Tài liệu Luận văn Vấn đề hoàn thiện cơ cấu sản phẩm tại công ty xích líp Đông Anh: 1 
Luận văn 
Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm tại 
công ty xích líp Đông Anh 
2 
LỜI MỞ ĐẦU 
Trái đất đang quay trong không gian và thời gian, Việt Nam đang quay cùng trái đất . Nhiều doanh 
nghiệp Việt Nam đã từng bước khẳng định , phát triển và hội nhập vào qũy đạo chung của nền kinh tế thế giới . 
Nhưng không ít các doanh nghiệp bị đẩy lùi, tụt hậu và đào thải khỏi môi trường kinh doanh . Một trong những 
nguyên nhân là sự quan tâm không đúng mức tới cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp 
Ngày nay hoàn thiện cơ cấu sản phẩm được coi là vấn đề mang tính chiến 
lược , bởi vì nó là sản phẩm kết hợp của 3 nhân tố :khả năng , tiềm lực của 
doanh nghiệp , cơ hội, thách thức của môi trường kinh doanh và mục tiêu mong 
muốn của doanh nghiệp . Do đó , việc xây dựng cho mình một chiến lược hoàn 
thiện cơ cấu sản phẩm đúng đắn sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và 
phát triển của doanh nghiệp 
Từ sự phân tích tình hình thực tế công ty xích líp Đông Anh trên cơ sở 
kiến thức đã h...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
89 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1102 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vấn đề hoàn thiện cơ cấu sản phẩm tại công ty xích líp Đông Anh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
Luận văn 
Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm tại 
công ty xích líp Đông Anh 
2 
LỜI MỞ ĐẦU 
Trái đất đang quay trong không gian và thời gian, Việt Nam đang quay cùng trái đất . Nhiều doanh 
nghiệp Việt Nam đã từng bước khẳng định , phát triển và hội nhập vào qũy đạo chung của nền kinh tế thế giới . 
Nhưng không ít các doanh nghiệp bị đẩy lùi, tụt hậu và đào thải khỏi môi trường kinh doanh . Một trong những 
nguyên nhân là sự quan tâm không đúng mức tới cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp 
Ngày nay hoàn thiện cơ cấu sản phẩm được coi là vấn đề mang tính chiến 
lược , bởi vì nó là sản phẩm kết hợp của 3 nhân tố :khả năng , tiềm lực của 
doanh nghiệp , cơ hội, thách thức của môi trường kinh doanh và mục tiêu mong 
muốn của doanh nghiệp . Do đó , việc xây dựng cho mình một chiến lược hoàn 
thiện cơ cấu sản phẩm đúng đắn sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và 
phát triển của doanh nghiệp 
Từ sự phân tích tình hình thực tế công ty xích líp Đông Anh trên cơ sở 
kiến thức đã học được từ trưòng Đại học kinh tế quốc dân, tôi đã chọn đề tài 
“Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm tại công ty xích líp Đông Anh" để thử sức và 
kiểm tra năng lực của mình . 
Tuy nhiên hoàn thiện cơ cấu sản phẩm ở đây gắn liền với qúa trình hoàn 
thiện sản phẩm chuyên môn hoá và phát triển đa dạng hoá sản phẩm . Vì chỉ có 
thế mới tạo ra những tiền đề vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp 
Bằng phương pháp so sánh ,phân tích và tổng hợp , bản chuyên đề tập 
chung phân tích tình hình , thực trạng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm tại công ty 
xích líp Đông Anh và đề ra các giải pháp cụ thể thông qua 3 phần : 
Chương 1: Sự cần thiết và các xu hướng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp 
Chương 2:Thực trạng cơ cấu sản phẩm tại công ty xích líp Đông Anh 
Chương 3:Phương hướng và biện pháp hoàn thiện cơ cấu sản phẩm ở 
công ty Xích líp Đông Anh 
CHƯƠNG 1 
 SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ CÁC XU HƯỚNG HOÀN THIỆN 
CƠ CẤU SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 
3 
1.1: TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN PHẢI HOÀN THIỆN CƠ CẤU SẢN 
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 
1.1.1: Cơ cấu sản phẩm 
1.1.1.1: Khái niệm : 
Do sự phân công lao động xã hội , mỗi doanh nghiệp công nghiệp thường 
sản xuất và đưa ra thị trường một số loại hàng hoá . Các loại hàng hoá đó tạo 
nên cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp 
Cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp đựợc xác định bởi hai nhân tố : 
 Kích thước của tập hợp sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường 
 Cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm đó 
Kích thước của tập hợp sản phẩm gồm ba chiều: Chiều dài của nó biểu hiện số loại sản phẩm , dịch vụ 
mà doanh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường , tức là phản ánh mức độ đang dạng hoá của doanh nghiệp. Chiến 
lược sản phẩm của các doanh nghiệp kinh doanh mạo hiểm thường có chiều dài của tập hợp sản phẩm nhỏ, chỉ 
tập trung một vài loại sản phẩm nhất định theo hướng chuyên môn hoá . Trái lại , các doanh nghiệp muốn duy trì 
sự an toàn cao trong kinh doanh luôn luôn tìm cách kéo dài số loại sản phẩm , dịch vụ 
Mỗi loại sản phẩm bao giờ cũng có nhiều chủng loại . Cơ cấu sản phẩm 
trong từng thời kỳ phải đề cập đến chủng loại nào . Số lượng các chủng loại 
được lựa chọn quyết định độ lớn của chiều rộng kích thước tập hợp sản phẩm 
của mỗi doanh nghiệp 
Sau cùng, trong mỗi chủng loại sản phẩm được chọn cần chỉ ra những 
mẫu mã nào sẽ đưa vào sản xuất để bán ra thị trưòng. Số lượng mẫu mã, kiểu 
cách này chính là chiều sâu của danh mục sản phẩm 
Cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm phản ánh mối quan hệ tương tác 
của từng loại, từng chủng loại, mẫu mã trong tập hợp sản phẩm đó. Về mặt 
lượng, nó đựợc đo bằng tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của từng loại sản 
phẩm trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của toàn bộ tập hơp sản phẩm. Tỉ 
trọng này lại phụ thuộc vào vị trí của từng loại sản phẩm trong tập hợp sản đó. 
Với những sản phẩm chuyên môn hoá thì chiếm tỉ trọng lớn vì chúng luôn đựoc 
đầu tư phát triển, còn những sản phẩm mới, sản phẩm đa dạng hoá thường chiếm 
tỉ trọng nhỏ và tỷ trọng này sẽ dần tăng lên cùng với sự trưởng thành của chúng 
4 
Cơ cấu sản phẩm khác với danh mục sản phẩm vì danh mục sản phẩm chỉ 
mới xác định được kích thước của tập hợp, tức là mới chỉ liệt kê được các loại , 
các chủng loại sản phẩm , số mẫu mã kiểu cách mà doanh nghiệp đưa ra thị 
trường , chứ chưa phản ánh được vị trí, cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm 
ấy như cơ cấu sản phẩm 
Trong thực tế thông thường cơ cấu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp luôn 
có những sản phẩm trung tâm tạo nên chuyên môn hoá đặc thù của sản phẩm , 
sản phẩm này luôn được hoàn thiện cho phù hợp với nhu cầu thị trường, đồng 
thời doanh nghiệp cũng phải tận dụng mọi nguồn lực để sản xuất thêm những 
sản phẩm khác theo yêu cầu của xã hội và đối phó với các đối thủ cạnh tranh 
khác trên thị trường hay nói cách khác là doanh nghiệp thực hiện đa dạng hoá 
sản phẩm . Do đó, cơ cấu sản phẩm trực tiếp phản ánh phương hướng kết hợp 
phát triển chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp 
1.1.1.2: Mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh , chiến lược sản 
phẩm, chiến lược đa dạng hoá với hoàn thiện cơ cấu sản phẩm 
Ngày nay, cơ cấu sản phẩm được ví như là bánh lái của con tàu để nó 
vượt qua mọi trùng khơi về đúng đích, nhờ có chiến lược kinh doanh đúng đắn 
nhiều công ty đã tạo ra cho mình một thế và lực phát triển mạnh trên thị trưòng 
Chiến lược phát triển kinh doanh được cấu thành từ nhiều chiến lược bộ phận khác nhau, trong đó chiến 
lược sản phẩm được coi là cốt lõi, xương sống quyết định sự tồn tại của các chiến lược bộ phận khác . Không có 
chiến lược sản phẩm thì chiến lược giá cả, chiến lược giao tiếp khuyếch trương cũng không có lý do để tồn tại . 
Còn nếu chiến lược sản phẩm sai lầm, tức là đưa ra cơ cấu sản phẩm không phù hợp với nhu cầu thị trường thì 
giá cả có thấp đến đâu, quảng cáo có hấp dẫn tới mức nào thì cũng không có ý nghĩa gì hết . Có nhiều mô hình 
chiến lược sản phẩm như: 
- Chiến lược bành chướng 
- Chiến lược đa dạng hoá 
- Chiến lược rút lui 
Trong thực tế mỗi doanh nghiệp , các mô hình chiến lược trên không phải 
đa dạng hoá được áp dụng một cách biệt lập mà thường đặt trong sự kết hợp 
chặt chẽ với nhau. Sự kết hợp các mô hình chiến lược ấy , xét trên góc độ tổ 
chức sản xuất chính là sự kết hợp phát triển chuyên môn hoá với mở rộng hợp lý 
5 
đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp. Sự kết hợp ấy trong dài hạn sẽ làm 
thay đổi cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp theo những hướng khác nhau. Như 
vậy, sự hoàn thiện cơ cấu sản phẩm gắn liền với sự phát triển chuyên môn hóa 
và mở rộng đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp 
Nếu coi phương án sản phẩm chình là sự triển khai chiến lược sản phảm 
thì trong phương án sản phẩm, người ta phải xác định được phương án bố trí sản 
phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong sự bố trí này, cơ cấu sản phẩm của 
doanh nghiệp được xác định cụ thể trên cơ sở phân tích, tính toán một loạt các 
nhân tố như quan hệ cung cầu trên thị trường, khả năng bảo đảm các nguồn lực 
của doanh nghiệp , thế lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường 
Như vậy, chiến lược kinh doanh tổng quát chỉ mới xác định một cách 
chung nhất, có tính chất phác thảo vấn đề như: duy trì sản phẩm cũ hay hoán cải, 
đưa ra thị trường sản phẩm mới, tiến hành chuyên môn hoá vào một loại sản 
phẩm hay đa dạng hoá sản phẩm, thị trường mục tiêu nhằm vào loại khách hàng 
nào. Trên cơ sở những những tư tưởng tổng quát đó, chiến lược sản phẩm phải 
cụ thể hoá được số loại sản phẩm, chủng loại từng loại, số mẫu mã và thị trường 
tiêu thụ của chúng. Nói đầy đủ hơn, chiến lược sản phẩm phải đưa ra được kích 
thước, cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị 
trường trong thời kỳ đó , chiến lược sản phẩm trực tiếp xác định nên cơ cáu sản 
phẩm của doanh nghiệp 
Tóm lại, cơ cấu sản phẩm là kết quả của việc thực hiện , triển khai chiến 
lược kinh doanh , chiến lược sản phẩm. Nó cũng là thước đo đánh giá sự biến 
đổi linh hoạt của doanh nghiệp trước sự thay đổi của môi trường 
1.1.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm 
1.1.2.1 Khái niệm 
Trong nền kinh tế thị trường, quyền tự chủ sản xuát kinh doanh được trao 
cho các doanh nghiệp. Đồng thời họ phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản 
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do đó, để thực hiện hệ thống các mục 
tiêu kinh tế xã hội nhất định, mỗi doanh nghiệp phải xác định được cơ cấu sản 
6 
phẩm tối ưu. Nhưng tính tối ưu của cơ cấu sản phẩm lại chỉ thích ứng với những 
điều kiện nhất định. Khi những điều kiện ấy thay đổi thì cơ cấu sản phẩm cũng 
phải thay đổi theo, tức là doanh nghiệp phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm . Vậy 
hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là gì? 
Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là sự thay đổi cơ cấu sản phẩm từ trạng thái 
này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường kinh doanh . Đó có thể là 
sự thay đổi kích thước hay cấu trúc bên trong của tập hợp sản phẩm nhưng mục 
tiêu thống nhất của hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là phải xác định được cơ cấu sản 
phẩm có hiệu quả cho từng thời kỳ (đó là cơ cấu sản phẩm phù hợp với nhu cầu 
thị trường , khả năng , tiềm lực của doanh nghiệp và cho phép doanh nghiệp tối 
đa hoá lợi nhuận ) 
1.1.2.2 Vì sao phải hoàn thiện cơ cấu sản phẩm 
Như trên đã nói, khi các điều kiện môi trường kinh doanh thay đổi thì cơ 
cấu sản phẩm cũng phải thay đổi theo. Nghĩa là cơ cấu sản phẩm của doanh 
nghiệp phải là cơ cấu động, thường xuyên được hoàn thiện và đổi mới… Đó là 
một trong những điều kiện đảm bảo doanh nghiệp thích ứng với môi trường khi 
doanh để tồn tại và phát triển . Chẳng thế mà từ các tổ chức kinh tế lớn như các 
tập đoàn kinh tế đến các doanh nghiệp hoạt động độc lập với nhau cũng phải 
hoàn thiện cơ cấu sản phẩm bằng cách đa đạng hoá sản phẩm . Nhự vậy, phát 
triển tất yếu của xu thế này được giải thích bằng các lý do sau đây: 
Thứ nhất: Nhu cầu thị trường về các sản phẩm công nghiệp rất phong phú 
đa dạng , phức tạp, và thường xuyên thay đổi 
Muốn duy trì phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện 
cho được vấn đề tái sản xuất mở rộng qua 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Rõ ràng, muốn cho 4 
khâu này vận động một cách thông suốt nhằm thu được lợi nhuận thì sản phẩm của doanh nghiệp phải được tiêu 
thụ trên thị trường 
Trong sự tồn tại của mình , thị trường luôn vận động làm nảy sinh những 
nhu cầu mới, đặt ra những đòi hỏi mới cao hơn, khắt khe hơn với những sản 
đang tồn tại, làm mất đi những sản phẩm lỗi thời. Sự vận động ấy của thị 
trường là tự nhiên mang tính phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới, không phụ 
7 
thuộc vào khả năng kiểm soát của doanh nghiệp . Nói khác đi, thị trường chi 
phối hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặt mình trong môi 
trường luôn vận động như vậy để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp công 
nghiệp luôn hoàn thiện sản phẩm đang sản xuất ngay cả khi chúng đang ở giai 
đoạn hưng thịnh . Song song với công việc ấy, doanh nghiệp cũng cần mở rộng 
danh mục sản phẩm của mình để đạt tới cơ cấu sản phẩm hợp lý trong điều 
kiện mới của môi trường kinh doanh . Chính sự chủ động này doanh nghiệp có 
được tính tích cực trong hướng dẫn tiêu dùng, tác động tích cực tới thị truờng, 
tạo nên lợi thế so sánh so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường 
Trong tình hình nhu cầu , thời cơ kinh doanh đa dạng , sự lựa chọn có cân 
nhắc của doanh nghiệp phải nhắm vào những cơ hội nào có thể nhanh chóng 
phát được lợi thế so sánh so với doanh nghiệp khác .Để làm được điều đó, 
doanh nghiệp phải luôn bám sát các quan hệ cung cầu trên thị trường và định 
hướng sản xuất theo quan điểm của marketing” Chỉ sản xuất cái mà thị trường 
cần chứ không phải sản xuất kinh doanh cái mà mình sẵn có “ 
Trước sự biến động của thị trường cho dù doanh nghiệp có quán trriệt 
phương châm “ Tiêu –cung –sản” nhưng với một cơ cấu sản phẩm cứng nhắc 
thiếu linh hoạt thì sớm muộn cũng bị thị trường đào thải. Chính vì vậy , hoàn 
thiện cơ cấu sản phẩm theo hướng đa dạng hoá là biện pháp tích cực để doanh 
nghiệp luôn bám sát thị trường, thích ứng nhanh với môi trường kinh doanh 
Thứ hai: Sự tiến bộ nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật 
Hiện nay, nhân loại đang chứng kiến những thay đổi to lớn trong các lĩnh 
vực và sự tác động mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Việc ứng dụng khoa học 
kỹ thuật vào trong sản xuất và đời sống làm cho sản phẩm có thêm nhiều 
những tính năng mới , nhưng quan trọng hơn là nó làm nảy sinh những nhu cầu 
mới dẫn đến xuất hiện thêm những cơ hội kinh doanh và đòi hỏi mới với mỗi 
doanh nghiệp . Chỉ có doanh nghiệp nào năng động nắm bắt nhanh chóng những 
thành tựu cải tiến khoa học kỹ thuật thể hiện nó trong cơ cấu sản phẩm và phát 
triển vững chắc tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo điều kiện thực tế cho doanh nghiệp 
8 
hoàn thiện, cải tiến sản phẩm của mình, doanh nghiệp ấy mới có khả năng tồn 
tại 
Mặt khác, cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật thì chu kỳ sống của 
sản phẩm ngày càng được rút ngắn. Hơn nữa, vòng đời công nghệ phụ thuộc 
vào vòng đời sản phẩm. Sản phẩm bị đào thải thì công nghệ sản xuất sản phẩm 
đó bị đào thải và ngược lại, việc kéo dài vòng đời sản phẩm chính là duy trì 
vòng đời công nghệ. Tình hình đó làm cho các doanh nghiệp thường xuyên phải 
đổi mơi sản phẩm của mình, đưa thêm các sản phẩm mới vào danh mục sản 
phẩm . Tuy nhiên, mức độ bảo đảm tiến bộ khoa học kỹ thuật không đồng nhất 
như nhau ở các doanh nghiệp nên khoa học kỹ thuật không phải doanh nghiệp 
nào cũng phát triển vững chắc nó và tranh thủ được các cơ hội kinh doanh của 
mình 
Thứ ba: Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là điều kiện cần thiết để phát huy vai 
trò chủ thể sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp 
Trong cơ chế thị trường , mỗi doanh nghiệp công nghiệp là một chủ thể 
sản xuất hàng hoá , doanh nghiệp phải có quyền hạn tương ứng trong đó và 
trước hết là có quyền thực sự trong xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của 
mình thông qua việc xác định danh mục và cơ cấu sản phẩm có hiệu quả 
Đặt mình trong quan hệ với những nội dung đó có thể thấy rằng doanh 
nghiệp hoạt động trong thị trường đa dạng và luôn vận động , cơ cấu sản phẩm 
của doanh nghiệp nhất thiết phải phản ánh và thích ứng với các điều kiện ấy . 
Nếu không vai trò chủ thể sản xuất hàng hoá của nó không thực hiện được, thậm 
chí không tồn tại 
Trong quá trình thực hiện vai trò chủ thể sản xuất hàng hoá của mình , 
mục tiêu của doanh nghiệp và mục tiêu xã hội có những điểm tương đồng hoặc 
trùng hợp nhau nhưng cũng có thể mâu thuẫn với nhau. Trong trường hợp này 
các doanh nghiệp cưỡng lại yêu cầu, mục tiêu và ý chí xã hội là không thể chấp 
nhận được. Ngược lại, việc nhà nước áp đặt ý tưởng chủ quan của mình , can 
thiệp quá thô bạo vào hoạt động của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc vi phạm 
9 
vai trò chủ thể sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp . Bởi vậy cần có những 
biện pháp kết hợp hài hoà các mục tiêu và lợi ích khác nhau. Trong xác định cơ 
cấu sản phẩm , trừ những sản phẩm trọng yếu thuộc cân đối chung của nhà 
nước, doanh nghiệp có quyền lựa chọn mặt hàng kinh doanh để phát triển doanh 
nghiệp 
Thứ tư: Sự cạnh tranh giữa các sản phẩm công nghiệp và giữa các 
doanh nghiệp với nhau 
Để sản xuất sản phẩm phục vụ một nhu cầu nào đó trong một đoạn thị 
trường nhất định không chỉ có một mình doanh nghiệp mà có rất nhiều doanh 
nghiệp cùng tham gia. Với một lượng nhu cầu có hạn , sự gia nhập thị trường 
của doanh nghiệp làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Các doanh 
nghiệp đều phải huy động mọi biện pháp để cạnh tranh thắng lợi. Các hình thức 
cạnh tranh chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay bao gồm : 
- Cạnh tranh về chất lượng 
- Cạnh tranh về giá cả 
- Cạnh tranh về mẫu mã , kiểu dáng 
- Cạnh tranh về phương thức thanh toán và dịch vụ đi kèm 
Doanh nghiệp nào càng có nhiều thế mạnh trong các hình thức trên thì 
khả năng thắng trong cạnh tranh càng lớn. Do vậy, việc không ngừng hoàn 
thiện cơ cấu sản phẩm là một giải pháp tích cực nhằm đảm bảo thắng lợi của 
doanh nghiệp trong cạnh tranh. Như vậy , hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là tất yếu 
khách quan đối với mọi doanh nghiệp. Nhưng hoàn thiện như thế nào cho có 
hiệu quả thì còn tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp , từng điều kiện môi trường 
kinh doanh cụ thể .Tuy nhiên hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo hướng kết hợp 
chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm là cần thiết vì : 
- Bản thân sản phẩm chuyên môn hoá cũng phải thường xuyên được cải 
tiến , hoàn thiện về mẫu mã , kiểu cách. Theo nội dung này thì doanh nghiệp đã 
đa dạng hoá sản phẩm theo hình thức biến đổi chủng loại sản phẩm và hoàn 
thiện cơ cấu sản phẩm bằng cách tăng chiều sâu của tập hợp sản phẩm 
10 
- Hầu hết các doanh nghiệp khi sản xuất sản phẩm chuyên môn hoá đều 
không tận dụng hết năng lực sản xuất, nguyên vật liệu thừa …Nên việc đa dạng 
hoá để hoàn thiện cơ cấu sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp khai thác tối đa tiềm 
lực, tạo ra các tuyến sản phẩm bổ sung , hạn chế rủi ro trong quá trình phát triển 
- Có rất nhiều hình thức đa dạng hoá sản phẩm nhưng đa dạng hoá trên 
nền tảng chuyên môn hoá sẽ giảm bớt nhu cầu đầu tư, giảm bớt gánh nặng cho 
doanh nghiệp 
1.1.2.3 Vai trò của việc hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo hướng kết 
hợp chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản phẩm 
Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là điều kiện tiên quyết định cho sự tồn tại và 
phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp áp dụng chiến lược cơ cấu sản 
phẩm hợp lý sẽ mang lại những tác dụng quan trọng 
 Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp 
thực hiện được các mục tiêu tổng quát 
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trong điều 
kiện cho phép. Đây là mục tiêu quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp, không đạt được lợi nhuận thì mọi 
hoạt động của doanh nghiệp bị ngừng trệ, doanh nghiệp sẽ bị đào thải khỏi môi trường kinh doanh .Việc thực 
hiện đa dạng hoá sản phẩm một cách hiệu quả với cơ cấu sản phẩm hợp lý sẽ là một biện pháp quan trọng giúp 
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu lợi nhuận của mình 
Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận , thế lực của doanh nghiệp có thể gọi là tài sản vô hình. Nó phản ánh khả 
năng thống trị thị trường và mối tương quan giữa các doanh nghiệp với nhau về khả năng cạnh tranh. Doanh 
nghiệp nào có thế lực mạnh có thể chi phối được thị trường 
Thế lực của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua quy mô của doanh 
nghiệp , phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh , tỷ trọng hàng hoá dịch 
vụ của doanh nghiệp trên thị trường , khả năng liên doanh , liên kết, mức độ 
phụ thuộc của doanh nghiệp khác vào doanh nghiệp mình . Doanh nghiệp có thể 
chi phối thị trường bằng chất lượng, giá cả hay uy tín của doanh nghiệp 
Với cơ cấu sản phẩm hợp lý nhờ đa dạng hoá sản phẩm là biện pháp tốt 
nhất để mở rộng thị trường, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm , nâng cao uy 
tín , thế lực của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh 
11 
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không phải lúc nào doanh nghiệp 
cũng thành công mà có lúc là thất bại và rủi ro .. Một phương án có lợi nhuận 
càng cao thì rủi ro càng lớn Sự rủi ro là tất yếu khách quan do quy luật của cung 
cầu …trong cơ chế thị trường đem lại. Đây là điều mà các doanh nghiệp không 
mong đợi , vì thế trong bất kỳ phương án kinh doanh nào các doanh nghiệp đều 
phải tính đến các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo sự an toàn, bền vững của 
doanh nghiệp 
Thông qua cơ cấu sản phẩm với nhiều tuyến sản phẩm hỗ trợ, bổ sung 
cho nhau doanh nghiệp sẽ luôn vững vàng trong mọi biến động của môi trường 
kinh doanh 
 Hoàn thiên cơ cấu sản phẩm có vai trò tích cực trong đáp ứng nhu cầu 
đa dạng của thị trường 
Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng đa dạng , phong phú và phức tạp . 
