Luận văn Vấn đề vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện

Tài liệu Luận văn Vấn đề vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện: Luận văn: Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện CHƯƠNG I VỐN LU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP I. DOANH NGHIỆP VÀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Doanh nghiệp 1.1 Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng Luật doanh nghiệp ban hành 12 tháng 6 năm 1996 quy định “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”(1) Nh vậy doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng có thể đợc coi là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời thực hiện kinh doanh trên các lĩnh vực theo luật định, có mức vốn không thấp hơn mức vốn pháp định có một chủ sở hữu trở nên và chịu trách nhiệm trớc pháp luật bằng tài sản của mình. Nền kinh tế thị tr...

pdf62 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 965 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vấn đề vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện CHƯƠNG I VỐN LU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP I. DOANH NGHIỆP VÀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Doanh nghiệp 1.1 Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng Luật doanh nghiệp ban hành 12 tháng 6 năm 1996 quy định “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”(1) Nh vậy doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng có thể đợc coi là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời thực hiện kinh doanh trên các lĩnh vực theo luật định, có mức vốn không thấp hơn mức vốn pháp định có một chủ sở hữu trở nên và chịu trách nhiệm trớc pháp luật bằng tài sản của mình. Nền kinh tế thị trờng tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, tuy nhiên ở nớc ta giữ vai trò chủ đạo vẫn là doanh nghiệp Nhà nớc. Điêu I luật Doanh nghiệp Nhà nớc quy định: “doanh nghiệp Nhà nớc là một đơn vị kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội do Nhà nớc giao. Doanh nghiệp Nhà nớc có t cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp Nhà nớc có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam”. 1.2. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng thì khi tiến hành kinh doanh phải đặt ra nhiều vấn đề trong hoạt động của mình và tất nhiên là không thể thiếu đợc lĩnh vực tài chính. Vấn đề quan trọng nhất của doanh nghiệp trong tài chính là phải trả lời ba câu hỏi: Nên đầu t dài hạn vào đâu? Nguồn tài trợ cho đầu t là nguồn nào? Doanh nghiệp quản lý hoạt động tài chính hàng ngày nh thế nào? Muốn vậy doanh nghiệp trớc tiên phải tiến hành nghiên cứu thị trờng về mức nhu cầu sản phẩm, giá cả, chủng loại… trên cơ sở đó đa ra quyết định cần thiết theo một quy mô, công nghệ nhất định. Đó là quyết định đầu t. Sau khi ra quyết định đầu t doanh nghiệp cần tìm nguồn tài trợ cho quyết định này. Và để hoạt động dầu t mang lại hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu chi có liên quan đến quyết định dầu t đó. Đó là việc quản lý tài chính hàng ngày. Để hoạt động đó đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vì vậy chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu vốn kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng. 2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp Nh đã phân tích ở trên để hoạt động sản xuất, kinh doanh phải có vốn. Vậy vốn là gì? 2.1. Khái niệm vốn kinh doanh Đã có rất nhiều khái niệm về vốn. Theo K. Marx thì vốn là t bản mà t bản đợc hiểu là giá trị mang lại giá trị thặng d Theo cuốn “Từ điển Longman rút gọn về tiếng Anh kinh doanh” Vốn (Capital) đợc định nghĩa nh sau: “Vốn là tài sản tích luỹ đợc sử dụng vào sản xuất nhằm tạo ra lợi ích lớn hơn; đó là một trong các yếu tố của quá trình sản xuất (các yếu tố còn lại là: đất đai và lao động). Trong đó vốn kinh doanh đợc coi là giá trị của tài sản hữu hình đợc tính bằng tiền nh nhà xởng, máy móc thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu” Hiểu theo định nghĩa chung, nôm na nhất vốn là toàn bộ giá trị của cải vật chất đợc đầu t để tiến hành hoạt động kinh doanh. Vốn có thể là toàn bộ vật chất do con ngời tạo ra hay là những nguồn của cải tự nhiên nh đất đai, khoáng sản… Trong nền kinh tế thị trờng bên cạnh vốn tồn tại dới dạng vật chất còn có các loại vốn dới dạng tài sản vô hình nhng có giá trị nh bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, lợi thế thơng mại… Với một quan niệm rộng hơn ngời ta cũng có thể coi lao động là vốn. Theo chu trình vận động t bản của K. Marx, T – H – SX - ... -H’ – T’ thì vốn có mặt ở tất cả trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, từ nguyên liệu đầu vào đến các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận. Vồn là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cờng khả năng cạnh tranh, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh Vốn đại diện cho một lợng giá trị tài sản, có nghĩa là vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình cũng nh vô hình nh: nhà xởng, đất đai, máy móc, thơng hiệu, bằng phát minh, sáng chế. Vốn luôn vận động để sinh lời, vốn là biểu hiện bằng tiền nhng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền đó phải đa vào hoạt động kinh doanh để kiếm lời. Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải đợc gẵn với một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trờng thì chỉ có xác định đợc chủ sở hữu thì đồng vốn mới đợc sử dụng hợp lý không gây lãng phí và đạt đợc hiệu quả cao Vốn có giá trị về mặt thời gian và phải đợc tích tụ tới một lợng nhất định thì mới có thể phát huy tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác hết tiềm năng vốn của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài nh vay trong nơc, vay nớc ngoài, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp tăng lên Vốn đợc quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng. Những ngời có vốn có thể cho vay và những ngời cần vốn có thể đi vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của ngời có quyền sở hữu 2.3. Phân loại vốn Ngời ta đứng trên các giác độ khác nhau để xem xét vốn của một kinh doanh của một doanh nghiệp - Trên giác độ pháp luật vốn kinh doanh bao gồm: + Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu cần phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định với từng ngành, nghề và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dới mức vốn pháp định thì không thể thành lập doanh nghiệp + Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và đợc ghi vào điều lệ của công ty (doanh nghiệp). Tuỳ theo từng loại hình sở hữu, theo từng ngành, nghề, vốn điều lệ không đợc thấp hơn vốn pháp định - Đứng trên giác độ hình thành vốn + Vốn đầu t ban đầu: là vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh hoặc vốn đóng góp của Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân hoặc vốn của Nhà nớc giao. + Vốn bổ sung: là vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp, do Nhà nớc bổ sung bằng phân phối, phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu + Vốn liên doanh: là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt động + Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh ngoài vốn tự có, doanh nghiệp còn sử dụng một số vốn đi vay khá lớn của các ngân hàng. Ngoài ra còn có các khoản chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. - Đứng trên góc độ chu chuyển vốn: + Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu thông. Vốn lu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và giá trị của nó lại trở về trạng thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển + Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định dùng trong sản xuất, kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh, nhng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi sau nhiều chu kỳ kinh doanh. II. VỐN LU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm về vốn lu động Vốn lu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu thông, vì vậy nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lu động chuyển hoá thành nhiều hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lu động thể hiện dới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh vốn lu động đợc chuyển hoá vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này đợc bán trên thị trờng sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lu động. Chúng ta có thể mô tả trong chu trình sau: Mua vật t Sản xuất Vốn bằng tiền Vốn dự trữ SX Vốn trong SX Hàng hoá sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm 2. Đặc điểm của vốn lu động Đặc điểm của vốn lu động có thể tóm tắt nh sau - Vốn lu động lu chuyển nhanh - Vốn lu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kd - Vốn lu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá trình sản xuất kinh doanh Quá trình vận động của vốn lu động là một chu kỳ khép kín từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh của, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lu động và vốn cố định là: vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh. 3. Phân loại vốn lu động Vốn lu động của doanh nghiệp đợc phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau nhng một số tiêu thức cơ bản để tiến hành phân loại vốn lu động đó là: - Căn cứ vào giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh phân chia thành: + Vốn lu động trong quá trình dự trữ sản xuất gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói và công cụ dụng cụ nhỏ + Vốn lu động trong quá trình sản xuất gồm: giá trị sản phẩm dở dang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ. + Vốn lu động trong quá trình lu thông bao gồm: giá trị thành phẩm, vốn trong thanh toán và vốn bằng tiền - Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lu động ngời ta chia thành: + Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nớc vốn chủ sở hữu bao gồm: . Vốn ngân sách Nhà nớc cấp: là vốn mà khi mới thành lập doanh nghiệp Nhà nớc cấp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh . Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp + Vốn lu động coi nh tự có: là vốn lu động không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thể đợc sử dụng hợp lý vào quá trình sản xuất kinh doanh của minh nh: tiền lơng, tiền bảo hiểm cha đến kỳ trả, các khoản chi phí tính trớc… + Vốn lu động đi vay (vốn tín dụng) là một bộ phận của lu động của doanh nghiệp đợc hình thành từ các nguồn vốn vay tín dụng của ngân hàng, tập thể cá nhân và các tổ chức khác + Vốn lu động đợc hình thành từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp - Căn cứ vào biện pháp quản lý vốn lu động: + Vốn lu động định mức: là vốn lu động đợc quy định cần thiết, thờng xuyên cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nó bao gồm: vốn dự trữ trong sản xuất, vốn thành phẩm. Vốn lu động định mức là cơ sở quản lý vốn đảm bảo bố trí vốn lu động hợp lý trong sản xuất, kinh doanh xác định đợc mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với Nhà nớc hoặc ngân hàng trong việc huy động vốn. +Vốn lu động không định mức: là bộ phận vốn lu động trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lu thông thành phẩm gôm: vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền… Sơ đồ cơ cấu vốn lu động của doanh nghiệp 4. Các hình thái biểu hiện của vốn lu động Vốn lu động xét dới góc độ tài sản là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động. Tài sản lu động là những tài sản ngắn hạn và thờng xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Bao gồm: Khoản mục tiền gồm: tiền có tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và chứng khoán thanh khoản cao. Khoản mục này thờng phản ánh các khoản mục không sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp Các khoản đầu t ngắn hạn bao gồm chứng khoán ngắn hạn, góp vốn kinh doanh ngắn hạn. Các khoản phải thu: thực chất của việc quản lý các khoản phải thu trong doanh nghiệp là việc quản lý và hoàn thiện chính sách tín dụng thơng mại của doanh nghiệp. Trong nên kinh tế thị trờng chính sách tín dụng thơng mại hợp lý vừa là công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời cũng giúp cho doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn quá lớn sẽ ảnh hởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh Hàng tồn kho bao gồm: nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hoá Tài sản lu động khác là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí chờ kết chuyển đây là những khoản mục cần thiết phục vụ cho nhu cầu thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5. Các giải pháp huy động vốn lu động Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đang trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề là phải làm thế nào cho doanh nghiệp có thể huy động tối đa các nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trên thực tế có nhiều giải pháp huy động vốn ngắn hạn và dài hạn. 5.1. Huy động vốn lu động dài hạn Vốn lu động dài hạn có thể do Nhà nớc cấp hoặc vốn tự có của các cổ đông đóng vào. Trong hoạt động kinh doanh vốn lu động dài hạn có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc thay đổi phơng thức kinh doanh, phơng thức đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trờng. Bên cạnh các nguồn có thể huy động trong nội bộ doanh nghiệp còn có thể huy động vốn lu động từ các nguồn sau: + Phát hành cổ phiếu + Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi + Phát hành trái phiếu Công ty + Vay vốn dài hạn và vốn trung hạn của ngân hàng + Sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại theo hình thức tín dụng thuê mua + Liên kết đầu t dài hạn với các doanh nghiệp trong ngoài nớc để phát triển Công ty 5.2. Các hình thức huy động vốn lu động ngắn hạn Tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn các biện pháp huy động vốn lu động ngắn hạn nh: Vay ngắn hạn của các ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, vay cán bộ công nhân viên. + Hởng tín dụng của các nhà cung ứng + Tận dụng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. III. HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LU ĐỘNG 1. Hiệu quả sử dụng vốn lu động Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích ứng với cớ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh ngày càng khó khăn, khốc liệt. Và nh vậy vấn đề hiệu quả phải là mối quan tâm hàng đầu, yêu cầu sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả đợc hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con ngời. Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Đứng từ góc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh của đợc thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói nên hiệu quả sử dụng vốn ở một góc độ nào đó Hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lu động đầu t cho hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định Kết quả đầu ra Hiệu quả sử dụng vốn lu động = ———————————— Chi phí đầu vào 2. Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động Nh trên đã phân tích vốn lu động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh không thể thiếu vốn lu động. Chính vì vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là không thể thiếu và là việc cần đối với doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp cảm thấy cần phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động còn xuất phát từ nhiều yếu tố khác. 2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp đợc hiểu là toàn bộ những của cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của doanh nghiệp đợc thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một trong số nhiều biện pháp doanh nghiệp cần phải đạt đợc để thực hiện mục tiêu của mình nhng nó đóng vai trò quan trọng hơn bởi vì vai trò quan trọng của vốn lu động 2.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn lu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Không có vốn lu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ sản xuất đến lu thông. Chính vì vậy việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả hay không ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chu kỳ vận động của vốn lu động là tơng đối ngắn chỉ trong một chu kỳ sản xuất tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn lu động. Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động. 2.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điểm quan trọng của vốn lu động là giá trị của nó chuyển ngay một lần vào giá trị sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ làm cho việc sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn do đó tiết kiệm đợc vốn lu động cho toàn bộ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau. Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hởng ở các công đoạn tiếp theo và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trớc khi tiến hành sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đó. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động chính là một phần đảm bảo sản xuất theo kế hoạch đã đề ra. 2.4. Xuất phát từ thực tế về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc Các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn không hiệu quả là do nhiều nguyên nhân khách qua và chủ quan, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là sử dụng vốn không hiệu quả: việc mua sắm, dự trữ, sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm thiếu một kế hoạch đúng đắn. Điều đó dã dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, tốc độ chu chuyển vốn lu động chậm, chu kỳ luân chuyển vốn lu động dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng là một vấn đề hết sức quan trọng. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động không chỉ đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích mà còn mang lại ý nghĩa cho nền kinh tế quốc dân. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động tại doanh nghiệp Để đánh giá đợc hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lu động tại doanh nghiệp có rất nhiều phơng pháp khác nhau. Phơng pháp quan trọng nhất là phơng pháp so sánh một cách hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp để thấy đợc năm nay doanh nghiệp đã sử dụng vốn lu động tốt bằng năm ngoái cha, có tiết kiệm đợc vốn lu động không Chúng ta sẽ đi vào xem xét một hệ thống các chỉ tiêu tài chính có thể đánh giá toàn diện và sâu sắc hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Đó fà các chỉ tiêu: 3.1. Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lu động Tốc độ luân chuyển vốn lu động là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quản lý, sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tổ chức về mọi mặt nh: mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động có ý nghĩa quan trọng góp phần giải quyết nhu cầu về vốn lu động cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nó bao gồm ba chỉ tiêu quan trọng là: Vòng quay vốn lu động, tốc độ chu chuyển vốn lu động, và hệ số đảm nhiệm vốn lu động * Vòng quay vốn lu động Doanh thu thuần Vòng quay vốn lu động = ———————————————— Vốn lu động bình quân trong kỳ Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lợng tổng hợp phản ánh hiệu quả chung của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn lu động trong mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh (tông doanh thu thuần) và số vốn lu động bình quân (VLĐBQ) tháng, quý, năm đợc tính nh sau: VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng VLĐBQ tháng = ——————————————————— 2 VLĐBQ tháng 1 + VLĐBQ tháng 3 + VLĐBQ tháng 3 VLĐBQ quý = ——————————————————————— 3 Tổng VLĐBQ các quý VLĐBQ năm = ——————————— 4 Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lu động quay đợc mấy vòng trong một chu kỳ kinh doanh. Về phơng diện hiệu quả sử dụng vốn lu động chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Điều đó có nghĩa là vòng quay vốn lu động càng nhiều cho thấy doanh nghiệp cần it vốn lu động cần thiết cho kinh doanh, do đó có thể làm giảm vốn lu động đi vay nếu doanh nghiệp phải đi vay vốn lu động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Ý nghĩa của việc tăng nhanh vòng quay vốn lu động mà vẫn đảm bảo đợc mức luân chuyển hàng hoá nh cũ thì chỉ cần với một mức vốn lu động thấp hơn hoặc với mức vốn lu động nh cũ thì đảm bảo luân chuyển đợc một khối lợng hàng hoá lớn hơn * Chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn lu động Số ngày quy ớc trong kỳ phân tích Thời gian luân chuyển vốn lu động = ——————————————— Vòng quay VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lu động, tức là số ngày cần thiết của một vòng quay vốn lu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngợc với chỉ tiêu vòng quay vốn lu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lu động mà càng ngắn chứng tỏ vốn lu động đợc luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lu động hiệu quả. Về mặt bản chất chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh, của công tác quản lý, của kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lu động có sự gia tăng đột biến chứng tỏ hàng hoá doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tơng ứng cũng tăn mạnh. Nếu không hoàn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn lu động còn ứ đọng ở một khâu nào đó, cần tìm biện pháp khai thông kịp thời. * Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lu động Hai chỉ tiêu trên là hai chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lu động ngoài ra còn có chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lu động Vốn lu động bình quân Hệ số đảm nhiêm VLĐ = ———————————————— Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết một đồng luân chuyển thì cân mấy đồng vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao 3.2. Mức tiết kiệm vốn lu động Mức tiết kiệm vốn lu động có đợc do sự thay đổi tốc độ luân chuyển vốn lu động chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức: KKH - KBC VTK = ————————— * ObqKH KBC Hoặc: VBC - VKH VTK = ————————— * DTKH T B: Là số vốn lu động tiết kiệm đợc KBC Số vòng quay vốn lu động kỳ báo cáo KKH Số vòng quay của vốn lu động kỳ kế hoạch ObqKH Số d vốn lu động bình quân kỳ kế hoạch VBC Số ngày một vòng quay vốn lu động kỳ báo cáo VKH Số ngày một vòng quay vốn lu động kỳ kế hoạch DTKH Doanh số bán hàng kỳ kế hoạch Nếu thời gian luân chuyển vốn lu động kỳ này ngắn hơn kỳ trớc thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm đợc vốn lu động. Số vốn lu động tiết kiệm đợc có thể sử dụng vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu thời gian luân chuyển vốn lu động kỳ này dài hơn kỳ trớc thì doanh nghiệp đã lãng phí vốn lu động. 3.3. Chỉ tiêu sức sinh lời vốn lu động Sức sinh lời của vốn lu động đợc tính theo công thức sau: Lợi nhuận thuần Sức sinh lời VLĐ = ———————————————— Vốn lu động bình quân Chỉ tiêu này còn đợc gọi là doanh lợi vốn lu động, nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn lu động. Chỉ tiêu này đợc xây dựng trên cơ sở lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn lu động có hiệu quả, ngợc lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp đợc đánh giá là sử dụng vốn lu động kém hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh một phần. 3.4. Hệ số sức sản xuất của vốn lu động Tổng doanh thu thuần Hệ số sức sản xuất VLĐ = ——————————————— Tổng vốn lu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lu động càng lớn 3.5. Các chỉ số về hoạt động Doanh thu thuần +Vỏng quay tiền = —————————————————————— Tiền mặt và các tài sản tơng đơng tiền bình quân Tổng doanh thu thuần Thời gian thực hiện môt vòng quay tiền = ————————————— Tổng vốn lu động bình quân + Vòng quay các khoản phải thu: hệ số phản ánh tốc độ thay đổi các khoản thu thành tiền mặt của các doanh nghiệp và đợc xác định theo công thức: Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = —————————————— Sô d bình quân các khoản phải thu Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu t nhiều vào các khoản phải thu + Kỳ thu tiền bình quân: phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và ngợc lại. Chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức: Các khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân = ——————————————— Doanh thu bình quân ngày + Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao việc kinh doanh đợc đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu t cho hàng tồn kho thấp nhng vẫn đạt đợc doanh số cao. Số vòng quay hàng tồn kho đợc xác định theo công thức: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = ——————————————— Hàng tồn kho bình quân + Thời gian một vòng quay hàng tồn kho 360 Thời gian một vòng quay hàng tồn kho = ————————————— Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày. + Hệ số quay kho vật t Giá trị NVL sử dụng trong kỳ Hệ số quay kho vật t = ———————————————— Giá trị NVL tồn kho bình quân Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu càng cao, lợng nguyên vật liệu ứ đọng ít 4. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hởng rất lớn của các nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hởng tích cực lẫn tiêu cực. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng nhà quản trị tài chính phải xác định và xem xét những nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra đợc các giải pháp cụ thể. Các nhân tố này có thể xem xét dới các góc độ: 4.1. Các nhân tố có thể lợng hoá Đó là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động về mặt lợng. Các nhân tố này chúng ta có thể dễ dàng thấy qua các chỉ tiêu nh: doanh thu thuần, hao mon vô hình, rủi ro, vốn lu động bình quân trong kỳ. Khi xem xét ảnh hởng của các nhân tố này tới hiệu quả sử dụng vốn lu động chúng ta giả sử các nhân tố khác không thay đổi Để làm giảm tác động của các nhân tố này, đòi hỏi nhà quản trị tài chính doanh nghiệp quản lý vốn lu động một cách có hiệu quả. Vì vốn lu động có ba thành phần chính là: tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu nên phơng pháp này tập trung vào quản lý ba đối tợng trên: - Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Việc quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng khoán thanh khoản cao bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản cao hoặc ngợc lại từ chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là một việc dễ dàng, tốn kém ít chi phí. Doanh nghiệp không nên giữ quá nhiều tiền mặt tại quỹ tài chính, vì vậy khi có nhu cầu đột xuất về tiền mặt thì doanh nghiệp có thể đi vay ngắn hạn tại các ngân hàng. Việc này tốt hơn so với việc bán chứng khoán, vì nếu cần tiền trong thời gian ngắn mà bán chứng khoán là không có lợi. Trong trờng hợp này để tối đa hoá doanh lợi dự kiến, doanh nghiệp nên điều chỉnh việc giữ tiền cho đến khi: Chi phí của việc giữ tiền mặt Lãi suất chứng khoán ————————————— = ——————————— Chi phí vay tiền Lãi suất vay Tóm lại việc lựa chon quản lý tiền mặt nh thế nào còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản lý, xem xét thực trạng hoạt động của doanh nghiệp của các nhà quản trị tài chính - Quản lý dự trữ: dự trữ là một bộ phận quan trọng của vốn lu động, là nhân tố đầu tiên, cần thiết cho quan trọng sản xuất kinh doanh, vì thế việc quản lý dự trữ có hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Mức dự trữ vật t hợp lý sẽ quyết định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh gián đoạn gây ra nhiều hậu quả tiếp theo nh mất thị trờng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Có nhiều cách khác nhau để xác định mức dự trữ tối u. Theo phơng pháp cổ điển (mô hình đặt hàng hiệu quả nhât) EQQ, mô hình này dựa trên giả định những lần đặt hàng hoá là bằng nhau, theo mô hình này mức dự trữ tối u là: Q* là mức dự trữ tối u D là toàn bộ lợng hàng hoá cần sử dụng C1 là chi phí lu kho cho một đơn vị hàng hoá C2 là toàn bộ chi phí mỗi lần đặt hàng Điểm đặt hàng lại: về lý thuyết ta giả định khi hết hang mới tiến hành nhập kho hàng mới. Nhng thực tế hầu nh không bao giờ nh vậy, nếu đặt hàng quá sớm sẽ làm tăng chi phí lu kho vì thế cần xác định lại điểm đặt hàng mới Thời điểm đặt hàng mới = Số lợng NVL sử dụng hàng ngày * Độ dài thời gian giao hàng - Quản lý các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp muốn bán đợc hàng thì phải áp dụng nhiều chính sách, biện pháp để lôi kéo khách hàng đến với mình. Chính sách tín dụng thơng mại là một công cụ hữu hiệu không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Vì chính sách tín dụng thơng mại có những mặt tích cực và tiêu cực nên nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải phân tích, nghiên cứu và ra những quyết định xem có nên cấp chính sách tín dụng thơng mại cho những đối tợng khách hàng hay không. Đó là việc quản lý các khoản phải thu. Nội dung của công tác quản lý các khoản phải thu là: Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng xem khách hàng có những điều kiện cần thiết để đợc hởng tín dụng thơng mại hay không thì chúng ta còn phải tiến hành phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng ngời ta thờng dùng những chỉ tiêu tín dụng sau: ã Phẩm chât, t cách tín dụng nói nên tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ ã Vôn: tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng ã Năng lực trả nợ: dựa trên việc đánh giá các chỉ tiêu thanh toán và bảng dự trữ ngân quỹ của họ. ã Thế chấp: các tài sản mà khách hàng sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ ã Theo dõi các khoản phải thu: việc theo dõi thờng xuyên các khoản phải thu theo một phơng pháp phân tích thích hợp là hết sức quan trọng, nó giúp doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi chính sách tín dụng thơng mại phù hợp với tình hình thực tế 4.2. Các nhân tố phi lợng hoá Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với hiệu quả sử dụng vốn là không thể tính toán đợc. Các nhân tố này bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan Các nhân tố khách quan là những nhân tố nh: đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nớc đối với lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt động, thị trờng và sự tăng trởng nền kinh tế. Các nhân tố này có một ảnh hởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn nh với chính sách tài chính kinh tế của Nhà nớc có tác động trực tiếp với vai trò tạo hành lang an toàn để các doanh nghiệp hoạt động và đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành kinh tế của cả nớc. Nhà nớc có thể khuyến khích, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của một số ngành kinh doanh bằng những công cụ kinh tế của mình. Điều này có ảnh hởng sâu sắc đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp nó tác động trực tiếp đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Các nhân tố đó là trình độ quản lý vốn kinh doanh của những nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức trình độ quản trị nhân sự và trình độ tổ chức quá trình luân chuyển hàng hoá. Đó là các nhân tố quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải biết tổ chức, xắp xếp mọi thứ một cách hợp lý, chặt chẽ và khoa học để mọi công việc diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp và tránh đợc lãng phí. Có nh vậy mới đảm bảo đợc hiệu quả sử dụng vốn lu động Từ việc nghiên cứu, tìm hiểu các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp, chúng ta có một cái nhìn khái quát hơn để đa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. 5. Bảo toàn vốn lu động - Về hiện vật: Tổng VLĐ đầu kỳ Tổng VLĐ cuối kỳ ———————————— = ———————————— Giá một đơn vị hàng hoá Giá một đơn vị hàng hoá - Về giá trị: phải xác định đợc số vốn lu động phải bảo toàn đến cuối năm Số VĐ phải bảo toàn VĐ đợc giao Hệ số trợt giá = * đến cuối năm đầu năm VĐ trong năm Nói cách khác vốn lu động đầu kỳ và cuối kỳ phải tơng đơng (có sức mua nh nhau) Các biện pháp cụ thể là: + Xác định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp hợp lý, xác định mức dự trữ nguyên vật liệu, hàng hoá vừa đủ để đảm bảo đủ nguyên vật liệu cho sản xuất đủ hàng để bán, không gây thiếu hụt, ứ đọng trong sản xuất, kinh doanh + Một mặt hạn chế hàng hoá kém, mất phẩm chất bằng tăng cờng công tác bảo quản; mặt khác tích cực xử lý các hàng hoá chậm luân chuyển, hàng hoá ứ đọng. + Tăng cờng luân chuyển hàng hoá bằng các biện pháp khác nhau + Xác định cơ cấu các nhóm hàng hoá làm cơ sở tính toán bảo toàn vốn lu động đối với các bộ phận dự trữ hàng hoá + Tổ chức tốt công tác thanh toán, giảm công nợ dây da + Thành lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp trợt giá bảo toàn vốn Quỹ dự phòng tài chính để bảo toàn vốn lu động = doanh số bán trong kỳ * tỷ lệ bảo toàn vốn lu động + Xác định phơng pháp quản lý vốn lu động đối với xí nghiệp, cửa hàng trực thuộc doanh nghiệp Bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn lu động có tầm quan trọng đặc biệt. Tuy nhiên nó lại là kết quả tổng hợp của các khâu, các hoạt động kinh doanh từ xác định chiến lợc, kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện đến quản lý, hạch toán, theo dõi, kiểm tra vì vậy cần phải đợc tiến hành đồng bộ. CHƠNG II THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LU ĐỘNG TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG BU ĐIỆN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG BU ĐIỆN 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Vật Liệu Xây Dựng Bu Điện ã Sơ lợc về công ty Vật Liệu Xây Dựng Bu Điện (VLXDBĐ). Công ty VLXDBĐ là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh thuộc tổng công ty Bu chính Viễn Thông Việt Nam giấy phép kinh doanh số110354 ngày 7 tháng 2 năm 1996 do Bộ Kế hoạch- Đầu t cấp, tên giao dịch quốc tế là: POSTAL CONSTRUCTION MATERIAL COMPANY (PCMC) Công ty VLXDBĐ có trụ sở chính tại xã Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội (km 10-đờng Sơn Tây-Hà Nội). Công ty có 3 xí nghiệp thành viên: Xí nghiệp nhựa, xí nghiệp bê tông xây dựng 2, xí nghiệp bu điện 3 và xí nghiệp xây lắp. Ngoài ra công ty còn có văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Công ty có t cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trớc pháp luật và quyền hạn nghĩa vụ đợc qui định, có điều lệ tổ chức hoạt động, có bộ máy quản lý và điều hành, có tài khoản tại ngân hàng có tài sản và chụi trách nhiệm về tài sản đó. Công ty VLXDBĐ là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập với các ngành nghề chính + Sản xuất các sản phẩm bằng hoá chất - Ống nhựa PVC, HDPE phục vụ các ngành bu điện, điện lực, cấp nớc… - Ngoài ra công ty còn nghiên cứu sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp nh ABS, PP, tái chế các nhựa PP và PE. + Sản xuất các sản phẩm bê tông nh: - Các cột thông tin, treo cáp - Các loại cống bể, nắp bể cáp - Các loại cột hạ thế - Các loại cấu kiện bê tông phục vụ dân dụng Hiện nay sản phẩm PVC thông tin của của công ty đã cung cấp chủ yếu cho các công trình ngầm của ngành Bu điện, có mặt trên 38 tỉnh, thành phố cả nớc. Công ty đã đợc Đảng và Nhà nớc tặng, thởng nhiều huân chơng, bằng khen, cờ. Đặc biệt năm 2002 công ty đã vinh dự đạt đợc hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 thể hiện sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể thành viên trong công ty. ãQuá trình hình thành và phát triển của công ty VLXDBĐ. Tiền thân của công ty là xởng bê tông thuộc công ty công trình bu điện đợc thành lập theo quyết định số 834 ngày 13 tháng 5 năm 1959. Xởng đợc khởi công xây dựng năm 1959 và đi vào sản xuất từ năm 1961 với sản phẩm chủ yếu là vật liệu bê tông trang bị cho đờng dây thông tin. Năm 1972, do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất phục vụ cho cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, công ty VLXDBĐ ra đời với tên gọi Xí nghiệp Bê Tông Bu Điện với ba cơ sở đóng tại các địa điểm: Từ Liêm, Đông Anh và thị xã Tam Điệp- Ninh Bình. Hoạt động của công ty lúc này chủ yếu là thực hiện nhiệm vụ do tổng cục Bu Điện giao nh làm ra các sản phẩm: Cột điện, Bê tông, ống cáp, panen hộp. Năm 1995, Công ty bớc sang giai đoạn mới, từng bớc chuyển đổi sản xuất để đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá mạng Bu chính viễn Thông Việt Nam. Đợc sự ủng hộ của lãnh đạo tổng công ty, với sự nỗ lực tìm tòi, sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty đã mạng dạn đầu t thêm hàng loạt dây truyền mới, công nghệ sản xuất hiện đại sản xuất các loại ống cáp bảo vệ từ các vật liệu nh PVC, HDPE. Từ đó xí nghiệp nhựa Bu Điện trực thuộc công ty đã ra đời với các sản phẩm chính là: ống cáp 3 lớp DCS, ống cáp siêu bền HE3P. Đây là những sản phẩm nội địa đầu tiên có mặt tại thị trờng Việt Nam. Ngày 9 tháng 9 năm 1996 Tổng cục trởng tổng cục Bu Điện ra quyết định số 437/ TCCB-LD đổi tên xí nghiệp là công ty Vật Liệu Bu Điện. Giai đoạn này công ty phát triển mạnh mẽ, thị trờng tiêu thụ không ngừng đợc mở rộng từ bắc đến nam, cả trong ngành lẫn ngoài ngành bu điện, sản phẩm nhiều chủng loại, mẫu mã phong phú chất lợng không ngừng đợc nâng cao. Năm 1999 trớc sự mạnh mẽ của ngành Bu Điện nhu cầu về xây dựng hạ tầng cơ sở cho ngành Bu Điện không ngừng tăng lên, công ty VLXDBĐ đã thành lập xí nghiệp xây dựng chuyên sản xuất và kinh doanh các công trình xây dựng Bu Điện và các công trình dân dụng, bớc đầu đã có thêm sản lợng, doanh thu từ lắp đặt và xây dựng. 2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty VLXDBĐ. 