Tài liệu Một số đặc điểm sinh lý và phương pháp bảo quản hạt giống cây Giổi nhung (paramechelia brainensis): KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT16
T
Ạ
P
 C
H
Í 
K
H
O
A
 H
Ọ
C
 C
Ô
N
G
 N
G
H
Ệ
 V
À
 M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G
1. Đặt vấn đề
Giổi nhung là loài cây bản địa gỗ lớn 
thường xanh, có giá trị kinh tế cao. Gỗ Giổi 
nhung cứng, đẹp và bền, được ưa chuộng để 
đóng đồ nội thất như bàn ghế, cánh cửa và làm 
các đồ mỹ nghệ. Là một trong các loài cây trồng 
lâm nghiệp đã được Bộ Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn đưa vào danh mục cây trồng 
lâm nghiệp chính nhưng những nghiên cứu 
về loài cây này còn rất hạn chế, nhất là trong 
nhân giống và gây trồng. Giổi nhung có chu 
kỳ sai quả hàng năm, hạt Giổi nhung có hàm 
lượng nước thấp, nhanh mất sức nảy mầm, nếu 
bảo quản theo phương pháp truyền thống của 
người dân địa phương chỉ duy trì sự sống được 
1 - 2 tháng. Để dự trữ hạt và cung cấp giống cho 
các chương trình trồng rừng hàng năm, góp 
phần bảo tồn nguồn gen cây rừng thì nghiên 
cứu các đặc điểm sinh lý và phương pháp bảo 
quản hạt giống cho loài cây này là ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 4 trang
4 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số đặc điểm sinh lý và phương pháp bảo quản hạt giống cây Giổi nhung (paramechelia brainensis), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT16
T
Ạ
P
 C
H
Í 
K
H
O
A
 H
Ọ
C
 C
Ô
N
G
 N
G
H
Ệ
 V
À
 M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G
1. Đặt vấn đề
Giổi nhung là loài cây bản địa gỗ lớn 
thường xanh, có giá trị kinh tế cao. Gỗ Giổi 
nhung cứng, đẹp và bền, được ưa chuộng để 
đóng đồ nội thất như bàn ghế, cánh cửa và làm 
các đồ mỹ nghệ. Là một trong các loài cây trồng 
lâm nghiệp đã được Bộ Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn đưa vào danh mục cây trồng 
lâm nghiệp chính nhưng những nghiên cứu 
về loài cây này còn rất hạn chế, nhất là trong 
nhân giống và gây trồng. Giổi nhung có chu 
kỳ sai quả hàng năm, hạt Giổi nhung có hàm 
lượng nước thấp, nhanh mất sức nảy mầm, nếu 
bảo quản theo phương pháp truyền thống của 
người dân địa phương chỉ duy trì sự sống được 
1 - 2 tháng. Để dự trữ hạt và cung cấp giống cho 
các chương trình trồng rừng hàng năm, góp 
phần bảo tồn nguồn gen cây rừng thì nghiên 
cứu các đặc điểm sinh lý và phương pháp bảo 
quản hạt giống cho loài cây này là rất cần thiết.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu
Hạt được thu hái từ 3 cây trội được lựa 
chọn trong lâm phần Trạm thực nghiệm lâm 
nghiệp Kon Hà Nừng (huyện Kbang, tỉnh Gia 
Một số đặc điểm sinh lý và phương pháp bảo quản hạt giống
cây Giổi nhung (paramechelia brainensis)
PHẠM TIẾN BẰNG, NGUYỄN NHƯ HIẾN, 
TRẦN HỒNG SƠN, PHẠM HOÀNG ANH 
Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới
Lai vào tháng 9 - 10 năm 2015). Các cây mẹ đều 
có đường kính trên 60cm, chiều cao trên 20m. 
