Luận văn Xây dựng e-Learning chương “liên kết hóa học và cấu tạo phân tử” học phần hóa đại cương trường cao đẳng giao thông vận tải 3

Tài liệu Luận văn Xây dựng e-Learning chương “liên kết hóa học và cấu tạo phân tử” học phần hóa đại cương trường cao đẳng giao thông vận tải 3: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thùy Linh XÂY DỰNG E-LEARNING CHƯƠNG “LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ” HỌC PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI 3 Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa Học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ PHI THÚY Thành phố Hồ Chí Minh – 2008 LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Lê Phi Thúy, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn cao học và tạo mọi điều kiện để tác giả có thể hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ - Sau đại học, các Thầy Cô Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn đúng thời hạn. Tác giả xin cảm ơn các bạn cùng lớp đã luôn đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ, động viên nhau tro...

pdf126 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1101 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Xây dựng e-Learning chương “liên kết hóa học và cấu tạo phân tử” học phần hóa đại cương trường cao đẳng giao thông vận tải 3, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thùy Linh XÂY DỰNG E-LEARNING CHƯƠNG “LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ” HỌC PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI 3 Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa Học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ PHI THÚY Thành phố Hồ Chí Minh – 2008 LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Lê Phi Thúy, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn cao học và tạo mọi điều kiện để tác giả có thể hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ - Sau đại học, các Thầy Cô Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn đúng thời hạn. Tác giả xin cảm ơn các bạn cùng lớp đã luôn đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ, động viên nhau trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên trong thời gian học tập, nghiên cứu để tác giả có thể hoàn thành luận văn này. Nguyễn Thị Thùy Linh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNTT&TT : Công nghệ thông tin và truyền thông CBT : Computer Base Training (đào tạo trên cở sở máy tính) ĐC : Đối chứng ĐHQG : Đại học Quốc gia GV : Giảng viên HĐC : Hóa đại cương LKHH&CTPT : Liên kết hoá học và cấu tạo phân tử LMS : Learning Management System hệ thống quản lý khóa học) SCORM : Sharable Content Object Reference Model (là một chuẩn đóng gói nội dung giáo dục) SV : Sinh viên Tkđ : Đại lượng kiểm định T (Student) T k, : Giá trị T tra theo bảng với mức ý nghĩa α và bậc tự do k TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TN : Thực nghiệm MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài E-learning là một phương thức dạy học mới dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT). Với e-learning, việc học là linh hoạt và mở. Người học có thể học bất kì lúc nào, bất kì ở đâu, với bất kì ai, học những vấn đề bản thân quan tâm, phù hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc… mà chỉ cần có phương tiện là máy tính và mạng Internet. E-learning là một giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề đặt ra hiện nay: việc học tập không chỉ bó gọn trong học ở phổ thông, ở học đại học mà là học suốt đời. Phương thức học tập này có tính tương tác cao, sẽ hỗ trợ và bổ sung cho các phương thức đào tạo truyền thống góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO khi nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục đào tạo là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nước và cá nhân. E-learning sẽ là một phương thức dạy và học rất phù hợp trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu xã hội khi nước ta gia nhập WTO. E-learning thuộc mô hình giáo dục “tri thức”, là mô hình giáo dục hiện đại nhất, hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của CNTT&TT là mạng Internet. Mô hình này đã tạo ra những yếu tố thay đổi sâu sắc trong giáo dục: yếu tố thời gian và không gian sẽ không còn bị ràng buộc chặt chẽ, sinh viên (SV) tham gia học tập mà không cần đến trường đại học. Sự chuyển giao tri thức không còn chiếm vị trí hàng đầu của giáo dục, SV phải học cách truy tìm thông tin bản thân cần, đánh giá và xử lý thông tin để biến thành tri thức qua giao tiếp. E-learning đang là xu hướng chung của giáo dục thế giới. Việc triển khai e-learning trong giáo dục đào tạo là một hướng đi tất yếu nhằm đưa giáo dục Việt Nam tiếp cận với nền giáo dục thế giới. SV Việt Nam nói chung và SV trường Cao đẳng Giao thông Vận tải 3 (CĐ GTVT3) nói riêng, hiện tại vẫn quen với cách học truyền thống: thụ động, chưa tự mình tìm đến kiến thức, chưa học theo nhu cầu, năng lực, sở thích thật sự của bản thân. Vì vậy, việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cần bao gồm cả việc giúp SV tiếp cận với cách học chủ động, tự tìm hiểu, tự kiểm tra đánh giá, tích cực trao đổi với giảng viên (GV), bạn bè. E-learning là một trong những phương thức giúp SV chủ động về thời gian học tập, nội dung học tập, khối lượng kiến thức, tự kiểm tra đánh giá, dễ dàng trao đổi thông tin… Tin học hóa quản lý đào tạo và giáo dục đang là xu hướng chung trong giáo dục đào tạo ở Việt Nam, và trường CĐ GTVT3 cũng không ngoại lệ. Việc xây dựng e-learning với mục đích đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đầu ra của SV không nằm ngoài mục tiêu của trường. Hiện nay có rất nhiều trường đại học đầu tư xây dựng chương trình e-learning, tuy nhiên phần lớn là cho các chuyên ngành kinh tế, ngoại ngữ, tin học… Số trường sử dụng kết hợp e-learning với phương pháp truyền thống trong việc dạy học bộ môn Hóa đại cương (HĐC) là rất ít và đang ở giai đoạn hình thành. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “XÂY DỰNG E-LEARNING CHƯƠNG “LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ” HỌC PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI 3”. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng e-learning chương liên kết hóa học và cấu tạo phân tử (LKHH&CTPT) thuộc học phần HĐC trường CĐ GTVT3, nhằm nâng cao chất lượng học tập và góp phần đưa SV tiếp cận với phương thức học tập hiện đại dựa trên CNTT&TT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học bộ môn HĐC ở trường Đại học, Cao đẳng. Đối tượng nghiên cứu: chương trình e-learning chương “LKHH&CTPT” học phần HĐC ở trường CĐ GTVT3. 4. Nhiệm vụ của đề tài Để thực hiện đề tài cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:  Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản và cách thức khai thác, ứng dụng e- learning.  Nghiên cứu cơ sở lý luận việc dạy và học bằng e-learning, cách thức xây dựng chương trình e-learning.  Nghiên cứu phương pháp dạy và học HĐC bằng e-learning.  Xây dựng chương trình e-learning chương “LKHH&CTPT” dùng dạy học học phần HĐC trường CĐGTVT3.  Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm xác định hiệu quả của đề tài và đề xuất việc ứng dụng e-learning trong dạy học HĐC. 5. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn nội dung vấn đề nghiên cứu: xây dựng e-learning hỗ trợ việc dạy học HĐC với nội dung thuộc chương “LKHH&CTPT” chương trình HĐC trường CĐ GTVT3. Đối tượng thực nghiệm: SV trường CĐ GTVT3. 6. Giả thuyết khoa học Nếu sử dụng kết hợp e-learning với phương pháp dạy học truyền thống một cách có hiệu quả sẽ giúp SV tiếp cận với phương thức học tập hiện đại, làm nền tảng cho việc xây dựng toàn bộ chương trình e-learning HĐC, góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn HĐC ở trường CĐ GTVT3 nói riêng cũng như các trường đại học cao đẳng nói chung. 7. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lý luận:  Đọc và nghiên cứu về lý luận dạy học dựa trên CNTT&TT, hệ thống quản lý học tập, nghiên cứu tài liệu về cách thức, phương pháp xây dựng chương trình e-learning.  Đọc và nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học đại học, tâm lý học, đặc biệt tâm lý khi học bằng phương tiện máy tính và mạng internet và các tài liệu khoa học khác liên quan đến đề tài.  Phân tích và tổng hợp lý thuyết. Nghiên cứu thực tiễn, các điều tra cơ bản:  Dùng phiếu điều tra thăm dò hiểu biết của SV về e-learning.  Thăm dò ý kiến SV trường CĐ GTVT3 sau khi học chương LKHH&CTPT bằng cách kết hợp giữa phương pháp truyền thống với e-learning.  Dùng phiếu điều tra thăm dò ý kiến của GV về website e-learning HĐC. Thực nghiệm sư phạm: tiến hành lên lớp có kết hợp e-learning và không kết hợp e-learning để so sánh kết quả học tập. Tổng hợp, xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học. 8. Điểm mới của luận văn Nghiên cứu đưa ra cách thức xây dựng chương trình e-learning cho bộ môn HĐC. Nghiên cứu về việc dạy học kết hợp e-learning với phương thức dạy học truyền thống. Đánh giá sơ bộ chương trình e-learning, tâm lý SV khi học với e-learning, từ đó đưa ra những đóng góp cho cách thức xây dựng chương trình e-learning HĐC và cách thức dạy học HĐC bằng e-learning phù hợp hơn, hiệu quả hơn. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Lịch sử phát triển của e-learning [12] Thuật ngữ e-learning đã trở nên quen thuộc trên thế giới trong một vài thập kỷ gần đây. Cùng với sự phát triển của Tin học và mạng truyền thông, các phương thức giáo dục, đào tạo ngày càng được cải tiến nhằm nâng cao chất lượng, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho người học. Ngay từ khi mới ra đời, e-learning đã xâm nhập vào hầu hết các hoạt động huấn luyện đào tạo của các nước trên thế giới. Tập đoàn dữ liệu quốc tế nhận định rằng sẽ có một sự phát triển bùng nổ trong lĩnh vực e- learning. Và điều đó đã được chứng minh qua sự thành công của các hệ thống thống giáo dục hiện đại có sử dụng phương pháp e-learning của nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, Nhật,… Gắn với sự phát triển của công nghệ thông tin và phương pháp giáo dục đào tạo, quá trình phát triển của e-learning có thể chia ra thành 4 thời kỳ như sau:  Trước năm 1983: thời kì này máy tính chưa được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dục “Lấy GV làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các trường đại học.  Giai đoạn 1984 – 1993: sự ra đời của hệ điều hành Windows 3.1, máy tính Macintosh, phần mềm trình diễn Powerpoint, cùng các công cụ đa phương tiện khác đã mở ra một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên đa phương tiện. Những công cụ này cho phép tạo ra những bài giảng có tích hợp âm thanh và hình ảnh dựa trên công nghệ Computer Base Training (CBT). Bài học được phân phối qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm. Vào bất kì thời gian nào, ở đâu, người học đều có thể mua và tự học. Tuy nhiên, sự hướng dẫn của GV là rất hạn chế.  Giai đoạn 1993 – 1999: khi công nghệ web được phát minh, các nhà cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phương pháp giáo dục bằng công nghệ này. Các chương trình: Email, Web, trình duyệt, Media player, kỹ thuật truyền Audio/Video tốc độ thấp cùng với ngôn ngữ hỗ trợ Web như HTML, JAVA bắt đầu trở nên thông dụng và đã làm thay đổi bộ mặt của đào tạo bằng đa phương tiện.  Giai đoạn 2000 – đến nay: các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng dụng mạng IP, công nghệ truy cập mạng và băng thông Internet rộng, các công nghệ thiết kế web tiên tiến đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục và đào tạo. Ngày nay thông qua web, GV có thể hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn) tới mọi người học. Càng ngày công nghệ web càng chứng tỏ có khả năng mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng hóa các môi trường học tập. Điều này đã tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng cao và hiệu quả. Đó chính là kỷ nguyên của e-learning. 1.1.2. Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning trên thế giới [28], [32], [37] E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. E-learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, tiếp đến là ở châu Âu, ở châu Á ít ứng dụng công nghệ này. Tại Mỹ, e-learning đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. E-learning không chỉ được triển khai ở các trường đại học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và triển khai cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Có rất nhiều công ty thực hiện việc triển khai e-learning thay cho phương thức đào tạo truyền thống và đã mang lại hiệu quả cao. Do thị trường rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ của e-learning nên hàng loạt các công ty đã chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và xây dựng các giải pháp về e-learning như: Click2Learn, Global Learning Systems, Smart Force... Trong những năm gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục. Ngoài việc tích cực triển khai e-learning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực e-learning. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu EuroPACE. Đây là mạng e-learning của 36 trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty e-learning Docent của Mỹ nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các SV đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu. Tại châu Á, e-learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu Á. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời. Do các cơ sở giáo dục truyền thống ngày càng không thể đáp ứng nhu cầu đào tạo, buộc các quốc gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng to lớn mà e-learning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển tại châu Á cũng đang có những nỗ lực phát triển e-learning như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung Quốc,... Nhật Bản là nước có ứng dụng e-learning nhiều nhất so với các nước khác trong khu vực. Môi trường ứng dụng e-learning chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản xuất, các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên. 1.1.3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning ở Việt Nam Việt Nam bắt đầu quan tâm đến e-learning khoảng từ năm 2000. Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001 đã có đề cập đến e-learning. Tuy vậy, Vào khoảng năm 2002 trở về trước các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về e-learning ở Việt Nam không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu e-learning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề e-learning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như [37]:  Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT&TT ICT/rda 2/2003, lần thứ hai là ICT/rda 9/2004, lần thứ ba là ICT/rda /2006.  Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về E-learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.  Hội thảo lần thứ tư nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT&TT ICT/rda dự kiến tổ chức vào tháng 8/2008. Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường những sản phẩm hỗ trợ đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm lớn, được đóng gói hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển e-learning ở Việt Nam. Việt Nam đã gia nhập mạng e-learning châu Á (Asia E-learning Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách khoa, Bộ Bưu chính Viễn thông... Có thể thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng e-learning đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu và để tiến kịp các nước còn rất nhiều việc phải làm. Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai e-learning. Một số đơn vị đã triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ – ĐHQG Hà Nội, Viện CNTT – ĐHQG Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội, ĐHQG TP.HCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,... Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai cổng e- learning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin e-learning trên thế giới và ở Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn các chương trình e-learning được xây dựng ở các trường đại học nhằm phục vụ cho công tác đào tạo từ xa. Hơn nữa, chương trình chủ yếu là các bộ môn thuộc chuyên ngành kinh tế, công nghệ thông tin hay ngoại ngữ. Các chuyên ngành khác hay các bộ môn đại cương hầu như chỉ đang ở giai đoạn thử nghiệm. Việc xây dựng chương trình e-learning dùng kết hợp giảng dạy với phương thức truyền thống hầu như rất ít. Việc xây dựng một chương trình e-learning HĐC sử dụng cho việc kết hợp với phương pháp dạy học truyền thống là chưa được nghiên cứu và thử nghiệm rộng rãi. 1.2. Lý luận dạy học dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông 1.2.1. Khái niệm dạy học dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông CNTT&TT hay còn được viết là ICT (Information and Communication Technologies) là [49]: “Một tập hợp đa dạng các công cụ và tài nguyên công nghệ được sử dụng để giao tiếp, tạo ra, phổ biến, lưu giữ và quản lý thông tin. Các công nghệ này bao gồm máy tính, điện thoại, internet, vô tuyến truyền hình, đài phát thanh…” CNTT&TT được coi là những công cụ tiềm năng mạnh mẽ, có khả năng tạo ra những thay đổi và cải cách giáo dục. Ở đó, những cơ cấu cứng nhắc theo truyền thống về mối quan hệ “không gian – thời gian – trật tự thang bậc” sẽ bị phá vỡ. Chẳng hạn, việc phát sóng chương trình giáo dục trên đài hay vô tuyến không cần thiết phải có GV và học viên tại cùng một địa điểm vật lý. Bài học, bài tập, bài giảng,… được ghi vào đĩa CD hoặc được đưa lên mạng internet, nhờ đó mọi người có thể học bất kì khi nào. Những diễn đàn trao đổi về mọi vấn đề, những buổi hội thảo trực tuyến... sẽ giúp cho người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, mọi lứa tuổi, bất kì ai có khả năng và mong muốn đều học được [52]. Với sự phát triển như vũ bão của CNTT&TT, những thành tựu và sản phẩm mới liên tục ra đời, trong đó thành tựu quan trọng nhất là mạng Internet thì việc tạo ra, phổ biến, lưu giữ và quản lý, trao đổi thông tin là rất dễ dàng. Vì vậy, trong những năm gần đây, người ta thường đặc biệt quan tâm đến việc làm thế nào để khai thác một cách hiệu quả nhất máy tính và Internet nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở mọi cấp độ, mọi cơ sở đào tạo và mọi hình thức đào tạo. Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, việc dạy học dựa trên CNTT&TT được định nghĩa là việc ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin và công nghệ truyền thông đặc biệt là máy tính và mạng Internet vào việc dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục – đào tạo. E-learning là một trong những cách thức dạy học dựa trên CNTT&TT. 1.2.2. Khái niệm e-learning 1.2.2.1. Khái niệm Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về e-learning, dưới đây sẽ trích ra một số định nghĩa e-learning đặc trưng nhất [12], [19], [20], [30]:  E-learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập.  E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên CNTT&TT.  Việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của CNTT&TT và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục được gọi là e-learning.  Việc học tập được truyền tải, hỗ trợ qua công nghệ điện tử và qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính CBT gọi là e-learning.  Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập thông qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD- ROM, video tape, DVD, TV, các thiết bị cá nhân... gọi là e-learning.  "Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thông tin, học tập và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển khả năng cá nhân" gọi là e-learning.  E-learning là tổ hợp của công nghệ Internet và Web nhằm tạo ra, cho phép, phân phối, và cung cấp các phương tiện phục vụ học tập. Việc triển khai áp dụng mô hình đào tạo e-learning khá đa dạng, đơn giản nhất là hình thức cung cấp các bài giảng điện tử trên đĩa CD cho học viên tự học, phức tạp hơn là những lớp học được tổ chức trên mạng Internet với sự quản lý một cách có hệ thống. Nhìn chung, hệ thống e-learning thường bao gồm nhiều thành phần chức năng được tích hợp trên môi trường mạng Internet, mỗi thành phần đều được tách riêng biệt và cung cấp các dịch vụ khác nhau, tuy nhiên tất cả các thành phần đó đều được tập trung trong một hệ thống thống nhất để cung cấp dịch vụ đào tạo cho người sử dụng. Về bản chất, đó vẫn là quá trình truyền tải kiến thức từ GV đến học viên dưới sự giám sát của hệ thống quản lý, do đó nó cần phải tuân thủ các tiến trình cơ bản trong quá trình đào tạo và triển khai hệ thống. E-learning luôn được hiểu gắn với quá trình học hơn là với quá trình dạy – học. Lý do đơn giản là theo thời gian người ta đã thay đổi từng bước cách nhìn trong mối quan hệ giữa dạy và học: từ lấy người thầy làm trung tâm (dạy), chuyển sang tạo sự bình đẳng giữa thầy và trò (dạy – học), hiện nay là lấy học trò làm trung tâm (học). Vậy một cách chung nhất, e-learning là hệ thống đào tạo sử dụng các công nghệ Multimedia dựa trên nền tảng của mạng Internet. Người học sẽ học bằng máy tính, thông qua trang Web trong một lớp học ảo. Nội dung bài học sẽ được phân phối tới học viên qua Internet, mạng intranet/extranet (LAN/WAN), băng audio và video, vệ tinh, truyền hình tương tác, CD-ROM, và các loại học liệu điện tử khác. Hình 1.1 mô tả một cách tổng quát khái niệm e-learning. Trong mô hình này hệ thống đào tạo bao gồm 4 thành phần, được chuyển tải tới người học thông qua các phương tiện truyền thông điện tử [12]. Hình 1.1. Mô hình e-learning Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ: một file hướng dẫn truy cập trang web được tạo lập bằng phần mềm adobe pdf, bài giảng HĐC viết bằng phần mềm công cụ Toolbook, Director, Flash,... Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học viên học trên website, học qua đĩa CD-ROM multimedia,… Quản lý: Quá trình quản lý học tập, đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng tin nhắn SMS, việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh), thi kiểm tra đánh giá được thực hiện qua mạng Internet,... Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng được thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận thông qua email, chatting, forum trên mạng,… Ngày nay với sự hội tụ của máy tính và truyền thông, e-learning được hiểu một cách trực tiếp hơn là quá trình học thông qua mạng Internet và công nghệ Web. Có rất nhiều định nghĩa về e-learning, trong giới hạn của đề tài nghiên cứu, chúng tôi định nghĩa e-learning như sau: “E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên CNTT&TT, trong đó chủ yếu sử dụng công nghệ Web và Internet.” 1.2.2.2. Đặc điểm của e-learning Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung e-learning có những đặc điểm sau [10], [12], [29], [30]:  Dựa trên CNTT&TT. Cụ thể là công nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…  E-learning bổ sung rất tốt cho phương pháp học truyền thống do có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người. 1.2.2.3. Phân biệt e-learning với một số khái niệm khác [10] Online Learning – Học tập trực tuyến: chỉ là một phần của e-learning, mô tả việc học tập qua Internet / Intranet / LAN / WAN. Synchronous Learning – Học đồng bộ: mô tả việc học tập trực tuyến, thời gian thực trong đó mọi người đăng nhập vào cùng một thời điểm và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau. Formal Learning – Học tập thông thường: đa số thời gian học tập tuân theo một chương trình được xác định trước. Mô hình đào tạo có G hướng dẫn là dựa trên formal learning. 