Cùng với sự pháp triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu ngày càng được phát 
triển cao hơn về chất và lượng . Với mỗi loại sản phẩm chỉ có thể đáp ứng được 
một hoặc một số nhu cầu nào đó trong phân đoạn thị trường nhất định. Điều này 
đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp tìm tòi sáng tạo để tìm ra nhứng sản phẩm mới 
góp phần thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng 
Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm sẽ tạo nên một cơ cấu sản phẩm hấp dẫn 
với chủng loại, mẫu mã đa dạng sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu của thị trường . 
Để từ dó các doanh nghiệp sẽ củng cố được vị trí của mình trên thị trường khu 
vực và quốc tế đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước 
 Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm là giải pháp tích cực nâng cao hiệu quả sản 
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo việc làm nâng cao thu nhập cho 
người lao động nhờ sự tận dụng, khai thác triệt để các nguồn lực tiềm ẩn của 
doanh nghiệp về vật chất kỹ thuật, lao động …giải quyết việc làm giảm bớt 
gánh nặng cho xã hội góp phần thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh 
tế xã hội đến năm 2010 
12 
Trong khi khẳng định tính tất yếu của việc hoàn thiện cơ cấu sản phẩm 
cần nhận thức rõ rằng khi cơ cấu sản phẩm càng phức tạp thì sự quản lý của 
doanh nghiệp càng phức tạp, các mối quan hệ liên kết kinh tế ngày càng tăng 
lên. Nếu không định hình được cơ cấu sản phẩm hợp lý thì sự nỗ lực của doanh 
nghiệp bị phân tán , doanh nghiệp dễ mất trọng tâm trong sự phát triển dài hạn . 
Đây cũng chính là mặt trái của hoàn thiện cơ cấu sản phẩm 
1.2 CÁC XU HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CẤU SẢN PHẨM THEO HƯỚNG 
KẾT HỢP CHUYÊN MÔN HOÁ VỚI ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM 
1.2.1 Điều kiện gia nhập hoặc rời bỏ thị trường hàng hoá của doanh nghiệp công 
nghiệp 
Xét trong mối quan hệ với thị trường thì quá trình hoàn thiện cơ cấu sản 
phẩm gắn liền với quá trình thâm nhập thị trường mới, rời bỏ thị trường cũ cuả 
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tăng khối lượng sản xuất một loại sản phẩm 
nào đó, nó đã thâm nhập vào thị trường của đối thủ cạnh tranh trên thị trường 
tổng thể của sản phẩm mà nó đã có mặt, khi doanh nghiệp đưa sản phẩm mới 
vào danh mục sản phẩm của nó, nó gia nhập một thị trường hoàn toàn mới đối 
với bản thân nó, khi doanh nghiệp loại bỏ một loại sản phẩm khỏi cơ cấu sản 
phẩm hiện tại , nó đã rời bỏ thị trường hiện tại của mình 
Để đưa ra quyết định gia nhập hoặc rời bỏ thị trường, doanh nghiệp phải 
phân tích cẩn thận nhiều nhân tố chủ quan vầ khách quan. Những nhân tố ấy quy 
tụ lại ở hai điều kiện cơ bản sau đây: 
 Sức hút cuả thị trường với doanh nghiệp 
 Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường 
Sức hút của thị trường với doanh nghiệp thể hiện độ hấp dẫn của các cơ 
hội kinh mà thị trường tạo ra đối với doanh nghiệp. Đến lượt mình độ hấp dẫn 
ấy lại phụ thuộc vào các nhân tố sau đây : 
- Quan hệ cung cầu hàng hoá đó trên thị trường . Nói chung khi cung nhỏ 
hơn cầu , trên thị trường xuẩt hiện tình trạng khan hiếm hàng hoá sức hấp dẫn 
của loại hàng hoá này sẽ cao hơn nhiều khi cung cân bằng với cầu, khi cung lớn 
hơn cầu cơ hội kinh doanh không còn nữa 
13 
- Sự vận động của sản phẩm trong chu kỳ sống của nó . Sản phẩm đang 
ở pha phát triển và chín muồi độ hấp dẫn cao hơn khi nó đang ở pha suy thoái 
- Khả năng thu lợi nhuận từ tiêu thụ sản phẩm càng lớn thì độ hấp dẫn 
với doanh nghiệp càng cao 
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp: Thể hiện ở thực lực và lợi thế của 
doanh nghiệp trong việc thoả mãn tốt nhất đòi hỏi của khách hàng về số lượng, 
chất lượng, phương thức thanh toán và giá cả. Các cơ hội kinh doanh do thị 
trường tạo ra rất đa dạng ,nhưng việc lựa chọn cơ hội kinh doanh nào nghĩa là 
tham gia vào thị trường nào, còn tuỳ thuộc doanh nghiệp có sức cạnh tranh với 
các doanh nghiệp khác hay không. Bởi vậy, trong thực tế có thể thấy có doanh 
nghiệp lựa chọn cơ hội kinh doanh này nhưng có doanh nghiệp khác lại bỏ qua. 
Khi đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp cần tránh hai khuynh hướng : 
 Đánh giá quá cao khả năng của doanh nghiệp khác và đánh giá quá thấp 
khả năng của mình 
 Đánh giá quá cao khả năng của mình , hạ thấp khả năng của đối thủ 
Cả hai khuynh hướng này đều gây ra những hậu quả tiêu cực cho doanh 
nghiệp : hoặc là mất cơ hội kinh doanh ,hoặc không tránh khỏi thất bại trên thị 
trường kinh doanh 
Khi đánh gía sức cạnh tranh cần cố gắng lượng hoá cụ thể. Chẳng hạn, đánh giá sức cạnh tranh về giá 
cả, người ta thường so sánh gía thành của doanh nghiệp với giá thành sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp 
khác. Doanh ngiệp có sức cạnh tranh khi giá thành của nó nhỏ hơn hoặc bằng giá thành của doanh nghiệp kia 
Kết hợp cả yếu tố trên , doanh nghiệp sẽ xác định được hoàn thiện cơ cấu 
sản phẩm của mình. Điều đó cũng có ý nghĩa xác định cơ sở để đưa ra quyết 
định về gia nhập và rời bỏ thị trường sản phẩm . Có thể tóm tẳt trong sơ đồ sau : 
Sức cạnh 
tranh của DN 
Sức hút 
của thị trường 
Yếu Mạnh 
Mạnh (E) A (A) B 
Yếu D (C) C (B) 
14 
 E (D) 
- A,B,C,D: các sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm hiện tại của doanh 
nghiệp 
- Hướng vận động của các sản phẩm . 
- (A) ; (B) ; (C) ; (D) ; (E): Vị trí tương lai của sản phẩm trong cơ cấu sản 
phẩm. 
- Doanh nghiệp rời bỏ thị trường sản phẩm C và D gia nhập thị trường 
sản phẩm E. 
Thông thường việc mở rộng thị trường , thâm nhập thị trường mới của 
doanh nghiệp công nghiệp thường lấy thị trường sản phẩm chuyên môn hoá làm 
trung tâm , là cơ sở để mở rộng thị trường của mình 
Theo sơ đồ mỗi doanh nghiệp phải xác định được lĩnh vực hoạt động 
trung tâm và thị trường trung tâm của mình . Trong quá trình phát triển phải 
củng cố thị trường hiện có và mở rộng thêm các thị trường mới bằng các phương 
hướng khác nhau như : cải tiến và hoàn thiện sản phẩm đang chế tạo , mở rộng 
thị trường sang các sản phẩm có liên quan đến sản phẩm chuyên môn hoá ban 
đầu trong sản xuất , tiêu dùng hay các sản phẩm thay thế .. 