Cây trội đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn tỉnh Gia Lai cấp chứng nhận nguồn 
gốc giống.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu hái và xử lý hạt giống
Đến mùa quả chín, tiến hành thu hái bằng 
cách trèo cây, dùng sào và vợt chuyên dụng để 
cắt cành mang quả. Tách quả ra khỏi cành, dùng 
dao tách vỏ quả lấy hạt ra khỏi quả. Hạt được 
tách ra khỏi vỏ quả còn có một lớp vỏ thịt màu 
đỏ. Khối lượng hạt, vỏ thịt và độ thuần được 
xác định bằng cân phân tích (10-2).
Tách hạt ra khỏi lớp vỏ thịt bằng cách 
ngâm trong nước, dùng tay xát mạnh hạt vào 
thành rổ nhựa. Trong quá trình chế biến, hạt 
được ngâm trong nước khoảng từ 4-5 giờ. 
Ngoài ra, còn chế biến hạt bằng cách dùng dao 
cạo lớp vỏ thịt không ngâm trong nước để làm 
đối chứng.
- Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh 
lý hạt giống
+ Tỷ lệ nảy mầm của hạt được xác định 
bằng cách gieo hạt trên khay đựng cát ẩm đặt 
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 17
S
Ố
 0
1 
N
Ă
M
 2
0
19trong nhà nuôi cây mô và theo dõi số lượng hạt 
nảy mầm hàng ngày.
+ Độ ẩm ban đầu của hạt được xác định 
bằng cách rút ngẫu nhiên 100 hạt, dùng cân 
điện tử cân riêng từng hạt trước và sau khi sấy 
khô ở nhiệt độ 1050C trong 15 giờ. Độ ẩm của 
hạt được tính theo công thức sau:
 P1 - P2
%MC = ———— - x 100%
 P1
Trong đó: %MC là hàm lượng nước chứa 
trong hạt.
P1 là trọng lượng hạt trước khi sấy.
P2 là trọng lượng hạt sau khi sấy.
- Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của 
độ ẩm và phương pháp bảo quản đến khả năng 
nảy mầm của hạt:
Làm khô hạt bằng Silica gel, sử dụng Silica 
gel để rút độ ẩm của hạt xuống ở các cấp độ 
khác nhau (tính theo trọng lượng). Định kỳ 
kiểm tra độ ẩm và tỷ lệ nảy mầm của hạt là 1; 
3; 6 tháng. Dung lượng mẫu/1 lần kiểm tra/1 
công thức thí nghiệm, lặp lại 3 lần là 90 hạt 
(30hạt x 3lần lặp).
Thí nghiệm bố trí 2 nhân tố gồm là độ ẩm 
hạt và phương pháp bảo quản. Nhân tố độ ẩm 
gồm 4 cấp: 20%, 15%, 10% và không làm khô 
(đối chứng). Phương pháp bảo quản gồm gồm 
3 phương pháp: (1) Bảo quản ở nhiệt độ thông 
thường, (2) bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 
80C, (3) bảo quản khô trong chum.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp 
xử lý hạt giống đến khả năng nảy mầm của hạt
Hạt giống được thí nghiệm theo 3 công 
thức: (1) Công thức 1: Hạt giống không xử lý, 
đem gieo trong cát ẩm; (2) Công thức 2: Ngâm 
hạt trong 10 giờ ở nhiệt độ nước ban đầu 400C, 
đem gieo trong cát ẩm; (3) Ngâm hạt trong 
nước lã có nhiệt độ ban đầu 200C, đem gieo 
trong cát ẩm.
- Phương pháp xử lý số liệu
+ Độ thuần hạt (độ sạch) là tỷ lệ phần trăm 
giữa hạt thuần (hạt sạch) chứa trong mẫu kiểm 
nghiệm và khối lượng mẫu kiểm nghiệm.
+ Khối lượng 1.000 hạt (P1000, gr) là khối 
lượng được tính bằng gam của 1.000 hạt thuần.
+ Độ ẩm hạt (Hàm lượng nước - Mc%) là tỷ 
số phần trăm giữa lượng nước chứa trong hạt 
và khối lượng tươi của hạt.