1.2.2.4. Cấu trúc của một e-learning Tổng hợp các cấp của một chương trình học của E-Learning. Cấp cao nhất là chương trình và cấp thấp nhất là media [10]. Bảng 1.1. Mô tả các cấp của một chương trình e-learning Cấp Người tạo nội dung Xuất bản và quản lý nội dung trên máy chủ Dùng cho học viên truy nhập Công cụ tạo và quản lý Chương trình Tạo một chương trình tích hợp các khoá học theo một trình tự chặt chẽ. Đòi hỏi phải thể hiện được mối quan hệ logic giữa các khoá học và theo dõi được các khoá học. Học viên phải đăng kí mới được tham gia vào khoá học. Learning Management System ( LMS ). Khoá học Tạo các khoá học. Yêu cầu kết hợp các trang nội dung có cơ chế duyệt như là mục lục. Theo dõi được các phần trong khoá học, học viên đã học hoặc đã hoàn thành. Truy cập khoá học học viên có thể mở để xem và chọn các bài học trong khoá học. Course Authoring Tool. Bài học Tạo bài học bao gồm các yêu cầu chọn và kết nối các trang hay các đối tượng khác thành một cấu trúc chặt chẽ, logic. Đưa các bài học lên đòi hỏi khả năng biểu diễn nhiều trang hay các thành phần khác như một thể thống nhất. Truy cập bài học. Học viên có thể chọn một trong các trang của bài học. Couse authoring và Web site authoring Tool. Trang Tạo trang đòi hỏi đưa text vào và tích hợp với các media khác. Cung cấp các trang cho học viên theo yêu cầu. Phải có một cách để yêu cầu một trang và thể hiện nó khi nhận được. Website authoring Tool. Media Tạo media đòi hỏi phải tạo ra các hình ảnh, ảnh động, âm thanh, video… Đòi hỏi phải lưu trữ media hiệu quả và tiết kiệm. Truy cập các thành phần media. Đòi hỏi khả năng hoạt động riêng lẻ của từng media. Media Editor Cấu trúc chức năng điển hình của một hệ thống e-learning được mô tả ở Hình 1.2 [12]. Hình 1.2. Mô hình chức năng hệ thống e-learning 1.2.2.5. Các kiểu trao đổi thông tin trong e-elearning Bao gồm các kiểu trao đổi thông tin như sau [26]:  Một - Một: kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa:  Học viên với học viên.  Học viên với GV.  GV với học viên.  Một - Nhiều: kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa:  GV với các học viên.  Học viên với các học viên khác.  Nhiều - Một: kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa:  Các học viên với GV.  Các học viên với một học viên.  Nhiều - Nhiều: kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa:  Các học viên với các học viên.  Các học viên với các học viên và GV. 1.2.2.6. Ưu nhược điểm của e-learning Ưu điểm:  Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: sự phổ cập rộng rãi của Internet đã dần xoá đi khoảng cách về thời gian và không gian cho e-learning. Một khoá học e-learning được chuyển tải qua mạng tới máy tính của người học, điều này cho phép các học viên học bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu. Cả người dạy lẫn người học đều có cơ hội thảo luận vấn đề mà không bị ràng buộc bởi thời gian, không gian...  Tính hấp dẫn: với sự hỗ trợ của công nghệ multimedia, những bài giảng tích hợp text, hình ảnh minh họa, âm thanh tăng thêm tính hấp dẫn của bài học. Người học giờ đây không chỉ còn nghe giảng mà còn được xem những ví dụ minh họa trực quan, thậm chí còn có thể tiến hành tương tác với bài học nên khả năng nắm bắt kiến thức cũng tăng lên.  Tính linh hoạt: một khoá học e-learning được phục vụ theo nhu cầu người học, chứ không nhất thiết phải theo một thời gian biểu cố định. Vì thế người học có thể tự điều chỉnh quá trình học, lựa chọn cách học phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình.  Dễ tiếp cận và truy cập ngẫu nhiên: bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép học viên lựa chọn đơn vị tri thức, tài liệu một cách tuỳ ý theo trình độ kiến thức và điều kiện truy nhập mạng của mình. Học viên tự tìm ra các kĩ năng học cho riêng mình với sự giúp đỡ của những tài liệu trực tuyến.  Tính cập nhật: nội dung khoá học thường xuyên được cập nhật và đổi mới nhằm đáp ứng tốt nhất và phù hợp nhất với học viên.  Học có sự hợp tác, phối hợp: các học viên có thể dễ dàng trao đổi với nhau qua mạng trong quá trình học, trao đổi giữa các học viên và với GV. Các trao đổi này hỗ trợ tích cực cho quá trình học tập của học viên.  Tâm lý dễ chịu: mọi rào cản về tâm lý giao tiếp của cả người dạy và người học đều bị xoá bỏ, mọi người tự tin hơn trong việc trao đổi quan điểm.  Các kỹ năng giao tiếp, làm việc hợp tác, tự điều chỉnh để thích ứng... của người học sẽ được hoàn thiện không ngừng.  Sự tương tác giữa người dạy và người học vẫn được duy trì thông qua các diễn đàn (forum), hội thoại trực tuyến (chat), thư từ (e-mail), hội nghị truyền hình (video conferencing)... Dựa trên phương tiện truyền thông là mạng internet, có sự hỗ trợ của multimedia, mỗi người học khi tiếp cận với e-learning có thể có cách thích nghi riêng, cách hiểu riêng về một vấn đề. Do đó, khi đến với e-learning, mọi thành phần không phân biệt trình độ, giới tính, tuổi tác… đều có thể tìm cho mình một hướng tiếp cận khác nhau với vấn đề mà không bị ràng buộc trong một khuôn khổ cụ thể nào (cá nhân hóa người học). Nhược điểm:  Sự giao tiếp cần thiết giữa người dạy và người học bị phá vỡ. Người học sẽ không được rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội.  Đối với những môn học mang tính thực nghiệm như Hóa học, Sinh học,… e-learning không thể đáp ứng yêu cầu môn học. E-learning không rèn luyện được cho người học thao tác thực hành, thí nghiệm, kỹ năng nghiên cứu thực nghiệm. 1.2.3. Phương pháp dạy học bằng e-learning 1.2.3.1. Thiết kế dạy học theo e-learning [7], [9], [18], [35] Thiết kế dạy học là đưa ra một quy trình mà thông qua đó khóa học sẽ giúp người học đạt được những mục tiêu nhất định. Trong quy trình này các phương pháp và phương tiện phải được lên kế hoạch để hỗ trợ mục tiêu đạt được theo cách tốt nhất. Bất kì một chương trình dạy học nào cũng cần phải được thiết kế dạy học nhằm mục đích xây dựng một quy trình học tập hiệu quả, đạt yêu cầu. Bảng 1.2 mô tả việc thiết kế dạy học cho chương trình e-learning. Bảng 1.2. Mô tả thiết kế dạy học Có bốn giai đoạn trong thiết kế dạy học:  Lập kế hoạch: công việc đầu tiên của giai đoạn lập kế hoạch là phân tích những điều kiện ban đầu của khoá học và những điểm đặc trưng của người học. Dựa vào điều này đưa ra mục tiêu và nội dung học tập, cũng như kịch bản và những phương pháp học tập thích hợp để đạt được những mục tiêu.  Phát triển: trong giai đoạn phát triển sẽ chỉ ra phương tiện học tập, lập kế hoạch hoạt động học tập, và chọn các hình thức tương tác và trợ giáo.  Thực thi: trong giai đoạn này, khóa học được đi vào thực hiện. Điều này yêu cầu gắn kết các phương tiện học tập trên một nền tảng (platform) chuyên môn để hình thành một khóa học. Thêm vào đó, người tham gia cần được quản lý và hỗ trợ bởi trợ giáo.  Đánh giá: sau khi khóa học được tạo ra cần thực hiện việc xem xét chất lượng (hình thành việc đánh giá). Đó là thực tiễn chung để kiểm tra khóa học sau lần thực thi đầu tiên có hiệu lực. Ban đầu cần được đánh giá tổng quát. Sau đó, việc đánh giá này sẽ được lặp lại trong khoảng thời gian đều đặn (đánh giá xác nhận) để từ đó tác động ngược trở lại, thay đổi tình huống kế hoạch học tập nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.3.2. Quy trình học e-learning Hình 1.3. Quy trình học e-learning Bước 1: chuẩn bị máy móc, cài đặt các phần mềm cần thiết. Trang bị kiến thức cơ bản về máy tính và mạng. Bước 2: tìm hiểu về khoá học:  Xác định mục tiêu: học để làm gì? Xác định rõ động lực gì thúc đẩy mình tham gia khoá học. Học để thỏa mãn tính tò mò? Để chuẩn bị bắt đầu một nghề hay để đáp ứng được các điều kiện về bằng cấp?  Xác định nội dung khóa học: cần học cái gì? Học viên muốn biết các nguyên lý, lý thuyết tổng quát về một vấn đề hay cần các qui trình cụ thể để giải một vấn đề riêng biệt? Muốn học về một chủ đề chuyên sâu, hay chỉ là làm thế nào thực hiện được một công việc cá nhân?  Tự đánh giá bản thân: trình độ hiện thời của bản thân. Mỗi khoá học có yêu cầu khác nhau về trình độ ban đầu của học viên. Ngoài các kỹ năng cơ bản về sử dụng máy tính và mạng, học viên cần tìm hiểu kỹ xem nội dung khoá học có phù hợp với kiến thức hiện có của mình không.  Xác định thời gian và địa điểm học tập: khi nào thì có thể học và học ở đâu? Việc xác định thời gian và địa điểm tham gia khoá học e-learning là khá tự do, tuy nhiên cũng cần xác định trước để lập ra một thời gian biểu phù hợp, đảm bảo có thể thường xuyên tham gia các bài giảng theo đúng lịch trình quy định. Khi có nhiều trung tâm, tổ chức khác nhau tham gia mở các khoá đào tạo e-learning, cũng cần lựa chọn nên theo học ở trung tâm, tổ chức nào. Bước 3: sau khi đã có thực hiện các bước trên, người học đã hình dung khá rõ về khoá học mình cần, về cả thời gian, nội dung, cách thức học tập. Việc còn lại là: học như thế nào để có chất lượng tốt nhất? Các bước cần tiến hành như sau:  Tìm hiểu các thuật ngữ. Việc không hiểu các thuật ngữ trong một lĩnh vực nào đó sẽ khiến cho việc học trở nên khó khăn hơn, đặc biệt khi các học viên thích tham gia vào khoá học theo một trình tự phù hợp với bản thân hơn là một trình tự bắt buộc. Khi xây dựng các bài giảng, người thiết kế đã cung cấp một bảng chú giải thuật ngữ trực tuyến, tra cứu rất dễ dàng. Bởi vậy, để nắm được nội dung khoá học, học viên nên tìm hiểu định nghĩa của các thuật ngữ này ngay khi gặp lần đầu tiên trong bài học.  Xem xét nội dung khóa học. Lướt nhanh qua nội dung toàn bộ khoá học để xác định xem phần nào cần học kỹ, phần nào đã biết có thể đọc qua để tiết kiệm thời gian. Bài giảng điện tử thường được thiết kế để người học dễ dàng truy cập nội dung mong muốn một cách ngẫu nhiên.  Khi học bài, kết hợp học lý thuyết với việc theo dõi các ví dụ minh họa. Tự thực hiện với các tương tác trong bài học.  Làm bài tập - củng cố kiến thức và kỹ năng. Sau khi đã học lý thuyết, cách tốt nhất để kiểm tra khả năng nắm bắt bài học là làm bài tập. Thường thì bài tập được chia thành 2 loại: bài tập trắc nghiệm - nhằm củng cố kiến thức lý thuyết, bài tập thực hành – giúp người học có thêm kỹ năng trong việc giải quyết các bài toán thực tế có liên quan đến bài học. Trong mỗi loại, các bài tập được sắp xếp từ dễ đến khó. Bởi vậy, nên tiến hành làm những bài dễ trước, khó sau. Cần chú ý rằng, bài tập đưa ra nhằm tạo cho người học có một tư duy sâu sắc, không phải hiểu vấn đề một cách nông cạn hoặc chỉ đơn giản là nhắc lại những gì đã học thuộc lòng. Khi làm bài tập, học viên cần phải:  Rèn cho mình một phương pháp tư duy phân tích để hoàn thiện những bài tập khó.  Có khả năng vận dụng được những kiến thức đã học để giải quyết những tình huống cụ thể trong thực tế cuộc sống.  Đề xuất được những ý tưởng mới hoặc kết hợp những ý tưởng của nhiều người để giải quyết vấn đề nào đó.  Xem thêm các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học. Thông thường các giáo trình, kể cả giáo trình trong lớp học truyền thống hay giáo trình điện tử, nội dung được trình bày ngắn gọn, cô đọng. Nếu chỉ học theo giáo trình, sẽ có nhiều vấn đề học viên không thể hiểu một cách sâu sắc, thậm chí có nhiều thông tin mới học viên sẽ không được cập nhật. Vì vậy, bên cạnh các tài liệu được cung cấp sẵn, học viên cần tìm kiếm thêm tài liệu có liên quan. Trong chương trình e-learning sẽ có tài nguyên tài liệu tham khảo. Ngày nay, với sự hỗ trợ của những trang Web tìm kiếm như www.google.com, học viên cũng có thể tự tìm kiếm từ những nguồn khác.  Thường xuyên tham gia các diễn đàn để giao lưu, học hỏi những người có nhiều kinh nghiệm hơn mình. Nên tận dụng triệt để những buổi trò chuyện trực tuyến trên mạng với các GV hướng dẫn hoặc các chuyên gia, đây là cơ hội để học viên đưa ra câu hỏi, những thắc mắc và thảo luận những luận điểm quan trọng với GV. Học viên cũng có thể tận dụng cơ hội này để có được những lời khuyên bổ ích từ GV. Các diễn đàn (forum) là nơi học viên không chỉ học hỏi kinh nghiệm mà còn chia sẻ những kinh nghiệm của bản thân với mọi người. Tham gia vào các diễn đàn, học viên sẽ cảm thấy hứng thú, bị lôi cuốn vào một tập thể ảo, việc học do đó sẽ thú vị hơn.  Bên cạnh đó, học viên có thể gửi email tới GV, bạn học để hỏi và nhận câu trả lời. Đây là phương pháp rất hữu hiệu để hỏi bài vì học viên có thể thực hiện tại bất cứ đâu, bất cứ lúc nào và được trả lời trực tiếp về vấn đề đang vướng mắc. Một số chú ý để đạt hiệu quả cao khi học với e-learning:  Tìm hiểu đầy đủ mục đích của chương trình đào tạo: kiểm tra trên trang web của cơ sở cung cấp chương trình đào tạo. Dành một khoảng thời gian thích đáng để xem toàn bộ những nội dung giới thiệu về cơ sở đào tạo, quy chế học, các chương trình khoá học trước khi đăng ký tham gia học tập. Chỉ quyết định khi đã hiểu rõ mục đích và định hướng thành công của khóa học.  