Tài liệu Luận văn Vấn đề nguồn nhân lực Việt Nam: Lợi thế, thách thức và xu hướng phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế:  1
Luận văn 
Nguồn nhân lực Việt Nam: 
Lợi thế, thách thức và xu 
hướng phát triển trong tiến 
trình hội nhập kinh tế 
 2
LỜI NÓI ĐẦU 
 Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy.Phát 
triển kinh tế xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực (nguồn lực con 
người), vật lực (nguồn lực vật chất, công cụ lao động, đối tượng lao động, 
tài nguyên thiên nhiên, …), tài lực (bao gồm nguồn lực tài chính, tiền tệ) 
…song chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát triển. 
Từ thời xa xưa con người đã sử dụng công cụ lao động thủ công, đơn giản 
để sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu của bản thân.Ngày nay, Sản 
xuất ngày càng phát triển, phân công lao động xã hội ngày càng chi tiết, hợp 
tác ngày càng chặt chẽ, những tiến bộ KHCN được áp dụng vào sản xuất 
làm thay đổi tính chất của lao động từ lao động thủ công sang lao động cơ 
khí và trí tuệ. 
 Đối với các quốc gia đang phát triển như chúng ta, dân số đông nguồn lực 
dồi...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
60 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vấn đề nguồn nhân lực Việt Nam: Lợi thế, thách thức và xu hướng phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
Nguồn nhân lực Việt Nam: 
Lợi thế, thách thức và xu 
hướng phát triển trong tiến 
trình hội nhập kinh tế 
 2
LỜI NÓI ĐẦU 
 Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy.Phát 
triển kinh tế xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực (nguồn lực con 
người), vật lực (nguồn lực vật chất, công cụ lao động, đối tượng lao động, 
tài nguyên thiên nhiên, …), tài lực (bao gồm nguồn lực tài chính, tiền tệ) 
…song chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát triển. 
Từ thời xa xưa con người đã sử dụng công cụ lao động thủ công, đơn giản 
để sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu của bản thân.Ngày nay, Sản 
xuất ngày càng phát triển, phân công lao động xã hội ngày càng chi tiết, hợp 
tác ngày càng chặt chẽ, những tiến bộ KHCN được áp dụng vào sản xuất 
làm thay đổi tính chất của lao động từ lao động thủ công sang lao động cơ 
khí và trí tuệ. 
 Đối với các quốc gia đang phát triển như chúng ta, dân số đông nguồn lực 
dồi dào. Nếu biết khai thác chúng một cách hiệu quả sẽ thúc đẩy kinh tế phát 
triển nhanh chóng.Vì vậy hơn ai hết đảng và nhà nước ta hiểu được nguồn 
lực quan trọng nhất để phát tiển đất nước đó chính là con người. Nếu như 
trước đây con người Việt nam được biết đến với ý chí quật cừơng, sự thông 
minh, dũng cảm, thì ngày nay chúng ta được biết đến như một dân tộc nghèo 
khổ, kém phát triển.Như vậy đối với sự nghiệp phát triển kinh tế thì chỉ có 
cần cù thôi thi chưa đủ. Do đó, con người Việt Nam hay đúng hơn là nguồn 
cần phải học hỏi thật nhiều để tiếp thu kiến thức, văn minh nhân loại . 
Những lĩnh vực mà chung ta chưa có điều kiện tiếp cận, hay tiếp cận nhưng 
còn hạn chế như: công nghệ tin học, công nghệ sinh học…Để làm dược điều 
đó nguồn nhân lực Việt Nam cần phải đảm bảo những điều kiện gì, yếu tố 
gì, phẩm chất gì đó cung chính là đề tài mà tôi nghiên cứu. Nguồn nhân lực 
Việt Nam: Lợi thế, thách thức và xu hướng phát triển trong tiến trình hội 
nhập kinh tế. 
 3
 Kết cấu của đề án bao gồm các phần: 
Chương I: Lí luận có bản về nguồn nhân lực và quá trình hội nhập 
kinh tế 
Chương II: Đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực Viêt Nam trong 
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
Chương III: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong tiến 
trình tham gia hội nhập. 
 4
CHƯƠNG I 
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ TIẾN TRÌNH 
HỘI NHẬP KINH TẾ 
I- NGUỒN NHÂN LỰC 
1) Khái niệm nguồn nhân lực (NNL) và vai trò phát triển NNL 
a) Khái niệm 
 Có nhiều cách hiểu khác nhau về NNL: 
 Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới nhiều 
khía cạnh. Trước hết với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội 
bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường. 
NNL được hiểu với tư cách là tổng thể các cá nhân, những con người cụ 
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vật chất và 
tinh thần được huy động vào quá trình sản xuất.Với cách hiểu này NNL bao 
gồm người bắt đầu bước vào độ tuổi lao động trở lên . 
 NNL với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế- xã hội là khả 
năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân 
cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Cách hiểu này NNL tương 
đương với nguồn lao động. 
 Các cách hiểu này chỉ khác nhau về việc xác định quy mô NNL, song đều 
nhất trí với nhau đó là NNL nói lên khả năng lao động của xã hội. 
 Phát triển NNL Việt Nam là tạo ra sự thay đổi về mặt chất lượng của 
NNL các mặt thế lực, trí lực, chuyên môn khoa học-kỹ thuật, phẩm chất và 
nhân cách để đáp ứng những đòi hỏi cao của nền kinh tế, văn hoá- xã hội 
trong bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và xu hướng phát 
triển của thế giới. 
 b) Vai trò của phát triển NNL đối với phát triển kinh tế- 
xã hội 
 5
 Khai thác tiềm năng trí tuệ, phát huy sáng tạo của con người trở thành 
cần thiết và chủ yếu đối với phát triển KT-XH. Trước đây nguồn lao động 
(NLĐ) nhiều và rẻ được coi là thế mạnh hàng đầu về nhân lực thì ngày nay, 
yếu tố chất lượng ngày càng được nhấn mạnhvà quan tâm. Tri thức trở thành 
thế mạnh mũi nhọn đối với nền kinh tế phát triển. Cạnh tranh lành mạnh 
trong khoa học- kĩ thuật nói riêng và trong kinh tế thị trường nói chung, suy 
cho cùng là cạnh tranh về tài năng trí tuệ của các nhân tài, kĩ thuật công 
nghệ tiên tiến và thông tin là yếu tố quyết định phát triển kinh tế. 
 Mặt khác con người với khả năng của mình tác trực tiếp động lên công 
cụ lao động và đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất nhằm thoả 
mãn nhu cầu cá nhân. Cùng với quá trình sản xuất, sức mạnh và kĩ năng lao 
động của con người tăng lên, đặc biệt là tư duy trí tuệ của con người không 
ngừng phát triển, hàm lượng lao động trí tuệ ngày càng cao, sản phẩm làm 
ra ngày càng chứa hàm lượng chất xám nhiếu hơn. Sự phát triển này đã làm 
thay đổi tính chất lao động từ thủ công sang lao động cơ khí, máy móc hiện 
đại. 
 Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ song vai 
trò lao động của con người vẫn không hề giảm sút, mà trái lại mọi hoạt động 
sản xuất không thể tách rời con người bởi con người sáng tạo, phát minh ra 
máy móc thíêt bị hiện đại đó. Mặt khác thực tế đã chứng minh rằng, sự giàu 
có và phát triển kinh tế của các nước trên thế giới được giải thích bởi sự 
đóng góp phần lớn là do sự đóng góp của lực lượng lao động ( trình độ, sức 
khoẻ, giới tính), trong khi đó các yếu tố nguồn vốn, tài nguyên chỉ đóng vai 
trò phần nhỏ,bới nếu các yếu này chỉ được khai thác và hoạt động có hiệu 
quả khi có sự tác động của con người. Do đó, ta có thể khẳng định con 
người là trung tâm phát trỉên của lực lượng sản xuất, thước đo của sự phát 
triển xã hội. 
 6
 Năm 1998 đề cập đến vấn đề PTNNL, UNESCO đã khẳng định phải coi 
giáo dục và đào tạo là yếu tố then chốt, PTNNL là nội dung quan trọng hàng 
đầu của chiến lược phát triển KT-XH đất nước. Nó được coi là tài nguyên 
cơ bản và quan trọng nhất của mỗi quốc gia bởi tất cả những thay đổi trong 
sản xuất, dịch vụ, quản lí, đời sống đều dựa trên cơ sở cách mạng KH-CN 
hiện đại nên đòi hỏi phải phát triển NNL, đồng thời tạo ra NNL có trình độ 
cao nắm được KH-CN mới đưa vào sản xuất và đời sống. Quốc gia nào 
không chú trọng phát triển NNL thì sẽ tụt hậu về kinh tế ngày càng xa đối 
với các nước trong khu vực và thế giới. Vì vậy, phát triển NNL đóng vai trò 
vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước vì nó quyết 
định sự giầu có, hưng thịch của một quốc gia. 
2) Các chỉ tiêu đánh giá NNL 
a) Chỉ tiêu vế số lượng NNL. 
 Quy mô NNL: Đựơc hiểu là tổng số người trong độ tuổi lao động, có khả 
năng lao động được xác định tại một thời điểm nhất định. 
 Quy mô NNL ở các thời điểm khác nhau là khác nhau. Nó phụ thuộc vào 
quy mô dân số và tốc độ tăng dân số. Quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn 
thì quy mô và tốc độ tăng NNL lớn và ngược lại. 
 Tốc độ tăng NNL: Tại một thời kì là sự chênh lệch về quy mô NNL ở thời 
điểm đầu và thời điểm cuối của thời kì, tính bằng phần trăm so với NNL ở 
thời kì đầu và thường được quy về một năm. 
Như đã nói ở trên tốc độ NNL phụ thuộc vào tốc độ tăng dân số, tốc độ tăng 
dân số cao thì tốc độ tăng NNL cao và ngược lại. 
 Cơ cấu NNL: Cơ cấu NNL là sự phân chia toàn bộ NNL thành các bộ 
phận khác nhau theo các tiêu thức khác nhau tạo nên cơ cấu NNL, các đặc 
trưng chủ yếu để phân chia là: độ tuổi, giới tính, tôn giáo, vùng, trình độ văn 
hoá… 
b) Chất lượng NNL. 
 7
 Khái niệm: 
 Chất lượng NNL là trạng thái nhất định của nguồn lực thể hiện mối quan 
hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của NNL. 
 Chất lượng NNL không những là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển 
kính tế, mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống xã 
hội, bởi lẽ chất lượng NNL sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ hơn thúc đẩy kinh 
tế, văn hoá, xã hội phát triển. 
 Chất lượng NNL được thể hiện qua các tiêu chí: 
Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khoẻ dân cư. 
 Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không 
phải đơn thuần là không có bệnh tật. Sức khoẻ là tổng hoà nhiều yếu tố bên 
trong và bên ngoài, thể chất và tinh thần có nhiều chỉ tiêu biểu hiện về trạng 
thái sức khoẻ như: chiều cao, cân nặng, vòng ngực, mắt, mũi , tai, họng. 
 Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hoá của người lao động . 
 Trình độ văn hoá của người lao động là sự hiểu biết của người lao động về 
kiến thức phổ thông, tự nhiên, xã hội.Trong chừng mực nhất định, trình độ 
văn hoá của dân số biểu hiện bằng dân trí của quốc gia đó. Nó được thể hiện 
thông qua các tỷ lệ như: 
_Số lượng người biết chữ và chưa biết chữ. 
_Số lượng người có trình độ tiểu học. 
_Số người có trình độ phổ thông cơ sở. 
_Số người có trình độ phổ thông trung học. 
_Số người có trình độ đại học và trên đại học. 
 Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực phản ánh chất lượng nguồn nhân lực 
và tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Trình độ văn 
hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng nhanh chóng những tiến bộ khoa 
học vào thực tiễn. 
Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kĩ thuật của người lao động. 
 8
 Là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn nào đó, nó bỉêu hiện 
trình độ được đào tạo tại các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại 
học và sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lí một công việc thuộc một 
chuyên môn nhất định. Chuyên môn NNL đo bằng: 
_Tỉ lệ cán bộ trung cấp. 
_Tỉ lệ cán bộ cao đẳng đại học. 
_Tỉ lệ cán bộ trên đại học. 
 Trình độ kĩ thuật của người lao thường dùng để chỉ trình độ được đào tạo ở 
các trường kĩ thuật, được trang bị kiến thức nhất định, những khả năng thực 
hành công việc nhất định. Nó được thể hiện thông qua chỉ tiêu: 
_Số người lao động được đào tạo và lao động phổ thông. 
_Số người có bằng kĩ thuật và không có bằng. 
_Trình độ tay nghề theo bậc thợ. 
Trình độ chuyên và kĩ thuật thương được kết hợp chặt chẽ với nhau thông 
qua chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không được đào tạo trong từng tập 
thể NNL. 
Chất lượng NNL thể hiện thông qua chỉ số phát triển con người (HDI). 
 Chỉ số này tính bởi ba chỉ tiêu chủ yếu. 
_Tuổi thọ bình quân. 
_Thu nhập bình quân đầu người (GDP/người) 
_Trình độ học vấn (tỉ lệ biết chữ và số năm đi học trung bình dân cư). 
Ngoài các chỉ tiêu trên còn có một số chi tiêu khác như: truyền thống dân 
tộc, bảo vệ tổ quốc, truyền thống văn hoá văn minh dân tộc, phong tục tập 
quán , lối sống… 
Đây là các chỉ tiêu nhấn mạnh đến ý chí tinh thần của người lao động. 
II) HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (HNKTQT) LÀ GÌ ? 
1)Khái niệm 
 HN là là việc các nước đi tìm kiếm một điều kiện nào đó mà họ có thể 
thống nhất được với nhau, kể cả dành cho nhau những ưu đãi tạo ra những 
 9
điều hiện cân bằng, có đi có lại trong quan hệ hợp tác với nhau nhằm khai 
thác những khả năng của nhau phục vụ cho nhu cầu của mình. 
 Như vậy HNKTQT: là tổng thể các quan hệ về kinh tế và khoa học công 
nghệ có liên quan đến tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất xã hội diễn 
ra giữa các quốc gia cũng như giữa các quốc gia và các tổ chức kinh tế quốc 
tế. 
2)Bản chất của kinh tế quốc tế 
 Bản chất của kinh tế quốc tế là các nước mở cửa thị trường cho nhau cả về 
thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ và đầu tư, sự chuyển dịch lao 
động giữa các nước. 
 Việc mở cửa thị trường thương mại hàng hoá thông qua việc bãi bỏ các 
biện pháp thuế quan- giảm thuế, miễn thuế, và phi thuế quan như: Giấy 
phép, rào cản kĩ thuật, chống trợ cấp, chống bán phá giá… 
3) Ưu điểm nhược điểm của HNKTQT 
a)Ưu điểm 
_Mở cửa, HNKTQT giúp mở rộng thị trường sản xuất, thị trường xuất khẩu 
hàng hoá, dịch vụ, tăng sức thu hút đầu tư, và chuyển giao kĩ thuật, công 
nghệ giữa các nước khác nhau của nền kinh tế thế giới. Tạo điều kiện để các 
nước đang phát triển, khai thác tài nguyên thiên nhiên có hiệu quả và sử 
dụng chúng hợp lí hơn, mở rộng cơ hội quan hệ, học tập tiếp thu kinh 
nghiệm quản lí tiên tiến, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. 
 HNKTQT giúp các nước đi sau tận dụng được những tiến bộ KHKT mà 
không quá tốn kém thông qua việc đi tắt đón đầu thành tựu của các nước đi 
trước. Nhờ đó mà họ rút ngắn được thời gian, tiết kiệm được nguồn lực về 
cả vật chất cũng như tinh thần cho quá trình phát triển. 