+ Tỷ lệ nảy mầm (%) là tỷ số phần trăm giữa 
số hạt nảy mầm (cho cây mầm bình thường) so 
với tổng số hạt kiểm nghiệm.
+ Thế nảy mầm là tỷ lệ phần trăm hạt 
nảy mầm trong khoảng thời gian 1/3 ban đầu 
của thời kỳ nảy mầm so với tổng số hạt kiểm 
nghiệm.
+ Sử dụng phầm mềm excel để tính toán 
và phân tích thống kê.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Đặc điểm sinh lý hạt giống Giổi nhung
3.1.1. Khối lượng, độ ẩm ban đầu và chất 
lượng lô hạt giống Giổi nhung
Kết quả ở bảng 1 cho thấy trọng lượng của 
hạt bao gồm cả vỏ thịt lớn hơn nhiều so với hạt 
sạch sau khi xử lý, trọng lượng hạt có vỏ thịt gấp 
2,84 lần so với hạt sạch sau khi xử lý, chứng tỏ 
phần vỏ quả bao bọc bên ngoài chiếm một tỷ 
trọng rất lớn. Sau khi tách bỏ phần vỏ thịt, trọng 
lượng trung bình của 1 hạt là 0,067g, độ thuần 
của hạt 66,7%. Với hệ số biến động 0,85%, 1kg 
hạt có khoảng từ 14.799 - 15.053 hạt, trung bình 
có 14.925 hạt. Độ ẩm tự nhiên của hạt khoảng 
21,41 ± 1,043 (%) tính theo khối lượng. Như vậy, 
với độ ẩm tự nhiên khá thấp cho thấy hạt Giổi 
nhung rất dễ bị hư hỏng và mất khả năng nảy 
mầm nếu không có phương pháp bảo quản 
phù hợp.
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT18
T
Ạ
P
 C
H
Í 
K
H
O
A
 H
Ọ
C
 C
Ô
N
G
 N
G
H
Ệ
 V
À
 M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G
Hình 1: Tỷ lệ nảy mầm của hạt Giổi nhung sau khi thu hái
3.2. Ảnh hưởng của độ ẩm và phương 
pháp bảo quản đến khả năng nảy mầm hạt 
giống.
Độ ẩm của hạt ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy 
mầm của lô hạt giống. Ở độ ẩm tự nhiên hạt 
giống có tỷ lệ nảy mầm cao nhất (đạt trên 
90,1%). Khi rút ẩm từ 21,4% xuống 10%, tỷ lệ 
nảy mầm giảm từ 90,1% xuống 15%. Khi rút 
độ ẩm của hạt xuống dưới 10%, hạt không còn 
khả năng nảy mầm. Kết quả này cũng tương 
tự với kết quả nghiên cứu về cây Giổi xanh của 
Nguyễn Huy Sơn và Nguyễn Tuấn Hưng (2009).
