Tài liệu Nc 903 phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012- 2016: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
 37
01 Nc 903 PHÂN TÍCH XU HƯỚNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH 
CỦA BỆNH VIỆN PHÚ NHUẬN GIAI ĐOẠN 2012- 2016 
Hoàng Thy Nhạc Vũ*, Trần Nhật Trường* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Phú 
Nhuận trong giai đoạn 01/2012 - 12/2016 nhằm tạo căn cứ khoa học để điều chỉnh công tác dự trù mua sắm thuốc 
cho bệnh viện phù hợp nhất với tình hình thực tế. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu sử dụng 
kháng sinh từng tháng của Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 01/2012 – 12/2016. Đặc điểm sử dụng kháng 
sinh được mô tả thông qua tỉ lệ số lượng hoạt chất, tỉ lệ số lượng biệt dược, tỉ lệ cơ số thuốc sử dụng, tỉ lệ chi phí 
theo đường dùng, theo cấu trúc hóa học và theo từng năm sử dụng. Xu hướng sử dụng kháng sinh được phân 
tích dựa vào các thông số làm trơn α, β, γ từ mô hình Holt-Winters Exponential Smoothing...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 665 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nc 903 phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 2012- 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
 37
01 Nc 903 PHÂN TÍCH XU HƯỚNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH 
CỦA BỆNH VIỆN PHÚ NHUẬN GIAI ĐOẠN 2012- 2016 
Hoàng Thy Nhạc Vũ*, Trần Nhật Trường* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích xu hướng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Phú 
Nhuận trong giai đoạn 01/2012 - 12/2016 nhằm tạo căn cứ khoa học để điều chỉnh công tác dự trù mua sắm thuốc 
cho bệnh viện phù hợp nhất với tình hình thực tế. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu sử dụng 
kháng sinh từng tháng của Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 01/2012 – 12/2016. Đặc điểm sử dụng kháng 
sinh được mô tả thông qua tỉ lệ số lượng hoạt chất, tỉ lệ số lượng biệt dược, tỉ lệ cơ số thuốc sử dụng, tỉ lệ chi phí 
theo đường dùng, theo cấu trúc hóa học và theo từng năm sử dụng. Xu hướng sử dụng kháng sinh được phân 
tích dựa vào các thông số làm trơn α, β, γ từ mô hình Holt-Winters Exponential Smoothing của phương pháp 
phân tích dãy số liệu thời gian. 
Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 252 thuốc kháng sinh liên quan đến 42 hoạt chất, thuộc 9 nhóm kháng sinh bao 
gồm các nhóm aminoglycosid, beta-lactam, lincosamid, macrolid, nitroimidazol, phenicol, quinolon, sulfamid, 
tetracyclin. Beta-lactam là nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất, với giá trị vượt trội về tỉ lệ cơ số sử dụng 
(80,6%), tỉ lệ chi phí (92,1%), tỉ lệ số lượng hoạt chất (45,2%), tỉ lệ số lượng biệt dược (48,8%). Nghiên cứu ghi 
nhận chi phí cũng như số lượng kháng sinh sử dụng tăng qua từng năm. Khi xét xu hướng sử dụng của các 
nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất, kết quả cho thấy nhóm beta-lactam có xu hướng tăng sử dụng, nhóm 
macrolid có xu hướng giảm sử dụng, nhóm nitroimidazol và quinolon đang ổn định về số lượng sử dụng qua 
từng năm. 
Kết luận: Nghiên cứu đã cho thấy hiện tại bệnh viện có những nhóm kháng sinh đang có xu hướng tăng sử 
dụng hoặc giảm sử dụng. Kết quả này giúp bệnh viện làm căn cứ khoa học để có những điều chỉnh kịp thời, đảm 
bảo đáp ứng tốt nhu cầu phòng và trị bệnh cho người dân cũng như hạn chế lãng phí ngân sách bệnh viện. 
Từ khóa: kháng sinh, phương pháp phân tích theo dãy số thời gian, xu hướng sử dụng, Bệnh viện Phú 
Nhuận. 
