Tài liệu Một số tiến bộ kỹ thuật chính thích ứng biến đổi khí hậu giúp tái cơ cấu ngành nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long:  VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
50 
MỘT SỐ TIẾN BỘ KỸ THUẬT CHÍNH THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 
GIÚP TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG 
SÔNG CỬU LONG 
Viện Lúa ĐBSCL 
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam 
Viện Cây ăn quả miền Nam 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là 
vùng trọng điểm của cả nước về sản xuất lương 
thực, cây ăn trái và chăn nuôi với sự phong phú 
và đa dạng về chủng loại. Tuy nhiên, ĐBSCL 
cũng là nơi chịu nhiều tác động của biến đổi 
khí hậu như hiện tượng hạn hán và xâm nhập 
mặn trong thời gian vừa qua. 
Cùng với việc chủ động ứng phó với 
biến đổi khí hậu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn cũng đã xây dựng đề án tái cơ cấu 
ngành nông nghiệp với việc chuyển hướng từ 
sản xuất hàng hóa nội tiêu với yêu cầu chất 
lượng không cao sang sản xuất hàng hóa chất 
lượng cao, phục vụ nhu cầu xuất khẩu theo 
định hướng thị trường. 
Trong các năm qua, nhiều ký kết quan 
trọng giữa Việt Nam với các quốc gia và tổ 
...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số tiến bộ kỹ thuật chính thích ứng biến đổi khí hậu giúp tái cơ cấu ngành nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
50 
MỘT SỐ TIẾN BỘ KỸ THUẬT CHÍNH THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 
GIÚP TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG 
SÔNG CỬU LONG 
Viện Lúa ĐBSCL 
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam 
Viện Cây ăn quả miền Nam 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là 
vùng trọng điểm của cả nước về sản xuất lương 
thực, cây ăn trái và chăn nuôi với sự phong phú 
và đa dạng về chủng loại. Tuy nhiên, ĐBSCL 
cũng là nơi chịu nhiều tác động của biến đổi 
khí hậu như hiện tượng hạn hán và xâm nhập 
mặn trong thời gian vừa qua. 
Cùng với việc chủ động ứng phó với 
biến đổi khí hậu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn cũng đã xây dựng đề án tái cơ cấu 
ngành nông nghiệp với việc chuyển hướng từ 
sản xuất hàng hóa nội tiêu với yêu cầu chất 
lượng không cao sang sản xuất hàng hóa chất 
lượng cao, phục vụ nhu cầu xuất khẩu theo 
định hướng thị trường. 
Trong các năm qua, nhiều ký kết quan 
trọng giữa Việt Nam với các quốc gia và tổ 
chức quốc tế nhằm thúc đẩy tự do thương mại 
hóa, đặc biệt là các khu vực mậu dịch tự do 
ASEAN-Trung Quốc, cộng đồng kinh tế 
ASEAN, hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái 
Bình Dương TPP, hiệp đinh FTA với EU, Hàn 
Quốc đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách 
thức sự phát triển của ngành nông nghiệp ở 
ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung. 
Viện Lúa ĐBSCL, Viện Khoa học Kỹ 
thuật Nông nghiệp miền Nam và Viện Cây ăn 
quả miền Nam là các viện nghiên cứu có nhiều 
đóng góp quan trọng trong sự phát triển nông 
nghiệp của các tỉnh ĐBSCL. 
Để góp phần chủ động thích ứng với biến 
đội khí hậu và tham gia tái cơ cấu ngành nông 
nghiệp, các viện xin giới thiệu một số tiến bộ 
kỹ thuật chính để tham gia vào sự phát triển 
của ngành nông nghiệp trong vùng. 
II. GIỚI THIỆU MỘT SỐ TIẾN BỘ KỸ THUẬT 
2.1. Giống lúa 
2.1.1. Giống OM 6976 
Đặc tính nông học: giống OM6976 
(IR68144/OM997// OM2718) có thời gian sinh trưởng: 
95-100 ngày, chiều cao cây: 95-100cm, dạng hình đẹp, 
rất cứng cây, đẻ nhánh ít, bông to-chùm, đóng hạt dầy, 
khối lượng nghìn hạt trung bình từ 25-26g. Năng suất: 
6-9 tấn/ha. 
Phẩm chất: Gạo nguyên: 50-55%, bạc bụng: cấp 3, 
dài hạt trung bình, amylose: 24-25%, hàm lượng sắt 
cao (6,9-7,01mg/kg). 
Tính chống chịu: Chống chịu rầy nâu trung bình cấp 
3-5, nhiễm đạo ôn (5-7), nhiễm bạc lá cấp 5 và chịu 
mặn: 3-4‰, chịu phèn tốt. 
Tính thích nghi: Canh tác được các vụ trong năm và 
thích hợp cho các vùng sinh thái ở ĐBSCL. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
51 
2.1.2. Giống OM2517 
 Đặc tính nông học: giống OM2517 
(OM1325/OMCS94) có thời gian sinh trưởng: 90-95 
ngày, chiều cao cây: 90-100 cm, thân rạ cứng, khả 
năng đẻ nhánh khá, khối lượng nghìn hạt trung bình từ 
26-28g. Năng suất: 5-8 tấn/ha. 
Phẩm chất: Dài hạt, gạo trong, Amylose: 24-25%, 
Tính chống chịu: hơi nhiễm rầy nâu (cấp 3-5), hơi 
nhiễm đạo ôn (cấp 3-5) và hơi nhiễm bạc lá (cấp 5), 
chịu mặn 3-4‰. 
