Tài liệu Lượng giá kỹ năng giao tiếp của sinh viên y khoa năm thứ tư tại đơn vị huấn luyện kỹ năng y khoa: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
LƯỢNG GIÁ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN Y KHOA 
NĂM THỨ TƯ TẠI ĐƠN VỊ HUẤN LUYỆN KỸ NĂNG Y KHOA 
Nguyễn Bích Loan*, Nguyễn Thị Đoàn Hương**, Trần Quang Trung*** và cộng sự 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm xem xét giá trị của công cụ lượng giá được sử dụng trong việc lượng giá kỹ 
năng giao tiếp của sinh viên y khoa năm thứ tư tại Đơn vị Huấn luyện kỹ năng y khoa. 120 sinh viên y 
khoa năm thứ tư tại Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh tham dự kỳ thi thường kỳ cuối đợt huấn luyện kỹ 
năng giao tiếp tại Đơn vị Huấn luyện kỹ năng y khoa thường lệ. Buổi giao tiếp này được quay video, các 
đoạn phim này sau đó được chấm lại sử dụng phiếu chấm điểm MAAS-Global. Kết quả cho thấy tất cả 
sinh viên đều đạt trong kỳ thi thường kỳ với điểm trung bình là 6,7/10. Chấm lại với phiếu chấm điểm 
MAAS-Glo...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Lượng giá kỹ năng giao tiếp của sinh viên y khoa năm thứ tư tại đơn vị huấn luyện kỹ năng y khoa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
LƯỢNG GIÁ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN Y KHOA 
NĂM THỨ TƯ TẠI ĐƠN VỊ HUẤN LUYỆN KỸ NĂNG Y KHOA 
Nguyễn Bích Loan*, Nguyễn Thị Đoàn Hương**, Trần Quang Trung*** và cộng sự 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm xem xét giá trị của công cụ lượng giá được sử dụng trong việc lượng giá kỹ 
năng giao tiếp của sinh viên y khoa năm thứ tư tại Đơn vị Huấn luyện kỹ năng y khoa. 120 sinh viên y 
khoa năm thứ tư tại Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh tham dự kỳ thi thường kỳ cuối đợt huấn luyện kỹ 
năng giao tiếp tại Đơn vị Huấn luyện kỹ năng y khoa thường lệ. Buổi giao tiếp này được quay video, các 
đoạn phim này sau đó được chấm lại sử dụng phiếu chấm điểm MAAS-Global. Kết quả cho thấy tất cả 
sinh viên đều đạt trong kỳ thi thường kỳ với điểm trung bình là 6,7/10. Chấm lại với phiếu chấm điểm 
MAAS-Global cho thấy chỉ có phần giới thiệu sinh viên đạt điểm 4.37/6 và các phần khác sinh viên đạt 
điểm “đáng ngờ”. Tương quan giữa kết quả sử dụng phiếu chấm điểm hiện dùng và kết quả sử dụng 
phiếu chấm điểm MAAS-Global rất thấp. Về sự khác biệt giữa các giám khảo, trong kỳ thi thường kỳ, điểm 
trung bình của nhóm 1 là 7 và điểm trung bình của nhóm 2 là 6,43 khác biệt này là có ý nghĩa thống kê 
(p = 0,04). Khi sử dụng phiếu chấm điểmcủa MAAS – Global độ tin cậy giữa các giám khảo được xác định 
trên 0,8 và không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa điểm trung bình của 2 nhóm. Quy trình lượng giá kỹ 
năng giao tiếp của sinh viên y khoa năm thứ tư tại Đơn vị Huấn luyện kỹ năng y khoa có giá trị và độ tin 
cậy thấp. 
