Tài liệu Một số kĩ năng cần thiết đối với sinh viên ngành Công nghệ thông tin trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 - Trương Thị Diễm: VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 49-52 
49 
MỘT SỐ KĨ NĂNG CẦN THIẾT 
ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 
Trương Thị Diễm - Lê Văn Toán 
Trường Đại học An Giang 
Ngày nhận bài: 11/02/2019; ngày sửa chữa: 27/02/2019; ngày duyệt đăng: 05/03/2019. 
Abstract: In the field of military training, the application of the achievements of the industrial 
revolution in simulating combat forms close to combat practice will help learners to observe 
visually, vividly and easily acquire knowledge. The application of the achievements of the fourth 
industrial revolution is an important content, which has a decisive meaning to the quality and 
effectiveness of teaching and training military subjects at the Political Officer Colleges today. 
Keywords: Information technology, simulation technology, training military subjects, Political 
Officers College. 
1. Mở đầu 
Từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XXI, nhân loại 
đã tr...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 4 trang
4 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 1042 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số kĩ năng cần thiết đối với sinh viên ngành Công nghệ thông tin trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 - Trương Thị Diễm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 49-52 
49 
MỘT SỐ KĨ NĂNG CẦN THIẾT 
ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 
Trương Thị Diễm - Lê Văn Toán 
Trường Đại học An Giang 
Ngày nhận bài: 11/02/2019; ngày sửa chữa: 27/02/2019; ngày duyệt đăng: 05/03/2019. 
Abstract: In the field of military training, the application of the achievements of the industrial 
revolution in simulating combat forms close to combat practice will help learners to observe 
visually, vividly and easily acquire knowledge. The application of the achievements of the fourth 
industrial revolution is an important content, which has a decisive meaning to the quality and 
effectiveness of teaching and training military subjects at the Political Officer Colleges today. 
Keywords: Information technology, simulation technology, training military subjects, Political 
Officers College. 
1. Mở đầu 
Từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XXI, nhân loại 
đã trải qua ba cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) và 
đang bước vào cuộc CMCN lần thứ tư. Cuối thế kỉ 
XVIII, cuộc CMCN lần thứ nhất bắt đầu với công cuộc 
cơ khí hoá máy chạy bằng thuỷ lực và hơi nước. Cuối thế 
kỉ XIX, cuộc CMCN lần thứ hai xuất hiện gắn với động 
cơ điện và dây chuyền sản xuất hàng loạt. Đến đầu thế kỉ 
XX, CMCN lần thứ ba bắt đầu với kỉ nguyên máy tính, 
internet và tự động hoá sản xuất. CMCN lần thứ tư bắt 
đầu xuất hiện từ thập niên đầu tiên của thế kỉ XXI, còn 
được gọi là CMCN 4.0 hay “Công nghiệp 4.0” 
(“Industrie 4.0”). Cuộc CMCN 4.0 là sự kết hợp các công 
nghệ lại với nhau làm mờ ranh giới giữa vật lí, kĩ thuật 
số và sinh học với trung tâm là sự phát triển của trí tuệ 
nhân tạo (AI), internet kết nối vạn vật (IoT), robot, công 
nghệ nano, công nghệ in 3D,... với nền tảng là sự đột phá 
của công nghệ số. 
Cuộc CMCN 4.0 là sự hội tụ của nhiều công nghệ, 
trong đó công nghệ thông tin (CNTT) đóng vai trò cốt 
lõi. CNTT xuất hiện trong hầu hết các lĩnh vực trong đời 
sống xã hội như: nông nghiệp thông minh 4.0, y tế thông 
minh 4.0, giáo dục thông minh 4.0, giao thông thông 
minh 4.0,... Do đó, CMCN 4.0 là thời kì thuận lợi để SV 
học ngành CNTT sẽ thể hiện kiến thức, kĩ năng (KN) và 
bản lĩnh trong thời đại 4.0. 
