Tài liệu Mối quan hệ giữa độ thoáng khí của bao bì bảo quản chất lượng của nhãn xuồng cơm vàng trong quá trình tồn trữ: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
651 
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT 
LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ 
Nguyễn Văn Phong, Nguyễn Khánh Ngọc 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ở Việt Nam nhãn xuồng Cơm Vàng là 
cây ăn quả đặc sản được trồng phổ biến ở tỉnh 
Bà Rịa-Vũng Tàu và một số tỉnh như Đồng 
Nai, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long (Bộ 
NN&PTNN, 2014). 
Nhu cầu bảo quản đối với giống nhãn. 
xuồng Cơm Vàng đang rất cao do mùa vụ ngắn 
trong khi thị trường tiêu thụ đang có xu hướng 
mở rộngtrong những năm gần đây. Tuy nhiên, 
cũng như các giống nhãn khác, nhãn xuồng 
Cơm Vàng có thời gian bảo quản ngắn (không 
quá 1 tuần ở điều kiện nhiệt độ phòng 20-30oC 
và khoảng 2-3 tuần ở điều kiện bảo quản lạnh - 
5-7oC), đây được coi là một trong những trở 
ngại chính của quá trình sau thu hoạch ảnh 
hưởng đến khả năng thương mại hóa của quả 
nhãn (Paull, R.E. and N.J. Chen. 1987, Nguyễn 
Văn Phong & Nguyễn Thanh Tùng, 2013). 
...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối quan hệ giữa độ thoáng khí của bao bì bảo quản chất lượng của nhãn xuồng cơm vàng trong quá trình tồn trữ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
651 
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT 
LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ 
Nguyễn Văn Phong, Nguyễn Khánh Ngọc 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ở Việt Nam nhãn xuồng Cơm Vàng là 
cây ăn quả đặc sản được trồng phổ biến ở tỉnh 
Bà Rịa-Vũng Tàu và một số tỉnh như Đồng 
Nai, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long (Bộ 
NN&PTNN, 2014). 
Nhu cầu bảo quản đối với giống nhãn. 
xuồng Cơm Vàng đang rất cao do mùa vụ ngắn 
trong khi thị trường tiêu thụ đang có xu hướng 
mở rộngtrong những năm gần đây. Tuy nhiên, 
cũng như các giống nhãn khác, nhãn xuồng 
Cơm Vàng có thời gian bảo quản ngắn (không 
quá 1 tuần ở điều kiện nhiệt độ phòng 20-30oC 
và khoảng 2-3 tuần ở điều kiện bảo quản lạnh - 
5-7oC), đây được coi là một trong những trở 
ngại chính của quá trình sau thu hoạch ảnh 
hưởng đến khả năng thương mại hóa của quả 
nhãn (Paull, R.E. and N.J. Chen. 1987, Nguyễn 
Văn Phong & Nguyễn Thanh Tùng, 2013). 
Nhiều năm qua, giải pháp xông SO2 
được xem là biện pháp hiệu quả kiểm soát sự 
hóa nâu vỏ trái và bệnh thối phát triển để kéo 
dài thời gian sau thu hoạch cho nhãn. Tuy 
nhiên, biện pháp này đã và đang đối mặt với 
nguy cơ bị cấm bởi nhiều quốc gia, chủ yếu do 
dư lượng của SO2 để lại cho quả sau xử lý; các 
tác động xấu của việc xử lý SO2 đối với môi 
trường (Kader, 2009). Trước tình hình này, một 
số biện pháp thay thế đang nghiên cứu phát 
triển, trong đó biện pháp áp dụng các màng bao 
đóng gói cải biến thành phần không khí (MAP) 
cũng được xem là giải pháp tiềm năng để bảo 
quản nhãn sau thu hoạch (Nguyễn Khánh Ngọc 
et al. (2014), Trần Đình Mạnh et al., (2014). 
