Ngải trắng trong dịch đóng nang Định lượng chất điểm chỉ curdion và germacron trong dịch đóng nang theo phương pháp HPLC được thẩm định ở các thời điểm 0, 2, 4, 6, 8 tuần theo dõi trong điều kiện bảo quản nhiệt độ 30 ± 2oC, độ ẩm 75 ± 5%. Ghi nhận sự thay đổi hàm lượng curdion và germacron theo thời gian. Khảo sát sự tương thích của phối hợp vỏ nang và dịch đóng nang Cho dịch đóng nang vào vỏ nang mềm của công ty X, hàn lại bằng dung dịch gelatin nóng và theo dõi trong điều kiện nhiệt độ 30 ± 2oC, độ ẩm 75 ± 5% các tính chất lý hóa của vỏ nang và dịch viên nang (màu sắc, độ rã,..), xác định hàm lượng của curdion và germacron trong dịch nang mềm ở các thời điểm 0, 2, 4, 6, 8 tuần. KẾT QUẢ Quy trình định lượng đồng thời curdion và germacron trong dịch nang mềm Ngải trắng Sắc ký đồ HPLC định lượng đồng thời curdion và germacron trong dịch nang mềm Ngải trắng được trình bày trong Hình 1. Quy trình định lượng đã được thẩm định theo hướng dẫn của ICH, đạt yêu cầu về tính đặc hiệu, tính tương thích hệ thống, tính tuyến tính (29,26 – 731,50 µg/ml, R2 = 1 đối với curdion và 1,92 – 48,05 µg/ml, R2 = 0,9999 đối với germacron), độ lặp lại (% RSD của curdion, germacron lần lượt là 1,13% và 1,21%), độ đúng với tỷ lệ hồi phục của curdion và germacron lần lượt trong khoảng 99,96% - 103,89% và 97,42% - 102,03%.Vì vậy, quy trình này được áp dụng để định lượng đồng thời curdion và germacron trong dịch nang mềm Ngải trắng. Hình 1: Sắc ký đồ HPLC định lượng đồng thời curdion (Rt = 23,37 phút) và germacron (Rt = 38,82 phút) trong dịch nang mềm Ngải trắng Khả năng tan của cao đặc Ngải trắng trong các tá dược và dung môi Hình 2: Khả năng tan cao đặc Ngải trắng của dung môi và tá dược Kết quả khảo sát khả năng tan của cao đặc Ngải trắng (Hình 2) cho thấy nhiều tá dược thân dầu có thể hòa tan cao đặc Ngải trắng. PEG 400 và ethanol 96% có khả năng hòa tan cao đặc Ngải trắng với tỷ lệ lần lượt là 67,33 ± 1,22% và 99,51 ± 0,43%. Capryol 90 và Maisine CC là hai tá dược thân dầu hòa tan cao đặc Ngải trắng tốt nhất, tỷ lệ hòa tan lần lượt là 82,6 ± 1,47% và 55,01 ± 1,53%. Xây dựng công thức dịch đóng nang chứa cao đặc Ngải trắng Capryol 90 và Maisine CC là hai tá dược thân dầu hòa tan cao đặc Ngải trắng tốt nhất. Tuy nhiên, giá thành Capryol 90 cao gấp đôi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 269 Maisine CC mà khả năng hòa tan chỉ cao hơn 27%. Vì vậy, Maisine CC được chọn làm tá dược dầu cho dịch đóng nang viên nang mềm chứa cao Ngải trắng. Với mục tiêu bào chế viên nang mềm chứa 100 mg cao đặc Ngải trắng và căn cứ vào độ tan của cao đặc Ngải trắng, lượng Maisine CC được xác định tối thiểu là 182 mg/viên để hòa tan hoàn toàn 100 mg cao đặc Ngải trắng. Để đảm bảo tạo thành dung dịch đóng nang đồng nhất và ổn định, lượng Maisine CC được chọn để hòa tan 100 mg cao đặc Ngải trắng trong 1 viên là 300 mg. Với khuôn nang mềm dạng oval của công ty X, có thể đóng được viên nang mềm khối lượng dịch đóng nang nhỏ nhất là 400 mg, tỷ lệ dịch cao đặc Ngải trắng:Maisine CC được chọn là 100:300 (kl/kl). Tính chất hóa lý của dịch đóng viên nang mềm Ngải trắng Dịch đóng viên nang mềm chứa cao đặc Ngải trắng (với công thức xác định nêu trên) có màu nâu, đồng nhất, bền với thử nghiệm tách lớp, vì vậy, dịch đóng nang đồng nhất. Tỷ trọng và pH của dịch đóng nang được trình bày trong Bảng 1. Bảng 1: pH và tỷ trọng dịch đóng nang Lần đo pH Tỷ trọng 1 5,87 TB = 5,88 SD = 0,06 RSD (%) = 1,03 0,922 TB = 0,925 SD = 0,011 RSD (%) = 1,17 2 5,82 0,937 3 5,94 0,916 Giá trị pH của dịch đóng nang trong khoảng 2,5 - 7,5. Khoảng pH này thích hợp với vỏ nang mềm. Nếu dịch thuốc quá acid sẽ xúc tác cho phản ứng thuỷ phân gelatin và làm cho vỏ nang