Luận văn Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải tạo vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Tài liệu Luận văn Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải tạo vốn kinh doanh của doanh nghiệp: CHƯƠNG I VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TẠO VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VỐN KINH DOANH 1. Khái niệm về vốn kinh doanh Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện cần thiết, cơ bản với mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy vốn kinh doanh là gì? Đó là lượng tiền vốn nhất định cần thiết ban đầu nhằm đảm bảo cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh (mua sắm nguyên vật liệu, trang bị tài sản cố định, trả tiền công cho người lao động …). Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh còn được coi là một qũy tiền tệ đặc biệt không thể thiếu của doanh nghiệp. Tiền được gọi là vốn khi nó thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: - Một là, tiền đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói cách khác tiền phải được đảm bảo...

docx52 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 845 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải tạo vốn kinh doanh của doanh nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TẠO VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VỐN KINH DOANH 1. Khái niệm về vốn kinh doanh Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện cần thiết, cơ bản với mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy vốn kinh doanh là gì? Đó là lượng tiền vốn nhất định cần thiết ban đầu nhằm đảm bảo cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh (mua sắm nguyên vật liệu, trang bị tài sản cố định, trả tiền công cho người lao động …). Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh còn được coi là một qũy tiền tệ đặc biệt không thể thiếu của doanh nghiệp. Tiền được gọi là vốn khi nó thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: - Một là, tiền đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói cách khác tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực. - Hai là, tiền phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định, đủ để tiến hành kinh doanh. - Ba là, tiền phải được vận động bằng mục đích sinh lời. Từ cách định nghĩa này có thể thấy điều kiện 1,2 được coi là điều kiện ràng buộc để trở thành vốn, điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản nhất của vốn.Thử hình dung chúng ta có tiền nhưng lượng tiền lớn đó chỉ nằm một chỗ, không vận động quay vòng thì đó chỉ là những đồng tiền "chết". Theo Mác thì "tiền không tự đẻ ra tiền". Một lượng tiền nhất định trở thành vốn chỉ khi nó được vận động và nhằm mục đích sinh lời, tức là cho vay phải có lãi. Các Mác đã khái quát hoá phạm trù vốn qua phạm trù tư bản: "Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư" định nghĩa như vậy đã bao hàm đồng thời bản chất và tác dụng của vốn. 2. Vai trò của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh luôn là điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới thiết bị công nghệ, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp… và vai trò của vốn chỉ được phát huy trên cơ sở thực hành tiết kiệm và hiệu quả. Do đó doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý vốn để tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3. Những đặc trưng của vốn kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố số 1 của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp mang các đặc trưng sau: - Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản: điều đó có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng những giá trị tài sản như: nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị… - Vốn được vận động sinh lời. Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền; đồng tiền phải quay về điểm xuất phát với giá trị lớn hơn (T-T' ), (T' > T). Trường hợp tiền có vận động nhưng bị thất tán, quay về vạch xuất phát nhưng với giá trị nhỏ hơn ban đầu (T' < T) thì đồng vốn không được đảm bảo. Chu kỳ vận động tiếp theo của nó bị ảnh hưởng. - Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng. Do đó các doanh nghiệp phải tìm cách thu hút nguồn vốn như góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu… - Vốn có giá trị về mặt thời gian: điều này cũng có nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian của đồng vốn bởi vì:"đồng tiền có giá trị về mặt thời gian, đồng tiền ngày nay khác với đồng tiền ngày mai". - Vốn phải gắn với chủ sở hữu: Mỗi một đồng vốn phải được gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ. Cũng cần phân biệt quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn.Tùy theo hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất với người sử dụng vốn hoặc người sở hữu vốn được tách khỏi người sử dụng vốn. - Vốn phải được quan niệm là hàng hoá đặc biệt: những người dư thừa vốn có thể đầu tư vốn vào thị trường. Những người cần vốn tới thị trường vay nghĩa là được sử dụng vốn của người chủ nợ. Quyền sở hữu vốn không di chuyển nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định, phải trả cho một khoản chi phí nhất định cho chủ sở hữu đó là lãi vay. - Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn được biểu hiện bằng những tài sản vô hình như: bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, thương hiệu..... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, những tài sản vô hình ngày càng giữ vai trò quan trọng, tạo khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 4. Phân loại vốn kinh doanh Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thường được chia thành nhiều phần khác nhau tuỳ theo mục đích và tính chất sử dụng vốn. 4.1. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn Vốn kinh doanh được chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động 4.1.1. Vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng ra hình thành TSCĐ của doanh nghiệp. Là một khoản đầu tư ứng trước để mua sắm TSCĐ có hình thái vật chất và TSCĐ không có hình thái vật chất nên quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ. Song đặc điểm vận động của TSCĐ lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Từ mối quan hệ đó ta có thể khái quát sự vận động của vốn cố định trong sản xuất kinh doanh như sau: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, có đặc điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì thế vốn cố định hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng. - Vốn cố định được luôn chuyển giá trị dần dần từng phần: Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất giảm dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi. Theo đó vốn cố định được tách thành 2 phần: + Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị của sản phẩm dưới hình thức của sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. + Phần còn lại của vốn cố định được "cố định" ngày càng giảm đi thì phần vốn luân chuyển lại càng tăng lên tương ứng với sự suy giảm dần giá trị sử dụng TSCĐ. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc TSCĐ hết thời hạn sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng. Do đó, việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 4.1.2. Vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành lên tài sản lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động tham gia quá trình sản xuất kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau. Đặc điểm luân chuyển là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và toàn bộ giá trị sẽ chuyển dịch giá trị sản phẩm sản xuất ra. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh . Đặc điểm luân chuyển vốn lưu động đòi hỏi công tác tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phải thực sự có hiệu quả. Phải luôn chú trọng nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, sử dụng vốn tiết kiệm nhằm bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn Nếu căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn người ta chia vốn kinh doanh thành hai loại: vốn bằng tiền và vốn hiện vật 4.2.1. Vốn bằng tiền Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư ngắn hạn. Ngoài ra vốn bằng tiền của doanh nghiệp còn bao gồm cả những giấy tờ có giá trị để thanh toán. 4.2.2. Vốn hiện vật Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện vật như tài sản cố định, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá. 5. Nguồn vốn kinh doanh Vốn kinh doanh của một doanh nghiệp thường được hình thành từ các nguồn khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp. Dựa vào những tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại, ở đây chúng ta đi nghiên cứu một số phương pháp phân loại chủ yếu sau: 5.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn Theo cách phân loại này nguồn vốn kinh doanh có thể chia thành 2 loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả 5.1.1. Vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp; vốn tài trợ của Nhà nước (nếu có). 5.1.2. Nợ phải trả Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như tiền vay ngân hàng và các tổ chức khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu, các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước, các khoản phải trả cho người bán… Để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh bình thường, doanh nghiệp phải phối hợp giữa 2 nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay một cách hợp lý. 5.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng Theo các phân loại này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. 5.2.1.Nguồn vốn thường xuyên Là tổng thể là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng.Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Vốn được xác định bằng cách: Vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu 5.2.2. Nguồn vốn tạm thời Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm), nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn. Vốn tạm thời = tổng giá trị tài sản - vốn thường xuyên Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố trong quá trình kinh doanh . 