Đọc kỹ đề cương khoá học: chương trình e-learning cung cấp đầy đủ thông tin về khoá học, một học viên cần thiết phải học hoàn chỉnh một khóa đào tạo. Gồm thông tin mô tả về khoá học, các mục tiêu của khoá học, và các điều kiện, các buổi họp mặt, các nhiệm vụ, và tổ chức thi sát hạch, loại phương tiện truyền thông và công nghệ sử dụng, lịch học hay thời gian biểu về công việc, và bộ phận hỗ trợ thông tin liên lạc.  Đặt ra mục các mục tiêu tạm thời và thời hạn cho bản thân: nên có một cuốn lịch mô tả về các tuần học trong một kỳ học và đánh dấu số lượng công việc cần làm. Đánh dấu các ngày thi, nộp bài luận, bài kiểm tra, liên hệ với người hướng dẫn. Đừng bao giờ không đúng thời hạn của chương trình.  Tránh bị gián đoạn khi tham dự khoá học: nên tránh không bị gián đoạn và sao lãng khi đang xem lại một chương trình học qua video, đang nghe băng cassette, đang đọc một cuốn sách, đang làm việc trên máy tính, hay đang nghiên cứu.  Giữ liên lạc với giáo viên: liên lạc với người hướng dẫn thường xuyên, đặc biệt những thắc mắc về nội dung các tài liệu. Người hướng dẫn luôn sẵn sàng trả lời qua điện thoại, email, hay hẹn gặp ở trường học. Học viên có thể trả lời người hướng dẫn bằng mail.  Chuẩn bị hoàn thành các nhiệm vụ được giao và cho kì thi: trong quá trình đào tạo bằng e-learning, các nhiệm vụ học viên được giao có thể liên quan đến việc sử dụng nhiều phương tiện khác nhau: máy in, các băng video, audio, và mạng Internet. Học bằng e-learning sẽ học qua những thông tin trên nhiều phương tiện, do đó nên ghi chép lại. Nên dự đoán các câu hỏi sẽ có thể có trong kỳ thi để chuẩn bị.  Thường xuyên tự đánh giá: đọc lại các mục tiêu của khoá học và các tiêu chuẩn đặt ra, tham gia vào các bài kiểm tra đánh giá mức độ tiến bộ của bản thân. Từ đó lập lại kế hoạch và phương pháp học tập phù hợp. Có thể đề nghị sự giúp đỡ từ người hướng dẫn những phần khó và chưa rõ.  Tìm một số người bạn tiện cho việc nghiên cứu: nếu thấy cần phải nghiên cứu với nhiều học viên khác ở lớp học, đề nghị người hướng dẫn giúp tìm kiếm các học viên khác, người có thể hợp tác làm việc, học tập.  Áp dụng những kỹ thuật thư giãn để tập trung tốt hơn: việc đọc, làm việc với tài liệu điện tử nhanh mỏi mắt và mệt hơn việc đọc trên giấy, các kỹ thuật thư giãn có thể đưa lại những ích lợi cho việc học. Có một số phương pháp như tăng độ tập trung, tăng cường tập trung cao độ, và giảm buồn chán. Một số kỹ thuật hồi phục thông thường gồm: thở sâu, thư giãn và nghe các loại nhạc êm dịu. 1.2.3.3. Phương pháp sư phạm tương tác trong e-learning Quan điểm về dạy học ở đại học hiện nay [12], [18]:  Học cách thức đi tới sự hiểu biết. Coi trọng sự khám phá và khai phá trong học thuật.  Học kỹ năng thực hành và thái độ thực tiễn trong nghề nghiệp.  Học phong cách độc lập, sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức và hành động. Biết mềm hoá tư duy và tùy cơ ứng biến.  Học phương pháp nghiên cứu, đi từ phân tích đối tượng và môi trường để tìm giải pháp để giải quyết các tình huống. Có nhiều phương pháp dạy học đại học và không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Trong quá trình dạy học cần kết hợp các phương pháp một cách linh hoạt, phù hợp với đối tượng, nội dung và môi trường học tập. Tuy nhiên, ở một số điều kiện nhất định sẽ có một phương pháp chính, được sử dụng nhiều hơn các phương pháp khác. Với phương thức e-learning, phương pháp tương tác chính là phương pháp chủ đạo. Phương pháp tương tác là phương pháp đáp ứng được yêu cầu đào tạo hiện nay, đó là đào tạo ra những người độc lập, chủ động, sáng tạo, có khả năng tự đào tạo tốt. Phương pháp sư phạm tương tác ở bậc đại học cơ bản dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa ba tác nhân Người học– Giảng viên – Môi trường. Vai trò tích cực của người học được phát huy tối đa dựa trên sự trợ giúp của người giảng viên và sự chi phối của môi trường xung quanh. Ba tác nhân này luôn quan hệ với nhau sao cho mỗi một tác nhân hoạt động và phản ứng dưới ảnh hưởng của hai tác nhân kia [9]. Bản chất của phương pháp sư phạm tương tác là người dạy đóng vai trò cố vấn cho quá trình học tập, là người tham gia vào quá trình học tập và là nhà nghiên cứu. Với tư cách là cố vấn cho quá trình học tập, người dạy giúp cho người học có thể phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo và dựa vào nguồn lực của chính mình để học tốt môn học. Vai trò cố vấn còn giúp cho chính người dạy hiểu được những gì người học cần và những gì người học có thể tự làm được trong quá trình học tập. Với tư cách là người tham gia vào quá trình học tập, người dạy hoạt động như một thành viên của lớp học, có điều kiện trở lại vị trí của người học, hiểu và chia sẻ những khó khăn, trách nhiệm học tập với người học. Khi thực hiện được vai trò của người học, người dạy có thể phát huy được vai trò tích cực của người học, lựa chọn được phương pháp và kỹ năng giảng dạy thích hợp. Với vai trò là người nghiên cứu, người dạy là nguồn tham khảo có giá trị, bổ sung tri thức cho người học, giúp người học tháo gỡ những khó khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu. Trong dạy học tương tác ở bậc đại học người dạy và người học đều có trách nhiệm tham gia trong đó người học có vai trò trung tâm, người dạy có vai trò hỗ trợ. Trong phương thức đào tạo e-learning, người học phải cố gắng và phải được tạo điều kiện để thực sự trở thành người đàm phán tích cực và có hiệu quả với chính mình trong quá trình học tập, với mục tiêu học tập, với thành viên trong lớp học và với người dạy. Người học trong phương thức e-learning còn phải đảm nhiệm thêm một vai trò quan trọng nữa đó là người tham gia vào môi trường cộng tác dạy học. Họ đóng vai trò vừa là thành phần của quá trình dạy học vừa là cộng sự với người dạy trong việc lựa chọn nội dung, phương pháp, vừa là người cung cấp thông tin phản hồi cho người dạy. Như vậy ta có thể thấy phương pháp dạy học tương tác rất phù hợp với phương thức e-learning. E-learning có khả năng tạo ra một môi trường học tập với rất nhiều công cụ giúp giảng viên thực hiện vai trò cố vấn cho người học, tham gia vào quá trình học tập; giúp SV chủ động, sáng tạo trong học tập, dễ dàng trong việc tự đánh giá và đưa thông tin phản hồi về cho giảng viên. 1.2.3.4. Kết hợp e-learning với cách học truyền thống Không có một phương thức học tập nào là vạn năng. Mỗi một phương thức đều có những ưu điểm và hạn chế, khó khăn và thuận lợi riêng. Vì vậy, trong quá trình dạy học cần phải kết hợp nhiều phương pháp sao cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, đặc điểm người dạy và người học để đạt hiệu quả. Chúng tôi sẽ phân tích những thuận lợi và khó khăn khi dạy học bằng e-learning, từ đó đề xuất một phương pháp kết hợp mang lại hiệu quả cao trong giáo dục. Một số những thuận lợi và khó khăn khi dạy – học với e-learning: Đối với cơ sở đào tạo: Ưu điểm Nhược điểm Giảm chi phí tổ chức và quản lý đào tạo. Sau khi đã phát triển xong, một khoá học E-learning có thể dạy cho hàng ngàn học viên với chi phí chỉ cao hơn một chút so với tổ chức đào tạo cho 20 học viên. Chi phí phát triển một khoá học lớn. Việc học qua mạng còn mới mẻ, ngoài việc cần trang bị đầy đủ các thiết bị máy móc, còn cần có các chuyên viên kỹ thuật để thiết kế khoá học. Triển khai một lớp học e-learning có thể chi phí tốn gấp 5-10 lần so với một khoá học thông thường với nội dung tương đương. Rút ngắn thời gian đào tạo. Việc học trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho một lượng lớn học viên mà không bị giới hạn bởi số lượng GV hướng dẫn hoặc lớp học. Yêu cầu kỹ năng mới. Những người có khả năng giảng dạy tốt trên lớp chưa chắc đã biết tới các kỹ thuật thiết kế, quản lý, giảng dạy một khóa học trong môi trường e-learning. Phía cơ sở đào tạo có thể phải đào tạo lại một số GV và phải bổ sung thêm những nhân viên mới cho việc này. Cần ít phương tiện hơn. Các máy chủ và phần mềm cần thiết cho việc học trên mạng có chi phí rẻ hơn rất nhiều so với chi phí của phòng học, bảng, bàn ghế, và các cơ sở vật chất khác phục vụ phòng học truyền thống. Lợi ích của việc học trên mạng vẫn chưa được đánh giá đúng mức. Các học viên đã hiểu được giá trị của việc học 1 tuần trên lớp có thể vẫn ngần ngại khi bỏ ra một chi phí tương đương cho một khoá học trên mạng thậm chí còn hiệu quả hơn. Phải chứng tỏ được rằng đầu tư vào việc học qua mạng sẽ mang lại kết quả lớn. GV và học viên không phải đi lại nhiều. GV không phải đi tới chỗ ở của học viên hoặc các trung tâm đào tạo ở xa để giảng dạy. Đòi hỏi phải thiết kế lại. Việc các học viên không có các kết nối mạng tốc độ cao đòi hỏi phía cơ sở đào tạo phải xây dựng các khoá học để khắc phục những hạn chế đó. Tổng hợp được kiến thức. Việc học trên mạng có thể giúp học viên nắm bắt được nhiều kiến thức hơn, dễ dàng sàng lọc, và tái sử dụng chúng. Đối với người học: Ưu điểm Nhược điểm Có thể học bất cứ lúc nào, tại bất kỳ nơi đâu. Dù đang ở đâu và vào lúc nào, nếu cần, học viên có thể tham gia ngay vào khoá học mà không phải chờ tới khi lớp học khai giảng. Kỹ thuật phức tạp. Rất nhiều học viên mới tham gia khoá học trên mạng cảm thấy bối rối và nản lòng. Trước khi có thể bắt đầu khoá học, họ phải thông thạo các kỹ năng mới. Không phải đi lại nhiều và không phải nghỉ việc. Học viên có thể tiết kiệm chi phí đi lại tới nơi học. Đồng thời, họ có thể dễ dàng điều chỉnh thời gian học phù hợp với thời gian làm việc của mình. Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia học trên mạng, học viên phải cài đặt các phần mềm công cụ trên máy tính của mình, tải và cài đặt các chức năng cắm và chạy (plug and play), và kết nối vào mạng. Có thể tự quyết định việc học của mình. Học viên chỉ học những gì mà họ cần. Họ có thể bỏ qua, học lướt và học lại những gì cần thiết với các cấp độ và tốc độ thích hợp với họ. Việc học tuỳ theo yêu cầu của học viên đem lại hiệu quả rất cao. Việc học có thể buồn tẻ. Một số học viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bè và sự tiếp xúc trên lớp. Khả năng truy cập được nâng cao. Việc tiếp cận những khoá học trên mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với những người không có khả năng nghe, nhìn; những người học ngoại ngữ hai; và những người không có khả năng học như người bị mắc chứng khó đọc. Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn. Việc học qua mạng yêu cầu bản thân học viên phải có trách nhiệm hơn đối với việc học của chính họ. Một số người sẽ cảm thấy khó khăn trong việc tạo ra cho mình một lịch học cố định. Việc kiểm tra tính xác thực: Các nhà thiết kế có thể tạo ra những bài mô phỏng có tính xác thực cao. Rất nhiều học viên trực tuyến ưa thích việc tự ôn tập và kiểm tra trình độ “mà không có ai giám sát và cho điểm”. Từ những ưu nhược điểm được phân tích như trên, có thể thấy rằng e-learning có nhiều ưu điểm hơn phương pháp dạy học truyền thống. E-learning tạo được một môi trường rất tốt phục vụ cho phương pháp dạy học tương tác, cá nhân hóa được người học. Tuy vậy, với những nhược điểm nêu trên, e-learning vẫn không phải là một giải pháp hoàn hảo và cũng không thể thay thế hoàn toàn cách học truyền thống. Vì vậy dạy và học cần thiết phải kết hợp cả 2 phương thức sao cho hạn chế điểm yếu và phát huy được thế mạnh của mỗi phương thức nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong giảng dạy [7], [18], [19], [20]. Một giải pháp kết hợp là sử dụng e-learning và phương pháp giảng dạy truyền thống song song. Giảm giờ lên lớp của giảng viên và tăng giờ tự học của học viên thông qua chương trình e-learning. Học viên sẽ thực hiện mọi hoạt động học tập có thể trên e-learning, tham gia như đang học một khóa học trực tuyến thực sự. Trừ giờ thực hành, thí nghiệm, thực tập sẽ đến phòng thí nghiệm hay đến môi trường thực tập để tiếp cận thực sự với thực tế công việc. Ngoài ra, học viên sẽ gặp GV một số buổi để thảo luận, trao đổi và giải quyết một số vấn đề nhằm mục đích rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội. Kết luận: trên đây là phần trình bày tổng quan về e-learning. Bao gồm khái niệm, đặc điểm, cấu trúc một hệ thống e-learning điển hình cũng như việc dạy học bằng e-learning. Việc xây dựng e-learning sẽ được thực hiện trên nền tảng một hệ thống quản lý học tập. Phần tiếp theo chúng tôi trình bày tổng quan về hệ thống quản lý học tập và trình bày một hệ thống quản lý học tập mã nguồn mở thông dụng nhất hiện nay. 1.3. Tổng quan về hệ thống quản lý học tập 1.3.1. Khái niệm hệ thống quản lý học tập Hệ thống quản lý học tập Learning Management System (LMS) là phần mềm quản lý, theo dõi và tạo các báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên và nội dung, giữa học viên và GV. Người ta cũng có thể gọi là Course Management System (CMS). [29] 1.3.2. Tính năng của hệ thống quản lý học tập Yêu cầu về chức năng của một hệ thống LMS điển hình có thể được liệt kê như sau: Yêu cầu chung:  Có khả năng nâng cấp lên số lượng người dùng và số lượng bản ghi người dùng không hạn chế.  