MAP với nguyên lý điều tiết thành phần không 
khí thông qua bao bì và sự hô hấp của rau quả 
để tạo ra một thành phần không khí hợp lý có 
tác dụng làm chậm quá trình hô hấp trao đổi 
chất và quá trình lão hóa giúp rau quả có thời 
gian bảo quản lâu hơn. Hầu như tất cả các loại 
vật liệu bao bì MAP thương mại như lifespan, 
Peakfresh hay Zoa thường được thiết kế gia 
công đặc biệt của nhiều thành phần nên giá 
thành tương đối cao. Trong khi đó, các vật liệu 
màng bao thông dụng như từ PE (polyethylene) 
hay PP (polypropylene) thì không có những 
đặc điểm điều biến độ thấm khí phù hợp dẫn 
các hiện tượng oxy giảm xuống quá thấp, CO2 
tăng quá cao dẫn đến chất lượng của sản phẩm 
bảo quản bi hư hỏng nhanh (Nguyễn Khánh 
Ngọc et al. (2014), Trần Đình Mạnh et al., 
2014). Trong các loại màng bao thông dụng từ 
PE và PP, màng PP có độ bền cơ học đối với 
các biến dạng bởi lực kéo tốt hơn (Mangaraj et 
al., 2009) và đây có thể là một đặc điểm hứa 
hẹn cho việc tạo ra các màng bao thích hợp 
cho bảo quản rau quả. 
Từ các lý do trên với mục đích xác định 
bao bì với độ thông thoáng phù hợp cho bảo 
quản nhãn xuồng thương mại là vấn đề mang 
tính thực tiễn cao. 
II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
2.1. Vật liệu 
- Nhãn xuồng Cơm Vàng được thu hoạch 
đúng độ chín thương mại ở Cai Lậy, Tiền 
Giang. 
- Bao bì: túi PP (Polypropylene) có độ 
dày 0,05 mm và kích cỡ: 15x20 (cm). 
- Hóa chất: các hóa chất phân tích NaOH 
0,1N; 2,6 dichlorophenolindophenol, thuốc thử 
phenolphtalein 1%, mannitol. 
- Thiết bị sử dụng: Khúc xạ kế Atago do 
Nhật sản xuất, thang độ 0-32oBrix; máy đo 
màu Minolta CR400 do Nhật sản xuất; máy đo 
thành phần không khí Dansensor checkmate 3; 
tủ sấy và cân kỹ thuật số 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Bố trí thí nghiệm 
Qua khảo sát nhãn xuồng cơm vàng được 
đóng gói bảo quản phân phối chủ yếu trong rỗ 
nhựa hình chữ nhật có trọng lượng 2kg nên thí 
nghiệm này được thực hiện theo cách tạo độ 
thông thoáng cho bao bì có dung tích chứa 2-
2,5 kg nhãn. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
652 
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 
a) Phương pháp tạo độ thoáng khí: Các 
túi PP cùng kích cở (15x20) cm được tạo đáy 
phẳng bằng cách ghép xếp hai gốc cạnh đáy, đo 
khoảng chiều cao của khoảng chứa khối lượng 
mẫu nhãn 2 kg và được tạo các lỗ thoáng khí 
bằng kim chích đâm xuyên qua hai mặt trong 
phạm vi chiều cao khoảng chứa. 
b) Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố 
trí hoàn toàn ngẫu nghiên, một nhân tố của bao 
bì PP chứa 2 kg nhãn với độ thoáng khí (là các 
lỗ thoáng) được tạo ra bằng kim chích có 
đường kính mũi (0,5mm), chích xuyên hai mặt 
cụ thể như sau: (5D) chích 5 mũi (10 lỗ); (10D) 
chích 10 mũi (20 lỗ); (15D) chích 15 mũi (30 
lỗ); (20 D) chích 20 mũi (40 lỗ) và đối chứng 
không chích (0D). Mỗi nghiệm thức được lặp 
lại 10 lần mỗi lần là một bao chứa 2 kg nhãn. 
Nhãn xuồng Cơm Vàng được thu hoạch 
từ vườn, vận chuyển ngay về phòng thí nghiệm 
để cắt tỉa bỏ cuống và phân loại chọn quả có 
chất lượng tốt và đồng nhất về độ chín. Sau đó, 
nhãn được rửa với sạch với nước chlorine 
200ppm và dội lại nước sạch và làm khô nước 
bằng quạt gió. Thí nghiệm được tiến hành đóng 
gói trong phòng lạnh có nhiệt độ 20±2oC. Nhãn 
được cho vào bao bì có độ thoáng khác nhau 
(như đã mô tả phần trên) với khối lượng 
2kg/mẫu, tiến hành đóng kín bằng cách quấn 
và buộc lại bằng dây thung. Các bao nhãn được 
đặt trong thùng carton 2,5 kg và được đưa bào 
bảo quản ở 5oC. Trên cơ sở đánh giá các chỉ 
tiêu chất lượng, hiệu quả bảo quản của quả 
nhãn và sự thay đổi thành phần không khí 
trong các bao gói ở các khoảng thời gian 0, 1, 
2, 3 và 4 tuần. Từ đó đánh giá được ảnh hưởng 
của độ thoáng khí của bao gói đến chất lượng 
của quả nhãn trong thời gian bảo quản. 