2.1 Chức năng của công ty VLXDBĐ. Là một doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân có ghi rõ chức năng của mình trong điều lệ tổ chức hoạt động: - Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, sản phẩm bằng chất dẻo phục vụ cho ngành Bu Chính Viễn Thông và dân dụng - Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc phù hợp với quy định của pháp luật. - Xuất nhập khẩu kinh doanh vật t thiết bị chuyên ngành viễn thông. - Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi tổng công ty cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật. 2.2 Nhiệm vụ của công ty VLXDBĐ. Trong điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty ghi rõ các nhiệm vụ sau: - Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung ứng dịch vụ cho tổng công ty. - Xây dựng quy hoạch, phát triển công ty cho phù hợp với chiến lợc quy hoạch phát triển của tổng công ty. - Xây dựng phơng hớng giá cả sản phẩm. - Chấp hành điều lệ quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, giá và chính sách giá theo quy định của nhà nớc và tổng công ty. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phơng thức quản lý trong quá trình xây dựng và quản lý công ty. - Công ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật và chế độ tài chính. - Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định của pháp luật về lao động. - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, chế độ kiểm toán theo quy định của nhà nớc và tổng công ty, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo. 2.3 Tổ chức sản xuất của công ty. Công ty VLXDBĐ có 4 xí nghiệp thành viên và 1 chi nhánh tại miền Nam đợc thành lập dựa trên những đặc điểm ngành nghề sản xuất và địa điểm sản xuất đó là: - Xí nghiệp nhựa Bu Điện đóng tại trụ sở chính của công ty, xí nghiệp này chuyên sản xuất các sản phẩm bằng chất dẻo nh: ống cáp thông tin, ống cáp điện lực, ống cáp thoát nớc, ống bảo vệ đờng điện các loại và các loại cấu kiện, phụ kiện kèm theo - Xí nghiệp xây lắp đóng tại trụ sở chính của công ty: Lắp đặt và xây dựng các công trình thông tin, các tuyến cáp, tham gia đấu thầu và thực hiện các công trình của ngành, xây dựng dân dụng và công nghiệp khác, thiết kế công trình. - Xí nghiệp xây dựng Bu Điện II đóng tại xã Mai Lâm- Đông Anh- Hà Nội: chuyên sản xuất các sản phẩm bê tông, cột thông tin, cột điện lực, các loại panen thông tin, các loai nắp bê tông ống cáp, các loại vật liệu xây dựng khác. - Xí nghiệp xây dựng Bu Điện III đóng tại xã Tam Điệp- Ninh Bình: sản phẩm chủ yếu là cột điện… - Chi nhánh miền Nam: vừa sản xuất và kinh doanh, lắp đặt các công trình cáp, sản xuất các sản phẩm bê tông, kinh doanh các sản phẩm của công ty, đại diện cho công ty tại miền Nam. Quy trình sản xuất ống cáp Ở các xí nghiệp và chi nhánh sản xuất kinh doanh theo chế độ công ty giao. Công ty thực hiện giao khoán doanh thu, lợi nhuận lao động, tiền lơng cho các đơn vị thành viên. ở các xí nghiệp có các giám đốc, phó giám đốc, một bộ phận kinh tế một bộ phận kỹ thuật, các tổ sản xuất hoạt động theo sự chỉ đạo của các phòng chức năng. 2.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty VLXDBĐ Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty nên bộ máy quản lý đợc tổ chức theo trụ sở làm việc. Mỗi xí nghiệp có bộ máy tổ chức riêng và chịu sự lãnh đạo của bộ máy lãnh đạo quản lý của công ty. Cơ cấu bộ máy lãnh đạo của công ty bao gồm: giám đốc, 3 phó giám đốc và 5 phòng quản lý nghiệp vụ. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện Trớc năm 1995 Công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện khi cha đầu t dây chuyền công nghệ sản xuất ống nhựa thì sản phẩm chủ yếu của Công ty vẫn chủ yếu là các sản phẩm bê tông, doanh thu năm 1992 là 12 tỷ đồng, đến năm 1995 Công ty đã mạnh dạn đầu t dây chuyền công nghệ sản xuất ống nhựa doanh thu của Công ty đã tăng lên 70 tỷ đồng gần gấp 5 lần năm 1992. Tốc độ phát triển bình quân hàng năm của Công ty thờng xuyên đạt từ 5% đến 10%, lợi nhuận bình quân là 2,5% đến 3,5% tính trên doanh thu. Sự trởng thành và phát triển của công ty thể hiện qua một số chỉ tiêu trong những năm gần đây: Bảng1: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 1. Doanh thu thuần 78.350.428. 650 80.274.450.2 00 84.093.122. 728 88.436.418. 234 2. Tổng chi phí 75.084.805. 051 76.802.923.2 92 80.421.201. 842 84.536.385. 968 3. Tổng LN trớc thuế 3.265.623.5 99 3.471.526.90 8 3.671.920.8 86 3.900.032.2 66 4. Thuế TNDN 963.130.633 1.041.639.49 6 1.101.117.2 36 1.174.435.6 34 5. Lợi nhuận sau thuế 2.046.652.5 96 2.213.483.87 2 2.339.874.1 25 2.495.675.7 22 6. Thu nhập BQ 1.153.000 1.210.000 1.250.000 1.275.000 Đơn vị: đồng Biểu 1: Doanh thu qua các năm Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy doanh thu năm 1999 là 78.350.428.650 đ đến năm 2000 doanh thu tăng lên là 80.274.450.200đ hơn năm 1999 gần 2 tỷ đồng tơng đơng với 2,5%. Năm 2001 doanh thu là 84.093.122.728đ so với năm 2001 tăng lên gần 4 tỷ đồng với tỷ lệ là 4,76% nh thế tốc độ tăng trởng năm 2001 cao hơn hẳn năm 2000. Năm 2002 tổng doanh thu là 88.436.418.234đ tăng 5,16% so với năm 2001. Tốc độ tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc thể hiện hiệu quả của công ty. Về chi phí: năm 1999 tổng chi phí là 75.084.805.051đ, đến năm 2000 là 76.802.923.292đ tăng 2,3%, năm 2001 là 80.421.201.842 tăng 4,71%, năm 2001 là 84.536.385.968 tăng lên 5,11% so với năm 2001. Việc chi phí tăng lên hàng năm là tất yếu bởi doanh thu cũng tăng lên hàng năm, nhng điều đáng chú ý là tỷ lệ tăng doanh thu hàng năm luôn cao hơn tỷ lệ tăng chi phí điều này đánh giá đợc hiệu quả tăng theo quy mô của công ty. Các khoản đóng góp cho nhà nớc trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản lớn nhất Công ty luôn thực hiện đầy đủ. Năm 1999 là 963.130.633đ đến năm 2002 là 1.174.435.634 tăng 21,9%. Cùng với việc tăng doanh thu, hàng năm Công ty đóng góp cho ngân sách Nhà nớc hơn 1 tỷ đồng. Biểu 2: Lợi nhuận của công ty qua các năm Lợi nhuận hàng năm của Công ty trên 2 tỷ đồng, năm 1999 là 2.064.652.596đ, đến năm 2001 là 2.495.675.722đ tăng 21,94%. Thu nhập của ngời lao động cũng không ngừng đợc cải thiện, năm 1999 là 1.153.000 đ, đến năm 2002 là 1.275.000 đ tăng10,6%. Công ty đã cố gắng tong bớc nâng cao đời sống của công nhân góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội. Với tốc độ phát triển cao liên tục Công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện đã khẳng định đợc là một đơn vị có tiềm lực, có hiệu quả mặc dù thị trờng không ít khó khăn. Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành đề ra, từng bớc cải thiện và nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn Công ty. II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LU ĐỘNG TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG BU ĐIỆN 1. Những đặc điểm cơ bản ảnh hởng tới tình hình sử dụng vốn lu động tại Công ty Tuy là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhng công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện lại có vốn lu động chiếm tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty. Bởi vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm. Chúng ta phải xem xét các yếu tố ảnh hởng tới quá trình huy động và sử dụng vốn lu động tại Công ty. - Do đặc điểm sản xuất của Công ty: sản phẩm nhựa HDPE và PVC (chiếm tới hơn 60% doanh số của Công ty) có tỷ lệ nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm . Nguyên vật liệu chính cho các sản phẩm này là bột nhựa PVC và CaCO3 trong nớc cha sản xuất đợc mà Công ty phải nhập từ nớc ngoài về. Hơn nữa giá cả của các loại nguyên vật liệu này phụ thuộc rất nhiều vào giá cả thị trờng thế giới do vậy Công ty thờng phải tổ chức dự trữ nguyên vật liệu cho đủ sản xuất trong 20 ngày điều này ảnh hởng tới chi phí cho dự trữ nguyên vật liệu ảnh hởng lớn tới vốn lu động. - Do đặc điểm kinh doanh của Công ty: phơng thức bán hàng của Công ty chủ yếu là thông qua đấu thầu các hợp đồng. Nếu trong thời gian khối lợng các gói thầuđạt đợc lớn thì Công ty phải tăng cờng sản xuất, thuê thêm lao động ngoài để đạt đợc đúng thời gian yêu cầu của hợp đồng. Ngợc lại nếu trong thời gian nào đó số lợng các gói thầu không lớn thì Công ty có khối lợng công việc ít các khoản chi phí phát sinh sẽ giảm. Điều này ảnh hởng lớn tới việc huy động và sử dụng vốn lu động. - Do đặc điểm về thanh toán: khách hàng của Công ty chủ yếu là các khách hàng công nghiệp (khách hàng mua với số lợng lớn) do vậy giá trị của mỗi hợp đồng là rất lớn nên việc thanh toán giữa Công ty và khách hàng thờng thông qua hình thức chuyển khoản là chủ yếu. Đặc điểm này ảnh hởng tới việc dự trữ tiền mặt trong quỹ tiền mặt của Công ty. Các ngân hàng là tổ chức trung gian giữa Công ty với khách hàng và các nhà cung ứng. Bởi vậy Công ty dễ dàng hơn trong việc huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Các nguồn hình thành vốn của Công ty: Do nguồn vốn từ ngân sách cấp cho Công ty và sự hỗ trợ vốn từ Tổng Công ty hạn chế và không thay đổi nhiều nên Công ty phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau nh từ bản thân Công ty, từ các tổ chức ngân hàng, tổ chức tín dụng. Điều này ảnh hởng lớn tới việc huy động và sử dụng vốn lu động của Công ty. 2. Tình hình tài chính của Công ty trong những năm gần đây. Kết quả kinh doanh là sự quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Một doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ làm tăng cơ hội kinh doanh, tăng uy tín của doanh nghiệp; còn nếu lợi nhuận thấp hoặc lỗ thì sẽ phải thu hẹp sản xuất, nếu thua lỗ trong thời gian dài sẽ dẫn tới phá sản doanh nghiệp. Bởi vậy kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng tại Công ty. Do đó để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty ta cần nghiên cứu kết quả kinh doanh của công ty. Bảng 2: Các nguồn hình thành vốn lu động Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) 1. Nguồn ngân sách 2.561.279.03 4 9,63 2.561.279.0 34 11 ,45 2. Nguồn tự bổ sung 4.055.556.80 7 15,25 4.055.556.8 07 18,14 3. Vốn trong thanh toán 8.301.349.78 8 31,21 7.878.029.6 92 35 ,23 4. Vốn tín dụng 11.679.342.6 72 43,91 7.866.848.8 38 35 ,18 Tổng vốn lu động 26.598.365.2 31 100 22.361.707. 892 1 00 Biểu 4: Cơ cấu vốn lu động năm 2002 Qua bảng trên cho thấy tổng vốn lu động của Công ty năm 2002 giảm 4.327.294.000 đồng tơng đơng với 15,93%. Việc giảm vốn lu động không có nghĩa là quy mô kinh doanh của Công ty giảm chúng ta thấy doanh thu của Công ty vẫn tăng năm 2002 có nghĩa là Công ty đã sử dụng vốn lu động hiệu quả hơn năm 2001 Trong nguồn hình thành vốn lu động của công ty ta thấy nguồn vốn huy động từ bên ngoài (bao gồm vốn trong thanh toán và vốn tín dụng) là chiếm tỷ lệ lớn hơn. Vốn trong thanh toán chiếm tỷ lệ 31,21 % năm 2001 và 35,23 % năm 2002, vốn tín dụng (bao gồm cả vốn huy đông từ cán bộ công nhân viên) chiếm tỷ lệ 43,91% và 35,18 % năm 2001 và 2002. Năm 2002 vốn trong thanh toán của công ty tăng chứng tỏ công ty đã làm cha tốt công tác thu hồi nợ. Trong nguồn hình thành vốn lu động của Công ty thì vốn ngân sách Nhà nớc cấp và vốn tổng công ty chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ: Vốn tự bổ sung chỉ chiêm 18,14% còn vốn ngân sách cấp chỉ chiếm 11,45 %. Mặc dù chiếm tỷ lệ không nhiều nhng sự ổn định của hai nguồn này phản ánh sự an toàn hơn trong sử dụng vốn Hai nguồn vốn nội lực của Công ty chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ vì vậy để đáp ứng đủ nhu cầu vốn lu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cần phải huy động vốn từ các nguồn bên ngoài. Năm 2002 vốn lu động đợc huy động từ các nguồn khác nhau giảm 4.237294333đ tơng đơng với 15,93 % tuy nhiên doanh thu năm 2002 vẫn tăng hơn so với năm 2001 điều này chứng tỏ Công ty Công ty đã sử dụng có hiệu quả hơn vốn lu động. Vốn nội lực của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ lại hầu nh không tăng điều này làm cho Công ty phụ thuộc vào bên ngoài Công ty phải chú ý tới vấn đề này hơn Trên đây là những phân tích cơ bản về tình hình huy động và sử dụng vốn lu động của Công ty. Để đánh giá đợc một cách chính xác hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty chúng ta đi vào phân tích vấn đề một cách cụ thể hơn. 3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện Nh trên đã phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá thuận lợi. Vốn lu động năm 2002 giảm so với năm 2001. Tuy nhiên sự biến động này không nói lên đợc điều gì cụ thể cả. Để có cái nhìn cụ thể