Như vậy, phương hướng mở rộng thị trường của doanh nghiệp gắn bó trực 
tiếp với mở rông danh mục sản phẩm và quy mô sản xuất của nó. Ngược lại, 
Thị trường 
sản phẩm 
chuyên môn 
Liên quan 
trong sản 
xuất 
TTSP 
thay 
thế 
TTSP gốc 
được hoàn 
thiện 
TTSP liên 
quan 
trong 
Lĩnh vực 
ttsp mới 
15 
việc mở rộng quy mô sản xuất và danh mục sản phẩm phải tiến hành trên cơ sở 
điều tra nghiên cứu thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra 
1.2.2 Các xu hướng hoàn thiện cơ cấu sản phẩm 
Thị trường thường xuyên thay đổi dưới sự tác động của khoa học kỹ thuật 
và các điều kiện kinh tế vĩ mô đã buộc các doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu 
sản phẩm theo những hướng sau: 
1.2.2.1 Thu hẹp danh mục sản phẩm bằng cách loại bỏ những sản 
phẩm lỗi thời , kém sức cạnh tranh và những sản phẩm không có khả năng 
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp 
Như vậy , là doanh nghiệp đã chủ động rút ngắn chiều dài của tập hợp 
sản phẩm, phát triển theo hướng chuyên môn hoá để phân tán rủi ro bằng cách 
rời bỏ một số thị trường mà doanh nghiệp cho là không còn phù hợp với sự phát 
triển của doanh nghiệp nữa 
Để có quyết định loại bỏ sản phẩm nào, doanh nghiệp phải phân tích kỹ 
lưỡng nhu cầu thị trường , doanh thu , chi phí và thị phần của sản phẩm đó . 
Tuy nhiên , trong một số trường hợp đặc biệt như công ty thiếu năng lực sản 
xuất , những sản phẩm đã vào giai đoạn suy thoái không có khả năng phục hồi 
thì công ty cần phải cắt giảm để tập trung vào sản xuất những mặt hàng đem lại 
nhiều lợi nhuận hơn, hoặc nhu đang tăng cao. Việc quản lý thanh lọc, loại bỏ sản 
phẩm này cần được ban quản lý xem xét kỹ lưỡng mặt hàng của mình theo định 
kỳ 
1.2.2.2 Giữ nguyên chủng loại sản phẩm đang sản xuất nhưng cải 
tiến, hoàn thiện sản phẩm ấy về hình thức, nội dung , mẫu mã tạo thêm 
nhiều kiểu dáng và thế hệ sản phẩm mới 
Xét trong giới hạn một loại sản phẩm –thị trường thì doanh nghiệp đã 
tăng lượng khách hàng và lượng hàng hoá bán ra bằng cách thâm nhập vào các 
phân đoạn thị trường mới của chủng loại sản phẩm. Như vậy là công ty quyết 
định tăng chiều sâu của danh mục sản phẩm , bởi vì ngoài sự cạnh tranh của đối 
thủ, việc cải tiến sản phẩm phải theo sự phát triển của nhu cầu khách hàng (Mẫu 
16 
mã đẹp , tiện dụng hơn , nhiều tính năng sử dụng hơn ..)lợi ích của việc cải tiến 
sản phẩm là sẽ khuyến khích khách hàng chuyển sang sử dụng sản phẩm của 
mình và có thể định giá cao hơn . Nhà quản lý cần xem xét khi nào cần có sự cải 
tiến, nên cải tiến từng phần hay cải tiến toàn bộ. Để có những quyết định đó cần 
có sự thăm dò ý kiến khách hàng, (người trực tiếp sử dụng sản phẩm )những 
hành động của đối thủ cạnh tranh và sáng kiến của nhà thiết kế mẫu sản phẩm . 
Đồng thời với sự cải tiến sản phẩm, các nhà cần có sự chú ý một hay một số 
mặt hàng trong loại sản phẩm để làm nổi bật những đặc tính quan trọng như : 
giá cả, bổ sung tính năng sử dụng , kích thước …Với những điểm nổi bật sẽ làm 
căn cứ cho việc quảng cáo , truyền thông kích thích tiêu thụ và lôi kéo khách 
hàng của đối thủ cạnh tranh trong ngành 
Việc hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo xu hướng này gắn liền với việc 
phân khúc, phân đoạn thị trường theo những tiêu chuẩn khác nhau 
1.2.2.3 Bổ sung thêm vào danh mục sản phẩm những sản phẩm mới 
phù hợp với nhu cầu thị trường và xu hướng phát triển của khoa học công 
nghệ 
Với việc là này, doanh nghiệp quyết định kéo dài chiều dài và chiều rộng 
của tập hợp sản phẩm, thâm nhập vào thị trường mới 
Nếu coi thị trường thế giới là một thể thống nhất thì sản phẩm mới là sản 
phẩm chưa từng xuất hiện trên thị trường trong nước và trên thế giới. Nó là loại 
sản phẩm hoàn toàn mới mà doanh nghiệp là người đầu tiên trên trên thế giới 
sản xuất . Nhưng với quan điểm rộng hơn thì sản phẩm là chỉ mới so với doanh 
nghiệp , tức là nó đã có trên thị trường nhưng do doanh nghiệp khác sản xuất 
Do sự biến động của môi trường kinh doanh, nên trong quá trình hoạt 
động của mình , các doanh nghiệp luôn chịu sức ép và mong muốn đưa ra thị 
trường sản phẩm mới. Tuy nhiên, việc đưa sản phẩm mời vào thị trường đòi 
hỏi việc đầu tương đối lớn , hiệu quả lâu dài và chịu mức rủi ro cao. Bởi vì , 
doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường, nội bộ doanh nghiệp , chỉ 
17 
chọn loại sản phẩm đưa ra thị trường khi nó đáp ứng được cả hai mặt : tiến bộ 
về kỹ thuật và lợi ích về kinh tế 
1.2.2.4 Chuyển hoá vị trí các sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của 
doanh nghiệp , đưa những sản phẩm ở vị trí hàng thứ lên vị trí hàng đầu 
và đưa những sản phẩm ở vị trí hàng đàu xuống vị trí hàng thứ bằng cách 
thay đổi định lượng sản xuất của mỗi loại . Tức là hoàn thiện cơ cấu sản 
phẩm theo hướng thay đổi cấu trúc nội tại , vị trí tương đối của từng loại 
sản phẩm chủng loại sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp 
Để có cơ sở cho việc hoàn thiện cơ cấu sản phẩm theo xu hường này , 
doanh nghiệp phải xác định được quy mô, dung lượng nhu cầu thị trường của 
từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất 
Nhu cầu thị trường 
về sản phẩm 
= 
dung lượng 
thị trường 
x 
Phần thị trường tương đối về sản 
phẩm đó của doanh nghiệp 
Hoặc: = 
dung lượng 
thị trường 
- 
Phần thị trường tương đối mà các 
doanh nghiệp khác trong ngành có 
khả năng cung ứng 
Với dung lượng thị trường về sản phẩm của doanh nghiệp giảm xuống 
thì doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất. Ngược lại thì mở rộng quy mô, 
tăng khối lượng sản xuất 
Xu hướng này chú trọng công tác quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm 
của doanh nghiệp để mở rộng thị phần tăng khối lượng tiêu thụ tạo điều kiện 
tăng khối lượng sản xuất 
Trong thực tế các hướng trên được thực hiện xen kẽ với nhau. Nếu cơ cấu 
sản phẩm của doanh nghiệp thay đổi theo hướng thu hẹp lại bảo đảm sự tập 
trung cao hơn về sản xuất thì doanh nghiệp phát triển theo hướng chuyên môn 
hoá . Ngược lại,cơ cấu sản phẩm mở rộng ra, doanh nghiệp phát triển theo 
hướng đa dạng hoá . Do đó, hoàn thiện cơ cấu sản phẩm chính là sự kết hợp phát 
18 
triển chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp trong từng 
thời kỳ 
19 
CHƯƠNG II 
 THỰC TRẠNG CƠ CẤU SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÍCH LÍP ĐÔNG ANH 
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY 
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 
Công ty xích líp Đông Anh tiền thân là xí nghiệp xích líp Đông Anh theo 
quyết định thành lập số 222/CN ngày 17/7/1974 của uỷ ban nhân dân thành phố 
Hà Nội với hai dây truyền công nghệ khép kín xích líp do Trung Quốc trang bị . 
Ra đời trong cơ chế bao cấp nên xí nghiệp luôn phải gồng mình , khai thác hết 
công xuất thiết kế của máy móc thiết bị để đáp ứng đầy đủ, kịp thời các chỉ tiêu 
pháp lệnh của nhà nước 
Bước sang cơ chế thị trường , nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh 
tế hàng hoá nhiều thành phần , chủ động mở rộng và giao lưu quốc tế , trao đổi 
hang hoá xuyên quốc gia. Trước sự thay đổi của môi trường kinh doanh từ cơ 
chế cũ sang cơ chế mới , xí nghiệp loay hoay thực sự trong tổ chức sản xuất và 
tiêu thụ sản phẩm. Với sự yếu kém về chất lượng và giá thành cao sản phẩm 
của công ty đã không cạnh tranh nổi với hàng ngoại nhập , làm cho sản phẩm 
của xí nghiệp bị ứ đọng trong một thời gan dài . Sự sản xuất của doanh nghiệp bị 
khủng hoảng trầm trọng 
Ngày 20/11/1998 xí nghiệp đăng ký thành lập doanh nghiệp xích líp Đông 
anh theo quyết định số 2991/QĐUB. Trước thực trạng của doanh nghiệp , doanh 
nghiệp đã chủ động đa dạng hoá sản phẩm, mặt hàng kinh doanh dịch vụ . 
Nhưng do thiếu vốn, lại đầu tư tràn lan không hiệu quả, nội bộ mất đoàn kết 
nghiêm trọng đã đẩy doanh nghiệp đến bờ vực phá sản vào năm 1995(là xí 
nghiệp loại 3) 
Ngày 30/12/1998 doanh nghiệp xích líp Đông Anh chính thức mang tên 
mới công ty xích líp Đông Anh theo quyết định số 5694/QĐUB của uỷ ban 
nhân thành phố Hà Nội về việc đổi tên xí nghiệp thành công ty. Bằng niềm tin 
20 
mãnh liệt vào đường lối đổi mới của và lòng tự trọng , khát vọng của tuổi trẻ, 
Giám đốc và đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty quyết không chấp nhận để 
công ty phá sản, quyết tâm đồng lòng, đoàn kết tìm hướng đi mới, đổi mới 
doanh nghiệp , dần đưa doanh nghiệp thoat khỏi khó khăn, dần ổn định và phát 
triển 
Kết hợp với công tác điều tra nghiên cứu thị trường , công ty đã khai thác 
triệt để thiét bị máy móc hiện có, sản xuất sản phẩm phù hợp, nhanh chóng ổn 
ổn định đời sống cán bộ công nhân viên, kiên trì lấy nhắn nuôi dài, tái đầu tư sản 
xuất và mở rộng đa dạng hoá sản phẩm. Từ chỗ chỉ sản xuất mặt hàng hẹp xích 
líp xe đạp, doanh nghiệp đã chủ động sản xuất thêm các chi tiết và phụ tùng xe 
máy, khoá KC, xích công nghiệp và các sản phẩm kim khí khác. Sản phẩm của 
công ty đã được thị trường chập nhận và ngày càng có chỗ đững vững chắc trên 
thị trường. Đặc biệt, sản phẩm chi tiết phụ tùng xe máy của công ty đã được 
công ty HonDA Việt Nam chấp nhận và đặt hàng sản xuất độc quyền theo thiết 
kế công nghệ của Hon DA 
Bằng trí tuệ và lòng quyết tâm vì một doanh nghiệp tồn taị và phát triển , 
tập thể cán bộ CNVđã từng bước vượt qua khó khăn, từ lầm ăn thô lỗ đến lợi 
nhuận hàng tỷ đồng mỗi năm. Từ năm 1998 đến nay công ty luôn có tốc độ tăng 
trưởng cao (bình quân 65% mỗi năm)sản phẩm của công ty đoạt nhiều huy 
chương vàng liên tục trong nhiều năm, đạt nhiều bằng khen của ngành, thành 
phố về thành tích sản xuất kinh doanh, là đảng bộ vững mạnh trong 4 năm liền. 
