Luận văn Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành

Tài liệu Luận văn Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành: 1 Luận văn Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành. 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian gần đây, đất nước chúng ta đang chuyển mình theo cơ chế mới với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước, chúng ta đã và đang thu được những kết quả đáng khích lệ trong công cuộc đổi mới. Bộ mặt đất nước đang dần thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp hơn. Đóng góp một phần không nhỏ cho sự thay đổi đó là sự nỗ lực phấn đấu và quyết tâm của các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế quốc dân hiện nay. Trước thực tế đó, nhà nước cũng đang tìm mọi cách tháo gỡ những khó khăn trong cơ chế, chính sách, nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp Việt nam. Chính điều đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có được những thời cơ mới, để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy mạnh mẽ những lợi thế mà mình có. Tuy nhiên trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá kinh tế hiện nay,...

pdf58 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 982 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành. 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian gần đây, đất nước chúng ta đang chuyển mình theo cơ chế mới với chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước, chúng ta đã và đang thu được những kết quả đáng khích lệ trong công cuộc đổi mới. Bộ mặt đất nước đang dần thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp hơn. Đóng góp một phần không nhỏ cho sự thay đổi đó là sự nỗ lực phấn đấu và quyết tâm của các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế quốc dân hiện nay. Trước thực tế đó, nhà nước cũng đang tìm mọi cách tháo gỡ những khó khăn trong cơ chế, chính sách, nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp Việt nam. Chính điều đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có được những thời cơ mới, để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy mạnh mẽ những lợi thế mà mình có. Tuy nhiên trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt nam đang đứng trước những thách thức mới hết sức khó khăn, phức tạp. Chính điều này đã buộc các doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý vốn kinh doanh sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất. Vốn kinh doanh là tiền đề quan trọng nhất khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp không những phải đảm bảo có đầy đủ về vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như đầu tư vào trang thiết bị, máy móc cũng như công nghệ mà còn phải có biện pháp quản lý vốn có hiệu quả và hợp lý nhằm chống thất thoát và lãng phí vốn. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng trên của vốn kinh doanh, em đã mạnh dạn chọn đề tài: Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành. Qua nghiên cứu lý luận kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác quản lý vốn ở công ty cổ phần xây dựng Đại Cát Thành, bài chuyên đề này bao gồm 3 phần: 3 Phần I: Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn kinh doanh và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Phần II: Tình hình thực tế công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng Đại Cát Thành. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành . Do kiến thức còn hạn chế nên Chuyên Đề của em khó tránh khỏi được nhiều thiếu sót. em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để bản Chuyên Đề này hoàn thiện hơn. Qua đây em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ hết sức tận tình của toàn thể các cô, chú tại phòng Tài chính-Kế toán Công ty cổ phần xây dựng Đại Cát Thành đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài chuyên đề này. 4 PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP I>Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh: 1>Khái niệm vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản, vật tư dùng trong sản xuất kinh doanh. - Phân loại vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Phân loại theo nguồn hình thành vốn theo cách phân loại này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân thành 2 loại: vốn chủ sở hữu và vốn vay. * Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu gồm các khoản chính sau đây. Vốn tự có: đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn tự có do ngân sách nhà nước cấp ban đầu và cấp bổ sung, đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn tự có do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp, với công ty liên doanh hoặc công ty cổ phần thì do các chủ đầu tư hoặc các cổ đông đóng góp. Vốn tự có bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh. Các quĩ được hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh ( quĩ dự trữ, quĩ phát triển kinh doanh...) * Vốn vay: là các khoản vốn mà doanh nghiệp khai thác trên cơ sở chế độ, chính sách của nhà nước như vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng... đối với khoản vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi những ràng buộc nhất định. Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý nắm được khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. 5 2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn: Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh được chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động. a. Vốn cố định: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. TSCĐ là những tư liệu sản xuất, tối thiểu phải đáp ứng 2 tiêu chuẩn sau đây: + Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. + Giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nước qui định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ ( hiện nay là 5 triệu đồng trở lên). Đặc điểm của vốn cố định: TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhìn chung không bị thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và kèm theo đó là giá trị của chúng bị giảm dần. Thời gian chu chuyển của TSCĐ rất dài. Vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển khi giá trị TSCĐ đã chuyển dịch hết vào giá trị của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Phân loại TSCĐ: Trong doanh nghiệp, có nhiều loại TSCĐ khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, người ta phân loại TSCĐ thành những loại khác nhau theo những tiêu thức khác nhau: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: TSCĐ được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, PTVT, máy móc thiết bị, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, và các TSCĐ hữu hình khác. TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. 6 Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu tài sản theo công dụng kinh tế, từ đó đánh giá được trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó có định hướng đầu tư; mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ. * Phân loại theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp thành những loại sau: - TSCĐ đang dùng - TSCĐ chưa cần dùng - TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý hoặc nhượng bán. Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn. Trên đây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại theo mục đích sử dụng, phân loại theo quyền sở hữu... mỗi cách phân loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Thứ nhất, xây dựng dự án đầu tư vào TSCĐ để có thể tính toán được hiệu quả kinh tế của việc đầu tư vào TSCĐ. Trong việc đầu tư mua sắm TSCĐ cần chú ý cân nhắc một số điểm như: Quy mô đầu tư, kết cấu TSCĐ, cách thức đầu tư lựa chọn giữa mua sắm hay đi thuê... Thứ hai, quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh. Cần có sổ sách theo dõi đối với từng TSCĐ và giao cho các bộ phận chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng. Thường xuyên kiểm soát được tình hình sử dụngTSCĐ để huy động đầy đủ nhất TSCĐ hiện có vào hoạt động, và thực hiện nhượng bán TSCĐ không cần dùng, thanh lý các TSCĐ đã hư hỏng để thu hồi vốn, thực hiện định kỳ kiểm kê TSCĐ. 7 Thứ ba, TSCĐ bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng. Có hai loại hao mòn là; hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ giảm dần. Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.Hiện nay, người ta thường áp dụng một số phương pháp khấu hao sau đây: * Phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (khấu hao theo đường thẳng): Là phương pháp chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp Việt nam hiện nay. Mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định theo công thức sau: Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ trung bình hàng năm = Thời gian sử dụng * Ngoài phương pháp khấu hao tuyến tính còn có các phương pháp khấu hao nhanh, bao gồm 2 phương pháp: phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo tổng số. Nhược điểm của các phương pháp này là: có thể gây nên sự đột biến về giá thành sản phẩm trong những năm đầu do chi phí khấu hao lớn, sẽ bất lợi trong cạnh tranh. Thứ tư, quản lý và sử dụng tiền khấu hao TSCĐ tiền khấu hao thường được sử dụng để tái đầu tư vào TSCĐ. Khi chưa có nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt số tiền khấu hao cho hoạt động kinh doanh để đạt được mức sinh lời cao. Thứ năm, doanh nghiệp nên chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời để tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Thứ sáu, để bảo toàn VCĐ, doanh nghiệp phải thực hiện bảo toàn cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị. 8 Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp cần thực hiện tốt việc bảo dưỡng và sửa chữa một cách thường xuyên và sửa chữa lớn định kỳ TSCĐ để tránh tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ. Doanh nghiệp cần cân nhắc giữa chi phí SCL bỏ ra với việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ để đổi mới TSCĐ. Sự cân nhắc này được xem xét ở những lần SCL cuối cùng của TSCĐ. Để xem xét hiệu quả của chi phí SCL, chúng ta có thể sử dụng công thức sau: Pscl  Pn Hscl = Cđt  Gct Trong đó: Hscl: Hệ số SCL tài sản cố định Pscl: Chi phí SCL Pn: Thiệt hại có liên quan đến việc ngừng TSCĐ để SCL Cđt  Gct: Giá trị còn lại của TSCĐ đã được đánh giá lại theo giá thị trường tại thời điểm SCL Nếu H<1: Chứng tỏ việc đầu tư SCL là có hiệu quả. Nếu H>=1: Chứng tỏ việc đầu tư SCL không có hiệu quả vì số chi phí bỏ ra>= giá trị thu hồi của TSCĐ. Trong trường hợp này, doanh nghiệp tuỳ tình hình cụ thể mà cân nhắc thanh lý TSCĐ để đổi mới TSCĐ. Ngoài ra, để bảo toàn VCĐ, doanh nghiệp nên chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro như: mua bảo hiểm tài sản, trích lập quĩ dự phòng tài chính, trích lập dự phòng giảm giá các loại chứng khoán đầu tư. Theo thông tư số 64/TC/TCDN ngày 15/09/1997 của Bộ tài chính, doanh nghiệp phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến động giảm giá tại thời điểm 31/12 năm báo cáo, theo công thức sau: 9 Mức dự phòng giảm Số lượng CK bị Giá CK hạch Giá CK thực giá đầu tư CK cho năm = giảm giá tại thời  toán trên sổ  tế trên thị kế hoạch năm BC điểm 31/12 kế toán trường Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại CK bị giảm giá và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá CK đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính. Giá trị của khoản dự phòng này nếu không phát sinh thì được hoàn nhập vào thu nhập hoạt động tài chính. Về mặt giá trị: Khi nền kinh tế ở mức lạm phát cao cần thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ để đảm bảo thu hồi đầy đủ VCĐ của doanh nghiệp. Việc điều chỉnh trên có thể thực hiện bằng cách đánh giá lại TSCĐ như sau: + Xác định nguyên giá TSCĐ ( đã trình bày ở phần trên) Nguyên giá TSCĐ được thay đổi trong các trường hợp sau: đánh giá lại giá trị TSCĐ; nâng cấp TSCĐ; Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ. + Xác định giá trị còn lại của TSCĐ: Giá trị còn lại trên sổ = Nguyên giá TSCĐ  Số khấu hao luỹ kế toán của TSCĐ kế của TSCĐ + Xác định giá đánh lại của TSCĐ: là giá của TSCĐ tại thời điểm kiểm kê đánh giá. Giá đánh lại của TSCĐ được xác định bằng công thức sau: Gđt = Cđt  Gct Trong đó: Gđt: giá trị còn lại của TSCĐ được đánh giá tại thời điểm t Cđt: chỉ số đánh giá lại của TSCĐ tại thời điểm t Gct: giá trị còn lại của TSCĐ theo sổ sách (chưa đánh giá lại) Cđt = NGt / NGo 10 NGt: giá trị hiện tại của TSCĐ (hiện giá) tại thời điểm đánh giá NGo: giá trị nguyên thuỷ của TSCĐ. b. Vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. - Đặc điểm của vốn lưu động: Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh. Trong một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau ( T-NVL-SPDD-TP-T’). Thời gian chu chuyển của VLĐ ngắn hơn so với VCĐ. - Phân loại : Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, người ta phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau. * Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ được chia thành: Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: + Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quĩ, TGNH, Tiền đang chuyển. + Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác. Vốn vật tư hàng hoá ( hay còn gọi là hàng tồn kho ) bao gồm: Nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, SPDD, TP. Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê TS, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời: Chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản... 11 Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc xem xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD: Theo cách phân loại này, VLĐ được chia thành 3 loại: + VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm giá trị các khoản NVL chính, VL phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, CCDC lao động nhỏ. + VLĐ trong khâu sản xuất, bao gồm giá trị SPDD và vốn về chi phí trả trước. + VLĐ trong khâu lưu thông, bao gồm TP, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...), các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng...). Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Thứ nhất, quản lý vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vốn dự trữ tiền mặt hay tiền mặt tương đương (các chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng) ở một mức nhất định theo quy mô và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ tiền trong các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như: mua sắm hàng hoá, vât liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Chính vì vậy doanh nghiệp cần: * Xác định mức vốn bằng tiền hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. * Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền để tránh việc thất thoát vốn. Thứ hai, quản lý các khoản phải thu Trong cơ chế thị trường hiện nay để bán được hàng hoá các doanh nghiệp thường chấp nhận cho khách hàng nợ lại. Việc quyết định cho khách hàng chiếm dụng vốn, doanh nghiệp có thể xem xét từ các khía cạnh: mức độ uy tín, khả năng thanh toán của khách hàng, tình trạng tài chính tổng quát của doanh 12 nghiệp... Nói chung đối với mỗi chính sách bán chịu doanh nghiệp cần đánh giá kỹ theo các thông số chủ yếu sau: + Số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dự kiến tiêu thụ được. + Giá bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ. + Các khoản chi phí phát sinh thêm do việc tăng các khoản nợ. + Các khoản chiết khấu chấp nhận + Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ. Thứ ba, quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho dự trữ đối với doanh nghiệp sản xuất là NVL, SPDD,TP còn đối với doanh nghiệp thương mại chủ yếu là hàng hoá để bán. Mỗi loại dự trữ có đặc điểm riêng.Do đó cần có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại dự trữ. Việc quản lý vốn dự trữ hàng hoá để bán trong các doanh nghiệp thương mại về cơ bản cũng giống như quản lý vốn dự trữ NVL trong các doanh nghiệp sản xuất. Để quản lý tốt loại vốn này cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển và dự trữ ở kho. a) Xác định đúng đắn lượng hàng tồn kho cần thiết theo phương pháp trực tiếp: *) Xác định mức dự trữ cần thiết về NVL chính: Dnl = Nnl  Mnl Trong đó: Dnl: Dự trữ cần thiết NVL chính trong kỳ Nnl: Số ngày dự trữ về NVL chính Mnl: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi phí NVL năm kế hoạch. Số ngày dự trữ cần thiết về NVL chính là số ngày kể từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền ra mua cho đến khi đưa NVL vào sản xuất. Hoặc là số ngày cách nhau giữa 2 lần nhập kho NVL và số ngày dự trữ bảo hiểm. 13 Mức tiêu dùng về chi phí NVL chính bình quân 1 ngày năm kế hoạch được xác định bằng cách lấy tổng chi phí NVL chính trong năm kế hoạch chia cho số ngày trong năm (360 ngày). *) Xác định dự trữ về sản phẩm dở dang: Ds = Pn  Ck  Hs Trong đó: Ds: Số ngày dự trữ SPDD Pn: Chi phí sản xuất bình quân 1 ngày trong kỳ Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm Hs: Hệ số sản phẩm đang chế tạo Tổng chi phí SX trong kỳ ( giá thành SP) Chi phí sản xuất = bình quân 1 ngày Số ngày trong kỳ (360 ngày) Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian kể từ khi đưa NVL vào sản xuất cho đến khi SP được sản xuất xong và hoàn thành các thủ tục nhập kho. Hệ số sản phẩm đang chế tạo là tỷ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân SP đang chế tạo và giá thành sản xuất SP. *) Xác định dự trữ thành phẩm cần thiết: Dtp = Ztp  Ntp Trong đó: Dtp: số dự trữ cần thiết về thành phẩm trong kỳ Ztp: giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch Ntp: Số ngày dự trữ về TP. Giá thành sản xuất của SP hàng hoá bình quân mỗi ngày =  giá thành sản xuất SP hàng hoá cả năm chia cho số ngày trong năm (360 ngày). Số ngày dự trữ TP là số ngày kể từ lúc TP nhập kho cho đến khi xuất kho đưa đi tiêu thụ. 14 Ngoài cách xác định dự trữ HTK nêu trên, ta còn có thể xác định theo phương pháp gián tiếp, xác định theo đơn đặt hàng. Đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, có thể xác định theo kinh nghiệm hoặc theo mức trung bình của ngành, hoặc tính theo tỷ lệ trên doanh thu. b) Xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp. Doanh nghiệp cần cân nhắc các nguồn cung ứng và người cung ứng. Mục tiêu cần đạt được trong việc lựa chọn là giá cả thấp, những điều khoản thương lượng thuận lợi (thời gian và địa điểm giao hàng, điều kiện được hưởng tín dụng thương mại). c) Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư hàng hoá. Từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm NVL hoặc hàng hoá có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường. Đây là một biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn cho doanh nghiệp. d) Lựa chọn các phương tiện vận chuyển thích hợp, giảm bớt chi phí vận chuyển, bốc dỡ. e) Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản NVL hoặc hàng hoá, áp dụng thưởng phạt vật chất để tránh tình trạng bị mất mát hao hụt quá mức vật tư hàng hoá. f) Thường xuyên kiểm tra nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng vật tư hàng hoá bị ứ đọng, có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó để thu hồi vốn. g) Tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Thứ tư, quản lý vốn về chi phí trả trước Nhu cầu vốn về chi phí trả trước có thể xác định theo công thức sau: Vp = Vđ + Vps - Vpb Trong đó: Vp: Nhu cầu vốn về chi phí trả trước trong kỳ. Vđ: Số chi phí trả trước đầu kỳ Vps: Số chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ 15 Vpb: Số chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành SP trong kỳ Thứ năm cách xác định nhu cầu VLĐ: - Theo phương pháp trực tiếp: Mức dự trữ Các khoản phải Các khoản Nhu cầu VLĐ = hàng tồn kho + thu của khách hàng  phải trả Trong đó: *) Xác định dự trữ HTK (đã trình bày ở phần trên) *) Xác định các khoản nợ phải thu của khách hàng: Nợ phải thu của Thời hạn trung Doanh thu tiêu khách hàng dự = bình cho khách  thụ bình quân kiến trong kỳ hàng nợ 1 ngày 16 *) Xác định khoản nợ phải trả: Nợ phải trả kỳ trả tiền Giá trị NVL hoặc hàng hoá mua vào người cung cấp = trung bình  bình quân 1 ngày trong kỳ(loại mua chịu) - Theo phương pháp gián tiếp: Nhu cầu VLĐ = Tỷ lệ nhu cầu VLĐ/DTT  Doanh thu thuần Mức dự trữ HTK Các khoản phải Các khoản phải Tỷ lệ nhu cầu bình quân trả bình quân thu bình quân VLĐ/DTT = +  Doanh thu thuần Doanh thu thuần Doanh thu thuần 3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: 3.1> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ: a) Tốc độ luân chuyển VLĐ: Tổng mức luân chuyển VLĐ (DTT trong kỳ) Số lần luân chuyển = (1) (số vòng quay) VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ = 2 b, Kỳ luân chuyển VLĐ: Là số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được 1 vòng quay trong kỳ Số ngày trong kỳ Kỳ luân chuyển VLĐ = (2) Số vòng quay VLĐ Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại. 17 c) Mức tiết kiệm VLĐ: Phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước. M1 M1 VTK ( + ) = (3) L1 L0 Trong đó: VTK: VLĐ có thể tiết kiệm được (-) hoặc phải tăng thêm (+) do sự thay đổi của tốc độ luân chuyển VLĐ của kỳ này so với kỳ trước. M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ này (DTT kỳ này) L1: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ này. L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ trước Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng vốn càng cao và ngược lại. 3.2>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: a) Hiệu suất sử dụng VCĐ: Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng VCĐ = (4) Số VCĐ bình quân trong kỳ Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ Số VCĐ bình quân trong kỳ = 2 b) Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = (5) Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ b) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng vốn trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) 18 lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = (6) VCĐ bình quân trong kỳ Các chỉ tiêu (4), (5), (6) các chỉ tiêu càng cao thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng lớn và ngược lại. Số tiền KH luỹ kế của TSCĐ Tính đến thời điểm đánh giá d) Hệ số hao mòn TSCĐ: = (7) Nguyên giá TSCĐ bình quân ở thời điểm đánh giá Hệ số hao mòn trên càng lớn (tối đa = 1) thể hiện mức độ thu hồi vốn càng nhanh, do đó việc bảo toàn vốn là tốt. e) Hệ số huy động TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Giá trị TSCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh Hệ số huy động TSCĐ trong kỳ = (8) Giá trị TSCĐ hiện có của DN Giá trị TSCĐ trong công thức trên là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình và vô hình của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Hệ số càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao. f) Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ: phản ánh tỷ trọng của từng nhóm hoặc từng loại TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp. 3.3>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD: Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành và sử dụng VKD. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh doanh là thu được nhiều lợi nhuận. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện tổng thể của quá trình phối hợp sử dụng VCĐ và VLĐ của doanh nghiệp. 19 Ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD trong kỳ có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau: LN trước thuế + lãi vay a) Tỷ suất lợi nhuận VKD = (9) trước thuế và lãi vay VKD bình quân sử dụng trong kỳ b) Tỷ suất lợi nhuận VKD: phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. LN trước thuế Tỷ suất lợi nhuận VKD = (10) VKD bình quân sử dụng trong kỳ c) Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD tham gia trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (LN ròng). LN sau thuế Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD = (11) VKD bình quân sử dụng trong kỳ LN sau thuế d) Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH = (12) Vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ Trong tất cả các chỉ tiêu trên, VKD bình quân sử dụng trong kỳ được tính như sau: VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ VKD bình quân = 2 Các chỉ tiêu (9), (10), (11), (12) càng cao thì hiệu suất sử dụng VKD càng lớn và ngược lại. 20 PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI CÁT THÀNH I. Khái quát chung về công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành: 1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Công ty. Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành được thành lập theo quyết định số 2409 QĐ/TCCB-LĐ ngày 21/11/1994 của Bộ Giao thông vận tải và theo nghị quyết 22/BCT của Bộ Chính trị, quyết định số 72/CP của Thủ tướng Chính phủ nhằm thực hiện về phát triển kinh tế xã hội Công ty được hình thành đã tăng thêm sức mạnh của Tổng Công ty. Đây là sự nhìn nhận có tầm chiến lược của Tổng Công ty về khu vực Tây Bắc. Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 4 Phố Huế – Hà Nội. Với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là nhận thầu thi công xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng các loại công trình giao thông như: làm nền, mặt đường bộ, các loại cầu vừa và nhỏ, các công trình thoát nước… Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không ngừng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng, đảm bảo năng lực và chất lượng thi công công trình. Vì vậy, Công ty đã trúng thầu và được chỉ định thầu nhiều công trình xây dựng. Địa bàn hoạt động của Công ty rất rộng ở các tỉnh phí Bắc từ Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái… đến các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung như Hà Tĩnh, Quảng Bình... 21 1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ. Là Công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh là thi công xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, hoàn thiện các công trình giao thông, Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên việc tổ chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng biệt. Công ty đã tìm hiểu và bố trí hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo hình thức trực tuyến chức năng, từ Công ty đến các xí nghiệp, đến đội, tổ, người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng chức năng. Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành có đội ngũ cán bộ công nhân chuyên ngành có năng lực và tay nghề cao với đầy đủ máy móc thiết bị thi công nên đáp ứng được mọi yêu cầu kỹ thuật thi công công trình. Hiện nay số cán bộ công nhân viên của Công ty là 503 người với các trình độ: - Trình độ đại học: 72 người. - Trình độ trung cấp: 30 người. - Còn lại là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. - Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty, trước Hội đồng quản trị Tổng Công ty và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động sản xuất theo chế độ một thủ trưởng, quyết định và tự chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất của Công ty cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc: - Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - thi công: Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động kinh doanh và thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền ký kết các hợp đồng kinh tế xây dựng. 22 - Một phó giám đốc phụ trách nội chính: trực tiếp chỉ đạo các sự việc diễn ra thường xuyên tại Công ty và có quyền ký các hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên. Các phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền. Để giúp Ban giám đốc quản lý công việc có các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật... bao gồm: - Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong việc sắp xếp bố trí cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách, tổ chức các công việc hành chính, chuyển giao công văn, giấy tờ, quyết định nội bộ, quản lý trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và điều hành sản xuất . - Phòng kế hoạch - kỹ thuật - tiếp thị: Có trách nhiệm giúp Giám đốc tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Nhà nước, tiếp cận, tìm kiếm khai thác công việc để từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phối hợp cùng các phòng ban, căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xây dựng kế hoạch về tài chính. Tổ chức phân giao nhiệm vụ tới các đội sản xuất, kiểm tra kỹ thuật và chất lượng của công tác xây dựng theo thiết kế cùng với chủ đầu tư, tổ chức giám sát kiểm tra chất lượng từng công việc, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình. Theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra, thanh quyết toán kịp thời bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Tổ chức đấu thầu theo đúng trình tự quy chế đấu thầu của Nhà nước ban hành. Giúp Giám đốc tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm để hoàn thành kế hoạch sản xuất đồng thời định kỳ làm báo cáo lên cấp trên. các dự án về mua sắm tài sản cố định, khai thác hợp đồng, nhận thầu, 23 hợp đồng kinh tế, theo dõi dự toán, đánh giá sản xuất kinh doanh của Công ty và quản lý vật tư thi công. - Phòng Vật tư - Thiết bị: Có chức năng và nhiệm vụ lo cung ứng vật tư cần thiết cho quá trình thi công, kế hoạch dự trữ vật tư thiết bị cho sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công theo các hợp đồng đã ký kết. Giúp Giám đốc quản lý tài sản và đầu tư tài sản có hiệu quả. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ theo dõi việc sử dụng máy của các đội thi công về kỹ thuật và trình độ sử dụng, theo dõi thời hạn đại tu, sửa chữa lớn của mỗi máy, thời gian sử dụng của từng máy để tính khấu hao. - Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, thông tin về công tác tài chính kế toán, thực hiện việc xử lý thông tin trong công tác hạch toán theo yêu cầu thể lệ tổ chức kế toán nhà nước. Ghi chép cập nhật chứng từ kịp thời, chính xác, theo dõi hạch toán các khoản chi phí, kiểm tra giám sát tính hợp lý , hợp pháp của các khoản chi phí đó nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra những biện pháp tối ưu. Tập hợp các khoản chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm qua các giai đoạn, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước về các khoản phải nộp. Ngoài ra lập kế hoạch tín dụng để vay vốn thi công, vay vốn dài hạn để mua thiết bị, thu hồi công nợ ở các chủ đầu tư. - Khối xí nghiệp và đội trực thuộc Công ty: Có 7 xí nghiệp và đội công trình có chức năng và nhiệm vụ như nhau đó là cùng đảm nhận công việc xây dựng công trình do các xí nghiệp và các đội tự nhận hoặc do Công ty giao cho. - Các ban điều hành công trình, văn phòng đại diện: 24 - Văn phòng đại diện tại Hà Nội. - Ban điều hành công trình tại Hà Nội. - Các đội sản xuất: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các Đội sản xuất. Bộ máy gián tiếp Đội gồm các thành phần chủ yếu sau: - Đội trưởng - Đội phó – Kỹ thuật - Kế toán - Cán bộ vật tư Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty như sau: 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Đại Cát Thành năm 2008 – 2009 (Xem bảng 1) P. giám đốc 1 P. giám đốc 2 Phòng KH KT tiếp thị Phòng vật tư thiết bị Phòng Tài chính kế toán Phòng Tổ chức hành chính Giám đốc - Văn phòng đại diện. - Các Đội 1, 2,..., 7. - Xí nghiệp XDCT 1 25 Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 –2009 Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ tăng (%) (1) (2) (3) (4)=(3)-(2) (5)=(4)100/2 1.Tổng doanh thu 13132 30856 17724 135 Các khoản giảm trừ 660 1407 747 113,18 Thuế doanh thu 2.Doanh thu thuần 12472 29449 16977 136,12 3.Giá vốn hàng bán 10546 26837 16291 154,47 4. Lợi nhuận gộp 1926 2612 686 35,61 5.Chi phí bán hàng 6.Chi phí QLDN 1526 1394 -132 -8,65 7.Lợi nhuận HĐKD 400 1218 818 204,5 8.Lợi nhuận HĐTC 108 204 96 88,8 Thu nhập từ HĐTC 170 225 55 32,35 Chi phí từ HĐTC 62 21 -41 -66,12 9.Lợi nhuận HĐBT 10 87 77 770 Thu nhập bất thường 35 89 54 154,29 Chi phí bất thường 25 2 -23 -92 10.Tổng lợi nhuận TT 518 1509 991 191,3 11.Thuế thu nhập DN 113 377 264 233,6 26 12.Lợi nhuận Sau thuế 405 1132 727 179,5 Ở bảng 1 ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2009 so với năm 2008 có chiều hướng tăng lên rõ rệt, điều đó được thể hiện qua số liệu ở mức Tổng doanh thu tăng 17724 triệu đồng với tỷ lệ tăng 135%. Doanh thu thuần tăng 16977 triệu đồng với tỷ lệ tăng 136,12%, hay như lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 818 triệu đồng với tỷ lệ tăng 204,5%. Như vậy, để đạt được kết quả này Công ty đã nỗ lực phấn đấu không ngừng nâng cao về chuyên môn và nắm bắt rất nhanh, tìm hiểu đúng nhu cầu thị trường trên cơ sở phù hợp với ngành nghề mình đang kinh doanh. Ngoài một số chỉ tiêu trên, các chỉ tiêu khác đều có mức tăng khá như lợi nhuận gộp năm 2008 là: 1926 triệu đồng, và năm 2009 là: 2612 triệu đồng như vậy lợi nhuận gộp năm 2009 so với năm 2008 tăng: 686 triệu đồng với tỷ lệ tăng 35,61%. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế đã phản ánh rõ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi đã trừ đi các khoản chi phí có liên quan, lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2008 là: 405 triệu đồng sang năm 2009 lợi nhuận sau thuế đã là: 1132 triệu đồng, như vậy so với năm 2008 lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng: 727 triệu đồng với tỷ lệ tăng là: 179,5%. Như vậy chỉ trong vòng 1 năm mà lợi nhuận đã tăng lên gấp hơn 2 lần điều đó cho thấy Công ty đã kinh doanh rất có hiệu quả. Với đặc thù là một doanh nghiệp Xây dựng nên Công ty có lợi thế trong lĩnh vực có liên quan đến kiến trúc và qui hoạch cơ sở hạ tầng là một vấn đề nóng hổi và bức xúc của toàn bộ nền kinh tế hiện nay. Nhận thức được điều này nên Công ty đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu sáng tạo lên kế hoạch đưa ra những chiến lược và giải pháp nhằm giải quyết nhu cầu thiết yếu của con người trong vấn đề về cải tạo nơi cư trú và lớn hơn nữa là những công trình mang tầm vĩ mô... 27 II.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn của công ty 1.Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành năm 2008-2009. (Xem bảng 2) Bảng 2: Kết cấu vốn và nguồn vốn của Công ty năm 2008-2009. Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷtrọng (%) Số tiền Tỷlệ (%) 1.Tổng vốn KD 71164 100 72415,5 100 1251,5 1,76 1.1Vốn lưu động 15006 21,09 16281,5 22,48 1275,5 8,5 1.2Vốn cố định 56158 78,91 56134 77,52 -24 -0,04 2.Nguồn vốn KD 71164 100 72415,5 100 1251,5 1,76 2.1Vốn CSH 62026 87,16 62628 86,48 602,5 0,97 2.2Vốn vay 9138 12,84 9787,5 13,52 1340,5 7,1 1.1 Về vốn kinh doanh: nội dung ở bảng 2 cho ta thấy tổng Vốn kinh doanh năm 2009 so với năm 2008 tăng: 1251,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng đạt: 1,76% điều đó cho thấy Vốn kinh doanh của Công ty đã được bổ sung thêm dồi dào và đầy đủ hơn, tuy nhiên tỷ lệ này là không cân đối giữa 2 loại Vốn, Vốn lưu động và Vốn cố định. Vốn lưu động năm 2008 đạt: 15006 triệu đồng, chiếm 21,09% và năm 2009 số vốn này đã tăng lên đạt: 16281,5 triệu đồng, chiếm 22,48%. Như vậy Vốn lưu động năm 2009 so với năm 2008 đã tăng lên chiếm: 1275,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng là: 8,5%. Mặc dù chiếm một lượng tương đối nhỏ so với tỷ lệ vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh nhưng trong thời gian gần đây Công ty đã biết sử dụng khoản vốn này rất có hiệu quả đặc biệt là khoản vốn này đã giúp Công ty linh hoạt hơn trong việc mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như tìm kiếm các đối tác, khách hàng, tham gia cạnh tranh đấu thầu. Vốn cố định năm 2009 so với năm 2008 giảm: 0,04%. Sự giảm này là kết quả của việc Công ty không đầu tư mua sắm thêm TSCĐ. 1.2 Về nguồn vốn kinh doanh: 28 Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào 2 nguồn vốn là Vốn CSH và Vốn Vay. Trong 2 năm liên tiếp 2008-2009 ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng đều đặn. Nguồn vốn kinh doanh năm 2009 so với năm 2008 tăng 1251,5 triệu đồng, chiếm 1,76%, về vốn chủ sở hữu ta thấy vốn CSH chiếm phần lớn trong nguồn vốn kinh doanh năm 2008 vốn CSH chiếm: 87,16%, năm 2009 chiếm: 86,48%. Tỷ trọng tuy có giảm nhẹ đôi chút nhưng nhìn chung Công ty đã tự chủ được về tài chính. 2.Tình hình quản lý vốn lưu động. (Xem bảng 3) Bảng 3: Kết cấu vốn lưu động của Công ty năm 2008-2009. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh Lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) I.Tiền 1744 11,62 4569 28,06 2825 161,98 1.Tiền mặt 23 0,15 43 0,26 20 86,96 2.Tiền gửi NH 1721 11,47 4526 27,8 2805 162,99 II.Các khoản Phải thu 11057 73,69 8872 54,49 -2185 -19,76 1.Phải thu KH 9526 63,48 8387 51,51 -1139 -11,96 2.Trả trước cho Người bán 1404 9,36 477 2,93 -927 -66 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4.Phải thu khác 127 0,85 8 0,05 -119 -93,7 III.Hàng tồn kho 1901,5 12,67 1968,5 12,09 67 3,5 1. Hàng mua đang đi đường 2.Nguyên vật liệu 913,5 6,09 660,5 4,06 -253 -27,7 3.Công cụ dụng cụ 89,5 0,6 81,5 0,5 -8 -8,94 4.CPhí SXKDDD 898,5 5,98 1226,5 7,53 328 36,5 IV.TSLĐ khác 303,5 2,02 872 5,36 568,5 187,3 1.Tạm ứng 150 1 162 0,99 12 8 2.Chi phí trả trước 153,5 1,02 710 4,37 556,5 362,5 29 Tổng vốn LĐ 15006 100 16281,5 100 1275,5 8,5 2.1 Quản lý vốn bằng tiền: Qua bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy vốn bằng tiền của Công ty năm 2009 tăng 2825 triệu, với tỷ lệ tăng là 161,98% so với năm 2008, DTT tăng 136,12% trong khi vốn bằng tiền tăng như vậy là tương đối hợp lý vì Công ty đã thu được tiền nợ do khách hàng thanh toán. Đặc biệt là tiền gửi NH tăng 162,99% so với DTT tăng 136,12%, như vậy là hơi đột ngột nhưng sự tăng đột ngột này của tiền gửi NH là do các chủ nợ đã thanh toán tiền cho Công ty, và tiền thu được từ các công trình do chủ công trình, chủ dự án thanh toán. Hệ số thanh toán nhanh của vốn bằng tiền năm 2009 là 0,47 cho thấy công ty đã đảm bảo được khả năng thanh toán. Lượng tiền mặt trong tổng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ năm 2008 là 0,15% năm 2009 là 0,26% với tỷ tăng 86,96% là phù hợp. Mức dự trữ bằng tiền của Công ty đủ đảm bảo khả năng thanh toán, không bị ứ đọng. Khi Công ty bị thiếu hụt, Công ty tìm cách bù đắp bằng những nguồn vốn vay bên ngoài. Định kỳ hàng tháng, Công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 2.2 Quản lý các khoản phải thu: Trong bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn lưu động. Năm 2008 là 73,69% và năm 2009 là 54,49% điều này chứng tỏ trong năm 2009 vừa qua các khoản phải thu của Công ty đã giảm như vậy là rất tốt. DTT tăng 136,12% nhưng tỷ lệ các khoản phải thu lại giảm 19,76% do Công ty đã thu hồi được một số khoản nợ mà khách hàng thanh toán, và thu từ việc thanh lý các TSCĐ của Công ty đã hết hoặc quá hạn sử dụng hay do hư hỏng và không còn giá trị sử dụng, điều cho thấy Công ty đã khắc phục được tình trạng nợ đọng và thất thoát vốn, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng, năm 2008 tỷ trọng là 63,48% và năm 2009 là 51,51%, sự giảm về tỷ trọng này là khá tốt vì khách hàng đã chấp