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở 
ĐBSCL. 
2.1.3. Giống OM5629 
Đặc tính nông học: Giống OM5629 (C27/IR64//C27) 
có thời gian sinh trưởng: 95 - 100 ngày, chiều cao cây: 
100 – 105cm, cây cao, rạ cứng, đẻ nhánh khỏe, khối 
lượng nghìn hạt trung bình từ 27-28g. Năng suất: 6-8 
tấn/ha. 
Phẩm chất: Bạc bụng: cấp 1, dài hạt 7,1mm, amylose: 
24,5%, 
Tính chống chịu: Kháng rầy nâu: kháng (cấp 3), hơi 
nhiễm đạo ôn (cấp 3-5), chịu mặn 4-6‰, chịu phèn tốt 
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở 
ĐBSCL đặc biệt vùng phèn mặn. 
2.1.4. Giống OM8017 
Đặc tính nông học: giống OM8017 (OM5472/ 
Jasmine85) có thời gian sinh trưởng: 90-95 ngày, chiều 
cao cây: 95-100 cm, thân rạ cứng , khả năng đẻ nhánh 
khỏe, khối lượng nghìn hạt trung bình từ 26-27g. Năng 
suất: 7-9 tấn/ha. 
Phẩm chất: Tỷ lệ gạo nguyên cao 51-53%, không bạc 
bụng, dài hạt chất lượng gạo tốt, cơm mềm đạt tiêu 
chuẩn xuất khẩu, amylose: 22%, hàm lượng sắt trong 
gạo trắng: 6,70- 6,90 mg/kg. 
Tính chống chịu: Rầy nâu: hơi kháng (cấp 3-5), đạo 
ôn: Chống chịu khá (cấp 3-4), chịu mặn 3-4‰, chịu 
phèn khá. 
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở 
ĐBSCL. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
52 
2.1.5. Giống OM9921 
Đặc tính nông học: giống OM9921 (OM 2517/Rồng 
Xanh//Lúa dài Thái Lan) có thời gian sinh trưởng: 100-
110 ngày, chiều cao cây: 95-105 cm, dạng hình đẹp, 
hân rạ cứng, khả năng đẻ nhánh khỏe, khối lượng nghìn 
hạt trung bình từ 26-27g. Năng suất: 7-8 tấn/ha. 
Phẩm chất: Không bạc bụng, thơm đậm ở vùng nhiễm 
mặn, dài hạt >7mm, trắng đục hạt lựu chất lượng gạo tốt, 
cơm dẽo, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, amylose: 17-18%, 
Tính chống chịu: chống chịu trung bình (cấp 3-4) đối 
với rầy nâu, hơi nhiễm đạo ôn (cấp 3-6), chịu mặn 4‰, 
chịu phèn khá. 
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở 
ĐBSCL. 
2.1.6. Giống OM8018 
Đặc tính nông học: giống OM8018 (M362/AS996), 
có thời gian sinh trưởng: 90-95 ngày, chiều cao cây: 
100-103cm thân rạ cứng, khả năng đẻ nhánh khá, khối 
lượng nghìn hạt trung bình từ 26,8-27g. Năng suất: 6-8 
tấn/ha 
Phẩm chất: Tỷ lệ bạc bụng thấp, dài hạt >7mm, thon 
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, amylose: 24,2-25%, 
Tính chống chịu: chống chịu trung bình đối với rầy 
nâu (cấp 5), đạo ôn: nhiễm (cấp 5-7), chịu mặn 4‰, 
chịu phèn khá. 
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở 
ĐBSCL. 
2.1.7. Giống OM6677 
Đặc tính nông học: giống OM6677 
(M22/AS996//AS996) có thời gian sinh trưởng: 95-
100 ngày, chiều cao cây: 100-105cm thân rạ cứng, khả 
năng đẻ nhánh khá, khối lượng nghìn hạt trung bình từ 
26-27g. Năng suất: 5-8 tấn/ha. 
Phẩm chất: Tỷ lệ bạc bụng thấp, dài hạt >7mm, thon 
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, amylose: 22-23%, 
Tính chống chịu: chống chịu trung bình đối với rầy 
nâu (cấp 4- 5), nhiễm đạo ôn (cấp 5), nhiễm bạc lá: cấp 
5, chịu mặn 4-6‰, chịu phèn khá. 
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở 
ĐBSCL. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
53 
2.1.8. Giống OM10252 
Đặc tính nông học: giống OM10252 
(OM6161/OM6162) có thời gian sinh trưởng: 90-95 
ngày, cứng cây, khả năng đẻ nhánh tốt, bông chùm, 
khối lượng nghìn hạt trung bình từ 25-26 g. Năng suất: 
7-9 tấn/ha. 
Phẩm chất: Tỷ lệ bạc bụng thấp, dài hạt >7mm, thon 
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, amylose: 20-21%. 
Tính chống chịu: chống chịu trung bình rầy nâu (cấp 4- 
5), nhiễm đạo ôn (cấp 5- 7), nhiễm Bạc lá cấp 5, chịu 
mặn 4-6‰, chịu phèn khá (mang gene ngập và mặn). 
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở 
ĐBSCL. 