Đặc biệt, công ty đã đạt danh hiệu quyết thắng, công tác xây dựng phong trào 
quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc (năm 2001). Cuối cùng thành quả vô giá của 
công ty là chỗ đứng trong lòng khách hàng, sản phẩm của công ty được thị 
trường chấp nhận và tiêu thụ với khối lượng ngày càng lớn 
Tuy là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc liên hiệp xe đạp xe máy Hà 
Nội (LIXEHA), nhưng hiện nay công ty hạch toán hoàn toàn độc lập, tự chủ 
trong tìm kiếm đầu vào, tổ chức sản xuất và lo liệu đầu ra. Chính sự tự chủ đó 
đã tạo cho công ty cơ hội khẳng định mình , năng động trong thích ứng với thị 
21 
trường và đã đạt những thành tựu đáng phục như ngày hôm nay.Tuy nhiên công 
ty luôn có sự quân tâm chỉ đạo kịp thời của LIXEHA nhưng sự chỉ đạo ấy chỉ 
mang tính định hướng chứ không can thiệp quá sâu vào công ty như trước kia 
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty 
Đúng như cái tên của nó “công ty xích líp Đông Anh “ ngay từ ngày thành 
lập , nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất xích líp xe đạp phục vụ công tác lắp 
ráp của liên hiệp xe đạp, xe máy. Nhưng trong quá trình hoạt động , để thích ứng 
với sự phát triển của môi trường kinh doanh công ty đã từng bước đa dạng hoá 
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, không chỉ sản xuất xích líp xe đạp phục vụ nhu 
cầu trong nước và xuất khẩu mà còn sản xuất chi tiết phụ tùng xe máy, xích 
công nghiệp các loại, khoá KC, một số phụ tùng ô tô và các sản phẩm kim khí 
khác phục vụ chương trình nội địa hoá xe máy, ô tô của nhà nước 
Nhờ nghiên cứu kỹ môi trường, đầu tư hợp lý và coi trọng chất lượng sản 
phẩm các sản phẩm của công ty đã được các công ty chuyên lắp ráp xe đạp xe 
máy, máy cơ khí …chấp nhận như: Hãng HonDA Việt Nam, công ty xe đạp 
thống nhất, công ty kim khí thăng long …Hơn thế nữa còn tạo điều kiện hợp tác 
lâu dài với công ty , là khách hàng tiêu thụ sản phẩm thường xuyên của công ty 
. Vì vậy , hiện nay ngoài nhiệm vụ tổ chức sản xuất , tiêu thụ sản phẩm của 
công ty trực tiếp sản xuất ra công ty còn phải giới thiệu , thúc đẩy tiêu thụ sản 
phẩm của các nhà Maker cuả công ty như :HonDA Việt Nam , xe đạp thống 
nhất …vì khối lượng sản phẩm của các nhà maker tiêu thụ được trực tiếp ảnh 
hưởng tới kết quả tiêu thụ các sản phẩm của công ty 
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 
Qua nhiều năm hoạt động , bộ máy quản lý của công ty được từng bước 
hợp lý hoá theo hướng chuyên, tinh, gọn , và xác định rõ chức năng nhiệm vụ 
cho từng cấp, tránh sự ôm đồm chồng chéo như trước đây. hiẹn nay bộ máy 
quản trị của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến –chức năng với một giám 
đốc , hai phó giám đốc và các phòng ban chức năng 
22 
Giám đốc có quyền hành quyết định mọi vấn đề trong công ty, chịu trách 
nhiệm về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và đời sống tinh thần và 
vật chất của CBCNV, Trong quá trình hoạt động giám đốc được sự trợ giúp , cố 
vấn của hai phó giám đốc (chịu trách nhiệm 2 lĩnh vực là kỹ thuật và kinh doanh 
) và các phòng ban chức năng 
Phòng kỹ thuật sản xuất có chức năng giúp giám đốc nghiên cứu tiêu tiêu 
thực hiện các chủ trương pháp lệnh về công tác đầu tư kỹ thuật xaay dựng 
phương án tiến bộ kỹ thuật , xây dựng các đề tài , các sáng kiến cải tiến , áp 
dụng khoa học kỹ thuật tiến hành thiết kế chế tạo sản phẩm , công nghệ mới vào 
dây truyền sản xuất trong toàn công ty . Quản lý toàn bộ thiết bị , nhà xưởng , 
xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư , sản xuất nhằm khai thác mọi khả năng 
tiềm tàng về kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 
Phòng kế toán thống kê giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực tiêu 
thụ,thống kê tài chính , ghi chép tính toán quản lý các loại tài sản , nguồn vốn 
dưới dạng hiện vật và giá trị , lưư trữ các báo cáo tài chính , báo cáo kết quả 
kinh doanh . Theo dõi tình hình sử dụng vốn , lập kế hoạch tài chính và hướng 
dẫn chi tiêu và hạch toán kinh tế 
GIÁM ĐỐC 
PGĐ 
kỹ 
PGĐ 
kinh 
doanh
Phòng kinh 
doanh 
Phòng kỹ 
thuật 
Phòng 
tài vụ 
Phòng tổ 
chức 
P.X 
Xích 
P.X líp P.X Cơ 
điện 
P.X 
nhiệt 
luyện 
P.X rèn 
dập 
23 
Phòng kinh doanh gíup giám đốc tiêu thụực hiện kế hoạch mua sắm thiết 
bị , vật tư, nguyên vật liệu nhằm phục vụ sản xuất kịp thơì , đồng thời xây dựng 
và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm , kinh doanh buôn bán sao cho có hiệu 
quả nhất 
Phòng tổ chức hành chính bảo vệ giúp giám đốc công tác quản lý lao động , theo dõi việc bố trí lao 
dộng sản xuất . bồi dưỡng đào tạo nâng cấp , nâng bậc choCBCNV. Thức hiện tốt quy chế lao động quy chế tiền 
lương . Thực hiện đầy đủ chính sách với người lao đông như : y tế Sức khoẻ , an toàn lao động …Xây dựng và 
giám sát thực hiện nội quy , quy chế bảo vệ an ninh chính trị cho công ty 
Tất cả các phòng ban đều có quyền đề nghị khen thưởng các cá nhân 
thuộc phậm vi phòng mình quản lý và có quyền yêu cầu các phòng ban cùng giải 
quyết các công việc có liên quan 
2.1.4 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng tới hoàn thiện cơ cấu sản phẩm 
2.1.4.1 Đặc điẻm tổ chức sản xuất. 
Với diện tích 27652 m2 tổ chức sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty 
được tiến hành bởi 5 phân xưởng với các chức năng chính như sau: 
 Chức năng 
Phân xưởng 
rèn dập 
Chịu trách nhiệm tạo phôi cho tất cả các sản phẩm của công ty 
Phân xưởng 
líp 
- Chuyên chế tạo líp xe đạp các loại. 
- Gia công một số chi tiết Honda 
- Thực hiện một số công đoạn sản xuất sản phẩm cơ khí khác 
như: Khoá KC.... 
Phân xưởng 
xích 
- Chuyên chế tạo gia công xích xe đạp xe máy các loại. 
- Sản xuất chi tiết Honda 
- Chế tạo xích công nghiệp các loại với các bước xích nhỏ và 
trung bình. 
Phân xưởng 
cơ điện 
- Chế tạo một số chi tiết hỏng hóc trong máy móc thiết bị phục 
vụ công tác sửa chữa lắp đặt máy móc thiết bị 
- Chịu trách nhiệm sửa chữa bảo dưỡng máy móc thương 
xuyên hoặc định kỳ. 
- Thiết kế chế tạo các dụng cụ kiểm tra sản phẩm như: đồ gá, 
khuân khối các loại... 
- Gia công xích công nghiệp bước xích lớn 
Phân xưởng - Chuyên làm công tác phục vụ cho hoạt động sản xuất của các 
24 
nhiệt luyện phân xưởng khác như: tôi, ủ ram, phốt phát, quay bóng... 