5.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn kinh doanh Theo cách phân loại này vốn kinh doanh có thể chia thành 2 nguồn: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài 5.3.1. Nguồn vốn bên trong Là nguồn vốn có thể huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại và các khoản dự trữ dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. 5.3.2. Nguồn vốn bên ngoài Là nguồn vốn có thể huy động như vay vốn của ngân hàng và các tổ chức kinh doanh khác,phát hành trái phiếu nợ người cung cấp và các khoản nợ khác. Cách phân loại này chủ yếu giúp cho việc xem xét huy động nguồn vốn cho doanh nghiệp đang hoạt động. Doanh nghiệp cần chủ động tích cực huy động vốn, duy trì nguồn vốn cũ, tìm kiếm thêm nguồn vốn mới, có biện pháp hữu hiệu để khai thác được các lợi thế từ bên ngoài và tận dụng khả năng sẵn có. II. SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC HÌNH THỨC CHỦ YẾU TẠO VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP +- 1. Sự cần thiết phải tạo vốn kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định đủ lớn như là một tiền đề quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Không có vốn sẽ không có bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ trong khoa học công nghệ là những nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp phải có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu người tiêu dùng và giá cả phải chăng so với doanh nghiệp khác trên thị trường. Trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển chỉ bằng cách là không ngừng tự cải tiến và hoàn thiện mình.Doanh nghiệp rất cần có vốn để thực hiện mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, để đi đến quyết định đầu tư, doanh nghiệp không thể không tính đến khả năng tài chính. Mỗi doanh nghiệp chỉ có nguồn tài chính đầu tư có giới hạn nhất định, bao gồm vốn tự có và vốn có khả năng huy động. Doanh nghiệp không thể quyết định đầu tư những dự án vượt quá khả năng tài chính của mình. Do vậy, các nguồn vốn riêng lẻ nhàn rỗi trên thị trường đã được tập trung lại để hình thành một thế lực tiền vốn nhằm tạo điều kiện cho lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh lớn; tập trung đầu tư chiều sâu. Trong nền kinh tế thị trường, các khoản bao cấp về vốn qua cấp phát của ngân sách Nhà nước không còn nữa. Các doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và dảm bảo kinh doanh có lãi, phải tổ chức và sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Mặt khác, doanh nghiệp phải bảo toàn số vốn có được kể cả khi có trượt giá; phải chủ động tìm kiếm bạn hàng, đầu tư đổi mới trong hoạt động kinh doanh. Nếu không làm cho vốn sinh sôi nảy nở, không bảo toàn và phát triển vốn tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nguy cơ phá sản là khó tránh khỏi. Cũng phải nói thêm rằng, một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp đều trong tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng. Do đó, để đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải chủ động đi tìm các nguồn vốn bên ngoài. Huy động đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề lớn. Song vấn đề quan tâm hơn cả là hiệu quả của đồng vốn được sử dụng như thế nào.Việc thất thoát tham ô, lãng phí vốn đang là vấn đề lớn mà xã hội quan tâm. 2. Các hình thức chủ yếu tạo vốn kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể liên tục và nhịp nhàng được chính là nhờ có vốn. Doanh nghiệp có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau (nguồn bên trong và nguồn bên ngoài). 2.1. Vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước Theo chế độ hiện hành, nếu là doanh nghiệp Nhà nước thì khi mới được thành lập, thì Nhà nước sẽ đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ ban đầu, số vốn này không nhỏ hơn tổng mức vốn pháp định của các ngành nghề mà doanh nghiệp đó hoạt động kinh doanh. 2.2. Vốn tự huy động của doanh nghiệp 2.2.1. Nguồn vốn bên trong: Bao gồm tất cả những nguồn vốn có thể huy động được từ nội bộ doanh nghiệp, đó là các nguồn lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao và một số quỹ dự trữ… - Nguồn thứ nhất: Lợi nhuận để tái đầu tư: Đây là nguồn giữ vị trí và vai trò quan trọng trong các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp đó bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định. Số lợi nhuận được để lại là số lợi nhuận còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà nước. Phần lợi nhuận để lại này được doanh nghiệp sử dụng vào để bù đắp và bảo toàn vốn trích lập các quỹ: Quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng thất nghiệp, quỹ đầu tư phát triển… Phần lợi nhuận để lại được trích cho quỹ đầu tư phát triển là một nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể huy động để phục vụ cho các mục tiêu phát triển của mình. - Nguồn thứ hai: Quỹ khấu hao cơ bản Giá trị hao mòn được tính chuyển vào giá trị sản phẩm được tiêu thụ, số tiền này được trích lại và tích luỹ thành quỹ khấu hao tài sản cố định. Quỹ này phục vụ cho mục đích tái sản xuất giản đơn tài sản cố định của doanh nghiệp, được gọi là quỹ khấu hao cơ bản. - Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể khai thác nguồn vốn do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Số tài sản đã bị hư hỏng nhiều không sử dụng được chờ thanh lý và tài sản cố định không sử dụng đến không những không góp phần vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn gây khó khăn thêm như: bảo quản, sửa chữa, làm phát sinh thêm chi phí cho doanh nghiệp. Ý thức được vấn đề này, việc thanh lý chuyển nhượng các tài sản cố định chưa cần dùng và không cần dùng cũng tháo gỡ phần nào khó khăn nhằm tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp. Trong việc huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu về đầu tư thì nguồn vốn bên trong (nguồn nội lực) là vô cùng quan trọng. Nó giữ vai trò quan trọng trong sự tồn tại của các doanh nghiệp. Khi sử dụng nó doanh nghiệp sẽ không phải bỏ ra chi phí sử dụng vốn như đối với các nguồn vốn vay. 2.2.2. Nguồn vốn bên ngoài: Bao gồm nhiều nguồn khác nhau: * Vay dài hạn ngân hàng: đây là nguồn vốn quan trọng trong việc đầu tư của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đi vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp phải trả lãi cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng đó. Có thể gọi đây là chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. *Huy động vốn qua phát hành chứng khoán Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ việc phát hành chứng khoán. Hai loại chứng khoán thường được sử dụng là trái phiếu và cổ phiếu. - Trái phiếu doanh nghiệp: là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và lãi suất do doanh nghiệp phát hành. Trên mỗi tờ trái phiếu có ghi vốn vay nhất định, kỳ trả lãi và thanh toán nợ. Trái phiếu doanh nghiệp có thể mua bán chuyển nhượng, làm thẻ thế chấp cầm cố. - Cổ phiếu: là giấy chứng nhận góp cổ phần để tạo lập vốn của công ty cổ phần và người nắm giữ cổ phần được nhận thu nhập từ doanh nghiệp. * Huy động vốn liên doanh, liên kết: Để có vốn sử dụng trong đầu tư phát triển thì góp vốn liên doanh cũng là một hướng để thu hút vốn. Khi doanh nghiệp thực hiện một dự án kinh doanh có tính chất dài hạn nhưng không đủ vốn đầu tư, doanh nghiệp có thể mời các đơn vị kinh tế và cá nhân khác trong và ngoài nước, bỏ vốn đầu tư theo một khoản thoả thuận nhất định và cùng hưởng những khoản lợi nhuận do việc đầu tư để lại. Các bên có thể góp vốn bằng nhiều cách: nhà cửa đất đai, bằng phát minh sáng chế, thiết bị máy móc công nghệ, tiền… * Nguồn vốn trong thanh toán Trong quá trình sản xuất kinh doanh, đương nhiên sẽ nảy sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với Nhà nước, giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Với Nhà nước là quan hệ cấp phát vốn của Nhà nước cho các doanh nghiệp theo chế độ tài chính hiện hành và việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong đó chủ yếu là nộp thuế, bảo hiểm xã hội. Giữa các doanh nghiệp với nhau là việc thanh toán công nợ. Với cán bộ công nhân viên là việc thanh toán lương, bảo hiểm xã hội và các khoản tạm ứng khác. * Thuê tài chính: Trong hoạt động kinh doanh thuê tài chính là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp nếu thiếu vốn có thể huy động bình thường. Thuê tài chính hay còn được gọi là thuê vốn, là một phương thức tín dụng trung và dài hạn. Theo phương thức này, người cho thuê cam kết mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thoả thuận và không được cắt ngang hợp đồng. Khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo thoả thuận trong hợp đồng thuê. * Huy động vay vốn người lao động trong doanh nghiệp Muốn có một đội ngũ cán bộ CNV gắn bó lâu dài với doanh nghiệp tất nhiên sẽ có nhiều biện pháp song một công cụ rất quan trọng vừa làm tăng sức mạnh của doanh nghiệp vừa tạo khả năng gắn kết chặt chẽ của người lao động với doanh nghiệp đó là việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp. 3. Vai trò của tài chính trong việc tạo vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp Vốn theo khái niệm rộng không chỉ là tiền tệ mà còn là các nguồn lực, tài nguyên lao động, đất đai và trí tuệ, vốn trở thành yếu tố quan trọng trong nền kinh tế và trong sản xuất. Vì thế để tổ chức và sử dụng vốn có hiệu quả cũng như việc làm thế nào để tạo vốn cho doanh nghiệp là điều hết sức quan trọng. Tài chính đóng vai trò to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: * Huy động đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Vai trò tài chính trong doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động là thấp nhất. * Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất lớn phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng vào việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động các nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp được cơ hội kinh doanh. Hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. * Giám sát kiểm tra các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện các chi tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong kinh doanh từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với tình hình thực tế. Trên đây là những vai trò cơ bản của quản trị tài chính nhằm giúp cho doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng của việc tạo lập nguồn vốn cũng như việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỐN KINH DOANH VÀ VẤN ĐỀ TẠO LẬP VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÂU THÀNH I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành Tiền thân Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành là xí nghiệp cơ khí nông nghiệp Nam Ninh, được thành lập từ năm 1975 do UBND huyện Nam Ninh quản lý, được Nhà nước thành lập theo nghị định 388/CP, tại quyết định số 09 ngày 02/01/1993 do Chủ tịch UBND tỉnh Nam Hà ký. Xí nghiệp được Nhà nước đầu tư xây dựng mới dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung chất lượng cao công suất 20 triệu viên/năm bằng nguồn vốn ngân sách tại quyết định số 1645 QĐUB ngày 30/09/1996 của UBND tỉnh Nam Định. Tháng 06/1997 nhà máy gạch Tuynel Châu Thành được thành lập và đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại thông tư số 436 CT/CĐKT ngày 27/01/1998. Thực hiện chỉ thị số 20/1998/CT-TTg của Chính phủ ngày 21/4/1998 về đẩy mạnh, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, nhà máy gạch Tuynel Châu Thành lại đổi tên thành Công ty sản xuất vật liệu xây dựng Châu Thành. Thực hiện nghị định của Nhà nước số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/09/1999 của Chính phủ về giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê Doanh nghiệp Nhà nước và theo quyết định số 1735/2003/QĐUB ngày 30/6/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, Công ty sản xuất vật liệu xây dựng Châu Thành được cổ phần hoá. Căn cứ theo quyết định số 100/2003/QĐ ngày 19/12/2003 của UBND tỉnh Nam Định về việc đổi tên công ty sản xuất vật liệu xây dựng Châu Thành thành Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành có giấy phép kinh doanh số 0703000320 ngày 24/12/2003 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Nam Định cấp. - Tên gọi đầy đủ: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành - Địa chỉ trụ sở chính: Km 7 - Quốc lộ 21B, Cầu Vòi, xã Hồng Quang - huyện Nam Trực - tỉnh Nam Định. - Điện thoại: 0350.829.614 - Fax: 0350.829.499 - Tài khoản: 4801000000193-2 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Nam Định. - Ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất kinh doanh gạch đất sét nung bằng công nghệ Tuynel phục vụ cho ngành xây dựng và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp và điều lệ của Công ty cổ phần đã được Đại Hội Cổ Đông thông qua. Vốn điều lệ khi thành lập: 23.306.700 nghìn đồng. Trong đó: - Vốn của Nhà nước: 11.886.400 (nghìn đồng), tương ứng với 51% vốn điều lệ. - Vốn cổ đông trong doanh nghiệp: 9.803.386 (nghìn đồng) tương ứng 42,06% vốn điều lệ gồm: + Cổ phần ưu đãi: 2.384.736 (nghìn đồng) + Cổ phần phổ thông: 7.418.650 (nghìn đồng) - Vốn góp của các cổ đông ngoài Doanh nghiệp: 1.328.412 (nghìn đồng) tương ứng 5,69% vốn điều lệ. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng: Giám đốc trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty. Các phòng ban tham mưu cho giám đốc và theo chức năng và nhiệm vụ của mình (tham khảo phụ lục 01). Tính đến ngày 31/12/2005, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là: 446 người Hiện nay ở Công ty có một phân xưởng sản xuất và một phân xưởng cơ điện phục vụ sản xuất. Phân xưởng sản xuất được chia làm bộ phận tương ứng với các giai đoạn công nghệ của quy trình sản xuất. 2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành có sản phẩm sản xuất chính là gạch tuynel chất lượng cao có kích thước 220mm x 105mm x 64mm, đảm bảo độ nén (chịu lực) lớn hơn 75kg/cm2, độ rỗng của viên gạch có đường kính từ 35-38 mm. Các loại sản phẩm gạch của Công ty đều đảm bảo qua công tác kiểm tra chất lượng của chi cục đo lường tỉnh Nam Định hàng năm. Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường và quy mô, cạnh tranh với hàng loạt công ty khác và đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cho ngành xây dựng. Công ty với dây chuyền công nghệ hiện đại liên hoàn đã nhanh chóng nâng công suất từ 20 triệu viên/năm lên 30 triệu, 35 triệu và đến năm 2005 là trên 40 triệu viên/năm. (Phụ lục 2: Quy trình công nghệ sản xuất gạch tuynel) - Khu vực sản xuất: + Bộ phận tạo hình sản phẩm + Bộ phận phơi, kiêu đảo, vận chuyển gạch mộc nhập kho + Bộ phận xếp goòng + Bộ phận vận hành hầm sấy - lò nung, nung đốt sản phẩm + Bộ phận phân loại sản phẩm, nhập kho. + Bộ phận cơ điện, máy ủi, nghiền than, sửa chữa goòng. Để tiện cho việc tính toán các chỉ tiêu các loại sản phẩm gạch của Công ty được quy thành gạch viên tiêu chuẩn 2 lỗ, đơn vị tính là 1000 viên tiêu chuẩn. 2.3. Bộ máy kế toán của Công ty: gồm 09 người (phụ lục 03) - Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính, có sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002.Từ tháng 4/2006 Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 15 ngày 20/03/2005 của Bộ Tài Chính, các chứng từ áp dụng đều tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước, được lập theo mẫu in sẵn của Bộ Tài chính đã phát hành hoặc Công ty xây dựng theo đăc thù sản xuất kinh doanh của Công ty. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 năm N và kết thúc vào ngày 31/12 năm N. - Do Công ty có quy mô vừa phải, hoạt động sản xuất kinh doanh không phức tạp, hạch toán kinh tế độc lập nên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo và kiểm tra kế toán. Nguyên tắc dánh giá hàng tồn kho: Theo giá mua thực tế. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty nộp thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ. Hình thức sổ kế toán: chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán ở Công ty thể hiện qua (phụ lục 04) 2.4. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản trong sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành * Những thuận lợi - Sản xuất kinh doanh vật liệu hiện nay là một mũi nhọn để phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định. Các đơn vị sản xuất loại vật liệu này không đáp ứng kịp nhu cầu xây dựng hàng năm. Do vậy gạch đất sét nung phục vụ cho xây dựng trong và ngoài tỉnh thiếu rất nhiều về số lượng và chất lượng. Do đó với sản phẩm đa dạng, hình dáng đẹp, chất lượng cao, giá cả phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng đã làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty rất dễ dàng. Điều đó cho thấy đầu tư xây dựng của Nhà nước và tư nhân trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Nam Định là rất lớn. Chính những điều kiện ấy đã mở ra hướng sản xuất lâu dài và ổn định của Công ty trong những năm tới. - Tình hình kinh tế chính trị trong nước ổn định, nền kinh tế nước ta đang tăng trưởng tốt. Điều này cho thấy nhu cầu đầu tư xây dựng sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. - Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành có hệ thống dây chuyền công nghệ hiện đại, lực lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, lành nghề, có trình độ cao. Những điều kiện đó sẽ đảm bảo cho công ty ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. - Sau 7 năm hoạt động, công ty đã tạo dựng được uy tín với khách hàng, nhà cung ứng và các ngân hàng… đây là điều kiện thuận lợi đối với công ty. - Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành có địa điểm sản xuất kinh doanh hết sức thuận lợi, có vùng nguyên liệu do sông Hồng bồi tụ. * Những khó khăn: - Có những yếu tố khách quan mà Công ty không có khả năng giải quyết đó là giá đất, giá than, giá điện phụ thuộc vào các Công ty sản xuất kinh doanh trong nước và giá nhập khẩu xăng dầu. Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng công cụ trực tiếp cho sản xuất chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất. - Công ty đang gặp phải những khó khăn về vốn đầu tư cho công nghệ mới, cơ sở hạ tầng cũng cần được nâng cấp nhưng vốn vay ngân hàng lãi suất không được ưu đãi. - Về nguyên vật liệu chính là đất sét bồi tụ đã có quy hoạch song đường vận chuyển không thuận lợi do quy định của Cục đê điều vào mùa lũ từ tháng 8 năm trước đến tháng 2 năm sau không được phép vận chuyển trên đê. Đồng hành với những khó khăn ấy là những tồn tại mà công ty cần phải khắc phục như vấn đề sử dụng lao động chưa hợp lý trong dây chuyền sản xuất, việc sử dụng nguyên liệu chưa tốt làm cho sản phẩm mộc hư hỏng nhiều dẫn đến lãng phí than, điện trong quy trình sản xuất sản phẩm, công tác tiếp thị chưa hoàn thiện làm ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm. II. THỰC TRẠNG VỀ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÂU THÀNH NĂM 2004-2005 1. Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty 1.1. Vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành Ngay từ khi mới hoạt động theo thông tư số 436CT/CĐKT ngày 27/01/1998 để tăng khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh cũng như tạo uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng… Công ty đã không ngừng đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm… Vì thế quy mô vốn kinh doanh của công ty cũng không ngừng tăng lên. Năm 2003, tổng số vốn kinh doanh của công ty là 126.308.410 (nghìn đồng). Nhưng đến năm 2004 tổng số vốn kinh doanh của công ty đã lên tới 172.770.118 (nghìn đồng). Tuy nhiên, đến năm 2005 vốn kinh doanh của Công ty có giảm so với năm 2004. Để thấy được điều này ta xem xét bảng 1. Bảng 01: Vốn kinh doanh trong năm 2004 - 2005 Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Tăng (giảm) Số tiền Tỷ lệ (%) Vốn kinh doanh 172.770.118 157.427.252 -15.342.866 -8,88 Qua bảng 01 ta thấy tổng số vốn kinh doanh của công ty năm 2005 là 157.427.252 (nghìn đồng) giảm 15.342.866 (nghìn đồng) so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,88%. Tuy nhiên, quy mô vốn kinh doanh năm 2005 giảm so với năm 2004 nhưng không gây ảnh hưởng nhiều tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể là: về sản lượng sản xuất năm 2005 là 41.342.936 (viên); với tổng doanh thu đạt được trong năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5.059.647 (nghìn đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng doanh thu là 2,36%. Tổng lợi nhuận đạt được trong năm 2004 là 3.686.144 (nghìn đồng). Sang năm 2005 tổng lợi nhuận đạt được trong năm 2005 là 3.847.233 (nghìn đồng) tăng 161.089 (nghìn đồng) so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,37%. Với kết quả này, thu nhập của CBCNV toàn công ty cũng tăng lên đáng kể, năm 2004 thu nhập bình quân người/tháng là 950 (nghìn đồng). Sang năm 2005, thu nhập bình quân người/tháng là 1.200 (nghìn đồng) tăng 250 (nghìn đồng) so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng là 26,31%. Nguyên nhân của việc giảm quy mô vốn kinh doanh là do trong năm 2005, Công ty đã bố trí lại cơ cấu vốn kinh doanh nhằm tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng của các loại vốn. Về cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong năm 2004 và 2005 có sự chuyển dịch đáng kể theo hướng tăng tỷ trọng vốn lưu động và giảm tỷ trọng vốn cố định. Số liệu trong bảng 02 sẽ minh hoạ cụ thể điều này. Bảng 02: Bảng cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) STĐ Tỷ lệ (%) Vốn lưu động 66.808.793 38,67 70.783.026 44,96 +3.974.223 5,95 Vốn cố định 105.961.325 61,33 86.644.226 55,04 -19.317.099 -18,23 Cộng 172.770.118 100 157.427.252 100 -15.342.866 -8,88 Qua bảng 02 ta nhận thấy trong năm 2004 tỷ trọng vốn lưu động chiếm 38,67% trong tổng số vốn kinh doanh của công ty. Nhưng sang tới năm 2005 tỷ trọng vốn lưu động tăng lên tới 44,96%. Mức tăng vốn lưu động năm 2005 so với năm 2004 về số tuyệt dối là 3.974.233 (nghìn đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 5,95%. Đối với vốn cố định thì năm 2005 so với năm 2004 lại giảm xuống. Năm 2004 tỷ trọng vốn cố định chiếm trong tổng số vốn kinh doanh của công ty là 61,33% nhưng sang năm 2005 tỷ trọng này chỉ còn ở mức 55,04% với mức giảm vốn cố định về số tuyệt đối là 19.317.099 (nghìn đồng) tương đương với tỷ lệ giảm vốn cố định 18,23%. Từ số liệu phân tích ở trên cho thấy mức giảm về vốn cố định năm 2005 so với năm 2004 lớn hơn rất nhiều so với mức tăng vốn lưu động. Điều này đã làm cho vốn kinh doanh của công ty giảm, về số tuyệt đối là 15.342.866 (nghìn đồng) tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,88%. Với cơ cấu vốn như trên là chưa được hợp lý, theo kinh nghiệm của một số đối tác trong khu vực, với ngành sản xuất vật liệu xây dựng ở một số doanh nghiệp thường có cơ cấu vốn tối ưu là mức vốn cố định chiếm khoảng 80% và vốn lưu động chiếm khoảng 20% trên tổng vốn kinh doanh. Nhưng đối với Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành thì vốn lưu động không ngừng chiếm tỷ trọng lớn, mà còn tăng lên trong năm 2005. Hơn nữa số vốn này lại chủ yếu nằm trong các khoản phải thu và hàng hoá tồn kho… Đây là một vấn đề mà công ty cần xem xét, nhằm bố trí lại cơ cấu vốn kinh doanh của mình, tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý, tối ưu hơn cho những năm tới. 1.2.Nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành Khi được thành lập năm 1998, công ty được Nhà nước đầu tư một nguồn vốn là 11.886.400 (nghìn đồng). Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhận thức được rằng trong điều kiện mới của nền kinh tế, công ty phải tự chủ động trong việc tìm kiếm nguồn vốn để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm… Thực tế trong những năm qua, công ty đã chủ động và linh hoạt trong việc huy động các nguồn vốn để đáp ứng được yêu cầu về vốn kinh doanh của mình. Bên cạnh việc tận dụng các nguồn vốn huy động có tính chất truyền thống bên trong như bổ sung vốn từ lơi nhuận để lại, huy động vốn từ quỹ chuyên dùng… Công ty đã mạnh dạn huy động vốn từ bên ngoài như: vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, huy động vốn liên doanh, liên kết… Với các hình thức huy động vốn đa dạng và phong phú Công ty đã tạo lập được một nguồn vốn kinh doanh rất lớn. Tính đến 31/12/2005 tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty là 157.427.252 (nghìn đồng). Tuy nhiên trong thời gian hoạt động, cơ cấu nguồn vốn của công ty luôn có sự thay đổi giữa các năm. Để thấy rõ được điều này ta xem xét bảng 03. * Nguồn vốn chủ sở hữu: nguồn vốn này bao gồm vốn ngân sách Nhà nước cấp và vốn tự bổ sung. Nguồn vốn này không ngừng tăng lên qua các năm. Nếu năm 2003 tổng nguồn vốn chủ sở hữu mới chỉ khoảng trên 11 tỷ đồng thì đến năm 2004 con số này lên tới 13.286.989 (nghìn đồng) và năm 2005 tăng lên 15.575.448 (nghìn đồng) và tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn cũng tăng lên một mức đáng kể. Năm 2004 tỷ trọng nguồn vốn kinh doanh với mức tăng của năm 2005 so với năm 2004 là 17,22% tương ứng với số tuyệt đối tăng là 2.288.459 (nghìn đồng). - Vốn ngân sách Nhà nước cấp: năm 2004 và năm 2005 đều không thay đổi và bằng số vốn ngân sách Nhà nước cấp khi thành lập là 11.886.400 (nghìn đồng). - Vốn tự bổ sung: đây là nguồn cung cấp quan trọng cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này chủ yếu là lợi nhuận để tái đầu tư chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty nhưng điều đó đã cho thấy công ty đã tận dụng một cách triệt để nguồn khai thác từ nội bộ. Từ số liệu bảng 3 cho thấy tỷ trọng nguồn vốn tự bổ sung trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty qua các năm lên từ 0,82% năm 2004 lên 2,34% năm 2005 tỷ lệ tăng là 163,39%. * Nguồn nợ phải trả: nguồn này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của công ty. Nguồn nợ phải trả bao gồm có nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và các khoản nợ vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Qua bảng phân tích ta thấy tổng nợ phải trả năm 2004 là 159.483.129 (nghìn đồng) chiếm tỷ trọng 92,31% trong tổng nguồn vốn, năm 2005 là 141.631.325 (nghìn đồng) chiếm tỷ trọng 90,11%. Trong năm 2005 so với 2004 tổng nợ phải trả giảm 11,06% tương ứng với số tuyệt đối giảm là 17.631.325 (nghìn đồng). Trong nợ phải trả thì: - Đối với vay nợ dài hạn: chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2004 tổng nợ dài hạn chiếm 60,18% trong tổng nguồn vốn. Sang năm 2005 công ty không tiến hành vay thêm mà thực hiện trả bớt một số các khoản nợ dài hạn đến hạn trả làm cho tổng số nợ dài hạn trong năm 2005 giảm xuống còn 80.907.839 (nghìn đồng) chiếm tỷ trọng 51,39% trong tổng nguồn vốn kinh doanh và giảm so với năm 2004 là 22,18%. - Đối với các khoản nợ ngắn hạn: bao gồm các khoản vay ngắn hạn phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách, phải trả công nhân viên và các khoản phải trả phải nộp khác. Trong đó vay ngắn hạn chiến tỷ trọng lớn nhất. Tính đến cuối năm 2004 tổng nợ ngắn hạn của công ty là 50.739.375 (nghìn đồng) chiếm tỷ trọng 29,16% trong tổng nguồn vốn. Cuối năm 2005 con số này tăng lên là 55.064.309 (nghìn đồng) chiếm tỷ trọng 34,98%. Ta cũng thấy rằng so với năm 2004 thì năm 2005 không chỉ tổng số nợ ngắn hạn tăng lên mà tỷ trọng của nó cũng tăng lên đáng kể. Cụ thể là tăng 9,3% tương ứng với số tuyệt đối tăng là 4.684.934 (nghìn đồng). - Các khoản nợ khác: Đây là các khoản công ty nhận ký cược ký quỹ dài hạn khoản này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty. Tính đến cuối năm 2004 nguồn vốn này chiếm 2,97% trong tổng nguồn vốn đến cuối năm 2005 tỷ trọng của các khoản ký quỹ ký cược của công ty là 3,74% tăng 14,42% so với năm 2004. Qua phân tích chúng ta thấy rằng quy mô và cơ cấu nguồn vốn của công ty trong năm 2004 và 2005 có sự thay đổi lớn. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên trong khi các khoản nợ phải trả lại giảm xuống. Đây là một biểu hiện tích cực. Với việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm các khoản nợ sẽ đảm bảo tính tự chủ hơn cho công ty trong việc sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho công ty giảm bớt được chi phí sử dụng vốn cũng như tăng khả năng thanh toán. 2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn ở Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành Là một doanh nghiệp cổ phần, công ty có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm trước những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được. Để có thể khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế, cũng như hoàn thành kế hoạch mà công ty đề ra, công ty phải không ngừng nâng cao công tác quản lý vốn nhằm sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. Thực tế trong một số năm qua, bên cạnh những kết quả mà công ty đạt được, còn tồn tại không ít những mặt hạn chế trong công tác quản lý nguồn vốn kinh doanh của mình dẫn đến tình trạng lãng phí và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Điều này được biểu hiện thông qua các báo cáo kết quả kinh doanh được lập vào cuối các niên độ kế toán (bảng 04). Qua bảng 04, ta thấy vốn kinh doanh cũng như nguồn vốn kinh doanh của công ty liên tục giảm xuống từ năm 2003 đến năm 2005,tính đến ngày 31/12/2003 tổng tài sản của công ty là 177.075,830 (NĐ) nhưng đến ngày 31/12/2005 con số này giảm xuống còn 157.427.252 (NĐ). Trong khi đó các khoản phải thu, hàng tồn kho lại tăng lên. Kết quả này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2003 đến năm 2005 không những không được mở rộng mà có phần bị thu hẹp lại. Tuy nhiên việc đánh giá thông qua bảng cân đối kế toán