ABSTRACT 
TREND ANALYSIS OF ANTIBIOTIC UTILIZATION AT PHU-NHUAN HOSPITAL FROM 2012 - 2016 
Hoang Thy Nhac Vu, Tran Nhat-Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: 37 - 42 
Objective: The purpose of this study was to analyze characteristics and the tendency of antibiotic utilization 
at Phu-Nhuan Hospital during the period from January 2012 to December 2016. This study aimed to set a basis of 
regulating the plan of purchase drugs most practical. 
Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted through collecting the data of antibiotic use at 
Phu-Nhuan Hospital, Ho Chi Minh City over the period of 2012- 2016. The characteristics of antibiotic use were 
described through the percentage of active ingredients, brand names, quantities, route of administrations, chemical 
structures and the year which the antibiotics were consumed. The tendency of antibiotic use was demonstrated by 
3 smoothing factors (degree α, slope β, season factor γ) from the Holt – Winters Exponential Model of Time Series 
Analysis method. 
* Khoa Dược – ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh ; 
Tác giả liên lạc: TS.DS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0000.000.000 Email: 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
 38
Results: The study sample consisted of 252 types of antibiotics, corresponding to 42 active ingredients and 9 
classes of antibiotics, including aminoglycoside, beta-lactam, lincosamide, macrolide, nitroimidazole, phenicol, 
quinolone, sulfamide, and tetracycline. Among them, beta-lactam dominated in terms of the percentage of 
quantities (80.6%), the cost (92.1%), active ingredients (45.2%) and brand names (48.8%). The study recorded 
the number of antibiotics used rose each year. Turning to the tendency of using common antibiotics, results 
showed that there was an increase in the consumption of beta-lactam and it tended to continue to rise. While 
macrolide was used less and expected to decrease over this period, nitroimidazole and quinolone were predicted to 
remain unchanged each year. 
Conclusion: The study revealed the different tendency of using types of antibiotic. From the results achieved, 
the hospital will have a scientific basis for a rational budget allocation, in order to ensure the demand of using 
medicine for prevention and treatment, as well as to restrict the waste of hospital’s budget. 
Keywords: antibiotics, Time Series Analysis method, the tendency of drugs consumption, Phu-Nhuan 
Hospital. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trước thực trạng đề kháng kháng sinh đang 
ở mức báo động, việc đánh giá tình hình sử 
dụng kháng sinh tại các cơ sở y tế là một trong 
những mục tiêu chính của các nghiên cứu tại 
Việt Nam(1,2). Trên cơ sở phân tích tình hình sử 
dụng kháng sinh trong một giai đoạn dài, những 
thay đổi về loại kháng sinh thường dùng, số 
lượng kháng sinh thường dùng, chi phí kháng 
sinh sẽ được nhận định đầy đủ, từ đó tạo căn cứ 
quan trọng giúp bệnh viện có những dự trù về 
loại thuốc trong danh mục thuốc cũng như dự 
trù ngân sách mua thuốc gần với nhu cầu thực tế 
nhất, phù hợp nhất với tình hình tài chính bệnh 
viện, đảm bảo đáp ứng nhu cầu điều trị trong cơ 
sở khám chữa bệnh cũng như hạn chế tối đa 
lãng phí nguồn ngân sách đối với những thuốc 
có xu hướng giảm nhu cầu sử dụng. 
Bệnh viện Phú Nhuận là bệnh viện đa khoa 
hạng 3, trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Phú 
Nhuận, với tổng cộng 12 khoa lâm sàng. Kháng 
sinh là một trong những thuốc quan trọng trong 
danh mục thuốc của bệnh viện. Nghiên cứu thực 
hiện nhằm phân tích xu hướng sử dụng kháng 
sinh tại Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 5 
năm và dự báo xu hướng sử dụng trong những 
năm tiếp theo. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện 
thông qua việc hồi cứu dữ liệu sử dụng kháng 
sinh từng tháng của Bệnh viện Phú Nhuận trong 
giai đoạn 01/2012 – 12/2016. 