nhận thanh toán cho công ty. Trong năm 2009 Công ty đã nỗ lực đốc thúc các khách hàng nhanh chóng thanh toán các khoản tiền đối vơí 30 Công ty, tỷ lệ các khoản phải thu giảm 11,96% trong khi DTT tăng 136,12% thể hiện sự nỗ lực rất lớn của công ty, cụ thể là thu từ các công trình xây dựng do chủ đầu tư thanh toán. Các khoản trả trước cho người bán giảm trong khi DTT tăng, cho thấy Công ty đã tạo được mối quan hệ tốt với các khách hàng, làm việc có uy tín và trách nhiệm do vậy các chủ hàng đã chấp nhận bán chịu cho Công ty. Các khoản phải thu khác chiếm một tỷ trọng nhỏ, không đáng kể. 2.3 Quản lý hàng tồn kho: Tỷ trọng HTK trong tổng vốn lưu động của Công ty có tăng nhưng rất nhỏ là 3,5%, so vơí DTT tăng 136,12% cho thấy việc quản lý HTK có nhiều tiến bộ rõ rệt xét cụ thể ta thấy tỷ trọng NVL trong HTK đã giảm, năm 2008 là 6,09% và năm 2009 là 4,06%, tỷ lệ NVL trong HTK giảm 27,7% trong khi DTT tăng 136,12% như vậy là có hiệu quả. Do thị trường NVL hiện nay là rất phong phú, đa dạng lại thuận tiện cho việc di chuyển đến tận chân công trình nên Công ty đã hạn chế việc tích tồn NVL. Đối vơí tỷ trọng CCDC trong HTK cũng có mức giảm nhẹ tương ứng, 8,94% do CCDC dùng trong sản xuất có thể thuê ngoài nên Công ty cũng hạn chế việc dự trữ các phương tiện này. HTK của Công ty chủ yếu là các nhóm mặt hàng như; xi măng, sắt thép, gỗ và các loại vật liệu phục vụ cho trang trí nội ngoại thất. Công ty tiến hành xác định lượng HTK dự trữ chủ yếu là qua kinh nghiệm thực tế và quy mô kinh doanh của mình. 2.4 Xác định nhu cầu vốn lưu động: Công ty thường xác định nhu cầu vốn lưu động thông qua kinh nghiệm thực tế thể hiện trong quá trình thực thi các hoạt động sản xuất kinh doanh 2.5 Quản lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác: Công ty không có bất cứ một khoản đầu tư ngắn hạn nào do vốn bị hạn chế. TSLĐ khác chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng vốn lưu động năm: 2008 là 2,02% năm 2009 là 5,36%. TSLĐ khác tăng với tỷ lệ 187,3% so với DTT tăng 136,12% là rất phù hợp. Điều đó cho thấy Công ty đã rất cố gắng để huy động hết TSLĐ khác dùng trong thanh toán. 31 2.6 Quản lý chi phí. Thông qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy: Giá vốn hàng bán năm 2009 so với năm 2008 tăng 154,47%. Trong khi đó doanh thu thuần chỉ tăng 136,12% như vậy là bất hợp lý, do giá thành của NVL tăng cao, đây là kết quả của việc trong thời gian qua Công ty đã buộc phải tăng giá thành của mỗi công trình khi nhận thầu, do phải chịu nhiều khoản chi phí về vận chuyển, dịch vụ.vv... Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 so với năm 2008 giảm 8,65%, doanh thu thuần tăng mà chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm điều đó cho thấy Công ty đã thực hiện rất tốt việc quản lý khoản chi phí này. Có được kết quả như vậy là do Công ty đã giảm thiểu được tối đa các khoản chi không cần thiết dùng trong QLDN như: chi tiếp khách, chi dịch vụ môi giới, chi quảng cáo.vv... Lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 179,5% điều đó chứng tỏ Công ty đã làm ăn có lãi, giá vốn hàng bán tuy tăng cao chiếm 154,47% nhưng không hề ảnh hưởng đến lợi nhuận mà Công ty đạt được, cho dù đã phải tăng giá thành của các công trình, tuy nhiên nhờ có uy tín với khách hàng và chất lượng rất tốt của công trình nên giá cả tuy có thay đổi nhưng khách hàng vẫn chấp nhận. 3. Tình hình quản lý vốn cố định Năm 2008 tỷ trọng VCĐ là 78,91% tương ứng với số tiền 56158 triệu đồng trong, năm 2009 tỷ trọng giảm xuống là 77,52% tương ứng với số tiền 56134 triệu đồng như vậy là tỷ trọng VCĐ có giảm nhẹ, do trong thời gian qua Nhà nước đang có chủ trương cắt giảm bớt lượng ngân sách rót xuống Công ty, mà khuyến khích Công ty tự mình vận động điều hành và mở rộng hoạt động kinh doanh, trên cơ sở nỗ lực, cố gắng, tự huy động vốn từ các nguồn khác nhau trong và ngoài doanh nghiệp. Tỷ trọng VCĐ năm 2009 so với năm 2008 giảm: 24 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 0,04% như vậy là VCĐ tuy giảm xuống nhưng tỷ trọng không đáng kể, 32 không ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Công ty, điều đó cho thấy Công ty vẫn duy trì được sự ổn định về VCĐ trong kinh doanh. VCĐ của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn kinh doanh bởi vì là một doanh nghiệp Xây dựng nên tỷ trọng VCĐ chiếm tỷ trọng cao như vậy là hợp lý. VCĐ của Công ty chủ yếu là các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Trong đó các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng rất cao trong 2 năm 2008 và 2009 đều bằng nhau 98,5% Tài sản cố định của Công ty chiếm một phần nhỏ trong tổng VCĐ, TSCĐ của Công ty chủ yếu bao gồm: Trụ sở làm việc, đất đai, các loại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dụng chi phí xây dựng cơ bản dở dang chiếm một phần nhỏ không đáng kể. 3.1 Về khấu hao TSCĐ và quản lý tiền khấu hao TSCĐ: Để có kế hoạch thu hồi và đảm bảo vốn cho quá trình tái trang bị, đầu tư và đổi mới TSCĐ Công ty đã lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo quyết định 166/ QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999. Công ty quy định tỷ lệ khấu hao dựa vào thời gian sử dụng và năng lực của từng tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao này được áp dụng cho một số TSCĐ sau:  Nhà cửa, vật kiến trúc: 3%  Máy móc, thiết bị: 15%  Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: 12%  Thiết bị dụng cụ quản lý: 8% Căn cứ vào tỷ lệ khấu hao như trên và nguyên giá TSCĐ, Công ty thực hiện trích khấu hao hàng năm theo phương pháp bình quân. Trong đó: Mk: Là mức khấu hao hàng năm. NG: Là nguyên giá của TSCĐ. Mk = NG  T 33 T: Là tỷ lệ khấu hao TSCĐ Mk Hàng tháng Công ty tiến hành trích khấu hao theo công thức sau = 12 34 Bảng 4: Khấu hao TSCĐ năm 2008-2009. Đơn vị tính: Triệu đồng Nhóm TSCĐ Năm Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc thiết bị PTVT truyền dẫn Thiết bị dụng cụ quản lý Tổng cộng 2008 Số đầu năm 1798 678 888 89 3453 Số cuối kỳ 1862 686 916 118 3582 2009 Số đầu năm 1862 686 916 118 3582 Số cuối kỳ 1921 613 902 170 3606 Qua bảng khấu hao TSCĐ ta thấy mặc dù đã trích khấu hao TSCĐ hàng năm nhưng vì mức khấu hao quá nhỏ không đủ để tái đầu tư, đổi mới, và cải tiến thiết bị công nghệ (TSCĐ), theo đúng với yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nguyên giá TSCĐ áp dụng tại Công ty được tính bằng công thức: Giả sử: Công ty mua 1 máy photocopy, giá bán là 6700000 chi phí vận chuyển là 50000, chi phí lắp đặt, vận hành 180000  NG = 6.700000 + 50000 + 180000 = 6.930000 Mặc dù mức khấu hao TSCĐ là quá nhỏ nhưng để đáp ứng cho nhu cầu thiết thực của mục đích kinh doanh nên Công ty vẫn cố gắng mua sắm thêm TSCĐ, trang thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất. 3.2 Về mua sắm TSCĐ trong năm 2008 công ty đã mua sắm thêm TSCĐ sau (xem bảng số 5): NG=Giá ghi trên hoá đơn + các chi phí kèm theo 35 Bảng 5: Tình hình mua sắm TSCĐ của Công ty năm 2008 Đơn vị tính: Triệu đồng Tên TSCĐ Ngày tháng mua Nguyên giá Máy khoan bê tông T10 24/03/2008 12.6 Máy bơm PPM 710 31/08/2008 7.9 Dàn máy vi tính IBM 19/11/2008 6.5 Tổng cộng 27 Do nguồn vốn để đổi mới TSCĐ còn hạn hẹp và do đặc điểm phải di chuyển theo các công trình xây dựng nên công ty chưa có chủ trương mua sắm nhiều TSCĐ mà tận dụng thêm TSCĐ thuê ngoài để đỡ công vận chuyển. 3.3 Tình hình huy động TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: Hệ số huy động năm 2008 là 0,87 và năm 2009 là 0,91 ( xem bảng số 9 ) như vậy là hệ số huy động TSCĐ của Công ty trong năm 2008-2009 đều nhỏ hơn 1 cho thấy Công ty chưa huy động hết TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.4 Về tình hình tăng, giảm TSCĐ Bảng số 6: Tình hình tăng, giảm TSCĐ năm 2008-2009. Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Số dư đầu kỳ Số tăng trong kỳ Số giảm trong kỳ Số cuối kỳ 2008 4239 27 94 4172 2009 4172 96 187 4081 Như vậy là TSCĐ năm 2009 so với năm 2008 giảm xuống từ 4172 triệu đồng giảm xuống còn 4081 triệu đồng với tỷ lệ giảm 2,18% điều này là kết quả của việc trong năm 2009 vừa qua Công ty đã hạn chế bớt việc mua sắm thêm TSCĐ. 3.5 Về sửa chữa lớn TSCĐ: (xem bảng số 7) 36 Định kỳ, Công ty tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ. Các chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được thể hiện rất rõ theo bảng dưới đây. Bảng số 7: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ năm 2008-2009. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 1.Chi phí sửa chữa lớn 194 113 2.Thiệt hại liên quan đến việc ngừng TSCĐ để SCL 87 92 3.Giá trị còn lại của TSCĐ đã được đánh giá lại 301 296 Hệ số sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty được xác định như sau: Pscl + Pn Hscl = Cđt  Gct Trong đó: Hscl: hệ số sửa chữa lớn TSCĐ. Pn: giá trị thiệt hại có liên quan đến việc ngừng TSCĐ để sửa chữa lớn. Cđt  Gct: Là giá trị còn lại của TSCĐ đã được đánh giá lại theo giá thị trường tại thời điểm SCL. Công ty đã áp dụng công thức này để đánh giá sự chênh lệch của hệ số SCL tài sản cố định tại đơn vị mình. 194 + 87 Năm 2008: Hscl = = 0,93 301 113 + 92 Năm 2009: Hscl = = 0,69 296 Như vậy hệ số SCL -TSCĐ năm 2008 và 2009 đều nhỏ hơn 1, chứng tỏ việc SCL của Công ty là có hiệu quả. 3.6 Để phòng ngừa rủi ro và bảo toàn vốn: 37 Công ty đã trích lập dự phòng tài chính năm 2008, quỹ dự phòng tài chính là: 113,5 triệu đồng, chiếm 0,23% trong tổng nguồn vốn kinh doanh, năm 2009 là 166,5 triệu đồng chiếm 0,16% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Công ty chưa mua bảo hiểm tài sản. 3.7 Về đầu tư tài chính dài hạn ra bên ngoài doanh nghiệp: Về đầu tư tài chính dài hạn ra bên ngoài doanh nghiệp, Công ty đã dành một số vốn khá lớn để đầu tư mua cổ phần, tham gia góp vốn liên doanh bằng hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu của các công ty khác có mối quan hệ hợp tác kinh doanh với công ty cổ phần xây dựng Đại Cát Thành. 4. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty: (xem bảng số 8) Bảng số 8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2008-2009 Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Giá trị Tỷ lệ % 1 2 3 (4)=(2)/(1) (5)=360/(4) (6)=(2)/360(5)- (5) kỳ trước (7)=(3)/(1)100 (8)=(1)/(2) VLĐ bình quân Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế Số vòng quay VLĐ Số ngày luân chuyển VLĐ Mức tiết kiệm VLĐ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ Hệ số đảm nhiệm VLĐ 15006 12472 518 0,83 433,7 2293,5 3,45 1,20 16281,5 29449 1509 1,81 198,9 -19215,5 9,26 0,55 1277,5 16977 991 0,98 -234,8 -21509 5,81 0,075 8,5 136,12 191,31 118,07 -54,13 -937,82 168,4 0,062 *Ghi chú: Số ngày luân chuyển VLĐ năm 1999 là 367,5 ngày. 4.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ: Tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2009 nhanh hơn so với năm 2008 cụ thể: (Số vòng quay VLĐ tăng 0,98 vòng), do đó kỳ luân chuyển VLĐ giảm 234,8 ngày. 38 Mức tiết kiệm VLĐ năm 2009 giảm 19215,5 triệu đồng trong khi năm 2008 công ty phải tăng thêm 2293,5 triệu đồng VLĐ. Mức tiết kiệm VLĐ năm 2009 tốt hơn so với năm 2008. Cuối cùng tỷ suất lợi nhuận VLĐ năm 2009 lớn hơn so với năm 2008 là 5,81%với tỷ lệ tăng là 168,4% cho thấy hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty tăng lên đáng kể 4.2 Hiệu quả sử dụng VCĐ: (xem bảng số 9) Bảng 9: Hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty năm 2008-2009 Đơn vị tính : Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Giá trị Tỷ lệ % 1 VCĐ bình quân 56158 56134 -24 -0,04 2 DTT 12472 29449 16977 136,12 3 NG TSCĐ bình quân 4205,5 4126,5 -79 -1,88 4 LNTT 518 1509 991 191,31 5 Số tiền KH lũy kế 3517,5 3594 76,5 2,17 6 Giá trị TSCĐ đang dùng 597 486 -111 -18,59 7 Giá trị TSCĐ hiện có 688 532,5 -155,5 -22,6 8=(2)/(1) Hiệu suất sử dụng VCĐ 0,22 0,52 0,3 136,36 9=(2)/(3) Hiệu suất sử dụng TSCĐ 2,96 7,14 4,18 141,21 10=(4)/(1) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ 0,009 0,02 0,011 122,2 11=(5)/(3) Hệ số hao mòn TSCĐ 0,84 0,87 0,03 3,57 12=(6)/(7) Hệ số huy động TSCĐ 0,87 0,91 0,04 4,6 Qua bảng trên ta thấy VCĐ của Công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 24 triệu đồng với tỷ lệ giảm là: 0,04%, VCĐ giảm nhưng DTT lại tăng 16977 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 136,12%. Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 0,3% với tỷ lệ tăng là: 136,36%. 39 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ năm 2009 tăng: 0,011 triệu đồng so với năm 2008 với tỷ lệ tăng 122,2%, các chỉ tiêu khác như: Hiệu suất sử dụng TSCĐ; Hệ số huy động TSCĐ đều tăng. Điều đó chứng tỏ năm 2009 Công ty sử dụng VCĐ hiệu quả hơn năm 2008. 4.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (xem bảng số 10) Bảng 10: Hiệu quả sử dụng VKD của Công ty năm 2008-2009 Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Giá trị Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 6=(3)/(1) 7=(4)/(1) 8=(4)/(5) 9=(2)/(1) VKD bình quân Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH bình quân Tỷ suất LN VKD Tỷ suất LN ròng VKD Tỷ suất LN ròng VCSH Vòng quay toàn bộ vốn 71164 12472 518 405 62026 0,007 0,005 0,006 0,18 72415,5 29449 1509 1132 62628 0,021 0,016 0,018 0,41 1251,5 16977 991 727 602 0,014 0,011 0,012 0,23 1,76 136,12 191,31 179,5 0,97 200 220 200 127,7 Ngoài việc đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ, để đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thì, chúng ta cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh qua một số chỉ tiêu sau: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh, Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh, Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH..vv. Năm 2009 tỷ suất lợi nhuận VKD so với năm 2008 tăng: 0,014 triệu đồng với tỷ lệ tăng: 200%. Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD năm 2009 so với 2008 tăng: 0,011 triệu đồng với tỷ lệ tăng 220%. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH năm 2009 so với năm 2008 tăng: 0,012 triệu đồng với tỷ lệ tăng: 200%. 40 Vòng quay toàn bộ vốn cũng tăng tương ứng: 0,23 vòng do DTT tăng lên khả năng sinh lời của VKD tăng lên do doanh nghiệp tiết kiệm chi phí do đó lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế tăng lên. Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD và tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH đều tăng điều này cho thấy năm 2009 VKD của Công ty sử dụng có hiệu quả hơn so với năm 2008. PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI CÁT THÀNH I. Những đánh giá về tình hình kinh doanh và quản lý vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành: 1. Những thuận lợi và khó khăn: 1.1 . Thuận lợi: + Thị trường trong lĩnh vực xây dựng là rất lớn, và nhu cầu của khách hàng là không nhỏ, đặc biệt là trong thời gian gần đây thì nhu cầu xây dựng lại đang trở lên cần thiết. + Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ trung, năng động, với trình độ chuyên môn cao và ham học hỏi. + Công ty đã thiết lập cho mình rất nhiều đối tác, bạn hàng quan trọng do làm ăn, kinh doanh có uy tín bởi vậy đã tạo được lòng tin với khách hàng và củng cố vị thế của Công ty trên thương trường. 1.2 Khó khăn: + Thị trường tuy rộng lớn, nhưng Công ty cũng đang đứng trước những sự cạnh tranh rất quyết liệt của các đối thủ trong cùng một lĩnh vực. + Cơ chế chính sách của Nhà nước còn chưa thông thoáng cho các doanh nghiệp được tự do hoạt động, vẫn còn rườm rà trong các thủ tục hành chính, lãi suất ngân hàng còn quá cao, chưa hợp lý, do đó đã gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Một số đánh giá về tình hình quản lý vốn kinh doanh tại Công ty: 41 2.1 Những ưu điểm: Thứ nhất, trong quản lý vốn lưu động: * Về quản lý vốn bằng tiền: + Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền. Các khoản thu, chi đều phải thông sự xét duyệt của Kế toán trưởng và Giám đốc Công ty. * Về quản lý dự trữ hàng tồn kho: + Công tác quản lý hàng tồn kho của Công ty nhìn chung là rất tốt, hàng hoá không bị ứ đọng, luôn luôn được lưu thông. + Định kỳ Công ty tiến hành lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ. Thứ hai, trong quản lý vốn cố định: * Công ty đã bảo toàn được TSCĐ khá tốt, chưa có một TSCĐ nào hư hỏng trước thời hạn, đảm bảo cho TSCĐ có thể phát huy hết tối đa năng suất. * Hiệu quả sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty năm 2008- 2009 là khá tốt * Tỷ lệ khấu hao TSCĐ là rất phù hợp. Công ty đã huy động hết TSCĐ vào hoạt động kinh doanh, nên đã làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Thứ ba, về phát triển vốn: Tình hình phát triển vốn hiện nay của Công ty là khá tốt, thời gian gần đây Công ty đã tích cực hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước như đầu tư tài chính dài hạn vào các dự án liên doanh, tham gia đóng góp thành lập công ty cổ phần và các dự án đầu tư tài chính khác ra bên ngoài doanh nghiệp. 2.2 Những tồn tại: Thứ nhất, về huy động vốn: Việc huy động vốn tại Công ty là chưa đạt được như mong muốn bởi vì như đã đề cập ở phần trên, phần lớn nguồn vốn của Công ty là do ngân sách cấp, vốn vay chỉ chiếm một phần nhỏ vì vậy nguồn vốn do ngân sách cấp không đáp ứng được nhu cầu về vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Công ty vẫn còn khá bị động 42 trong công tác huy động vốn để có thể đáp ứng cho nhu cầu về vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. Công ty vẫn còn dè dặt trong vấn đề vay vốn ngân hàng, cũng như huy động vốn từ những nguồn vốn nhàn rỗi khác trong và ngoài doanh nghiệp bởi vì lãi suất là chưa hợp lý và đồng thời một lý do khác nữa là Công ty chưa tạo lập được một mối quan hệ tốt với các đối tác này. Do khó khăn trong vấn đề huy động vốn nên Công ty đã rất bế tắc trong hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh của mình, Bởi vì khi muốn mở rộng phạm vi kinh doanh Công ty phải đầu tư rất nhiều về trang bị và cải thiện đường lối làm việc của cán bộ cũng như đổi mới các thiết bị máy móc hiện đại hơn cho phù hợp với thực tế công việc. Thứ hai, về quản lý VCĐ: + Công ty không mua bảo hiểm TSCĐ để phòng tránh rủi ro. Như vậy là khâu quản lý VCĐ còn chưa hoàn thiện. + Khi đầu tư mua sắm TSCĐ Công ty chưa xây dựng dự án đầu tư, do đó cũng làm giảm hiệu quả đầu tư vào TSCĐ. Thứ ba, về quản lý VLĐ: + Xác định nhu cầu VLĐ: Công ty chỉ căn cứ vào kinh nghiệm để xác định nhu cầu VLĐ mà chưa có phương pháp khoa học. + Quản lý các khoản phải thu: Công ty không trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, dễ dẫn đến việc mất vốn hoặc làm giảm vốn của Công ty. II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng VKD tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành: 1. Các giải pháp quản lý VLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: Thứ nhất, về xác định nhu cầu VLĐ: Công ty nên chú trọng hơn nữa tới việc định mức nhu cầu VLĐ, Khi xác định nhu cầu về VLĐ phải có phương pháp khoa học đồng thời phải dựa vào thực tế tình hình hoạt động tại đơn vị ở từng thời kỳ và ở từng khâu. Sau đây là 43 một đề xuất về cách xác định nhu cầu vốn lưu động, để từ đó Công ty có thể phân phối VLĐ cho các khâu của quá trình sản xuất một cách hiệu quả nhất. Nhu cầu VLĐ có thể được xác định theo phương pháp sau: Nhu cầu Mức dự Các khoản Các khoản VLĐ = trữ HTK + phải thu KH - phải trả 44 Bước 1:Xác định lượng HTK cần thiết Lượng dự trữ NVL chính được xác định theo công thức sau: Dn = Nd x Fn Trong đó: Dn: Dự trữ NVL chính trong kỳ Nd: Số ngày dự trữ về NVL Fn: Chi phí NVL chính bình quân mỗi ngày trong kỳ Giả sử công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành, theo kế hoạch sản xuất, có mức tổng chi phí NVL chính trong năm 2009 là 9150 triệu đồng, trung bình cứ 15 ngày lại nhập kho NVL chính. Số ngày dự trữ bảo hiểm là 10 ngày. Chi phí NVL chính bình quân mỗi ngày được tính bằng tổng chi phí NVL chính chia cho số ngày trong kỳ ( Một năm bằng 360 ngày ). Từ đó có thể xác định số dự trữ về NVL chính của Công ty trong năm 2009 là 9150 ( 15 + 10 ) x = 635,4 triệu 360 Xác định dự trữ cần thiết đối với các vật tư khác. Giả sử theo kế hoạch, chi phí vật liệu phụ của Công ty trong năm là 804 triệu , số ngày dự trữ trung bình là 10 ngày, chi phí nhiên liệu trong năm là 75 triệu, số ngày dự trữ trung bình là 25 ngày, chi phí CCDC trong năm là 169 triệu, số ngày dự trữ bình quân là 30 ngày. Từ đó ta có thể xác định được nhu cầu dự trữ cần thiết trong năm đối với: 804 Vật liệu phụ: x 10 = 22,3 triệu 360 75 Nhiên liệu: x 25 = 5,2 triệu 360 169 CCDC: x 30 = 14 triệu 360 Tổng cộng: = 41,5 triệu Xác định dự trữ về sản phẩm dở dang, ta có công thức sau: 45 Ds = Pn x Ck Trong đó: Ds: Số dự trữ sản phẩm dở dang. Pn: Chí phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ. Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch có thể được xác định bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ chia cho số ngày trong kỳ ( Một năm bằng 360 ngày ). Giả sử theo tài liệu kỹ thuật của Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành thì để thi công và hoàn thiện một công trĩnh xây dựng cần 45 ngày, tổng chi phí sản xuất trong năm dự kiến là 11000 triệu đồng. Nhu cầu dự trữ sản phẩm dở dang của mỗi công trình trong năm là: 11000 x 45 = 1375 triệu 360 Xác định số chí phí trả trước, ta có công thức sau: Vp = Pd + Ps - Pp Trong đó: Vp: Nhu cầu vốn về chi phí trả trước trong kỳ. Pd: Số chi phí trả trước ở đầu kỳ Ps: Số chi phí trả trước dự kiến phát sinh. Pp: Số chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm. Ví dụ: Số dư chi phí trả trước của Công ty đầu năm 2009 là 25 triệu, số chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong năm 2009 là 30 triệu, dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong năm là 20 triệu. Nhu cầu vốn về chi phí trả trước trong năm 2009 là: Vp = 25 + 30 - 20 = 35 triệu Bước 2: Xác định các khoản phải thu, ta có công thức sau: Nợ phải thu = thời hạn trung bình x Doanh thu tiêu thụ bình dự kiến trong kỳ cho khách hàng nợ quân một ngày trong kỳ 46 Ví dụ: Công ty dự kiến cho khách hàng nợ trung bình 20 ngày, doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong năm là 15765 triệu. 47 15765 Nợ phải thu = 20 x = 875 triệu dự kiến trong năm 360 Bước 3: Xác định nợ phải trả, ta có công thức sau: Nợ phải trả = kỳ trả tiền x Giá trị NVL mua vào bq người cung cấp trung bình một ngày trong kỳ (mua chịu) Giả sử: Công ty dự kiến có thể mua chịu các nhà cung cấp các loại NVL chính, NVL phụ thời gian mua chịu trung bình là 40 ngày. Doanh số mua các loại vật liệu trên dự trữ trong năm là 10027 triệu. 10027 Nợ phải trả người cung cấp 40 x = 1114 triệu được xác định là 360 Bước 4: Xác định nhu cầu VLĐ của Công ty năm 2009. TT Khoản mục Kỳ luân chuyển TB ( ngày ) Số tiền ( triệu ) I 1 2 3 4 5 6 II III IV Hàng tồn kho Vật liệu chính Vật liệu phụ Nhiên liệu Công cụ dụng cụ Chi phí trả trước Sản phẩm dở dang Các khoản phải thu Các khoản phải trả Nhu cầu VLĐ (I + II - III) 15 10 25 30 45 20 40 635,4 22,3 5,2 14 35 1375 875 1114 1847,9 48 Như vậy là chúng ta đã xác định được nhu cầu vốn lưu động của Công ty năm 2009. Việc xác định nhu cầu VLĐ ở đây là tính nhu cầu VLĐ chuẩn cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong những điều kiện về mua sắm dự trữ vật tư, NVL và tiêu thụ sản phẩm. Hy vọng Công ty sẽ tham khảo và áp dụng phương pháp này nếu cần thiết cho công việc và thực tiễn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình một cách hiệu quả nhất. Thứ hai, về quản lý các khoản phải thu: Để tăng nhanh vòng quay VLĐ, Công ty cần chú trọng quản lý tốt Công nợ để tránh bị chiếm dụng vốn. Để quản lý tốt các khoản phải thu thì Công ty phải nắm vững được khả năng tài chính của khách hàng để xác định mức cho nợ và thời gian nợ. Nếu khách hàng có khả năng tài chính lớn, khả năng huy động vốn cao thì có thể tin tưởng vào khả năng trả nợ của họ. Đối với những khách hàng có khả năng tài chính hạn hẹp thì Công ty nên đánh giá đúng mức độ tin cậy của khách hàng để hạn chế tối đa những rủi ro đối với các khoản nợ của khách hàng với Công ty. Ngoài việc xem xét khả năng tài chính của khách hàng Công ty cũng nên xem lại khả năng tài chính của mình để quyết định điều kiện tín dụng đối với khách hàng, nếu khách hàng vẫn đủ khả năng trả chậm thì Công ty có thể bán chịu. Công ty nên mở sổ theo dõi các khoản phải thu trong và ngoài doanh nghiệp, thường xuyên theo dõi và đốc thúc việc thu hồi nợ đúng hạn. Sau đây là sổ theo dõi các khoản phải thu của công ty trong năm 2009. Đơn vị: triệu đồng Thời hạn trả Các Khoản PT Đến hạn trả Quá hạn 1 tháng Quá hạn 2 tháng Quá hạn 3 tháng ..... Quá hạn n tháng Tổng cộng Cty Kiến Thiết 1500 1500 Cty Hợp Hoà 250 70 50 370 Cty Hồng Hà 320 100 420 49 Cơ sở Phú An 110 85 60 120 265 Tổng Cộng 360 390 185 110 1620 2555 * Đối với các khoản nợ đến hạn: Công ty dùng các hình thức đòi nợ như gửi công văn đòi nợ, gọi điện, gửi fax, cử cán bộ trực tiếp đến đòi. * Đối với các khoản nợ quá hạn lâu ngày khó có khả năng thu hồi được vì nhiều nguyên nhân (khách hàng không còn khả năng thanh toán, chủ nợ bị phá sản hoặc trốn tránh), Công ty phải tiến hành trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để đề phòng rủi ro và đưa vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ. * Đối với các khoản nợ quá hạn Công ty phải có biện pháp để đôn đốc như: gia hạn mới, tính lãi suất bằng với mức lãi suất ngân hàng. Nếu khách hàng cố tình chiếm dụng vốn thì Công ty phải nhờ sự can thiệp của trọng tài kinh tế để giải quyết. Thứ ba, về phân tích hiệu suất sử dụng VLĐ định kỳ: Công ty nên thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo các chỉ tiêu đã trình bày ở phần trên để tìm ra biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn và tăng mức sinh lời trên đồng vốn kinh doanh. 2.Các giải pháp quản lý VCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ: Thứ nhất, Công ty cần phải xây dựng kế hoạch chi tiết về quản lý và sử dụng TSCĐ bằng cách mở sổ và thẻ chi tiết TSCĐ. Xem xét nhu cầu đầu tư mới và nâng cấp TSCĐ. Khi đầu tư vào TSCĐ, phải lập dự án đầu tư để lựa chọn phương án hiệu quả nhất. Sau đây là mẫu thẻ TSCĐ chi tiết mà Công ty nên áp dụng: Thẻ tài sản cố định Số Liệu Chứng Từ Nguyên Giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn 50 A B C 1 2 3 4 Thứ hai, để bảo toàn VCĐ, Công ty nên mua bảo hiểm tài sản để tránh những rủi ro như: thiên tai, hoả hoạn, mất mát... Thứ ba, phân cấp quản lý TSCĐ cho từng bộ phận trong bộ phận doanh nghiệp để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong quản lý và sử dụng TSCĐ, bảo đảm TSCĐ luôn hoạt động tốt trong quá trình kinh doanh. Thứ tư, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh Thứ năm, Công ty nên tiến hành thanh lý các TSCĐ hư hỏng, không cần dùng đến nhằm thu hồi VCĐ, bổ sung thêm cho nguồn VKD, hoặc để tái đầu tư vào TSCĐ mới. Thứ sáu, Công ty nên tiến hành phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ mỗi năm một lần để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tăng hiệu suất sử dụng VCĐ. 3 Các giải pháp huy động vốn: Đối với Công ty, vốn là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Thiếu vốn là Công ty mất đi một nguồn lực quan trọng phục vụ cho quá trình kinh doanh. Để có vốn, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp huy động vốn sau đây: Thứ nhất, khai thác triệt để mọi nguồn vốn trong Công ty để bổ sung cho nguồn vốn lưu động: Công ty nên huy động vốn từ quỹ khen thưởng phúc lợi, từ lợi nhuận chưa phân phối hay như huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên trong Công ty theo hình thức trả lãi. Đây là hình thức huy động vốn khá hữu hiệu, nó không chỉ giải quyết được phần nào về VLĐ, mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên đối với Công ty. Để có thể huy động tốt 51 nguồn tài trợ này, Công ty cũng cần có một mức lãi suất hợp lý, mức lãi suất này có thể bằng hoặc cao hơn mức lãi suất ngân hàng một chút nhưng Công ty có thể huy động với thời hạn dài ngắn tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. Thứ hai, tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn: Huy động vốn ngắn hạn đáp ứng cho nhu cầu VLĐ của Công ty chỉ là giải pháp ngắn hạn vì chi phí lãi vay thường rất lớn. Vì vậy Công ty có thể tìm các nguồn tài trợ dài hạn bằng các đối tác liên doanh, liên kết với các đơn vị khác trong ngành, hoặc xây dựng dự án có tính khả thi cao để vay vốn dài hạn ngân hàng. Thứ ba, tạo lập và củng cố uy tín: Công ty phải tạo lập cho mình một uy tín trên thị trường bằng triển vọng đi lên của Công ty qua các chỉ tiêu như: nộp NSNN, tăng trưởng doanh thu, thanh toán đầy đủ đúng hạn với các bạn hàng, có như vậy Công ty mới tìm kiếm được nguồn tài trợ dễ dàng hơn. 4. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD: Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, Công ty cần áp dụng một số biện pháp sau: Thứ nhất, đa dạng hoá các nguồn thu: Là doanh nghiệp xây dựng nên chủ yếu là thiết kế và thi công các Công trình nên việc mở rộng thị trường và tìm kiếm đối tác (các chủ đầu tư, các chủ Công trình.), cũng như tham gia cạnh tranh đấu thầu và phát huy hết năng lực nhằm chiến thắng trong các cuộc thầu để giành được quyền xây dựng và thi công các Công trình, dự án bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu của Công ty, Công ty cũng cần thu thập mọi thông tin về thị trường để từ đó đề ra được các kế hoạch nhằm thâm nhập và mở rộng thị trường cho ngành nghề mà mình đang kinh doanh. Thứ hai, để mở rộng thị trường Công ty nên có một số biện pháp Marketing như: Quảng cáo trên báo, các tạp chí công nghiệp, tham gia các hội trợ triển lãm, mở hội nghị với khách hàng nhằm giới thiệu và thu hút thêm khách hàng góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty. 52 Thứ ba, nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên Vấn đề then chốt để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả là hoạt động kinh doanh của Công ty phải thực sự tốt. Muốn vậy Công ty phải tự đánh giá được khả năng cạnh tranh cũng như nguồn lực tài chính của mình, phải biết cách huy động tối đa khả năng của cán bộ công nhân viên và nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với Công ty nhằm đưa Công ty ngày càng trở lên phát triển hơn. Thứ năm, phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống kiểm soát nội bộ: để kiểm soát phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém trong việc sử dụng VKD, từ đó có các biện pháp xử lý phù hợp. 53 Phụ lục I Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần xây dựng Đại cát Thành năm 2008-2009 Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số đầu năm Số cuối kỳ Số đầu năm Số cuối kỳ A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 17804 12208 11602 20962 I. Tiền 1. Vốn bằng tiền 2. Tiền gửi ngân hàng 3. Tiền đang chuyển II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2. Đầu tư ngắn hạn khác 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4. Các khoản phải thu khác 5. Dự phòng phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho 1. Hàng mua đang đi trên đường 2. Nguyên liệu vật liệu tồn kho 3. Công cụ dụng cụ trong kho 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 5. Thành phẩm 6. Hàng hoá 7. Hàng gửi đi bán 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản lưu động khác 828 23 805 14648 11761 2649 238 2483 915 97 1471 451 2660 23 2637 7466 7291 159 16 1320 912 82 326 156 2660 23 2637 7466 7291 159 16 1320 912 82 326 156 6478 63 6415 10278 9483 795 2617 409 81 2127 1588 54 1. Tạm ứng 2. Chi phí trả trước 3. Chi phí chờ kết chuyển 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 5. Các khoản thế chấp, ký quĩ ngắn hạn B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn I. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình + Nguyên giá tài sản cố định + Giá trị hao mòn luỹ kế 2. Tài sản cố định thuê tài chính II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 2. Góp vốn liên doanh 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang IV. Các khoản ký quĩ, ký cược dài hạn 161 290 56232 786 786 4239 (3453) 55295 55295 151 139 17 56084 590 590 4172 (3582) 55296 55296 198 139 17 56084 590 590 4172 (3582) 55296 55296 198 185 1403 56184 475 475 4081 3606 55295 55296 412 Tổng cộng tài sản 74036 68292 68292 76538 Nguồn vốn A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn 1.Vay ngắn hạn 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 3. Phải trả cho người bán 4. Người mua trả tiền trước 5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 6. Phải trả công nhân viên 7. Các khoản phải trả phải nộp khác II. Nợ dài hạn 1. Vay dài hạn 2. Nợ dài hạn 12017 12017 3810 5786 755 83 587 996 6259 6259 833 3875 1298 -500 540 213 6259 6259 833 3875 1298 -500 540 213 13316 13316 2201 5152 3492 361 649 2183 55 III. Nợ khác 1. Chi phí phải trả 2. Tài sản thừa chờ sử lý 3. Nhận ký quĩ, ký cược dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. Nguồn vốn-quĩ 1. Nguồn vốn kinh doanh 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 3. Chênh lệch tỷ giá 4. Quĩ phát triển kinh doanh 5. Quĩ dự trữ 6. Lãi chưa phân phối 7. Quĩ khen thưởng phúc lợi 8. Nguồn vốn đầu tư XDCB 9. Quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm 62019 62019 60374 3 302 112 402 -47 817 55 62033 62033 60374 4 485 115 81 917 57 62033 62033 60374 4 485 115 81 917 57 63223 63223 61317 4 1002 218 21 552 109 Tổng cộng nguồn vốn 74036 68292 68292 76539 56 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ................... 4 I>Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh: .................................................... 4 1.Khái niệm vốn kinh doanh: ....................................................................... 4 2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn: ........................................ 5 3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: .................................... 16 3.1> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ: ........................................ 16 3.2>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: ......................................... 17 3.3>Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD: ......................................... 18 PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI CÁT THÀNH ........................................................................................................... 20 I. Khái quát chung về công ty ........................................................................ 20 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành: .................................................................................................. 20 1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Công ty. ........................... 20 1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ. ............................. 21 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Đại Cát Thành năm 2008 – 2009 (Xem bảng 1) ............................. 24 II.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn của công ty ............................ 27 1.Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành năm 2008-2009. ............................................................................... 27 1.1 Về vốn kinh doanh: ..................................................................................... 27 57 1.2 Về nguồn vốn kinh doanh: ......................................................................... 27 2.Tình hình quản lý vốn lưu động. (Xem bảng 3) ...................................... 28 2.1 Quản lý vốn bằng tiền: ................................................................................ 29 2.2 Quản lý các khoản phải thu: ...................................................................... 29 2.3 Quản lý hàng tồn kho: ................................................................................ 30 2.4 Xác định nhu cầu vốn lưu động: ................................................................ 30 2.5 Quản lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác: 30 2.6 Quản lý chi phí.:.......................................................................................... 31 3. Tình hình quản lý vốn cố định ................................................................ 31 3.1 Về khấu hao TSCĐ và quản lý tiền khấu hao TSCĐ: ............................... 32 3.2 Về mua sắm TSCĐ trong năm 2008 công ty đã mua sắm thêm TSCĐ sau (xem bảng số 5): ................................................................................................ 34 3.3 Tình hình huy động TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: ........................................................................................................................... 35 3.4 Về tình hình tăng, giảm TSCĐ ................................................................... 35 3.5 Về sửa chữa lớn TSCĐ: (xem bảng số 7)................................................... 35 3.6 Để phòng ngừa rủi ro và bảo toàn vốn: ..................................................... 36 3.7 Về đầu tư tài chính dài hạn ra bên ngoài doanh nghiệp: .......................... 37 4. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty: (xem bảng số 8) .............................. 37 4.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ: ............................................................................. 37 4.2 Hiệu quả sử dụng VCĐ: (xem bảng số 9) .................................................. 38 4.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (xem bảng số 10) ............................... 39 PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐẠI CÁT THÀNH ...................... 40 I. Những đánh giá về tình hình kinh doanh và quản lý vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành: ................................................ 40 1. Những thuận lợi và khó khăn:................................................................ 40 1.1. Thuận lợi: ................................................................................................... 40 58 1.2. Khó khăn: .................................................................................................. 40 2. Một số đánh giá về tình hình quản lý vốn kinh doanh tại Công ty: ..... 40 2.1 Những ưu điểm: .......................................................................................... 41 2.2 Những tồn tại: ............................................................................................. 41 II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng VKD tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Đại Cát Thành: ................................. 42 1. Các giải pháp quản lý VLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: .. 42 2.Các giải pháp quản lý VCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ: .. 49 3 Các giải pháp huy động vốn: ................................................................... 50 4 Các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD: ............................... 51

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành.pdf
Tài liệu liên quan