- Nhiệt luyện các sản phẩm theo đơn đặt hàng 
Tuy nhiên chức năng trên của từng phân xưởng chỉ mang tính tương đối 
vì ngoài các sản phẩm doanh nghiệp sản xuất thường xuyên , công ty còn nhân 
gia công một số sản phẩm khác theo đơn đặt hàng . Nên khi nhận được đơn đặt 
hàng , phân xưởng nào có khả năng sản xuất được sản phẩm trong đơn đặt 
hàng thì phân xưởng đó sẽ được giao nhịệm vụ gia công sản xuất . Hơn nữ a, 
trong những trường khẩn cấp , một số phân xưởng có thể ngừng sản xuất một số 
sản phẩm này để tập trung vào sản xuất sản phẩm khác cho kịp thời gian giao 
hàng . Ví dụ như : cả phân xưởng xích và phân xưởng líp có thể tập trung toàn 
bộ công nhân để sản xuất chi tiết honda trong những tháng có nhu cầu cao 
Như vậy, chính sự linh hoạt, cơ động trong bố trí sản xuất này đã tạo cho 
công ty sự linh hoạt trong hoàn thiên cơ cấu sản phẩm , đáp ứng nhu cầu khách 
hàng 
2.1.4.2 Đặc điểm về sản phẩm 
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là chi tiét phụ tùng xe máy xe đạp 
phục vụ công tác lắp ráp xe đạp , xe máy theo dây truyền nên đòi hỏi về tiêu 
chuẩn kỹ thuật của ngành tương đối cao như : kích cỡ của chi tiết , tiêu chuẩn về 
chất lượng , tính lắp lẫn ..Điều này hạn chế phần nào quá trình đa dạng hoá sản 
phẩm , tăng kiểu dáng mẫu mã của doanh nghiệp trong cơ cấu sản phẩm . Ví dụ 
như Với sản phẩm líp xe đạp doanh nghiệp có thể sản xuất được 3 loại là : 20z, 
16z , 18z cho ccs loại xe đạp khác nhau.. Nhưng việc doanh nghiệp muốn hoàn 
thiện cơ cấu sản phẩm theo hướng sản xuất líp xe đạp 18z với các kích thước to 
nhỏ khác nhau là không thể được vì nó sẽ không đạt tiêu chuẩn về tính lắp lẫn 
Mỗi loại sản phẩm đều có quy trình sản xuất khác nhau nhưng nhìn chung sản xuất sản phẩm tại công 
tyđều phải trải qua quy trình công nghệ sau đây: 
25 
Nguyên vật liệu ( thép các loại ) được đem tạo phôi sau đó được chuyển 
sang gia công cơ khí ở các phân xưởng với các công đoạn như: tiện , phay , bào , 
mài ….theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật . Kết thúc giai đoạn này sẽ tạo ra bán 
thành phẩm (phải chuyển sang phân xưởng khác để gia công tiếp) và thành 
phẩm (doanh nghiệp có thể bán ra thị trường ). Tất cả bán thành phẩm , thành 
phẩm chuyển vào kho phân xưởng sau khi được KCS kiểm tra. Sao đó, thành 
phẩm ở phân xưởng được vận chuyển về kho công ty . Tại kho này , gồm hàng 
NVL 
( thép các 
loại) 
Tạo phôi 
Gia công cơ 
khí 
Bán thành 
phẩm 
Thành 
phẩm 
P. X khác 
KCS phân 
xưởng 
Kho 
phân 
xưởng 
KCS 
công 
ty 
Kho 
công ty 
26 
mộc và hàng mạ. Với những hàng mộc cần được mạ ở bên ngoài thì xuất đi mạ 
tại kho và nhập về kho đó . cuối cùng , KCS, kiểm tra lại một lần nữa để bán cho 
khách hàng 
Với đặc trưng như vậy , công ty xích líp Đông Anh có thể có rất nhiều 
hướng khác nhau để hoàn thiện cơ cấu sản phẩm có hiệu quả 
2.1.4.3 Đặc điểm về nguyên vật liệu 
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất , tạo nên 
thực thẻ sản phẩm . Do đó , đặc điểm về nguyên vật liệu , chất lượng , số lượng 
chủng loại NVL có ảnh hưởng rất lớn tới đặc điểm và chất lượng sản phẩm . Sự 
hạn chế về NVL sẽ là cản trở đáng kể tới quá trình mở rộng danh mục hàng hoá 
., hoàn thiện cơ cấu sản phẩm 
Do đặc thù sản phẩm của công ty là đa dạng , nhiều bộ phận hợp thành 
nên NVL của công ty rất đa dạng và không ổn định . Nhưng chủ yếu là thép các 
loại như: thép tròn, thép tấm , thép lá , thép cuộn ,thép lưới .ví dụ như: SK5, 
CT3, S20, S35,SCM, SPC , SS400, STAM, SWRM…Ngoài ra , con có các loại 
phục vụ cho sản xuất như : đồng dây, que hàn , than đá , dâù…và các loại vật 
liệu khác mà công ty không có khả năng gia công như: phụ tùng ,dụng cụ, dao 
tiện, mũi khoan, mũi khoét… 
Trước kia trong cơ chế bao cấp vấn đề NVL đầu vào do nhà nước cung 
cấp cho công ty theo chỉ tiêu pháp lệnh . Ngày nay trong nền kinh tế thị trường , 
vấn đè NVL tự do công ty quyết định . Tuy nhiên quy mô sản xuất không lớn 
nên tình hình quản lý NVL có những đặc trưng sau: 
Phòng kế hoạch kỹ thuật sản xuất lên kế hoạch định mức tiêu dùng NVL 
từng tháng , quý , năm. sau đó giao cho phòng kinh doanh chịu trách nhiệm tìm 
kiếm nguồn hàng và nhập về kho NVLcủa công ty theo đúng tiến độ kế hoạch . 
Tất cả NVL nhập về kho công ty phải qua KCS kiểm tra chất lượng 
Các sản phẩm của công ty đa số là theo đơn đặt hàng của khách nên nhu 
cầu NVL thường xuyên thay đổi . Hơn nữa , hiện nay việc tìm kiếm NVL không 
27 
mấy khó khăn nên vấn đề dự trữ dài hạn hầu như không có , góp phần giảm chi 
phí dự trữ nâng cao hiệu quả hoàn thiện cơ cấu sản phẩm 
NVL của công ty chủ yếu là ngoại nhập từ : Nhật , Đài loan , Liên xô, 
Hàn quốc…Công ty có thể mua NVL trực tiếp qua cửa khẩu hoặc thông qua đại 
lý trong nước. Nhưng hầu hết đều thông qua các hợp đồng ngắn hạn nên công ty 
rất linh hoạt trong tìm kiếm nguồn cung ứng 
Với những sản phẩm mà công ty nhận gia công từ bên ngoài thì hầu như 
là NVL là do khách hàng đem đến 
Với sản phẩm cơ khí , NVL thừa được công ty chú trọng tận dụng triệt để 
bằng cách: thừa ở phân xưởng này thì chuyển sang phân xướng khác để sản xuất 
chi tiết khác nếu phù hợp . Bằng không công ty sẽ bán phế liệu cho người có 
nhu cầu theo gía thoả thuận 
NVL trong kho được cấp hàng tháng theo hìn thức ‘ăn vay’ . Nghĩa là đầu 
tháng các phân xưởng lên lấy NVL, thủ kho viết hoá đơn tạm ứng , và cũng 
trong thán đó từng phân xưởng phẩi trả lại thủ kho bằng hoá đơn sử dụng 
NVLdo phòng kỹ thuật ký. Cuối tháng sẽ thực hiện thanh quyết toán NVL cho 
từng phân xưởng 
Với việc chủ động tìm kiếm lên kế hoạch và linh hoạt trong tìm kiếm 
nguồn NVL. Công ty đã và đang từng bước hoàn thiện công tác cung ứng NVL 
nhằm phục vụ kịp thời , đầy đủ về số lượng , chất lượng cho công tác sản xuất . 
Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc tăng quy mô sản xuất 
, mở rộng danh mục sản phẩm để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng 
2.1.4.4 Đặc điểm về lao động 
Con người đóng vai trò quyết định trong mọi việc . Vì vậy, trình độ năng lực của cán bộ CNV công ty 
là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng tới quá trình xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý cho từng thời kỳ . Một cơ cấu 
sản phẩm có hiệu quảhay không còn tuỳ thuộc vào thái độ của ban lãnh đạo , sự phối hợp gắn bó của các nhân 
viên cộng với trình độ năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân . Dođó , có thể nói rằng một cơ cấu lao động hợp 
lý , một đội ngũ nhân lực mạnh sẽ là một lợi thế rất lớn của doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay 
Chỉ tiêu 
Số người 
năm 2000 
Tỷ trọng 
Số người 
năm2001 
Tỷ trọng 
Ts lao động 279 293 
Cán bộ quẩn lý 40 14.33% 45 15.36% 
28 
Công nhân sản xuất 218 78.14 226 77.13 
Công nhân phục vụ 21 7.56 22 7.5 
Bảng1: Bảng kết cấu lao động trong công ty 
Chỉ tiêu 
Số lượng 
lđnăm 2000 
Tỷ 
trọng 
% 
Số lượng lđ 
năm2001 
Tỷ 
trọng 
% 
Lao động có trình độ đại học 3 1.07 5 1.7% 
LĐ có trình độ CĐ, ĐH tại chức 30 10.7 36 12.28 
Lđ có trình đổ trung cấp 22 7.88 22 7.51 
Lđ qua đào tạo sơ cấp 224 80.28 230 78.49 
Bảng2:Bảng trình độ của CBCNV 
Bảng 3:Bảng trình độ tay nghề công nhân 
Bậc thợ Sl lao động 
năm 2000 
Tỷ trọng 
Sl lao động 
năm 2001 
Tỷ trọng 
Bậc 2 107 44.76% 91 36.69% 
Bậc3 19 7.95 30 12.09 
Bâc4 62 25.95 70 28.22 
Bậc5 45 18.82 49 19.75 
Bậc6 6 2.51 7 2.85 
Bậc 7 0 0 1 0.4 
Tổng 239 100 248 100 
Qua các bảng trên ta thấy trình độ lao động mấy năm gần đây tuy có được nâng cao nhưng tốc độ rất 
chậm , lao động có trình độ đại học quá thấp (chỉ chiếm 1.7%) , . Bên cạnh đó lao động sơ cấp lại chiếm một tỷ 
lệ quá lớn trong cơ cấu lao động của công ty (gần 80%) . Điều này đã gây nên những trở ngại rất lớn trong việc 
tìm ra phương hướng và biện pháp hoàn thiện cơ cấu sản phẩm có hiệu quả, từng bước nâng cao năng xuất lao 
động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . Do đó trong thời gian tới công ty cần nâng cao trình 
độ lao động , khai thác tốt tiềm năng chất sám của mình . Có như vậy công ty mới có thể thực hiện thành công 
chính sách sản phẩm 
29 
2.1.4.5 Đặc điểm máy móc thiết bị , nhà xưởng của công ty 
Đến trước năm 1997, toàn bộ máy móc thiết bị được trang bị từ Trung 
quốc và Liên xô trước đây hầu như đã khấu hao hết và được thanh lý , giá trị còn 
lại không đáng kể (42919000vnđ), điều này gây khó khăn thực sự cho công ty 
nhưng do yêu cầu của sản xuất , cùng với việc cải tổ bộ máy quản lý thì vấn đề 
đầu tư máy móc thiết bị được công ty đặc biệt quan tâm . Từ năm 1997-2000 
bình quân mỗi năm công ty bỏ ra 1 tỷ đồng để mua sắm thiét bị , nhà xưởng . 