Tổng hợp và xử lí dữ liệu 
Các thông tin thu thập cho từng kháng 
sinh bao gồm tên thuốc, thành phần hoạt chất, 
phân loại theo cấu trúc hóa học, dạng dùng, số 
lượng sử dụng, chi phí sử dụng. Nghiên cứu 
tiến hành mô tả các đặc điểm sử dụng kháng 
sinh thông qua tỉ lệ số lượng hoạt chất, tỉ lệ số 
lượng biệt dược, tỉ lệ cơ số thuốc sử dụng, tỉ lệ 
chi phí. Các tỉ lệ này được mô tả theo đường 
dùng, theo cấu trúc hóa học và theo từng năm 
sử dụng. Xu hướng sử dụng kháng sinh được 
phân tích dựa vào mô hình Holt-Winters 
Exponential Smoothing theo phương pháp 
phân tích dãy số liệu thời gian (Time Series 
Analysis) với các thông số làm trơn α, β, γ, có 
giá trị từ 0 đến 1, trong đó thông số α càng lớn 
thì giá trị hiện tại càng phụ thuộc nhiều vào 
giá trị trước đó; thông số β thể hiện xu hướng 
của giá trị dự báo, β càng gần 1 thì xu hướng 
tăng giảm càng rõ rệt; thông số γ thể hiện tính 
lập lại của dữ liệu, với giá trị càng gần 1 thì sự 
biến thiên giá trị của các tháng trong cùng 1 
năm càng cao. Xu hướng sử dụng kháng sinh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
 39
cho giai đoạn 01/2012 – 12/2016 và 24 tháng 
tiếp theo được biểu diễn theo giá trị quan sát, 
giá trị ước lượng và khoảng tin cậy 80%. Dữ 
liệu được tổng hợp bằng Microsoft excel 2013 
và phân tích bằng phần mềm thống kê R 
(phiên bản 3.1.3). 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung việc sử dụng kháng sinh 
trong giai đoạn 2012 – 2016 của Bệnh viện 
Phú Nhuận 
Trong giai đoạn 2012 – 2016, có 252 thuốc 
kháng sinh được sử dụng, liên quan đến 31 hoạt 
chất đơn chất và 11 hoạt chất có thành phần phối 
hợp. Dựa vào cấu trúc hóa học, các kháng sinh 
được sử dụng thuộc 9 nhóm bao gồm các nhóm 
aminoglycosid, beta-lactam, lincosamid, 
macrolid, nitroimidazol, phenicol, quinolon, 
sulfamid, tetracyclin. Trong đó nhóm beta-
lactam có giá trị vượt trội về tỉ lệ cơ số sử dụng 
(80,6%), tỉ lệ chi phí (92,1%), tỉ lệ số lượng hoạt 
chất (45,2%), tỉ lệ số lượng biệt dược (48,8%). 
(Bảng 1) 
Trong giai đoạn này, tỉ lệ chi phí sử dụng 
kháng sinh so với chi phí thuốc cho toàn bệnh 
viện có xu hướng tăng dần theo từng năm từ 
2012 đến 2016, với tỉ lệ lần lượt là 14,3%; 13,6%; 
16,4%; 18,6%; 20,1%; với giá trị trung bình 16,6%. 
Dựa vào đường dùng, các kháng sinh trong mẫu 
nghiên cứu có 3 dạng dùng chính là đường 
uống, đường tiêm hoặc dùng ngoài, với tỉ lệ số 
lượng sử dụng lần lượt là 97,4%; 1,2%; 1,4% và tỉ 
lệ chi phí lần lượt là 80,2%; 9,0% và 1,8%. (Kết 
quả không trình bày trong bảng). 
Khảo sát đặc điểm đường dùng kháng sinh 
theo 9 nhóm cấu trúc hóa học, nghiên cứu ghi 
nhận kháng sinh nhóm phenicol chỉ sử dụng 
dùng ngoài; nhóm aminoglycosid dùng đường 
tiêm hoặc dùng ngoài, với tỉ lệ lần lượt là 23,4% 
và 76,6%. Kháng sinh nhóm sulfamid và nhóm 
macrolid chỉ sử dụng đường uống. Nhóm 
nitroimidazol có cả ba đường dùng, các nhóm 
còn lại đều có 2 đường dùng, trong đó đường 
uống luôn có tỉ lệ cơ số sử dụng chiếm ưu thế. 