chỉ mang tính tổng hợp, chưa đánh giá thực chất của vấn đề. Chúng ta cần phải xem xét và đánh giá thực trạng của công ty thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm (Bảng 5). Trong nhiều năm qua, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên đáng kể với tổng doanh thu đạt được trong năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5.059.647 (NĐ) tương ứng với tỷ lệ tăng doanh thu là 2,36%. Kết quả này có được là do trong năm 2005 công ty đã tăng sản lượng sản phẩm và tiêu thụ tổng sản lượng sản xuất được trong năm 2004 là 37.384.516 (viên); sang năm 2005 tổng sản lượng sản xuất được là 41.342.936 (viên) tăng 3.958.420 (viên) so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,59% . Chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2005 giảm so với năm 2004 là 394.495 (NĐ) tương ứng với tỷ lệ giảm là 1,53%. Đây là kết quả đáng khích lệ mà công ty cần phát huy hơn nữa nhằm góp phần tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty trong những năm tới. Các khoản giảm trừ trong năm 2005 tăng so với năm 2004. Năm 2004, giá trị khoản giảm trừ doanh thu là 356.987 (nghìn đồng) và năm 2005 là 389.567 (nghìn đồng) tăng so với năm 2004 là 32.580 (nghìn đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,12%. Các khoản giảm trừ doanh thu tăng lên cho thấy một lượng hàng đã bị trả lại do chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Đối với các khoản chi phí bán hàng năm 2005 giảm xuống so với năm 2004. Năm 2004, chi phí bán hàng là 36.383.515 (NĐ) nhưng tới năm 2005 giảm xuống là 35.197.632 (NĐ) giảm 1.185.883 (NĐ) so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ giảm là 3,26%. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm xuống dẫn tới lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được trong năm 2005 tăng rất lớn so với năm 2004. Năm 2004, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được là 3.318.337 (nghìn đồng). Sang năm 2005, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được là 9.461.594 (nghìn đồng) tăng 6.143.257 (nghìn đồng) so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng là 185,13%. Chính điều đó đã làm cho tổng lợi nhuận đạt được trong năm 2005 vẫn tăng lên mặc dù lợi nhuận từ hoạt động tài chính có giảm xuống. Tổng lợi nhuận đạt được trong năm 2004 là 3.686.144 (NĐ). Sang năm 2005 tổng lợi nhuận đạt được trong năm 2005 là 3.847.233 (NĐ) tăng 161.089 (NĐ) so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,37%. Với kết qủa này, công ty giành được một số lượng vốn từ lợi nhuận để lại để đầu tư sản xuất. Trên đây là những chỉ số đáng mừng giúp công ty tạo dựng được niềm tin với khách hàng, mở rộng phạm vi hoạt động, bù đắp tái sản xuất kinh doanh và mức sống của cán bộ công nhân viên của toàn công ty cũng được nâng lên đáng kể. Hiện nay, công ty đang mở rộng hệ thống đại lý, các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, công tác quảng cáo, chào hàng đang được áp dụng mạnh mẽ ở công ty. Có thể nói, những chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đạt được trong năm 2005 về sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng là đáng khích lệ, bởi đó là kết quả của sự cố gắng đồng bộ các mặt công tác của cán bộ công nhân viên toàn công ty để thực hiện mục tiêu "đột phá về tổ chức sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển" được hội đồng quản trị công ty đề ra trong nghị quyết đầu năm. Khẳng định sự chỉ đạo điều hành nhạy bén, cương quyết có hiệu quả của lãnh đạo công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành trong việc điều hành sản xuất, tổ chức quản lý công nghệ, chất lượng sản phẩm và công tác thị trường. Năm 2007, để tăng tốc phát triển phía trước còn không ít khó khăn, thách thức và sự ảnh hưởng chung của nền kinh tế xã hội. Có thể tin tưởng vào khả năng nội lực, sự đoàn kết nhất trí, sự lãnh đạo tập trung quyết đoán. Năm 2007 nhất định công ty sẽ hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch, tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo. Để đánh giá một cách chính xác hơn nữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm, chúng ta cần phải tính toán các chỉ tiêu tài chính đặc trưng. So sánh các chỉ tiêu đó giữa các năm và với các chỉ tiêu của ngành. Thông qua bảng 04 và bảng 05 ta có các kết quả tính toán sau: * Khả năng thanh toán tổng quát = - Khả năng thanh toán tổng quát 2004 = = 1,08 - Khả năng thanh toán tổng quát 2005 = = 1,11 * Khả năng thanh toán hiện thời = - Khả năng thanh toán hiện thời 2004 = = 1,33 - Khả năng thanh toán hiện thời 2005 = = 1,29 * Khả năng thanh toán nhanh = - Khả năng thanh toán nhanh 2004 = = 0,03 - Khả năng thanh toán nhanh 2005 = = 0,01 * Hệ số nợ = x 100% - Hệ số nợ 2004 = x 100% = 92% - Hệ số nợ 2005 = x 100% = 90% * Tỷ suất tự tài trợ = 1 - Hệ số nợ - Tỷ suất tự tài trợ 2004 = 1-0,92 = 0,08 - Tỷ suất tự tài trợ 2005 = 1 - 0,9 = 0,1 * Tỷ suất đầu tư = x 100% - Tỷ suất đầu tư 2004 = x 100% = 57% - Tỷ suất đầu tư năm 2005 = x 100% = 55% * Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = x 100% - Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ 2004 = x 100% = 13% - Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ 2005 = x 100% = 18% * Số vòng quay hàng tồn kho = - Số vòng quay hàng tồn kho 2004 = - Số vòng quay hàng tồn kho 2005 = * Vòng quay khoản phải thu = - Vòng quay khoản phải thu 2004 = - Vòng quay khoản phải thu 2005 = * Vòng quay vốn lưu động = - Vòng quay vốn lưu động 2004 = - Vòng quay vốn lưu động 2005 = * Vòng quay toàn bộ vốn = - Vòng quay toàn bộ vốn 2004 = - Vòng quay toàn bộ vốn 2005 = * Doanh lợi doanh thu = x 100% - Doanh lợi doanh thu 2004 = x 100% = 1,72% - Doanh lợi doanh thu 2005 = x 100% = 1,75% * Doanh lợi tổng vốn = x 100% - Doanh lợi tổng vốn 2004 = - Doanh lợi tổng vốn 2005 = * Doanh lợi vốn chủ sở hữu = x 100% - Doanh lợi vốn CSH 2004 = - Doanh lợi vốn CSH 2005 = Từ kết quả tính toán trên ta có bảng 06 so sánh các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành năm 2004 - 2005. Qua số liệu về các chỉ tiêu tài chính đặc trưng ta có một số nhận xét chung về tình hình tài chính và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty như sau : - Đối với nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ta thấy rằng khả năng thanh toán tổng quát của công ty trong năm 2005 tăng một chút so với năm 2004. Nhưng khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh lại có xu hướng giảm. Nếu xem xét kỹ ta có thể thấy khi TSLĐ tăng lên kịp thời thì các khoản nợ ngắn hạn cũng tăng. Điều này chứng tỏ công ty chủ yếu dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư cho TSLĐ. Việc sử dụng vốn vay ngắn hạn để đầu tư cho TSLĐ là rất hợp lý. Tuy nhiên công ty cần phải có kế hoạch cho việc hoàn trả nợ đúng hạn, phải xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý và cân đối tránh tình trạng mất khả năng thanh toán. - Đối với các chỉ tiêu phản ánh kết cấu tài chính cho thấy hệ số nợ của công ty còn khá cao, mặc dù có xu hướng giảm vào cuối năm 2005. Điều này chứng tỏ vốn kinh doanh của công ty chủ yếu phụ thuộc vào vốn vay của ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng. Đây là một hiện tượng không lành mạnh trong kinh doanh, rất dễ dàng đưa đến tình trạng mất khả năng thanh toán, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị phụ thuộc và không được chủ động trong việc sử dụng các nguồn vốn. Tuy nhiên trong điều kiện vốn ngân sách Nhà nước cấp còn hạn hẹp, vốn tự bổ sung không lớn thì hiện tượng này rất khó tránh khỏi. Nhưng một cơ cấu nguồn vốn như vậy, nếu công ty quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay, thì nó sẽ có tác dụng như một đòn bẩy tài chính, kích thích tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty và ngược lại nếu công ty không quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn trên sẽ rất dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán thậm chí còn dẫn đến phá sản. Vấn đề đặt ra ở đây ngoài việc công ty cần phải tìm được các nguồn vốn vay ổn định, thời hạn dài để giảm bớt những rủi ro công ty còn phải có những biện pháp nhằm quản lý nguồn vốn vay và sử dụng sao cho có thể đem lại hiệu quả cao nhất. - Đối với các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho thấy: duy nhất chỉ có vòng quay toàn bộ vốn năm 2005 lên một chút so với năm 2004 còn lại các chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu và vòng quay vốn lưu động đều giảm so với năm 2004 vòng quay hàng tồn kho là 23,58 vòng nhưng sang năm 2005 số vòng quay giảm xuống còn 16,31 vòng. Điều này cho thấy trong năm 2005 số hàng tồn kho của công ty tăng lên rất lớn so với năm 2004. Đây là vấn đề mà công ty cần phải xem xét nhằm giảm bớt số lượng vốn bị ứ đọng do hàng hóa chậm tiêu thụ. - Đối với các chỉ tiêu về khả năng sinh lời cho thấy giảm mạnh nhất là doanh lợi vốn chủ sở hữu, từ 29,46% năm 2004 xuống còn 26,65% năm 2005.Tuy nhiên, các chỉ tiêu về doanh lợi doanh thu và doanh lợi tổng số vốn tăng lên đã cho thấy chi phí sản xuất đã có phần giảm xuống, hiệu quả sử dụng các loại tài sản đã tăng lên và hơn nữa công ty đã tận dụng được khả năng huy động vốn từ bên ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh. III. NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU TRONG VIỆC TẠO LẬP VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÂU THÀNH 1. Những biện pháp nhằm huy động vốn ở công ty Hiện tại Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Châu Thành đang áp dụng các biện pháp chủ yếu sau trong việc tạo vốn kinh doanh: 1.1. Các biện pháp nhằm huy động vốn từ ngân hàng thương mại Công ty đã tìm nhiều phương án tìm nguồn vốn trong đó phải kể đến mối quan hệ với ngân hàng thương mại như ngân hàng công thương, ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng nông nghiệp… Chính vì vậy trong thời gian qua nguồn vốn huy động từ các nguồn vay dài hạn và ngắn hạn từ các Ngân hàng của Công ty luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Hiện nay, việc cho vay của các tổ chức tín dụng được áp dụng theo quy chế: "Cho vay tín dụng" ban hành theo quyết định số 324/QĐ-NHNH ngày 30/09/1998. 