 Nhờ có HN mà quá trình phân công lao động diễn ra sâu sắc hơn, có hiệu 
quả hơn. Nó không chỉ diễn ra trong từng quốc gia mà còn diễn ra trên toàn 
thế giới. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế, lao động , gắn chặt mối liên hệ 
giữa các nước. 
 10
b)Nhược điểm 
 Khi tiến hành hội nhập kinh tế chính phủ phải dỡ bỏ các biện pháp thuế 
quan- giảm thuế, miễn thuế và phi thuế quan như: giấy phép, các rào cản kĩ 
thuật… Ví dụ các nước trong khuôn khổ AFTA phải cam kết cắt giảm thuế 
xuống mức 0-5% theo lộ trình nhất định, trong khuôn khổ WTO các nước 
công nghiệp phát triển phải giảm thuế xuất nhập khẩu hàng công nghiệp 
xuống còn 3.4%, nông sản xuống còn 6%, các nước đang phát triển được 
duy trì với thuế xuất ở mức 12.3% và 10%. Điều này làm nhà nước giảm 
thu ngân sách từ thuế, hàng hoá nhập khẩu giá rẻ xâm nhập vào trong nước 
liên tục gia tăng, tình trạng này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong 
nước( công nghệ lạc hậu, vốn ít…), không còn được sự bảo hộ của nhà 
nước nên không thể cạnh tranh được hàng hoá nhập khẩu từ bên ngoài. 
Làm cho họ có thể dẫn đến phá sản, tăng tình trạng thất nghiệp. 
 Khi hội nhập kinh tế các nước có cơ hội nhận được nguồn vốn tài trợ, 
đầu tư của các tổ chức kinh tế, chính phủ từ các nước khác song bên cạnh 
đó điêu này thường đi kèm với các điều kiện vế chính trị. Điều này dẫn đến 
sự phụ thuộc vế chính trị dẫn đến phụ thuộc về kinh tế điều này có thể vô 
tình dẫn đến cản trở phát triển kinh tế. 
 Trong quá trình hội nhập kinh tế nếu nhà nước không có chính sách quản 
lí tốt thì có thể dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, khai 
thác tài nguyên một cách tràn lan, tăng các tệ nạn xã hội như: ma tuý, mại 
dâm… 
III) MỐI QUAN HỆ GIỮA NNL VÀ HNKTQT 
 1) NNL tác động đến tiến trình HNKTQT 
 Hội nhập kinh tế đòi hỏi mỗi tổ chức và quốc gia phải có đầy đủ tiềm lực 
về tài chính, khoa học công nghệ đặc biệt là yếu tố NNL cần được coi trọng. 
 11
Nó là nhân tố cốt lõi, chủ đạo, quyết định sự thành công của mỗi quốc gia 
khi tham phân công lao động quốc tế. Thật vậy một tổ chức chỉ đủ khả năng 
cạnh tranh hàng hoá trên thị trường khi họ có một đội ngũ nhân lực kĩ thuật 
cao, lành nghề,… điều này làm cho sản phẩm của họ có lợi thế hơn so với 
các tổ chức khác như: giá rẻ, chất lượng cao… từ đó có đựơc uy tín với 
khách hàng, làm cho tổ chức thuận lợi hơn trong quá trình hội nhập vì đã có 
chỗ đứng trên thị trường. Như vậy có thể nói NNL là nhân tố thúc đẩy 
HNKT diễn ra mạnh mẽ hơn, nhanh chóng hơn giúp tổ chức phát huy được 
lợi thế cạnh tranh trên thị trường. 
 Mặt khác nếu NNL kém, chất lượng chuyên môn tay nghề kém sẽ kìm 
hãm khả năng sản xuất của tổ chức, không cạnh tranh đươc hàng hoá của đối 
thủ, từ đó hàng hoá sản phẩm của tổ chức, doanh nghiệp này không thể thâm 
nhập được thị trường khác, dẫn đến hạn chế hội nhập kinh tế quốc tế của tổ 
chức. 
2)HNKT tác động đến phát triển NNL 
 Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới lao động 
giản đơn ngày càng giảm ý nghĩa trong sản xuất và cạnh tranh mang tính 
toàn cầu, trái lại năng lực và tư chất của con người biến những cơ hôị do 
môi trường mang lại thành những hoạt động sản xuất thiết thực, tiến kịp các 
nước đi trước. 
 Hội nhập ngày càng phát triển, các thị trường ngày càng được mở rộng, 
thương mại ngày càng tự do thì sức ép về tính cạnh tranh ngày càng cao đối 
với mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp thậm chí là mỗi cá nhân. Trước đây 
gía nhân công rẻ là lợi thế của các nước đang phát triển trong đó có Việt 
Nam để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và xuất khẩu lao động. Nhưng hiện 
nay lợi thế này đã và đang ngày càng giảm ý nghĩa bởi hiện tại khả năng tiếp 
cận đối với các thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại của các doanh nghiệp 
là gần như nhau, yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, mỗi 
nền kinh tế nằm ở yếu tố quản lí và chất lượng nguồn nhân lực. 
 12
Ngoài ra yếu tố nguồn lao động rẻ chỉ có ý nghĩa đối với các ngành kinh tế 
sử dụng nhiều lao động như: dệt may, giầy dép, chế biến nông lâm thuỷ 
sản…. chứ không hề có lợi trong các ngành sử dụng công nghệ cao hoặc 
ngành sử dụng nhiều vốn. Bởi vậy, việc không ngừng nâng cao tính cạnh 
tranh của NNL đang trở thành cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp, các 
nền kinh tế. Có thể nói hội nhập đang tạo ra yêu cầu, động lực và điều kiện 
để phát triển NNL. Việc nâng cao tay nghề, đào tạo chuyên môn kĩ thuật cho 
NNL trở thành thách thức đối với Việt Nam trong việc phát triển NNL. 
 Bên cạnh đó hội nhập cũng đã có một số tác động tích cực đến việc nâng 
cao chất lượng lao động Việt Nam cụ thể là: 
 Thứ nhất: HNKTQT kích thích sự phát triển nhanh chóng của khoa học-
công nghệ đòi hỏi người lao động phải không ngừng nâng cao trình độ cho 
theo kịp với sự phát triển kinh tế. 
 Thứ hai: Đối với lao động đang làm việc tai các doanh nghiệp có phương 
pháp và quản lí tiên tiến trong và ngoài nước, qua quá trình làm việc họ đã 
học tập tiếp thu được tay nghề năng lực quản lí và tác phong làm việc. 
 Quá trình này cũng làm bộc lộ hạn chế của lực lượng lao động Việt Nam. 
Cả nước đang phải chứng kiến một nghịch lí là trong khi ta thừa lao động 
trên thị trường thì vẫn thiếu cục bộ đối với mốt số ngành đang có nhu cầu 
cao, tại một số khu chế xuất, khu công nghiệp và đặc biệt là thị trường lao 
động nước ngoài. Sức cạnh tranh yếu của NNL Việt Nam không chỉ thể hiện 
ở trình độ chuyên môn, thiếu ngoại ngữ mà còn ở tinh thần chấp hành kỉ 
luật, hiểu biết pháp luật còn hạn chế, văn hoá ứng xử trong công việc chưa 
thích nghi được với nền kinh tế hiện đại. Đó cũng là thách thức lớn với Việt 
Nam trong quá trình hội nhập. 
3)Vì sao phải HNKTQT 
 Lý do của HN có cả nhân tố khách quan và chủ quan. 
 Về mặt chủ quan về mặt chủ quan thì nhờ công cuộc đổi mới, nền kinh tế 
nước ta đã phát triển nhanh chóng, trạng thái của nền kinh tế đã thay đổi một 
 13
cách cơ bản: nếu như trong những năm 70-80 của thế kỷ 20 hầu như cái gì 
cũng khan hiếm, thì ngày nay nền kinh tế đã đáp ứng được các nhu cầu thiết 
yếu của nhân dân, và nhiều măt hàng tỷ suất khá cao. Tình hình đó phải đẩy 
mạnh tiêu thụ thì mới tái sản xuất mở rộng được. Hay nói cách khác nhân tố 
đầu ra có ý nghĩa rất quan trọng, trong nhiều trường hợp thậm chí có ý nghĩa 
quyết định. Ngoài quan tâm kích cầu trong nước thì xuất khẩu là không thể 
thiếu được. Bên cạnh đó, mặc dù khả năng tích luỹ của nền kinh tế trong 
nước ngày càng cao, trình độ khoa học kĩ thuật, quản lí càng được nâng cao, 
song quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta vẫn cần tranh thủ 
rất nhiều vốn, trình độ khoa học công nghệ, quản lí kinh tế của nước ngoài. 
Toàn bộ nhu cầu chủ quan trên đòi hỏi nước ta phải chủ động hội nhập nền 
kinh tế khu vực và thế giới vì lợi ích của chính bản thân mình. 
 Về mặt khách quan, chúng ta đang sống trong một thế giới mà xu hướng 
toàn cầu hoá đang phát triển nhanh chóng, gia tăng mạnh mẽ quy mô và 
phạm vi giao dịch hàng hoá, dịch vụ xuyên quốc gia . Dòng vốn đầu tư lan 
toả ra toàn cầu, công nghệ kĩ thuật truyền bá rộng rãi, nhanh chóng. Cục 
diện ấy vừa tạo ra những khả năng mới để mở rộng thị trường, thu hút vốn, 
công nghệ, vừa tạo ra những thách thức mới về nguy cơ tụt hậu ngày càng 
xa và sự cạnh tranh rất gay gắt. Chỉ có HNKTQT mới đem đến cho chúng ta 
cơ hội này. 
 Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ và tiến bộ của KH-CN thì việc 
PTNNL là sự cần thiết, quan trọng đối với sự HN với nền kinh tế thế giới. 
Sự tiến bộ này đã làm cho nền kinh tế thế giới có những bước nhảy khổng 
lồ. Của cải vật chất được tạo ra, văn hoá dịch vụ được tạo ra lớn gấp bội, 
giao lưu trao đổi khoa học-kĩ thuật, kinh tế-văn hoá- xã hội diễn ra vô cùng 
mạnh mẽ. Vì vậy mô hình kinh tế đóng cửa, không giao lưu trao đổi kinh tế 
thế giới, chỉ dẫn đến tự cung tự cấp trì trệ vẫn khó khăn từ đó gây ra ách tắc 
làm cho kinh tế không tăng trưởng, đời sống dân cư gặp nhiều khó khăn. 
 14
CHƯƠNG II 
ĐÁNH GÍA THỰC TRẠNG NNL VIỆT NAM 
TRONG TIẾN TRÍNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 
 15
I-THỰC TRẠNG NNL 
 Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước 
công nghiệp với 40% dân số thành thị, Việt Nam đứng trước hàng loạt cơ 
hội và thách thức đối với việc sử dụng, đào tạo NNL. Vì vậy để sử dụng 
nguồn nhân lực mang lại hiệu quả tối đa, thúc đẩy nhanh quá trình công 
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ta cần tìm hiểu một số vấn đề sau của 
NNL nước ta. 
1)Quy mô cơ cấu NNL 
a) Quy mô dân số ảnh hưởng đến quy mô NNL 
 Dân số là cơ sở để hình thành NNL. Quy mô NNL phụ thuộc vào quy mô 
dân số. Quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số nhanh sẽ báo hiệu quy mô và 
tốc độ tăng trưởng nhanh NNL trong tương lai và ngược lại. Sự ảnh hưởng 
của dân số tới NNL phải sau một thời gian nhất định bởi nó phụ thuộc vào 
sự xác định giới hạn của độ tuổi lao động. Thông thường sau khi tăng dân số 
thì phải sau15, 16 năm sau NNL mới thay đổi theo, đó là lúc lứa tuổi này bắt 
đâu bước vào độ tuổi lao động. Sự tác động này được thể hiện như sau: 
Bảng:1 Quy mô dân số và quy mô NNL (Đơn vị : triệu) 
Năm Quy mô dân số Quy mô NNL 
2001 78.68 39.49 
2002 79.73 40.69 
2003 80.90 42.13 
2004 82.07 43.25 
 Nguồn: _Thời báo kinnh tế Việt Nam. (Kinh tế 2004-2005 Việt Nam& Thé giới. Bài: 
Kinh tế- xã hội qua các con số thống kê). 
 _ Con số& sự kiên số 12 năm 2004. Bài thây gì qua điều tra lao động việc làm 
01/07/2004 
 16
 Như vậy qua bảng số liệu ta có thể thấy quy mô dân số và quy mô NNL 
có quan hệ mật thiết với nhau. Quy mô dân số tăng thì quy mô NNL tăng. 
Năm 2001 dân số nước ta là 78.68 triệu dân thì trong đó có tới 39.49 triệu 
người tham gia lực lượng lao động. Năm 2002 dân số cả nước là 79.73 triệu 
dân tăng 1,35% thì có tới 40.69 triệu tham gia lực lượng lao động tăng 
3.04%. Năm 2003 dân số cả nước là 80.90 triệu dân tăng 1.47% thì trong đó 
có đến 42.13 triệu lao động tăng 3,53%. Năm 2004 dân số cả nước là 
khoảng 82.1 triệu người tăng 1.45% thì trong đó có đến 43.25 triệu dân số 
tham gia lực lượng lao động, tăng 2.59%. Có thể nhận thấy NNL nước ta 
năm sau đều tăng so với các năm trước đó chỉ có duy nhất năm 2004 thì tốc 
độ nay tăng chậm hơn. Nguyên nhân của hiện tượng tăng nay là do sự tăng 
dân số của các năm trước đó chậm hơn, bởi dân số tăng xẽ kéo theo NNL 
tăng theo. Ta cũng nhận thấy dân số củâ nước ta năm 2004 tăng chậm hơn 
so vơí các năm trước. Điều này nói lên ta đã làm tương đối tốt công việc 
tuyên truyền công tác kế hoạch hoá gia đình. Quy mô dân số và NNL nước 
ta tương đối lớn đó, là tiêm năng mà nhiều nước không thể có, với tốc độ 
tăng như vây thì nó có thể hoàn toàn đảm bảo cho nước ta có một LLLĐ dồi 
dào, năng động dảm bảo sự phát triển kinh tế trong tương lai. Tuy nhiên bên 
cạnh đó cúng có nhiều bất lợi bởi tốc độ tăng NNL quá nhanh gây ra sức ép 
về việc làm quá lớn cầu lao động, gây nên hiện tương mất cân đối cung- cầu 
về lao động, làm tăng tỉ lệ thất nghiệp ơ nước ta. 
1)Cơ cấu NNL 
a)Cơ cấu NNL theo tuổi 
 Bảng 2: Cơ cấu NNL theo tuổi ( Đơn vị: %) 
Độ tuổi Năm 2003 Năm 2004 Biến Động 
Cả nước 100 100 100 
 17
15-24 21.5 21.5 0 
25-34 26.6 25.3 -1.3 
35-44 27.4 27.1 -0.3 
45-54 17.2 18.4 1.2 
55 trở lên 7.3 7.7 0.4 
Nguồn:Con số& sự kiện sô11 năm 2004. 
Bài viết: Thấy gì qua cuộc điều tra laođộng việc làm 01/07/2004. Tác giả: Quang Tại 
 Căn cứ vào bảng số liệu ta thấy nước ta có cơ cấu LLLĐ trẻ. Số lượng 
người trong độ tuổi lao từ 15-44 chiếm 73.9% lực lượng lao động của cả 
nước, mặc dù năm 2004 tỉ lệ này giảm 1.3% ở độ tuổi 25-34 và 0.3% ở độ 
tuôỉ 35-44 song tỉ lệ này là không đáng kê. Nguyên nhân của sự giảm NNL 
này là do thời kì trứơc đó chúng ta thực hiện khá tốt chính sách kế hoạch 
hoá gia đình cua đảng và Nhà nước, từ đó dẫn đến dân sô giảm, dân số giảm 
kéo theo NNL giảm. 
