Một số vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học Phổ thông chuyên

Tài liệu Một số vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học Phổ thông chuyên: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 100-105 100 Email: haovandohd@gmail.com MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN Đỗ Văn Hào - Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương Ngày nhận bài: 05/4/2019; ngày chỉnh sửa: 08/5/2019; ngày duyệt đăng: 21/5/2019. Abstract: A Gifted High school is a school for gifted students, with special competencies. To teach these gifted students, teachers must master their competencies and have special teaching methods that can be met them. Therefore, the school should have a specific plan, a long-term strategy for training and retraining of teachers according to a standard framework of competence for Gifted High school teachers. In this article, we present some theoretical issues about developing teachers in Gifted High schools. Keywords: Teacher staffs, Gifted High school. 1. Mở đầu Đội ngũ giáo viên (GV) trường trung học phổ thông (THPT) chuyên là đội ngũ chất lượng c...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 293 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học Phổ thông chuyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 100-105 100 Email: haovandohd@gmail.com MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN Đỗ Văn Hào - Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương Ngày nhận bài: 05/4/2019; ngày chỉnh sửa: 08/5/2019; ngày duyệt đăng: 21/5/2019. Abstract: A Gifted High school is a school for gifted students, with special competencies. To teach these gifted students, teachers must master their competencies and have special teaching methods that can be met them. Therefore, the school should have a specific plan, a long-term strategy for training and retraining of teachers according to a standard framework of competence for Gifted High school teachers. In this article, we present some theoretical issues about developing teachers in Gifted High schools. Keywords: Teacher staffs, Gifted High school. 1. Mở đầu Đội ngũ giáo viên (GV) trường trung học phổ thông (THPT) chuyên là đội ngũ chất lượng cao so với mặt bằng GV THPT nói chung. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kì hiện nay, đòi hỏi cán bộ quản lí, đội ngũ GV trong trường THPT chuyên phải thay đổi từ tư duy đến chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức xã hội mới có thể đáp ứng được sự phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế về giáo dục. Đối với cấp THPT, với vấn đề số lượng đội ngũ GV, cần phải căn cứ tỉ lệ học sinh (HS) trên GV theo yêu cầu của trường THPT chuẩn quốc gia; chất lượng phải hướng tới chuẩn trình độ, chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu của nhà trường và những yêu cầu đổi mới hội nhập quốc tế; cơ cấu phù hợp theo chuyên môn gồm môn học và vị trí công tác. Theo đó, phát triển đội ngũ GV là làm cho đội ngũ này biến đổi thành những người có năng lực và phẩm chất mới cao hơn, đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Sự phát triển đội ngũ GV chủ yếu thể hiện ở các mặt: phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn, số lượng đội ngũ GV, cơ cấu đội ngũ GV. Quản lí phát triển đội ngũ GV phải vừa đáp ứng được mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài trong tương lai của tổ chức; trước hết phải giúp cho đội ngũ GV phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo, thấy được tiềm năng của họ để có thể tạo điều kiện cho họ cống hiến ở mức cao nhất cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao nhằm đạt được mục tiêu giáo dục, hướng họ vào việc phục vụ lợi ích của tổ chức, của cộng đồng và của xã hội, đồng thời phải đảm bảo được những lợi ích về tinh thần và vật chất với mức độ thỏa đáng cho mỗi cá nhân GV. Bài viết này đề cập một số vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ GV trường THPT chuyên. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông chuyên 2.1.1. Yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên * Đủ về số lượng: Đội ngũ GV THPT được xác định trên cơ sở: số lượng lớp học và định mức biên chế theo quy định của Bộ GD-ĐT. Theo quy định về biên chế GV THPT: Theo Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10/2008 của Bộ GD-ĐT Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường chuyên biệt được bố trí không quá 3,1 biên chế. Do đó, số GV trường THPT chuyên là: số GV cần có = số lớp chuyên x 3,1. * Đạt chuẩn về chất lượng: Trình độ đào tạo của GV trường THPT chuyên phải đạt trình độ tối thiểu là đại học, trình độ đào tạo chính quy. * Đồng bộ về cơ cấu: Đội ngũ GV trường THPT chuyên phải đồng bộ cơ cấu về giới tính, bộ môn giảng dạy, trình độ đào tạo, độ tuổi, thâm niên công tác của GV. 2.1.2. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của giáo viên trung học phổ thông chuyên * Phẩm chất chính trị và đạo đức: Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân; chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường; có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp. * Trình độ chuyên môn: GV được đào tạo theo đúng chuẩn trình độ, nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của môn học; có kiến thức cơ bản và chuyên sâu đảm bảo đầy đủ, chính xác, có hệ thống; có kiến thức cơ bản về tâm lí học sư phạm; có kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS; có kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, công nghệ thông tin, ngoại ngữ. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 100-105 101 * Nghiệp vụ sư phạm: Lập kế hoạch dạy học trong năm học phù hợp với đặc điểm của trường và lớp được phân công giảng dạy; phát huy được tính năng động sáng tạo, chủ động học tập của HS; biết cách hướng dẫn HS tự học; sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp với đối tượng HS; biết khai thác và sử dụng tốt thiết bị, đồ dùng dạy học; ngôn ngữ giảng dạy trong sáng, trình bày rõ ràng, mạch lạc các nội dung của bài học; biện pháp giáo dục HS cá biệt phù hợp; tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể thích hợp; thường xuyên trao đổi góp ý với HS về tình hình học tập; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng luôn giữ đúng phong cách nhà giáo. 2.1.3. Những yêu cầu đổi mới giáo dục đặt ra đối với trường trung học phổ thông chuyên và đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên hiện nay Mục tiêu phát triển hệ thống trường THPT chuyên được xác định “Xây dựng và phát triển các trường THPT chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo dục trung học có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia, có trang thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát hiện những HS có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập để bồi dưỡng thành những người có lòng yêu đất nước, tinh thần tự hào, tự tin dân tộc, có ý thức tự lực; có nền tảng kiến thức vững vàng; có phương pháp tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tạo nguồn tiếp tục đào tạo thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kì CNH, HĐH, hội nhập quốc tế”. Với đặc thù riêng của trường chuyên, đội ngũ cán bộ quản lí, GV cần được tuyển chọn kĩ đảm bảo đủ số lượng, hợp lí về cơ cấu. Ngoài việc đạt mức cao theo các tiêu chuẩn quy định, đội ngũ cán bộ quản lí, GV trường chuyên cần có thêm các tiêu chuẩn khác phù hợp với mục tiêu phát triển của nhà trường. Đội ngũ GV cốt cán là lực lượng nòng cốt cho việc giảng dạy bộ môn, có khả năng tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học ở các mức độ khác nhau, đóng vai trò chủ chốt trong việc nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục. Đội ngũ GV trường THPT chuyên là những người có hiểu biết rộng hơn, am hiểu sâu sắc hơn về một lĩnh vực chuyên môn, về chính trị - xã hội; biết dấn thân trong công tác, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong hành động; vận dụng tốt khoa học giáo dục hiện đại; nắm bắt và xử lí nhanh thông tin; nhạy bén với cái mới; có năng lực cao trong tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học; có tối thiểu những kĩ năng lãnh đạo - quản lí nhóm; có kĩ năng giao tiếp, thuyết phục, tập hợp, cuốn hút và khả năng nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đồng nghiệp 2.1.4. Xây dựng Khung năng lực của giáo viên trường trung học phổ thông chuyên Khung năng lực GV trường THPT chuyên gồm: Nhóm các năng lực chung cơ bản nền tảng cá nhân; Nhóm các năng lực cốt lõi xuyên chức năng; Nhóm năng lực chuyên biệt (đăc thù), thực hiện vai trò, chức năng nghề nghiệp hay theo kĩ thuật. Trong đó, nhóm năng lực nghề nghiệp được cấu trúc bởi các lớp năng lực: năng lực kiến thức chuyên môn; năng lực phương pháp kĩ thuật; năng lực chuyên gia, tư vấn kĩ thuật; năng lực quản lí ở vị trí tầng cao nhất của mô hình. Các lớp năng lực trên được đặt trên năng lực cá nhân như: kĩ năng giao tiếp, liêm chính; tính chuyên nghiệp; sáng tạo; độ tin cậy; sẵn sàng để tìm hiểu và chất lượng, hiệu quả cá nhân. Như vậy, khung năng lực của GV THPT nói chung và GV trường THPT chuyên nói riêng là tập hợp (mô tả) các nội dung, yêu cầu của một hoặc một số công việc cần thiết để thực hiện vai trò: nhà giáo; nhà nghiên cứu; nhà quản lí, chuyên gia; nhà hoạt động xã hội cộng đồng. Với mỗi vai trò, cần phải có các năng lực tương ứng; tất cả các năng lực này được đặt trên nền tảng, tri thức, giá trị văn hóa cốt lõi của mỗi người GV để tạo thành năng lực mới toàn vẹn làm nên sự khác biệt ở mỗi GV, đó là: Ý thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp; Động lực tự thân hay năng lực sáng tạo, đổi mới, tính chuyên nghiệp, sự liêm chính, sự cảm nhận, biết tự chủ và làm chủ định hướng tầm nhìn phù hợp với sứ mệnh phát triển nhà trường. Sau khi nghiên cứu các mô hình năng lực hay khung năng lực của các công trình đã được công bố, tác giả xin đề xuất các tiêu chí trong khung năng lực đối với GV trường THPT chuyên như sau: - Năng lực sư phạm: Xây dựng kế hoạch, mục tiêu và tài liệu dạy học; Tổ chức