1.2. Các biện pháp khai thác vốn từ nguồn bên trong công ty Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam phải phụ thuộc nhiều từ nguồn vốn vay ngân hàng, chiếm khoảng 50 - 80% tổng số vốn huy động của các doanh nghiệp. Tuy nhiên phải thừa nhận rằng nguồn vốn có tính chất cố định và thường xuyên ở ngay bên trong doanh nghiệp. Đó là nguồn khấu hao cơ bản và lợi nhuận để lại ý thức được vai trò và tầm quan trọng của 2 nguồn này, trong thời gian vừa qua, công ty đã rất chú trọng và khai thác triệt để nguồn vốn trên. * Đối với nguồn khấu hao cơ bản: Vốn cố định của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư kinh doanh (chiếm 55,04%), do đó số khấu hao cơ bản tính hàng năm là rất lớn. Vì vậy, việc khai thác và quản lý quỹ khấu hao luôn được quan tâm và chú ý trong việc sử dụng, tránh lãng phí sử dụng sai mục đích. Bảng 07: Khấu hao cơ bản các năm 2004 - 2005 Đơn vị: 1000 đ STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Nguyên giá TSCĐ 159.635.871 164.633.806 168.616.960 2 Khấu hao cơ bản 48.666.752 66.321.081 81.972.734 3 Giá trị còn lại của TSCĐ 110.969.119 98.312.725 86.644.256 Theo số liệu trên, số khấu hao cơ bản trong năm là rất lớn. Nhưng do công ty đầu tư vào TSCĐ chủ yếu bằng nguồn vay ngân hàng và vay các tổ chức khác. Thời gian vay chủ yếu là vay trung hạn nên phần lớn số khấu hao cơ bản được sử dụng để trả nợ ngân hàng. Số còn lại để đầu tư đổi mới là rất ít. Tuy nhiên do số lượng lớn về vốn khấu hao mỗi năm vì vậy nguồn đầu tư từ nguồn này là rất quan trọng và có ý nghĩa lớn đến sản xuất kinh doanh của công ty. * Nguồn đầu tư từ lợi nhuận để lại: Từ khi thành lập, công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành làm ăn luôn có lãi. Năm 2005 tổng lợi nhuận của công ty là 5.147.233 (NĐ). Sau thi thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tính quỹ theo chế độ tài chính hiện hành, số lợi nhuận còn lại của công ty lên tới 3.847.233 (NĐ), con số này vào năm 2004 là 3.686.144 (NĐ). Với những kết qủa đó, công ty giành được một số lượng vốn từ lợi nhuận để lại để đầu tư sản xuất kinh doanh. * Khai thác nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên trong công ty: Vốn vay cán bộ công nhân viên từ trước đến nay vẫn chỉ được xem là nguồn phụ trợ, bổ xung cho vốn vay ngân hàng ngắn hạn. Tuy nhiên số vốn huy động được thì nguồn vốn này không phải là nhỏ, năm 2004, số vốn huy động được thì cán bộ công nhân viên là 1.258.756 (NĐ), sang năm 2005 con số này lên tới 1.657.481 (NĐ), tăng so với năm 2004 là 398.725 (NĐ). Trong tương lai số vốn huy động được từ nguồn này sẽ tăng lên hơn nữa. 1.3. Các biện pháp nhằm khai thác vốn từ nguồn khác. Bên cạnh các biện pháp đã nêu trên, để huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, công ty chú trọng đến việc khai thác các nguồn vốn khác như nguồn phải trả cho công nhân viên, phải trả cho người bán, phải nộp Nhà nước. Đối với các khoản phải trả cho người bán Trong nền cơ chế thị trường thì việc các doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhau là điều tất yếu. Nếu doanh nghiệp không chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác thì cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, việc chiếm dụng vốn phải dựa trên chế độ kinh tế tài chính hiện hành và dựa trên các điều khoản của hợp đồng kinh tế giữa các bên. Trong thời gian qua, công ty đã rất năng động trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, có các điều khoản trong hợp đồng kinh tế có lợi cho công ty. 2. Nhận xét về các biện pháp tạo vốn kinh doanh ở công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành 2.1. Những điểm mạnh trong công tác tạo lập vốn ở Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành. * Công ty có lực lượng cán bộ tài chính có trình độ chuyên môn cao, có nhiếu kinh nghiệm trong công tác và quản lý tài chính nói chung và công tác huy động vốn nói riêng, chính vì vậy trong thời gian qua công tác huy động vốn của công ty hết sức thuận lợi. * Công tác lập kế hoạch tài chính được công ty quán triệt và thực hiện một cách nghiêm túc, có căn cứ khoa học. * Kế hoạch tài chính đã trở thành kim chỉ nam cho mọi hoạt động tài chính nói chung và hoạt động tổ chức quản lý nói riêng, được tiến hành một cách trôi chảy, góp phần đảm bảo cho hoạt động sản xuất được diễn ra một cách liên tục, kịp thời và đảm bảo thanh toán các khoản nợ đúng hạn theo quy định. Thông qua việc thực hiện đầy đủ nghiêm túc các kỹ thuật thu nộp và thanh toán, các điều khoản hợp đồng kinh tế với khách hàng và các khế ước vay nợ ký kết với chủ nợ nên công ty đã tạo được uy tín với các ngân hàng và việc huy động vốn có nhiều thuận lợi hơn. - Công ty rất tích cực, năng động trong việc đa dạng hoá các nguồn vốn, từ những nguồn vốn có khối lượng lớn như các nguồn vay từ các Ngân hàng thương mại cho đến các nguồn có khối lượng hạn chế như nguồn lợi nhuận để lại, nguồn vốn chiếm dụng. Nhờ vậy công ty đã huy động được một khối lượng vốn lớn, đồng thời cũng đảm bảo mức độ an toàn trong các nguồn vốn huy động. - Công ty cũng đã rất linh hoạt trong việc vận dụng các chính sách chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước. Tận dụng những ưu đãi của chế độ để huy động vốn kinh doanh đảm bảo không vi phạm kỷ luật thu nộp và thanh toán của chế độ tài chính. Nhờ vậy công ty đã tạo lập được một nguồn vốn kinh doanh lớn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. 2.2. Những khó khăn trong công tác tạo lập vốn ở Công ty cổ phần VLXD Châu Thành Thực tế trong thời gian qua vẫn còn không ít những khó khăn và hạn chế đòi hỏi công ty phải tìm cách khắc phục như: - Trong bối cảnh chung của nền kinh tế là thiếu vốn đầu tư, cũng như các doanh nghiệp khác trong cả nước, Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành cũng ở trong tình trạng thiếu vốn đầu tư nghiêm trọng. Mặc dù đã áp dụng các biện pháp tích cực, song thực tế cho thấy trong thời gian qua số vốn công ty huy động được vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, nhiều cơ hội kinh doanh đã có lợi đã bị bỏ qua, nhiều tiềm năng, lợi thế của công ty vẫn chưa được khai thác đúng mức. - Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của công ty, nguồn vốn huy động từ ngân hàng chiếm một tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó, do yêu cầu hạ thấp rủi ro tín dụng nên các ngân hàng cho vay vốn rất dè dặt. Đặc biệt là khi xảy ra hàng loạt các vụ bê bối tài chính liên quan đến các ngân hàng trong những năm gần đây, thủ tục xét duyệt, cung cấp các khoản tín dụng của các ngân hàng thương mại còn rất khắt khe và còn gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. - Các nguồn vốn vay với khối lượng lớn, thời hạn dài, lãi suất lớn chưa được giành cho công ty. - Các điều kiện khách quan trong nước, khu vực cũng có ảnh hưởng tới việc huy động vốn của công ty. Các nguồn vốn vay liên doanh, liên kết chưa được thực hiện đầy đủ. CHƯƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN TẠO LẬP VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU CHÂU THÀNH 1. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Đối với công ty hoạt động vào tháng 1/1998, thời gian tuy ngắn nhưng đây cũng là một giai đoạn quan trọng để củng cố xây dựng và phát triển cho những giai đoạn tiếp theo. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn song công ty đã cố gắng tận dụng mọi tiềm năng để hoàn thành kế hoạch, tạo bước đệm cho sự phát triển trong thời gian tới. Phương hướng và mục tiêu chung của công ty trong năm 2007 và những năm tới là công ty vẫn tập trung sản xuất loại sản phẩm chính là gạch đất sét rung bằng công nghệ tuynel. Mở rộng thị trường tiêu thụ ở địa bàn trong tỉnh và các tỉnh lân cận, không ngừng nâng cao chất lượng và sản phẩm, đa dạng hóa chủng loại gạch phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nâng cao năng suất, giảm giá thành của sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh… Trong thời gian tới công ty tiếp tục đầu tư theo chiều sâu như đổi mới công nghệ, đào tạo và nâng cao ty nghề của công nhân. Mục tiêu của công ty trong giai đoạn 2006 - 2010 là công ty dự kiến tăng doanh thu bình quân 5%/năm, tốc độ tăng lợi nhuận 6%/năm, thu nhập bình quân đầu người tăng 5%/năm. Trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua một số năm, cùng với việc đưa ra những phương hướng và mục tiêu sản xuất kinh doanh cho những năm tới công ty đã tiến hành lập kế hoạch và đưa ra một số chỉ tiêu cho năm 2007 như sau: - Sản lượng sản xuất: 50 triệu viên - Doanh thu tiêu thụ đạt: 275.445.550 (nđ) - Lợi nhuận thuần là: 6.392.000 (nđ) - Lợi nhuận bổ sung là: 2.122.800 (nđ) Với những chỉ tiêu trên, căn cứ vào các khoản mục có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với doanh thu, ta có thể dự đoán nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu như sau: Bảng 08: Bảng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu giữa các khoản mục có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với doanh thu Tài sản % Nguồn vốn % 1. Tiền 2. Các khoản phải thu 3. Vật tư hàng hóa 4. Tài sản lưu động khác 1,2% 24,5% 1,9% 0,2% 1. Phải trả nhà cung cấp 2. Phải nộp ngân sách 3. Phải thanh toán cho CNV 2,4% 4% 0,75% Cộng 27,8% Cộng 7,15% Giả sử với vòng quay toàn bộ vốn không thay đổi thì cứ 100 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng lên công ty cần phải tăng 27,8 đồng vốn để bổ sung cho phần tài sản và công ty chiếm dụng đương nhiên được 7,15 đồng vốn. Thực chất 100 đồng doanh thu tăng lên doanh nghiệp chỉ cần bổ sung là 27,8 - 7,15 = 20,65 đồng. Vậy nhu cầu vốn cần bổ sung thêm cho kỳ kế hoạch là: (275.445.550 - 218.762.273) x 0,2065 = 11.705.096 (nđ) Công ty có thể dùng 2.122.800 (nđ) lợi nhuận để