SUMMARY 
ASSESSMENT OF COMMUNICATION SKILLS OF FOURTH YEAR MEDICAL 
STUDENTS AT SKILLSLAB 
Nguyen Bich Loan, Nguyen Thi Đoan Huong, Tran Quang Trung et al. 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 127 – 131 
The purpose of this study was to validate the assessment instrument used to assess communication 
skill of fourth year medical students at UMP HCMC. 120 fourth year medical students of the UMP HCMC 
who took their routine assessment of communication skills in the skillslab were scored by two raters using 
the UMP HCMC scoring list “as usual”. The consultations were video recorded, and video files then were 
re-scored using the MAAS-Global scoring list. The result showed that all of the students passed the routine 
assessment and their mean score was 6.7/10. Scoring with the MAAS scoring list showed that only for 
introduction they achieved a mean score of 4.37/6, and for other items they got “doubtful” scores. There is 
a very low correlation between between the total scores using the UMP HCMC scoring list and the MAAS-
Global. For inter-rater reliability, in the routine assessment, mean score of group 1 is 7. 00 and the mean 
score of group 2 is 6.43 the difference is significant (p =.04). In using MAAS scoring list, the inter-rater 
correlation was over 0.8. The assessment procedure of communication skills of fourth year medical 
students at UMP HCMC has low validity and low reliability. 
* Phòng Nghiên cứu khoa học – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
** Đơn vị Huấn luyện Kỹ năng Y khoa – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
*** Trung tâm Giáo dục Y học – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
 127
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Các kỹ năng giao tiếp đóng vai trò quan trọng 
trong thực hành của bác sĩ y khoa(9,11). Mức độ hài 
lòng của bệnh nhân phụ thuộc nhiều vào kỹ năng 
giao tiếp(3,8). Trong giáo dục y khoa hiện đại, kỹ năng 
giao tiếp được lồng ghép trong chương trình đào 
tạo(5). Tại Đơn vị Huấn luyện kỹ năng y khoa Đại học 
Y Dược TP. HCM, kỹ năng giao tiếp chỉ được huấn 
luyện trong 12 tiết, 4 tiết năm thứ nhất và 8 tiết 
trong năm thứ tư(1). Trong khi ở đại học Maastricht 
các kỹ năng giao tiếp được huấn luyện 2 tuần một 
buổi từ năm thứ nhất đến năm thứ sáu(12). 
Tuy nhiên điểm trung bình trong kỳ thi về kỹ 
năng giao tiếp của sinh viên y năm thứ tư Đại học Y 
Dược TP. HCM tương đương với điểm trung bình 
trong kỳ thi về kỹ năng giao tiếp của sinh viên y khoa 
năm thứ tư đại học Maastricht(2,14). 
Nhóm nghiên cứu muốn xem xét liệu có vấn đề 
gì chưa phù hợp trong việc lượng giákỹ năng giao tiếp 
ở Đại học Y Dược TP. HCM 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
PHƯƠNG PHÁP 
120 sinh viên y khoa năm thứ tư Đại Học Y Dược 
Tp. HCM tham dự kỳ thi thường kỳ cuối đợt huấn 
luyện kỹ năng giao tiếp thường kỳ tại đơn vị huấn 
luyện kỹ năng y khoa tham gia nghiên cứu. 
Các giáo viên tham gia giảng dạy, chấm thi được 
phỏng vấn về quy trình lượng giá kỹ năng giao tiếp. 
Nhóm nghiên cứu cũng quan sát trực tiếp kỳ thi. 
Sinh viên dự thi về kỹ năng giao tiếp như thường 
lệ, và được ghi hình để chấm lại với phiếu chấm điểm 
MAAS - Global. MAAS - Global bao gồm phiếu chấm 
điểm theo thang điểm 7 và hướng dẫn chấm điểm 
được xây dựng, hoàn thiện và sử dụng tại Đại học 
Maastricht để lượng giá kỹ năng giao tiếp(14,15,17). Bộ 
công cụ đã được xác định giá trị và độ tin cậy(11,16). 