2.1.9. Giống OM6162 
Đặc tính nông học: giống OM6162 
(C50/JASMINE85//C50) có thời gian sinh trưởng: 95-
100 ngày, cao cây: 100 cm, giống có dạng hình đẹp khi 
chín, bông to, bông chùm đóng hạt dày, khối lượng 
nghìn hạt trung bình từ 28-29 gr. Năng suất: 6-8 tấn/ha 
Phẩm chất: Tỷ lệ gạo nguyên cao, không bạc bụng, 
mùi thơm nhẹ, dài hạt >7mm, thon, trong ngon cơm 
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, amylose: 20%. 
Tính chống chịu: Rầy nâu: chống chịu trung bình (cấp 
4- 5), Đạo ôn: nhiễm (cấp 5- 7), bạc lá: nhiễm cấp 5, 
chịu mặn 3-4‰. 
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở 
ĐBSCL. 
2.1.10. Giống OM5451 
Đặc tính nông học: giống OM5451 (Jasmine 
85/OM2490) có thời gian sinh trưởng: 93-102 ngày, 
chiều cao cây: 100-110cm, thân rạ cứng, khả năng đẻ 
nhánh khá, khối lượng nghìn hạt trung bình từ 25-26 g. 
Năng suất: 6-8 tấn/ha 
Phẩm chất: Tỷ lệ gạo nguyên: 55%, tỉ lệ bạc bụng 
thấp, dài hạt (7-7,3mm) gạo trong ngon cơm mùi thơm 
cấp 1 đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, amylose: 18%, hàm sắt 
trong gạo cao (6,7-6,8 mg/kg gạo trắng). 
Tính chống chịu: hơi nhiễm rầy nâu (cấp 5), nhiễm 
đạo ôn (cấp 7), chịu phèn khá. 
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở 
ĐBSCL 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
54 
2.1.11. Giống OM4900 
Đặc tính nông học: giống OM4900 (C53/ 
JASMINE85) có thời gian sinh trưởng: 100-105 ngày, 
chiều cao cây: 95-100 cm, thân rạ cứng, khả năng đẻ 
nhánh khá, khối lượng nghìn hạt trung bình từ 28-29g. 
Năng suất: 7-8 tấn/ha. 
Phẩm chất: Bạc bụng: cấp 0, dài hạt (7-7,3mm) gạo 
trong ngon cơm mùi thơm nhẹ đạt tiêu chuẩn xuất 
khẩu, amylose: 16%. 
Tính chống chịu: hơi kháng rầy nâu (cấp 3-5), hơi 
nhiễm đạo ôn (cấp 5) nhiễm bạc lá nhiễm (cấp 7-9), 
chịu mặn 2-3‰. 
Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở 
ĐBSCL. 
2.1.12. Giống OM7347 
Đặc tính nông học: Giống OM7347 (KhaoDaw 
Mali/BL//BL) có thời gian sinh trưởng: 95-100 ngày, 
chiều cao cây từ 100-105 cm, đẻ nhánh khỏe, khối 
lượng 1.000 hạt từ 26-27 g. Năng suất từ 6,0 - 8,5 
tấn/ha. 
Phẩm chất: Hạt dài, gạo trong, ngon cơm, hàm lượng 
amylose 16,8%, mùi thơm nhẹ, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu 
Tính chống chịu: Chống chịu trung bình với rầy nâu 
và đạo ôn (cấp 5). Chống chịu khô hạn khá tốt ở giai 
đoạn đẻ nhánh và giai đoạn trỗ. 
Tính thích nghi: Thích nghi các vùng sinh thái ở 
ĐBSCL và các tỉnh miền Đông Nam bộ. 
2.1.13. Giống ĐTM126 
Đặc tính nông học: Giống lúa ĐTM126 được chọn tạo 
theo mục tiêu lúa ngắn ngày, chất lượng từ năm 2001 
theo phương pháp phả hệ trên cơ sở tổ hợp lai DS2001/ 
MTL250. Giống được công nhận sản xuất thử năm 
2010, theo Quyết định số số 630/QĐ-TT-CLT, ngày 23 
tháng 12 năm 2010. Thời gian sinh trưởng 83-90 ngày, 
chiều cao cây 100-105 cm, 80-90 hạt hắc/bông, trọng 
lượng ngàn hạt 27-28 g. Năng suất đạt 6,0-7,0 tấn/ha 
trong vụ Đông Xuân và 3,5-4,5 tấn/ha trong vụ Hè Thu. 
Phẩm chất: Giống ĐTM126 có tỷ lệ gạo nguyên cao 
50,2%, dài hạt 7,12 mm, độ trắng 43,6%, hạt gạo đẹp, 
trong, thon dài, cơm mềm, thơm nhẹ. 
Chống chịu: Giống có khả năng chịu phèn tốt, dạng 
hình khá, hơi yếu cây, nhiễm nhẹ rầy nâu (cấp 3-5), 
hơi kháng đạo ôn (1-3). 
Tính thích nghi: Giống ĐTM126 thích hợp tốt với đất 
phèn, đất xám. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
55 
2.2. Giống cây trồng khác 
2.2.1. Giống đậu tương HL 07-15 
Đặc tính nông học: Giống đậu tương HL 07-15, chọn 
tạo từ tổ hợp lai (HL 203 x HL 92), có TGST: 80 – 85 
ngày, cao cây: 50 – 70 cm, số cành cấp 1: 2,5 - 3,5 
cành, tổng số trái/cây: 30 – 45 trái, tỷ lệ trái 3 hạt: 60 – 
70%, khối lượng 100 hạt: 15 – 17,5 g. Vỏ trái khi chín 
màu vàng rơm nhạt, màu hạt vàng sáng, rốn hạt nâu 
nhạt, chín tập trung, ít tách quả ngoài đồng. Năng suất 
đạt 1,5 – 1,8 tấn/ha trong vụ Hè Thu và Thu Đông, 2,0 
– 2,5 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và Xuân Hè. 