Được thiết kế để người dùng thông thường (chẳng hạn giáo viên) có thể sử dụng.  Được thiết dưới dạng ứng dụng Web để có thể truy nhập từ mọi máy tính có sử dụng trình duyệt.  Hỗ trợ đa ngôn ngữ: yêu cầu cơ bản là tiếng Anh và tiếng Việt, có khả năng nâng cấp để hỗ trợ bất cứ ngôn ngữ nào, không phân biệt mẫu ký tự (La tinh, tượng hình). Yêu cầu kỹ thuật:  Tương thích với các trình duyệt chuẩn.  Được thiết kế theo module để có thể dễ dàng nâng cấp trong tương lai.  Được thiết kế để người học có thể tham gia học tập qua đường thoại thông thường.  Có khả năng tích hợp ứng dụng thư điện tử MS Outlook Express và có khả năng trao đổi thư điện tử với mọi hệ thống thư điện tử chuẩn.  Có khả năng chạy trên nhiều loại máy chủ (IBM, HP, SUN.v.v..), có khả năng tận dụng năng lực phần cứng để tăng hiệu suất hoạt động, không yêu cầu cấu hình phần cứng quá mạnh. Yêu cầu điều khiển truy nhập và bảo mật:  Hỗ trợ các giao thức truy nhập và chứng thực của Windows.  Ngăn chặn các đăng ký trái phép.  Bảo vệ được nội dung, kế hoạch và thông tin đào tạo trong trường hợp hệ thống bị phá hủy do vô tình hoặc cố ý.  Hạn chế truy nhập tới các bản ghi đào tạo cá nhân. Chỉ có người học, người giám sát và người quản lý chương trình đào tạo mới có thể truy nhập tới các bản ghi cá nhân đó.  Có khả năng hạn chế truy nhập tới dữ liệu/nội dung theo người dùng.  Hỗ trợ kiến trúc bảo mật cho ứng dụng Web. Yêu cầu giao diện người dùng:  Hỗ trợ giao diện người dùng trên cơ sở trình duyệt Web, có khả năng tùy chỉnh và thân thiện người dùng.  Cho phép thiết lập nhiều giao diện riêng biệt cho các nhóm người dùng khác nhau.  Cung cấp phương tiện để người dùng tự thiết lập giao diện của mình mà không cần đến sự trợ giúp của đội ngũ kỹ thuật.  Chỉ hiện thị các chức năng và tùy chọn tương ứng với vai trò của người dùng khi đăng nhập hệ thống.  Hỗ trợ chức năng trợ giúp và hướng dẫn trực tuyến. Yêu cầu chức năng:  Chức năng chung:  Có khả năng tích hợp với thông tin đào tạo hiện có.  Có khả năng cung cấp các khóa học miễn phí cho khách hàng.  Có khả năng tự động kiểm tra xung đột lịch trình sử dụng tài nguyên, gồm phương tiện, thiết bị và con người.  Có khả năng tạo và duy trì các thông tin chi tiết về giáo viên, gồm lý lịch, thông tin liên lạc và địa chỉ thư điện tử...  Cung cấp chức năng để người quản trị có thể lên thời khóa biểu cho giáo viên.  Có khả năng giám sát trình độ chuyên môn và bằng cấp của giáo viên.  Cung cấp diễn đàn nội bộ, thư điện tử cục bộ và chat trực tuyến.  Có khả năng tính học phí.  Chức năng đăng ký, giám sát:  Cho phép người quản trị thiết lập nhiều loại khóa học khác nhau (đồng bộ, không đồng bộ...)  Cho phép người quản trị lên thời khóa biểu cho các lớp trực tuyến.  Cho phép quản lý phòng học và kiểm tra xung đột trong việc sử dụng phòng học.  Cho phép học viên xem danh sách và đăng ký các khóa học trực tuyến, đồng bộ và không đồng bộ.  Hỗ trợ khả năng đăng ký nhóm.  Hệ thống phải có khả năng xác nhận lập tức thông qua e-mail đối với việc đăng ký học.  Cho phép người quản trị chỉ rõ khóa học nào là bắt buộc và khóa học nào là có thể chọn.  Hệ thống phải có khả năng ngăn chặn các đăng ký lặp (đăng ký hai lần).  Có khả năng theo dõi sự có mặt của học viên.  Cho phép người quản trị soạn chính sách đăng ký khóa học để thiết lập và quản lý các quá trình đăng ký học phức tạp.  Có khả năng tự động thông báo trong trường hợp xác nhận, hủy bỏ, nhắc nhở hoặc thay đổi phòng học.  Có khả năng tự động cập nhật trạng thái lớp học khi có thay đổi.  Cho phép giáo viên xem lại học viên và các số liệu thống kê.  Có khả năng cho phép các nhóm người học đăng ký học một chương trình gồm nhiều khóa học.  Cung cấp chức năng tìm kiếm trong danh mục khóa học.  Cho phép học viên xem kết quả học tập.  Cho phép học viên xem tin tức và thông báo trên trang chủ.  Cho phép học viên xem lại kế hoạch đào tạo cá nhân.  Chức năng báo cáo:  Có báo cáo đánh giá khóa học.  Có báo cáo hàng tuần về trạng thái của khách hàng (học viên đang học, module hoàn thành, số liệu về đăng nhập...)  Có báo cáo về từng học viên (thời gian đăng nhập, module và bài kiểm tra đã hoàn thành).  Có báo cáo về điểm kiểm tra trung bình, tổng cộng hoặc theo từng module.  Có khả năng tạo các báo cáo đặc biệt khi cần.  Có thể thay đổi các báo cáo đã định nghĩa trước.  Cho phép xuất báo cáo ra dạng bảng tính.  Cho phép tự động tạo báo cáo và chuyển đến màn hình của người học, người quản lý hoặc người quản trị.  Cho phép xem báo cáo trực tuyến, in ra hoặc xuất ra.  Chức năng chuẩn hoá e-learning:  Có khả năng tích hợp và giám sát các khóa học theo chuẩn SCORM và AICC.  Hỗ trợ các khóa học từ các nhà cung cấp thứ 3.  Hỗ trợ các khóa học được phát triển bằng ToolBook, Authorware, Dreamweaver và các công cụ đóng gói khác.  Chức năng quản lý chương trình giảng dạy:  Hỗ trợ tạo và triển khai các chương trình đào tạo pha trộn, gồm lớp học trực tuyến, đồng bộ, không đồng bộ…  Có khả năng thiết lập các điều kiện tiên quyết.  Cho phép tạo và giám sát các kế hoạch học tập.  Cho phép người quản lý khóa học và lớp học thi hành từ xa.  Cung cấp các bản mẫu lập lịch trình khóa học.  Chức năng kiểm tra:  Hỗ trợ các dạng câu hỏi sau: đa lựa chọn; đúng/sai; điền vào chỗ trống; kéo thả; câu trả lời ngắn.  Các câu hỏi kiểm tra có chứa hình ảnh, hoạt hình, âm thanh hoặc video.  Cho phép chọn ngẫu nhiên câu hỏi.  Có phản hồi và chấm điểm.  Câu hỏi có chứa gợi ý cho học viên.  Có khả năng giới hạn số lần thực hiện một câu kiểm tra.  Cho phép các câu hỏi có số điểm khác nhau.  Có phép tạo các bài kiểm tra hỗn hợp, gồm đa lựa chọn, đúng/sai, điền vào chỗ trống hoặc câu trả lời ngắn.  Cho phép kiểm tra đánh giá trước, trong và sau khi tham gia khóa học.  Cho phép giới hạn thời gian thực hiện bài kiểm tra.  Có thể hỗ trợ các dạng bài kiểm tra phức tạp như bài luận.  Kết quả kiểm tra phải được lưu lại trong cơ sở dữ liệu. Tóm lại, LMS là cung cấp công cụ để tạo ra một website đào tạo trực tuyến trên mạng, và cung cấp sự điều khiển, quản lý sự truy cập của người học, bao gồm một số chức năng cơ bản sau [9], [10]:  Đăng kí: học viên đăng kí học tập thông qua môi trường web. Quản trị viên và giảng viên cũng quản lý học viên thông qua môi trường web.  Lập kế hoạch: lập lịch các khóa học và tạo chương trình đào tạo nhằm đáp ứng các yêu cầu của tổ chức và cá nhân.  Phân phối: phân phối các khóa học trực tuyến, các bài thi và các tài nguyên khác.  Theo dõi: theo dõi quá trình học tập của học viên và tạo các báo cáo.  Trao đổi thông tin: trao đổi thông tin bằng chat, diễn đàn, e-mail, chia sẻ màn hình và e-seminar.  Kiểm tra: cung cấp bài kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học viên. Với các tính năng như trên, LMS cho phép SV thảo luận trực tuyến, có cơ hội biểu lộ chính mình, không bị ràng buộc về vấn đề ngôn ngữ, SV có thể chủ động về thời gian trong học tập. 1.3.3. Hệ thống quản lý học tập Moodle Hiện nay có một số hệ thống quản lý học tập được sử dụng nhiều như Blackboard & WebCT, Sakai, Dokeos, Moodle, LRN, ILIAS, Atutor,… trong đó Sakai, LRN, ILIAS, Atutor, Dokeos và Moodle là phần mềm mã nguồn mở, còn WebCT và Blackboard là phần mềm thương mại. Trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn Moodle cho việc xây dựng chương trình e-learning. Lý do chúng tôi chọn Moodle vì đây là phần mềm mã nguồn mở đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản về chức năng của một hệ thống LMS điển hình. Hơn nữa, Moodle không chỉ có những đặc tính của một hệ thống LMS thương mại mà còn có rất nhiều ưu điểm vượt trội. Có thể xem một số so sánh giữa Moodle với các hệ thống thương mại (Bảng 1.3). Bảng 1.3. So sánh các tính năng của Moodle với một số hệ thống thương mại Tính năng Blackboard WebCT Moodle Upload và chia sẻ tài liệu. CÓ CÓ CÓ Tạo nội dung trực tuyến trong HTML. CÓ/KHÔNG CÓ CÓ Thảo luận trực tuyến (forum). CÓ CÓ CÓ Sắp xếp thảo luận/sự tham gia. KHÔNG CÓ CÓ Chat. CÓ CÓ CÓ Tổng quan SV. KHÔNG KHÔNG CÓ Bài thi/Khảo sát trực tuyến. CÓ CÓ CÓ Sổ điểm trực tuyến. CÓ CÓ CÓ Nộp những tài liệu của SV. CÓ CÓ CÓ Hành động tự đánh giá của bài nộp. KHÔNG KHÔNG CÓ Làm việc theo nhóm. CÓ CÓ CÓ Bài học phân nhánh. CÓ CÓ CÓ Nhật ký SV. KHÔNG KHÔNG CÓ Nhúng từ khóa vào bảng chú giải. KHÔNG KHÔNG CÓ Như vậy có thể thấy ngoài những đặc tính như của các hệ thống quản lý thương mại, Moodle có thêm một số đặc tính đồng thời có ưu thế là mã nguồn mở. Chúng ta không phải bỏ chi phí để sử dụng phần mềm Moodle. Moolde là phần mềm mã nguồn mở được đánh giá cao nhất, có số người sử dụng nhiều nhất cũng như có một cộng đồng hỗ trợ rộng lớn nhất. Điều đó thể hiện qua số lượng website sử dụng Moodle. Năm 2006 Moodle chiếm 54% thị phần, cao nhất trong các hệ thống quản lý học tập Moodle, Blackboard + WebCT và Sakai. (Hình 1.4) [32]. Hình 1.4. Biểu đồ thể hiện % số website sử dụng Moodle năm 2006 Tính đến tháng 1 năm 2008, Moodle là phần mềm được sử dụng rộng rãi với 38,896 trang web đã đăng ký và 16,927,590 người dùng trong 1,713,438 khóa học. Và đến tháng 6 năm 2008 có 44,808 trang web đã đăng kí (nguồn Moodle được sử dụng tại 199 quốc gia và đã được dịch ra hơn 75 ngôn ngữ khác nhau. Moodle có một cộng đồng rất lớn, rất tích cực, sẵn sàng giúp các thành viên giải quyết khó khăn và thường xuyên đóng góp ý kiến và tài chính để nâng cao chất lượng phần mềm. Moodle được xây dựng bởi cả một cộng đồng những người sử dụng, vì vậy sẽ khắc phục được nhiều nhược điểm và có được nhiều tính năng vượt trội. Nếu cần sự giúp đỡ chuyên nghiệp về cài đặt, hosting, tư vấn sử dụng Moodle, phát triển thêm các tính năng mới, và tích hợp Moodle với các hệ thống đã có chúng ta có thể chọn cho mình một trong các công ty Moodle Partners (khoảng 30 công ty). Moodle phát triển dựa trên PHP (Ngôn ngữ được dùng bởi các công ty Web lớn như Yahoo, Flickr, Baidu, Digg, CNET) có thể mở rộng từ một lớp học nhỏ đến các trường đại học lớn trên 50.000 SV. Cộng đồng Moodle Việt Nam được thành lập tháng 3 năm 2005 với mục đích xây dựng phiên bản tiếng Việt và hỗ trợ các trường triển khai Moodle. Từ đó đến nay, nhiều trường đại học, tổ chức và cá nhân ở Việt Nam đã dùng Moodle. Có thể nói Moodle là một trong các LMS thông dụng nhất tại Việt Nam. Cộng đồng Moodle Việt Nam giúp giải quyết các khó khăn về cài đặt, cách dùng các tính năng, cũng như cách chỉnh sửa và phát triển. Cộng đồng Moodle Việt Nam được xây dựng bằng chính Moodle. Moodle là một LMS mã nguồn mở, được đánh giá rất cao. Moodle nổi bật là hướng tới giáo dục, dành cho những người làm trong lĩnh vực giáo dục. Moodle cung cấp các gói công cụ để bất cứ ai quan tâm e-learning đều có thể phát triển một website đào tạo trực tuyến hỗ trợ cho công tác giảng dạy. Moodle dễ dùng với giao diện trực quan, GV chỉ mất một thời gian ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo. GV có thể tự cài và nâng cấp Moodle. Do thiết kế dựa trên module nên Moodle cho phép chỉnh sửa giao diện bằng cách dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một theme mới cho riêng mình. Tài liệu hỗ trợ của Moodle rất đồ sộ và chi tiết, khác hẳn với nhiều dự án mã nguồn mở khác. Moodle phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo: phổ thông, đại học/cao đẳng, không chính quy, trong các tổ chức/công ty. Vì các lý do nêu trên, chúng tôi đã chọn Moodle cho việc thiết kế chương trình e-learning của mình. 1.3.3.1. Moodle là gì? [32], [34] Moodle là viết tắt của Modular Object - Oriented Dynamic Learning Environment (tạm dịch là Phát triển môi trường học Mô – đun hướng đối tượng). Là một phần mềm nền cho một hệ thống quản lý khóa học (LMS). Moodle được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, một nhà giáo và nhà khoa học máy tính ở Úc. Do không hài lòng với hệ thống LMS thương mại WebCT trong trường học Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ thống LMS mã nguồn mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Moodle được thiết kế với mục đích tạo ra những khóa học trực tuyến với sự tương tác cao. Tính mã nguồn mở cùng độ linh hoạt cao giúp người phát triển có khả năng thêm vào các mô đun cần thiết một cách dễ dàng. 1.3.3.2. Cài đặt Moodle [29] Với một hệ thống phức tạp như Moodle việc cài đặt và cấu hình để có thể triển khai ứng dụng là không đơn giản. Trong phần này chúng tôi sẽ trình bày cách cài đặt Moodle trên nền Windows. Yêu cầu hệ thống khi cài đặt Moodle:  Web server (hỗ trợ PHP): thường sử dụng Apache hoặc IIS (có trên Windows XP Professional, Windows 2003, Windows 2000 server, Windows 2000 advanced server).  