Tuy nhiên mọi máy móc nhập về từ nước ngoài đều được sản xuất , chế tạo vào 
những năm 80, thậm chí những năm 70, do những công ty , tập đoàn lớn bị phá 
sản , phải thanh lý thiết bị. Do đó , tình hình chung của máy móc thiết bị của 
công ty là lạc hậu , kém hiệu quả . Công ty đã cố gắng sửa chữa đại tu lại nhưng 
hiệu quả vẫn không cao. Đây cũng là đặc điểm chung của các doanh nghiệp Việt 
Nam 
Bảng4: Bảng hệ thống máy móc thiết bị của công ty 
Tên 
thiết bị Số chủng loại 
Nước sản xuất 
(cái) 
Số 
lượng 
(cái) 
Giá trị 
còn lại 
(trđ) 
Năm 
sd con 
lại tb 
Máy 
tiện 
-Cao tốc , T18A, thuỷ lực , vạn 
năng, máy tiển rvôvels3, fufi 
S5,Cu400, tự động… 
Đài loan(2) Việt 
nam(3) nhật(68) 
 Liên xô (1) 
74 3.316 4.07 
Máy 
mài 
Mầi tròn 
Mài vô tâm 
Mài phẳng 
Tiệp (1) 
Liên xô(2) 
Đài loan(1) 
4 586 4.25 
Mấy 
hàn 
Máy dùng khí nén 
Hàn điểm 
Hàn bấm 
Oc60 
Pháp (2) 
Nhật (1) 
3 97 3 
Máy 
nén khí 
Ph100 
Hita chi 
Đài loan (2) 
ý(1) 
nhật(1) 
Bỉ (1) 
5 336 3.5 
Máy 
đột dập 
Dùng khí nén 
F23-40;40 body 
Trục khuỷu 
Nhật (12) 
Trung quốc(1) 
Đài loan(2) 
15 6045 3.9 
Máy 
khoan 
 Nhật(2) 2 23 4 
Máy 
cắt 
Cắt tôn , thép 
Cắt bằng tia lửa điện 
Đầi loan(2) 
Nhật(3) 
Trung quốc (1) 
6 904 4.25 
Máy 
phay 
Lăn răng Đài loan (1) 
Nhật(1) 
2 541 4.5 
Máy 
cán ren 
FOI30, TAROX 
Bạc lăn 
Đài loan(4) 
Nhật(1) 
5 1896 4.5 
30 
Hiện trạng máy móc thíết bị của nhà máyđược chia là ba dây truyền 
chính: 
-Dây truyền líp gồm: dây truyền nguội (10 máy)và dây truyền nóng 
(20máy) 
-Dây truyền xích : Xích xe đạp 10 máy ; xích xe máy 6-7 cái 
-Dây truyền sản xuất xe máy honda: có khoảng 95%máy móc thiết bị 
được huy động sản xuất phụ tùng này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng 
Như vậy, máy móc thiết bị tại công ty được đầu tư tương đối đồng bộ với 
đủ chủng loại máy móc khác nhau . Tuy nhiên máy vạn năng còn chiếm tương 
đối lớn 20%, còn lại là máy chuyên dùng tự động và bán tự động. Hiện nay , 
máy móc đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng chỉ khoảng 5% , duy nhất có một 
máy máy bị kẹt trong xưởng vì không sửa chữa được và cũng không thanh lý 
được vì quá lậc hậu 
Với tình hình máy móc thiết bị như vậy , so với các doanh nghiệp cùng 
ngành thì là một lợi thế . Do đó, công ty có thể tập trung lợi thế thiết bị tương 
đối hiện đại hiện có kết hợp với đầu tư bổ sung để da dạng hoá hoàn thiện cơ 
cấu sản phẩm theo các hướng sau: 
-Biến đổi chủng loại và đổi mới chủng loại 
-Tăng quy mô sản xuất của các loại sản phẩm 
Nhìn chung , về máy móc thiết bị thì công ty có đầy đủ điều kiện để hoàn 
thiện cơ cấu sản phẩm sao cho có hiệu quả 
2.1.4.6. Đặc điểm về nguồn vốn 
Bảng5: Bảng tình hình sử dụng vốn qua 2 năm 
Chỉ tiêu 
1999 2000 2001 
Giá trị % Giá trị % Giá trị % 
Theo cơ cấu 7346 100 17927 100 28453 100 
Vốn lưu động 4276 58,2 6446 35,95 8372 29,42 
Vốn cố định 3069 41,8 11481 64,05 19798 69,58 
31 
Theo nguồn: 
Vốn vay 4976 67,74 15228 84,95 24399 85,75 
Vốn CSH 2370 32,26 2699 15,05 4054 14,25 
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy cả tài sản lưu động và tài sản cố định 
đều tăng mạnh qua từng năm và có xu hướng tăng tỷ lệ tài sản CĐ, giảm TSLĐ 
trong cơ cấu tài sản vì sự gia tăng đầu tưu máy móc thiết bị của công ty . Bộ 
phận vốn lưu đông tăng nhanh chủ yếu là sự gia tăng nguồn vốn vay ngắn han 
và dài hạn từ nguồn vốn vay ưu đãi của nhà nước 
Đơn vị: Triệu đồng 
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 
Nợ dài hạn 2676 12372 21689 
Nợ ngắn hạn 2299 2854 2310 
Đây là dấu hiệu đáng mừng cho tình hình huy động , khai thác nguồn vốn 
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , nhất là vốn vay. Nhưng trở ngại 
lớn nhất là nguồn vốn sở hữu của công ty ngày càng nhỏ . Năm 2001chỉ có 
14,25%đẫn đến sự phụ thuộc và rủi ro tài chính rất cao. Do đó , công ty cần có 
biện pháp khắc phục đề phòng rủi ro trong quá trình hoàn thiện cơ cấu sản phẩm 
2.1.4.7. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm 
Khác với cơ chế tập trung bao cấp trước đây :sản phẩm của công ty được 
sản xuất theo kế hoạch của nhà nước , các sản phẩm trong sản xuất đượi bao cấp 
từ đầu vào đến đầu ra .từ khi chuyển sang cơ chế kinh tế mới ,phải đối mặt với 
cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường công ty phải gặp nhiều khó khăn 
trong tiêu thụ sản phẩm . 
Thị trường chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp lắp ráp xe đạp , xe 
máy , và các công ty sản xuất máy cơ khí cần các chi tiết ,phụ tùng phục vụ nhu 
cầu lắp ráp của họ .đại diện lớn nhất của công ty hon da việt nam ,hiên nay công 
ty nhận sản xuất 85 chi tiết ,phụ tùng xe máy để chuyên cung cấp cho hon da 
theo kiểu độc quyền .hon da đưa bản thiết kế công nghệ sản xuất cho công ty 
32 
,công ty lên kế hoạch chế thử hàng mẫu , nếu đạt tiêu chuẩn về mẫu mã ,chất 
lượng sẽ ký hợp đồng dài hạn . về mặt nào đó .thì công ty được coi là liên doanh 
, liên kêt một phần với hon da Việt Nam trong tiêu thụ sản phẩm đầu ra .ngoài ra 
còn các đối tác khác như : sản xuất khoá KC cho viện kỹ thuật an ninh , xích líp 
xe đạp cho công ty xe đạp thống nhất …..đây là thị trường tương đối ổn định 
nhưng dễ vào tình trạng phụ thuộc vào đối tác .đây là điều mà cơ cấu sản phẩm 
công ty cần quan tâm để điều chỉnh cơ cấu sản phẩm sao cho hạn chế phần nào 
tình trạng đó . 
Thị trường thứ hai của công ty là bán lẻ thông qua cửa hàng giới thiệu và 
tiêu thụ sản phẩm của công ty và nhận gia công theo đơn đặt hàng của khách 
hàng như :khuân cối cho máy gặt an giang …đây cũng là một thị trường tiềm 
năng của doanh nghiệp cần khai thác . tuy nhiên thị trường này không ổn định vì 
việc sản xuất phụ thuộc quá nhiều vào khách hàng vì không biết lịch nào khách 
hàng đặt hàng nên công ty hoàn toàn bị động trong tìm kiếm NVL tổ chức và lên 
kế hoạch sản xuất . do đó đối vơi công ty là phải luôn luôn chủ động , linh hoạt 
trong việc chuyển đổi cơ cấu mặt hàng thực hiện hợp lý đa dạng hoá sản phẩm 
để đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt nhất trong từng thời kỳ với hai thị trường 
như vậy sẽ tạo điều kiện cho công ty vừa giữ vững thị trường hiện có vừa tìm 
kiếm hợp đồng để mở rộng sang thi trường mới 
Sản phẩm của công ty hầu như chỉ được sản xuất khi có đơn đặt hàng 
hoặc có hợp đồng sản xuất và tổ chức giao hàng theo khoản mục giá cả , vận 
chuyển trong hợp đồng đã ký .hiện nay , công ty chỉ thực hiện một phương tiêu 
thụ sản phẩm duy nhất đó là hình thức tiêu thụ trực tiếp xuất phát từ khi chế tạo 
song và kho công ty , đơn vi đặt hàng đến nhận hàng trực tiếp tại kho thành 
phẩm hoặc bên phía công ty chuyển hàng đến theo nhu cầu . Do việc dao hàng 
trực tiếp như vậy nên chi phí bán hàng của công ty phát sinh với quy mô nhỏ , 
không thường xuyên, nó chỉ phát sinh trong một số hình thức áp dụng để kích 
thích tiêu thụ sản phẩm 
33 
Những đặc điểm này có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức hoạt đông 
phân phối , tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ và khối lượng sản xuất làm thay 
đổi cấu trúc bên trong của cơ cấu sản phẩm 
2.1.4.8: Tình hình quản lý chất lượng 
trong xu thế cạnh tranh đang chuyển từ cạnh tranh về giá cả sang cạnh 
tranh về chất lượng và dịch vụ hậu mãi . Chất lượng là công cụ rất quan trọng 
trong việc thúc đẩy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . đối với 
sản phẩm cơ khí , thì việc đạt tiêu chuẩn về chất lượng quyết định sự tồn tại của 
sản phẩm đó trên thị trường 
Đối với công ty , chất lượng được coi là nghĩa vụ và mục tiêu hang đầu 
phải đạt được trong quá trình sản xuất và làm việc , mọi công việc trong quá 
trình thực hiện đều có bản vẽ chỉ dẫn , giới thiêụ , có yêu cầu cụ thể và do người 
có trách nhiệm ký duyệt . Mọi công việc , sản phẩm đều phải được kiểm tra 
trước , trong và sau quá trình làm việc và sản xuất , không đẻ sản phẩm kém 
đến tay người giai đoạn sau hoặc người tiều dùng , sản xuất phải tuyệt đối tuân 
thủ chế độ 3 kiểm trước khi nhập kho, hoặc đến công đoan sau.Người trực tiếp 
là tự kiểm tra (Đây là khâu quyết định ) . Tổ (bộ phận )kiểm tra ; phân xưởng 
(phòng ban), công ty kiểm tra 
Tóm lại , với việc triển khai izo9001-2000 chất lượng sản phẩm của công 
ty đã ghóp phần không nhỏ vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh , tạo uy tín 
cho công ty . Từ đó , từng bước gia tăng khối lượng tiêu thụvà quy mô số lượng 
sản phẩm lầm chuyển dịch cơ cấu sản phẩm . Hơn nữa , sự khác biệt về chất 
lượng sản phẩm trong từng chủng loại sản phẩm cho các phân khúc thị 
trường khác nhau cũng ghóp phần làm tăng chiều sâu của cơ cấu sản phẩm 
2.3: THỰC TRẠNG CƠ CẤU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG THỜI 
GIAN QUA 
2.3.1 quá trình hoàn thiện cơ cấu sản phẩm từ ngày thành lập đến nay 
Giai đoạn:1974-1986: Ngay từ khi công ty chính thức đivào hoạt động 
nhiêm vụ của công ty là chế tạo xích líp xe đạp. Các sản phẩm lúc đó chưa có 
34 
sự cải tiến về chất lượng chủng loại , chỉ tuân theo tiêu chuẩn đơn thuần theo kế 
hoạch phục vụ LIXEHA . Công ty chỉ tập trung sản xuất sao cho đầy đủ , kịp 
thời bao nhiêu xích xe đạp trong từng thời kỳ . Vì vậy , vấn đề hoàn thiện cơ cấu 
sản phẩm hầu như không được đặt ra 
Giai đoạn 1987-1995: Từ năm 1996, cả nước tiến vào nền kinh tế thị 
trường có sự quản lý của nhà nước. Theo đó các đơn vị kinh tế phải thực hiện 
hạch toán độc lập , và tự quyết định vầ hoạt động kinh tế của mình trong môi 
trường kinh doanh . Trước sự biến động về cơ chế quản lý và những biến động 
lớn của của cả nền kinh tế đã khién cho các cơ sở công nghiệp quốc doanh , nhất 
là các doanh nghiệp cơ khí gặp rất nhiều khó khăn , bản thân xí nghiệp cũng lâm 
vào khủng hoẩng trầm trọng : sản xuất bị ngừng trệ , công nhân thiếu việc làm , 
thu nhập thấp , thiết bị lạc hậu và nợ nần chồng chất . Xí nghiệp đã chủ động đa 
dạng sản phẩm để mở rông danh mục sản phẩm , hoàn thiên cơ cấu sản phẩm . 