Hình 2.1: Phương pháp đóng gói và bao bì trong nghiên cứu 
2.2.3. Phương pháp phân tích 
- Xác định thành phần không khí 
(O2/CO2) có trong các bao gói bằng máy đo 
thành phần không khí Dansensor checkmate 3 
Cường độ hô hấp (mg CO2/kg/h) được xác định 
theo phương pháp đo kín, sử dụng máy máy 
Dansensor checkmate 3 - Màu sắc vỏ trái được 
xác định bằng máy đo màu Minolta CR400 với 
L biểu thị độ sáng tối, biến thiên từ 0 đến +100; 
a biểu thị từ màu xanh lá cây đến màu đỏ; b biểu 
thị từ màu dương đến màu vàng. 
- Chỉ số hóa nâu (0-5điểm) được đánh 
giá theo diện tích hóa nâu trên vỏ trái với các 
mức độ khác nhau với 0 = không xuất hiện nâu 
vỏ; 1=1-5% diện tích vỏ bị nâu; 2 = 6-10% 
diện tích vỏ bị nâu; 3 = 11-25% diện tích vỏ bị 
nâu; 4 = 26-50% diện tích vỏ bị nâu; 5=>50% 
diện tích vỏ bị nâu. Công thức tính chỉ số hóa 
nâu = (Σ (mức độ hóa nâu * số trái bị hóa nâu ở 
mức độ đó)) / tổng số trái quan sát. 
+ Tỷ lệ bệnh (%): được tính bằng tỷ lệ số 
trái bệnh so với tổng số trái quan sát. 
- Hàm lượng tổng chất rắn hoà tan 
(oBrix): được đo bằng chiết quang kế hiệu 
ATAGO, do Nhật sản xuất, thang độ đo 0 - 
32oBrix. 
- Hàm lượng axit tổng số (%) được:xác 
định theo TCVN 5483-1991). 
2.2.4. Phân tích số liệu 
Tất cả các số liệu được xử lý phân tích 
và vẽ đồ thị trên chương trình excel 2010. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Ảnh hưởng của độ thoáng khí bao bì 
đến sự thay đổi thành phần không khí 
(O2/CO2) trong các túi PP đục lỗ 
Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ 
oxy trong tất cả các nghiệm thức đóng gói 
giảm tỷ lệ nghịch với nồng độ của carbonic 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
653 
(CO2) theo thời gian bảo quản. Trong bao bì 
không được tạo lỗ (mẫu đối chứng) chỉ sau 1 
tuần bảo quản, nồng độ oxy giảm xuống rất 
thấp (15%) và có 
hàm lượng CO2 tiếp tục tăng cao (khoảng 22-
24%) sau 2 tuần bảo quản và được giữ ổn định 
ở khoảng giá trị này trong suốt thời gian bảo 
quản. Đối với các bao bì có tạo độ thoáng khí 
(tạo lỗ), mức độ giảm Oxy và tăng CO2 tỷ lệ 
với số lỗ tạo ra trên bao bì theo thời gian bảo 
quản. Cũng từ các kết quả thu được cho thấy 
bao gói PP 5D có thể điều chỉnh được hàm 
lượng oxy giảm đến 10-14% và hàm lượng 
CO2 tăng đến 6-8% trong khoảng thời gian từ 
3-4 tuần bảo quản. Trong khi đó, sự giảm hàm 
lượng Oxy và tăng CO2 không đáng kể ở các 
mẫu sử dụng các bao gói PP có độ thoáng khí 
cao hơn (số lỗ nhiều hơn), (Đồ thị 3.1). Tất cả 
các hiện tượng trên được giải thích là do quá 
trình hô hấp của quả nhãn là nguyên nhân tạo 
nên sự thay đổi thành phần không khí trong 
bao bì. Với màng bao kín PP sẽ tạo nên một 
môi trường cô lập gần như hoàn toàn trong khi 
bao PP có độ thoáng khí sẽ có sự chuyển động 
của oxy và CO2 giữa môi trường trong và ngoài 
bao gói và mức độ dịch chuyển các thành phẩn 
này phụ thuộc vào độ thoáng khí của bao bì. 