PHP (Version 4.0 hay cao hơn). Hiện nay phiên bản mới nhất của PHP là 5.0.  Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: MySQL hoặc PostgreSQL. Cài đặt Cài đặt Apache server Trong phần này chúng tôi trình bày cách cài đặt appserv-win32-2.5.1 trên nền Windows . Khi cài đặt Apache phiên bản 2.5.1 ta có thể tuỳ chọn cài đặt cả PHP, MySQL, phpMyAdmin hoặc không (Hình 1.5). Hình 1.5. Tùy chọn cài đặt Apache Khi cài đặt Apache có một chú ý là cổng HTTP (mặc định là 80) chọn sao cho không trùng với cổng HTTP của các Server khác đang chạy trên máy của bạn (trong ví dụ này chọn cổng 9000). Tiếp đó thiết lập tên người dùng, mật khẩu, phông chữ. Sau đó thực hiện cài đặt bình thường theo chỉ dẫn của chương trình.(Hình 1.6) Hình 1.6. Cài đặt Apache Cài đặt PHP Nếu cài Moodle trên trình chủ web Apache chọn trình chủ HTTP cấu hình PHP là Apache. Sau đó thực hiện cài đặt bình thường theo chỉ dẫn (Hình 1.7). Trong bộ cài, đã có file install.txt hướng dẫn chi tiết cài trong từng môi trường. Hình 1.7. Cài đặt PHP Cài đặt My SQL Ở đây sử dụng phiên bản mysql-4.0.17, việc cài đặt My SQL không có gì đặc biệt, thông thường sẽ chọn theo chế độ mặc định (Hình 1.8). Hình 1.8. Cài đặt MySQL Cấu hình cho cài đặt Moodle Sau khi cài đặt trình chủ web, PHP, MySQL ta tiến hành cấu hình cho việc cài đặt Moodle. Cài đặt Moodle sử dụng trình chủ web Apache. Tới địa chỉ để bắt đầu cài đặt. Chọn ngôn ngữ : chọn tiếng Việt (vietnamese(vi_utf8)) (Hình 1.9) Hình 1.9. Bắt đầu cài đặt Moodle Moodle kiểm tra các thiết lập PHP (Hình 1.10):  Phiên bản PHP.  Bắt đầu tự động Session.  Magic Quotes Run Time.  Chế độ an toàn.  File tải lên.  Phiên bản GD (GD viết tắt của Gdversion: thư viện đồ họa).  Giới hạn bộ nhớ: có thể thiết lập giới hạn bộ nhớ thông qua file php.ini. Hình 1.10. Kiểm tra các thiết lập PHP Cấu hình địa chỉ: cài đặt theo chỉ dẫn cụ thể trên giao diện cài đặt. (Hình 1.11) Hình 1.11. Cấu hình địa chỉ Moodle_Apache Cấu hình cơ sở dữ liệu: theo hướng dẫn chi tiết hiển thị trên giao diện của website (Hình 1.12) Hình 1.12. Cấu hình cơ sở dữ liệu Các cấu hình này phải phù hợp với cấu hình trong file config.php. Chấp nhận các yêu cầu bản quyền (Hình 1.13) Hình 1.13. Yêu cầu bản quyền Thiết lập và cập nhật cơ sở dữ liệu cho Moodle.  Tạo các bảng: mdl_config, mdl_config_plugins, mdl_course, mdl_course_categories, mdl_course_display, mdl_groups,...  Cập nhật cơ sở dữ liệu cho các bảng: mdl_log_display, … Thông tin về phiên bản hiện hành (Hình 1.14). Hình 1.14. Thông tin phiên bản hiện hành Thiết lập các thông số cấu hình (Hình 1.15). Hình 1.15. Thiết lập thông số cấu hình Thiết lập thông số cho giao diện:  Ngôn ngữ: Việt Nam (vi_utf8), tiếng Anh (en), Italia (it)…  Danh sách các ngôn ngữ rút gọn (Langlist): các ngôn ngữ cách nhau bởi dấu phẩy.  Múi giờ.  Quốc gia: Việt Nam, Anh… Các thiết lập khác: bảo mật, hệ điều hành, bảo trì, mail, thiết lập tính toán thời gian, người dùng,… Khi cài đặt ta có thể chọn theo mặc định, sau khi cài đặt thành công có thể điều chỉnh các tham số này. Thiết lập các bảng module thông qua các câu lệnh SQL: bài tập lớn (Assignment), chat, lựa chọn (Choice), diễn đàn (Forum), bảng chú giải thuật ngữ (Glossary), hotpot, sổ nhật ký (Journal), nhãn (Label), bài học (Lesson), kiểm tra (Quiz), tài nguyên (Resource), SCORM, khảo sát (Survey), Wiki, hội thảo (Workshop). Nâng cấp hoàn thiện cơ sở dữ liệu: tạo các bảng: mdl_backup_files, mdl_backup_ids, mdl_backup_courses, mdl_backup_log, … Các thông báo thiết lập các bảng khối: activity_modules, admin, calendar_month, calendar_upcoming, course_list, course_summary, glossary_random, html, login, messages, news_items, online_users, participants, quiz_results, recent_activity, rss_client, search_forums, section_links, website_main_menu, social_activities. Thiết lập các bảng module: authorize, paypal, … Các thiết lập Website (Hình 1.16):  Tên Website.  Tên Website rút gọn.  Phần mô tả trang.  Định dạng trang đầu: hiển thị tin tức, danh mục các khóa học, các khóa học.  Các thể hiện khác: từ thay cho GV, học viên…  Chọn lưu các thay đổi. Hình 1.16. Thiết lập website Cấu hình tài khoản cho người quản trị (Hình 1.17) Hình 1.17. Cấu hình tài khoản người quản trị  Tên đăng nhập.  Mật khẩu (để bảo đảm an toàn không dùng mật khẩu admin).  Tên, họ của người quản trị.  Địa chỉ email và các tùy chọn cho email.  Hình ảnh: mặc định kích thước tối đa 2MB (có thể thay đổi trong file php.ini chi tiết được đề cập ở phần sau).  Và các thông tin cá nhân khác: Số ICQ, Skype ID, Yahoo ID, MSN ID, điện thoại… Chúng ta đã cài đặt xong Moodle trên trình chủ Apache. Bây giờ chúng ta có thể thiết kế một website e-learning theo ý muốn dựa trên nền là phần mềm mã nguồn mở Moodle. Nếu cài đặt Moodle trực tiếp trên mạng Internet, nên lựa chọn mua host mà server có hỗ trợ Apache, PHP và MySQL. Khi đó, chúng ta chỉ phải cài đặt Moodle. 1.3.3.3. Giao diện của Moodle Khi truy cập website Moodle lần đầu tiên sẽ hiện ra màn hình chính tương tự Hình 1.18. Phía trên tay phải màn hình có một ComboBox (hộp kết hợp) với các tùy chọn ngôn ngữ. Người sử dụng và người học có thể chọn ngôn ngữ phù hợp với bản thân. Hình 1.18. Giao diện chính của Moodle. Tùy thuộc chế độ cài đặt của người tạo khóa học mà màn hình chính sẽ thay đổi. Cụ thể từ phần này trở về sau chúng tôi sẽ trình bày bằng hình ảnh của trang HĐC đã được xây dựng. 1.3.3.4. Hệ thống trợ giúp của Moodle Xuyên suốt Moodle sẽ nhìn thấy một dấu chấm hỏi trong một vòng tròn màu vàng . Đây là một liên kết tới hệ thống trợ giúp rất rộng lớn của Moodle. Khi click biểu tượng dấu chấm hỏi, một cửa sổ mới bật lên với thông tin trợ giúp cho mục đang xem. Hình 1.19. Một màn hình trợ giúp 1.3.3.5. Đăng nhập vào website Có thể đăng nhập, hoặc tạo tài khoản mới trực tiếp từ khung đăng nhập trên màn hình (Hình 1.20). Hình 1.20. Khung đăng nhập Hoặc ở góc trên, bên phải website sẽ tìm thấy một siêu liên kết nhỏ Đăng nhập (Login). Click vào liên kết này, Moodle sẽ đưa ra màn hình đăng nhập, trong trường hợp chưa có tài khoản có thể tạo dễ dàng từ nút “Tạo một tài khoản mới” (Hình 1.21). Hình 1.21. Màn hình đăng nhập 1.3.3.6. Khái quát một khóa học Chính giữa màn hình chính là một block bao gồm một danh sách tất cả các khóa học đang dạy hoặc đang học. Những khóa học có thể truy nhập bằng việc click lên tên khóa học (Hình 1.22). Hình 1.22. Màn hình chính trang HĐC 1.3.3.7. Những định dạng khóa học Không như một số LMS bắt buộc dùng một định dạng nhất định, Moodle cung cấp một số tùy chọn định dạng cho khóa học, có thể chọn thứ tự thời gian khóa học định dạng theo tuần, định dạng theo chủ đề, hoặc định dạng theo xã hội. Định dạng hàng tuần: với định dạng này cần chỉ ra một ngày bắt đầu khóa học và số tuần khóa học diễn ra. Moodle sẽ tạo bài học cho mỗi tuần của khóa học. Định dạng các chủ đề: khi tạo một khóa học dùng định dạng các chủ đề, bắt đầu bởi việc đưa ra các chủ đề sẽ dùng trong khóa học. Sau đó Moodle tạo ra mục cho mỗi chủ đề. Định dạng xã hội: định dạng xã hội thì dựa vào một diễn đàn đơn cho toàn bộ khóa học. Định dạng xã hội hữu ích cho các khóa học ít hình thức hơn, hoặc sử dụng các khóa không học, như những website văn phòng. 1.3.3.8. Thêm nội dung vào khóa học Khi đã quyết định một định dạng cho khóa học và cài đặt những thiết lập, bước tiếp theo là thêm nội dung vào khóa học. Cần bật chế độ chỉnh sửa để được cho phép thêm các tài nguyên và những hoạt động vào khóa học (Hình 1.23). Hình 1.23. Thêm nội dung vào khóa học Tại đỉnh của mỗi khối, sẽ thấy một biểu tượng của một bàn tay cầm một cây viết . Khi click lên biểu tượng cây viết sẽ hiển thị một vùng văn bản tóm tắt, có thể dùng nhãn này và tóm tắt mỗi khối chủ đề hoặc chương trình trong khóa học. Tóm tắt ngắn gọn khoảng một hoặc hai câu cho mỗi khối để tránh làm trang chính quá dài. Click vào nút “Lưu thay đổi” khi đã thêm “Tóm lược”. Bên cạnh nhãn của mỗi khối sẽ thấy các biểu tượng trong chế độ chỉnh sửa. Ý nghĩa của các biểu tượng được trình bày ở Bảng 1.4. Bảng 1.4. Những biểu tượng và ý nghĩa trong chế độ chỉnh sửa Biểu tượng Ý nghĩa Dùng Ẩn/hiện các mục/khối. Nếu muốn giữ một mục/khối trong khóa, nhưng không muốn các SV thấy, có thể sử dụng tùy chọn này để che dấu. Xóa mục hoặc khối trong khóa học. Click lên biểu tượng này sẽ cho phép di chuyển một mục tới một vị trí khác (lên hoặc xuống). Có thể di chuyển các khối từ những cột bên trái sang phải hoặc ngược lại. Di chuyển những mục và những khối lên hoặc xuống trong những vùng tương ứng của chúng. Những biểu tượng này được sử dụng xuyên suốt Moodle để tùy biến giao diện theo nhu cầu. Để đưa nội dung vào chương trình e-learning sẽ sử dụng menu “Thêm một tài nguyên” (Hình 1.24) và “Thêm một hoạt động” (Hình 1.25). Hình 1.24. Menu thêm một tài nguyên Hình 1.25. Menu thêm một hoạt động Chức năng của một số công cụ tạo khóa học trong 2 menu trên được trình bày tóm tắt (Bảng 1.5). Bảng 1.5. Bảng tóm tắt một số công cụ tạo khóa học Loại công cụ Mô tả Bài tập lớn (Assignment) Đây là một tác vụ cơ bản có thể hoặc mô tả những gì muốn SV làm và ghi lại điểm. Cũng có thể cho những SV upload một hồi âm và đạt điểm sau đó. Điểm danh (Attendance) Điểm danh thường dùng bằng tay hoặc tự động theo dõi SV tham gia trong lớp. Trò chuyện (Chat) Mọi người có thể gặp cùng một lúc và trao đổi thông tin bằng văn bản. Lựa chọn (Choice) Một thăm dò đơn giản được trình bày bên trong một khối nội dung. Đối thoại (Dialogue) Tương tự chat, nhưng cho phép giao tiếp một đối một giữa SV và GV. Bài tập (Exercise) Một dạng của công cụ Bài tập lớn (Assignment), cho SV một bài tập và SV upload những công việc của mình và sau đó tự đánh giá. Diễn đàn (Forum) Các diễn đàn là nơi thảo luận trực tuyến. Là một công cụ giao tiếp mạnh mẽ. Bảng chú giải thuật ngữ (Glossary) Bảng chú giải thuật ngữ tương tự từ điển, giải thích hay định nghĩa những từ ngữ chuyên môn. Có thể cho các SV tham gia vào việc xây dựng bảng chú giải thuật ngữ. Nhật ký (Journal) Nhật ký là nơi để SV để tự do phản ánh về các tài liệu của khóa học. Nhãn (Label) Một nhãn văn bản đơn giản thường dùng bên trong một khối. Bài học (Lesson) Bài học là một tập những tài liệu được sắp đặt và sử dụng các câu hỏi để xác định nội dung SV xem tiếp theo. Bài thi (Quiz) Bài thi trên mạng với nhiều tính linh hoạt, nhiều loại câu hỏi khác nhau. Tài nguyên (Resource) Một tài nguyên là một file, trang web, liên kết, hoặc nội dung khác cho các SV xem hoặc tải xuống. SCORM SCORM: Sharable Content Object Reference Model (tạm dịch Mô hình tham chiếu đối tượng nội dung chia sẻ). SCORM là một chuẩn đóng gói cho nội dung giáo dục. Moodle có những công cụ cho phép upload nội dung đã đóng gói như SCORM. Khảo sát (Survey) Một công cụ để tạo ra các khảo sát. Tương tự một bài thi (Quiz), nhưng không có thang điểm. Hội thảo (Workshop) Hội thảo là một công cụ rất tốt cho các SV cùng nhau đánh giá. SV upload công việc và điểm đạt được tính theo một điểm số tạo ra. Kết luận chương 1: hiện nay việc ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục – đào tạo đã được các cơ sở giáo dục bậc đại học, cao đẳng, trung cấp và nhiều trường phổ thông triển khai. Tuy nhiên, việc sử dụng các phần mềm quản lý học tập để xây dựng chương trình e-learning dùng kết hợp với phương thức truyền thống trong dạy học chỉ mới ở giai đoạn đầu và chưa được nhiều trường thực hiện. Trên nền tảng cơ sở lý luận đã nghiên cứu, chúng tôi tiến hành xây dựng chương trình e-learning chương LKHH&CTPT, thuộc học phần HĐC trường CĐ GTVT3, bằng phần mềm Moodle. Quá trình xây dựng được trình bày cụ thể ở chương 2. Chương 2: XÂY DỰNG E-LEARNING CHƯƠNG “LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ” HỌC PHẦN HĐC TRƯỜNG CĐ GTVT3 2.1. Nội dung kiến thức và mục tiêu chương 2.1.1. Mục tiêu, cấu trúc nội dung chương Mục tiêu:  Cung cấp cho SV những kết quả định tính của việc áp dụng cơ học lượng tử vào việc nghiên cứu liên kết hóa học: phương pháp cộng hóa trị (phương pháp cặp electron và phương pháp Orbital phân tử).  