 Cơ cấu NNL trẻ là điểm thuận lợi, ưu thế đối với nước ta khí tham gia 
hội nhập và phát triển kinh tế bởi họ có đủ nằng lực, trí tuệ tiếp thu khoa học 
công nghệ mới, ki năng tác phong làm việc hiện đại và có cơ hội được đạo 
tao nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuậ, khi tham gia thị trường lao động 
mà đặc biệt là thị trường lao động quốc tế. Song đôi khi cũng gặp nhiều khó 
khăn vì NNL trẻ nước ta nhiều song lại thiếu trình độ chuyên môn kĩ thuật, 
thiếu kĩ năng kĩ xảo, thiếu kinh nghiệm mà đặc biệt là những ngành lao động 
công nghệ cao lại càng thiếu trần trọng. 
 18
b)Cơ cấu NNL theo giới tính 
 So với cùng thời điểm 1/7/2003 thì tỉ lệ nam giới năm 2004 tăng 0.3% 
chiếm 51% LLLĐ của cả nước, tỉ lệ nữ giới năm 2004 giảm 0.3% chiếm 
49% LLLĐ của cả nước (năm 2003 là 49.3%). Ta nhận thây rằng đã có sự 
thay đổi rõ ràng trong cơ cấu giới tính NNL. Nếu như thời gian trước tỉ lệ 
nam lao động thường ít hơn nữ giới thì trong thời gian này nam tham gia 
nhiều hơn. Nguyên nhân trong thời kì nàylà do tỉ lệ sinh con trai nhiều hơn tỉ 
lệ sinh con gái nam, đây là do ảnh hưởng của những tàn dư phong kiến để lại 
do thái độ trọng nam khinh nữ, đẻ con trai để nỗi dõi tông đường dẫn đên tỉ 
lệ nam lao động cao hơn. 
 Như vậy qua phân tích vấn đề trên ta nhận thấy quy mô NNL nước ta là 
rất lớn, theo dự báo trong thời gian tới mức tăng dân số trong độ tuổi lao 
động tư 2006-2010 hàng năm sẽ tăng 1.092 triệu lao động tức tăng trung 
bình hàng năm là 2% năm, bên cạnh đó còn có hàng triệu lao động người già 
cao tuổi song vẫn mong muốn được làm việc. Vì vậy mà vấn đề đào tạo 
nâng cao chất lượng NNL cho người lao động la vấn đề hết sức quan trọng 
và to lớn đối với nước ta và cần có sự quan tâm củ toàn thể các ban nghành, 
đảng và nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội. 
2) Chất lượng NNL 
 NNViệt Nam đựơc đánh giá là cần cù chụi khó , thông minh sáng tạo tiếp 
thu khoa học-kĩ thuật- công nghệ nhanh song bên cạnh đó cũng còn có 
nhiều hạn chế thách thức mà ta cân quan tâm: 
a) Thể lực,thể trạng NNL còn nhiều hạn chế . 
 Chiềucao cân nặng dinh dưỡng: Vấn đề triển chiều cao, cân nặng cho 
người lao động Viêt Nam đang đảng và nhà nước hết sức quan tâm. Tuy 
nhiên trong nhiều năm qua các nhà nghiên cứu cho biêt rằng thể lực của 
thanh niên tiến triển rất chậm. Chiều cao trung bình của thanh thiếu niên 
nước ta cuối thập kỉ 80 là 161-162cm so với 159 cm vào thời điểm 1930. 
 19
Như vậy có thể thấy rằng sau hơn 50 năm chiều cao của thanh niên Việt nam 
hầu như là không thay đổi trong khi đó ở các nước phát triển thì sau 10 năm 
thanh niên cao thêm 1cm và nặng thêm hơn 1kg, trong khi đó chiều cao 
trung bình của người lao động là 1.50m nặng 39kg, chỉ số này các nước 
trong khu vực như: Philipin cao 15.3m nặng 45.5kg, ngoài khu vực như 
Nhật 1.64m nặng 53.3kg .Mặc dù là nước đứng thư 2 thế giới về xuất khẩu 
gạo, có 90% dân số biết chữ song ở nước ta cứ 3 trẻ em dưới 5 tuổi thì có 1 
bé bị suy sinh dưỡng, tỉ lệ người lớn suy sinh dưỡng là 28%, cứ 3 bà mẹ 
mang thai thì có một bà mệ thiêu máu, ti lệ béo phì là 4.3%, bệnh nghề 
nghiệp 54%. 
 Như vậy có thể nhận thây thể lực và sức khoẻ NNL nước ta là rât kém 
diều này hoàn toàn bất lợi đối với họ khi tham gia lao động, đặc biệt trong 
quá trình tham gia hội nhập đòi hỏi về lao động ngày càng trở nên khắt khe, 
phức tạp. Sức khoẻ là cái quy nhất của người lao động. Không có sức khoẻ 
thì ta không thể làm gì được. Hơn thế nữa công việc ngày nay đòi hỏi có 
tinh chụi đựng cao, căng thẳng, nặng nhọc. Vì vậy thiếu các yếu tố này 
người lao động đã tự loại mình ra khỏi LLLĐ mà cụ thể hơn nữa là thị 
trường lao động. 
 Chỉ số HDI: Theo báo cáo của UNDP năm 2004 thì chỉ số HDI của nước ta 
trong những năm qua như sau: 
Bảng3: Chỉ số HDI của nước ta từ năm 1999-2004 
Năm 1999 2000 2001 2002 2004 
HDI 0.682 0.686 0.688 0.691 0.691 
Xếp 101 109 112 112 112 
Tổng các nước 162 172 175 177 177 
Nguồn: Báo cáo chỉ số phát triển con người của UNDP năm 2004 
 20
 Như vây năm 2004 nước ta đạt HDI=0.691 trong đó thành phần tuổi thọ 
là 0.733 chỉ số tri thức 0.815, chỉ số thu nhập 0.523. Theo số liệu này ta thấy 
HDI của nước ta trrong những năm qua tăng nhưng không đáng kể. Năm 
1999 xếp trên 61 nước, năm 2000 xếp trên 64 nước, năm 2001 xếp trên 63 
nước, năm 2002 và năm 2004 xếp trên 65 nước, có thể nói đây là con số 
tăng rất chậm so với tiềm lực dân số nước ta. Tuy nhiên nếu dựa vào phương 
pháp tính của LHQ thì thực chất năm 2002 HDI của nước ta là 0.709 xếp 
thứ 107/177 nước, xếp trên nhiều nước trong khu vực ( tương đựơng với U-
dơ-mê-kxi-tan, sau Xiri, trên An-giê-ri , đứng trên 70 nước) đây có thê coi là 
niềm tự hào đối với nước ta khi mà điều kiện kinh tế đất nước còn nhiều khó 
khăn, thu nhập thấp. Như vậy ta đã có những bước tiến nhất định trong việc 
phát triển con người, tuy nhiên trong thời gian tới cần phải nỗ lực hơn nữa 
để theo kịp với các nước trong khu vực và thế giới. Cần chú trọng các 
chương trình nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao tuổi thọ, học vấn và thu 
nhập cho người dân, đó là cơ sở để thay đổi HDI. 
b) Cơ cấu NNL theo trình độ văn hoa Phổ thông 
Bảng 4: Cơ cấu NNL theo trình độ văn hoa Phổ thông 1996-2003. (Đơn vị 
%) 
Trình độ Năm 
1996 2002 2003 
Cả nước 100 100 100 
Không biết chữ 5.72 3.74 4.24 
Chưa tốt nghiệp câp I 20.72 15.8 15.48 
Tốt nghiệp cấp I 27.7 31.71 31.51 
Tốt nghiệp cấp II 32.08 30.46 30.40 
Tốt nghiệp cấp III 13.78 18.29 18.37 
Nguồn: Bộ lao động TB & XH.Số liệu điều tra Dân số-Việc làm 1996-2003. Năm 2004 
 21
 Qua số liệu điều tra dân số trên ta nhận thấy năm 1996 tỉ lệ chưa biết chữ 
của LLLĐ chiếm 5.72% tổng LLLĐ thì đến năm 2003 giảm xuống còn 
4.24%, tỉ lệ chưa tốt nghiệp tiểu học 20.72% đến năm 2003 giảm xuống còn 
15.48%. Số người tốt nghiệp cấp I và cấp III tăng liên tục qua các năm, 
trong đó số người tốt nghiệp cấp III tăng nhanh hơn cả về quy mô và tốc 
độ. Năm 1996 tỉ lệ tốt nghiệp cấp III là 13.78% thì đên năm 2003 tăng lên 
18.37% tức tăng lên khoảng 4.59%. trong đó tỉ lệ tốt nghiệp cấp II của 
LLLĐ cả nước giảm nhẹ từ 32.08% năm 1996 xuống còn 30.40% năm 2003. 
Như vậy có thể thấy cơ cấu LLLĐ của nước ta trong giai đoạn 1996-2003 
chuyển dịch theo hướng tăng lao đông có trình độ văn hoá phổ thông đồng 
thời giảm lao động không có trình độ văn hoá. Có thể nói đây là tín hiệu 
đáng mừng đối với nền kinh tế nươc ta trong giai đoạn hiên nay, giai đọan 
mà nền kinh tế đang thiếu lao động có trình độ lành nghê, tay nghề cao. Tuy 
nhiên có điều đang cần bàn tới đó là LLLĐ chủ yếu tập trung ơ thành thị, 
cac khu công nghiệp, chế xuất lớn trong khi đó ở nông thôn nơi tập trung đa 
số lao động nông nghiệp thì lại rất hạn chế về trình độ. Năm 2003 có đến 
40.06% lao động tốt nghiệp cấp III tập trung thành thị trong khi đó ở nông 
thôn là 11.43%. Vì vậy, để phát triên kinh tế đồng đều giữa các khu vực, 
cần phải giảm bớt chênh lệch kinh tế giữa các vung cân phải có chính sách 
phân bổ NNL có trinh độ một cách hợp lí hơn, đặc biệt là các nơi vùng sâu 
vùng xa cần có chính sách thu hút, khuyến khích người lao động có trình độ 
chuyên môn tham gia, trong đó cần chú trọng về chính sách tiên lương, tiền 
công, các chế độ phúc lợi xã hội. 
 Cơ cấu trình độ chuyên môn kĩ thuật. 
Bảng 5: Cơ cấu trình độ chuyên môn kĩ thuật 1996-2003. (Đơn vị %) 
Trình độ chuyên 
môn kĩ thuật 
Năm 
1996 2002 2003 
 22
Cả nước 100 100 100 
Không có CMKT 89 81.27 78.85 
Có CMKT(sơ cấp, hoc nghề) 11 18.78 21.15 
CMKT có bằng 7.26 11.79 11.83 
Nguồn: Bộ lao động TB & XH.Số liệu điều tra Dân số-Việc làm 1996-2003. Năm 2004 
 Qua số liệu điều tra trên ta nhận thấy năm 1996 số người có không 
CMKT chiếm 89% số người có CMKT chiếm 11% nhưng đến năm 2003 thi 
số người có trình độ CMKT là 21.15%. Như vậy ta có thể nhận thấy tỉ lệ 
không đựơc đào tạo là rất lơn chiếm 78.75% LLLĐ điều đó ảnh hưởng rất 
lớn đến chất lượng NNL và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế 
nước ta. Hàng năm tốc độ tăng bình quân của LLLĐ có CMKT thời kì 1996-
2003là 10.68%trong đó LLLĐ có bằng cấp tăng bình quân mỗi năm là 
7.61% song tốc độ tăng này vẫn không đáng kể và chưa đáp ứng nhu cầu của 
nền kinh tế. 
 Đến năm 2004 lao động qua đào tạo nói chung đạt 22.6%. Trong đó qua 
đào tạo nghề mới đạt 13.4%, tốt nghiệp THCN chiếm 4.8%.So với năm 
2003 cơ cấu LLLĐ có nhiều thay đổi và tăng lên rõ rệt song thực chất tính ra 
cơ cấu này còn rất thấp. Nếu tính theo cơ cấu đào tạo chia theo trình độ của 
LLLĐ tính chung cho cả nước giữa ĐH/THCN/CNKT vẫn còn nhiều bất 
hợp lý. Hiện nay cơ cấu này của nước ta là 1/1.2/2.7 trong khi các nước khu 
vực và các nước phát triển là 1/4/10. Ta thấy đây là chính là tình trạng 
“thừa thầy thiếu thợ”. Tại các nước phát triển cứ 1thầy có 10 thợ nhưng ở 
nước ta cứ bình quân 1 thầy có 2.7 thợ. Có thể nói đây là một cơ cấu cần 
phải đưa lên bàn mổ xẻ và xem xét lại. Do đó cần chú trọng đào tạo nâng 
cao trình độ trong đội ngũ công nhân kĩ thuật nhằm đi đến một cơ cấu hợp lí, 
thuận lợi, đảm bảo nhu cầu về lao động của nền kinh tế. 
3) Ý thức kỉ luật lao động 
 23
 Đa số lao động nước ta hiện nay chưa được đào tạo về kỉ luật lao động 
công nghiệp. Phần lớn họ đều xuất thân từ những người nông dân ở nông 
thôn còn mang nặng tác phong sản xuất của nền sản xuất nông nghiệp tiểu 
nông, nên họ thường có thái độ tuỳ tiện, hành vi tự phát, chưa được trang bị 
về kiến thức và kĩ năng làm việc theo nhóm, không có khả năng hợp tác, 
ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Điều này được thể 
hiện rõ trong các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư 
nước ngoài, khu CN-KCX. 
4) Phân bố lao động 
 Tại thời điểm 1/7/04 LLLĐ của nước ta là 43225.3 triệu người tăng 2.7 % 
so với năm 2003 cùng tời điểm, quy mô tăng thêm 1130.6 nghìn người. 
Trong đó có lao động cụ thể ở các vùng như sau. 
Bảng6: Quy mô LLLĐ chia theo vùng Đơn vị % 
Vùng tổng số năm 
2004 
2003 2001 
Cả nước 100 100 100 
ĐB.Sông Hồng 22.5 22.37 22.02 
Đông Bắc 11.9 11.95 16.38 
Tây Bắc 3.2 3.15 2.79 
Bắc Trung Bộ 12.1 12.12 11.87 
DH Nam Trung Bộ 8.3 8.32 8.23 
Tây Nguyên 5.6 5.35 5.06 
Đông Nam Bộ 15.1 15.09 16.59 
ĐB.Sông Cửu 
Long 
21.5 21.64 22.06 
Nguồn: Bộ lao động TB & XH.Số liệu điều tra Dân số-Việc làm 1996-2004. Năm 2004 
 24
 Từ bảng số liệu trên ta thấy ĐB.Sông Hồng là nơi có NNL lớn nhất cả 
nước chiếm 22.5% tiếp đến là ĐB.Sông Cửu Long chiếm 21.5%, Đông Bắc 
11.9% Bắc Trung Bộ chiếm 12.1%. Ta nhận thấy LLLĐ nước ta được phân 
bố chủ yếu ở đồng bằng hoặc các khu công nghiệp-khu chế xuất, nơi tập 
trung các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Qua đó thấy rằng năm 
2004 so với năm 2003 chuyển dịch lao động giữa các vùng các khu vực diễn 
ra tương đối chậm, thậm chỉ có vùng còn không thay đổi, hoặc có thay đổi 
nhưng không đáng kể. Điều này chứng tỏ rằng nền kinh tế nước ta phát triển 
tương đôí chậm chạp và không đồng đều giữa các vùng, các miền. 
 Nguyên nhân của hiện tượng là do lìch sử để lại: Các vùng đồng bằng là 
nơi tập trung sản xuất của nhân dân ta từ trước tới nay, nước ta là là nước 
thuần nông nên dân cư chủ yếu ở các vùng đồng bằng, trung du các vùng 
nông nghiệp phát triển, ngoài ra còn do nguyên nhân nước ta ưu tiên phát 
triển các khu công nghiệp. 