Chống chịu: Kháng bệnh rỉ sắt, đốm lá vi khuẩn và 
thối trái. 
Thích nghi: thích nghi rộng. 
2.2.2. Giống đậu tương HLĐN29 
Đặc điểm nông học: Giống HLĐN 29 (HLĐN 1 x 
Kettum) có thời gian sinh trưởng: 82 – 88 ngày, cao 
cây: 56 – 68 cm, số cành cấp 1: 2,5 - 3,5 cành, tổng số 
trái/cây: 35 – 42 trái, tỷ lệ trái 3 hạt: 39 – 45%, W100 
hạt: 15,7 – 18,1 g. Hoa tím, lông tơ vàng hung, vỏ trái 
khi chín màu vàng rơm, hạt màu vàng sáng, rốn hạt 
màu nâu nhạt. Có khả năng chín tập trung, ít tách quả 
ngoài đồng. Năng suất đạt 2 – 2,28 tấn/ha trong vụ Hè 
Thu và Thu Đông, đạt 2,35 – 2,5 tấn/ha trong vụ Đông 
Xuân và Xuân Hè 
Phẩm chất: Hàm lượng protein: 34,7%; lipid 24%. 
Chống chịu: chống chịu tốt với bệnh rỉ sắt và đốm lá 
vi khuẩn. 
Thích nghi: Thích nghi rộng. 
2.2.3. Giống đậu tương HLĐN910 
Đặc điểm nông học: Giống đậu tương HLĐN 910 
(HL203 x HLĐN 1) có TGST: 80 – 83 ngày, cao cây: 
76,4 – 82,5 cm, chiều cao đóng trái từ 15-20cm, thuận 
lợi cho canh tác cơ giới hóa. Số cành cấp 1: 2 - 2,5 
cành, tổng số trái/cây: 38,7 – 43,6 trái. Tỷ lệ trái 3 hạt: 
54 – 66,4%. Khối lượng 100 hạt: 16 – 17 g. Hoa màu 
trắng, lông tơ màu vàng hung, vỏ trái khi chín màu 
vàng rơm, màu hạt vàng sáng, rốn hạt nâu nhạt. Trái 
chín tập trung, ít tách quả ngoài đồng. Năng suất đạt 2 
– 2,2 tấn/ha trong vụ Hè Thu và Thu Đông, đạt 2,3 – 3 
tấn/ha trong vụ Đông Xuân và Xuân Hè. 
Phẩm chất: Hàm lượng protein 34,6%; lipid 19%. 
Chống chịu: Kháng bệnh rỉ sắt, đốm lá vi khuẩn và 
thối trái. Thích nghi rộng. 
 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
56 
2.2.4. Giống vừng (mè) đen ĐH-1 
Đặc điểm nông học: giống vừng đen 
ĐH-1 được phục tráng từ giống vừng địa 
phương của tỉnh Long An. Quy trình kỹ thuật 
canh tác đồng bộ cho cây vừng đen trên chân 
đất lúa ở các tỉnh phía Nam đã được hoàn thiện 
(2009-2012). Giống có dạng hình thấp cây 
(100-120 cm), phân cành mạnh (4-6 cành/cây), 
độ cao đóng trái thấp (từ mặt đất đến vị trí có 
trái đầu tiên từ 30-40 cm), không đổ ngã; thời 
gian sinh trưởng ngắn (70-75 ngày); nhiều trái 
(80-150 trái/cây), trái lớn, mỏ trái thẳng, trái có 
4 múi - 8 hàng hạt, các trái đóng sít nhau trên 
đốt thân, cành. Năng suất cao, đạt 1.250 kg/ha 
trên vùng đất xám bạc màu (Long An, An 
Giang) và từ 1.750 kg - 2.000 kg/ha ở vùng đất 
thịt, phù sa (An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh 
Long). 
Phẩm chất: Hàm lượng dầu (48,8%) cao 
hơn so với giống địa phương (45,5%); 
Chống chịu: chống chịu sâu ăn lá, bệnh 
thối cây và khả năng chịu hạn cao hơn giống 
địa phương, 
Thích nghi: thích nghi rộng, có thể 
trồng trên nhiều loại đất như cát pha, đất xám 
bạc màu, đất thịt, phù sa. 
2.3. Giống cây ăn quả 
2.3.1. Chọn tạo giống mới 
- Cây đầu dòng sầu riêng SRHB11: 
giống tuyển chọn, sinh trưởng tốt và chất lượng 
cao, tỷ lệ ăn được cao >35%, thịt quả màu vàng, 
có khả năng chống chịu với bệnh do nấm 
Phytophthora được Sở Nông nghiệp & PTNT 
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu công nhận cây đầu 
dòng (Quyết định số 373/QĐ – SNN – NN 
ngày 27/08/2014). Ngoài ra, 03 con lai sầu 
riêng mang mã số RM20, RM21 và RM22 (tổ 
hợp lai Ri6 x Monthong) có phẩm chất ăn 
ngon, tỷ lệ hạt lép rất cao (70,0 – 85,71%), 
đồng thời có tỷ lệ ăn được khá cao 25,62 – 
26,60% (ở vụ quả đầu tiên), thịt quả màu vàng. 