Giúp SV hiểu được:  Nội dung cơ bản của phương pháp cặp electron và áp dụng vào việc giải thích tính bão hòa, tính định hướng của liên kết cộng hóa trị.  Giả thiết cơ bản của phương pháp Orbital phân tử. Ưu điểm của phương pháp này so với phương pháp cặp electron.  Mối liên quan giữa liên kết hóa học, cấu tạo phân tử và tính chất của chúng. Nội dung: Nội dung và phân bố thời gian cho từng nội dung được trình bày ở Bảng 2.1. Bảng 2.1. Phân bố thời gian cho nội dung chương STT NỘI DUNG SỐ TIẾT 1 Sơ lược về Kossel và Lewis. Ưu, khuyết điểm của các thuyết này. 1 2 Phương pháp cặp electron: Sự hình thành phân tử H2, điều kiện hình thành liên kết cộng hóa trị, bản chất liên kết cộng hóa trị. Các định đề của phương pháp cặp electron, áp dụng giải thích tính bão hòa, tính định hướng của liên kết cộng hóa trị. 2 3 Phương pháp orbital phân tử. Những giả thuyết cơ bản của phương pháp orbital phân tử. Phân tử H2 theo phương pháp MO-LCAO. Giới thiệu giản đồ năng lượng và cách viết công thức electron của các phân tử có hai hạt nhân. 2 4 Cấu tạo phân tử: phân tử có cực và phân tử không có cực, momen lưỡng cực của phân tử, sự phân cực của phân tử. Lực tương tác giữa các phân tử, lực định hướng, lực cảm ứng, lực khuếch tán. Liên quan giữa nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của hợp chất, phân tử với lực tương tác giữa các phân tử. 2 5 Liên kết hiđro và ảnh hưởng của nó đến nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy và tính axit của các chất. 1 6 Bài tập 0.5 Bài kiểm tra 0.5 2.1.2. Bài giảng lý thuyết Cấu trúc nội dung bài giảng lý thuyết theo đề cương chi tiết môn HĐC của trường CĐ GTVT3 như sau: 1. Những khái niệm cơ bản về liên kết hóa học 2. Sơ lược về thuyết Kossel và Lewis 2.1. Liên kết ion theo Kossel 2.2. Liên kết cộng hóa trị theo Lewis 2.3. Ưu khuyết điểm của thuyết Kossel và Lewis 3. Phương pháp liên kết hoá trị 3.1. Sự hình thành phân tử Hiđro 3.2. Các định đề của phương pháp VB 3.3. Thuyết lai hóa và ưu khuyết điểm của phương pháp cặp electron 4. Phương pháp orbital phân tử (MO) 4.1. Xét ion phân tử H2+ theo phương pháp MO-LCAO 4.2. Những giả thuyết cơ bản của phương pháp orbital phân tử 4.3. Giản đồ năng lượng 5. Cấu tạo phân tử 5.1. Độ phân cực của phân tử 5.1.1. Phân tử phân cực và phân tử không phân cực 5.1.2. Momen lưỡng cực 5.2. Lực tương tác giữa các phân tử (lực Vander-Waals) 6. Liên kết Hiđro và ảnh hưởng của nó đến nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy và tính axit của các chất 2.1.3. Hệ thống câu hỏi - bài tập 2.1.3.1. Bài tập trắc nghiệm Chúng tôi xây dựng 10 câu hỏi trắc nghiệm nội dung kiến thức chương LKHH&CTPT [4], [18] 1) Bản chất của liên kết ion là A. sự dùng chung cặp electron hóa trị. B. lực tĩnh điện giữa các ion trái dấu. C. sự xen phủ các obitan nguyên tử hóa trị. D. sự chuyển hóa electron từ nguyên tử này đến nguyên tử khác. Đáp án: B 2) Mỗi liên kết cộng hóa trị được tạo thành (theo phương pháp VB) A. bằng 2 electron có các giá trị số lượng tử ms cùng dấu. B. bằng sự chuyển electron từ nguyên tử này đến nguyên tử khác. C. bằng 2 electron có các giá trị số lượng tử ms khác dấu. D. bằng lực tĩnh điện giữa hai nguyên tử tham gia liên kết. Đáp án: C 3) Theo phương pháp MO-LCAO, độ bội liên kết trong cấu tử nào lớn nhất? A. O2 B. O2+ C. O2- D. O22- Đáp án: B 4) Trong số bốn cấu tử sau, liên kết trong phân tử nào kém bền nhất? A. O2 B. O2+ C. O2- D. O22- Đáp án: C 5) Độ dài liên kết nào ngắn nhất trong số bốn cấu tử sau: A. O2 B. O2+ C. O2- D. O22- Đáp án: B 6) Cấu hình electron nào đúng cho phân tử O2 A. (KK)σs2 σs*2πx2 = πy2 σz2πx*1= πy*1 B. (KK)σs2 σs*2 σx2πx2 = πy2πx*1= πy*1 C. (KK)σs2 σs*2 σz2πx2 = πy2πx*2 D. (KK)σs2 σs*2πx2 = πy2 σz2πx*2 Đáp án: B 7) Chọn đáp án đúng: A. Phân tử BN bền hơn ion BN¯. B. Ion F2+ nghịch từ. C. Không tồn tại ion He2+. D. Tồn tại phân tử LiB. Đáp án: A 8) Số electron độc thân trên ion BN¯ là: A. 0 B. 1 C. 2 D. 3 Đáp án: B 9) Sắp xếp theo chiều tăng dần chiều dài liên kết: A. CO < BN¯ < BeO B. BeO < BN¯ < CO C. BN¯ < CO < BeO D. CO < BeO < BN¯ Đáp án: A 10) Ion phân tử nào sau đây là thuận từ: A. BeN¯ B. CO C. NO¯ D. F2 Đáp án: A 2.1.3.2. Bài tập tự luận Chúng tôi xây dựng 10 câu hỏi tự luận [4], [5], [13], [18]. 1) Nêu các đặc trưng cơ bản của liên kết hoá học. 2) Cho mỗi loại 2 ví dụ về liên kết cộng hóa trị không phân cực, liên kết cộng hóa trị phân cực và liên kết ion. 3) Sự định hướng của các orbital lai hóa sp, sp2, sp3 trong không gian như thế nào? Điều kiện để có sự lai hóa bền. 4) B2 và O2 đều có tính thuận từ, hãy giải thích tại sao? 5) Giải thích tại sao khi F2 mất 1 electron thành F2+ thì độ bền liên kết tăng lên, còn N2 chuyển thành N2+ thì độ bền liên kết lại giảm xuống? 6) So sánh độ dài liên kết của N2 và N2+. 7) So sánh độ bền và độ dài liên kết của O2, O2+, O2-, O22-. 8) Viết cấu hình e của các phân tử LiF, BeF, BF. So sánh độ bền và xác định từ tính của các phân tử này. 9) Hãy so sánh độ bền và độ dài liên kết trong các phân tử NO, NO+, NO-. 10) Giải thích từ tính của O2, NO, BN, B2. 2.2. Xây dựng e-learning HĐC [21], [29], [40], [42], [51] Việc xây dựng một khóa học chẳng hạn như tạo hoặc tải lên các nội dung và tổ chức các hoạt động trong khóa học không đơn thuần chỉ là vấn đề công nghệ. Công nghệ chỉ là phương tiện hỗ trợ cho người GV trong quá trình đào tạo. GV cần phải tiếp cận việc xây dựng khóa học với một kế hoạch mang tính sư phạm. Vì vậy, trước khi xây dựng chương trình phải xác định mục tiêu, căn cứ vào quy trình thiết kế dạy học và chọn hướng xây dựng trước khi bắt đầu thêm vào các tài nguyên và các công cụ hoạt động cho một khóa học [31]. Sự tương tác có ý nghĩa của các khóa học trên web thường mang lại các kết quả học tập tốt. Sự tương tác ở đây được hiểu là sự giao tiếp giữa GV với SV, giữa SV với SV, giữa các hoạt động của khóa học với SV… Điều này cho thấy lý do các công cụ diễn đàn đóng vai trò trung tâm trong các khóa học. Các công cụ đánh giá cũng có thể coi là một phương thức tương tác của khóa học với SV, đánh giá SV, giúp SV tự đánh giá, đưa thông tin phản hồi về cho GV và SV, từ đó điều chỉnh phương pháp dạy học sao cho phù hợp với từng đối tượng SV để đạt hiệu quả cao trong học tập. Như vậy, việc xây dựng một khóa học không chỉ là cung cấp nội dung cho SV, cần phải xây dựng một kịch bản khóa học. Đồng thời cần phải biết khai thác các công cụ phục vụ tốt nhất cho việc dạy học. 2.2.1. Xây dựng cấu trúc website HĐC Website HĐC được xây dựng bằng Moodle, vì vậy những thiết lập mặc định trong lúc cài đặt Moodle sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của website. Tổng quan về cách cài đặt và các thiết lập trong quá trình cài đặt đã được đề cập ở chương 1. Có rất nhiều tùy chọn để xây dựng website. Trong quá trình xây dựng website chúng ta có thể chỉnh sửa các thiết lập để phù hợp với yêu cầu. Chúng tôi đã xây dựng website HĐC với trang chủ như Hình 2.1. Hình 2.1. Trang chủ website HĐC Trang chủ gồm 3 cột:  Cột bên trái có 3 khối:  Khối menu chính: chứa tin tức website.  Lịch: hiển thị lịch có đánh dấu những ngày có sự kiện của website.  Danh sách các thành viên online.  Cột chính giữa có 2 khối:  Khối hướng dẫn đăng nhập và tham gia khóa học.  Khối các khóa học hiện có.  Cột bên phải có 3 khối:  Khối mô tả khóa học.  Khối những việc dự kiến.  Ô đăng nhập. Để đưa ra cấu trúc khóa học chương LKHH&CTPT, chúng tôi căn cứ vào hai giai đoạn đầu của các bước thiết kế dạy học là giai đoạn lập kế hoạch và giai đoạn phát triển. Ở giai đoạn lập kế hoạch, khi phân tích điều kiện ban đầu của khóa học, nhận thấy điều kiện ban đầu tương đối khó khăn. Yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật để SV có thể sử dụng website HĐC hiệu quả tối thiểu phải là:  Bộ xử lý: Pentium III 800 MHz hay cao hơn.  Kết nối Internet: ADSL (kết nối băng thông rộng rất cần thiết khi hỗ trợ âm thanh và hình ảnh).  Hệ điều hành: Windows 98 SE hay cao hơn, Macintosh, Linux.  Trình duyệt: Internet Explorer 6.0 hay cao hơn, Mozilla Firefox.  Đối với các file MS Office (Word, Excel, PowerPoint): các chương trình MS Office. Với những yêu cầu như trên, cơ sở vật chất hiện nay khó có khả năng đáp ứng được. Số lượng máy tính có kết nối Internet nhà trường trang bị để phục vụ nhu cầu học tập cho SV là quá ít. Phần lớn SV phải đến các dịch vụ internet công cộng, điều kiện cũng như môi trường không phù hợp cho việc học tập. Về đặc trưng người học: qua khảo sát tình hình thực tiễn tại trường, chúng tôi phát ra 100 phiếu điều tra, thu được 98 phiếu hợp lệ, kết quả thống kê như sau:  Về kỹ năng sử dụng Internet:  4.08% hoàn toàn không biết sử dụng Internet.  33.67% chỉ sử dụng Internet cho việc chat và chơi game.  34.69% dùng cho việc chat, chơi game và mail.  27.56% sử dụng khá thành thạo.  Về thời gian truy cập Internet:  15.31% rất thường xuyên.  34.65% thường xuyên.  45.92% thỉnh thoảng  4.08% không bao giờ.  Về việc sử dụng Internet cho mục đích học tập:  6.12% rất thường xuyên.  13.27% thường xuyên.  70.41% thỉnh thoảng.  10.20% không bao giờ.  Về các phương pháp học tập điện tử:  11.22% từng học qua băng cassette, CD, VCD, DVD.  20.41% học thông qua các chương trình trên ti vi.  6.12% học thông qua các phần mềm dạy học.  8.16% học từ các chương trình đào tạo trên mạng Internet.  54.08% chỉ học theo phương pháp truyền thống, chưa từng học thông qua bất kì hình thức nào khác.  Về phương pháp học tập SV sẽ lựa chọn:  21.43% lựa chọn phương pháp truyền thống.  12.24% lựa chọn học qua mạng Internet.  59.18% lựa chọn kết hợp học thông qua mạng Internet và đến lớp.  7.14% chọn một phương pháp khác tất cả các phương pháp trên.  Về khái niệm e-learning:  55.10% chưa nghe khái niệm e-learning bao giờ.  11.22% có biết nhưng không hiểu.  31.63% có biết nhưng hiểu không rõ lắm.  2.04% biết và hiểu rất rõ. Qua khảo sát và thống kê, có thể thấy kỹ năng sử dụng internet của SV trường CĐ GTVT3 là khá yếu. Đa phần SV xuất thân từ nông thôn, điều kiện tiếp xúc với Internet không nhiều. Có đến 49.52% SV thỉnh thoảng mới truy cập Inetnet, thậm chí có SV chưa bao giờ sử dụng Internet (4 SV, chiếm 4.08% tổng số SV được khảo sát). SV chủ yếu sử dụng Internet để chat, mail và chơi game (68.36%), có đến 70.41% tổng số SV khảo sát thỉnh thoảng mới truy cập Internet vì mục đích học tập. Số SV chỉ học theo phương pháp truyền thống, chưa học qua bất kì hình thức nào khác là rất cao, chiếm 54.08%. Về khái niệm học tập điện tử e-learning có 55.1% SV chưa nghe khái niệm này bao giờ. Với đặc trưng người học đã khảo sát, để giúp SV tiếp cận với phương thức học tập e-learning cần phải từng bước, cần bắt đầu từ rất đơn giản. Về mục tiêu và nội dung: chương LKHH&CTPT thuộc dạng bài lý thuyết trừu tượng, tương đối khó để giúp SV đạt được mục tiêu hiểu được nội dung cơ bản của các lý thuyết, vận dụng để giải thích một số tính chất của liên kết và tính chất vật lý của phân tử. Chính vì những điều kiện ban đầu như vậy, trong bước phát triển chúng tôi đưa ra một cấu trúc website đơn giản, ít chức năng, các hoạt động trên website không phức tạp. Nhằm tránh việc vì kỹ năng sử dụng Internet của SV yếu mà SV cảm thấy trang web khó sử dụng, việc học với e-learning quá rối rắm, từ đó sẽ phản ứng không tốt với phương thức e-learning. Thêm vào đó, GV sẽ thường xuyên trao đổi trực tuyến, hỗ trợ SV về mặt kỹ thuật cũng như phương pháp học tập. Để tạo khóa học tên “CHƯƠNG LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ” trong danh mục “HÓA ĐẠI CƯƠNG” tiến hành các bước:  Vào menu Quản trị website (Site Adminitration).  