5) Cơ cấu lao động 
 Theo số liệu điều tra 1/7/2003 cả nước ta hiện có 41.179365 triệu lao 
động đang làm việc trong các nghành nghề kinh tế quốc dân. Trong đó 
Nông-Lâm-Ngư nghiệp chiếm 24.310.852 người chiếm 59.04% so với tổng 
số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, Công nghiệp-Xây 
dựng là 6.758.590 người chiếm 16.41%, nhóm nghành Dịch vụ là 
10.109.923 người chiếm 24.55%. 
 So với năm 2002, lao động có việc làm trong cả nước tăng thêm 686.546 
người. Về số lượng lao động có việc làm trong khu vực I, II và III đều tăng 
song tỉ lệ lao động làm việc trong khu vực I tiếp tục giảm 1.63%, tỉ lệ lao 
động làm việc trong khu vực II và trong khu vực III tăng 1.28% và 0.35%. 
Cơ cấu lao động chia theo nghành năm 2003 và 2002 vẫn tiếp tục giảm theo 
hướng có lợi. Trong đó, tỉ lệ lao động làm việc trong các nghành CN-XD 
tăng nhanh hơn so với nhóm nghành dịch vụ. Với tốc độ chuyển dịch như 
 25
thế này cho đến năm 2010 tỉ lệ lao động nông nghiệp sẽ còn khoảng 50% 
như mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội IX đề ra. 
Theo tỉ lệ lao động làm việc trong nhóm nghành Nông-Lm-Ngư nghiệp theo 
8 vùng như sau: 
 Vùng có tỉ lệ lao động làm Nông-Lâm-Ngư nghiệp dưới 30% là Đông 
Nam Bộ (29.99%) hai vùng có tỉ lệ trên 54% đến gần 57% là Duyên Hải 
Nam Bộ 54.74% và Đồng Bằng Sông Hồng 56.13%, Tây Nguyên 73.18%, 
Đông Bắc 76.28% và Tây Bắc 86.81%. Lao động tập trung trong khu vực 
Nông Nghiệp quá nhiều, trong khi đó số lượng đất đai lại hạn chế, điều này 
ảnh hươngr đến việc tăng năng xuất lao động, ảnh hưởng đến quá trình thực 
hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập kinh tế đât nước. Vì vậy, ta 
cần phải phân bố NNL cho các khu vực hợp lí hơn tạo điều kiện thuận lợi 
cho việc phát triển kinh tế 
6) Tình trạng việc làm của LLLĐ. 
 Năm 2004 LLLĐ từ 15 tuổi trở lên nói chung ở thành thị có tới 94.6% có 
việc làm và có 5.6% là thất nghiệp, khu vực nông thôn có 98.9% là có việc 
làm và 1.1% là thất nghiệp. Tỉ lệ tương ứng với nữ là 93.5% và 6.5% ở 
thành thị, 98.8% và 1.2% ơ nông thôn. 
So với 8 vùng kinh tế thì tỉ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao động ơ 
khu vực thành thị giảm ở 5 vùng ĐBSông Hồng, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, 
Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long đồng thời tăng ơ 3 vùng còn 
lại. Trong đó vùng trọng điểm tỉ lệ thất nghiệp của LLLĐ khu vực thành thị 
cao nhất là Bắc Bộ 6.1%, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là 5.9%, kinh tế 
trọng điểm miền Trung là 5.8%. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp 
của lao động khu vực thành thị trong đó chủ yếu là do chưa tìm được việc 
làm khi thôi hoc hoặc tốt nghiệp tại các cơ sở đào tạo73.7%, tiếp đó là do 
người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng 20.9%, hết hạn hợp đồng là 
2.3%, xa thải 1%. Để khắc phục hiện tượng này cần phải xây dựng hệ thống 
thông tin thị trường lao động, các trung tâm giới thiệu việc làm cho ngưới 
 26
lao động. Tăng cường đầu tư sản xuất ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, 
khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài đầu tư công nghệ sử dụng nhiều lao 
động tạo cơ hội cho người lao động có nhiều việc làm. 
II-) ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ. 
1) Đánh giá hoạt động ngoại thương. 
 Tổng kim ngạch xuất-nhập khẩu trong 10 năm qua có nhiều bíên động to 
lớn theo chiều hướng tích cực. Năm 1994 là 9,8 triệu USD thì đến năm 2004 
là 58,016 triệu USD gấp 5.9 lần bình quân mỗi năm tăng gần 20%. Có thể 
nói đây là thành tựu đáng tự hào đối với ngành xuất nhập khẩu nước ta trong 
hoàn cảnh mà nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Không những thế nó đã 
tác động manh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời nó cho ta 
thấy rằng đây là nên kinh tế đang chuyển mình rất nhanh chóng và rất năng 
động. Sự năng động này được thể hiện thông qua nhu cầu về xuất khẩu hàng 
hoá để tích luỹ vốn huy động và sản xuất, nhu cầu nhập khẩu khoa học công 
nghệ, nguyên vật liệu, máy móc… đáp ứng nhu cầu về sản xuất trong nước. 
 Mặt tích cực: Góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước, tăng GDP 
hình quân hàng năm trên 7% năm, cải thiện đời sống, tô điểm thêm cho nhu 
cầu tiêu dùng xã hội. Những năm đầu của thế kỉ XXI nước ta đã đặt quan hệ 
buôn bán với 176 quốc gia và vùng lãnh thổ, là cơ sở để các bên giao lưu 
học hỏi kinh nghiệm và phát huy lợi thế so sánh của mình. Năm 2000 ta đã 
kí kết hiệp ước thương mại Việt- Mỹ, đang tích cực xúc tiến các bước để có 
thể chính thức ra nhập WTO vào cuối năm nay. 
Hạn chế: Phát triển còn nhiều mặt chưa vũng chắc, chua cân xứng về 
ngành hàng, vùng xuất khẩu, thị trường trong nước và ngoà nước. Nhập siêu 
keó dài số lượng ngày càng lớn. 
2) Đánh giá xuất khẩu 
  Xuất khẩu cả nền của nền kinh tế. 
Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu (Đơn vị : triệu USD và %) 
 27
Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 
XUẤT 
KHẨU 
4.054 5.449 7.255 9.18 9.36 11.541 14.482 15.027 16.70 20.17 26.5 
TỐC ĐỘ 
TĂNG 
XK 
35.8 
34.4 
33.2 
26.6 
1.9 
23.3 
25.5 
3.8 
11.2 
20.8 
28.9 
 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam. Kinh tế Việt Nam 2004-200. Bài: Kinh tế-xã hội 
Việt Nam qua các con số thống kê 
 Qua số liệu trên ta nhận thây công tác xuất khẩu của Việt Nam đạt được 
thành công nhất định. Năm 2004 gấp 6.5 lần năm 1994 bình quân hàng năm 
tăng 24.1%. Cách đây vài năm kim ngạch xuất khẩu còn ở dưới mức nghoé 
khổ ( 200USD/ người) thì đến năm 2004 lần đầu tiên vượt qua mức 
300USD/người . Trong đó khu vực kinh tế nhà nước đạt 11.736 triêu USD, 
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 14.467 triệuUSD. Đây là tốc độ tăng 
trong thời gian dài mà các thời kì trứoc chưa bao giờ đạt được, kể các ngành 
lĩnh, vực tương trong thời gian tương ứng. Có thể nói đây là tìn hiệu rất khả 
quan đối với nền kinh tế nước ta, báo hiệu một nền kinh tế đang dần phục 
hồi và tăng trưởng cao. Đồng thời cũng là nguyên nhân quan trọng làm cho 
đà tăng trưởng kinh tế của nước ta trong mấy năm qua. 
 Việc tăng cao trong xuất khẩu đã chứng tỏ các doanh nghiệp,các ngành 
kinh tế đã phát huy được thế mạnh, lợi thế về vốn công nghệ, thị trường tiêu 
thụ…. đặc biệt là tay nghề trình độ NNL. Như vậy, có thể thấy tiềm năng 
xuất khẩu của nước ta là rấ lớn. Chỉ cần thao tác mở cửa, nhiều trói buộc lập 
tức được tháo dỡ, tiềm lực phát triển to lớn bị chôn giấu có cơ hội bùng dậy 
và phát triển trở thành sức mạnh phát triển to lớn. Có thể nói đây là bài học 
lớn cho Việt Nam khi đối mặt trực diện với quá trình hội nhập sâu rộng vào 
nền kinh tế thế giới. 
 Hạn chế: Mẫu mã hàng xuất khẩu nghèo nàn, giá thành còn cao. Hàng 
xuất khẩu chủ yếu là hàng thô, hàng chưa qua chế biến. Nhiều doanh nghiệp 
còn ỷ lại sự bảo hộ của nhà nước chưa thành thực giao thương quốc tế. 
 28
Trình độ hiểu biết pháp luật quốc tế và thị trường nước ngoài của các doanh 
nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế. Đó cũng là nguyên nhân nhiều mặt 
hàng xuất khẩu của ta trong thời gian qua bị kịên tụng như : tôm, cá basa… 
yếu tố ảnh hưởng đên xuất khẩu. 
  Xuất khẩu lao động. 
Đặc biệt khi trong quá trinh xuất khẩu nước ta rất quan tâm và chí trọng 
xuất khẩu lao động và chuyên gia sang các nước khu vực và thế giới. Hiện 
nay Việt Nam có khoảng 400.0000 lao động làm việc tại 40 nươc trên thế 
giới . Riêng năm 2004 cả nước đã đưa 67.000 lao động đi làm việc ở nướcn 
ngoài vượt 7.000 người so với dự kiến. Dự báo năm 2005 có khoảng 
70.000-80.000 người vá sẽ đạt con số 100.000/năm vào 3-4 năm tới. Con số 
này chứng tỏ lao động Việt Nam trên thị trường lao động thế giới ngày càng 
được ưa chuộng, yêu thích. Nó thể hiên công tác đào tạo lao động xuất khẩu 
được chú trọng quan tâm đúng mức, giải quyết được công ăn vịêc làm tăng 
thu nhập cho ngừơi lao động. Trong thời gian tới để đạt đựoc con số đưa 
trên đòi hỏi cần có sự quan tâm của các ngành các cấp, đặc biệt là sự quan 
tâm đến vấn đề đào tạo nâng cao chất lượng, năng lực cho lao động xuất 
khâu, đầu tư hỗ trợ vốn cho các trung tâm xuất khẩu lao động. 
 Hạn chế: Bên cạnh thành công đạt được từ xuất khẩu lao động vẫn còn 
nhiều tồn đọng nhiêu bất cập đó là: lao động xuất khẩu còn hạn chế vế ngoại 
ngữ( yếu tố rất cần thiết trong lao động này), tác phong công nghiệp, am 
hiểu lối sống, phong tục tập quán các nước còn hạn chế, khả năng hoà nhập, 
sức khoẻ chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Lao động phổ thông tay nghề 
không cao. 
3 ) Đánh giá nhập khẩu. 
Bảng 8 : Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu ( Đơn vị : triệu USD và 
%) 
 29
Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 
Kim 
nghachXK 
5.8 8.1 11.1 11.6 1.5 11.7 15.6 
16.1 19.73 25.2 31.5 
Tốc tăng 
NK 
48.5 
40 
36.6 
4 
-0.8 
2.1 
33.2 
3.4 
21.8 
27.8 
24.9 
 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam. Kinh tế Việt Nam 2004-200. Bài: Kinh tế-xã 
hội Việt Nam qua các con số thống kê 
 Qua số liệu trên ta nhận thấy kim ngạch XK năm 2004 đạt 31.5 triệu 
USD tăng 24.9% so với năm 2003 nhập siêu đạt trên 4.7 triệu USD bằng 
18.9% kim ngạch xuất khẩu. Năm 2004 nhập khẩu tăng gấp 5.4 lần năm 
1994 bình quân mỗi năm tăng 24.1%. Sở dĩ có sự biến đổi mạnh mẽ như vậy 
là để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và tiêu dùng trong nước. Nhờ ứng 
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt là sự phát triển NNL về số 
lượng và chất lượng đã làm cho nền kinh tế quốc dân chuyển lên một trình 
độ cao hơn. Đồng thời tạo ra nhiều việc làm và nâng cao trình độ cho người 
lao động 
 Hạn chê: Nhiều doanh nghiệp nhập thiết bị chưa phải là tiên tiến, thậm 
chí còn lạc hậu, nhập những mặt hàng trong nước thậm chí sản xuất được, từ 
đó gây khó khăn cản trở cho sản xuất trong nước. Nhập hàng tiêu dùng xu 
hướng tăng quá mức, chạy theo thị hiếu thời thượng, kích thích tâm lí 
chuộng ngoại, thói tiêu dùng xa hoa lãng phí. 
4) Đánh giá FDI. 
 Trong năm 2004 nước ta đã tiếp nhận khá nhiều thuận lợi nguồn vốn 
FDI. Đó không phải là điều ngẫu nhiên, mà là kết quả đạt được từ sự kiên trì 
và gian khổ phấn đấu của nhân dân ta, trút bỏ những tàn dư lạc hậu của chế 
độ cũ để hội nhập ngày càng sâu rộng vào các hoạt động kinh tế quốc tê, mà 
đỉnh cao là quyết tâm ra nhập WTO trong năm 2005. Vì vậy, không lấy gì là 
ngạc nhiên về những động thái mạnh mẽ của FDI đang hướng vào Việt 
Nam. 
 30
 Tính đến tháng 6/2005 số vốn đầu tư đầu tư nước ngoài đăng kí lên đến 
50 tỉ, số vốn thực hiện đạt 23.5 tỉ USD, và có đến 5100 dự án có hiệu lực( 
tính đến hết tháng 2 2005) đặc biệt năm 2004 FDI đạt mức kỉ lục 4.1- 4.2 tỉ 
USD tổng số vốn đựơc cấp phép tăng 35% so với năm ngoái. Ngay trong 
quý I năm 2005 tổng số vốn mới được cấp phép có thể đạt gần 2 tỉ USD. 
Như vậy có thể nói trong những năm qua chung ta đã thành công rất lớn 
trong việc huy động vốn đầu tư nước ngoài. Có thể nói đây là nguồn vốn rất 
quan trọng và cần thiết đối với một nền kinh tế nhỏ, vốn ít đang ở trong giai 
đoạn tích luỹ huy động vốn như nước ta hiện nay. Thành công này đã tạo 
điều kiện cho người lao động có nhiều công ăn việc làm với mức thu nhập 
cao hơn. FDI đã giải quết cho 645000 người lao động trực tiếp, 1.3 triệu lao 
động gián tiếp trong đó có khoảng 6000 cán bộ quản lí và 25000 cán bộ kĩ 
thuật. Tuy nhiên, trong thới gian tới nhu cầu của khu vực này là rất lớn, để 
đáp ứng nhu cầu nay ta cần phải chú trọng đào tao, nâng cao trình độ tay 
nghề, tác phong công nghiệp, kỉ luật lao động đối với NNL. 
 Việc hội nhập kinh tế mang lại cho ta nguồn vốn to lớn, ngoài FDI ra ta 
cần phải chú trọng trong việc thu hút vốn ODA, tài trợ của các tổ chức chính 
phủ, phi chính phủ… đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất của nền kinh tế. Đẩy 
mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. 
III-) ĐÁNH GIÁ CƠ HỘI THÁCH THỨC CỦA NNL VIỆT NAM KHI 
THAM GIA KTQT 
 Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang mang lại những biến đổi to sâu sắc 
và tác động đến tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống của mỗi quốc gia trên 
thế giới. Họ đều nhận thấy rằng cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế 
mang lại là không nhỏ nên phải có những chính sách và phương pháp quản 
lí làm sao cho mang lại hiệu quả kinh tế là lớn nhất. Vì trong quá trình hội 
nhập cơ hội và thách thức không ngừng biến đổi, thay đổi, nó có thể là cơ 
hội của thời kỳ này song cũng có thể là thách thức khó khăn thơi kì khác. 