MAAS – Global chú trọng vào quá trình giao tiếp hơn 
là nội dung giao tiếp. Một số điểm nhỏ của công cụ 
được hiệu chỉnh và 11 mục đã được chọn để phù hợp 
với tình huống giao tiếp thực tế ở cộng đồng. 
Số liệu thu thập được phân tích với phần mềm 
thống kê SPSS. 
KẾT QUẢ Qua tham khảo tài liệu cho thấy kỹ năng giao tiếp 
cần được huấn luyện thường xuyên(6) và lồng ghép 
trong chương trình đào tạo y khoa
Quy trình lượng giá kỹ năng giao tiếp 
của sinh viên năm thứ tư tại đơn vị 
Huấn luyện kỹ năng y khoa 
(4,7). 
Các tài liệu cũng cho thấy lượng giá đóng vai trò 
quan trọng trong việc giảng dạy có hiệu quả, và lượng 
giá không chỉ là một tập hợp các kỹ thuật mà là một 
quá trình có hệ thống
- Hai tuần trước khi thi sinh viên được thông báo 
4 tình huống để chuẩn bị cho kỳ thi. (10). Quá trình này sẽ được tối ưu 
nếu những nguyên tắc sau đây được tuân thủ: (1) 
Trước tiên phải xác định rõ cái gì cần được lượng giá; 
(2) Chọn lựa một quy trình lượng giá phù hợp với đặc 
điểm của kỹ năng cần được đo lường. 
- Trong kỳ thi sinh viên được phân thành nhóm 
gồm 2-3 sinh viên. Mỗi nhóm bốc thăm chọn 1 trong 
4 tình huống, trong đó một sinh viên sẽ đóng vai bác 
sĩ, một sinh viên sẽ đóng vai bệnh nhân và một sinh 
đóng vai người nhà bệnh nhân. Sinh viên có 15 phút 
để chuẩn bị trước và 15 phút để thực hiện cuộc giao 
tiếp. Các nhóm sinh viên được gọi vào thực hiện cuộc 
giao tiếp tại một trong 2 phòng thi. Mỗi phòng thi có 
hai giám khảo, hai giám khảo này quan sát trực tiếp 
và chấm điểm độc lập sử dụng phiếu chấm điểm hiện 
dùng tại Đơn vị. 
Nhóm nghiên cứu đi đến kết luận rằng chương 
trình huấn luyện kỹ năng giao tiếp cho sinh viên y 
khoa nếu chỉ huấn luyện tập trung trong một số giai 
đoạn là chưa đầy đủ. Vì thế giả thuyết là việc lượng 
giá kỹ năng giao tiếp của sinh viên năm thứ tư tại Đại 
học Y Dược TP. HCM có giá trị thấp và/hoặc độ tin 
cậy thấp. 
- Theo phiếu chấm điểm hiện dùng, giám khảo 
không chỉ cho điểm những mục trong phiếu chấm 
 128
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
điểm có được thực hiện thoả đáng mà còn cho điểm 
mức độ sinh động của cuộc giao tiếp. Mức độ sống 
động của cuộc giao tiếp đóng góp một phần ba vào 
điểm cuối cùng. 
Kết quả kỳ thi 
Thống kê mô tả kết quả kỳ thi kỹ năng giao tiếp 
được trình bày trong bảng 1, trong đó tất cả sinh viên 
đều đạt trong đợt lượng giá kỹ năng giao tiếp thường 
kỳ với điểm trung bình là 6,7/ 10 điểm, 100% sinh 
viên đạt điểm tối đa (1/1) trong kỹ năng chào hỏi, 
xưng hô cho phù hợp với tuổi – tự giới thiệu về bản 
thân. Sinh viên đạt điểm sinh động cao hơn điểm 
thực hiện các kỹ năng giao tiếp. 