hư hỏng, quá acid kiềm sẽ làm cho vỏ nang bị cứng lại do hiện tượng thuộc da, dẫn đến vỏ nang rã chậm hoặc khó tan. Hình 3: Tương quan tốc độ trượt và độ nhớt của dịch đóng nang  (so sánh với tá dược Maisine CC ) Độ nhớt dịch đóng nang ứng với công thức được chọn là 395 ± 2,08 cP.s (Hình 3), trong khoảng độ nhớt phù hợp (0,22 đến 3000 cP.s ở 25oC) để đóng qua đầu kim trên máy đóng nang kiểu ép khuôn quay của công ty X. Vì vậy, công thức dịch đóng viên nang mềm Ngải trắng được chọn có thể áp dụng được trên dây chuyền sản xuất viên nang mềm của công ty X. Độ ổn định hóa lý của dịch đóng nang chứa cao đặc Ngải trắng Bảng 2 và Hình 4 cho thấy tính chất lý hóa của dịch đóng nang thay đổi không đáng kể, ổn định sau 8 tuần bảo quản ở điều kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%. Như vậy, gần như không hoặt ít có sự tương tác giữa cao đặc Ngải trắng và tá dược Maisine CC ở điều kiện bảo quản trên. Bảng 2: Độ ổn định của dịch đóng nang chứa cao đặc Ngải trắng (nhiệt độ 30 ± 2 oC, độ ẩm 75 ± 5%) Thời điểm Cảm quan Thử nghiệm tách lớp pH Hàm lượng curdion (%) Hàm lượng germacron (%) 0 tuần Màu nâu sậm, đồng nhất Không tách lớp 5,93 ± 0,066 100 ± 0,061 100 ± 0,043 2 tuần Màu nâu sậm, đồng nhất Không tách lớp 5,89 ± 0,062 100,05 ± 0,054 99,92 ± 0,045 4 tuần Màu nâu sậm, đồng nhất Không tách lớp 5,96 ± 0,047 99,82 ± 0,047 99,89 ± 0,039 6 tuần Màu nâu sậm, đồng nhất Không tách lớp 5,95 ± 0,033 99,73 ± 0,036 99,81 ± 0,071 8 tuần Màu nâu sậm, đồng nhất Không tách lớp 5,94 ± 0,042 99,58 ± 0,085 99,75 ± 0,068 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 270 (a) (b) Hình 4: Hàm lượng (a) curdion và (b) germacron trong dịch đóng nang (điều kiện bảo quản ở nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%) Sự tương thích của phối hợp vỏ nang và dịch đóng nang Công thức dịch vỏ nang của công ty X gồm các thành phần gelatin, glycerin, sorbitol, natri benzoat, kali sorbat và nước với glycerin chiếm 17%. Sau khi đóng nang, theo dõi độ ổn định viên nang mềm Ngải trắng trong điều kiện nhiệt độ 30 ± 2oC, độ ẩm 75 ± 5%, kết quả được trình bày trong Bảng 3 và Hình 5. Bảng 3: Độ ổn định viên nang mềm Ngải trắng ở điều kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5% Thời điểm Cảm quan Thời gian rã (phút) Hàm lượng curdion (%) Hàm lượng germacron (%) 0 tuần Đạt 2,4 100 ± 0,045 100 ± 0,036 2 tuần Đạt 2,8 99,92 ± 0,062 99,97 ± 0,028 4 tuần Đạt 3,2 99,76 ± 0,074 99,86 ± 0,039 6 tuần Đạt 4,3 99,53 ± 0,061 98,81 ± 0,047 8 tuần Đạt 4,9 99,25 ± 0,086 99,66 ± 0,053 Đạt: Viên nang mềm dẻo, dịch nang đồng nhất, màu nâu sậm (a) (b) Hình 5: Hàm lượng (a) curdion và (b) germacron trong viên nang mềm Ngải trắng (ở điều kiện bảo quản nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%) Các tính chất lý hóa của viên nang mềm Ngải trắng được xác định không thay đổi sau 8 tuần khảo sát. Như vậy, viên nang mềm Ngải trắng ổn định sau 8 tuần bảo quản ở điều kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5% BÀN LUẬN Khối thuốc đóng nang mềm thường ở dạng lỏng, cấu trúc dung dịch, hỗn dịch hay nhũ tương. Thông thường khối thuốc đóng nang dưới dạng dung dịch được ưu tiên chọn lựa vì có độ đồng nhất và sinh khả dụng cao hơn dạng hỗn dịch. Vì vậy, chọn tá dược có khả năng hoà tan cao đặc Ngải trắng tốt nhất để có thể đóng được trong nang mềm kích thước nhỏ nhất. Trường hợp cao đặc Ngải trắng khó tan, có thể chọn dạng hỗn dịch hoặc nhũ tương. Kết quả khảo sát khả năng tan của cao đặc Ngải trắng cho thấy nhiều tá dược thân dầu có thể hòa tan cao đặc Ngải trắng. Vì vậy, có thể điều chế khối thuốc ở dạng dung Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 271 dịch dầu để có độ đồng nhất và sinh khả dụng