Những năm gần đây, ngành CNTT luôn phát triển 
nhanh chóng khiến cho nhu cầu về nhân lực tăng cao. Nhu 
cầu nhân lực CNTT của doanh nghiệp có xu hướng tăng 
dần, tuy nhiên nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn 
cao trong lĩnh vực này tại Việt Nam chưa đủ đáp ứng. 
Để SV CNTT có thể hội nhập và thành công trong 
thời đại CMCN 4.0 thì yêu cầu cơ bản của SV CNTT là 
phải vững nền tảng, thường xuyên học hỏi, thực hành và 
sáng tạo. Do đó, SV CNTT ngoài việc trang bị các kiến 
thức cốt lõi của công nghệ còn cần trang bị thêm những 
KN cần thiết khác. 
Bài viết trình bày một số các tác động của cuộc 
CMCN 4.0 đến SV ngành CNTT; những KN cần thiết 
đối với SV ngành CNTT trong cuộc CMCN 4.0. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 
đến thị trường lao động ngành Công nghệ thông tin 
Hiện nay, cả thế giới đang tiến vào cuộc CMCN 4.0, 
một cuộc cách mạng sản xuất mới gắn liền với những đột 
phá chưa từng có về công nghệ, làm ảnh hưởng đến cách 
sống, làm việc và giao tiếp của toàn nhân loại theo cách 
hoàn toàn mới. Từ đó, cuộc CMCN 4.0 đã mang lại cho con 
người nhiều thành tựu, cơ hội và cũng rất nhiều thách thức. 
Lĩnh vực lao động, việc làm được cho là ngày càng 
bị tác động mạnh mẽ bởi sự phát triển nhanh chóng và 
vượt bậc của trí tuệ nhân tạo, robot, internet vạn vật, công 
nghệ tự động hóa,... Những thành tựu của CMCN 4.0 có 
thể đảm nhận công việc thay con người trong lao động, 
sản xuất với hiệu quả và năng suất cao hơn ví dụ như 
robot có trí tuệ nhân tạo với những tính năng tối ưu về 
khả năng tính toán, phân tích, ghi nhớ,... Trong tương lai, 
CMCN 4.0 sẽ tiến tới loại bỏ những công việc phổ thông 
hoặc mang tính chất lặp đi lặp lại, thay thế toàn bộ bằng 
máy móc. Nhưng đồng thời, nhu cầu về nguồn lao động 
có tay nghề cao, tư duy sáng tạo, thực hiện những công 
việc phức tạp, làm chủ máy móc lại tăng lên. Cuộc 
CMCN 4.0 sẽ tác động trực tiếp tới nguồn lao động trong 
vài năm tới, đó chính là những SV đang học tập hôm nay. 
Trong cuộc CMCN 4.0, các xu hướng lớn của công 
nghệ sẽ diễn ra trên 3 lĩnh vực chính: Kĩ thuật số, Công 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 49-52 
50 
nghệ sinh học và Vật lí. Điều khác biệt giữa CMCN 4.0 
với ba cuộc cách mạng trước đó là CMCN 4.0 không gắn 
với sự ra đời của một công nghệ nào cụ thể mà là kết quả 
hội tụ của nhiều công nghệ khác nhau, làm mờ ranh giới 
giữa kĩ thuật số, sinh học và vật lí. Nền tảng của CMCN 
4.0 là sự kết nối giữa thế giới thật và ảo thông qua phần 
mềm CNTT, kĩ thuật số và kết nối mạng. Trong đó, 
CNTT luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng và có tác 
động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực và mọi ngành nghề 
trong đời sống xã hội. 
Có thể thấy, trong cuộc CMCN 4.0, với tác động 
mạnh mẽ của CNTT đã tạo ra bước nhảy vọt trong mọi 
lĩnh vực, mọi ngành nghề và làm thay đổi cục diện các 
ngành kinh tế, văn hóa và xã hội. Những lĩnh vực này sẽ 
mở ra vô vàn lựa chọn ngành nghề cho SV ngành CNTT. 
Vì thế, ngay từ trên giảng đường đại học, SV phải chủ 
động tích lũy tri thức, chủ động cập nhật kịp thời và ứng 
dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới nhất của thế 
giới vào cuộc sống thì SV mới có cơ hội cạnh tranh việc 
làm, mở ra cánh cửa để bước vào sân chơi toàn cầu hóa. 