(Hình 1). 
Xu hướng sử dụng kháng sinh 
Xét chung tất cả các nhóm kháng sinh, 
nghiên cứu ghi nhận số lượng kháng sinh sử 
dụng tăng qua từng năm trong giai đoạn 2012 - 
2016, và dự báo sẽ tăng trong giai đoạn 2017 - 
2018. Xem xét tình hình sử dụng kháng sinh theo 
tháng, có thể thấy trong giai đoạn 2012 – 2014, 
lượng kháng sinh sử dụng cao nhất vào tháng 1 
và thấp nhất vào tháng 2; giai đoạn 2015 – 2016 
có số lượng kháng sinh sử dụng cao nhất vào 
cuối năm và thấp nhất vào đầu năm. Khi xét xu 
hướng sử dụng của các nhóm kháng sinh được 
sử dụng nhiều nhất, kết quả cho thấy nhóm 
beta-lactam có xu hướng tăng sử dụng, nhóm 
macrolid có xu hướng giảm sử dụng, nhóm 
nitroimidazol và quinolon đang ổn định về số 
lượng sử dụng qua từng năm. Các thông số từ 
mô hình Holt-Winters Exponential Smoothing 
cho thấy kết quả dự báo có giá trị gần với giá trị 
quan sát. (Hình 2) 
Bảng 1. Mô tả đặc điểm chung việc sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 01/2012 – 12/2016. 
 Tỉ lệ %
Nhóm kháng sinh 
Tỉ lệ cơ số 
kháng sinh (%) 
Tỉ lệ chi phí 
kháng sinh (%) 
Tỉ lệ số 
hoạt chất (%) 
Tỉ lệ số 
biệt dược (%) 
Nhóm beta-lactam 80,6 92,1 45,2 48,8 
Nhóm nitroimidazol 6,6 0,8 4,8 2,8 
Nhóm macrolid 5,5 2,0 11,9 15,6 
Nhóm quinolon 5,1 2,8 11,9 14,0 
Nhóm aminoglycosid 1,2 1,9 11,9 8,8 
Nhóm tetracyclin 0,6 0,0 4,8 2,4 
Nhóm phenicol 0,2 0,1 4,8 2,4 
Nhóm sulfamid 0,1 0,0 2,4 2,8 
Nhóm lincosamid 0,1 0,3 2,4 2,4 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
 40
Bảng 2. Dự báo số lượng kháng sinh sử dụng tại Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 01/2017 – 12/2018 
Dự báo cơ số kháng sinh sẽ được sử dụng 
Xu hướng sử dụng 
được dự báo Giai đoạn 01 – 12/2017 
Cơ số sử dụng (độ tin cậy 80%) 
Giai đoạn 01 – 12/2018 
 Cơ số sử dụng (độ tin cậy 80%) 
Các nhóm kháng sinh 125662 (103244- 148080) 132689 (97048- 168329) Tăng sử dụng 
Nhóm Beta-lactam 111089 (87949- 134230) 115103 (78727- 151478) Tăng sử dụng 
Nhóm Macrolid 2588 (0- 7206) 284 (0- 8002) Giảm sử dụng 
Nhóm Nitroimidazol 5994 (2447- 9541) 6960 (1619- 12300) Tăng sử dụng 
Nhóm Quinolon 2890 (0- 9242) 4028 (0- 14826) Tăng sử dụng 
Hình 1. Mô tả cơ cấu tỉ lệ cơ số kháng sinh sử dụng trong giai đoạn 01/2012 – 12/2016 theo đường dùng trong 
từng nhóm kháng sinh 
Hình 2. Mô tả xu hướng sử dụng kháng sinh giai đoạn 01/2012 – 12/2018 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học
 41
BÀN LUẬN 
Dựa vào dữ liệu sử dụng kháng sinh của 
Bệnh viện Phú Nhuận trong giai đoạn 01/2012 – 
12/2016, nghiên cứu đã mô tả được đặc điểm của 
việc sử dụng cũng như xu hướng sử dụng kháng 
sinh trong điều trị tại bệnh viện. Kết quả nghiên 
cứu ghi nhận kháng sinh chiếm 16,6% chi phí 
thuốc của bệnh viện, với beta-lactam là nhóm 
được sử dụng nhiều nhất. Kết quả này đã từng 
được ghi nhận trong một số nghiên cứu gần đây 
tại Việt Nam(3, 4, 5). Đa số các nhóm kháng sinh sử 
dụng đường uống, trừ nhóm aminoglycosid và 
nhóm phenicol chủ yếu dùng ngoài và sử dụng 
đường tiêm do đặc tính dược động học. Kháng 
sinh đường tiêm có giá thành cao hơn rất nhiều 
so với kháng sinh đường uống và dùng ngoài, 
nên kháng sinh tiêm chiếm 1,2% tổng cơ số 
kháng sinh nhưng chiếm 9,0% tổng chi phí 
kháng sinh. 