lại của doanh nghiệp để trang trải, số vốn công ty phải huy động từ các nguồn khác là: 11.705.096 - 2.122.800 = 9.582.296 (nđ) Ngoài ra công ty còn đưa ra một số các dự án sản xuất kinh doanh trong dài hạn như dự án nâng cao công suất sản xuất sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và khu vực; dự án mở rộng Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành dự tính năm 2008 thực hiện và năm 2009 sẽ đưa vào hoạt động. Các dự án trên đòi hỏi cần phải có một khối lượng vốn rất lớn. Để các dự án được thực hiện theo đúng kế hoạch, công ty đang gấp rút lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, tìm đối tác. Tuy nhiên để đảm bảo vốn cho việc điều hành các dự án này đang là một khó khăn rất lớn đối với công ty. 2. Những giải pháp chủ yếu góp phần tạo lập vốn kinh doanh ở công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành Với những chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua. Để có thể huy động tối đa những nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là một sinh viên khoa Tài chính - kế toán em xin được đưa ra một số giải pháp góp phần giúp công ty trong việc tạo lập vốn kinh doanh trong những năm tới. 2.1. Khai thác tốt nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên trong công ty Công ty cần tiếp tục khai thác tốt tiềm năng vốn vay cán bộ công nhân viên đảm bảo nguồn cung cấp vốn ngắn hạn có chi phí rẻ, cùng với vốn vay ngân hàng, vốn tín dụng thương mại tạo đủ vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản lưu động. Vốn vay cán bộ công nhân viên từ trước đến nay vẫn chỉ được xem là nguồn phụ trợ, bổ sung cho vốn vay ngân hàng ngắn hạn. Tuy nhiên, số vốn huy động được từ nguồn này không phải là nhỏ. Năm 2004, số vốn huy động được từ cán bộ công nhân viên là 1.258.756 (nđ), sang năm 2005 con số này lên tới 1.657.481 (nđ), tăng so với năm 2004 là 398.725 (nđ). Trong tương lai số vốn huy động được từ nguồn này sẽ tăng lên hơn nữa. Công ty nên tiến hành xem xét khả năng khai thác tối đa nguồn này về số lượng cũng như thời gian đáp ứng, nếu được công ty có thể thay đổi tư tưởng. Trong một vài năm tới khi công ty cần có thời gian để cải thiện tình hình tài chính, tạo bước đệm để phát triển vượt bậc. Khi ít có khả năng trong huy động vốn ngân hàng thì có thể xem xét nguồn vốn vay cán bộ công nhân viên là nguồn được ưu tiên khai thác. Tận dụng nguồn vốn vay nội bộ có chi phí rẻ lại linh hoạt sẽ có nhiều ưu thế hơn là cố gắng vay vốn ngân hàng phức tạp và thủ tục, chi phí lại cao hơn. Tuy nhiên cần phải khẳng định rằng tư tưởng này chỉ nên được áp dụng trong giai đoạn nhất định. Về lâu dài, vốn ngắn hạn chỉ có thể đáp ứng đủ từ nguồn vay ngân hàng. Bởi khi công ty phát triển đến mức độ nhất định vốn vay cán bộ công nhân viên không còn đủ khả năng tài trợ cả về quy mô và thời gian trong nhu cầu vốn. Qua xem xét thực trạng vay vốn cán bộ công nhân viên thấy rằng công ty có thể khai thác tiềm năng của nguồn vốn này trên khía cạnh là biến nó trở thành một nguồn dài hạn. Thực tế thấy rất nhiều cán bộ công nhân viên khi đáo hạn hoặc cho vay đã tiếp tục cuộc cả gốc lẫn lãi và gửi tiếp. Trong khi công ty đang cần vốn dài hạn, công ty có thể đưa thêm hình thức vay vốn với thời hạn một năm và tăng mức lãi suất một cách thích hợp để thu hút người gửi nhiều hơn. Mặc dù chi phí vốn sẽ tăng nhưng chi phí này sẽ thấp hơn chi phí vay dài hạn từ các nguồn khác và đổi lại công ty có được nguồn vốn dài hạn và ổn định hơn nguồn vay ngắn hạn. 2.2. Nâng cao tính khả thi của dự án đầu tư, thực hiện huy động vốn thông qua việc vay vốn dài hạn của các ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp cổ phần ở Việt Nam hiện nay thì ngân hàng vẫn là kênh tạo vốn quan trọng nhất. Đây có thể coi là một biện pháp bổ sung vốn cho công ty một cách hữu hiệu và kịp thời. Công ty cần tiếp tục thiết lập duy trì mối quan hệ truyền thống sẵn có với các ngân hàng trong thời gian tới, công ty cần tăng vốn dài hạn đáp ứng cho nhu cầu hoạt động sản xuất vốn kinh doanh vì vậy công ty cần phải tận dụng các khoản vay dài hạn mang tính chất ưu đãi của các ngân hàng cũng như của các tổ chức quốc tế đầu tư ủy thác qua ngân hàng. Muốn vậy công ty cần có những dự án kinh doanh hiệu quả đem lại lợi nhuận cao và đảm bảo được mọi chi phí trong đó có lãi vay, tạo được uy tín cho ngân hàng. Trong năm 2007 và những năm tới Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành sẽ thực hiện các dự án như nâng cao công suất sản xuất, mở rộng Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành. Với tình hình như hiện nay, các dự án này sẽ mang lại cho công ty nguồn thu nhập lớn và đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên chiến lược vốn mới yêu cầu giảm tỷ lệ nợ, công ty vẫn phải đảm bảo huy động tốt nguồn vay ngắn hạn trong đó cần tăng khả năng vay ngắn hạn của các ngân hàng. Công ty cần tiếp tục thực hiện vay theo hình thức luân chuyển và vay theo món khi cần thiết. Để tăng cường khả năng huy động được nguồn vốn này, công ty cần phải cải thiện tình hình tài chính của mình, đồng thời duy trì tốt mối quan hệ với ngân hàng thông qua việc thanh toán lãi và nợ vay đúng hạn. Hơn nữa, hiện nay các ngân hàng đưa ra các chính sách cho các doanh nghiệp vay vốn mà không cần phải thế chấp tài sản mà cho vay theo dự án đầu tư khả thi. Khó khăn lớn nhất của công ty là công tác thẩm định dự án của các ngân hàng còn nhiều phức tạp và tiến độ thẩm định chậm. Chính vì vậy trong thời gian tới khi lập dự án đầu tư phải được thực hiện cách chặt chẽ, có khoa học ngay từ đầu, chỉ những dự án thực sự khả thi mới được đề nghị cho vay vốn, tránh tình trạng đề nghị dàn trải gây khó khăn cho ngân hàng và làm mất uy tín của công ty. Công ty cũng có các dự án phải chủ động hơn và tích cực hơn trong việc phối hợp cùng ngân hàng thẩm định dự án như: cung cấp cho ngân hàng những tài liệu cần thiết, sẵn sàng giải đáp những vướng mắc mà ngân hàng muốn làm sáng tỏ. Nếu gặp khó khăn không thể thanh toán đúng hạn thì phải giải trình rõ ràng cho ngân hàng để xin được gia hạn và đưa ra các giải pháp giải quyết một cách hợp lý. 2.3. Những năm tới cần khơi thông nguồn vốn thuê tài chính nhằm đẩy mạnh hơn việc đổi mới thiết bị công nghệ Thuê tài chính là hình thức tín dụng chung và dài hạn trong đó người cho thuê chuyển giao tài sản thiết bị cho người thuê sử dụng trong một thời gian nhất định. Đổi lại người thuê phải trả một số tiền cho người cho thuê tương ứng với quyền sử dụng tài sản. Bên thuê sau khi có nhu cầu tiến hành lập dự án đầu tư và thẩm định tính khả thi của dự án. Sau đó bên thuê tìm nhà cung cấp thích hợp để tìm hiểu các tập tính về tài sản thiết bị và đề nghị bên cho thuê tài trợ. Tùy theo hình thức tài sản, thiết bị của bên cho thuê hoặc nhận từ người khác, bên cho thuê sẽ có những cách tài trợ thích hợp. Hình thức tín dụng thuê tài chính này giúp cho công ty khắc phục được một phần tình trạng thiếu vốn đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị. Đặc biệt hình thức này không đòi hỏi phải thế chấp tài sản. Mặc dù mới đi vào hoạt động còn nhiều khó khăn nhưng hình thức thuê tài chính đã thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp mặc dù vốn ít nhưng nhờ vào hình thức này đã sử dụng được các thiết bị hiện đại. Đối với Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành công ty đang có nhu cầu mua thêm dây chuyền công nghệ, đổi mới máy móc thiết bị. Song thực tế , công ty thiếu vốn dài hạn để thực hiện nhu cầu này. Nếu thực hiện theo hình thức thuê mua tài chính thì khắc phục được cả hai vấn đề là vốn và công nghệ hiện đại. Đây là hình thức tạo vốn dài hạn đầu tư cho tài sản cố định đáp ứng được nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị mà lại làm lành mạnh hóa tình hình tài chính. Nó cũng là phương thức đổi mới toàn diện dây chuyền công nghệ tránh được tình trạng đổi mới chắp và lắp ghép. Do đó sẽ giúp máy móc thiết bị phát huy hết công suất tạo sản phẩm có chất lượng cao mẫu mã đẹp. Hết thời hạn thuê công ty có thể thuê mới các máy móc thiết bị tân tiến cung cấp sản phẩm luôn phù hợp với nhu cầu thị trường. Sở dĩ thời gian qua hình thức này chưa được áp dụng ở công ty là do thị trường thuê mua tài chính còn sơ khai, các công ty tài chính mới được thành lập. Trong thời gian tới, thị trường thuê mua tài chính sẽ phát triển. Công ty cần nghiên cứu xem xét áp dụng hình thức này vào hoạt động của mình. 2.4. Tăng cường huy động vốn thông qua liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài tỉnh. Đây là một hình thức vừa tăng vốn dài hạn, vừa đáp ứng yêu cầu của chiến lược vốn mới. Công ty nên thực hiện liên doanh liên kết theo hình thức ký kết hợp đồng, hợp tác kinh doanh thực hiện một dự án mà không cần hình thành một pháp nhân. Trong thời gian tới công ty có kế hoạch thực hiện các dự án sản xuất như mở rộng dây chuyền sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ. Công ty nên tìm đối tác trong và ngoài tỉnh có trình độ chuyên môn về lĩnh vực sản xuất này để có thể tận dụng dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại tạo ra sản phẩm có ưu thế về chất lượng và mẫu mã. Song khi áp dụng hình thức này công ty cần lưu ý khả năng dự án không thoả mãn theo yêu cầu về lợi tức của đối tác, phía đối tác sẽ rút vốn liên doanh. Đây cũng là một thực tế thường thấy trong các doanh nghiệp liên doanh liên kết hiện nay. Khi dự án hoạt động không có hiệu quả, phía đối tác sẽ bán lại dây truyền công nghệ cho bên công ty mình. Đôi khi công ty mình trở thành người mua rẻ các dây chuyền lạc hậu thông qua hình thức liên doanh. Công ty nên xem xét toàn diện về khía cạnh này. Cần xem xét thái độ và thiện ý của phía đối tác, các dây chuyền máy móc đầu tư lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, thẩm định tài chính dự án một cách chính xác đầy đủ để xem xét tính khả thi của dự án cũng như phải chuẩn bị những phương án khi đối tác liên doanh rút vốn có thể gây