1) Cơ hội đối với nguồn nhân lực Việt Nam. 
 31
a) Thúc đẩy phát triển NNL. 
 Điều đầu tiên mà chúng ta quan tâm đến NNL là quy mô tương đối lớn. 
Với số dân hiện nay khoảng trên 80 triệu, trong đó có khoảng trên 40 triệu 
lao động, Việt Nam được đánh giá là nguồn lao động trẻ có trình độ văn 
hoá, cần cù, thông minh, ham học hỏi, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ 
thuật và công nghệ của thế giới. Năm 2004 được trỉ số phát triển con người 
của nước ta là HDI=0.691 xếp thứ 112/177 nước cao hơn nhiều nước trong 
khu vực trong khi GDP theo đầu người của nước ta lại thấp hơn họ. 
 Như vậy có thể nói các đặc điểm trên là một lợi thế so sánh lớn và là thế 
mạnh đặc biệt của NNlL nước ta. Bởi thông thường bất kì một nhà đầu tư 
nào, khi quyết định đầu tư vào một quốc gia nhất định thì điều họ quan tâm 
đầu tiên là bản chất văn hoá, trình độ và đặc biệt là tiềm năng chưa được 
khai thác của NNL quốc gia đó, về điều này thì ở nước ta luôn có và được 
khẳng định qua nhiều giai đoạn phát triểncủa lich sử. Có thể nói đây là một 
lợi thế cạnh tranh, ưu điểm của NNL nước ta trên thị trường quốc tế. 
 Hội nhập kinh tế làm cho nước nước ta không ngừng giao lưu khoa học, 
văn hoá nghệ thuật, phương pháp quản lý tiên tiến . Từ đó tạo điều kiện 
thuận lợi cho NNL nước ta mở rộng và tiếp thu tri thức mới, văn hoá mới và 
đặc biệt là trình độ kỹ thuật, ngoại ngữ. Mặt khác thông qua sự hội nhập này 
làm cho mỗi chúng ta nhận thấy đâu là điểm mạnh, đâu là điểm yêu của 
mình. Để từ đó tìm các phát huy thế mạnh vốn có, khắc phục những điểm 
yếu mà cụ thể với nước ta là trình độ chuyên môn kỹ thuật kém, ý thước kỷ 
luật chưa cao, ngoại ngữ tồi, người lao động nhận thấy nếu không tự rèn 
luyện nâng cao thể chất và năng lực sẽ bị đào thải. Bởi ngày nay sản phẩm 
làm ra đều mang hàm lượng trí tuệ cao, người lao sẽ không làm được nếu 
không được đào tạo một cách cơ bản, công phu. Từ đó họ sẽ tích luỹ dần 
kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp. 
 Hội nhâp kinh tế làm cho thống nhất giá cả hàng hoá với giá ngang bằng 
nhau, hàng rào thuế quan bị rỡ bỏ hoặc giảm xuống mức thấp nhất, tương tự 
 32
nhau. Điều đó làm cho giá sức lao động, thể hiện bằng tiền, tiền công nâng 
cao lên và xích lại gần nhau. Tiền lương được nâng cao làm cho đời sống 
sinh hoạt hàng ngày của lao động dần được cải thiện dẫn đến thể lực, tinh 
thần, trình độ NNL được nâng lên. 
 Tạo điều kiện cho lao động Việt Nam tiếp xúc đần với tiêu chuẩn quốc tế 
mà ILO đưa ra nhằm mục tiêu tiến bộ, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao 
động cũng như người sử dụng lao động, xây dựng mối quan hệ hợp tác trong 
lao động, bảo vệ nhân phẩm người lao động. Từ đó người lao động biết và 
hiểu quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động; biết và hoàn 
thiện bản thân năng lực khi tham gia thị trường lao động quốc tế cho phù 
hợp. 
 Hội nhập kinh tế có sự đặc trưng tăng cường vai trò của các tổ chức kinh 
tế và thương mại đã dẫn đến mở rộng và thay đổi các thông lệ quốc tế về 
đầu tư, thương mại và lao động. Nước ta tham gia vào dòng chảy này cũng 
có sự thay đổi mạnh mẽ, đặc biệt là sự thay đổi chính sách PTNNL và cơ sở 
liên quan đến PTNNL như: xã hội hoá đào tạo, dạy nghề, chăm sóc y tế. 
Đảm bảo các quyền tự lựa chọn ngành nghề đào tạo của nguồn lao động, 
khuyến khích sử dụng CMKT đào tạo và nhân tài đất nước, đổi mới đầu tư 
giáo dục và đào tạo. Sự đổi mới các chính sách này đã có tác động mạnh mẽ 
và sâu sắc đến NNL làm cho nó phát triển lên cả về quy mô và chất lượng, 
giúp cho người lao động Việt Nam đủ tự tin về trình độ tay nghề, kỹ thật 
năng lực phù hợp với các thống kê, tiêu chuẩn khi tham gia thị trường lao 
động. 
b) Tạo ra nhiều việc làm cho người lao động: 
 Cùng với sự đổi mới kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, các nhà 
đầu tư nước ngoài đã không ngừng tăng cường đầu tư vào Việt Nam và liên 
tục tăng trong những năm gần đây. Tính đến tháng 6/2004 khu vực có vốn 
đầu tư nước ngoài có số vốn đăng kí lên đến 50 tỉ USD vốn thực hiện gần 
23.5 tỉ USD, đặc biệt năm 2004 FDI dã đạt kỉ lục mới, tổng số vốn đầu tư 
 33
cấp phép đạt 4.1-4.2 tỉ USD, tăng 35% so với năm ngoái. Tạo ra nhiều công 
ăn việc làm cho người lao động. Khu vực đầu tư nước ngoài giải quyết cho 
645000 người lao động trực tiếp, 1.3 triệu lao động gián tiếp trong đó có 
khoảng 6000 cán bộ quản lí, 25000 cán bộ kĩ thuật. Đồng thời với nó là đem 
lại thu nhập cao; trình độ tay nghề, trình độ quản lí, trình độ KH-CN của 
người lao động không ngừng nâng cao. 
 Mặt khác để đảm bảo phát triển ổn định và bền vững nền kinh tế, nước 
nhà cũng không ngừng sử dụng các nguồn vốn đầu tư theo ngành, lãnh thổ 
tạo chỗ làm cho 1.997 triệu người (thông qua các dự án phát triển các công 
trình trọng điểm thu hút 849 ngàn dân lao động, chương trình phát triển 
nông thôn 2.007 triệu lao động) 
 Hội nhập kinh tế là cơ hội cho hàng hoá Việt Nam có mặt trên thị trường 
quốc tế, kể cả những thị trường khó tính như Bắc Mỹ, EU, Nhật... Các 
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, chế biến thu hút giải quyết cho 
người lao độngcó công ăn việc làm tại các khu sản xuất, chế biến tiêu thụ, 
xuất khẩu. Mở rộng hoạt động sản xuất đã phát huy được lợi thế của nước ta 
trong những ngành nông nghiệp: nuôi trồng thuỷ sản, chế biến thuỷ hải sản, 
sản xuất và chế biến lương thực, rau quả, chăn nuôi công nghiệp, các ngành 
sử dụng nhiều lao động như may mặc, giầy da, lắp ráp. Nó còn tạo điều kiện 
thuận lợi cho người lao động chọn được công việc, nghề nghiệp có mức 
lương cao, phù hợp năng lực, trình độ bản thân nhằm nâng cao thu nhập. 
 Tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta phát triển thị trường lao động mà 
trong đó có hoạt động xuất khẩu lao động đang được đẩy mạnh và mang lại 
nhiều kết quả tốt đẹp. Hiện nay, cả nước có khoảng trên 400000 lao động 
đang làm việc tại 40 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Ngoài thị trường 
truyền thống hiện nay đã mở rộng thêm sang: Malaysia, Anh và Canađa, 
hàng năm số lao động này chuyển về nước 1.5 tỷ USD góp phần cải thiện 
đời sống cho bản thân ,gia đình và tăng nguồn vốn đầu tư phát triển sản 
xuất. Thu hút được lao động ở cả nông thôn và thành thị . 
 34
-Như vậy có thể nói HNKT đã có tác động rất lớn đến NNLviệt nam tạo 
điều kiện cho NNL Việt Nam có thêm việc làm( kích cầu) đồng thời cung 
cấp thông tin để tiếp thu KH-CN, tri thức mới nâng cao tình độ CMKKT. 
2) Khó khăn – thách thức: 
  Nguy cơ thất nghiệp: 
 Việc hội nhập, mở cửa nền kinh tế tham gia vào các thị trường, các quan 
hệ thương mại, tái chính tiền tệ khu vực và thế giới cũng có thể dẫn đên làm 
lạm phát tăng do ảnh hưởng cuả kinh thế giới, kéo theo sự biến động của thị 
trường lao động, cơ cấu lao động xã hội, biến động giữa các ngành kinh tế. 
Mặt khác nhiều doanh nghiệp nhà nước tiến hành tổ chức, cơ cấu lại kinh 
doanh. Điều này làm cho một số bộ phận lao động dôi dư không thể kiếm 
được việc làm và được đẩy ra thị trường. Các doanh nghiệp( công ty cổ 
phần, trách nhiệm hữu hạn..),trình độ quản lý kém không có sức cạnh tranh 
với doanh nghiệp nước ngoài, dẫn đến phá sản làm cho một số bộ phận lao 
động làm việc tại đó thất nghiệp. 
 35
 Bảng9: Tỉ lệ thất nghiệp theo vùng năm 2000-2004 (Đơn vị : %) 
Vùng 2000 2002 2003 2004 
1 2 3 4 5 
Cả nước 6.3 6.01 5.78 5.6 
ĐB. Sông Hồng 6.93 6.62 6.19 5.58 
Bắc Bộ 6.51 6.1 5.75 5.28 
Tây Bắc 5.5 5.11 5.02 5.13 
Bắc Trung Bộ 6.16 5.82 5.22 5.11 
DH. Miền trung 5.92 5.49 5.25 5.41 
Tây Nguyên 5.38 4.92 4.28 4.43 
Đông Nam Bộ 5.82 6.31 5.92 5.8 
ĐBS. Cửu Long 5.93 5.51 5.11 4.87 
Nguồn: Bản tin thị trường lao động. Số 3 năm 2005. Bài: Thất nghiệp- 
nguyên nhân và thời gian thất nghiệp của người lao động. Tác giả: Nguyễn 
Trọng Dương. 
Trình độ NNL chưa đáp ứng được nhu cầu đề ra. 
 Hiện nay thị trường lao động bị chia cắt (do thiếu hụt thông tin, thiếu các 
chính sách thị trường lao động khi có sự biến động nhạy cảm), mất cân đối 
cung cầu lao động ( đặc biệt là lao động phổ thông), giá cả sức lao động rẻ, 
hạn chế liên kết với thị trường lao động khu vực và thế giới, đã cản trở đến 
sự phân công lao động dẫn đến thất nghiệp, tiềm năng NNL chưa được khai 
thác hết , ảnh hưởng đến khả năng kết hợp NNL tự nhiên với các nguần lực 
vốn, công nghệ tri thức, thông tin để tăng sản phẩm, thu nhập và nâng cao 
chất lượng cuộc sống người lao động và dân cư. 
 Mặt khác quá trình hội nhập và phát triển làm cho thị trường trong và 
ngoài nước phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển này tạo ra sức ép ngày càng 
cao đối với mỗi nền kinh tế và doanh nghiệp, điều đó thúc đẩy kích thích sự 
phát triển NNL. Tuy nhiên ở Việt Nam tính cạnh tranh vẫn còn thấp, khu 
 36
vực kinh tế tư nhân lại đa số là doanh nghiệp nhỏ có số vốn nhỏ hơn 1 tỷ 
đồng chiếm 87.2% tổng doanh nghiệp, công nghệ lạc hậu , máy móc thiết bị 
không đảm bảo an toàn lao động sản xuất, sản xuất ra mặt hàng có chất 
lượng thấp chiếm 26.4%, khả năng mở rộng thị trường yếu, một số ngành 
mang tính độc quyền và chủ yếu là tiếp cận nguần lực thuận lợi, điều này đã 
hạn chế tính kích thích học tập,đào tạo học nghề nâng cao trình độ người lao 
động dẫn đến hạn chế nâng cao chất lượng NNL. 
 Sự phân hoá lao động 
 Hội nhập mang đến sự đa dạng hơn về điều kiện làm việc, cơ hội phát 
triển và cả những cạnh tranh lành mạnh về việc làm và thu nhập trên thị 
trường lao động song điều này lại dẫn đến sự phân tầng , phân hoá về lao 
động i khoảng cách trình độ, năng lực nghề nghiệp, kỹ năng tay nghề và thu 
nhập sẽ mở rộng ra và dãn cách nhiều hơn , cơ hội tiếp cận điều kiện làm 
việc rất khác.Những người trình độ tháp sẽ khó tìm và duy trỉôn định về việc 
làm và thu nhập. Sức ép này làm cho số người không có việc lam tăng, nhu 
cầu làm việc trở nên bức xúc, trở nên mất cân đối, cung vượt quá cầu, tình 
trạng thuê lao động có chuyên môn kĩ thuật giỏi và tay nghề cao càng trở 
nên gay gắt, di dân về lao động ngày càng phát sinh tự phát, khó kiểm soát 
sự khác biệt trong đối xử với người lao động giửa các khu vực về tiền lương 
, việc làm và các quan hệ lao động khác ngày càng được bộc lộ và có xu 
hướng gia tăng. 
)Sự thích ứng điều kiện mới. 
Lao động Việt Nam được đánh giá là khéo léo và thông minh, sáng tạo tiếp 
thu nhanh kĩ thuật và công nghệ hiện đại được chuyển giao từ bên ngoài . 
Tuy vậy những yều kèm của họ cũng thể hiện khi tham gia vao quá trình lao 
động sản xuất mang tính chuyên nghiệp. Hiện tại thị trường lao động luôn 
xảy ra tình trạng khan hiếm NNL cao cấp , công nhân kĩ thuật tay nghề cao, 
các chuyên gia quản trị kinh doanh , các lập trình viên kỹ thuật, các nhà 
quản lý trung gian hiểu biết về tài chính, tiếp thị cùng các yêu cầu cơ bản về 
 37
ngoại ngữ va tố chất năng động nhiệt tình, ham học hỏi tích luỹ kinh nghiệm 
trong quản lý doanh nghiệp phần lớn các nhà quản lý chưa qua đào tạo, 
chuyên sâu về kinh tế và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Họ có khả 
năng tiếp thu nhanh nhưng thiếu kiến thức đồng bộ ,điều này làm cho các 
doanh nghiệp Việt Nam thường lúng túng và thiếu tự tin khi trực tiếp đàm 
phán làm ăn với các doanh nghiệp nước ngoài . 
 Đặc biệt hội nhập kinh tế yếu tố: kĩ năng làm việc theo nhóm và khả 
năng hợp tác để hoàn thành công việc của người lao động Việt Nam lại quá 
yếu. Điều này làm cho các doanh nghiệp không thực sự thành công trong 
sản xuất và kinh doanh dù trong tay họ có đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình 
độ cao. 
)Hiện tượng chảy máu chất xám: 
Nguyên nhân của hiện tượng này là do các nước phát triển cao đang ra sức 
thu hút chuyên gia, lao động có chất lượng cao sang và làm việc ở những 
nơi , vùng lãnh thổ có trình độ phát triển cao hay làm việc tại các khu vực 
FDI, tổ chức nước ngoài bằng các chính sách: lương cao, cơ hội thăng tiến 
nghề nghiệp tốt hơn…. Mặc dù họ có thể vẫn ở trong nước đóng góp GDP, 
song nhà nước cũng cần phải có chính sách đào tạo, sử dụng, tạo môi trường 
thuận lợi để họ cống hiến tài năng, sức lực phục vụ đất nước. 
 Đối với các lưu học sinh ở nước ngoài thì cần phải có chính sách hấp dẫn 
để họ về phục vụ tổ quốc . Đây là vấn đề hết sức quan trọng nếu để lâu thì 
nước ta sẽ mất đi một lượng lớn các nhân tài có trình độ cao chạy sang các 
nước phát triển, không quay về phục vụ tổ quốc, điều này làm ảnh hưởng 
đến sự phát triển của đất nước. 
 38
CHƯƠNG II 
 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM 
TRONG TIẾN TRÌNH THAM GIA HỘI NHẬP 
 Để đảm bảo quá trình tham gia hội nhập kinh tế mở rộng thị trường 
phát triển kinh tế đất nước đòi hỏi nguồn nhân lực nước ta phải có trình độ 
chuyên môm kĩ thuật cao tay nghề giỏi, giỏi ngoại ngữ thành thạo, thể lực 
tốt ...có khả năng cạnh tranh với thị trường quốc tế 
I)-QUAN ĐIỂN XU HƯỚNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NNL VIỆT NAM. 
1) Mục tiêu. 
 Phát triển nguồn nhân lực phải được tíên hành trên cơ sở đảm cả chất 
lượng (trí lực và thể lực), số lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất 
nước, đủ khả năng tham gia quá trình phân công lao động quốc tế và hội 
nhập kinh tế quốc tế. Muốn làm được điều này ta phải tiến hành đào tạo lao 
động sao cho có họ đầy đủ kiến thức cơ bản, làm chủ kĩ năng kĩ xảo nghề 
nghiệp có thể đảm bảo hoàn thành tôt công việc đề ra. Đặc biệt là phải có 
khả năng nhạy cảm nắm bắt công nghệ kĩ thuật- khoa học, những cái mới, 
cái thiếu, của người lao động cần phải có để làm tốt công việc được giao 
phó. 
 Việc nâng cao chất lượng nguôn nhân lực tức là phải tiến hành đào tạo 
đội ngũ lao động phù hợp với từng ngành nghề, từng công việc nhất định. 
Đặc biệt là mở rộng đào tạo công nhân kĩ thuật, kĩ thuật viên và nhân viên 
 39
chuyên nghiệp theo nhiều cấp trình độ, phát triển và nâng cao chất lượng 
trung học, cao đẳng, đào tạo đại học và sau đại học. Coi trọng đào tạo công 
nhân tay nghề cao, kĩ sư thực hành. Đặc là không ngừng học tập những kinh 
nghiệm quốc tế trong công tác tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học và 
phục vụ sản xuất. Từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất làm cơ sở cho 
việc đào tạo NNL đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc tế. 
 Nâng cao thể lực NNL thông qua việc cải thiện chiều cao, cân nặng, chế 
độ dinh dưỡng… cho người lao động mà tiêu biểu nhất là nâng cao chỉ số 
HDI . 
2) Quan điểm 
 Đứng trước nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế 
ta phải phát triển NNL đảm bảo các yêu cầu sau: 
 Thư nhất: Phát triển NNL phải trên cơ sở phân bố và sử dụng hiệu quả 
con người, giải quyết việc làm cho mọi người lao động là yếu tố quyết định 
để con ngưòi phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, thúc 
đẩy quá trình hội nhập kinh tế. 
 Có thể nói đây là quan điểm, thể hiện tư tưởng phát triên nền kinh tế bền 
vững trong thế giới hiện đại. Trong đó, phải có kết hợp hài hào giữa tăng 
trưởng và phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội ( tạo việc làm, giảm tỉ lệ 
thất nghiệp thiếu việc làm...). Có thể nói đây chính là mục đích của sự phát 
triển kinh tế. Nền kinh tế phát triển mà không giải quyết được vấn đề xã 
hội thì coi như là thất bại bởi như ta đã biết mọi hoạt động kinh tế đều nhằm 
mục đích chính là cải thiện đời sống con người, mà khi người lao động rơi 
vào trạng thái thất nghịêp, tệ nạn xã hội… thì sự tăng trưởng và phát triển 
kinh tế này coi như vô dụng. Đồng thời song song với quá trình này là phải 
có chính sách phân bố và sử dụng NNL trong tưng giai đoạn, chiến lược, kế 
 40
hoạch sao cho phù hợp với từng thời kì phát triển của nền kinh tế đất nươc 
tránh các hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra. 
 Thứ hai: Chiến lựơc phát triển NNL Phải tập trung mọi biện pháp và 
nguồn lực đẩy nhanh, đẩy mạnh cơ cấu lao động phù hợp với quá trình cơ 
cấu lại nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại hoá và hội nhập 
kinh tế quốc tế. Quá trình này đòi hỏi phải đảm bảo tỷ lệ cơ cấu NNL hài 
hào, cân đối theo từng giai đoạn phát triển KT-XH và nhu cầu thị trường lao 
động, mặt khác phải đáp ứng yêu cầu chất lượng. 
Do điều kiện đầu tư cho giáo dục nước ta còn có nhiều hạn chế do đó ít 
nhiều sẽ ảnh hưởng đến chất lượng NNL. Trong khi đó nhu cầu NNL chất 
lượng cao là vô cùng cấp bách và cần thiêt song không phải vì thế mà ta 
nóng vội đào tạo ồ ạt dễ gây ảnh hưởng xâú đến chất lượng NNL. Mà đạo 
tạo phải trên cơ sở chíên lượng, kế hoạch cho từng nganh, từng khu vực cụ 
thể dần khắc phục những yếu kém tồn tại còn đọng lại. 
 Thư ba: Quan điểm chất lượng và hiệu quả phải được coi là tiêu chí cơ 
bản và chi phối suốt toàn bộ chủ trương chính sách, cơ chế và giải pháp phát 
triển phân bố và sử dụng NNL con người trên phạm vi cả nước, giữa các 
ngành, vùng, cách thành phần kinh tế. Đặc biệt trong xu thế hội nhập hiện 
nay thì nhân lực trong các khu chế xuất , khu chế biến, khu đầu tư nước 
ngoài và đặc biệt là lao động xuất khẩu… cần phải được chú trọng nâng cao 
trình độ chất lượng hơn nữa, bởi đây là khu vực đòi hỏi có trình độ chuyên 
môn kĩ thuật tay nghề cao, tác phong công nghiệp nhanh nhẹn 
 Có thể nói đây là vấn đề sống còn quyết định sự phát triển kinh tế đất 
nước. Chỉ có con đường nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc, sức cạnh 
tranh của nền kinh tế nói chung và NNL nói riêng, mới có thể chiến thắng 
trong cuộc cạch tranh gay gắt có tính chất toàn cấu khi mà nền kinh tế hội 
nhập đã phát triển. Đặc biệt là trong công tác công nghiệp hoá rút ngắn, thực 
hiện đi tắt, đón đầu công nghệ. 
 41
 Thú tư: Quan điểm coi phát triển NNL là sự nghiệp chung của toàn đảng 
toàn dân. Việc phát triển vả sử dụng NNL là trách nhiệm của nhà nước, các 
nghành các cấp và của toàn xã hội. Nhà nươc ban hành các cơ chế, chính sách, 
tăng cường đầu tư vào linh vực phát triển và phân bố NNL con người. Đặc biệt 
là tôn trọng các quy luật trên thị trường lao động, giảm tối đa mức can thiệp. 
Tạo môi trường hành lang pháp lí và điều kiện thuận lợi cho các thành phần 
kinh tế đầu tư vào phát triển giáo dục, đào tạo, mở mang nghề, cơ sở sản 
xuất… đẩy mạnh hoạt động xuất khẩ lao động, phát triển thị trường lao động. 
Bên cạnh nhà nước ra thì cần phải huy động các tổ chức cá nhân, doanh ngiệp, 
gia đình, tranh thủ sự giúp đỡ của cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia 
nhà nước phát triển, nâng cao, đào tạo nâng cao chất lượng NNL mang lại hiệu 
quả cao nhất nhăm thúc đẩy nhanh phát triển và HNKTQT. 
3) Xu hướng phát triển NNL 
 Xu hướng phát triển NNL trong thời gian tới là phải đảm bảo quy mô ở mức 
hợp lí, đồng thời nâng cao chất lượng NNL, đặc biệt là phát triển NNL chất 
lượng cao nhằm tăng sức cạnh tranh của nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế góp phần vào sự phát triển 
nền kinh tế một cách nhanh chóng và bền vững. Vì vậy xu hướng phát triển của 
NNLnước ta trong thời gian tới chủ yếu là: 
a) Chuyển dịch cơ cấu lao động. 
 Nghị quyết của đảng VII; VIII và IX đã khẳng định đến 2020 về cơ bản 
nước ta là một nước công nghiệp. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là một xu 
hướng ưu tiên chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta đến năm 2010, cơ 
cấu kinh tế chuyển dịch tăng tỷ trọng CN-XD và dịch vụ giảm tỷ trọng nông 
nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội.Trong giai đoạn 2001-2010 giảm tỉ lệ 
GDP khu vực Nông lâm – Ngư nghiệp trong tổng GDP với tốc độ nhanh hơn 
thời kì 1996-2000, còn 24,1% năm 2000, xuống khoảng 20-21% năm 2005 và 
16-17% năm 2010 đồng thời với thời kì này tăng tỉ lệ trong ngành công nghiệp 
 42
và dịch vụ trong GDP đặc biệt là ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ cao. 
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu xẽ dân đến sự thay đổi về cơ cấu nguồn 
nhân lực làm việc trong các linh vực này theo xu hướng giảm dần NNL trong 
các ngành Nông-Lâm-Ngư tăng dần nguồn nhân lực làm việc trong các ngành 
xây dựng và dịch vụ. 
Bảng10: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động (Đơn vị %) 
Năm 
Công nghiệp- xây dưng Dịch vụ Nông-Lâm- Ngư 
Lao động GDP Laođộng GDP Lao động GDP 
2000 16 36.9 21 39 63 
24.1 
2005 
20-21 
38-38 
22-23 
41-43 
56-57 
20-21 
2010 23 40-41 27 42-43 50 16-17 
Nguồn : chiến lược phát triển KTXH đến năm 2010 và điều tra lao động việc làm năm2000 
 Theo hướng này ta thấy tỉ trọng N-L-NN giảm từ 63% năm 2000 xuống 
56-57% năm 2005 và 50% năm 2010, lao động dịch vụ phát triển từ 21% 
năm 2000 lên 22-23% năm 2005 và 27% năm 2010. Tỉ trọng lao động trong 
CN & XD từ 16% năm 2000 lên 20-21% năm 2005 và 23% năm 2010. Đặc 
theo số liệu mới thu thập được năm 2004 kết quả đạt được khá là thành 
công : Lao động trong công nghiệp XD tăng lên 17,4% , N-L-N giảm còn 
57,9% đặc biệt là sự tăng và vươn lên mạnh mẽ của dịch vụ tăng 24,7% 
vượt chỉ tiêu đề ra . Có thể đây là thành công bước đầu của nước ta trong 
chiến dich chuyển đổi cơ cấu nhằm tiến tới một cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện 
đại của các nước phát triển là tăng tỉ trọng công nghiệp và dich vụ giảm tỉ 
trọng nông nghiệp vào đóng góp GDP. 
b)Đào tạo nguồn nhân lực mới, phát triển ngành nghề mới 
 Quá trình hội nhập kinh tế làm nhu cầu của con người thay đổi ,và không 
ngừng nâng cao .Mặt khác do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật và công nghệ 
 43
, sự phát triển của xã hội loài người làm xuất hiện và phát triển các ngành 
nghề mới là hiện tượng hiển nhiên, tất yếu của nền kinh tế. Đặc biệt là trước 
xu thế toàn cầu hoá thì tốc độ phát triển của các ngành nay diễn ra càn mạnh 
mẽ và nhanh chóng hơn. Các ngành này bao gồm : Thứ nhất là, nhóm 
ngành nnghề trực tiếp phục vụ và tác động vào quá trình toàn cầu hoá .Thứ 
hai là, những ngành nghề được du nhập vào nước ta dưới tác động của toàn 
cầu hóa .Thời gian tới đây những ngành nghề mới như công nghệ thông tin , 
tài chính ,ngân hàng, bảo hiểm ,... sẽ phát triển ở nước ta đòi hỏi phải có sự 
chuẩn bị nguồn nhân lực mới đạt tiêu chuẩn quốc tế . 
 Đây là những ngành nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế đất 
nưỡc. Vì vậy,trong thời gian tới ta cần phải chú trọng ưu tiên phát triển các 
ngành này nhanh chong, mau lẹ. Đặc biệt là quan tâm đến đào tạo lực lượng 
lao động hoạt động trong các ngành này để mang lại hiêu quả kinh tế cao 
nhất. Đồng thời tĩch cực tranh thủ học hỏi tiếp thu kiến thức và kinh 
nghiệm của những nước đi trước, từng bước nâng cao năng lực nghề 
nghiệph và hoàn thiện chúng. 
c)Nâng cao khả năng cạnh tranh chất lượng nguồn nhân 
lực 
 Hội nhập kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam mở rộng thị 
trường các loại hàng hoá bán được nhiều hàng hoá , sản phẩm và giao lưu 
vối nhiều nền kinh tế hơn , song chính điều này cũng đem đến một điều bất 
lợi là khả năng cạnh tranh của sản phẩm nước ta trên thị trường không cao 
.Nguyên nhân của vấn đề này chủ yếu xuất phát từ đội ngũ lao động có trình 
độ chuyên môn thấp , khả năng sáng tạo mẫu mã sản phẩm , phong cách 
làm việc theo nhóm ... còn hạn chế . Để giải quyết vấn đề này trong tương 
lai nguồn nhân lực nước ta cần chuyển mình theo xu hướng : 
 44
 Chuyển dần nguồn nhân lực thủ công dựa trên sức người , súc vật và 
công cụ lao động thô sơ sang nền sản xuất dựa trên máy móc , dây chuyền 
tự động , hiện đại . Đồng thời đào tạo lại đội 
ngũ lao động không có trình độ ( không có học , mù chữ ít học, không 
được đào tạo ) sang nguồn nhân lực có trình độ , học vấn , được đào tạo kĩ 
lưỡng về trình độ chuyên môn kĩ thuật cao . 
 Tiến hành song song với quá trình này là nâng cao chất lượng dân só về 
thể lực, thể chất, tinh thần, trí tuệ, phấn đấu đạt chỉ số phát triển con người 
(HDI) ở mức trung bình tiên tiến trên thế giới. 
d) Đào tạo nguồn nhân lực cho những ngành nghề lĩnh vực 
công nghệ cao 
 Ngày nay sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới đều 
gắn chặt với sự phát triển của khoa học- công nghệ . Việc đưa chúng áp 
dụng vào quản lí , sản xuất là một xu thế tất yếu của nền sản xuất hiện đại 
bởi dưới sự tác động của khoa học công nghệ năng suất lao động không 
ngừng tăng lên , chất lượng sản phẩm được cải tiến liên tục . Nước ta hiện 
nay cũng đang đi theo xu hướng này những vấn đề đặt ra lớn nhất vời nền 
kinh tế nước ta là: đội ngũ lao động phải có đủ trình độ chuyên môn, kĩ 
thuật, năng lực để tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ . Do đó yêu cầu đào 
tạo lao động cho các lĩnh vực khao học công nghệ cao đã được đảng và nhà 
nước rất quan tâm coi đó là nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội . 
Tại đại hội dảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định : “ tăng nhanh năng lục 
nội sinh về khoa học công nghệ , nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục 
và đào tạo đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá .Đẩy mạnh 
việc ứng dụng có hiẹu quả công nghệ nhập khẩu . Đi nhanh vào công nghệ 
hiện đậi ở một số ngành , lĩnh vực then chốt để tạo bước nhảy vọt về công 
nghệ và kinh tế , tạo tốc độ tăng trưởng vượt trội ở những sản phẩm , dịch 
 45
vụ chủ lực”. Các ngành này bao gồm: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh 
học, công nghệ tự động hoá, công nghệ vật liệu. 