Bảng 1: Kết quả kỳ thi (sử dụng phiếu chấm điểm 
hiện dùng) 
TT Kỹ năng 
Điểm 
tốt đa 
Điểm 
đạt 
thấp 
nhất 
Điểm 
đạt 
cao 
nhất 
Điểm 
trung 
bình
Độ 
Lệch 
Chuẩn
1 
Chào hỏi, xưng hô cho 
phù hợp với tuổi – tự giới 
thiệu về bản thân. 
1 1.0 1.0 1.00 .00 
2 
Quan sát và hỏi thăm 
hoàn cảnh gia đình 
2 1.0 2.0 1.82 .39 
3 
Hỏi nguyên nhân mà 
người dân vẫn sử dụng 
hành vi có hại cho sức 
khỏe. 
3 1.0 3.0 1.95 .39 
4 
Hỏi sự hiểu biết và cách 
thực hành của người dân 
về vấn đề mình sắp nói 
3 1.0 3.0 1.78 .58 
5 
Khuyến khích người dân 
nói về những mối quan 
tâm sức khỏe của họ. 
4 1.0 3.0 2.55 .55 
6 Lắng nghe người dân. 2 1.0 2.0 1.50 .51 
7 
Khen việc làm đúng của 
người dân. 
2 .0 2.0 1.65 .53 
8 
Thông tin chính xác, cần 
thiết, giải thích rõ ràng, 
có ví dụ. 
2 1.0 2.0 1.50 .51 
9 
Dùng từ ngữ quen thuộc, 
đơn giản, dễ hiểu 
2 1.0 2.0 1.28 .45 
TT Kỹ năng 
Điểm 
tốt đa 
Điểm 
đạt 
thấp 
nhất 
Điểm 
đạt 
cao 
nhất 
Điểm 
trung 
bình
Độ 
Lệch 
Chuẩn
10
Dùng các phương tiện 
trực quan 
1 .0 1.0 .45 .50 
11
Khuyên bảo, thuyết phục 
đối tượng làm theo hành 
vi mới. 
4 2.0 4.0 2.63 .59 
12
Xử lý nhanh các tình 
huống bất ngờ 
2 .0 2.0 .95 .55 
13
Kiểm tra kết quả việc 
mình làm 4 .0 4.0 1.80 1.09 
14 Sinh động 10 5.0 9.0 7.10 .87 
15 Tình huống số 1 4 2.60 1.01 
16 Nhóm giám khảo 1 2 1.52 .51 
17 Điểm thi 10 5.0 9.0 6.70 .88 
 N: 40 
Kết quả chấm lại với phiếu chấm điểm 
của MAAS - Global (bảng 2) 
Kết quả chấm lại với phiếu chấm điểm của MAAS 
– Global được trình bày trong bảng 2 cho thấy sinh 
viên chỉ đạt trong kỹ năng giới thiệu với điểm trung 
bình 4,37/6 tức trung bình khá còn những kỹ năng 
khác đạt điểm “đáng ngờ” theo phân loại của MAAS - 
Global. 
Tương quan 0,27 giữa điểm tổng cộng khi sử 
dụng 2 phiếu chấm điểm cho thấy rằng mối liên hệ 
rất thấp giữa hai điểm này. 
Về sự khác biệt giữa các giám khảo, trong cuộc 
thi thường kỳ điểm trung bình của nhóm sinh viên 1 
(chấm bởi nhóm giám khảo thứ 1) là 7,00 và điểm 
trung bình của nhóm sinh viên 2 (chấm bởi nhóm 
giám khảo thứ 2) là 6,43; khác biệt này là có ý nghĩa 
thống kê (p = 0,04). Khi sử dụng phiếu chấm điểm 
của MAAS – Global độ tin cậy giữa các giám khảo 
được xác định trên 0,8. và không có sự khác biệt có ý 
nghĩa giữa điểm trung bình 2 nhóm này. 