Tuy nhiên, trên thực tế thì SV ngành CNTT mới tốt 
nghiệp ra trường thường chưa đáp ứng được nhu cầu của 
doanh nghiệp CNTT, khiến tình trạng khan hiếm nhân lực 
vốn đã thiếu lại càng thiếu hơn. Do đó, nguồn nhân lực 
chất lượng cao về CNTT hiện tại chưa đáp ứng đủ yêu 
cầu phát triển của xã hội. Chính vì vậy, SV ngành CNTT 
muốn đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội thì yêu cầu trước 
tiên là phải học tốt khi đang ngồi trên ghế nhà trường. Để 
SV có thể học tốt ngành CNTT thì SV cần có những tố 
chất cơ bản như đam mê công nghệ; có tính chính xác 
cao; ham học hỏi, trau dồi kiến thức; có tính sáng tạo. Bên 
cạnh đó, SV còn cần phải có KN làm việc theo nhóm, KN 
giao tiếp, KN tư duy phản biện, sáng tạo... SV cần trang 
bị đầy đủ kiến thức, KN cần thiết để luôn dẫn đầu trong 
lĩnh vực CNTT không ngừng phát triển. 
2.2. Một số kĩ năng cần thiết đối với sinh viên ngành 
Công nghệ thông tin trong cuộc Cách mạng công 
nghiệp 4.0 
Theo quan niệm truyền thống thì những bằng cấp hay 
chứng chỉ quốc tế về mạng, lập trình là lợi thế cho người 
học CNTT khi đi tìm việc. Tuy nhiên, ngày nay, theo 
phân tích của các chuyên gia, các doanh nghiệp, các công 
ty hay các nhà tuyển dụng đã không còn đặt nặng vấn đề 
trên mà quan tâm nhiều hơn đến KN mềm của người học. 
Vì vậy, để thành công trong nghề nghiệp SV CNTT cần 
phải hội đủ các KN: KN chuyên môn và KN mềm. KN 
chuyên môn là nền tảng chuyên ngành, trong đó quan 
trọng nhất chính là KN lập trình. KN mềm liên quan đến 
các KN làm việc theo nhóm, KN giao tiếp, KN tư duy 
phản biện và sáng tạo, KN ngoại ngữ: 
2.2.1. Kĩ năng lập trình 
KN lập trình là KN nền tảng, cơ bản nhất đối với SV 
theo học ngành CNTT. Đây là KN nền tảng nhất và mọi 
kiến thức nâng cao sau này đều được xây dựng trên cơ sở 
đó. Nếu SV có thể lập trình giỏi, thì việc tìm được việc 
làm tốt và với mức lương cao là khá thuận lợi vì hiện tại 
lĩnh vực này đang rất thiếu hụt người có KN lập trình giỏi. 
Lập trình là công việc đòi hỏi nhiều KN, mà KN vốn 
được phát triển theo thời gian. Do đó, để trở thành một 
lập trình viên giỏi, SV có thể thực hiện như sau: 
- Chăm chỉ thực hành, đọc nhiều tài liệu và tự gõ từng 
dòng lệnh khi lập trình. Khi SV tự mày mò tìm hiểu hay 
sửa đổi, nâng cấp các đoạn code sẽ giúp SV hiểu được 
bản chất của công việc này. 
- SV không nên bắt đầu học lập trình bằng cách học 
nhiều ngôn ngữ lập trình cùng một lúc mà nên bắt đầu 
học với chỉ một ngôn ngữ lập trình để có thể tập trung 
được tốt nhất trong giai đoạn đầu tiên. Từ đó, SV sẽ hiểu 
nhiều hơn những kiến thức cơ bản, nền tảng của ngôn 
ngữ lập trình. Khi SV có KN lập trình một ngôn ngữ tốt, 
hiểu được các khái niệm của phát triển phần mềm trong 
ngôn ngữ lập trình cơ bản, thì SV có thể tự học những 
ngôn ngữ lập trình khác nhanh hơn. 
- Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Công nghệ thay đổi 
từng ngày, do đó ngoài những kiến thức được học tập từ 
nhà trường thì SV cần phát huy hơn nữa tính tự học, tự 
nghiên cứu để có khả năng bắt kịp sự phát triển rất nhanh 
của công nghệ ngày nay. Một công cụ hỗ trợ đắc lực cho 
việc tự học và nâng cao KN lập trình cho SV là Google. 
Google không đơn thuần là công cụ mà là một trợ thủ đắc 
lực mỗi khi SV gặp vấn đề khó khăn và nằm ngoài khả 
năng kiến thức của mình. 
Trong ngành CNTT, bên cạnh KN lập trình thì các 
chứng chỉ chuyên môn cũng là quy chuẩn để đánh giá 
kiến thức của ứng viên, các chứng chỉ KN quản lí dự án, 
quy trình như Agile, Cisco, Microsoft và Amazon Web 
Service là những chứng chỉ có giá trị cao nhất. 
Các trào lưu công nghệ trên thế giới sẽ có những tác 
động đến thị trường CNTT Việt Nam bao gồm điện toán 
đám mây, vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT), dữ 
liệu lớn (Big Data), an ninh mạng... Nếu bắt kịp kiến thức 
về những công nghệ mới nhất, quan trọng nhất là kinh 
nghiệm với ngôn ngữ lập trình Objective-C các kĩ sư lập 
trình sẽ có vị trí cao. 
2.2.2. Kĩ năng tiếng Anh 
CNTT là ngành nghề mang tính toàn cầu vì các sản 
phẩm công nghệ và Internet có mặt trên khắp thế giới; do 
đó, SV phải khá thành thạo ngoại ngữ, đặc biệt là các KN 
đọc hiểu vấn đề, thông số chuyên môn để tiếp cận và cập 
nhật thông tin công nghệ. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 49-52 
51 
Tiếng Anh là công cụ tốt nhất để SV có thể đọc được 
tài liệu quốc tế. Những kiến thức chuyên ngành CNTT nếu 
SV chỉ tìm kiếm trên Internet với nội dung tiếng Việt thì tài 
liệu sẽ rất hạn chế. Mặc dù, có nhiều quyển sách, tài liệu về 
CNTT đã được dịch sang tiếng Việt nhưng số lượng thực 
tế so với nhu cầu người đọc vẫn còn rất hạn chế. Bên cạnh 
đó, thời gian để dịch một quyển sách tốn khá nhiều thời 
gian nên khi cuốn sách tiếng Việt đến được tay người đọc 
thì nhiều lúc công nghệ đó gần như đã cũ trước sự phát triển 
và đào thải nhanh của kiến thức công nghệ. Hơn nữa, mọi 
công cụ giải đáp trực tuyến về CNTT thường dùng ngôn 
ngữ tiếng Anh. Bên cạnh đó, nếu SV muốn có thu nhập và 
vị trí tốt hơn trong ngành này thì cần phải sử dụng tốt cả 
KN nghe, nói, viết. Vì đây là ngành nghề thường xuyên 
phải tiếp xúc làm việc với người nước ngoài, tài liệu từ 
nước ngoài,... nên việc giỏi tiếng Anh sẽ giúp SV có một 
lợi thế rất lớn trong công việc. Chính vì vậy, KN tiếng Anh 
là yêu cầu không thể thiếu đối với SV CNTT. 
2.2.3. Kĩ năng tư duy phản biện 
KN tư duy phản biện bao gồm việc sử dụng những 
luận cứ và dẫn chứng phù hợp để bảo vệ quan điểm của 
mình; tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa những luận cứ với 
việc đánh giá, phân tích, so sánh một cách khách quan, 
mạch lạc, phù hợp, toàn diện, chặt chẽ, có chiều sâu. 