- Cây đầu dòng chôm chôm CCBR3 
(được Sở NN & PTNT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 
công nhận cây đầu dòng theo quyết định số 409 
ngày 04/09/2015): thịt quả dày, giòn, ráo, năng 
suất cao >20 tấn/ha, chất lượng tương đương 
với giống Rongrien. Ngoài ra, còn có 03 con 
lai chôm chôm NJ86, RN61, RN80 có triển 
vọng (chất lượng ăn được khá ngon, thịt quả 
dầy, giòn, ráo, tróc rất tốt). 
- Cây đầu dòng xoài: 02 cá thể thuộc 
giống xoài cát Hòa Lộc và giống xoài Yellow 
Gold được công nhận làm cây đầu dòng tại 
Bình Định (Quyết định số 4385/SNN-TrTr 
ngày 25/12/2013); 
- Chọn tạo được 01 dòng xoài vỏ dày, đáp 
ứng yêu cầu vận chuyển, có năng suất và chất 
lượng tương đương với giống xoài cát Hòa Lộc. 
- Dòng nhãn lai LĐ 11 (Tiêu da bò x 
Xuồng cơm vàng): được Hội đồng Bộ Nông 
nghiệp và PTNT công nhận cho sản xuất thử 
vào tháng 10/2014. Cây sinh trưởng mạnh, tán 
lá dày, phiến lá to, dài, màu sắc lá non tím 
nhạt. Cây ra hoa sau 36 tháng trồng (trong điều 
kiện có xử lý). Quả dạng hình cầu, vỏ màu 
vàng da bò đậm, thịt quả trắng trong và dai, 
Mô hình thâm canh vừng đen ĐH-1 tại xã Mỹ Thạnh 
Đông, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An đạt 1.500kg/ha 
PGĐ.TTKN Long An (trái) và CBKT Viện 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
57 
trọng lượng quả trung bình 12-13g/quả, độ 
Brix 19,8 - 22,98%. Một số kết quả nghiên cứu 
bước đầu ghi nhận giống nhãn lai LĐ 11 có 
khả năng chống chịu khá đối với bệnh chổi 
rồng nhãn. 
2.3.2. Cải tiến giống, gốc ghép mới chống 
chịu với điều kiện bất lợi của môi trường 
+ Tổ hợp ghép chịu phèn: Cam Mật 
không hạt trên gốc ghép cam Mật. 
Được Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
Nông thôn công nhận là biện pháp kỹ thuật 
mới theo Quyết định số 651/QĐ-TT-CCN, 
ngày 31/12/2013. Trọng lượng quả bình quân 
đạt 190,79 g; độ dày vỏ: 3,76 mm; Brix: 
9,66%, nước quả màu vàng cam, vị nước quả 
ngọt - ngọt lạt. Tổ hợp gốc ghép cam Mật 
không hạt/gốc ghép cam Mật thích nghi tốt đối 
với vùng đất phèn nặng (3<pH<4) thuộc khu 
vực Đồng Tháp Mười và các vùng có điều kiện 
sinh thái tương tự. 
+ Tổ hợp ghép chịu hạn: Cam Sành trên 
gốc ghép Trúc. (Bộ Nông Nghiệp và Phát triển 
Nông thôn công nhận theo Quyết định số 
651/QĐ-TT-CCN, ngày 31/12/2013). 
- Tổ hợp cây ghép cam sành/trúc sinh 
trưởng và chịu hạn tốt, chất lượng quả tốt 
(trọng lượng quả: 317g, tỷ lệ nước quả: 
41,24%, độ dày vỏ: 4,48 mm, màu sắc con tép 
vàng cam đậm, hương vị nước quả vị ngọt 
chua). Vùng bán khô hạn, thiếu nước tưới vào 
mùa nắng, vùng đất núi tại Tịnh Biên và Tri 
Tôn - An Giang và các vùng khác có điều kiện 
sinh thái tương tự rất thích hợp cho việc áp 
dụng Tổ hợp ghép chịu hạn vào sản xuất. 
+ Gốc ghép chống chịu mặn: Đã chọn 
được 08 dòng/giống cây có múi và con lai 
gồm: Tắc (quất), Sảnh, Bòng, bưởi Bung, bưởi 
Hồng Đường (Cần Thơ), bưởi Đường Hồng 
(Bình Dương), và 2 con lai (Tắc x B. Lông Cổ 
Cò) và (Tắc x B. Da Xanh) được đánh giá 
chống chịu mặn tốt ở nồng độ mặn NaCl 8‰ 
vào 56 ngày sau khi xử lý mặn. Ở điều kiện 
khảo nghiệm ngoài đồng, 5 dòng/giống cây 
múi chịu mặn: Sảnh, Bòng, bưởi Bung, bưởi 
Hồng Đường, bưởi Đường Hồng đã tiếp hợp 
tốt với các giống bưởi Da xanh và cho quả có 
phẩm chất tương đương với quả thu hoạch từ 
cây chiết cành. 
- Các giống xòai Canh Nông (Khánh 
Hòa), xòai Châu Hạng Võ (Trà Vinh), xoài 13 -
1 (Israel), xoài Ghép xanh (Tiền Giang), xoài 
Thơm (An Giang) được đánh giá chống chịu 
mặn tốt ở nồng độ mặn NaCl 13‰ (sau 60 
ngày xử lý mặn). Kết quả đánh giá ngoài đồng 
cho thấy các giống xoài trên có khả năng chống 
chịu mặn tốt trong điều kiện thực tế. 