II)GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL. 
 Trong thời gian tới để đảm bảo NNL có đầy đủ thể lực, tinh thần, trí tuệ, 
trình độ kĩ thuật,… ta cần phải tiến hành một số biện pháp sau: 
1) Gải pháp nâng cao trạng thái, sức khoẻ cho dân cư, NNL. 
 Tại sao phải nâng cao chất lượng NNL và làm thế nào để cải thiện nó 
? 
 Cùng với nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động thì việc nâng 
cao trạng thái sức cho dân cư là tiên đề hết sức quan trọng, là bước có tính 
chất đột phá cho vấn đề nâng chất lượng NNL bởi sức khoẻ là cái quý nhất 
của con người, không có sức khoẻ con người không phải là nguồn lực của 
xã hội. Mặt khác khi đất nước bước vào thời kì CHN-HĐH và hội nhập thì 
sức khoẻ lại vô cùng quan trọng, nó không chỉ có ý nghĩa trước mắt mà 
cong có ý nghĩa lâu dài. Để giải quyết vấn đề này ta nên tập trung vào vấn 
đề sau: 
 Nâng cao số lượng và chất lượng bữa ăn cho dân cư và người lao 
động. 
 Trong những năm qua ta đã giải quyết được khâu lương thực và là một 
trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế giới. Song không phải vì 
thế mà mọi dân cư đều có bữa ăn no đầy đủ chất lượng mà nhiều người 
trong số đó còn thiếu ăn , ăn đói. Vì vậy, để mọi người có đủ ăn, ta cần phải 
tăng cường phát triển sản xuất, khuyến khích vùng sâu, vung xa, các địa 
phương phát huy nội lực địa phương để nâng cao đời sống cho người lao 
động. Nhà nước có biện pháp điều tiết lương thực nhằm giúp các nơi, các 
 46
vung khó khăn chưa đủ sức giải quyết được. Song song với đảm với việc 
đảm bảo số lượng lương thực bữa ăn cho sao cho đủ thành phần dinh dưỡng 
cần thiết. Đặc biệt là chú ý đến đối tượng trẻ em dinh dưỡng vì đó là nguồn 
nhân lực trong tương li. 
Nhà nước cần phải có các chương trình nghiên cứu chế độ dinh dưỡng cho 
dân cư và người lao động, có thang đo về định lượng, định tính cụ thể so 
sánh với các tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và thế giới để điều 
chỉnh cho phú hợp, sau đó tuyên truyền giáo dục chế độ lương thực, thực 
phẩm cần thiết cho bữa ăn. Tạo ra nhiều việc làm, tạo cơ hôi cho người lao 
động có thu nhập cao để họ có thể cải thiện được bữa ăn cho mình. Khuyến 
khích các chương trình khuến nông, khuyến lâm, giúp cộng đồng phát triển 
kinh tế VAC tăng lương thực thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày, sử dụng vốn 
vay hiêu quả. 
Tăng cường chăm sóc sức khỏe cộng đồng. 
 Đây là điều hết sức quan trọng và có ý nghĩa quan trọng đối với một 
nước nằm khu vực nhiệt đới như nước ta. Kinh tế khó khăn làm cho công 
tác đầu tư cho phòng bệnh và chữa bệnh còn hạn chế, công tác phòng bệnh 
còn gặp trở ngại do vốn ít. Bên cạnh đó do hậu quả của sự phát triển kinh tế 
làm một bộ phân không nhỏ dân cư sa ngã vào các tệ nạn xã hội như: ma 
tuý, mại dâm,… Môi trường sinh thái bị huỷ hoại do rác thải công nghiệp, 
thuốc trừ sâu... Điều này làm cho sức khoẻ cộng đồng bị huỷ hoại dần, lao 
động bị mắc bệnh nghề nghiệp nhiều. 
 Vì vậy, để đảm bảo sũc khoẻ dân cư và người lao động nhà nước cần có 
xây dựng các chính sách, dự luật bảo vệ môi trường; đầu tư cho ngành y tế 
để thường xuyên khám chữa bệnh, điều tra tình hình sức khoẻ dân cư, người 
lao động, phát hiện các dịch bệnh kịp thời để phòng tránh ngăn chăn mọi 
hiện tượng lây lan. … Tăng số lượng y, bác si/ đầu dân, đưa bác sĩ về tận 
 47
vùng xâu vùng xa, tăng số giường bệnh. Giáo dục, tuyên truyền cho người 
dân biết lợi ích của việc rèn luyện thể thao nâng cao sức khoẻ để lao động, 
học tập, công tác tôt, bảo vệ môi trường. 
  Tăng cường chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em. 
 Phụ nữ chiếm 1/2 dân số, 1/2 tỉ lệ tham gia lực lượng lao động xã hội, 
giữ chức năng duy trì nòi giống và sản sinh ra nguồn lực cho xã hội. Trẻ em 
là tương lai của dân tộc bởi vậy việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em và các 
bà mẹ là hết sức quan trọng. 
 Nhà nứơc cần có các chính sách, dự án, chương trình, nghiên cứu về 
phụ nữ trẻ em, thông qua đó tuyên truyền, giáo dục cho họ các biện pháp, 
phương pháp giữ gìn sức khoẻ. Trao dồi kiến thức đối với các phụ nữ mang 
thai và cho con bú, nhằm đề phòng các bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, 
bệnh thiếu máu, thiếu vitamin và thiếu vi lượng. Hỗ trợ công tác tiêm phòng 
cho trẻ em dưới 1 tháng tuổi, bà mẹ mang thai. 
2) Giải pháp về giáo dục- đào tạo nâng cao số lượng chất 
lượng NNL 
 Chúng ta phải xác định số chất lượng được NNL của nước ta đang 
nằm ở điểm nào trên bản đồ lao động thế giới, đồng thời phải xác định được 
chiến lược cạnh tranh gay gắt là vấn đề nhân tài phục vụ cho đất nước. Sự 
cạnh tranh về kinh tế của các nước trên thế giới trong quá trình hội nhập 
hiện nay gắn liền với việc bồi dưỡng nhân tài; phát huy tiềm năng, tố chất 
trí tuệ, trình độ tay nghề của người lao động. Vì vậy, công tác đào tạo 
nguồn nhân lực phải được đặt lên hàng đầu. Công tác này đòi hỏi ta phải 
mạnh dạn tìm ra những bước đi mới, tránh trùng lặp lại những bước đi cổ 
truyền hiệu qủa không cao. Đặc biệt là cần học hỏi của các nước đi trứơc, 
các nước có kinh nghiệm, truyền thống đã thành công trong lĩnh vực này 
 48
nhằm sớm xác định được bước đi thích hợp. Vì vậy công tác đào tạo NNL 
cho quá trình phát triển kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế của nước ta 
cần quan tâm đến các điểm sau: 
 Để đảm chất lượng về mặt thể lực cho lực lượng lao động trong tương 
lai nhà nước phải có các chương trình chăm sóc bảo vệ bà mẹ và trẻ em. 
Quan tâm đầu tư cho các tỉnh vùng sâu, vùng xa, miền núi hải đảo để giảm 
cách sự phát triển kinh tế. Tăng cường tuyên truyển giáo dục, thúc đẩy việc 
thực hiện tốt các chính sách dân số, tao cân bằng giới, cân bằng cơ cấu 
tuổi,ngăn ngừa các tệ nạn ma tuý, mại dâm, phòng chống các tệ nạn xã hội, 
đặc biệt là đối với thanh thiếu niên, những người trong độ tuổi lao động 
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, tivi,… 
 Trước hết,nhà nước cần nhanh chóng xây dựng các chính sách vĩ mô 
về giáo dục-đào tạo, ưu tiên phát triển nhân tài, quản lí tốt, xử lí nghiêm 
khắc đối với các hành vi,vi phạm phạm giáo dục như: hiện tượng thi hộ, 
bằng giả,… thực hiện công bằng giáo dục. Song song với quá trình này là 
đưa việc cấp bằng, chứng chỉ đi vào nề nếp bởi đây là biện pháp tôn vinh 
giáo dục, tôn vinh NNL đã được đào tạo thật sự, giáo dục cho thế hệ trẻ biết 
quý tróng sức lao động và học tập của chính mình. Đồng thời phải phải tăng 
cường công tác thanh tra, giám sát chặt chẽ các quá trình đào tạo ở các cấp, 
đảm bảo chất lượng theo quy định, quy chế đào tạo, tiếp xúc dần với tiêu 
chuẩn đào tạo quốc tế. Có chính sách thu hút nhân tài, đặc biệt là các nhân 
tài người Việt đang lao động và làm việc ở nước ngoài bằng chế độ lương 
bổng, điều kiện môi trường để họ phát huy hết năng lực phục vụ tổ quốc. 
Phát hiện nhân tài, nhân lực có tiềm năng để đạo tạo họ đúng lĩnh vực 
chuyên sâu, sở trường. 
 Chúng ta cần tích cực phân luồng, đánh giá những người lao động tay 
nghề yếu, không đủ trình độ, đạo đức, năng lực… để từ đó có biện pháp, 
 49
phương pháp chính sách đào tạo và giáo dục lại một cách hợp lí nhất. Đây 
là giải pháp khả quan và duy nhất để đảm bảo NNL cho nhu cầu phát triển 
kinh tế, thúc đẩy nhanh qúa trình hội nhập kinh tế. Trong quá trình cần chú 
ý nguồn nhân lực mới có chất lượng cao để thay thế dần NNL không đảm 
bảo nhu cấu phát triển kinh tế. 
 Tích cực củng có mạng lưới các trường đại học và trung học kĩ 
thuật chuyên sâu. 
 Đối với các trường đại học bao gồm: các loại hình đa linh vực, đại học 
đơn ngành, đại học mở, đại học dân lập. Củng cố các trường đại học, cao 
đẳng nhằm xây dựng một số trường, trung tâm đào tạo có chất lượng cao và 
uy tín đối với trong nước, khu vực và thế giơi. Xây dựng các trường dân lập 
để có thể đáp ứng được yêu cầu, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ phục vụ tốt 
công tác dạy và học. Đặc biệt đối với các trường này phải chú trọng đến 
việc kết hợp lí thuyết và thực hành bởi hiện nay tại các trường đại học chỉ 
chú trọng đên lí thuyết còn thực hành thì yếu. Điều này giải thích tại sao khi 
các sinh viên ra trường thường thiếu, thực tiễn hay lúng túng trong công 
việc. Tăng cường kiểm định công nhận cho các chương trình đào tạo, phi 
công lập đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Tăng cường sử dụng các 
phương pháp đào tạo từ xa, đào tạo tại nơi làm việc… Đồng thời phải thanh 
tra giám sát chặt chẽ đầu vào đối với các trường nhằm đảm bảo công bằng 
và chất lượng đầu vao. 
 Đối với mạng lưới cơ sở giáo dục kĩ thuật và nghề nghiệp: Cần hình 
thành các trường trọng đểm để đẩy mạnh công tác hiện đại hoá và hội nhập 
kinh tế. Đặc biệt là chú trọng đến các trường dạy nghề ở các trung tâm công 
ngiệp lớn, các khu công nghiệp lớn, các địa bàn kinh tế trọng điểm bởi ở 
các nới này nhu cầu nguồn nhân lực lành nghề kỹ thuật cao là rất lớn. Bên 
cạnh đó cần đưa sâu hệ thống dạy nghế đến tứng địa phương cơ sở, đến các 
 50
tỉnh miền sâu, miền xa. Tăng cướng hệ thống dạy nghề lưu động tạo cơ hội 
cho mọi người có cơ hội và mong muốn được học tập. 
 Tiến hành cùng quá trình này là phải xây dựng một hệ thống đánh giá 
tiêu chuẩn đào tạo của các trường về chất lượng. Tham khảo hệ thống tiêu 
chuẩn của các nước phát triển, từ đó tiến hành xây dựng hệ thống tiêu chuẩn 
đào tạo của ta sát sao với hệ thồng tiêu chuẩn của quốc tế. Nâng cao chất 
lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, băng cách xây dựng tiêu chuẩn cán bộ 
giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề có đủ trình độ, chuyên 
môn, nâng cao tỉ lệ lệ giao viên trên một học sinh. Chú trọng đào tạo, bồi 
dưỡng nâng cao kĩ năng nghề nghiệp cho giáo viên thực hành, áp dụng các 
phương pháp dạy học tiên tiến, khoa học vào giảng dạy. Bên cạnh đó phải 
liên tục đổi mới nội dung các chương trình đào tạo phù hợp với mục tiêu 
cần đào tạo của từng nghề, tưng lĩnh vực chuyên sâu. Cập nhật các nội dung 
dạy khoa học,tiến tiến của các nướcđi truớc có uy tín, các nước đạt tiêu 
chuẩn trong khu vực và thế giới như: Singgapor, Nhật, Anh, Pháp… 
 Thực hiện chương trinh xã hội hoá giáo dục. Tranh thủ nguồn vốn của 
tư nhân, các tổ chức quốc tế đầu tư vào đào tạo, kêu gọi nhà đâu tư trong 
nứơc và nước ngoài đầu tư vào giáo dục. Tạo điều kiên cho việc nâng cao 
trang thiết bị cho công tác giảng dạy và nghiên cứu. Thông qua hình thức 
này tạo điều kiên cho NNL Việt Nam nắm bắt khả năng quản lí, nắm bắt 
công nghệ, phù hợp với các yêu cầu về trình độ đáp ứng chuẩn quốc tế, mặt 
khác chuyển nội dung chương trình đào tạo theo hướng hội nhập, đi tắt đón 
đầu. Bên cạnh đó cần chú trọng phối hợp giữa các doanh nghiệp với các 
trường đại học, cao đẳng, trung tâm dạy nghề. Phối hợp nhà trường cung 
doanh nghiệp đào tạo, để từ đó có thể phối hợp giũa lí thuyết và thực hành 
trong quá trình đào tạo. 
 51
 Chú trọng đào tạo NNL cho các khu vực đòi hỏi có trình độ cao như: 
các khu công nghiệp khu chế xuất, khu vực FDI. Đối với khu vực này cần 
phải xác định nhu cầu cụ thể chính xác, bởi đào tạo cho khu vực này đòi hỏi 
chi phí rất lớn. Tận dụng hợp tác kinh tế đối với các nước để tranh thủ học 
hỏi kinh nghiệp, nhờ họ giảng dạy chỉ bảo để nâng cao trình độ cho người 
lao động. Uu tiên các sinh viên xuất săc, có thành tích cao tronh học tập, đi 
đào tạo ở nuớc ngoài để nâng cao, tiếp thu trình độ khoa học tiên tiến về 
phục vụ tổ quốc. 
 Đào tạo nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động: Nâng cấp chuẩn hoá 
các cơ sở đàp tạo, định hướng và bồi dưỡng nghề nghiệp cho xuất khẩu lao 
động bên cạnh đào tạo chuyên môn kỹ thuật , pháp luật về lao động thì phải 
cần chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ , kỷ luật lao động , văn hoá 
phong tục tập quán của nước đến làm việc .Hiện đại hoá nội dung, thiết bị 
giảng dạy, học tập , nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao 
chất lượng lao động xuất khẩu đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của các nhà 
tuyển dụng nước ngoài. Xây dựng các tiêu chuẩn về lao động chuyên gia đi 
làm việc ở nước ngoài phù hợp tiêu chuẩn nước nhận lao động .Tăng cường 
thông tin thị trường lao động của các nước nhập khẩu lao động xem nhu cầu 
của họ là gì từ đó có cơ cấu đào tạo các ngành phù hợp đáp ứng nhu cầu 
nhiều thị trường khác nhau 
 Chú trọng đào tạo NNL trẻ: Để thực hiện mục tiêu này Nhà nước, các 
tổ chức xã hội, các đoàn thể phải cùng nhau phối hợp cung cấp cho thế hệ 
trẻ những thông tin về lối sống lành mạnh, sức khỏe vị thành niên qua các 
hình thức tuyên truyền như báo chí các phương tiện truyền thông khác đồng 
thời phải thực hiện công tác hướng nghiệp cho thanh thiếu niên. Qua đó 
giúp họ có thể lựa chọn ngành nghề phù hợp với năng lực và sơ trường của 
bản thân mình. Đó chính là cơ sở để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
Việt Nam. Ngoài ra, phải ưu tiên các chiến lược, kế hoạch, chính sách phát 
 52
triển nguồn nhân lực trẻ và cụ thể là xóa đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp, 
phổ cập giáo dục... Đây là chiến lược quyết định sự thành công, hạnh phúc 
thịnh vượng cho gia đình, xã hội mỗi nước. 