Bảng 2. Ảnh hưởng của độ ẩm hạt và 
phương pháp bảo quản đến tỷ lệ nảy mầm
Phương 
pháp 
bảo 
quản
Độ ẩm hạt đưa 
vào bảo quản
Tỷ lệ nảy mầm qua các thời kỳ
Ban đầu 1 tháng 3 tháng 6 tháng
X Sx X Sx X Sx X Sx
Bảo 
quản 
thông 
thường
Độ ẩm tư nhiên 90,1 5,2 45 2,4 13,4 8,7 - -
Độ ẩm 20% 85 2,7 55 4,3 11,2 1,5 - -
Độ ẩm 15% 45 11,2 - - - - - -
Độ ẩm 10% 15 9,8 - - - - - -
Bảo 
quản 
trong 
tủ lạnh 
(80C)
Độ ẩm tư nhiên 90,1 5,2 82,0 1,1 71 2,3 63,2 1,0
Độ ẩm 20% 85 2,7 70,3 1,5 69 5,5 60,5 12,5
Độ ẩm 15% 45 11,2 30 12,1 25 6,7 21,2 11,8
Độ ẩm 10% 15 9,8 11,2 5,6 - - - -
Bảo 
quản 
khô 
(trong 
chum)
Độ ẩm tư nhiên 90,1 5,2 48 4,2 35 1,2 15 1,7
Độ ẩm 20% 85 2,7 48,5 3,6 31,5 3,2 18,7 2,5
Độ ẩm 15% 45 11,2 8,5 1,2 - - - -
Độ ẩm 10% 15 9,8 - - - - - -
Bảng 1: Trọng lượng và độ ẩm ban đầu 
của hạt Giổi nhung
Chỉ tiêu Dung lượng mẫu (n) X Sx V%
Trọng lượng hạt cả 
vỏ thịt (g/hạt) 1000 0.190 0.0017 0,90
Trọng lượng hạt đã 
xử lý vỏ thịt (g/hạt) 1000 0,067 0,0005 0,85
Độ ẩm hạt 
sau thu hái (%) 100 21,4 1,0430 4,87
Độ thuần (%) 1400 66,7 0,97 0,85
3.1.2. Tỷ lệ nảy mầm và thế nảy mầm ban 
đầu của hạt Giổi nhung 
Hạt Giổi nhung bắt đầu nảy mầm sau 10 
ngày gieo ươm, tỷ lệ nảy mầm cao nhất vào 
ngày thứ 16. Sau 24 ngày, số lượng hạt nảy mầm 
không đáng kể, sau 30 ngày hạt không còn khả 
năng nảy mầm. Tỷ lệ nảy mầm trung bình của 
lô hạt thí nghiệm là 92,4%. Thế nảy mầm 81,3%.
Hình 2: Hạt Giổi nhung gieo trên cát
 Hình 3: Thí nghiệm bảo quản Giổi nhung
KHOA HOÏC KYÕ THUAÄT 19
S
Ố
 0
1 
N
Ă
M
 2
0
19Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống tốt nhất trong 
vòng 1 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 
phương pháp bảo quản hạt trong tủ lạnh ở 
nhiệt độ 80 C giúp giữ hạt lâu hơn. Ở điều kiện 
bảo quản thông thường hạt bị mất sức nảy 
mầm sau 1 tháng. Kết quả này phù hợp với 
nghiên cứu của Hồ Đức Soa (2003).
3.3. Ảnh hưởng của các phương pháp xử 
lý hạt đến khả năng nảy mầm của hạt giống
Xử lý nảy mầm hạt giống là một trong 
những khâu đầu tiên và quan trọng nhằm kích 
thích hạt nảy mầm để hạt đạt được sản lượng 
gieo ươm cao, cây con sinh trưởng nhanh, đồng 
đều, tránh sâu bệnh hại, rút ngắn thời gian ngủ 
của hạt trong quá trình tạo cây giống để trồng 
rừng. Kết quả nghiên cứu thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Ảnh hưởng của phương pháp xử 
lý tới khả năng nảy mầm của hạt 
Công thức
Ngày bắt đầu 
nảy mầm 
(ngày thứ)
Thời gian 
nảy mầm 
(ngày)
Tỷ lệ 
nảy mầm
(%)
BĐ S% Tg S% TLMN S%
CT1 (Hạt không xử lý) 20,0 3,5 18,2 4,6 71,6 5,6
CT2 (Ngâm hạt 10 giờ 
trong nước ấm có nhiệt 
độ ban đầu là 400C)
10,4 3,1 15,2 5,5 92,6 3,6
CT3 (Ngâm hạt 10 giờ 
trong nước lã có nhiệt độ 
ban đầu 200C)
19,2 2,3 18,4 6,2 74,6 7,8
Số liệu tại bảng 3 và kết quả phân tích 
phương sai theo tiêu chuẩn Ducan cho thấy 