Khi mô tả xu hướng sử dụng kháng sinh giai 
đoạn 2012 – 2016, nghiên cứu ghi nhận cơ số 
kháng sinh có xu hướng tăng và có tính lập lại so 
với cùng kỳ năm trước. Sự thay đổi xu hướng sử 
dụng kháng sinh có thể do sự thay đổi về cơ cấu 
bệnh tật cũng như các yếu tố khách quan khác 
như giá thuốc, cơ chế tài chính của bệnh viện, 
chính sách của nhà nước. 
Để dự báo xu hướng sử dụng thuốc tại bệnh 
viện, nghiên cứu chọn phương pháp phân tích 
dãy số thời gian để xây dựng mô hình thống kê 
ước lượng(6) vì phương pháp này có xem xét đến 
các yếu tố đã ảnh hưởng đến dãy số cũng như 
xem xét chu kỳ biến động của hiện tượng khi dự 
đoán xu hướng trong tương lai. Đây là phương 
pháp được áp dụng trong y học để xác định xu 
hướng thay đổi của bệnh(7, 8). Nghiên cứu chọn 
kỹ thuật Holt-Winters Exponential Smoothing 
để xây dựng mô hình cộng hưởng dự báo ngắn 
hạn cho dữ liệu có yếu tố lập lại. Với 3 thông số 
làm trơn (α, β, γ) thu được từ mô hình, nghiên 
cứu ghi nhận các thông số α có giá trị gần 1 nên 
dữ liệu sử dụng kháng sinh từng thời điểm quan 
sát có sự phụ thuộc nhiều vào cùng kỳ năm 
trước; với thông số β bằng 0 cho thấy xu hướng 
sử dụng kháng sinh ổn định. Từ giá trị của thông 
số γ, nghiên cứu ghi nhận tính lập lại của dữ liệu 
trong từng năm khác nhau giữa các nhóm kháng 
sinh, trong đó, nhóm quinolon có lượng sử dụng 
ổn định giữa các tháng trong từng năm. Kết quả 
dự báo số lượng macrolid giảm mạnh trong thời 
gian tới phù hợp với thực tế lựa chọn thuốc điều 
trị tại bệnh viện. Trong giai đoạn này, các thuốc 
thuộc nhóm macrolid giảm về chủng loại và số 
lượng sử dụng, trong đó chủ yếu là sử dụng 
metronidazol kết hợp spiramycin trong nha 
khoa. Các thông số trong mô hình dự báo cho 
thấy kết quả dự báo có giá trị gần với giá trị quan 
sát, đảm bảo độ tin cậy của kết quả dự báo xu 
hướng sử dụng kháng sinh cho giai đoạn 01/2017 
– 12/2018. 
Kết quả nghiên cứu đã góp phần cung cấp 
những thông tin định hướng giúp bệnh viện 
đánh giá chính xác xu hướng sử dụng kháng 
sinh tại bệnh viện trong giai đoạn hiện nay, từ 
đó tạo cơ sở dữ liệu cho việc so sánh xu hướng 
sử dụng kháng sinh so với các giai đoạn khác, 
hoặc so với các cơ sở khám chữa bệnh khác. 