Tư duy phản biện sẽ giúp chúng ta hiểu rõ và có 
những đánh giá sâu sắc, logic về các vấn đề để từ đó kết 
nối chúng lại và tìm ra những nguyên nhân cũng như đưa 
ra giải pháp hiệu quả nhất để giải quyết vấn đề. Máy móc 
không thể có được bộ óc như con người nên trong một 
số việc không thể cho ra quyết định đúng đắn. 
Việc rèn luyện tư duy phản biện là vô cùng cần thiết, 
bởi nhờ có tư duy phản biện sẽ hình thành thói quen tiếp 
cận vấn đề đa chiều, không thụ động; có khả năng quan 
sát, phân tích và nhìn nhận thấu đáo, từ đó trở nên tự lập 
trong cuộc sống, dễ thích nghi trước mọi đổi thay. Tư duy 
phản biện cho phép chủ thể cân nhắc những giải pháp một 
cách toàn diện thông qua việc so sánh những lợi ích và bất 
lợi của từng lựa chọn để quyết định một cách hợp lí nhất. 
Có rất nhiều cách để nâng cao KN tư duy phản biện. 
SV có thể thực hiện một trong những cách đơn giản sau: 
- Sử dụng những câu hỏi cơ bản để giải quyết một 
vấn đề. Ví dụ: Bạn đã biết những gì về vấn đề này? Làm 
sao bạn biết điều đó? Bạn đang cố chứng minh/phản bác 
điều gì? Mục đích của việc đặt ra và trả lời cho các câu 
hỏi nhằm bám sát vào bản chất vấn đề, tránh sa đà vào 
lối suy nghĩ phức tạp, lạc đề. 
- Kiên định với ý kiến của bản thân. Người có tư duy 
phản biện có thể bị “gắn mác” là “kẻ đi ngược lại với mọi 
người”, thế nên rất nhiều người đã tự giết chết khả năng tư 
duy phản biện của bản thân chỉ để “làm hài lòng” số đông. 
Do đó, SV phải kiên định với ý kiến của mình đưa ra. 
- Đọc nhiều sách, tài liệu cùng lĩnh vực của nhiều tác 
giả khác nhau. Từ đó, SV sẽ có được cái nhìn đa chiều, 
toàn diện, và so sánh quan điểm của họ để tự đưa ra kết 
luận của riêng mình. Bên cạnh đó, thảo luận vấn đề này 
với bạn bè, hay những người quan tâm đến vấn đề sẽ giúp 
SV mở rộng kiến thức, am hiểu về lĩnh vực đó tốt hơn. 
2.2.4. Kĩ năng giao tiếp 
Làm việc trong môi trường CNTT đòi hỏi yêu cầu 
cao về giao tiếp và tương tác ví dụ khi cần trình bày và 
giải thích vấn đề rõ ràng, thảo luận để tìm ra và thực hiện 
giải pháp,... KN giao tiếp hiệu quả rất quan trọng trong 
việc phát triển các mối quan hệ, nâng cao trình độ chuyên 
môn, hỗ trợ cho công việc, truyền đạt một cách chính xác 
thông tin cũng như quan điểm của cá nhân, đồng thời 
hiểu rõ đồng nghiệp, khách hàng để quá trình làm việc 
được thuận lợi và đạt hiệu quả cao hơn. 
SV có thể hoàn thiện và phát triển KN giao tiếp thông qua: 
- Rèn luyện cách nói và thái độ khi nói. Khi nói, cần 
phải nói rõ ràng và súc tích. Nói chuyện trực tiếp về 
những vấn đề quan trọng và không lãng phí thời gian. 
Bên cạnh đó, cần có điểm nhấn vào chủ đề trọng tâm, 
hoặc ý muốn nhấn mạnh. 
- Thường xuyên luyện tập giao tiếp: có thể bắt đầu từ 
quá trình tương tác gần gũi với các mối quan hệ thân cận 
trong gia đình, nhóm bạn bè rồi mở rộng ra những người 
lạ, mới quen biết. 
- Cần tạo sự lôi cuốn đối với người đối diện thông 
qua các ngôn ngữ tay chân, giao tiếp bằng mắt. 