phương pháp xử lý hạt Giổi nhung trước khi 
gieo có ảnh hưởng rõ rệt tới thời gian bắt đầu 
nảy mầm, thời gian nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm 
của hạt giống (Sig F = 0,00 < 0,05). Hạt Giổi 
nhung không qua xử lý hoặc hạt được xử lý 
đơn giản bằng cách ngâm trong nước lã có 
nhiệt độ ban đầu 200C trong 10 giờ, thời gian 
bắt đầu nảy mầm chậm (19-20 ngày), thời gian 
nảy mầm kéo dài tới 18-19 ngày, tỷ lệ nảy mầm 
thấp (64,6-71,6%), thế nảy mầm 50%. Hạt Giổi 
nhung trước khi đem gieo đã được xử lý bằng 
cách ngâm trong nước ấm có nhiệt độ ban 
đầu là 400C trong 10 giờ, thời gian bắt đầu nảy 
mầm 10-14 ngày, thời gian nảy mầm nhanh 
hơn (từ 15-16 ngày), tỷ lệ nảy mầm cao nhất 
(92,6%), thế nảy mầm 85,7%. Như vậy, biện 
pháp xử lý nảy mầm tốt nhất cho Giổi nhung 
là ngâm trong nước ấm có nhiệt độ ban đầu 
là 400C trong 10 giờ, sau đó vớt ra, rửa sạch rồi 
đem gieo, sau 10 ngày hạt bắt đầu nảy mầm, 
thời gian nảy mầm 15 ngày và tỷ lệ nảy mầm 
đạt 92,4%. 
4. Kết luận
- Phương pháp bảo quản hạt giống ảnh 
hưởng đến tỷ lệ nảy mầm. Hạt Giổi nhung mất 
sức nảy mầm nhanh, phương pháp bảo quản 
trong tủ lạnh ở nhiệt độ 80C giúp kéo dài thời 
gian bảo quản. 
- Phương pháp xử lý hạt giống trước khi 
gieo ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm. Hạt giống 
được ngâm trong nước ấm ở nhiệt độ 400C 
trong 10 giờ có thời gian bắt đầu nảy mầm 
nhanh hơn (10 ngày), thời gian nảy mầm của 
lô hạt ngắn hơn (15 - 16 ngày) và tỷ lệ nảy mầm 
cao hơn (92,4%).
- Độ ẩm của hạt ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy 
mầm. Hạt Giổi nhung giảm tỷ lệ nảy mầm từ 
95% xuống 35% khi rút độ ẩm hạt từ 21,4% 
xuống 10%, hạt không còn khả năng nảy mầm 
khi rút độ ẩm hạt xuống 8%. Độ ẩm của hạt 
càng thấp càng nhanh mất sức nảy mầm, nhất 
là trong điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Hồng Sơn, Phạm Tiến Bằng (2017). Một số đặc 
điểm lâm học cây Giổi nhung (Paramechelia brainensis. Dany). 
Tạp chí Khoa học công nghệ và Môi trường tỉnh Gia Lai, 6/2017.
2. Hồ Đức Soa (2006), Thử nghiệm và hoàn thiện biện 
pháp kỹ thuật trồng rừng và nuôi dưỡng rừng Giổi nhung 
(Michelia braianensis), kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học 
công nghệ Lâm nghiệp giai đoạn 2001-2005, Viện khoa học 
Lâm nghiệp Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
3. Hồ Đức Soa (2004), Quy trình tạm thời trồng và nuôi 
dưỡng rừng cây Giổi, Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt Đới, Gia Lai.
4. Hồ Đức Soa (2003), Nghiên cứu kỹ thuật thu hái và 
bảo quản hạt giống một số loài cây bản địa có giá trị kinh tế 
cao phục vụ các dự án cải tạo, phục hồi rừng nghèo và trồng 
rừng. Báo cáo sơ kết đề tài nghiên cứu khoa học cộng nghệ.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 41_6874_2207547.pdf 41_6874_2207547.pdf