Chọn “Các khóa học”.  Chọn “Thêm/soạn các khóa học”. Ta sẽ thấy giao diện như Hình 2.2. Điền tên danh mục khóa học và chọn “Thêm danh mục mới” để tạo danh mục khóa học. Hình 2.2. Giao diện thêm danh mục khóa học  Tiếp theo chọn danh mục khóa học “HÓA ĐẠI CƯƠNG” vừa tạo, chọn “Thêm một khóa học mới”, ở cuối trang sẽ xuất hiện trang soạn thảo khóa học như Hình 2.3. Tiến hành thiết lập khóa học. Hình 2.3. Giao diện soạn thảo các thiết lập khóa học E-learning chương LKHH&CTPT được soạn thảo theo định dạng hàng tuần. Với bốn tuần cho bốn nội dung kiến thức phân chia cho các nhóm SV và tuần thứ năm để tổng kết. Để đưa nội dung vào khóa học, mở chức năng “Bật chế độ chỉnh sửa” (xem Hình 2.4) để thấy hai menu “Thêm một tài nguyên” và “Thêm một hoạt động” trong khối nội dung của khóa học. Hình 2.4. Bật chế độ chỉnh sửa Chức năng của từng công cụ trong 2 menu “Thêm một tài nguyên” và “Thêm một hoạt động” để đưa nội dung vào chương trình e-learning đã được trình bày ở chương 1 (Bảng 1.5). Phần tiếp theo chúng tôi xin trình bày quá trình xây dựng những module trong chương trình HĐC. 2.2.2. Xây dựng module bài giảng Module bài giảng được xây dựng bằng Word, Powerpoint và đưa vào chương trình e-learning bởi công cụ “Hiển thị một thư mục” trong menu “Thêm một tài nguyên”. Các bước tạo module bài giảng: Bước 1: tạo thư mục bài giảng:  Vào mục “Các tài liệu” trong khối điều hành. Một cửa sổ mới sẽ mở ra với cấu trúc thư mục của vùng các tập tin (Hình 2.5).  Chọn “Tạo một danh mục”, gõ tên danh mục “BAI_GIANG”, chọn “Tạo” để tạo thư mục mang tên BAI_GIANG.  Chọn thư mục BAI_GIANG, cửa sổ vùng tập tin sẽ hiển thị, chọn “Tải lên một file” để đưa vào thư mục những file muốn tải lên. Hình 2.5. Tạo danh mục và tải một file lên khóa học Bước 2: đưa thư mục bài giảng vào khóa học  Vào menu “Thêm một tài nguyên”, chọn “Hiển thị một thư mục”.  Trong trang soạn thảo, chọn thư mục muốn hiển thị (Hình 2.6).  Chọn lưu những thay đổi để hoàn thành thêm thư mục “Bài Giảng” vào khóa học. Hình 2.6. Hiển thị một thư mục Các thư mục bài tập, hóa học và đời sống, giai thoại hoá học và tài liệu tham khảo được đưa vào khóa học hoàn toàn tương tự đưa thư mục bài giảng. Chú ý: nếu muốn hiển thị 1 file trong khóa học chứ không phải một thư mục, có thể tiến hành như sau:  Vào mục “Các tài liệu” trong khối điều hành.  Bên tay phải của danh sách tập tin, sẽ thấy một liên kết in đậm “Lựa chọn” (xem Hình 2.7). Click vào liên kết đó, cửa sổ các tập tin sẽ đóng và đường dẫn tới các tập tin sẽ được đưa vào trong tên tập tin. Hình 2.7. Chọn file liên kết Tên của tài nguyên bây giờ sẽ là một liên kết kích hoạt trong block nội dung. 2.2.3. Xây dựng module kiểm tra – đánh giá Để xây dựng module kiểm tra đánh giá tiến hành như sau:  Vào menu “Thêm một hoạt động”, chọn “Đề thi”.  Đặt tiêu đề là “ĐỀ KIỂM TRA”, lựa chọn các thiết lập cho module, click vào nút lưu những thay đổi.  Tiếp theo chọn soạn thảo, soạn thảo danh mục để tạo tên danh mục cho đề kiểm tra.  Để đưa câu hỏi vào để kiểm tra, chọn danh mục muốn đưa câu hỏi vào, click vào nút xổ xuống của ô tạo câu hỏi mới để lựa chọn hình thức câu hỏi (ví dụ như câu hỏi đa lựa chọn, câu hỏi trả lời ngắn, câu hỏi so khớp...) xem Hình 2.8. Hình 2.8. Tạo đề kiểm tra  Đưa nội dung vào câu hỏi, thiết lập các lựa chọn về điểm số, phản hồi cho SV...  Chọn lưu thay đổi để kết thúc việc soạn thảo câu hỏi. 2.2.4. Xây dựng module diễn đàn trao đổi Diễn đàn (Forum) là một công cụ mạnh để giao tiếp bên trong một khóa học. Diễn đàn như một bảng thông báo trực tuyến nơi SV có thể gửi những thông điệp tới lẫn nhau và dễ dàng theo dõi những cuộc nói chuyện. Diễn đàn là công cụ chính để có một thảo luận trực tuyến. Diễn đàn cho phép GV và SV giao tiếp với nhau vào bất kỳ thời gian nào, từ bất kỳ đâu với một máy có kết nối Internet. Moodle có ba kiểu diễn đàn cơ bản:  Một cuộc thảo luận đơn giản: mỗi người chỉ tạo ra một thảo luận trong diễn đàn này.  Mỗi người gửi lên một thảo luận: mọi người trên lớp đều có thể bắt đầu một thảo luận và tham gia các thảo luận.  Diễn đàn dành cho việc sử dụng thông thường: có thể có một hay nhiều thảo luận trong diễn đàn này, và bất cứ ai với sự cho phép đều có thể gửi nhiều thảo luận. Để thêm một diễn đàn vào chương trình:  Chọn “Diễn đàn” (Forum) từ menu “Thêm một hoạt động”. Giao diện hiển thị như Hình 2.9.  Điền tên diễn đàn, chọn kiểu diễn đàn muốn sử dụng, viết giới thiệu về diễn đàn.  Chọn các tùy chọn muốn dùng cho diễn đàn.  Chọn “Lưu những thay đổi” ở cuối trang để hoàn thành việc tạo một diễn đàn. Hình 2.9. Thêm một diễn đàn mới 2.2.5. Trao đổi trực tuyến (Chat) Công cụ chat trong Moodle là một công cụ truyền thông đồng bộ đơn giản, cho phép GV và SV giao tiếp trong thời gian thực. Trong chat, mọi người cần đăng nhập vào cùng một thời điểm. Để tạo ra một phòng chat:  Chọn “Chat” từ menu “Thêm một hoạt động”.  Trong trang tạo chat (Hình 2.10), điền tên phòng chat và chỉ dẫn để sử dụng phòng chat trong ô “Nội dung”.  Thiết lập các tùy chọn cho phòng chat.  Chọn “Lưu những thay đổi” để hoàn thành việc tạo phòng chat. Hình 2.10. Tạo Chat 2.2.6. Xây dựng bảng chú giải thuật ngữ (Glossaries) Để thuận tiện cho người học trong việc tìm hiểu các khái niệm mới, các thuật ngữ chuyên môn, Moodle hỗ trợ việc tạo một bảng chú giải thuật ngữ trong chương trình e-learning. Bảng chú giải thuật ngữ là một công cụ đa năng, có các tính năng như cho phép GV và cả SV tham gia phát triển danh sách từ vựng, thêm những nhận xét vào định nghĩa, liên kết mỗi sự xuất hiện của một từ trong một khóa học đến định nghĩa. 2.2.6.1. Tạo ra một bảng chú giải thuật ngữ Để tạo một bảng chú giải thuật ngữ tiến hành các bước sau:  Chọn “Bảng chú giải thuật ngữ” từ menu “Thêm một hoạt động”.  Trong trang “Soạn thảo thuật ngữ” (Hình 2.11) đặt tên cho bảng chú giải thuật ngữ, viết một mô tả, chọn những tùy chọn mà giảng viên muốn dùng.  Chọn “Lưu những thay đổi” ở cuối trang để hoàn thành việc tạo bảng chú giải thuật ngữ. Hình 2.11. Tạo bảng chú giải thuật ngữ 2.2.6.2. Thêm một chú giải thuật ngữ Để thêm một thuật ngữ mới thực hiện các bước sau:  Từ trang bảng chú giải thuật ngữ, chọn “Thêm một mục mới”, sẽ hiển thị giao diện thêm mục mới (Hình 2.12).  Nhập vào từ giảng viên muốn định nghĩa ở ô “Khái niệm”.  Nếu có những từ đồng nghĩa giảng viên muốn dùng giống nhau, thêm vào vùng văn bản “Từ khóa”, một từ mỗi dòng.  Nếu GV chọn “Mục này nên được tự động liên kết” thì bất kỳ thể hiện nào của thuật ngữ này, ở bất cứ nơi đâu trong Moodle sẽ có một liên kết tới định nghĩa.  Viết định nghĩa của từ hoặc khái niệm.  Nếu GV muốn thêm một đính kèm, như một bức hình hay một bài báo, GV có thể đính kèm (bên dưới ô từ khóa).  Chọn “Lưu những thay đổi” để thêm từ của GV vào bảng chú giải thuật ngữ. Hình 2.12. Thêm thuật ngữ mới 2.2.7. Xây dựng công cụ điểm danh Công cụ điểm danh để đánh giá mức độ chăm chỉ của SV. Công cụ này có chức năng tính điểm chuyên cần. Để tạo module điểm danh:  Chọn “[[modulename]]” trong “Thêm một hoạt động”, hiển thị giao diện như Hình 2.13.  Gõ tiêu đề “Điểm danh”, chọn lưu thay đổi để kết thúc việc tạo module điểm danh. Hình 2.13. Tạo module điểm danh Sau khi tiến hành các bước xây dựng chương trình như trên, chúng tôi đã tạo được khóa học dùng dạy học chương LKHH&CTPT. 2.3. Sử dụng e-learning trong dạy học HĐC 2.3.1. Vận hành chương trình e-learning HĐC 2.3.1.1. Quản trị website HĐC Các thiết lập cấu hình trong Moodle quyết định hoạt động của website. Khối quản trị website (site administration) gồm các vùng chứa các thiết lập cấu hình và các thiết lập để quản trị và vận hành website như sau:  Vùng “Người dùng”: thiết lập các cấu hình liên quan đến người dùng và quản lý người dùng chẳng hạn chứng thực tài khoản cho người dùng, thêm hoặc xóa người dùng …  Vùng “Các khóa học”: thêm, soạn các khóa học, cấu hình cho các khóa học, quản lý, sao lưu khóa học...  Vùng “Định vị”: thiết lập về vị trí và thời gian chẳng hạn múi giờ, quốc gia,… các hạn định để quản lý học viên về mặt thời gian chẳng hạn như thời hạn phản hồi trong diễn đàn…  Vùng “Ngôn ngữ”: thiết lập về mặt ngôn ngữ ví dụ cài đặt ngôn ngữ sử dụng trong website…  Vùng “Mô đun”: thiết lập các khối (phần mô tả khóa học, các hoạt động gần đây…), các hoạt động (bài học, bài tập, diễn đàn…), bộ lọc (các chương trình bổ sung hỗ trợ đa phương tiện, chú thích văn bản, kiểm duyệt nội dung bài gởi…)  Vùng “Bảo mật”: thiết lập các chính sách trang (bảo vệ người dùng, cách thức hiển thị tên người dùng…), thiết lập các bảo mật module, chống virus…  Vùng ‘Bề ngoài”: thiết lập màu nền, tùy chọn giao diện (theme), lịch…  Vùng “Trang chính”: thiết lập cấu hình cho trang chính của website.  Và một số vùng khác trong quá trình xây dựng website HĐC chúng tôi không thiết lập. Trên đây là tổng quan về việc quản trị website, sau đây chúng tôi sẽ trình bày một số vấn đề cần chú trọng trong quá trình quản trị website HĐC. Sao lưu: Moodle có một hệ thống sao lưu được tự động hóa nhằm đề phòng việc cơ sở dữ liệu của khóa học có thể bị mất khi server Moodle có sự cố. Khi đã thiết lập sao lưu, Moodle sẽ tự động tạo ra những lưu trữ tất cả những khóa học trên server vào thời gian đã được thiết lập. Khi sao lưu hoàn thành, Moodel sẽ gửi người quản trị website một email cung cấp trạng thái sao lưu. Đây là việc quan trọng cần thiết phải làm đối với một quản trị website. Dưới đây là những thiết lập cho việc sao lưu cơ sở dữ liệu:  Chọn “Bao gồm những module” để sao lưu tất cả những module của khóa học.  Ở mục “Người dùng” chọn “Tất cả” để lưu lại tất cả những người dùng, không chỉ riêng những người dùng trong khóa học.  Chọn “Các thông tin lưu”, “Các file người dùng”, “Các tài liệu khóa học”, “Các thông điệp” để lưu tất cả các dữ liệu trên.  Ở mục “Duy trì” chọn “Tất cả” để giữ lại tất cả các bản sao lưu cũ.  Mục “Kế hoạch làm việc”: chọn tất cả các ngày trong tuần để đảm bảo hầu hết các cập nhật mới trong ngày đều được lưu giữ.  Mục “Thực hiện ở” tốt nhất nên chọn buổi sáng thời điểm server không được truy cập nhiều. Tuy nhiên chúng ta có thể chọn các thời điểm khác.  Chọn “Lưu thay đổi” để kết thúc việc thiết lập sao lưu. Tiến hành sao lưu:  Trong khối điều hành chọn “sao lưu”, sẽ xuất hiện giao diện như Hình 2.14. Chúng ta sẽ thấy tất cả các mục đều được chọn theo đúng như các lựa chọn trong thiết lập sao lưu. Hình 2.14. Sao lưu khóa học  Chọn “Tiếp tục” ở cuối trang, Moodle sẽ cho chúng ta xem những chi tiết sao lưu (sao lưu những gì, số lượng bao nhiêu), lại chọn “Tiếp tục” ở cuối trang chi tiết sao lưu để tiến hành sao lưu.  Màn hình tiếp theo sẽ báo cáo những kết quả sao lưu. Cần phải thấy “Sao lưu Thành công Hoàn toàn” cuối trang. Chọn “Tiếp tục” sẽ được dẫn sang thư mục sao lưu dữ liệu trong vùng các tập tin. Tập tin sao lưu sẽ có một tên như “backup-tên rút gọn của khóa học-ngày-giờ.zip”  Click vào tên tập tin của tập tin sao lưu để có thể download về máy tính. Khôi phục sao lưu: Có thể sử dụng sao lưu để phục hồi khóa học trong trường hợp mất dữ liệu trên server. Cũng có thể sử dụng sao lưu để tạo ra một bản sao khóa học không có dữ liệu SV, dùng tạo ra một khóa học mới hay mục mới có cấu trúc tương tự khóa học cũ. Để khôi phục sao lưu tiến hành các bước sau:  Chọn “Các tài liệu” ở khối điều hành. Chọn backupdata, tìm tập tin sao lưu trong vùng các tập tin. Chọn “Khôi phục” bên cạnh tập tin muốn khôi phục. Hình 2.15. Khôi phục khóa học.  Chọn “Có” bên dưới câu hỏi “Bạn có muốn tiếp tục?”  Màn hình tiếp theo sẽ trình bày tất cả các chi tiết đã sao lưu. Chọn “Tiếp tục”. Trên màn hình sẽ xuất hiện tùy chọn khôi phục khóa học và các thông tin sẽ khôi phục (Hình 2.16). Hình 2.16. Khôi phục khóa học cũ.  Chọn “Tiếp tục”, sau đó chọn “Khôi phục khóa học này bây giờ!” ở đầu trang, sẽ xuất hiện trang thông tin những nội dung đã được khôi phục và câu “Khôi phục đã được hoàn thành thành công”, chọn “Tiếp tục” để hoàn thành việc khôi phục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf90250-LVHH-PPDH014.pdf
Tài liệu liên quan