quá trình dạy học; Quản lí môi trường dạy học; Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS; Lập kế hoạch giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi; Hướng dẫn HS nghiên cứu bài học; Ứng dụng công nghệ vào dạy học; Sử dụng ngoại ngữ trong dạy học. - Năng lực chuyên môn: Kiến thức chuyên môn; Năng lực dạy chuyên; Hợp tác trong dạy chuyên sâu; Sáng tạo trong giảng dạy; Cập nhật kiến thức cơ bản và chuyên sâu; Kiến thức về ngoại ngữ; Kiến thức về công nghệ thông tin; Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. - Năng lực nghiên cứu khoa học, công nghệ: Xác định vấn đề nghiên cứu; Xây dựng kế hoạch nghiên cứu; Tổ chức, hợp tác nghiên cứu; Đánh giá kết quả nghiên cứu; Chuyển giao và hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học; Thu thập và xử lí số liệu; Tranh luận, trao đổi học thuật; Viết báo cáo, báo cáo kết quả nghiên cứu, bảo vệ kết quả; Phân tích, tổng hợp đánh giá kết quả nghiên cứu. - Năng lực cá nhân: Phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo; Định hướng mục tiêu và lập kế hoạch phát triển VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 100-105 102 nghề nghiệp; Năng lực tự học, tự bồi dưỡng; Tư vấn, hỗ trợ kiến thức cho HS; Khả năng hợp tác làm việc theo nhóm; Khả năng nghiên cứu khoa học; Khả năng tiếp tục học cao hơn; Khả năng thu thập, trao đổi, phân tích thông tin để cập nhật tri thức; Khả năng thích nghi và xử lí các tình huống mới. - Năng lực hoạt động xã hội: Tham gia hoạt động chính trị, xã hội; Quản lí và phối hợp với gia đình HS; Trách nhiệm trong cộng đồng; Tổ chức hoạt động xã hội cho HS; Thiết lập mối quan hệ với cộng đồng xã hội; Năng lực dự báo nhu cầu xã hội; Năng lực tư vấn, hướng nghiệp cho HS. Dựa trên các tiêu chí trong khung năng lực được xây dựng ở trên, tác giả đề xuất các cấp độ năng lực của GV trường THPT chuyên cần đạt được. Với các cấp độ này có thể làm cơ sở để đánh giá chính xác năng lực hiện tại của GV cũng như năng lực của GV sau khi được đào tạo, bồi dưỡng. Cụ thể các cấp độ năng lực như sau: - Cấp độ 1: Có hiểu biết. Đây là cấp độ năng lực cơ bản của GV trường THPT, tất cả GV đạt chuẩn đào tạo đều đạt cấp độ này. Trong trường THPT chuyên, GV đạt cấp độ này có thể tham gia giảng dạy ngoài chuyên. - Cấp độ 2: Am hiểu. Đây là cấp độ năng lực trên chuẩn của GV trường THPT. Đối với GV trường THPT chuyên thì mức độ này là cơ bản, GV có kiến thức chuyên sâu nhưng ở mức trung bình, năng lực giảng dạy chuyên sâu lại rất hạn chế, chưa thể trực tiếp tham gia giảng dạy chuyên sâu. - Cấp độ 3: Thực hiện chưa hoàn chỉnh. Đây là cấp độ năng lực đạt mức khá đối với GV trường THPT chuyên. Ở cấp độ này, GV có kiến thức chuyên sâu đạt mức khá, năng lực giảng dạy chuyên sâu chưa cao, kinh nghiệm giảng dạy chuyên chưa nhiều, nên chỉ có thể phụ giảng cho những GV đang giảng dạy chuyên sâu cho HS. - Cấp độ 4: Thuần thục. Ở cấp độ năng lực này, GV đạt được kiến thức ở mức độ giỏi cả về kiến thức chuyên sâu cũng như có kinh nghiệm giảng dạy chuyên sâu. Đây là cấp độ dành cho những GV có thành tích cao trong giảng dạy chuyên sâu thông qua thành tích của công tác bồi dưỡng HSG các cấp. - Cấp độ 5: Sáng tạo, thay đổi. Với cấp độ này, ngoài năng lực thuần thục về kiến thức chuyên sâu, năng lực giảng dạy chuyên, kinh nghiệm trong dạy chuyên sâu, GV còn phải có năng lực nghiên cứu khoa