- Trau dồi KN lắng nghe người khác nói, qua đó thể 
hiện sự thông cảm, sẻ chia trước những vấn đề người khác 
đề cập đến, tạo được niềm tin, độ tin cậy từ phía người đối 
diện, dẫn đến quá trình tương tác đạt hiệu quả cao hơn. 
2.2.5. Kĩ năng làm việc nhóm 
KN làm việc nhóm là cách thức khiến nhiều người 
cùng thực hiện tốt một nhiệm vụ và cùng hướng đến một 
mục tiêu chung. Cách làm việc này sẽ giúp các thành viên 
trong nhóm bổ sung những thiếu sót cho nhau và hoàn 
thiện bản thân mình. 
Làm việc nhóm cũng là một trong những KN quan 
trọng để giúp SV có một sự nghiệp thành công trong lĩnh 
vực CNTT. Mặc dù, trong thực tế cũng có những dự án 
bạn đóng vai trò duy nhất từ đầu đến cuối, nhưng hầu hết 
các dự án đều cần sự hợp tác chặt chẽ của nhiều kĩ sư để 
tạo ra một sản phẩm tốt. Nếu bạn là thành viên của một 
nhóm, thì trước hết, bạn cần học cách lắng nghe người 
khác, nhận sự hướng dẫn hoặc góp ý từ đồng nghiệp, 
cũng như phải biết chịu trách nhiệm thực hiện mọi thứ 
một cách đúng đắn và đúng hẹn. 
Trong môi trường làm việc hiện đại ngày nay, KN 
làm việc nhóm không chỉ là một giá trị văn hóa của tổ 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 451 (Kì 1 - 4/2019), tr 49-52 
52 
chức, mà nó còn là giá trị của cá nhân. Bởi không ai có 
thể thành công và chiến thắng nếu chỉ có một mình; tổ 
chức cũng không thể thành công nếu không có sự phối 
hợp làm việc nhịp nhàng giữa từng cá nhân và giữa các 
phòng ban với nhau. 
Trong quá trình làm việc nhóm đôi khi sẽ không tránh 
khỏi những ý kiến trái chiều, những mâu thuẫn khiến 
nhóm dễ tan vỡ. Vì vậy, mỗi thành viên cần phải luyện cho 
mình những KN làm việc nhóm cần thiết để xây dựng 
nhóm hoàn thiện, gắn kết hơn trong bất kì hoàn cảnh nào. 
2.2.6. Kĩ năng thuyết trình 
KN thuyết trình là KN tự tin thuyết trình trước đám 
đông và cũng là KN mềm mà bất cứ ngành nghề nào 
cũng cần, trong đó ngành CNTT cũng không ngoại lệ. 
Làm việc trong lĩnh vực CNTT yêu cầu phải có khả năng 
thuyết trình tự tin trước đám đông. 
Để cải thiện KN thuyết trình, SV cần phải: 
- Thực hành thường xuyên: SV nên luyện tập nhiều lần 
cho phần trình bày của mình. SV có thể tận dụng mọi không 
gian để có thể luyện tập, một trong những cách giúp việc 
thực hành hiệu quả là hãy nói và ghi âm những gì mình nói, 
sau đó nghe lại, xác định nội dung cần điều chỉnh. 
- Chủ động thu hút và tương tác với người nghe. 
- Tham gia các chương trình, câu lạc bộ rèn luyện KN 
thuyết trình và nói trước công chúng. 
2.2.7. Kĩ năng thực tế 
Trong quá trình tuyển dụng, các doanh nghiệp luôn 
đề cao những ứng viên có kinh nghiệm thực tế, nhưng 
nhiều SV sau khi ra trường lại không đáp ứng được. Đa 
số SV cho rằng giỏi kiến thức trên sách vở là đủ và trông 
chờ vào doanh nghiệp đào tạo lại chuyên môn. Tuy 
nhiên, đặc thù của CNTT là không thể chỉ học lí thuyết, 
SV cần phải tăng cường thực hành, tích lũy kinh nghiệm 
thực tế trong suốt quá trình học tập. SV có thể tìm hiểu 
làm thêm một công việc phù hợp với ngành học hay sở 
thích; từ đó, SV sẽ dần dần trang bị cho mình những KN 
thực tế cho bản thân. Quan trọng hơn, kì thực tập thực tế 
của cuối khóa học là cơ hội tốt để SV có thể học hỏi thêm 
những kinh nghiệm thực tế đúng chuyên ngành; do vậy, 
SV cần tích cực, chủ động trong quá trình thực tập. 