 129
Bảng 2. Kết quả chấm lại với phiếu chấm điểm của 
MAAS -Global 
TT Kỹ năng 
Điểm 
đạt 
thấp 
nhất 
Điểm 
đạt 
cao 
nhất 
Điểm 
trung 
bình 
N= 78 
Độ 
Lệch 
Chuẩn
1. Giới thiệu 3.00 6.00 4.37 .69 
2. Theo dõi bệnh 2.00 6.00 3.83 1.07 
3. Làm rõ .00 5.00 3.37 1.42 
4. Quản lý 2.00 6.00 3.85 1.16 
5. Đánh giá việc tham vấn 1.00 6.00 3.81 1.15 
6. Sự thăm dò .00 5.00 3.32 1.42 
7. Những xúc cảm 1.00 6.00 3.51 1.19 
8. Chia sẻ thông tin 2.00 6.00 3.78 .98 
9. Tóm tắt .00 6.00 3.60 1.52 
10. Thứ tự 2.00 5.00 3.87 .80 
11. Linh hoạt 1.00 6.00 3.63 1.36 
BÀN LUẬN 
Trong điều kiện hạn chế về thời gian của chương 
trình huấn luyện, kết quả đạt được là khả quan, đặc 
biệt là trong phần giới thiệu tạo mối quan hệ. Tuy 
nhiên, quy trình lượng giá kỹ năng giao tiếp còn một 
số điểm có thể hoàn thiện hơn: Sinh viên biết trước 
tình huống và chuẩn bị trước khi thực hiện trong kỳ 
thi. Sinh viên đóng vai bệnh nhân giả và sinh viên 
đóng vai chồng hoặc vợ bệnh nhân ở cùng nhóm với 
sinh viên đóng vai bác sĩ và cả ba sẽ được nhận được 
cùng số điểm. Vì thế chúng tôi không thể diễn giải 
kết quả của kỳ thi thành năng lực giao tiếp của sinh 
viên. Cùng với mức độ tương quan kém giữa điểm 
cuối cùng sử dụng phiếu chấm điểm hiện dùng và 
phiếu chấm điểm của MAAS – Global cũng cho thấy 
công cụ lượng giá hiện hành có giá trị thấp. 
Kết quả thi có độ tin cậy thấp vì những lý do sau: 
(1) mỗi sinh viên chỉ thực hiện một tình huống giao 
tiếp trong 4 tình huống được thiết kế. (2) sinh viên có 
thể được phân công làm bác sĩ, bệnh nhân hoặc 
người nhà bệnh nhân. (3) có sự khác biệt có ý nghĩa 
giữa điểm sinh viên được chấm bởi các nhóm giám 
khảo khác nhau. 
Việc 100% sinh viên đạt điểm tối đa cho kỹ năng 
giới thiệu (1/1) cho thấy sự yếu kém của phiếu chấm 
điểm dạng bảng kiểm. 
Mối tương quan cao giữa các giám khảo khi sử 
dụng phiếu chấm điểm của MAAS – Global cho thấy 
hiệu quả của bảng hướng dẫn kèm theo. 
Phiếu chấm điểm hiện dùng phân chia các kỹ 
năng khác với phiếu chấm điểm của MAAS – Global 
cho nên chỉ có một số kỹ năng được so sánh. 
Trong kỳ thi thường kỳ, các giám khảo ở cùng 
một nhóm thì cho cùng số điểm trong hai phiếu 
chấm điểm việc này gợi nên câu hỏi về tính độc lập 
của các giám khảo. 
KIẾN NGHỊ 
- Cần tăng thời lượng huấn luyện kỹ năng giao 
tiếp trong chương trình đào tạo y khoa. 
- Từng bước hoàn thiện quy trình lượng giá phù 
hợp với những cải thiện trong chương trình huấn 
luyện kỹ năng giao tiếp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aday, L.A. & Anderson, R. (1975). Development of 
indices of access to medical care. Health 
Administration Press, Ann Arbor, Michigan. 