học, có các “năng lực mềm” khác như ngoại ngữ, công nghệ thông tin và năng lực tự học, tự nghiên cứu, bồi dưỡng. Đây là cấp độ rất ít GV có thể đạt được trong trường THPT chuyên. Như vậy, đối với GV trường THPT chuyên cần phải có các tiêu chí và các cấp độ về năng lực; tùy từng GV sẽ có cấp độ năng lực khác nhau theo các tiêu chí khác nhau (xem bảng 1). Bảng 1. Cấp độ năng lực của GV trường THPT chuyên Năng lực của GV Tiêu chí đánh giá Cấp độ năng lực Năng lực sư phạm Xây dựng kế hoạch, mục tiêu và tài liệu dạy học 1 2 3 4 5 Tổ chức quá trình dạy học 1 2 3 4 5 Quản lí môi trường dạy học 1 2 3 4 5 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS 1 2 3 4 5 Lập kế hoạch giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi 1 2 3 4 5 Hướng dẫn HS nghiên cứu bài học 1 2 3 4 5 Ứng dụng công nghệ vào dạy học 1 2 3 4 5 Sử dụng ngoại ngữ trong dạy học 1 2 3 4 5 Năng lực chuyên môn Kiến thức chuyên môn 1 2 3 4 5 Năng lực dạy chuyên 1 2 3 4 5 Hợp tác trong dạy chuyên sâu 1 2 3 4 5 Cấp độ 2 Cấp độ 1 Cấp độ 3 Cấp độ 4 Cấp độ 5 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 100-105 103 Sáng tạo trong giảng dạy 1 2 3 4 5 Cập nhật kiến thức cơ bản và chuyên sâu 1 2 3 4 5 Kiến thức về ngoại ngữ 1 2 3 4 5 Kiến thức về công nghệ thông tin 1 2 3 4 5 Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS 1 2 3 4 5 Năng lực nghiên cứu khoa học - công nghệ Xác định vấn đề nghiên cứu 1 2 3 4 5 Xây dựng kế hoạch nghiên cứu 1 2 3 4 5 Tổ chức, hợp tác nghiên cứu 1 2 3 4 5 Đánh giá kết quả nghiên cứu 1 2 3 4 5 Chuyển giao và hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học 1 2 3 4 5 Thu thập và xử lí số liệu 1 2 3 4 5 Tranh luận, trao đổi học thuật 1 2 3 4 5 Viết báo cáo, báo cáo kết quả nghiên cứu, bảo vệ kết quả 1 2 3 4 5 Phân tích, tổng hợp đánh giá kết quả nghiên cứu 1 2 3 4 5 Năng lực cá nhân Phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo 1 2 3 4 5 Định hướng mục tiêu và lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp 1 2 3 4 5 Năng lực tự học, tự bồi dưỡng 1 2 3 4 5 Tư vấn, hỗ trợ kiến thức cho HS 1 2 3 4 5 Khả năng hợp tác làm việc theo nhóm 1 2 3 4 5 Khả năng nghiên cứu khoa học 1 2 3 4 5 Khả năng tiếp tục học cao hơn 1 2 3 4 5 Khả năng thu thập, trao đổi, phân tích thông tin để cập nhật tri thức 1 2 3 4 5 Khả năng thích nghi và xử lí các tình huống mới 1 2 3 4 5 Năng lực hoạt động xã hội Tham gia hoạt động chính trị, xã hội 1 2 3 4 5 Quản lí và phối hợp với gia đình HS 1 2 3 4 5 Trách nhiệm trong cộng đồng 1 2 3 4 5 Tổ chức hoạt động xã hội cho HS 1 2 3 4 5 Năng lực thiết lập mối quan hệ với cộng đồng xã hội 1 2 3 4 5 Năng lực dự báo nhu cầu xã hội 1 2 3 4 5 Năng lực tư vấn, hướng nghiệp cho HS 1 2 3 4 5 2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên theo tiếp cận quản lí nguồn nhân lực Quản lí nguồn nhân lực dựa trên năng lực luôn gắn với việc xác định năng lực, xây dựng khung năng lực và sử dụng khung năng lực đó như một căn cứ để tuyển dụng, quản lí, phát triển nhân viên cũng như làm cơ sở cho các hoạt động khác của công tác quản lí nguồn nhân lực. Hệ thống quản lí nguồn nhân lực dựa trên năng lực tập trung vào việc xác định các năng lực cần thiết để đạt được hiệu quả thực thi công vụ và phát triển các năng lực đó trong lực lượng lao động. Trong đó, tư duy về năng lực trở thành một “sợi chỉ” xuyên suốt trong toàn hệ thống tổ chức, từ khâu lập kế hoạch đến tuyển dụng, tổ chức thực thi công tác, khen thưởng, kỉ luật. Đây cũng là nền tảng quan trọng hàng đầu trong quá trình quản lí tài năng của tổ chức. Sau đây, chúng tôi đề xuất ma trận cho việc phát triển đội ngũ GV trường THPT chuyên theo khung năng lực như sau (xem bảng 2). VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 100-105 104 Bảng 2. Ma trận trong công tác phát triển ĐNGV trường trung học phổ thông chuyên STT Chức năng Quá trình Lập kế hoạch Tổ chức Chỉ đạo Kiểm tra Đánh giá 1 Phân tích năng lực của GV THPT chuyên theo khung năng lực X 2 Phân tích công việc nhà trường so với ĐNGV chuyên hiện nay X 3 Quy hoạch, phát triển đội ngũ GV hiện tại về số lượng, cơ cấu X 4 Tuyển dụng, tuyển chọn GV chuyên theo vị trí việc làm X X 5 Sử dụng GV phù hợp yêu cầu về chuyên môn trong nhà trường X X 6 Đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực theo khung năng lực và khung công việc X X X 7 Đánh giá GV THPT chuyên theo khung năng lực X X X X 8 Tạo cơ chế chính sách thuận lợi cho sự phát triển năng lực của GV X X X X 9 Tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí trong phát triển đội ngũ GV X X X X 10 Đánh giá chất lượng đội ngũ GV sau đào tạo bồi dưỡng X X X X X Theo ma trận về việc phát triển đội ngũ GV trường THPT chuyên theo khung năng lực như trên, có một số vấn đề cần làm sáng tỏ hơn, như: 2.2.1. Quy hoạch nguồn nhân lực dựa trên năng lực Nội dung này bao gồm hoạch định, tạo nguồn, thu hút và tuyển dụng dựa trên năng lực. Việc hoạch định nguồn nhân lực dựa trên năng lực cần căn cứ vào chiến lược của tổ chức nhà trường, hoạt động này bao gồm việc lập danh sách ứng viên cho các vị trí quan trọng được xác định trên cơ sở nhu cầu của tổ chức; xác định tiêu chuẩn năng lực của vị trí công việc được hoạch định; xếp hạng ứng viên dựa trên so sánh năng lực thực tế với năng lực cần có theo yêu cầu của vị trí được hoạch định. Trong đó, phân tích công việc theo năng lực là hoạt động đặc biệt quan trọng, giúp xác định danh sách các năng lực cần có đối với từng vị trí việc làm, xác định tiêu chuẩn tối thiểu bắt buộc cần có đối với vị trí đó. 2.2.2. Đào tạo và phát triển dựa trên năng lực Đào tạo theo năng lực là lấy người học làm trung tâm, kết quả đào tạo được đánh giá bằng kết quả thực thi của người học tại nơi làm việc, thông qua kĩ năng và mức độ ứng dụng trên thực tế. Cần tổ chức đánh giá năng lực phục vụ cho hoạt động đào tạo và phát triển thông qua việc so sánh giữa tiêu chuẩn năng lực cần đáp ứng với năng lực hiện tại cũng như với nhu cầu đào tạo, chiều hướng phát triển. Trên cơ sở đó, các cơ quan tổ chức có thể lập quy hoạch nhân sự, luân chuyển để phát triển hay bố trí lại nhân sự cho phù hợp năng lực, lập kế hoạch đào tạo nhằm trang bị những năng lực khuyết thiếu hoặc nâng cao năng lực còn yếu so với yêu cầu vị trí hiện tại hoặc so với quy hoạch phát triển nhân sự trong tương lai. Từ đó, cơ quan, đơn vị đánh giá được năng lực hiện tại của nhân lực so với cấp độ yêu cầu của từng năng lực đối với một vị trí; xác định được những năng lực nào cần tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng để hoàn thành công việc tốt hơn. Cần có các phương pháp khác nhau để đánh giá và xếp hạng các loại năng lực khác nhau, đánh giá được cấp độ quan trọng của các năng lực đối với từng công việc cụ thể. Đây là căn