+ Gốc ghép chống chịu bệnh thối rễ: 
Nhóm cây có múi: chanh tàu, bưởi đỏ, bưởi 
lông Cổ Cò, cam mật là những giống có thể sử 
dụng làm gốc ghép chống chịu bệnh vàng lá 
thối rễ cho cây có múi. 
- Giống sầu riêng Lá quéo vàng, Chanee 
và 2 dòng con lai SR10-58 và SR 10-4 là 
những giống/dòng có triển vọng rất lớn trong 
việc lựa chọn làm gốc ghép chống chịu tốt với 
nấm Phytophthora palmivrora và bệnh thối rễ. 
2.4. Chuyển giao tiến bộ KHKT, địa bàn, 
quy mô đã áp dụng TBKT 
Ngoài việc chọn tạo và chuyển giao các 
giống cây trồng thích ứng với điều kiện khắc 
nghiệt của BĐKH, đặc biệt là lúa. Các tiến bộ 
KHKT về lĩnh vực canh tác, BVTV kèm theo 
để gia tăng tính chống chịu, giảm nhẹ áp lực 
chọn lọc của sâu bệnh hại cũng đã được các 
Viện nghiên cứu để chuyển giao kịp thời đến 
cán bộ khuyến nông địa phương và người trực 
tiếp tham gia sản xuất. Trong giai đoạn 2013-
2016 các tiến bộ KHKT được chuyển giao với 
nhiều mô hình gồm các giống cây trồng được 
chọn tạo mới và được áp dụng trên nhiều địa 
bàn của vùng bao gồm các giống lúa mới triễn 
vọng như OM8232, OM8959, OM11735, 
OM6916, OM6904, OM6932, OM6893, 
OM4488, OM7348, OM6677, OM5953, 
OM8928, OM8017, OM6627, OM8108, 
OM10041, OM10417, OM10393, OM10375, 
OM10040 với tổng diện tích được sản xuất là 
152.000 ha chủ yếu ở vùng ĐBSCL, riêng 
giống lúa ĐTM126 cũng có diện tích gieo 
trồng khoảng 340 ha ở các tỉnh như Tiền 
Giang, Long An, Đồng Tháp, Bạc Liêu. Bên 
cạnh đó một số cây trồng cạn như Giống đậu 
tương HL 07-15, HLĐN 29, HLĐN 908, 
HLĐN 910 và giống vừng ĐH-1 cũng được 
chọn tạo có các đặc tính thích nghi với vùng 
ĐBSCL và cho năng suất cao. Cây ăn trái cũng 
là thế mạnh của vùng Nam bộ, trong giai đoạn 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
58 
2013-2015 Viện Cây ăn quả cũng đã chuyển 
giao nhiều loại cây ăn trái có giá trị cùng với 
những mô hình đạt tiêu chuẩn VietGAP đáp 
ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu thụ nội địa bao 
gồm giống bưởi Đường lá cam ít hạt LĐ4, 
giống thanh long ruột tím hồng LĐ5, giống 
cam Sành không hạt LĐ6, thanh long ruột đỏ 
Long Định”, Sầu riêng SRHB11, Chôm chôm 
CCBR3, xoài Cát Hòa Lộc HL01 và Yellow 
gold ĐL 04. Một số giống rau như giống ớt cay 
F1 Long Định 3, giống dưa leo lai LĐ7, giống 
đậu bắp lai LĐ8 và các giống hoa (giống hoa 
Cúc LĐ9, giống hoa Đồng tiền LĐ10, giống 
hoa nuôi cấy mô (hoa cúc, đồng tiền hoa 
chuông, dạ uyên thảo). 