Đồ thị 3.1. Sự biến đổi nồng độ O2 và CO2 trong các túi PP vi lỗ theo thời gian tồn trữ của nhãn 
xuồng cơm vàng ở 5oC 
(Ghi chú: đồ thị được biểu diễn theo giá trị trung bình và sai số chuẩn ±SE) 
3.2. Ảnh hưởng của độ thoáng khí bao bì bảo quản đến sự thay đổi màu sắc của vỏ quả 
Đồ thị 3.2. Sự biến đổi màu sắc của (L,a,b)của nhãn xuồng cơm vàng trong các túi PP vi lỗ theo 
thời gian tồn trữ ở 5oC 
(Ghi chú: đồ thị được biểu diễn theo giá trị trung bình và sai số chuẩn ± SE) 
Các kết quả thu được cho thấy màu của 
vỏ quả nhãn xuồng Cơm Vàng trong tất cả các 
mẫu hầu như đã chuyển từ màu sáng vàng nhạt 
đỏ thành màu nâu đỏ sẫm và mức độ thay đổi 
L  av
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
654 
màu này tăng theo thời gian bảo quản. Trong 
các bao bì PP có độ thoáng khí khác nhau thì 
sự chuyển màu rõ và khác biệt chủ yếu trên giá 
trị L và a (đồ thị 3.2). Giá trị b hầu như không 
khác biệt giữa các bao bì (dữ liệu không được 
trình bày). Dựa trên giá trị (La) trên đồ thị cho 
thấy nhãn xuồng Cơm Vàng duy trì được độ 
sáng và làm chậm sự chuyển màu nâu tối so 
với các nghiệm thức bao bì còn lại và với bao 
PP không tạo vi lỗ sự chuyển màu nâu đỏ sậm 
tối chỉ sau 2 tuần bảo quản (đồ thị 3.2). 
3.3. Sự hóa nâu và tỷ lệ bệnh của nhãn 
xuồng Cơm Vàng trong đóng gói túi PP vi lỗ 
Tương tự sự chuyển màu của vỏ quả, chỉ 
số hóa nâu và tỷ lệ bệnh của vỏ quả xuồng 
Cơm Vàng trong các túi PP có độ thoáng khí 
khác nhau tăng theo thời gian bảo quản. Trong 
khoảng thời gian bảo quản dưới 2 tuần chỉ số 
hóa nâu và tỷ lệ bệnh của nhãn xuồng Cơm 
Vàng được ghi nhận rất thấp (không quá 0,5 
đối chỉ số hóa nâu và dưới 5% đối với tỷ lệ 
bệnh), tuy nhiên các giá trị này lại tăng nhanh 
ở cuối thời gian bảo quản (tuần thứ 4). Trong 
những nghiêm thức khảo sát, mẫu sử dụng bao 
bì PP-5D có chỉ số hóa nâu và tỷ lệ bệnh thấp 
(ở thời điểm 2 tuần bảo quản các giá trị này 
được giữ ổn định so với ban đầu, ở thời điểm 4 
tuần bảo quản chỉ số hóa nâu <1,5 và tỷ lệ bệnh 
khoảng 30%) trong khi đó các nghiệm thức còn 
lại chỉ số hóa nâu vượt trên 2,5 với tỷ lệ bệnh 
cao và có khuynh hướng tăng với sự tăng của 
độ thoáng khí bao bì. Đối với mẫu đối chứng 
(túi PP không đục lỗ), chất lượng rất kém với 
chỉ số hóa nâu tăng nhanh và tỷ lệ bệnh cao. Sự 
thiếu oxy cho sự hô hấp có thể là nguyên nhân 
dẫn nên hiện tượng này. 