cứ để cơ quan, đơn vị phối hợp với các cơ sở đào tạo xây dựng khung chương trình và kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu công việc. 2.2.3. Đánh giá nguồn nhân lực dựa trên năng lực Đánh giá năng lực có những điểm khác biệt nhất định so với đánh giá kết quả, hiệu quả làm việc. Đánh giá năng lực nhằm vào quá trình, nỗ lực, và tiềm năng làm việc của GV. Những nội dung ở từng cấp độ năng lực được sử dụng như là công cụ đánh giá về năng lực, kết quả công việc của GV. Khung năng lực giúp chỉ ra những năng lực và khả năng tương thích mỗi cá nhân cần phải đáp ứng cho từng vị trí cụ thể. Từ kết quả hoạt động đánh giá năng lực nêu trên, cơ quan tổ chức xây dựng nên các kế hoạch phát triển cá nhân dựa trên nguyện vọng của nhân viên và để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu về năng lực, cải tiến năng suất làm việc của họ phù hợp với các kế hoạch sử dụng nhân sự của tổ chức. Để thực hiện điều đó, cần đánh giá chính xác, khách quan, sát thực năng lực của nguồn nhân lực trong tổ chức. 2.2.4. Đãi ngộ theo năng lực Việc thực hiện chế độ chính sách cho GV cần đồng bộ, gắn kết hai yếu tố “năng lực” và “lương thưởng”, mức lương gắn chặt với tính chất, đặc thù, độ phức tạp của công việc, vị trí việc làm và đề cao năng lực cá nhân. Để thực hiện các nguyên tắc này, cần có hệ thống đánh giá năng lực và kết quả công tác một cách chuẩn xác, tập trung vào năng lực và chất lượng công việc. Ngược lại, việc trả lương theo năng lực cũng sẽ tác động trở lại khiến các thành viên trong tổ chức phải đề cao trách nhiệm trong công tác đánh giá do gắn với lợi ích và đảm bảo sự công bằng trong thụ hưởng thành quả chung. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 100-105 105 3. Kết luận Trường THPT chuyên mang một sứ mệnh và trọng trách đặc biệt to lớn; là nơi phát hiện, đào tạo bồi dưỡng nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Đi cùng với đó là một trọng trách lớn đối với toàn bộ đội ngũ quản lí và GV nhà trường. Để hoàn thành được nhiệm vụ đó, đội ngũ GV đóng vai trò then chốt trong công cuộc giáo dục địa phương cũng như của trường. Trong công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT hiện nay, năng lực của GV được đặt lên hàng đầu, do đó cần phải có một kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV theo tiếp cận quản lí nhân lực. Để giải quyết được vấn đề đó, nhà trường cần thực hiện một số biện pháp như: 1) Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng đổi mới giảng ít, học nhiều; 2) Kiện toàn chế độ quản lí nhà giáo, thực hiện nghiêm túc chế độ đầu vào GV, tuyển GV nghiêm ngặt; 3) Xây dựng quy chuẩn của GV trường THPT chuyên. Quy định rõ tiêu chuẩn tư cách, yêu cầu về đạo đức, phẩm chất của GV, hoàn thiện cơ chế thanh lọc, cạnh tranh đối với GV không đủ phẩm chất và năng lực dạy học; 4) Nâng cao chính sách đãi ngộ GV, tiến hành thực hiện trả lương GV theo hiệu quả thành tích công tác. Tài liệu tham khảo [1] Bộ GD-ĐT (2009). Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục. [2] Thủ tướng Chính phủ (2010). Quyết định số 959/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010-2020. [3] Bộ GD-ĐT (2010). Đề án Phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010-2020. [4] Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực (2002). Từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn nhân lực. NXB Giáo dục. [5] Bùi Minh Hiền (2015). Quản lí và lãnh đạo nhà trường. NXB Đại học Sư phạm. [6] Trần Kiểm (2004). Khoa học quản lí giáo dục - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn. NXB Giáo dục. [7] Trần Kiểm (2015). Tiếp cận hoạt động trong quản lí giáo dục (in lần thứ 8). NXB Đại học Sư phạm. [8] Tạ Ngọc Tấn (2012). Phát triển giáo dục và đào tạo - Nguồn nhân lực, nhân tài: Một số kinh nghiệm của thế giới. NXB Chính trị - Hành chính. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON... (Tiếp theo trang 161) 2.2.4. Đề xuất một số bài tập thực hành và gợi ý công cụ thực hiện Bài tập 1: Tìm chuồng: Giả sử có một dãy các chữ cái và các hình ảnh tương ứng với các chữ cái (được sắp xếp ngẫu nhiên). Tìm cách nối các chữ về với hình tương ứng có chữ cái/chữ số đó, sử dụng kĩ thuật hyperlink và hiệu ứng chuyển động Motion Path. Dành cho trẻ từ 5-6 tuổi. Bài tập 2: Mô phỏng trò chơi câu cá để bắt chữ cái. Dùng kĩ thuật hyperlink và các nhóm hiệu ứng Exit và Entrance. Dành cho trẻ từ 5-6 tuổi. Bài tập 3: Mô phỏng theo trò chơi đào vàng để bắt chữ cái. Dùng kĩ thuật hyperlink và các nhóm hiệu ứng Exit và Entrance. Dành cho trẻ từ 5-6 tuổi. Bài tập 4: Mô phỏng trò chơi ô cửa bí mật để dạy trẻ về các chữ số. Dùng kĩ thuật hyperlink và các nhóm hiệu ứng Exit và Entrance. Dành cho trẻ từ 5-6 tuổi. 3. Kết luận Kết quả nghiên cứu cho thấy: trẻ mầm non được làm quen với chữ cái là cần thiết. Trẻ cần được làm quen với chữ cái mọi lúc, mọi nơi và thông qua một số trò chơi. Điều này giúp trẻ hứng thú trong việc tiếp nhận câu chữ. Để giúp trẻ nhanh chóng làm quen với chữ cái, GV phải tổ chức nhiều hoạt động khác nhau. Đó là các hoạt động yêu thích, hứng thú đáp ứng với sự phát triển của trẻ. Trẻ được trải nghiệm tìm tòi, khám phá thể hiện chính mình, cô chỉ là người hướng dẫn gợi mở. Để giúp trẻ làm quen và nhận biết chữ cái tiếng Việt nhanh và hiệu quả, GV mầm non cần thiết kế các hoạt động dựa phần mềm PowerPoint như thiết kế một số tư liệu khi dạy trẻ làm quen chữ cái tiếng Việt, thiết kế trò chơi ô chữ bí mật; thiết kế slide dạy các chữ cái Với các phần mềm như trên, GV có thể mở rộng thêm các chủ đề khác trong quá trình giảng dạy như: Dạy bé về làm quen toán học, về lĩnh vực âm nhạc, lĩnh vực làm quen văn học, hoạt động điều khiển. Tài liệu tham khảo [1] Phan Lan Anh (2010). Trò chơi với sự phát triển khả năng tiền đọc, viết của trẻ mầm non. Tạp chí Giáo dục, số 230, tr 30-31. [2] Đinh Hồng Thái (2010). Giáo trình phát triển khả năng tiền đọc viết tuổi mầm non theo hướng tích hợp. NXB Đại học Sư phạm. [3] Đào Thanh Âm (chủ biên, 2003). Giáo dục học mầm non (3 tập). NXB Đại học Sư phạm. [4] Hồ Lam Hồng (2002). Những đặc điểm tâm lí của hoạt động ngôn ngữ trong hoạt động kể chuyện của trẻ mẫu giáo. Luận án tiến sĩ Tâm lí học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. [5] Lưu Thị Lan (1996). Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1 đến 6 tuổi. Luận án phó tiến sĩ Khoa học Ngữ văn, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. [6] Đinh Hồng Thái (2010). Giáo trình phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non. NXB Đại học Sư phạm. [7] Glenn Doman - Janet Doman (2015). Dạy trẻ biết đọc sớm. NXB Lao động - Xã hội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf20do_van_hao_848_2164585.pdf
Tài liệu liên quan