hơn chúng ta xem xét hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty thông qua một số chỉ tiêu. Do tính tạm thời của vốn lu động trong phân tích sau đây chúng ta tính vốn lu động của Công ty theo công thức: VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm Vốn LĐBQ năm = ———————————————— 2 3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lu động Tốc độ luân chuyển vốn lu động là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty. Tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc phản ánh bằng tập hợp các chỉ tiêu: Bảng 3: Tốc độ chu chuyển vốn lu động Chỉ tiêu 2001 2002 Chênh lệch 1. Doanh thu thuần 84.093.122.728 88.436.418.234 4.343.295.596 2. VLĐ bình quân 27.090.400.720 24.479.718.036,5 - 2.610.282.656,5 3. Số vòng quay VLĐ 3,104 3,612 0,508 4. Số ngày lu chuyển 116 100 -16 5. Hệ số đảm nhiệm ốn 0,322 0,227 -0,045 Đơn vị: đồng 3.1.1. Vòng quay vốn lu động Kết quả tính toán trên cho thấy, hệ số luân chuyển vốn lu động (vòng quay vốn lu động) của Công ty tăng đều qua các năm. Năm 2001 là 3,14 vòng đến năm 2002 là 3,612 vòng. Nh vậy, chỉ tiêu này cho biết năm 2002 vốn lu động của Công ty luân chuyển đợc 3,612 vòng tăng 0.508 vòng so với năm 2001. Sự thay đổi này chịu ảnh hởng của hai nhân tố là doanh thu thuần và vốn lu động binh quân. Chúng ta xem xét mức độ ảnh hởng của các nhân tố này đối với tốc độ luân chuyển vl. - Ảnh hởng của doanh thu thuần: nếu giả sử vốn lu động bình quân không đổi doanh thu thuần sẽ gây ra sự thay đổi: 88.436.418.234 84.093.122.728 TĐ1 = ————————— - —————————— = 0,177 27.090.400.720 27.090.400.720 - Ảnh hởng của vốn lu động bình quân: nếu doanh thu thuần không thay đổi vốn lu động bình quân thay đổi ta sẽ có: 84.093.122.728 84.093.122.728 TĐ2 = ————————— - —————————— = 0,331 24.479.718.063 27.090.400.720 Tổng hợp hai sự thay đổi trên ta có TĐ = TĐ1 + TĐ2 = 0,160 + 0,331 = 0,491 Nhìn vào ta thấy: sự tăng lên của Doanh thu thuần làm cho vòng quay vốn lu động tăng 0,177 vòng, còn sự giảm đi của vốn lu động bình quân làm cho vòng quay vốn lu động tăng lên 0,311 vòng. Nh vậy sự thay đổi của doanh thu thuần gây ảnh hởng ít hơn so với sự thay đổi do vốn lu động bình quân giảm Tốc độ tăng trởng của năm sau cao hơn năm trớc đạt đợc điều này là do doanh thu thuần năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 và vốn lu động bình quân năm 2002 giảm đi so với năm 2001 3.1.2. Thời gian luân chuyển vốn lu động Thời gian luân chuyển vốn lu động là một chỉ tiêu có quan hệ tỷ lệ nghịch với hệ số luân chuyển vốn lu động mà chúng ta vừa nghiên cứu. Có nghĩa là thời gian luân chuyển vốn lu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng thấp. Chúng ta xem xét điều này trên thực tế có ngợc lại với chỉ tiêu luân chuyển vốn lu động hay không. Nhìn vào bảng 3 ta thấy: năm 2001 số ngày luân chuyển vốn lu động năm 2001 là 116 ngày và năm 2002 là 110 ngày. Nh vậy năm 2002 số ngày luân chuyển vốn lu động của Công ty đã giảm đi điều này chứng tỏ rằng trong một năm vốn lu động của Công ty sẽ luân chuyển đợc nhiều hơn điều này phù hơp với những phân tích về vòng quay vốn lu động. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến điều này nh đã phân tích ở trên là do sự thay đổi của doanh thu thuần và vốn lu động bình quân nh đã phân tích ở trên 3.1.3. Hệ số đảm nhiêm vốn lu động Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay vốn lu động. Hệ số này đợc tính theo công thức: Vốn lu động bình quân Hệ số đảm nhiệm VLĐ = ———————————————— Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này nói nên rằng để có một đồng doanh thu sinh ra thì cần bao nhiêu đồng vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao Nhìn vào bảng 3 ta thấy năm 2001 cứ một đồng doanh thu thì cần 0,322 đồng vốn lu động, đến năm 2002 thì một đồng doanh thu thuần sinh ra cần 0,227 đông vốn lu động. Hàm lợng vốn lu động trong doanh thu năm 2002 giảm 0,045 đồng cho thấy một đồng doanh thu thuần tiết kiệm đợc 0,045 đồng vốn lu động Nhìn chung thông qua sự phân tích các chỉ tiêu chúng ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty xét trên tốc độ luân chuyển vốn lu động thì năm 2002 cao hơn so với năm 2001. Tuy nhiên đó mới chỉ là xem xét trên góc độ luân chuyển vốn lu động để có một nhận xét đầy đủ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty chúng ta cần phải xem xét tới các chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận do vốn lu động mang lại. Đó là chỉ tiêu sức sinh lời vốn lu động 3.2. Sức sinh lời vốn lu động Sức sinh lời vốn lu động là chỉ tiêu phản ánh khă năng sinh lời của vốn lu động đợc sinh lời trong kỳ. Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức sau: Lợi nhuận thuần Sức sinh lời VLĐ = ———————————————— Vốn lu động bình quân Bảng 4: Sức sinh lời của vốn lu động Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch 1. LN trớc thuế 3.440.991.361 3.670.111.365 229.120.004 2. VLĐ Bình quân 27.090.400.72 0 24.479.718.03 6,5 - 2.610.628.656 ,5 3. Sức sinh lời 0,127 0,15 0,023 Đơn vị: đồng Kết quả tính toán cho thấy chỉ tiêu sức sinh lời vốn lu động của Công ty. Năm 2001 một đồng vốn lu động bỏ ra thu đợc 0,127 đồng lợi nhuận, nhng đến năm 2002 thì một đồng vốn lu động bỏ ra thu đợc 0,15 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân cơ bản của sự tăng lên này là do sự tăng lên của lợi nhuận và sự giảm đi của vốn lu động. Sự tăng lên của lợi nhuận là do sự tăng lên của doanh thu thuần, còn sự giảm đi của vốn lu động là do Công ty sử dụng vốn lu động có hiệu quả hơn 3.3. Hệ số sức sản xuất của vốn lu động: chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động: Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất vốn lu động = Vốn lu động bình quân Bảng 5: Sức sản xuất chung của vốn lu động Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch 1. Doanh thu thuần 84.093.122.72 8 88.436.418.234 4.343.295.596 2. VLĐ đầu năm 27.582.436.21 0 26.598.365.230 -984.070.980 3. VLĐ cuối năm 26.598.365.23 0 22.361.070.097 -4.237.294.333 4. VLĐ bình quân 27.090.400.72 0 24.479.718.036,5 -2.610.682.656.5 5. Hệ số sức sản xuất 3,104 3,612 0,508 Đơn vị: đồng Năm 2001 cứ 1 đồng vốn lu động bỏ ra thu đợc 3,104 đồng doanh thu, năm 2002 cứ 1 đồng vốn lu động bỏ ra thu đợc 3,612 đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng có hiệu quả vốn lu động vì mặc dù vốn lu động bình quân năm 2002 giảm so với năm 2001 nhng hệ số sức sản xuất vẫn tăng 0,508 3.4. Chỉ tiêu tiết kiệm vốn lu động +Năm 2002 Công ty đạt đợc doanh thu 88.436.418.234 đ với 3,612 vòng quay. Nếu số vòng quay vốn lu động vẫn nh năm 2001 thì số vốn lu động cần có là: 88.436.418.234 : 3,104 = 28.491.114.053 (đ) Vậy Công ty đã tiết kiệm tơng đối một lợng vốn là: 28.491.114.053 – 27.090.400.720 = 1.400.713.333 (đ) Đây là lợng vốn lu động không cần bỏ thêm mà quy mô sản xuất vẫn tăng do tăng vòng quay vốn lu động + Nếu năm 2001 công ty đạt đợc số vòng quay vốn là3,612 thì số vốn lu động cần có là 84.093.122.728 : 3,612 = 23.281.595.514 (đ) Công ty đã tiết kiệm đợc tuyệt đối một lợng vốn lu động là: 27.090.400.720 - 23.281.595.514 = 3.808.805.206 (đ) Đây là lợng vốn lu động đợc rút ra do tăng nhanh vòng quay vốn mà vẫn sản xuất theo quy mô cũ 3.5. Tình hình dự trữ tài sản lu động Bảng 6: Tình hình dự trữ tài sản lu động năm 2002 Chỉ tiêu Đầu năm 2002 Cuối năm 2002 Chênh lệch Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ tiền(đ) lệ(%) tiền(đ) lệ(%) tiền(đ) lệ(%) 1. NVL tồn kho 2.581. 785.414 44 ,37 3.593. 945.510 54 ,24 1.012. 160.096 39, 20 2. CCDC tồn kho 113.81 7.675 1, 9 185.293.4 48 2, 32 71.475 .773 62, 80 3. Thành phẩm 1.973. 998.500 33 ,92 2.282. 311.315 28 ,63 308.31 2.815 15, 62 4.CPSXKD DD 1.398. 583.410 17 ,54 1.398. 583.401 5. Hàng gửi bán 1.149. 610.500 19 ,75 511.72 8.800 6, 43 - 637.881.7 00 - 55,49 Cộng 5.819. 212.089 10 0 7.971. 862.474 10 0 2.152. 650.385 36, 99 Qua bảng trên ta thấy dự trữ về nguyên vật liệu cuối năm tăng so với đầu năm 1.012.160.096 đ (39,2%) là phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty, vì tổng giá trị sản lợng năm 2002 tăng 13% so với năm 2001. Do vậy, dự trữ nh vậy là phù hợp, đảm bảo cho sản xuất đợc tiến hành liên tục. Công cụ dụng cụ tồn kho cuối năm lớn hơn so với đầu năm 71.475.733 đ (hay tăng 62,8%). Việc tăng dự trữ về công cụ dụng cụ là phù hợp với việc tăng quy mô sản xuất vì lợng công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá thành công cụ dụng cụ. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối năm 1.398.583.401đ (đầu năm không có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) là do các công trình xây dựng (sản phẩm của đơn vị xây dựng) trong năm 2001 cha hoàn thành. Qua đó, cho thấy việc dự trữ cho sản xuất của Công ty là phù hợp với quy mô sản xuất đợc mở rộng. Điều đó cũng cho thấy quan hệ với bạn hàng của Công ty cũng nh khả năng tiếp cận thị trờng là rất tốt. Thành phẩm tồn kho cuối năm tăng 308.312.815đ (15,62%) so với đầu năm có thể là do tình hình tiêu thụ sản phẩm không đợc tốt 4. Tình hình tổ chức cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu Vật t của Công ty do phòng vật t và nhân viên làm việc tại kho chịu trách nhiệm quản lý. Công ty có một kho nguyên vật liệu chính và một kho công cụ dụng cụ ã Tình hình dự trữ nguyên vật liệu tại Công ty: phòng vật t căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ tiếp theo, chu kỳ cung ứng và định mức kỹ thuật của các sản phẩm để lập định mức dự trữ vật t. Căn cứ vào số lợng vật t tồn kho trong kỳ xác định mức dự trữ thực tế Bảng7: Tình hình dự trữ nguyên vật liệu CCDC năm 2002 Chỉ tiêu Dự trữ theo định mức (đ) Dự trữ thực tế(đ) Tỷ lệ thực hiện % 1. NVL chính 2.924.387.304 3.070.579.219 105 2. NVL phụ 195.145.591 205.742.871 105 3. Phụ tùng thay thế 194.024.442 201.785.420 104 4. Phế liệu 144.673.267 115.820.000 101 5. CCDC 181.660.243 185.293.484 102 Cộng 3.610.681.847 3.779.238.958 Qua bảng trên cho thấy tình hình dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty tơng đối sát với định mức kỹ thuật do Công ty xây dựng. Do vậy đảm bảo nguyên vật liệu cho kỳ sản xuất sau đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn trong dự trữ quá nhiều. Việc thực hiện việc dự trữ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tơng đối tốt cuối năm 2002 đảm bảo đầy đủ cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vào đầu năm 2003. Ngoài ra Công ty còn xây dựng cho mình mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại sản phẩm. Vật liệu có trong kho phải đảm bảo cho sản xuất trong 15 ngày đối với nguyên vật liệu sản xuất trong nớc và 30 ngày cho nguyên vật liệu nhập ngoại ã Tình hình cung ứng vật t: việc tổ chức, cung ứng vật t tại Công ty luôn đợc thực hiện đầy đủ, kịp thời theo đúng tiến độ sản xuất, đảm bảo cả về số lợng và chất lợng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ tiếp theo, mức tồn đầu kỳ và cuối kỳ kế hoạch, phòng vật t lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Về phơng thức mua: nếu lô hàng mua với số lợng lớn Công ty tổ chức đấu thầu, còn với lô hàng có giá trị nhỏ Công ty giao cho phòng vật t Bảng 8: tình hình thực hiện, cung ứng nguyên vật liệu CCDC 2002 Chỉ tiêu Kế hoạch(đ) Thực hiện (đ) Tỷ lệ thực hiện % 1. Nguyên vật liệu chính 46.858.158.95 7 47.326.740.54 6 101 2. Nguyên vật liệu phụ 3.141.850.659 3.297.943.191 105 3. Nhiên liệu động lực 1.773.131.356 1.778.450.750 100,3 4. Phụ tùng thay thế 1.267.764.301 1.280.441.944 101 5. Công cụ dụng cụ 1.433.124.862 1.440.290.468 100,5 Cộng 54.474.030.13 5 55.123.866.91 7 Qua bảng trên cho thấy tình hình cung ứng vật t năm 2002 đợc thực hiện tốt so với kế hoạch vợt không đáng kể từ 0,3% đến 1%. Do vậy, việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là đầy đủ và kịp thời tiến độ sản xuất. Điều này cũng góp phần làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận của Công ty. ã Tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất của Công ty: trong khâu sử dụng vật t của công ty đợc quản lý chặt chẽ theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Phòng vật t đã xây dựng định mức tiêu hao vật t cho các loại sản phẩm để từ đó làm căn cứ xác định số lợng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất đảm bảo tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả. Ngoài ra, Công ty còn cân đối tình hình thực hiện định mức để xây dựng định mức tiên tiến Bảng 9: Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng NVL năm 2002 Chỉ tiêu Kế hoạch (đ) Thực hiện (đ) Tỷ lệ thực hiện % 1. Chi phí NVL 54.878.936.32 3 54.269.780.1 30 98,89 2. Tổng chi phí 66.937.491.34 4 66.127.547.6 99 98,79 Việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty đã hoàn thành kế hoạch tốt so với kế hoạch. Chi phí nguyên vật liệu giảm tơng ứng tổng chi phí giảm. Nhng tổng giá trị sản lợng thực tế tăng so với kế hoạch chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tăng lên. Để đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong kỳ ta sử dụng chỉ tiêu hệ số quay kho vật t. Giá trị NVL sử dụng trong kỳ Hệ số quay kho vật t = Giá trị NVL tồn kho bình quân Trong đó giá trị nguyên vật liệu bình quân trong kỳ đợc tính bằng cách lấy lợng tồn kho đầu kỳ cộng với lợng tồn kho cuối kỳ chia đôi Bảng 10: hệ số quay kho vật t Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch 1. Giá trị NVL xuất 51.262.135.9 32 54.269.780.1 30 3.007.644.19 8 2. Giá trị NVL tồn kho ĐK 3.876.231.87 5 2.581.785.41 4 - 1.294.446.40 1 3. Giá trị NVL tồn kho CK 2.581.785.41 4 3.593.945.51 0 1.012.160.09 6 4. Sử dụng NVL bình quân 3.229.008.614 ,5 3.087.865.42 6 - 141.143.152,5 5. Hệ số quay kho NVL 15,88 17,58 1,7 Đơn vị: đồng Qua bảng trên ta thấy, hệ số quay kho vật t năm 2002 tăng so với năm 2001 là 1,7 do giá trị xuất dùng tăng 3.007.644.198 đ. Hệ số quay kho tốt là thể hiện hiệu quả quay vòng lớn hơn lợng vật t ứ đọng. III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LU ĐỘNG TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG BU ĐIỆN Sau khi phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn lu động tại Công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện em thấy năm 2002 Công ty đã đạt đợc những thành tựu và những khó khăn cần giải quyết sau 1. Những kết quả đạt đợc Công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện là một đơn vị hạch toán độc lập. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển của đất nớc, mặc dù có những lúc Công ty hoạt động gặp nhiều khó khăn nhng với sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty đã đạt đợc những thành tích đáng kể trong việc quản lý và sử dụng vốn. Việc đảm bảo nguồn vốn lu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đợc cải thiện, nguồn tài trợ cho tài sản lu động và tài sản cố định đều đợc đảm bảo thờng xuyên và liên tục theo đúng nguyên tắc là tài sản cố định đợc tài trợ bằng các nguồn voón dài hạn, phần còn lại và phần vốn ngắn hạn đợc sử dụng vào đầu t ngắn hạn vào tài sản lu động. Công ty đã cố gắng trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận. Đó là những kết quả đạt đợc của Công ty trong những năm qua. Còn trong năm 2002 Công ty đã đạt đợc nhiều bớc tiến: - Công ty đã tổ chức tốt công tác ký kết các hợp đồng mua sắm, dự trữ các yếu tố vật chất cho quá trình sản xuất nh: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thỡng xuyên, liên tục không bị gián đoạn - Trong công tác sản xuất, Công ty đã có những thành tích tiết kiệm chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), hạ giá thành sản phẩm, tăng khối lợng sản phẩm sản xuất đợc, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng - Trong công tác tiêu thụ, Công ty đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức tiêu thụ sản phẩm nh: giảm giá cho khách hàng trả tiền trớc, giảm chi phí cho khách hàng mua với khối lợng lớn. Điều này vừa giúp cho công ty có trớc vốn cho nhu cầu tăng thêm, vừa giúp cho Công ty tăng nhanh khối lợng sản phẩm tiêu thụ, sản phẩm hàng hóa ứ đọng. Những kết quả đạt đợc trong việc sử dụng vốn lu động của Công ty: + Công ty luôn đạt đợc tốc độ chu chuyển vốn lu động cao, việc tăng nhanh vòng quay vốn lu động giúp cho công ty tiết kiệm đợc vốn lu động trong sản xuất, dành nguồn này vào đầu t cho các lĩnh vực khác + Việc cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu của Công ty luôn đợc thực hiện một cách đồng bộ giúp cho quá trình sản xuất đợc diễn ra bình thờng, liên tục, theo đúng kế hoạch + Khả năng sinh lời của vốn lu động cao Công ty luôn đạt đợc là một thành tích đáng khích lệ. Trong khi hầu hết các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn kém hiệu quả, thậm chí thua lỗ Công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện lại làm ăn có hiệu quả cao là một điểm sáng trong hệ thống các doanh nghiệp Nhà nớc 2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục Bên cạnh những kết quả đạt đợc, ta cũng cần xem xét tới những khó khăn mà công ty gặp phải trong công tác quản lý và sử dụng vốn lu động, và tìm ra những nguyên nhân để khắc phục 2.1. Những hạn chế Thứ nhất, đó là việc đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty. Thông qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty chúng ta thấy khả năng đảm bảo thanh toán của Công ty cha thực sự tốt. Nguồn hình thành vốn lu động nh chúng ta đã phân tích ở trên chủ yếu là đợc tài trợ bằng vốn vay ngắn và dài hạn. Nợ vay của Công ty luôn là một nguy cơ cho Công ty. Trớc đây trong thời kỳ bao cấp, Công ty còn trông đợi vào sự giúp đỡ của Nhà nớc và các đơn vị chủ quản nhng hiện nay các thành phần kinh tế đã bình đẳng trớc pháp luật Thứ hai, công tác dự trữ của Công ty: Công ty thực hiện dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm nhựa PVC và HDPE đủ cho sản xuất trong từ 20 đến 30 ngày. Dự trữ nh thế là nhiều so với mức tối u. Điều này ảnh hởng rất lớn tới quá trình huy động và sử dụng vốn lu động của Công ty, bởi có qúa nhiều vốn chết trong quá trình sản xuất gây ra sự lãng phí. Nhng điều này cũng do đặc điểm của nguyên vật liệu mang lại Thứ ba, nguồn đầu vào không ổn định làm cho việc huy động vốn diễn ra không tốt. Lúc cần nhập nguyên vật liệu thì Công ty cần phải huy động một lợng lớn vốn, giả sử trong thời gian đó Công ty không đủ lợng vốn cần thiết thì Công ty phải tiến hành vay thêm từ bên ngoài với chi phí cao hơn, làm ảnh hởng tới chi phí sản xuất kinh doanh, giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động 2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Những nguyên nhân gây ra những hạn chế trên bao gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan - Nguyên nhân chủ quan: Một điều dễ nhận thấy rằng trong cơ cấu nguồn vốn lu động của Công ty thì tỷ lệ vốn của Nhà nớc và vốn ngành cấp là thấp. Công ty hầu nh hoạt động từ các nguồn khác nh vốn vay từ các tổ chức ngân hàng, tài chính…Bởi vậy khả năng tự tài trợ cho vốn lu động của Công ty là thấp Công ty cha thực hiện đợc việc tính toán mức dự trữ thực sự hợp lý. Việc tính toán mức dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất dựa trên việc sử dụng và dự trữ kỳ trớc. Nhng điều này Công ty thực hiện không thật tốt một phần do bản thân lãnh đạo Công ty và những bộ phận quan trọng - Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân khách quan của sự tồn kho nhiều tại công ty là do nguồn đầu vào cho sản phẩm không ổn định. Nguyên vật liệu phải nhập ngoại là một nguyên nhân chủ yếu. Trong khi nguyên vật liệu cho sản phẩm của Công ty trong nớc cha sản xuất đợc, Công ty phải nhập ngoại nguyên vật liệu mà các nhà cung ứng trong nhập khẩu nguyên vật liệu cho Công ty cung cấp không ổn định thì Công ty không có cách nào kiểm soát đợc đầu vào Nguyên nhân xuất phát từ trong ngành là hiện nay có khá nhiều đối thủ cạnh tranh với Công ty, họ cũng có sản phẩm tơng tự nh Công ty, dịch vụ khách hàng cũng tơng tự, giá cả tơng đơng… điều này làm cho thị trờng cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn Sự biến động của thị trờng cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật là một trong những khó khăn với Công ty. Những thay đổi nói trên làm cho thị trờng đầu ra ngày càng trở nên phong phú, sản phẩm liên tục đợc thay đổi kiểu dáng, mẫu mã và chất lợng. Vì vậy nếu Công ty không nhanh có biện pháp thay đổi khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất thì sẽ ngày càng trở nên lạc hậu, mất chỗ đứng trên thị trờng. Sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng đặc biệt là mảng thị trờng ngoài ngành mà Công ty đang tham gia với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa là một khó khăn đối với Công ty công ty là một doanh nghiệp nhỏ nên cần phải làm hết sức mình để khẳng định chỗ đứng của mình. Trên đây em đã đa ra những đánh giá chung và những nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến kết quả huy động và sử dụng vốn lu động của Công ty. Nguyên nhân thà có thể rất nhiều nhng việc tìm ra giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty mới là mục đích chính của em trong chuyên đề này. Vì vậy, sau đây em xin đa ra một số giải pháp cơ bản cho vấn đề này CHƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LU ĐỘNG TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG BU ĐIỆN I. ĐỊNH HỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI Từ những nhận định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, ban lãnh đạo Công ty và toàn thể công nhân viên trong Công ty cùng chung sức chung lòng đa Công ty phát triển trong thời gian tới: Xây dựng và phát triển Công ty thành một Công ty lớn mạnh, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thớc đo cho sự phát triển bên vững Thực hiện đa dạng hóa kinh doanh lấy thị trờng ngoài (sản phẩm phục vụ cho nhu cầu dân dụng) ngành làm mục tiêu phát triển trong thời gian tới Lấy hệ thống ISO 9001: 2000 làm mục tiêu cho sự phấn đấu đạt đợc yêu cầu này. Trong thời gian thực hiện hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001: 2000 Công ty luôn thực hiện theo đúng những cam kết khi tiến hành xây dựng tiêu chuẩn này Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh, giải quyết đủ việc làm và không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Dựa vào tình hình kinh doanh năm 2002 công ty đề ra các mục tiêu cho năm 2003 nh sau: Bảng 11: Một số chỉ tiêu năm 2003 TT Chỉ tiêu Giá trị(đ) 1 Doanh thu thuần 90.038.135.000 2 Giá vốn hàng bán 80.156.246.000 3 Lợi nhuận gộp 9.881.889.000 4 Chi phí bán hàng 3.624.354.000 5 Chi phí quản lý DOANH NGHIệP 2.237.224.000 6 Lợi nhuận từ HĐSXKD 4.020.311.000 7 Lợi nhuận từ HĐTC (238.735.000) 8 Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng 9 Tổng LN trớc thuế 3.781.576.000 10 Thuế TNDN phải nộp 1.210.104.320 11 Lợi nhuận sau thuế 2.571.471.680 12 Thu nhập bình quân đầu ngời 1.300.000 II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LU ĐỘNG TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU XÂY DỰNG BU ĐIỆN 1. Giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động 1.1. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động Mục đích của việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn có hạn của doanh nghiệp đợc sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Để đạt đợc các mục đích trên yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp đó là: - Đảm bảo sử dụng vốn lu động đúng hớng, đúng mục đích, đúng kế hoạch kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Để thực hiện điều này doanh nghiệp nên có kế hoạch sử dụng vốn lu động một cách có hiệu qua, tránh lãng phí vốn. - Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nớc về lu thông tiền tệ - Thực hiện tốt các quy định pháp quy, pháp lệnh kế toán thống kê, cùng các quy định của Nhà nớc về quản lý vốn tại doanh nghiệp 1.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động 1.2.1. Kế hoạch hoá vốn lu động Kế hoạch hoá vốn lu động là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và rất cần thiết cho các doanh nghiệp. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thờng xuyên liên tục, hiệu quả thì trớc hết phải đáp ứng đủ và kịp thời vốn lu động và tiếp đến là sử dụng sao cho tiết kiệm, hiệu quả tránh tình trạng huy động vốn thừa gây lãng phí và tăng chi phí kinh doanh Để có một kế hoạch thật đầy đủ, chính xác thì khâu đầu tiên doanh nghiệp phải xác định đúng nhu cầu vốn lu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ khi xác định đúng nhu cầu vốn lu động thì mới có thể đa ra kế hoạch vốn lu động và tổ chức đáp ứng nhu cầu đó từ đó hạn chế tối thiểu tình trạng thiếu vốn, gây gián đoạn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc phải đi vay ngân hàng với lãi suất cao… dẫn đến giảm lợi nhuận kinh doanh. Việc xác định chính xác nhu cầu vốn lu động cũng hạn chế đợc tình trạng ứ đọng vốn, gây ra lãng phí và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cụ thể trong lĩnh vực sản xuất doanh nghiệp phải lập và thực hiện đúng kế hoạch mua sắm, dự trữ vật t cả về số lợng, chất lợng, chủng loại, trên cơ sở một mức khoa học, hợp lý; chuẩn bị đầy đủ cả về số lợng, chất lợng máy móc thiết bị lao động… thực hiện rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm Trong lĩnh vực lu thông: doanh nghiệp cần phải quản trị các khoản vốn bằng tiền, quản lý các hoạt động thanh toán, hoàn thành kế hoạch sản phẩm về mặt số lợng, chất lợng và chủng loại Sau khi xác định chính xác nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, để đáp ứng nhu cầu về vốn lu động doanh nghiệp phải lựa chọn các hình thức khai thác và tạo lập vốn lu động thích hợp. Doanh nghiệp phải tiến hành khai thác triệt để các nguồn vốn lu động bên trong đồng thời phải tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài với mức độ hợp lý tạo ra một cơ cấu vốn tối u nhằm làm giảm tới mức thấp chi phí sử dụng vốn từ đó tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp Bên cạnh việc thực hiện kế hoạch hoá vốn lu động, doanh nghiệp phải biết trú trọng kết hợp giữa kế hoạch hoá vốn lu động và quản lý vốn lu động. 1.2.2. Thực hiện quản lý vốn lu động có kế hoạch và khoa học Quản lý vốn lu động chính là quản lý tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu. Tiền mặt, dự trữ và các khoản phải thu có mối quan hệ với nhau trong một thể thống nhất. Mức dự trữ vật t sẽ quyết định mức cân đối tiền mặt hợp lý. Đồng thời tiền mặt cũng ảnh hởng tới chinh sách dụng thơng mại của doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp có chính sách tín dụng thơng mại hợp lý thì doanh nghiệp sẽ đảm bảo không bị chiếm dụng vốn lớn mà vẫn giữ đợc khách hàng, ngoài ra còn đảm bảo lợng tiền đầy đủ khi cần thiết cho các chi phí. Lợng tiền tối u này phải đợc tính toán dựa trên căn cứ mức vốn tối u. Việc dự trữ mặc dù tốn chi phí nhng vẫn đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, chẳng hạn nếu doanh nghiệp dự trữ một lợng lớn thành phẩm sẽ không bị mất cơ hội khi thị trờng trở nên khan hiếm sản phẩm đó. Tơng tự nh vậy nếu doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá ít thì có thể dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu 1.2.3. Đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học vào trong sản xuất Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu thử thách khốc liệt của quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để tự khẳng định mình. Chất lợng hàng hoá giá cả thành phẩm quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Việc áp dụng kỹ thuật công nghệ mới vào trong sản xuất cho phép tạo ra những sản phẩm có chất lợng tốt, giá thành hạ, tạo đà đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh với các đối thủ của mình. Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất giúp cho doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, có chất lợng cao phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Hiện nay vấn đề tiêu thụ sản phẩm cũng đòi hỏi phải khoa học, nhờ đó doanh nghiệp mới có thể tăng nhanh khối lợng tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Đồng thời khi áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ sẽ rút ngắn đợc chu kỳ sản xuất giảm tiêu hao nguyên vật liệu, giảm sử dụng vật t thay thế, tiết kiệm chi phí vật t, hạ giá thành sản phẩm và cũng tăng nhanh đợc tốc độ chu chuyển vốn lu động 1.2.4. Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính và không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt cho ngời lao động Tổ chức tốt công tác tài chính kế toán trong doanh nghiệp là một trong những biện pháp quan trọng để doanh nghiệp tăng cờng công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn có hiệu quả cao. Để tìm đợc nguyên nhân phải tổ chức phân tích hoạt động kinh tế theo định kỳ. Thông qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, kế toán tìm ra nguyên nhân và các biện pháp khắc phục tồn tại, phát huy những thành tích đạt đợc. Mặt khác phải xem xét thờng xuyên mức vốn lu động nhằm tiến tới mức thấp nhất sử dụng vốn lu động. Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là một quá trình liên tục, nối tiếp nhau do đó doanh nghiệp phải sử dụng đồng thời các biện pháp mới có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động một cách hợp lý trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nh vậy doanh nghiệp cần phải: - Tổ chức hạch toán khoa học, theo dõi đầy đủ, chính xác, toàn diện thu chi ngân sách trong doanh nghiệp - Chấp hành tốt các quy định của của pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nớc - Tăng nhanh vòng quay của vốn, đặc biệt là vốn lu động, giảm các chi phí lãi vay ngân hàng - Tổ chức quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô lãng phí, thất thoát vốn. - Giảm bớt các thiệt hại do vi phạm hợp đồng kinh tế Để đạt đợc hiệu quả cao trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp cần phải tăng cờng chức năng giám đốc tài chính trong doanh nghiệp. Chức năng giám đốc tài chính trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong công tác quản trị nói chung. Và công tác quản lý vốn lu động nói riêng. Do vậy, tăng cờng chức năng giám đốc tài chính trong doanh nghiệp là phải giao cho cán bộ tài chính các chức năng, nhiệm vụ rõ ràng trong quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tài chính phải đợc giám đốc ở tất cả các khâu từ mua sắm, dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm cũng nh mọi lúc mọi nơi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cờng, bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ, các kiến thức về tài chính cho cán bộ quản lý, nhất là những cán bộ quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Tóm lại việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một việc rất cần thiết và cấp bách giúp cho doanh nghiệp ngày càng đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn thu nhập của doanh nghiệp lớn hơn và đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng đợc cải thiện. Tuy nhiên việc áp dụng các biện pháp nào còn phụ thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và trình độ quản lý của ngời lãnh đạo doanh nghiệp. 2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện Việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả sẽ làm cho Công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả. Vì vậy việc tăng nhanh hiệu quả sử dụng vốn lu động luôn là mục tiêu phấn đấu của Công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện. Để thực hiện đợc những mục tiêu này thì Công ty cần tìm ra những phơng pháp mới để sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Từ việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động, những thành tựu cũng nh những tồn tại cần khắc phục tại Công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện em xin mạnh dạn đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty. 2.1. Kế hoạch hoá vốn lu động 2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Trớc mỗi năm kế hoạch, Công ty luôn lập ra những chỉ tiêu kế hoạch để thực hiện dựa trên những căn cứ có khoa học nh kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao vật t, giá cả và trình độ năng lực quản lý. Nhng việc xác định chính xác nhu cầu vốn lu động cho sản xuất kinh doanh là khó khăn. Vì vậy để xác định chính xác hơn nhu cầu vốn lu động thì cần phải thực hiện một cách có khoa học: - Phải căn cứ vào doanh thu thuần năm báo cáo và năm kế hoạch: theo phơng pháp này Công ty nên chọn các khoản mục của vốn lu động có liên quan và các khoản mục có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu thực hiện trong kỳ. Sau đó dùng tỷ lệ phần trăm vừa ớc tính để ớc tính nhu cầu vốn lu động cho năm kế hoạch dựa trên doanh thu dự kiến. Trên cơ sở đó tính xem một đồng doanh thu tăng thêm thì công ty cần bỏ thêm bao nhiêu đồng vốn lu động. Sau đó lại sử dụng các tỷ trọng đã phân bổ các khoản mục vốn lu động. Chúng ta sẽ tính đợc nhu cầu vốn lu động - Phải căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động của năm báo cáo để xác định các chỉ tiêu tài chính cho năm kế hoạch sao cho khả thi nhất. Tuy nhiên điều kiện để áp dụng phơng pháp này là ngời làm kế hoạch phải hiểu rõ ngành nghề hoạt động, quy mô kinh doanh (đợc đo lờng bằng mức doanh thu dự kiến hàng năm) - Công ty cần phải chú trọng đến tình hình thị trờng, nhu cầu về sản phẩm có liên quan đến hoạt động của Công ty cũng nh tình hình phát triển kinh tế và kế hoạch định hớng của Công ty trong những năm sắp tới Tuy nhiên, việc xác định nhu cầu vốn lu động không phải lúc nào cũng thuận lợi và chính xác nh mong muốn. Vì vậy, Công ty nên có kế hoạch huy động vốn lu động một cách kịp thời. 2.1.2. Lựa chọn một cách hợp lý các hình thức khai thác và tạo lập vốn lu động. Công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện là một doanh nghiệp Nhà nớc và vốn lu động của Công ty đợc đáp ứng từ nhiều nguồn khác nhau nh vốn từ ngân sách Nhà nớc, nguồn vốn từ lợi nhuận để lại của Công ty, nguồn vốn đi vay của các tổ chức tín dụng, nguồn chiếm dụng từ các cá nhân, tổ chức khác. Trong các nguồn vốn này thì nguồn từ ngân sách Nhà nớc và vốn tự bổ sung hầu nh không tăng. Đây là một điều mà Công ty cần chu ý. Trớc tiên để huy động vốn bất cứ doanh nghiệp nào cũng nên chú ý đến việc huy động nội lực của mình. Công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện không nằm ngoài các doanh nghiệp đó. Công ty có thể tăng nguồn vốn nội lực của mình bằng cách sau: - Huy động vốn nhàn rỗi từ các quỹ cha sử dụng: việc huy động vốn từ các quỹ cha sử dụng là nguồn vốn nhanh nhất, rẻ nhất khi Công ty cần bổ sung ngay lập tức - Huy động vốn từ lợi nhuận năm 2002 để lại. Với nguồn này Công ty cần chủ động lập kế hoạch bổ sung từ lợi nhuận để lại từng bớc nâng cao khả năng độc lập về tài chính và tăng uy tín của Công ty - Công ty cũng nên có các kiến nghị với Nhà nớc và Tổng công ty Bu chính Viễn thông nhằm xin cấp thêm nguồn vốn cho kinh doanh. Tuy nhiên điều này là rất khó khăn bởi vì nguồn ngân sách hiện nay rất hạn hẹp, việc huy động nội lực chiếm vai trò quan trọng nhng nếu kinh doanh bằng toàn bộ vốn nội lực thì không thể đảm bảo yêu cầu phát triển, không phát huy đợc các tiềm năng trong xã hội, dễ dẫn đến rủi ro, do đó Công ty cần có kế hoạch huy động có hiệu quả vốn lu động từ bên ngoài. - Nguồn vốn bên ngoài quan trọng nhất là vốn vay ngân hàng. Nguồn vốn vay của Công ty chủ yếu là vay ngắn hạn. Trong những năm tới, Công ty cần tiếp tục huy động vốn từ nguồn này tuy nhiên cần phải đảm bảo đợc tính an toàn và tính hiệu quả. Các nguồn vốn vay ngắn hạn chỉ nên dùng để tài trợ cho tài sản lu động không nên dùng để tài trợ cho tài sản cố định bởi điều này gây mất an toàn cho tình hình tài chính của Công ty ảnh hởng đến tính độc lập của Công ty trên thị trờng. - Nhận, kêu gọi đầu t, liên doanh, liên kết từ các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nớc. Việc liên doanh, liên kết dựa trên sự thoả thuận, hợp tác giữa các bên thể hiện qua việc góp vốn trên cơ sở hai bên cùng có lợi, rõ ràng là nó đã giải quyết vấn đề vốn đầu t cho đầu t phát triển của công ty. Tuy nhiên, hình thức này thờng có nhiều khó khăn hơn, đặc biệt với các hợp đồng kinh doanh lớn, nó đòi hỏi Công ty phải có dự án mang tính khả thi cao đảm bảo quyền lợi mong muốn của các bên tham gia liên doanh. 