những ảnh hưởng lớn tới hoạt động của công ty. KẾT LUẬN Mỗi một vấn đề đều có tính cấp thiết và quan trọng của nó. Song tạo lập vốn là tiền đề, là cơ sở cho mọi hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành, hoạt động tạo lập vốn sẽ đem lại một lượng vốn đáp ứng cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Cần nhấn mạnh hoạt động tạo lập vốn ở đây không chỉ hiểu đơn thuần là việc gom được một lượng vốn thông qua các phương thức huy động vốn. Tạo lập vốn là việc bằng các phương thức huy động theo một chiến lược vốn, cơ cấu vốn phù hợp với tình hình doanh nghiệp có tính toán đầy đủ chi phí vốn để tạo ra một lượng vốn đúng thời điểm đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng tốt lượng vốn huy động được. Ngược lại, việc sử dụng có hiệu quả vốn huy động sẽ khuyến khích hoạt động tạo lập vốn được tốt hơn. Xuất phát từ ý tưởng đó, trong luận văn tốt nghệp em đã đưa ra, làm rõ và giải quyết một số vấn đề sau đây: Tạo lập vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đòi hỏi có nhiều nỗ lực của chính bản thân Công ty cũng như sự giúp đỡ hợp tác của các cấp, các ngành có liên quan. Chúng ta tin tưởng rằng mặc dù hiện thời còn nhiều khó khăn song công ty sẽ thành công trong hoạt động tạo lập vốn nói riêng và hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Hy vọng luận văn tốt nghiệp sẽ là một tài liệu tham khảo cho công tác tạo lập vốn tại công ty. Do thời gian có hạn và trình độ còn nhiều hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em mong nhận được sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trịnh Đình Khải đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Chủ biên: TS. Trần Đăng Nam (Nhà xuất bản Tài chính). 2. Quản trị tài chính doanh nghiệp - Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Nguyễn Quang Ninh (Nhà xuất bản Thống kê). 3. Quản trị Tài chính - Nguyễn Văn Thuận (Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh). 4. Các báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính trong ba năm 2003, 2004, 2005 của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành 5. Các tạp chí: Tạp chí Ngân hàng, tạp chí Tài chính, tạp chí Nghiên cứu kinh tế,tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, tạp chí Kinh tế và Dự báo. 6. Luật doanh nghiệp 1999. LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá không thể thành công nếu thiếu những tiền đề vững chắc. Một trong những tiền đề rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp cổ phần nói riêng là vốn. Là một doanh nghiệp cổ phần, Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành có nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh Gạch đất sét nung bằng công nghệ Tuynel phục vụ cho ngành xây dựng và nhu cầu của dân cư và xã hội. Vốn đang là một vấn đề bức xúc trong hoạt động của Công ty. Để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm tới vấn đề tạo lập vốn sao cho có hiệu quả nhất, nhằm đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Thực tế cho thấy, mặc dù các hình thức huy động vốn đã được đa dạng song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn ngày càng tăng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sở dĩ như vậy là do hoạt động thiết lập chiến lược vốn, cơ cấu vốn chưa đứng đắn. Hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty lại chưa cao. Do đó, việc tìm ra các giải pháp tạo lập vốn cho công ty là hết sức quan trọng tạo tiền đề thúc đẩy mọi hoạt động giúp công ty từng bước phát triển và đứng vững trên thị trường. Với mong muốn thêm một đóng góp với Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành, sau khi nghiên cứu và nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn đề đang đặt ra từ thực tiễn em xin mạnh dạn chọn đề tài: "Thực trạng vốn kinh doanh và các giải pháp tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành" để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn gồm 3 chương: Chương I: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải tạo vốn kinh doanh của doanh nghiệp Chương II: Thực trạng vốn kinh doanh và vấn đề tạo lập vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành Chương III: Những giải pháp chủ yếu góp phần tạo lập vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trịnh Đình Khải, cùng toàn thể ban lãnh đạo công ty và các cô chú phòng Tài chính - kế toán Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. Do nhận thức và trình độ còn hạn chế chắc chắn trong bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em mong tiếp tục nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô để hoàn thiện, bổ sung nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho thực tế sau này. PHỤ LỤC Bảng 03: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành năm 2004-2005 Đơn vị tính: 1000 đồng Nguồn vốn Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2005/2004 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) I. Vốn chủ sở hữu 13.286.989 7,69 15.575.448 9,89 2.288.459 17,22 - Vốn NSNN cấp 11.886.400 6,87 11.886.400 7,55 0 0 - Vốn tự bổ sung 1.400.589 0,82 3.689.048 2,34 2.288.459 163,39 II. Nợ phải trả 159.483.129 92,31 141.851.804 90,11 -17.631.325 -11,06 - Nợ ngắn hạn 50.379.375 29,16 55.064.309 34,98 4.684.934 9,3 - Nợ dài hạn 103.964.988 60,18 80.907.839 51,39 -23.057.149 -22,18 - Nợ khác 5.138.766 2,97 5.879.656 3,74 740.890 14,42 Cộng 172.770.118 100 157.427.252 100 -15.342.866 -8,88 (Nguồn số liệu: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty Cổ phần VLXD Châu Thành) Bảng 04: Bảng cân đối kế toán tổng hợp của Công ty cổ phần VLXD Châu Thành năm 2004 - 2005 Đơn vị tính: 1000đ Tài sản 01/01/2004 01/01/2005 31/12/2005 A. TSLĐ và ĐTNH 61.124.150 66.808.793 70.783.026 I. Tiền 2.670.563 1.509.585 694.751 II. Các khoản phải thu 53.677.810 56.319.226 59.065.813 III. Hàng tồn kho 4.297.446 8.300.819 9.972.469 IV. TSLĐ khác 478.331 679.163 1.049.993 B. TSCĐ và ĐTDH 115.951.680 105.961.325 86.644.226 I. TSCĐ hữu hình 110.969.119 98.312.725 86.644.256 1. NGTSCĐ 159.635.871 164.633.806 168.616.960 2. HM luỹ kế 48.666.752 66.321.081 81.972.734 II. Chi phí XDCB dở dang 4.982.561 7.648.600 Cộng tài sản 177.075.830 172.770.118 157.427.252 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 165.340.905 159.483.129 141.851.804 1. Nợ ngắn hạn 39.828.809 50.379.375 55.064.309 2. Nợ dài hạn 120.658.879 103.964.988 80.907.839 3. Nợ khác 4.853.217 5.138.766 5.879.656 B. Vốn CSH 11.734.925 13.286.989 15.575.448 Cộng nguồn vốn 177.075.830 172.770.118 157.427.252 (Nguồn số liệu: Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần VLXD Châu Thành) Bảng 05: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004-2005 Đơn vị : Nghìn đồng STT Chỉ tiêu thực hiện Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 2004/2005 +/_ số tiền +/_ Tỷ lệ % 1 Tổng doanh thu 214.092.193 219.151.840 5.059.647 2,36 2 Các khoản giảm trừ 356.987 389.567 -32.580 9,12 3 Doanh thu thuần 213.735.206 218.762.273 5.027.067 2,35 4 Giá vốn hàng bán 148.545.968 149.042.736 496.768 0,33 5 Lợi nhuận gộp (5 = 1- 4) 65.546.225 70.109.104 4.562.879 6,96 6 Chi phí bán hàng 36.383.515 35.197.632 - 1.185.883 -3,26 7 Chi phí quản lý DN 25.844.373 25.449.878 - 394.495 -1,53 8 Lợi nhuận từ HĐSXKD (8 = 5- 6 - 7) 3.318.337 9.461.594 6.143.257 185,13 9 Lợi nhuận từ HĐTC 1.567.807 - 4.314.361 - 5.882.168 - 175,18 10 Lãi khác 0 0 0 0 11 Lợi nhuận trước thuế (11 = 8 + 9 + 10) 4.886.144 5.147.233 261.089 5,34 12 Thuế thu nhập DN phải nộp 1.200.000 1.300.000 100.000 8,33 13 Lợi nhuận sau thuế (13 = 11 - 12) 3.686.144 3.847.233 161.089 4,37 14 Thu nhập BQ người/tháng 950 1.200 250 26,31 (Nguồn số liệu: Phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Châu Thành) Bảng 06: Các chỉ tiêu tài chính đặc trưng năm 2004 - 2005 TT Tên chỉ tiêu ĐV tính Năm 2004 Năm 2005 1 Khả năng TT tổng quát Lần 1,08 1,11 2 Khả năng TT hiện thời Lần 1,33 1,29 3 Khả năng TT hiện nhanh Lần 0,03 0,01 4 Hệ số nợ % 92 90 5 Tỷ suất tự tài trợ % 8 10 6 Tỷ suất đầu tư % 0,57 0,55 7 Tỷ suất tài trợ TSCĐ % 0,13 0,18 8 Vòng quay hàng tồn kho Vòng 23,58 16,31 9 Vòng quay khoản phải thu Vòng 3,89 3,79 10 Vòng quay vốn lưu động Vòng 3,34 3,18 11 Vòng quay toàn bộ vốn Vòng 1,22 1,33 12 Doanh lợi doanh thu % 1,72 1,75 13 Doanh lợi tổng số vốn % 2,10 2,33 14 Doanh lợi VCSH % 29,46 26,65 (Nguồn số liệu: Phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Vật Liệu Xây Dựng Châu Thành). Phụ lục 01 MÔ HÌNH BỘ MÁY LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÂU THÀNH - NAM TRỰC - NAM ĐỊNH Hội đồng quản trị Chủ tịch Hội đồng quản trị (Giám đốc) Ban kiểm soát Phó giám đốc Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Kế hoạch, kỹ thuật vật tư Phòng Lao động tiền lương Cơ điện - Bảo vệ, cấp dưỡng - Bán hàng, quỹ - Cung ứng Marketing Đốc công ca tổ Ghi chú: Mối quan hệ quản lý cấp trên Phụ lục 04 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÂU THÀNH Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ Cái Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối ứng Phụ lục 03 BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG CHÂU THÀNH KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán vốn bằng tiền Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ và vốn Kế toán tiền lương Kế toán công nợ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Kế toán thanh toán và tiêu thụ Thủ quỹ Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và đội Ghi chú: Mối quan hệ quản lý cấp trên Phụ lục 02 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH TUYNEL Bãi đất đã phong hoá Máy cấp liệu thùng Băng tải cấp liệu 1 Máy cán mịn Máy nhào 2 trục Băng tải cấp liệu 2 Máy đùn ép liên hợp chân không Bàn cắt gạch tự động Lò sấy,nung liên hoàn Phơi,kiêu đảo, vận chuyển gạch mộc nhập kho Phân loại, nhập kho Xếp gạch mộc trên xe goòng Băng tải ra gạch mộc MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTC-12.docx
Tài liệu liên quan