 Cuối cùng là tăng cường đầu tư tài chính cho giáo dục và đào tạo. Ngân 
sách chi cho giáo dục hàng năm tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được việc chi 
cho các nhu cầu tối thiểu cho giáo dục, từ đó gây ra hậu quả đào tạo NNL 
không hiệu quả, gây thiệt hại cho đất nước. Đồng thời tăng quản lí, kiểm 
tra, thanh tra, tổ chức sử dụng nguồn ngân sách cho giáo dục một cách hợp 
lí, phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại. Hiện nay vẫn còn cơ chế 
“xin” và “cho” hành chính, còn nhiều đề tài và dự án gây lãng phí tiến của 
nhà nước và nhân dân, do đó cần chấn chỉnh sớm để lành mạnh hoá hoạt 
động đầu tư, khuyến khích nâng cấp đầu tư khoa học và công nghệ cho giáo 
dục đào tạo. 
3) Giải pháp quản lí sử dụng NNL có hiệu quả 
 Chúng ta đang xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế theo hướng công 
nhiệp hoá và hiện đại hoá. Do đó nhiệm vụ phát triển nền kinh tế tri thức, 
đào tạo nguồn nhân lực đó làm sao cho có hiệu quả đang là cái đích, nhiệm 
vụ mà phải sớm thực hiện. Đây là vấn đề hết sức phức tạp, khõ khăn, mới 
mẻ và là thách thức to lớn đối với qúa trình hội nhập kinh tế của Việt Nam 
cũng như các nước đang phát triển. Đặc biệt ở nước ta hiện nay còn rất 
nhiều bất cập về công tác quản lí và sử dụng NNL. Đó là sự mất cân đối về 
cơ cấu nhân lực, tình trạng thất nghiệp… gia tăng trong các ngành nghê, các 
vùng, khu vực kinh tế,…Vi vậy, trong thời gian tới để sử dụng và quản lí 
NNL có hiệu quả hơn ta cần một só giải pháp sau: 
 Tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoá phát triển kinh 
tế xã hội của cả nước theo kế hoạch 5 năm, 10 năm… đi đôi với nó là xây 
dựng các kế hoạch, dự báo nhu cầu NNL tương xứng cho từng giai đoạn cụ 
 53
thể với nó. Điều chỉnh cơ cấu và bố trí nguồn lực đàu tư tương xứng với các 
kế hoạch đề ra. Các nhà quản lí kinh tế cần phải có các cuộc khảo sát điều 
tra trong từng ngành, từng khu vực kinh tế để nhận biết khu vực nào thừa, 
khu vực nào thiếu, khu vực kinh tế nào có cơ cấu lao động bất hợp lí để từ 
đó có các biện pháp, chính sách điều chỉnh hợp lí. Tránh tình trạng thừa 
không hay thiếu không biết làm ảnh hưởng đến cơ sự phát triển của nền 
kinh tế. Ví dụ: ở khu vực đồng bằng Sông Hồng, Đông Nam Bộ … nước ta 
hiện nay còn dư thừa rất nhiều lao động dôi dư, thiếu việc làm, trong khi đó 
tại các tỉnh miền núi nhu Tây Băc, Tây Nguyên… lại đang thiếu trầm trọng 
vì vậy nhà nước cần có chính sách khuyến khích lao động di cư đến các 
vùng nay lao động bằng các phương pháp như ưu tiên về lương, trợ cấp, chế 
độ làm việc tôt. Tuy nhiên các kế hoạch nay phải dựa trên cơ sở khoa học, 
thực tế tránh hiện tượng di chuyển nguồn lao động tràn lan. Quy hoạch các 
vùng định canh định cư, di dân ổn định, bố trí lại dân cư lao động, sửa đổi 
chính sách hỗ trợ di dân, đản bảo đời sống dân cư và phát triển dân 
 Đổi mới công tác dạy đào tạo: Đổi mới cơ chế và phương thức quản lĩ 
nghề nghiệp theo hướng phân cấp một cách hợp lí nhằm giải phóng và phát 
huy mạnh mẽ tiềm năng, sức sáng tạo, tính chủ động và tính chụi trách 
nhiệm của mỗi cấp mỗi cấp mỗi trường. Cụ thể là làm tốt nhiệm vụ: xây 
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành nghề; xây dựng 
cơ chế và chính sách, quy chế nội dung quản lí và chất lượng đào tạo nghề; 
tổ chức công tác thanh tra giám sát hoạt động của các trường. Tiến hành dự 
báo thông tin về nhu cầu nhân lực của xã hội cho các ngành, các cấp, các cơ 
sở dạy nghề để điều tiết quy mô cơ cấu cho các ngành nghề và trình độ đào 
tạo cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. Sử dụng các phương tiện thiết bị kĩ 
thuật thích hợp để nâng cao hiêu quả công tác quản lí. Hợp lí hệ thống 
thông tin quản lí dạy nghề, khai thác các nguồn thông tin quốc tế về dạy 
nghề, hỗ trợ đánh giá tình hình và ra quyết định cho hiệu quả và chính xác. 
 54
 Không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ quản lí nhân sự, hộ trợ cho hỗ 
trợ người sử dụng lao động về chuyên môn quản lí tiếp xúc dần với tiêu 
chuẩn và trình độ thế giới. Có chính sách khuyến khích người sử dụng lao 
động áp dụng công nghệ mới, chính sách ưu tiên công nghệ sử dụng nhiều 
lao động. Khuyến khích, ưu tiên đầu tư vào những vùng nông thôn, vùng 
sâu, vùng xa… Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để tạo ra nhiều việc 
làm cho người lao động. 
 Đổi mới và thực hiện cải cách hành chính trong quản lí nhà nước về 
NNL, việc làm ở các địa phương, cơ sở. Không ngừng nghiên cứu áp dụng 
khoa học, kĩ thuật vào công tác quản lí NNL. Thuờng xuyên điều tra, thống 
kê, lao động trong các ngành kinh tế, đặc biệt chú trọng vào ba khu vực 
chính là công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ để phân phối lại lao động cho 
hợp lí vì hiện nay lao động trong khu vực nông nghiệp thì rất dư thừa trong 
khi đó khu vực công nghịêp, dịch vụ thì lại thiếu, đặc biệt là lao động có 
trình độ. Đồng thời cân tiến hành điều chỉnh ngay cơ câu lao động có 
chuyên môn thuật theo tỉ lệ 1/4/10 bằng công tác khuyến khích thanh 
niên,học sinh học nghề nhằm tăng đội ngũ công nhân có trình độ cao. Cơ 
cấu lai lao động nông thôn và thành thị cho hợp lí hơn không để tình trạng 
lao động di chuyển ra thành thị quá nhiều gây nên áp lực về việc làm. Muốn 
giải quyết vấn đề nay phái co chính sách nông dân tích cực sản xuât bằng 
biện pháp: cấp vốn, hỗ trợ kĩ thuật cho họ, cấp đất … 
 Cuối cùng nhà nước cấn hoàn thiện, sửa đổi bổ xung một số quy định: 
về chính sách bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất nghệp, trợ cấp thôi việc, 
chế độ lương thưởng. Đặc biệt cần quan tâm đến luật lao động, phổ biến nội 
dung đến người lao động từ đó tạo động lực để người lao động làm việc tốt 
hơn. 
4) Đối với bản thân người lao động. 
 55
 Mỗi ngưới lao động cần phải không ngừng học tập, lao động nâng cao 
kiến thức kĩ năng, kĩ xảo, trình độ kinh doanh kĩ năng quản lí, học vấn cao, 
tư duy khoa học, phát huy tính sáng tạo trong, thich ứng nhanh với nền sản 
xuất lớn hiện đại, với từng công việc nghề nghiệp cụ thể. Cần sớm, nhanh 
chóng khắc chóng khắc phục tính ỷ nại, tính vô trách nhiệm, tính làm việc 
nhóm không hiệu quả, đặc biệt là đối với lao động nước ngoài, lao động 
xuất khẩu cần phải đặc biệt chú trọng vấn đề này vì nó được coi là thể diện 
quốc gia. 
 Tích cực rèn luyện về thể, lực và tinh thần, trao dồi dạo đức, tư tưởng 
chính trị, văn hoá sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn thử thách trong công 
việc. 
 Tuân thủ chấp hành đầy đủ các quy đinh, quy phạm của pháp luật; các 
nội quy, quy định của pháp luật để mang lại năng suất cao trong lao đông và 
hiệu quả cao trong công việc. 
KẾT LUẬN 
 Qua việc phân tích vấn đề này ta có thể nhận thấy NNL là tài nguyên 
cơ bản và quan trọng nhất nhất của lực lượng sản xuất, quyết địnhh sự thành 
công hay thất bại của một quốc gia.Vì vậy, để thúc đẩy nhanh quá trình phát 
triển kinh tế và hội nhập thi công công tác đào tạo và phát triển NNL là yếu 
 56
tố quan trọng hàng đầu cần được coi trọng và quan tâm trên cơ sở phát huy 
các nhân tố con ngưới: trí tuệ, đạo đức, thể lực, năng lực… có thể nói đây là 
nguồn lực không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Bởi con người với 
kinh nghiệm và tri thức của mình xẽ tíên hành các hoạt động khai thác và sủ 
dụng các nguồnlực khác một cách hiệu quả giúp chúng phát huy hết tác 
dụng của mình, tạo thành một hệ thống thúc đẩy động lực phát triển của xã 
hội. 
 Xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế ta thây nhu câu về 
NNL rất lớn, số lượng lao động thì đông nhưng chất lượng NNL thì không 
được đảm bảo ta còn rất nhiều vấn đề tồn tại như: trình độ, tay nghề, ngoại 
ngữ kẽm, vô kỉ luật nhiều… Chúng ta không thể phát triển một nền kinh tế 
mạnh, tốc độ cao nếu tình trạng nay còn tồn tại và tái diễn. Đặc biệt không 
thể mang NNL như thế này để tham gia hội nhập kinh tế. Có thể nói đây là 
bài toán khó và nhiều thách thức đối với nước ta. Do đó, ta cần phải có cải 
nhìn bao quát, đánh giá một cách chính xác về những ưu điểm và nhược 
điểm của NNL Việt Nam để từ đó giúp người lao động phát huy những thế 
mạnh và khắc phục dần những nhược điểm của mình. Đưa ra các biện pháp 
đào tạo, giáo dục,… kịp thời để nâng cao số lượng và chất lượng tạo động 
lực thúc đẩy nhanh quá trình phát triển và hội nhập kinh tế. 
 MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 57
1) Toàn cầu hoá:Cơ hội và thách thức đối vói lao động Việt Nam. 
Tác giả: Nguyễn Bá Ngọc- Trần Văn Hoan. Nhà xuất bản Lao động- Xã hội 
2002. 
2)Nguyễn Văn Phẩm. Về chỉ số phát triển của con người(HDI) của Việt 
Nam.Con số và sự kiện số 12 năm 2004 
3) TS.Mạc Tiến Anh. Cơ sở và phương hướng phát triển dạy nghề ở Việt 
Nam. Bản tin thị trường lao động số 3 năm 2005 
4)Nguyễn Trọng Dương. Thất nghiệp- nguyên nhân và thời gian thât nghiệp 
của người lao động. Bản tin thị trường lao động số 3 năm 2005 
5)TS. Vũ Thành Hưng. Một số vấn đề đào tạo NNL ở Việt Nam. Tạp chí 
kinh tế và Phát triển số 90 năm 2005 
6) TH.S. Ngô Quỳnh An. Một số vấn đề phát triển NNL trẻ. Tạp chi kinh tế 
và phát triển số 87 tháng 09 năm 2004. 
7) TS, Nguyễn Tiệp. Phát triển NNL trong quá trình hội nhập và toàn cầu 
hoá. 
Tạp chi kinh tế và phát triển số 83tháng 05 năm 2004. 
8) Bộ lao động TB& XH. Điều tra lao động-việc làm 1996-2003. Nhà xuất 
bản LĐ-XH. 
9) Quang Tại. Thấy gì qua cuộc điều tra lao động việc làm 01/072004? Con 
số sự kiên số 12 năm 2004. 
10) Nguyễn Đại Đồng. Lao động, việc làm năm 2003 những thách thức và 
kết quả đạt được. Tạp chí LĐ-XH số 230+231+232 năm 2004. 
11) PTS. Mai Quốc Chánh. Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu 
CNH, HĐH đất nước. Nhà XB Chính trị quốc gia 1999. 
12) TS. Trần Văn Tùng. Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục ở 
Việt Nam. Nhà xuất bản thế giới 2001. 
13) Ngọc Dương. Xuất khẩu tăng trưởng bất ngờ và ngoạn mục. Thời báo 
kinh tế Việt Nam 2004-2005. 
 58
14) PTS. Trần Văn Tùng- Lê Ái Lan. Phát triển nguồn nhân lực kinh 
nghiệm thế giới và thực nước ta. NXB chính trị quốc gia 
 59
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 1 
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ TIẾN 
TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ ............................................................................... 2 
I- Nguồn nhân lực ........................................................................................... 2 
II- Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) là gì?. ........................................... 5 
III- Mối quan hệ giữa NNL và HNKTQT ..................................................... 6 
CHƯƠNG II: ĐÁNH GÍA THỰC TRẠNG NNL VIỆT NAM TRONG TIẾN 
TRÍNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............................................................. 9 
I-Thực trạng NNL .......................................................................................... 9 
II- Đánh giá quá trình hội nhập kinh tế ........................................................ 16 
III- Đánh giá Cơ hội thách thức của NNL Việt Nam khi tham gia 
 KTQT ............................................................................................................. 19 
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT 
NAM TRONG TIẾN TRÌNH THAM GIA HỘI NHẬP ........................................ 24 
I . Quan điển xu hướng mục tiêu phát triển NNL Việt Nam ...................... 24 
II. Giải pháp phát triển NNL ......................................................................... 28 
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 36 
 60
DANH MỤC BẢNG BIỂU 
Bảng:1 Quy mô dân số và quy mô NNL ........................................................ 9 
Bảng 2: Cơ cấu NNL theo tuổi ....................................................................... 10 
Bảng 3: Chỉ số HDI của nước ta từ năm 1999-2004 ..................................... 12 
Bảng 4: Cơ cấu NNL theo trình độ văn hóa Phổ thông 1996-2003 .............. 12 
Bảng 5: Cơ cấu trình độ chuyên môn kĩ thuật 1996-2003 ............................ 13 
Bảng 6: Quy mô LLLĐ chia theo vùng ........................................................ 14 
Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ......................................................... 16 
Bảng 8 : Tốc độ tăng trựởng nhập khẩu ....................................................... 18 
Bảng9: Tỉ lệ thất nghiệp theo vùng năm 2000-2004 .................................... 22 
Bảng10: Chuyển dịch cơ cấu kinh Từ .......................................................... 26 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Nguồn nhân lực Việt Nam- Lợi thế, thách thức và xu hướng phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế.pdf