Đồ thị 3.3. Sự biến đổi của chỉ số hóa nâu (0-4) và tỷ lệ bệnh (%) nhãn xuồng cơm vàng trong các 
túi PP vi lỗ theo thời gian tồn trữ ở 5oC 
 (Ghi chú: đồ thị được biểu diễn theo giá trị trung bình và sai số chuẩn ±SE) 
3.4. Tỷ lệ hao hụt khối lượng và sự thay đổi 
hàm lượng chất rắn hòa tan tổng số và axit 
tổng số 
Qua kết quả thu được từ độ thị 3.4 cho 
thấy ảnh hưởng rõ rệt của độ thoáng khí bao bì 
đến tỷ lệ hao hụt khối lượng và một số chỉ tiêu 
hóa học chính của quả nhãn xuồng cơm vàng, 
cụ thể như sau: 
+ Về tỷ lệ hao hụt khối lượng 
Nói chung, tỷ lệ hao hụt khối lượng của 
nhãn trong thời gian bảo quản sau thu hoạch là 
không cao, với điều kiện thí nghiệm này tỷ lệ 
hao hụt khối lượng hầu như không quá 1,2% 
đối với các mẫu thí nghiệm. Cũng từ kết quả 
thu được cho thấy tỷ lệ hao hụt khối lượng của 
các mẫu thí nghiệm tăng tỷ lệ thuận với độ 
thoáng khí của bao bì. Trong khi đó, một điểm 
đáng chú ý ở đây đó là nghiệm thức đối chứng 
(PP không tạo vi lỗ) có sự hao hụt khối lượng 
cao nhất. Sự hoa hụt khối lượng chủ yếu là do 
sự bay hơi nước bề mặt. Môi trường bị cô lập 
sẽ tạo nên một sự đột biến của áp suất khí lớn 
hơn nên nước giải phóng từ bề mặt mặc dù 
không thoát ra ngoài nhưng sẽ đọng nước trên 
bề mặt của bao bì. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
655 
+ Hàm lượng chất rắn hòa tan tổng số 
(TSS) 
Đồ thị 3.4 cho thấy TTS của nhãn xuồng 
cơm vàng có sự giảm nhẹ trong quá trình bảo 
quản ở 5oC và có sự khác biệt giữa các nghiệm 
thức bao bì ở các thời điểm đánh giá. Trong 
cùng một thời điểm bảo quản, giá trị TSS ở các 
mẫu đóng trong các bao bì PP có độ thoáng khí 
lớn như PP-15D hay PP-20D đều cao hơn so với 
nhãn được đóng trong túi PP có độ thoáng khí 
thấp hơn (số lỗ ít hơn) như PP-10D hay PP-5D 
và mẫu đối chứng (không đục lỗ). Với sự duy trì 
các giá trị TSS cao hơn có thể liên quan đến 
quan trình mất nước (đồ thị 3.4). 
+ Acid tổng số: Hàm lượng axit tổng số 
của nhãn trong tất cả các mẫu thí nghiệm (bao 
gồm nghiệm thức đóng túi PP có độ thoáng khí 
và đối chứng) đều giảm nhẹ và không có sự 
chênh lệch đáng kể giữa các mẫu (kể cả mẫu 
đối chứng. 
Đồ thị 3.4. Sự biến đổi của TTS (%) và hao hụt khối lượng (%) nhãn xuồng cơm vàng trong các 
túi PP vi lỗ theo thời gian tồn trữ ở 5oC. 
(Ghi chú: đồ thị được biểu diễn theo giá trị trung bình và sai số chuẩn ±SE) 
3.5. Sự ảnh hưởng của cường độ hô hấp 
Ở nhiệt độ bảo quản 5oC, cường độ hô 
hấp của nhãn xuồng cơm vàng nói chung là rất 
thấp khoảng 8mgCO2/kgh và liên tục giảm theo 
thời gian tồn trữ. Trong thời gian 2 tuần bảo 
quản, mẫu nhãn được đóng trong túi PP -5D có 
cường độ hô hấp có giá trị tương tự trước khi 
đưa vào bảo quản. Trong khi đó, cường độ hô 
hấp của các mẫu nhãn đã giảm đi rõ rệt (gần 
50% giá trị ban đầu) đối với các nghiệm thức 
sử dụng túi PP với độ thoáng khí cao hơn. Ở 
thời điểm cuối quá trình bảo quản, nhãn hầu 
như bị lão hóa hoàn toàn và không còn khả 
năng hô hấp ở nhiệt độ 5oC. Đối với nghiệm 
thức đối chứng, đã có một sự nhảy vọt về giá 
trị CO2 được sinh ra so với nhãn ban đầu đưa 
vào bảo quản. Sự nhãy vọt này là do quá trình 
hô hấp yếm khí tạo nên (theo ghi nhận trên đồ 
thị 3.1) và liên quan đến sự phát triển của vi 
sinh vật gây thối hỏng 
Đồ thị 3.5. Cường độ hô hấp 
(mgCO2/kgh) của nhãn xuồng 
cơm vàng trong các túi PP vi lỗ 
theo thời gian tồn trữ ở 5oC. 