cao. PEG 400 và ethanol 96% có khả năng hòa tan cao đặc Ngải trắng tốt, giá thành rẻ nhưng tỷ lệ PEG 400 và ethanol 96% trong dịch đóng nang không được vượt quá 10% để tránh gây rò rỉ vỏ nang. Capryol 90 và Maisine CC là hai tá dược thân dầu hòa tan cao đặc Ngải trắng tốt nhất. Tuy nhiên, giá thành Capryol 90 cao gấp đôi Maisin CC mà khả năng hòa tan chỉ cao hơn 27%. Hơn nữa, Maisine CC là tá dược dầu (HLB = 1) nên có thể được sử dụng với lượng lớn, dễ dung nạp và ít kích ứng. Capryol 90 (HLB = 5) là chất diện hoạt tạo nhũ tương nước trong dầu, khi sử dụng lượng lớn có thể gây kích ứng. Vì vậy, Maisine CC được chọn làm tá dược dầu cho dịch đóng nang viên nang mềm chứa cao Ngải trắng. Hình 3 cho thấy tá dược Maisine CC có độ nhớt không thay đổi (khoảng 100 cP.s) khi tốc độ trượt tăng dần từ 0,01 – 180 s-1. Như vậy, đường cong ứng suất của tá dược Maisine CC theo kiểu Newtonian. Khi hòa tan cao đặc Ngải trắng vào tá dược Maisine CC theo tỷ lệ cao đặc Ngải trắng: Maisine CC là 100:300, độ nhớt dịch đóng nang khi tăng từ 100 cP.s lên gấp 4 lần (khoảng 395 cP.s). Như vậy, cao đặc Ngải trắng làm tăng độ nhớt khi phối hợp với Maisince CC. Tương tự như tá dược Maisine CC, khi tốc độ trượt tăng dần từ 0,01 – 180 s-1, độ nhớt của dịch đóng nang không thay đổi, đường cong ứng suất trượt theo kiểu Newtonian. Như vậy, sự khuấy trộn trong quá trình điều chế và đóng nang không làm thay đổi độ nhớt của dịch đóng nang ở nhiệt độ xác định. Tính chất này phù hợp với yêu cầu của dung dịch đóng nang khi bơm qua đầu kim của máy đóng nang dạng ép khuôn quay. Kết quả khảo sát tính chất lý hóa cho thấy viên nang mềm Ngải trắng bảo quản ở điều kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5% khá ổn định sau 8 tuần khảo sát. Sự tương tác giữa cao đặc Ngải trắng, tá dược Maisine CC và vỏ nang mềm xảy ra chậm nên chất lượng viên nang mềm Ngải trắng không thay đổi đáng kể sau 8 tháng khảo sát. KẾT LUẬN Công thức dịch đóng nang của viên nang mềm Ngải trắng được nghiên cứu và xây dựng. Dịch đóng nang mềm Ngải trắng được điều chế dưới dạng dung dịch sử dụng tá dược Maisine CC để điều chỉnh thể chất dịch đóng nang. Sau 8 tuần khảo sát, các tính chất hóa lý và hàm lượng 2 chất điểm chỉ curdion và germacron trong dịch đóng nang và viên nang mềm Ngải trắng được ghi nhận thay đổi không đáng kể. Kết quả nghiên cứu là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện sản phẩm viên nang mềm Ngải trắng. Lời cảm ơn: Công trình nghiên cứu được tài trợ theo đề tài mã số 373.2017.04 cấp bởi Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Huy Bích (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr. 391-392. 2. Liao Q, Qian Z, Liu R, An L, Chen X (2013), “Germacrone inhibits early stages of influenza virus infection”, Antiviral Res., 100(3), pp. 578-88. 3. Liu B, Gao YQ, Wang XM, Wang YC, Fu LQ (2014), "Germacrone inhibits the proliferation of glioma cells by promoting apoptosis and inducing cell cycle arrest", Mol. Med. Rep., 10(2), pp. 1046-50. 4. Ma JW, Tsao TCY, His YT, Lin YC, Chen Y, Chen Y, Ho CT, Kao JY, Way TD (2016), "Essential oil of Curcuma aromatica induces apoptosis in human non-small-cell lung carcinoma cells", J Funct Foods, 22, pp. 101-12. 5. Oh OJ, Min HY, Lee SK (2007), “Inhibition of inducible prostaglandin E2 production and cyclooxygenase-2 expression by curdione from Curcuma zedoaria”, Arch. Pharm. Res., 30(10), pp.1236-9. 6. Revathi S, Malathy NS (2013), "Antibacterial activity of rhizome of Curcuma aromatica and partial purification of active compounds", Indian J Pharm Sci, 75(6), pp. 732-5. Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_bao_che_vien_nang_mem_ngai_trang.pdf
Tài liệu liên quan