2.2. Quản lý thật tốt vốn lu động Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động không thể thiếu đợc vai trò quản lý vốn lu động. 2.2.1. Quản lý tiền mặt Tiền mặt tuy chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản lu động của Công ty nhng nó lại liên quan đến nhiều hoạt động của Công ty và đặc biệt nó có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời cúa Công ty. Chính vì vậy, Công ty nên xác định một lực lợng dự trữ tiền mặt hợp lý và tối u nhất để vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trờng hợp cần thiết. Hiện tại, thị trờng chứng khoán của nớc ta đang dần phát triển, đây là một công cụ rất hữu hiệu để Công ty có thể vừa nhằm mục đích sinh lợi lại vừa điều chỉnh lợng tiền mặt về mức tối u. Khi Công ty có mức tiền mặt dự trữ vợt quá mức tối u Công ty có thể sử dụng số tiền d thừa đó để đầu t vào chứng khoán thanh khoản cao vừa nhằm mục đích sinh lợi lại vừa tăng khả năng thanh toán. Ngợc lại, nếu nhu cầu tiền mặt lớn, mà mức dự trữ tiền mặt không đủ thì Công ty có thể sử dụng chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung lợng tiền mặt dự kiến. Nhng bên cạnh đó, về mặt quản lý, Công ty cần phải thực hiện các biện pháp quản lý tiền theo hớng kiểm tra chặt chẽ các khoản thu chi hàng ngày để hạn chế tình trạng thât thoát tiền mặt. Thủ quỹ có nhiệm vụ kiểm kê số tiền tồn quỹ đối chiếu sổ sách để kịp thời điều chỉnh chênh lệch Để đạt đợc mức cân bằng về lợng vốn bằng tiền Công ty nên sử dụng các biện pháp: - Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần đợc tài trợ. Để làm đợc điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu vạch rõ quy luật của việc thu chi. - Song song với việc xác định nhu cầu vốn bằng tiền, Công ty rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thơi gian thu hồi những khoản thu bằng việc tăng tốc độ thu, kéo dài thời gian trả những khoản phai trả bằng việc trì hoãn thanh toán. 2.2.2. Quản lý dự trữ Việc xác định lợng tiền mặt tối u phải đợc dựa trên mức dự trữ tối u vì vậy quản lý dự trữ cũng có một vai trò quan trọng đối với Công ty. Dự trữ vật t: Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành đều đặn, liên tục và hoàn thành đợc kế hoạch sản xuất thì thì việc ung ứng vật t phải đợc tổ chức hợp lý, phải thờng xuyên đảm bảo các loại vật t về số lợng, kịp thời về thời gian và đúng về phẩm chất Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng vật t cho sản xuất là phải đảm bảo đủ về số lợng. Nghĩa là nếu cung cấp với số lợng quá lớn, d thừa sẽ gây ra ứ đọng vốn và do đó sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhng ngợc lại nếu cung cấp không đầy đủ về số lợng sẽ ảnh hởng tới tính liên tục của quá trình sản xuất, Công ty sẽ không hoàn thành đợc nhiệm vụ sản xuất. Cung ứng vật t kịp thời nghĩa là cung ứng đúng thời gian đặt ra của Công ty, thời gian này dựa vào kế hoạch sản xuất trong kỳ. Nếu cung cấp không kịp thơi sẽ dẫn đến sản xuất ngừng trệ vì chờ đợi vật t. Trong quá trình sản xuất sản phẩm sử dụng vật t bảo đảm đầyđủ tiêu chuẩn về chất lợng là một yêu cầu cần thiết. Bởi vật t tốt hay xấu, sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng và giá thành sản phẩm do đó khi nhập vật t cần phải đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định, đối chiếu với các hợp đồng đã ký để đánh giá vật t cung cấp đã đúng chất lợng quy định hay cha. Để đáp ứng đợc yêu cầu trên Công ty phải thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu với tình hình sản xuất thực tế và tình hình dự trữ vật t trong kho, luôn kết hợp hài hoà, vừa đảm bảo sử dụng tiết kiệm vốn. Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những tiêu chuẩn cơ bản để giảm chi phí sản xuất, giảm lợng vốn lu động, hạ giá thành sản phẩm và tăng vòng vốn quay cho Công ty. Bởi vậy việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào trong sản xuất sản phẩm phải đợc tiến hành thờng xuyên trên các mặt: Khối lợng nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm và mức tiêu dùng nguyên vật liệu để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Để thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu Công ty cần xác định đúng nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất, dự trữ vật t đủ đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục. Muốn vậy Công ty cần thờng xuyên kiểm tra so sánh giữa khối lợng nguyên vật liệu tiêu dùng thực tế với khối lợng nguyên vật liệu còn lại trong kho cha dùng đến. để tổ chức việc cung cấp nguyên vật liệu hợp lý hạn chế lợng nguyên vật liệu tồn kho, phấn đấu tiến tới tồn kho bằng không Để tiết kiệm nguyên vật liệu, Công ty cần giảm mức tiêu phí nguyên vật liệu cho những sản phẩm sai hỏng. Bằng cách: - Cải tiến công nghệ sản xuất: việc cải tiến công nghệ sản xuất sẽ kéo theo việc thay đổi máy móc thiết bị đòi hỏi phải đầu t thêm vốn, khả năng huy động vốn phụ thuộc vào uy tín của Công ty trên thị trờng. Khi có nguồn vốn đầu t rồi thì Công ty phải sử dụng nguồn vồn đó vào công tác cải tiến nh thế nào cho hợp lý. Nếu sử dụng tốt thì việc đầu t, cải tiến sẽ mang lại hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, giảm bớt chi phí sản xuất, hạ đợc giá thành sản phẩm và tăng doanh thu. - Công ty cần coi trọng việc sử dụng đòn bẩy kinh tế nh: tiền lơng, tiền thởng động viên cán bộ công nhân viên, nhằm nâng cao chất lợng lao động. Ngoài ra còn phải chú trọng công tác đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân, thờng xuyên tổ chức cho công nhân học tập và tiến hành thi tăng bậc cho công nhân, nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ công nhân viên có chất lợng, trình độ tay nghề cao đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất. Hàng tồn kho là vốn chết trong suôt thời gian chờ đợi sử dụng. Nh vậy trong thời gian trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp hữu hiệu để giảm lợng hàng hoá tồn kho cũng nh chi phí bảo quản không cần thiết. Công ty cần: -Thờng xuyên đánh giá, kiểm kê vật liệu tồn kho, xác định mức độ thừa thiếu nguyên vật liệu từ đó lên kế hoạch thu mua để lựa chọn thời điểm giá rẻ, địa điểm thuận lợi nhằm giảm chi phí vận chuyển và hạ thấp giá thành. - Công ty cần thiết phải lựa chọn khách hàng có khả năng cung cấp nguyên vật liệu thờng xuyên, đảm bảo về mặt chất lợng tránh tình trạng bấp bênh, gián đoạn. - Công ty cần phải xử lý kịp thời những vật t thành phẩm kém và mất phẩm chất để giải thoát số vốn ứ đọng. Nếu những vật t hàng hoá kém, mất phẩm chất có thể đa vào tái chế mà vẫn đảm bảo chất lợng thì nên đa ngay vào sản xuất để tạo ra sản phẩm tiêu thụ. Đối với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chính vì vậy khi quản lý hàng tồn kho không thể bỏ qua khoản mục này. Công ty phải có biện pháp thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lợng sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng. Để giải quyêt vấn đề này Công ty cần phải: - Tăng cờng hơn nữa tính đồng bộ trong sản xuất giữa các bộ phận, các giai đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm. - Bên cạnh đó phải tăng cờng đầu t, đổi mới tài sản cố định nói chung và thiết bị máy móc nói riêng thay thế cho những tài sản đã quá cũ giảm đợc chi phí sửa chữa lớn, tiết kiệm nhân công, nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ phế phẩm… Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật nh: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu và các chi phí khác, đơn giá nội bộ một cách tiên tiến trên cơ sở đơn giá định mức kỹ thuật của Nhà nớc và tổng Công ty quy đinh. 2.2.3. Quản lý các khoản phải thu Nội dung của quản lý các khoản phải thu là phải vừa tăng doanh số bán hàng mà không để bị chiếm dụng vốn qúa nhiều. Để thực hiện tốt điều này Công ty cần áp dụng những hoạt động sau: - Công ty cần phải tăng cờng công tác thẩm định năng lực tài chính của khách hàng trớc khi đi đến quyết định cung cấp tín dụng thơng mại (năng lực tài chính, khả năng trả nợ). Công ty cần có những chính sách hợp lý để khuyến khích khách hàng thanh toán nh: thực hiện triết khấu, giảm gia, có những u tiên, u đãi đối với những khách hàng trả tiền ngay. - Theo dõi thờng xuyên tình trạng của khách hàng, về thời gian các khoản nợ của khách hàng tránh tình trạng nợ quá lâu dẫn đến khó đòi. - Bên cạnh đó Công ty cũng cần tăng cờng công tác thu hồi nợ: + Công ty cần lập bảng phân tuổi các khoản phải thu để nắm rõ về quy mô các khoản phải thu, thời hạn của từng khoản và có biện pháp thu nợ đến hạn + Trong công tác thu hồi nợ, Công ty nên áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền trớc thời hạn nhằm thu hồi nợ nhanh nh sử dụng hình thức triết khấu cho khách hàng trả nợ trớc thời hạn. + Khi khoản nợ chuẩn bị đến hạn trả Công ty nên gửi giấy báo cho khách hàng biết để khách hàng chuẩn bị tiền trả nợ + Đối với những khoản nợ quá hạn trong thanh toán Công ty có thể tuỳ vào tình hình thực tế của khách hàng có thể gia hạn nợ, hoặc phạt chậm trả theo quy định của hợp đồng + Đối với các khoản nợ khó đòi: một mặt công ty thực hiện trích lập quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính. Mặt khác Công ty có biện pháp xử lý khoản nợ khó đòi này một cách phù hợp nh: gia hạn nợ, thậm chí giảm nợ nhằm thu hồi những khoản nợ một phần coi nh bị mất Nh vậy, để quản lý các khoản phải thu, kiến nghị với Công ty nên theo dõi các khoản phải thu nh sau: - Xác định kỳ thu tiền bình quân - Xắp xếp tuổi thọ các khoản phải thu: chia các khoản nợ phải thu thành nợ quá hạn và nợ trong thanh toán, sau đó dựa vào thời gian đến hạn thanh toán của các khoản phải thu để tiến hành xắp xếp, và so sánh tỷ lệ của các khoản nợ phải thu so với tổng cấp tín dụng. - Xác định số d các khoản phải thu: chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy đợc nợ tồn đọng của từng khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn, tránh tình trạng mở rộng mức bán chịu 2.3. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cờng đổi mới và đầu t các tài sản cố định Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lợng cao nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ, tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đồng thời nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các loại vật t thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật t, hạ giá thành sản phẩm. Toàn bộ thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất công nghiệp của Công ty nh dây chuyền sản xuất ống nhựa PVC, HDPE là những dây chuyền mới tiên tiến nhng ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng khiến chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn lại. Do vậy công ty nên có sự chuẩn bị trớc để có thể thay đổi dây chuyền khi cần thiết để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm của Công ty trên thị trờng. 2.4. Cổ phần hóa doanh nghiệp biện phap nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Cổ phần hoá là một biện pháp tích cực trong việc huy động cũng nh sử dụng vốn, bởi hình thức này giúp doanh nghiệp tập trung đợc nhân lực, vật lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Xét về mặt huy động vốn Công ty cổ phần đã thực hiện rất thành công. Bởi vì số tiền nhỏ bé trong dân c thì không thể phát huy đợc tác dụng nhng nếu kết hợp lại đủ sẽ thành lập các doanh nghiệp bớc vào kinh doanh. Rõ ràng sự có mặt của các Công ty cổ phần đã tạo đợc điều kiện cho nhân dân có cơ hội đầu t một cách có hiệu quả nhất và an toàn với khoản vốn nhỏ bé của mình Xét về mặt hiệu quả Công ty cổ phần cũng có những thê mạnh lớn hơn hẳn bởi bộ máy doanh nghiệp gọn nhẹ gồm những thành viên năng động nhất, dễ thích nghi với cơ chế thị trờng hiện nay. Hiện tại Công ty cũng đang có kế hoạch cổ phần hoá một số thành viên trực thuộc theo chủ trơng của Đảng và Nhà nớc. Đây là một chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc nhng để thực hiện đúng Công ty phải có kế hoach triển khai thực hiện thật cụ thể, phải tuyên truyền sâu rộng trong can bô công nhân viên để mọi ngời hiểu đợc lợi ích của cổ phần hoá đồng thời có chế độ u đãi hơn để khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty mua nhiều cổ phần 2.5. Đào tạo và bồi dỡng cán bộ, hoàn thiện bộ máy nhằm nâng cao hơn nữa năng lực quản lý Sức mạnh của nền kinh tế là do hệ thống doanh nghiệp của nó quyết định, các quyết định này lại do đội ngũ con ngời ở đó quyết định. Do đó chính sách hớng vào con ngời và phát triển nguồn nhân lực phải đầu t lên vị trí hàng đầu, trong các chiến lợc kinh doanh và biện pháp quản lý của Nhà nớc và tất cả các doanh nghiệp Để thực hiện tốt các chính sách này các doanh nghiệp cần phải tuân thủ một số các nguyên tắc quản lý sau: - Cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế tinh giảm, gon nhẹ - Đào tạo hoặc đào tạo lại cán bộ nhằm nâng cao trình độ để phục vụ tốt hơn, nhanh hơn trong công việc - Xây dựng một triết lý kinh doanh và nền văn hoá công ty hớng vào con ngời và những mục tiêu phát triển lâu dài - Mục tiêu hớng vào khách hàng mà phục vụ bằng cách không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm và đa dạng hoa sản phẩm - Phát huy sáng kiến và đổi mới đội ngũ cán bộ quản lý nâng cao trình độ tay nghề của công nhân III. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lu động thì nỗ lực riêng của Công ty là vẫn còn cha thực sự đầy đủ, mà ngoài ra còn cần thêm sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành khác có liên quan. Do đó, để cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty thực sự đạt đợc hiệu quả em xin kiến nghị một ý kiến với các cấp có liên quan. Cụ thể là: 1. Đối với Tổng công ty Bu chính Viễn thông Công ty Vật

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện.pdf