(Ghi chú: đồ thị được biểu diễn 
theo giá trị trung bình và sai số 
chuẩn ±SE) 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
656 
Như vậy, qua các kết quả thu được chúng 
tôi nhận thấy, với bao PP có độ thoáng khí 10 
lỗ có đường kính lỗ 5mm đã góp phần giảm 
nồng độ oxy (nồng độ 10-15%) và làm tăng 
nồng độ CO2 (tới nồng độ 5-8%) trong môi 
trường bao gói đã góp phần kéo dài thời gian 
bảo quản của nhãn xuồng cơm vàng đến 4 tuần 
với chất lượng ổn định (chỉ số hóa nâu hóa 
<1,5, tỷ lệ bệnh thấp và một số chỉ tiêu hóa 
học như TSS, axit có sự suy giảm không đánh 
kể so với ban đầu). 
Cơ chế hấp thụ Oxy và sản sinh CO2 của 
rau quả trong quá trình hô hấp là nguyên lý cơ 
bản trong kỹ thuật đóng gói cải biến thành 
phần không khí (MAP) cho bảo quản rau quả. 
Tuy nhiên,việc tạo ra một thành phần không 
khí bên trong bao bì có tỷ lệ O2/CO2 hợp lý đòi 
hỏi việc lựa chọn các loại màng bao có độ thấm 
khí thích hợp nhằm tránh hiện tượng như nồng 
độ oxy giảm xuống quá thấp hay CO2 tăng quá 
cao sẽ dẫn đến những rối loại sinh lý bất 
thường và chất lượng rau quả sẽ hư hỏng nhanh 
hơn. Kết quả khảo sát một số loại mang bao 
đóng gói MAP cho bảo quản nhãn xuồng cơm 
vàng bởi Nguyễn Khánh Ngọc et al., (2014) 
cho thấy các màng bao lifespan hay ZOE có 
khả năng điều chỉnh duy trì một thành phần 
không khí với oxy để thấp >2% và CO2 đủ cao 
nhưng <10% đều mang lại các kết quả tốt hạn 
chế hóa nâu và kéo dài thời gian của nhãn 
xuồng cơm vàng trong khi các màng PP hay 
PE đưa đến nồng độ oxy quá thấp <2 và 
CO2>15% và đã làm cho nhãn bị hư hỏng chỉ 
sau 2 tuần bảo quản ở 5oC và kết quả này một 
lần nửa được chứng minh trong nghiên cứu này 
với với bao bì túi PP không tạo vi lỗ như được 
trình bày ở trên (nồng độ oxy giảm <2% và 
CO2 tăng quá cao >20% ) đưa đến các hư hỏng 
chất lượng theo các chỉ tiêu đánh giá như chỉ 
số hóa nâu cao, tỷ lệ bệnh cao, các giá trị đo 
màu: độ sáng L giảm nhanh và a tăng cao chỉ 
sau 2 tuần bảo quản. Màng PP là một loại vật 
liệu màng có độ thấp khí kém đối với oxy và 
CO2 (Mangaraj và ctv, 2009) cho nên thành 
phần không khí trong túi đóng với PP hầu như 
bị cô lập hoàn toàn. Sự tạo ra các vi lỗ có tác 
dụng tạo ra một sự rò rỉ qua lại của oxy và CO2 
trong các bao bì PP có tạo vi lỗ và thành phần 
không khí trong các bao bì này thì tùy thuộc và 
sự hô hấp và mức độ rò rỉ do số vi lỗ tạo ra. 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Kỹ thuật tạo độ thoáng khí đối với bao bì 
PP bằng sử dụng kim chích có thể dùng cải tiến 
vật liệu bao bì để bảo quản quả nhãn xuồng 
cơm vàng sau thu hoạch. 