Song song với việc chuyển giao giống 
cây trồng mới, nhiều kỹ thuật canh tác cũng đã 
được chuyển giao có hiệu quả như Mô hình 3 
giảm 3 tăng và kỹ thuật trồng lúa theo SRI 
trong canh tác lúa chất lượng cao đã cho thấy 
tăng năng suất 0,61 tấn/ha (phía Bắc) và 0,54 
tấn/ha (phía Nam) và lợi nhuận tăng so với ND 
là 6.342.600 đ/ha, mô hình, mô hình “Ứng 
dụng nấm xanh Ometar để phòng trừ rầy nâu 
hại lúa” được áp dụng với 11 tỉnh ĐBSCL và 
2 tỉnh thuộc ĐNB tăng hiệu quả kinh tế 5-
14,4%. Mô hình “Ứng dụng quy trình quản lý 
bệnh đạo ôn đạt hiệu quả cao, an toàn với môi 
trường sinh thái” tăng hiệu hiệu quả đầu tư 20- 
39,12% so với nông dân. Mô hình chuyển đổi 
từ đất lúa kém hiệu quả vụ Xuân Hè sang trồng 
bắp lai Xuân Hè thu lợi 4,518 triệu đồng/ ha từ 
bắp lai so với trồng lúa. Đối với Viện Nghiên 
cứu Cây ăn quả, trong giai đoạn 2013-2015 đã 
thực hiện nhiều mô hình trồng cây ăn quả tăng 
hiệu quả kinh tế bao gồm các mô hình sử dụng 
chế phẩm vi sinh (SOFRI Trừ kiến, SOFRI 
Protein, SOFRI Trichoderma, SOFRI 
Paecilomyces, SOFRI Streptomyces, SOFRI 
BTEC,) với quy mô trên 800 ha vườn cây ăn 
quả, mô hình cây ăn quả đạt tiêu chuẩn 
VietGAP trên nhiều tỉnh trồng cây ăn trái như 
Tiền Giang, Đồng Nai, Vũng Tàu, Bến Tre, 
Bình Dương... Mô hình sản xuất đậu tương với 
các giống mới có năng suất cao 2,5- 3,0 tấn/ha 
(hình 1, 2, 3) 
Hình 1. Biến động lợi nhuận của mô hình 
sản xuất đậu tương khi năng suất đạt 2,5 
tấn/ha với giá bán từ 12-16 ngàn đồng/kg 
Hình 2. Biến động lợi nhuận của mô hình 
sản xuất đậu tương khi năng suất đạt 2,7 
tấn/ha với giá bán từ 13-18 ngàn đồng/kg 
Hình 3. Biến động lợi nhuận của mô hình 
sản xuất đậu tương khi năng suất đạt 3 
tấn/ha với giá bán từ 13-18 ngàn đồng/kg 
 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
59 
III. ĐỀ XUẤT KHẢ NĂNG MỞ RỘNG 
TIẾN BỘ KỸ THUẬT VỚI ĐỊA PHƯƠNG 
Đối với cây lúa: Mở rộng các kênh 
quảng bá và giới thiệu giống đến gần người 
nông dân hơn, giúp nông dân chọn được hạt 
giống tốt và chất lượng phù hợp với nhu cầu 
của thị trường lúa gạo 
Đối với cây màu: Để có thể mở rộng 
diện tích sản xuất cây đậu tương, vừng phục vụ 
cho tái cơ cấu ngành nông nghiệp vùng Đồng 
bằng sông Cửu Long trong điều kiện thích ứng 
biến đổi khí hậu thì cần nghiên cứu phát triển 
các giống đậu tương, vừng trên cơ sở kinh 
doanh theo chuỗi giá trị. Trong đó, Viện 
KHKT Nông nghiệp miền Nam sẽ tham gia 
trong khâu cung ứng giống (đậu tương, vừng) 
trong chuỗi giá trị ngành hàng. 
Đối với cây ăn trái: Các giống mới lai 
tạo và biện pháp, quy trình kỹ thuật tiên tiến phù 
hợp với sản xuất cây ăn quả ở Đồng bằng sông 
Cửu Long và miền Đông Nam bộ. Trong điều 
kiện ảnh hưởng nặng nề của hạn hán và xâm 
nhập mặn, các địa phương An Giang, Trà Vinh, 
Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long có thể ứng 
dụng gốc ghép chống chịu hạn, mặn, thối rễ cho 
nhóm cây có múi, sầu riêng, xoài. Đối với 
những vùng canh tác nhãn bị nhiễm bệnh chổi 
rồng nặng, vườn già cỗi cho năng suất kém, có 
thể sử dụng giống nhãn LĐ 11 để chuyển đổi cơ 
cấu giống phù hợp. Hợp tác với các địa phương 
phát triển mạnh các giống cam sành không hạt 
LĐ6, Bưởi đường Lá cam ít hạt LĐ4. 
Ngoài ra, nhiều quy trình canh tác, bảo 
vệ thực vật, sau thu hoạch có thể ứng dụng vào 
sản xuất: xử lý ra hoa hỗ trợ sản xuất rải vụ, 
nâng cao năng suất và chất lượng, giảm thất 
thoát và kéo dài thời gian bảo quản sau thu 
hoạch trên nhiều chủng loại cây ăn quả (xoài, 
chôm chôm, thanh long, cây có múi, nhãn, sầu 
riêng, măng cụt) đáp ứng tiêu thụ nội địa và 
xuất khẩu. 
IV. KIẾN NGHỊ 
- Đầu tư dài hạn cho các chương trình 
nghiên cứu chọn giống cây trồng thích 
ứng biến đổi khí hậu đồng thời khai thác 
hiệu quả sở hữu trí tuệ trên sản phẩm và 
giống cây trồng. 
- Nghiên cứu cơ giới hóa trong sản xuất 
cây màu: Cây màu (vừng, đậu nành) là 
cây trồng có tỷ lệ cơ giới hóa thấp, đồng 
nghĩa đòi hỏi nhân công cao đặc biệt là 
khâu thu hoạch, phơi sấy sản phẩm, nên 
ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô sản 
xuất, cũng như khó khăn trong việc thuê 
mướn lao động, trong khi đó thiếu lao 
động ở nông thông ngày càng phổ biến 
(do sự dịch chuyển lao động từ nông 
thôn ra thành thị, khu công nghiệp). 
- Liên kết giữa các vùng sản xuất để điều 
phối lịch rải vụ, sản lượng cung ứng trên 
thị trường nhằm ổn định giá cả và nâng 
cao thu nhập cho nhà vườn. 
- Khuyến kích và hỗ trợ cho các doanh 
nghiệp đầu tư trang thiết bị (nhà đóng 
gói, kho lạnh, nhà máy xử lý nhiệt, chiếu 
xạ), đầu tư vùng nguyên liệu gắn kết 
với sản xuất Thực hành nông nghiệp tốt 
(VietGAP, GlobalGAP) tạo ra nguồn 
hàng hóa lớn, đồng nhất về chất lượng, 
đảm bảo yêu cầu đa dạng thị trường xuất 
khẩu, tránh phụ thuộc quá lớn vào một 
thị trường. 