2. Association of American Medical Colleges. (1999) 
Report III. Contemporary issues in medicine: 
communication in medicine. Medical schools objectives 
project. Association of American Medical Colleges, 
Washington. 
3. Evans B.J. (1990) Medical interaction skills training: 
An evaluation. PhD Thesis, University of Melbourne. 
4. Flaherty J.A. (1985) Education & evaluation of 
interpersonal skills. In: The Interpersonal Dimension 
in Medical Education (Ed: by A. Rezler & J. Flaherty), 
pp. 101-146, Springer, New York. 
5. General Medical Council, Educational Committee 
(1993) Tomorrow s doctors. General Medical Council, 
London. 
6. Hulka, B., Cassel, J., Kupper, L. & Burdette, J. (1966). 
Compliance and concordance between physicians and 
patients whith Prescribed medication. American 
journal of Public Health 66: 847-853. 
7. Jason H. (2000) Communication skills are vital in all 
we do as educators and clinicians. Education for 
health 13: 2. 
8. Linn R. L. & Gronlund N.E. (2000) Educational 
testing and assessment: context, issues and trends; 
The role of measurement and assessment in teaching. 
Measurement and assessment in teaching. Merrill, 
Prentice Hall, Columbus, Ohio. 
9. Đơn vị Huấn luyện Kỹ năng Y khoa (2001). Bản điểm 
giáo dục sức khỏe sinh viên năm thứ tư lớp A,B và C 
niên khóa 2000-2001. Đơn vị Huấn luyện Kỹ năng Y 
khoa, Đại Học Y Dược Tp.HCM. 
10. Đơn vị Huấn luyện Kỹ năng Y khoa (2001). Chương 
trình Huấn luyện Kỹ năng Y khoa, Đơn vị Huấn luyện 
Kỹ năng Y khoa Đại Học Y Dược Tp.HCM. 
 130
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
11. Van Dalen J., Bartholomeus P. (1990) Training 
clinical competence in a Skillslaboratory. in Bender, 
W. Hiemstra,R.J.,Scherpbier, A.J.J.A. & Zwierstra, 
R.P. (eds.). Teaching and assessing clinical competenc, 
135-140 Boek Werk Publications, Groningen. 
12. Van Dalen J., Bartholomeus P., Kerkhofs E., Lulofs R., 
Van Thiel J., Rethans J.J., Scherpbier A.J.J.A. & Van 
Der Vleuten C.P.M. (2001) Teaching and assessing 
communication skills in Maastricht: the first twenty 
years. Medical Teacher, 23: 245-251. 
13. Van Dalen J., Prince C.J.A.H., Scherpbier A.J.J.A. & 
Van Der Vleuten C.P.M. (1998) Evaluating 
communication skills. Advances in Health Sciences 
Education, 3: 187-195. 
14. Van Dalen J., Zuidweg J. & Collet J. (1989) The 
curriculum of communication skills teaching at 
Maastricht Medical school. Medical Education 23: 55-
61. 
15. Van Thiel J., Kraan H.F. & Van Der Vleuten C.P.M. 
(1991) Reliability and feasibility of measuring medical 
interviewing skills: the revised Maastricht history 
taking and advice checklist. Medical Education, 25: 
224-29. 
16. Van Thiel J., van Der Vleuten C.P.M. & Kraan H.F. 
(1992) Assessment of medical interviewing skills: 
generalisability of scores using successive MAAS-
version. In R.Harden, I.Hart & H.Mulholland (Eds) 
Approaches to the assessment of clinical competence. 
Proceedings of the fifth Ottawa conference, Center for 
Medical Education, University of Dundee, Dundee. 
 131
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luong_gia_ky_nang_giao_tiep_cua_sinh_vien_y_khoa_nam_thu_tu.pdf luong_gia_ky_nang_giao_tiep_cua_sinh_vien_y_khoa_nam_thu_tu.pdf