Với khối lượng đóng gói bao bì thành 
phẩm 2kg, khi sử dụng bao bì túi PP có độ dày 
0,05mm có độ thoáng khí được tạo từ 10 lỗ có 
đường kính 0,5mm là phù hợp để đóng gói cho 
nhãn xuồng cơm vàng nhằm ổn định chất 
lượng của quả nhãn đến 4 tuần . 
4.2. Đề nghị 
Sử dụng biện pháp tạo bao bì thoáng khí 
trong quá trình bảo quản cho nhãn xuồng cơm 
vàng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Đình Mạnh, Nguyễn Thanh Tùng và 
Nguyễn Văn Phong (2014). Nghiên cứu ứng 
dụng các màng cải biến thành phần không khí 
(MAP) vào bảo quản nhãn xuồng cơm vàng. 
Kỷ yếu KH&CN hàng năm. Viện CAQ MN. 
2. Nguyễn Khánh Ngọc, Nguyễn Thanh Tùng 
và Nguyễn Văn Phong (2014). Nghiên cứu 
ứng dụng các màng cải biến thành phần 
không khí (MAP) vào bảo quản nhãn xuồng 
cơm vàng. Kỷ yếu KH&CN hàng năm. Viện 
CAQ MN. 
3. Nguyễn Văn Phong và Nguyễn Thanh Tùng 
(2012). Ảnh hưởng của xử lý nhiệt kết hợp 
dung dịch màng phủ bảo quản lên chất lượng 
nhãn “tiêu da bò” trong điều kiện trữ lạnh. 
Tạp chí KH&CN VAAS. 
4. Kader, A.A., (2009), Longan -
Recommendations for Maintaining Postharvest 
Quality. In Postharvest technology, UCDAVIS. 
5. Mangaraj, S., Goswami, T.K. and Mahajan, 
P.V. 2009, Applications of plastic films for 
modified atmosphere packaging of fruits and 
vegetables: a review. Food Engineering 
Reviews 1: 133 – 158. 
6. Paull, R.E. and N.J. Chen. 1987, Changes in 
longan and rambutan during postharvest 
storage. HortScience. 22:1303–1304. 
7. Tongdee, S.C., 1992, Postharvest handling 
and SO2 fumigation of longan for export. In: 
 656 
 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
657 
Training on SO2 Fumigation and Postharvest 
Handling of Longan for Export. Thailand 
8. Jiang, Y., Zhang, Z., Joyce, D.C., Ketsa, S., 
2002, Postharvest biology and handling of 
longan fruit. Postharvest Biology and 
Technology 26: 241-252. 
ABSTRACT 
Relation between the ventilation of package and fruit quality of “xuong Com Vang” longan 
cultivar in storage process 
Nguyen Van Phong, Nguyen Khanh Ngoc 
In order to simply the techniques used in fresh fruit preservation and economize fruit package 
materials, a study on the relation between ventilation of package indicated by atmosphere changes of 
oxygen and carbon dioxide and quality of longan fruits var. “xuong Com Vang” preserved in micro- 
holed polypropylene bags was carried out. Results showed that micro-perforation with a micro needle 
could be used to develop popular PP bags to a MAP PP bags for package and storage of longan fruits 
vs. xuong Com Vang. Among the micro-perforated PP bags examined, the micro-perforated PP bag 
5D could be made an appropriate atmosphere of oxygen and carbon dioxide to store longan fruits vs. 
Xuong Com Vang. And under a condition packed in micro-perforated PP bag 5D (2kg) and storage 
temperature at 5oC, storage life of longan fruits vs. xuong Com Vang were prolonged up to 4 week 
with a good fruit quality maintained in terms of fruit pericarp colour and other quality attributes such as 
TSS and total acidity content of fruit flesh. 
Keywords: longan, quality, MAP, micro-perforated PP bag. 
Người phản biện: TS. Hoàng Thị Lệ Hằng 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_211_0982_2130529.pdf bai_viet_211_0982_2130529.pdf