- Tận dụng sự hỗ trợ và kết hợp với Hiệp 
hội Rau quả Việt Nam (VINAFRUIT) 
trong việc quảng bá sản phẩm thanh long 
đến các thành viên của Hiệp hội và các 
nhà nhập khẩu nước ngoài nhằm tìm 
kiếm, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản 
phẩm và mở rộng thị trường. 
- Tăng cường công tác xúc tiến thương 
mại thông qua các hình thức như tham 
gia các hội chợ, triển lãm quốc tế ngành 
rau quả (Fruit Logistica tổ chức ở Hồng 
Kông, Đức và Mỹ, World Fruit and 
Vegetable Export, tổ chức tại Anh), 
quảng cáo doanh nghiệp trên các tạp chí 
quốc tế chuyên ngành về rau quả (TFnet, 
Asia’s Fruit Magazine, American’s Fruit 
Magazine, Fresh produce), xây dựng 
website về trái cây nhằm quảng bá, tiếp 
thị sản phẩm đến các đối tác nước ngoài 
và người tiêu dùng. 
- Nghiên cứu lai tạo giống mới, kỹ thuật 
canh tác tổng hợp kết hợp với giải pháp 
ngắn hạn và dài hạn khác nhau nhằm hỗ 
59 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
60 
trợ cho sản xuất trong điều kiện chịu tác 
động nặng nề của biến đổi khí hậu. 
- Tiếp tục duy trì mô hình hạt nhân đạt 
chứng nhận VietGAP/ GlobalGAP trong 
thời gian tới và tiếp tục mở rộng mô hình 
sản xuất theo tiêu chuẩn GAP trong 
phạm vi địa bàn rải vụ và có thể mở rộng 
sang các vùng khác nhằm đáp ứng yêu 
cầu sản xuất hàng hóa tập trung và có 
chất lượng cao, phục vụ cho thị trường 
nội tiêu và xuất khẩu; nghiên cứu và xây 
dựng mô hình điểm về sản xuất cây ăn 
quả theo hướng hữu cơ nhằm phục vụ 
của các thị trường cao cấp: EU, Mỹ, 
Nhật, 
- Tăng cường công tác nghiên cứu thị 
trường xuất khẩu chủ yếu và thị trường 
tiềm năng cho sản phẩm trái cây Việt 
Nam và dự báo cung cầu trên thị trường 
thế giới; nghiên cứu lợi thế cạnh tranh 
của trái cây Việt Nam với các quốc gia 
có cùng ngành sản xuất trên thị trường 
thế giới; nghiên cứu chuỗi giá trị ngành 
hàng thanh long và đề xuất các giải pháp; 
tăng cường công tác hỗ trợ, xây dựng 
nhãn hiệu tập thể, thương hiệu trái cây và 
bảo hộ bản quyền giống thương mại; xây 
dựng tiêu chuẩn xuất khẩu trái cây cho 
từng thị trường cụ thể. 
- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường 
nhằm nắm bắt kịp thời những diễn biến 
về thị trường, giá cả, cung cầu hàng 
hóa cung cấp kịp thời cho các nhà 
vườn, doanh nghiệp và đề xuất một số 
khuyến cáo, chỉ đạo sản xuất và kinh 
doanh trái cây. 
- Tăng cường đầu tư, hỗ trợ xây dựng hoàn 
chỉnh cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông, 
hệ thống điện, hệ thống thuỷ lợi,..) phục 
vụ phát triển vùng sản xuất tập trung, 
chuyên canh, sản xuất rải vụ và đối phó 
biến đổi khí hậu. 
- Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến 
khích, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân 
thực hiện sản xuất cây ăn quả theo tiêu 
chuẩn GAP. Mạnh dạn thực hiện chính 
sách chuyển đổi đất sản xuất kém hiệu 
quả sang trồng cây ăn quả có tính cạnh 
tranh cao. 
- Củng cố và tiếp tục xây dựng mới mô 
hình HTX kiểu mới, có chế độ hỗ trợ 
thích hợp cho cán bộ quản lý tổ hợp 
tác/HTX, tạo điều kiện thuận lợi để mô 
hình HTX phát huy hiệu quả, phát huy thế 
mạnh và trở thành đầu tàu kinh tế nông 
nghiệp tại địa phương. 
- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích người 
dân đầu tư trồng giống mới; thuế ưu đãi 
doanh nghiệp đầu tư nhà máy sơ chế, 
đóng gói, chế biến để hỗ trợ giải quyết 
đầu ra, giảm áp lực thị trường nhất là thời 
điểm sản phẩm thu hoạch rộ. Ngoài việc 
thực hiện theo chính sách khuyến khích 
chung của Chính phủ, địa phương cũng 
sẽ có những chính sách riêng, đặc thù về 
ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực này. 
- Bộ NN & PTNT, Sở KHCN các tỉnh cần 
dành kinh phí cho các đề tài, dự án phát 
triển cây màu trên cơ sở phát triển theo 
chuỗi, đặc biệt khuyến khích sản xuất 
các sản phẩm đạt tiêu chuẩn ATVSTP, 
sản phẩm hữu cơ. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_14_849_2130101.pdf bai_viet_14_849_2130101.pdf