Nghiên cứu cũng tiến hành dự báo chi tiết về số 
lượng từng nhóm kháng sinh cần cho những giai 
đoạn tiếp theo, đây sẽ là kết quả cụ thể có thể 
ứng dụng trực tiếp trong xây dựng kế hoạch 
mua sắm thuốc cho bệnh viện. Nghiên cứu cần 
được thực hiện trong các giai đoạn tiếp theo để 
thông tin về sử dụng thuốc mang tính cập nhật, 
cũng như đánh giá được mức độ chính xác của 
kết quả dự báo từ nghiên cứu này. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp 
phân tích dãy số liệu thời gian để đánh giá sự 
thay đổi về nhu cầu sử dụng thuốc tại bệnh 
viện nói chung và xu hướng sử dụng kháng 
sinh nói riêng của Bệnh viện Phú Nhuận giai 
đoạn 01/2012- 12/2016. Kết quả cho thấy tại 
Bệnh viện Phú Nhuận có những nhóm kháng 
sinh đang có xu hướng tăng sử dụng và có 
những nhóm kháng sinh đang có xu hướng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017
 42
giảm sử dụng. Kết quả này giúp bệnh viện 
làm căn cứ khoa học để cân đối ngân sách 
bệnh viện trong mua kháng sinh nói riêng và 
mua thuốc nói chung, đảm bảo đáp ứng tốt 
nhu cầu phòng và trị bệnh, cũng như chống 
lãng phí nguồn ngân sách của bệnh viện. 
Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Ban 
giám đốc Bệnh viện Phú Nhuận đã hỗ trợ và tạo điều kiện 
thuận lợi cho nhóm nghiên cứu trong quá trình thu thập 
thông tin, cám ơn dược sĩ Huỳnh Như đã hỗ trợ tổng hợp 
dữ liệu cho việc thực hiện nghiên cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Boulay F, Berthier F, Sisteron O, Gendreike Y, Gibelin P (1999). 
Seasonal Variation in Chronic Heart Failure Hospitalizations 
and Mortality in France. American Heart Association Journals, Vol 
100(3): pp. 280-286. 
2. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Cù Thanh Tuyền, Nguyễn Minh Tâm, 
Nguyễn Thị Kim Tuyến (2016). Khảo sát tình hình sử dụng 
kháng sinh tại Bệnh viện Quận 7 thành phố Hồ Chí Minh giai 
đoạn 01/01/2014-31/12/2014. Tạp chí Y Học Thực Hành, 1030 
(12/2016): tr. 95 - 99. 
3. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Vũ Thanh Tùng (2017). So sánh đặc điểm 
sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú và nội trú tại bệnh 
viện Phổi tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Dược học, 492 (04/2017), tr. 12-
14. 
4. Hoang-Thy Nhac-Vu, Pham Vinh-Thang, Tran-Thi Ngoc-Van 
(2017). Analyze the cost structure of injectable antibiotics 
utilization for inpatients at 11 hospitals in An-Giang province, 
Viet Nam. Southeast Asian Journal of Science, Vol. 5(1): pp.75-83. 
5. Gheorghe M, Obulqasim P, Baal van P (2010). Estimating and 
forecasting Costs of Illness in the Netherlands. Retrieved from 
6. Nguyễn Việt Hùng (2010), Thực trạng sử dụng kháng sinh tại 
một số bệnh viện tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc. Tạp chí Y học 
Lâm sàng, 48(1): tr. 56-62. 
7. Schramm B, Ehlken B, Smala A, Quednau K, Berger K, Nowak 
D (2003). Cost of illness of atopic asthma and seasonal allergic 
rhinitis in Germany: 1-yr retrospective study. European 
Respiratory Journal, Vol 21(1): pp. 116-122. 
8. Truong Anh Thu, Rahman M, Coffin S, et al. (2012). Antibiotic 
use in Vietnamese hospitals: a multicenter point-prevalence 
study. American journal of infection control, Vol 40(9): pp. 840-844. 
Ngày nhận bài báo: 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nc_903_phan_tich_xu_huong_su_dung_khang_sinh_cua_benh_vien_p.pdf nc_903_phan_tich_xu_huong_su_dung_khang_sinh_cua_benh_vien_p.pdf