3. Kết luận 
Cuộc CMCN 4.0 mang đến “sức bật kỉ lục” về nhu 
cầu nhân sự chất lượng cao cho nhóm ngành CNTT, cơ 
hội việc làm cho SV ngành CNTT ở nước ta là rất lớn. 
Tuy nhiên đi kèm đó là thách thức đòi hỏi lực lượng nhân 
sự chất lượng cao. Chính vì vậy, SV CNTT cần đề ra mục 
tiêu rõ ràng trong quá trình học và không ngừng trau dồi 
những KN cần thiết ngay từ bây giờ. SV phát huy tốt 
những KN trên sẽ có nhiều thuận lợi trong quá trình tìm 
kiếm việc làm sau tốt nghiệp và đáp ứng tốt nhu cầu nhân 
sự trong cuộc CMCN 4.0. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Đặng Quốc Bảo - Lê Thị Phương Hồng (2017). Xây 
dựng xã hội học tập trong thời đại cách mạng công 
nghiệp lần thứ 4. Tạp chí Giáo dục, số 412, tr 1-3. 
[2] Huỳnh Ngọc Phiên - Trương Thị Lan Anh - Nguyễn 
Thị Bích Ngọc (2017). Bí quyết thành công sinh 
viên. NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. 
[3] Lại Thế Luyện (2014). Kĩ năng tự học suốt đời. 
NXB Thời đại. 
[4] Nguyễn Viết Thảo (2017). Cách mạng công nghiệp 
lần thứ 4. Tạp chí Lí luận chính trị, số 5, tr 79-84. 
[5] Phan Xuân Dũng (2018). Cách mạng công nghiệp 
lần thứ tư - Cuộc cách mạng của sự hội tụ và tiết 
kiệm. NXB Khoa học và Kĩ thuật. 
[6] Trần Thượng Tuấn - Nguyễn Minh Huy (2018). 8 kĩ 
năng mềm thiết yếu. NXB Lao động. 
[7] Andrew Roberts (2017). Cẩm nang học đại học - 75 
lời khuyên để thành công. NXB Hồng Đức. 
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM... 
(Tiếp theo trang 32) 
Tài liệu tham khảo 
[1] Nguyễn Thị Liên (chủ biên, 2016) - Nguyễn Thị 
Hằng - Tưởng Duy Hải - Đào Thị Ngọc Minh. Tổ 
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà 
trường phổ thông. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[2] Michael Michalko (2009). Đột phá sức sáng tạo. 
NXB Tri thức. 
[3] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 32/2018/TT-
BGDĐT ngày 26/12/2018 ban hành Chương trình 
Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. 
[4] Bộ GD-ĐT (2016). Tiếng Việt 4, tập 2. NXB Giáo 
dục Việt Nam. 
[5] Nguyễn Hữu Hợp - Nguyễn Dục Quang (1995). 
Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu 
học. NXB Đại học Sư phạm. 
[6] Lê Phương Nga (chủ biên, 2013) - Lê A - Đặng Kim 
Nga - Đỗ Xuân Thảo. Phương pháp dạy học tiếng 
Việt ở tiểu học I. NXB Đại học Sư phạm. 
[7] Lê Phương Nga (chủ biên - tái bản lần thứ 10, 2013). 
Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học II. NXB 
Đại học Sư phạm. 
[8] Nguyễn Quốc Vượng (chủ biên, 2018). Hoạt động 
trải nghiệm (dành cho học sinh tiểu học, lớp 4, tập 
2). NXB Đại học Sư phạm.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 10truong_thi_diem_le_van_toan_6699_2148330.pdf 10truong_thi_diem_le_van_toan_6699_2148330.pdf