Nhưng do sai lầm về phương hướng và biện pháp thực hiện nên đã dẫn xí nghiệp 
đến bờ vực phá sản vào năm 1995. Đi sâu vào vấn đề này cần phân tích một số 
nguyên nhân sau đây: 
-Trước hết đó là sự chuyển đổi của cơ chế từ bao cấp sang kinh tế thị 
trường , hơn nữa trong thời kỳ qúa độ từ cơ chế cũ sang cơ chế mới bao gipừ 
cũng tồn tại đen xen , phức tạp các quan hệ mới và cũ làm cho vấn đề cẩu doanh 
nghiệp vốn đã phức tạp lại càng phức tạp hơn 
-Do đặc điểm của sản xuất cơ khí là đầu tư ban đầu lớn , chu kỳ sản xuất 
lại dài , vòng quay vốn chậm , lợi nhuận thấp hơn các ngành khác lại đòi hỏi tổ 
chức chuyên môn hoá , hợp tác hoá cao nên chuyển sang cơ chế thị trường 
ngành cơ khí không kịp thời chuyển đổi . Thêm vào đó lại thiếu các chính sách 
hỗ trợ và bảo vệ thị trường trong nước nên thị phần của doanh nghiệp bị thu hẹp 
, triệt tiêu do bị hàng lậu , hàng bãi chèn ép , và hàng nhập ngoại thông tính do 
kém cạnh tranh về chất lượng và giá cả -Do doanh nghiệp đã quen với chế độ “ 
ăn sẵn “ nên khi bước ra thị trường làm việc độc lập một cách tương đối , doanh 
nghiệp lâm vào tình trạng “nngù ngờ “lạc lõng trước thời cuộc . Hơn nữa , vấn 
35 
đề về chiến lược kinh doanh còn khá mới mẻ với nước ta , nhận thức của doanh 
nghiệp về chiến lược sản phẩm –thị trường còn hạn chế dẫn đén chủ quan , 
nóng vội trong tổ chức sản xuất , sản phẩm sản xuất xa rời với nhu cầu thị 
trường 
-Cũng như các doanh nghiệp cơ khí khác , doanh nghiệp bị thiếu vốn trầm 
trọng do nhu cầu về vốn lớn mà không có sự hỗ trợ của nhà nước , máy móc 
thiết bị lạc hậu , tủn mủn , không đồng bộ . Hơn nữa doanh nghiệp laaij đa dạng 
hoá sản phẩm một cách tràn lan , sản xuất quá nhiều chủng loại sản phẩm , 
vượt quá khả năng tiềm lực vốn có của doanh nghiệp , tất yếu dẫn đến không 
hiệu qủa trong kinh doanh 
- Cuối cùng đó là sự yếu kém về nguồn nhân lực . Đội ngũ cán bộ công 
nhân viên công ty do quen với tư tưởng "đầu năm nhẩn nha , cuối năm vội vã 
“để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch trong cơ chế cũ nên bảo thủ , ngại học hỏi và 
thay đổi phong cách làm việc . Trong khi đó , nội bộ lại phân tranh bè phái , đối 
đầu thủ tiêu lẫn nhau nội bộ mất đoàn kết nghiêm trọng 
Giai đoạn 1996-đến nay:Trước nguy cơ một mất một còn LIXEHA đã chỉ 
đạo kịp thời , thay đổi nhân sự lãnh đạo xí nghiệp , điều bổ sung một dây truyền 
xích công nghiệp của pháp . THực hiện các biện pháp khắc phục một cách đồng 
bộ , đa dạng hoá và mở rộng sản xuất để đưa ra thị trường cơ cấu sản phẩm hợp 
lý . Từ chỗ chỉ sản xuất xích líp xe đạp , công ty đã bổ sung thêm những sản 
phẩm mới , cải tiến hoàn thiện cơ cấu sản phẩm cho phù hợp với cơ chế mới và 
sự thay đổi của môi trường . Như vậy , năm 1996 đánh dấu một bước ngoặt lớn 
trong quá trình hoàn thiên cơ cấu sản phẩm của công ty 
Hiện nay , hệ thống sản phẩm của công ty rất phức tạp với nhiều mẫu mã 
, chủng loại khác nhau . Vì vậy khi phân tích cần nhóm chúng thành những 
nhóm sản phẩm chính có liên quan với nhau trong sản xuất và tiêu dùng 
36 
Bẩng 6: Bảng tổng hợp cơ cấu sản phẩm qua từng năm 
37 
2.3.1.1:Phân tích tình hình sản xuất tiêu thụ mặt hàng chuyên môn 
hoá 
 Đơn vị:bộ 
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 
Lượng 
sản xuất 
23236 78119 103834 86429 126485 170774 
Lượng 
tiêu thụ 
19180 81409 98476 90252 105780 190712 
Tồn kho 
4056 766 6124 2301 23006 3068 
Bảng7:Bảng biêủ thị tình hình tiêu thụ , sản xuất xích xe đạp 
§ å thÞ biÓu thÞ t×nh h×nh tiªu thô xÝch xe ®¹ p
19180
81409 98476 90250 105780
190712
0
50000
100000
150000
200000
250000
1996 1997 1998 1999 2000 2001
N¨ m
Bé
38 
Qua bảng biểu trên ta thấy , mặt hàng xích xe đạp chiếm tỷ trọng tương 
đối nhỏ trong cơ cấu tổng giá trị sản xuất của công ty .Trừ hai năm 1997 và1998 
là đạt 20,49% và 12,49% còn lại là hầu như dưới 10%, và ngày càng có xu 
hướng thu hẹp lại . Từ khi mặt hàng HON da xuất hiện, thì vị trí của xích xe đạp 
đã không còn chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu sản phẩm nữa . Sở dĩ ,sản 
xuất bị thu hẹp chủ yếu là không tiêu thụ được sản phẩm 
Bảng 8:Bảng tình hình DT từ xích XĐ 
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 
Tổng doanh thu (trđ) 3227 4653 9523 11456 23040 29570 
DT xích xe đạp (trđ) 182,21 854,79 935,5 857,39 1004,94 1811,76 
Tỉ trọng(%) 5,65 18,37 9,82 7,48 4,36 6,12 
Bên cạnh xích xe đạp , líp xe đạp cũng được coi là mặt hàng truyền thống 
, sản phẩm chuyên môn hoá của công ty . Nhưng tình hình sản xuất và tiêu thụ 
mấy năm gần đây cũng không mấy khả quan 
Bảng9:Bảng tình hình sản xuất , tiêu thụ,doanh thu líp xe đạp 
Đơn vị :bộ 
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 
Lượng 
sản xuất 
37342 46134 95868 101640 182570 267756 
Lượng 
tiêu thụ 
23288 60188 81880 112889 175762 251459 
39 
Tồn kho 14054 0 13988 2739 9547 25844 
DT líp 
xe đạp 
(tr) 
224 631,974 818,8 1128,9 1597,8 2286,01 
DT (tr) 3227 4653 9523 11456 23040 29570 
% trong 
tổng DT 
7,57 13,58 8,59 9,85 6,93 7,73 
Nếu chỉ nhìn vào lượng sản xuất và lượng tiêu thụ hàng năm thì chúng ta 
hoàn toàn yên tâm vì khối lượng sản xuất và tiêu thụ đều đặn tăng lên hàng năm. 
Nhưng điều đáng lo là vị trí trí quan trọng của xích líp xe đạp những năm 97,98 
đang bị đánh mất . Tỷ trọng giá trị sản xuất và doanh thu ssso với tổng giá trị 
sản xuất và tổng DT đang có xu hướng nhỏ dần . Bời vì , sự sản xuất ồ ạt các 
chi tiết honda trong những năm gần đây đã làm thay đổi lớn trong cơ cấu sản 
phẩm của công ty . Hơn thế nữa, theo nhà quản lý phụ trách về xích líp xe đạp 
thì mấy năm gần đây 2 loại sản phẩm này hâù như không đem lại lợi nhuận 
§ å thÞ biÓu thÞ t×nh h×nh thay ®æi tØ träng doanh thu xÝch lÝp xe 
®¹ p 
18.37
9.82
7.57
9.85
7.73
5.65
7.48
6.12
4.36
6.93
13.58
8.59
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
1996 1997 1998 1999 2000 2001
N¨ m
%
% xÝch % lÝp
40 
hoặc lợi nhuận không đáng kể, công ty tổ chức tiếp tục sản xuất chỉ để tạo công 
ăn việc làm, ổn đinh đới sống cán bộ công nhân viên 
Nguyên nhân của tình trạng chủ yếu là do vấn đề tiêu thụ . Kênh tiêu thụ 
chủ yếu của công ty về sản phẩm này hiên nay là phục vụ theo đơn đặt hàng 
của công ty xe đạp thống nhất ( mối quan hệ làm ăn mà công ty giữ được từ 
trước đây)nhưng với số lượng không lớn , ngoài ra công ty còn phục vụ bán lẻ 
nhưng chủ yếu làkhách quen cũ hoặc qua bạn bè giới thiệu theo kiêủ “truyền 
miệng “ 
Mặt khác , xích líp xe đạp chịu cạnh tranh rất gay gắt của các sản phẩm 
cùng loại trên thị trường như: liên hiệp xe đạp sài gòn , … đặc biệt là xích líp 
nhập khẩu từ trung Quốc . Do dây truyền công nghệ sản xuất chủ yếu là từ 
những năm 70-80, vì thế chất sản phẩm không đủ khả năng cạnh tranh , đặc biệt 
là giá thành sản phẩm khá cao , buộc công ty phải nâng giá bán để tránh thô lỗ 
Tuy nhiên , thị trường tiềm năng của loại sản phẩm này còn tương đối lớn 
đặc biệt là thị trường ở các vùng ngoại thành Hà nội và cá tỉnh phụ cận . Việc 
§ å thÞ biÓu thÞ tØ träng gi¸ trÞ s¶n xuÊt xÝch lÝp xe ®¹ p
20.49
12.95
11.6
8.05
12
9
6.04
7.8
6.4
2.18
7.29
11.9
0
5
10
15
20
25
1996 1997 1998 1999 2000 2001
N¨ m
%
TØ träng gi¸ trÞ s¶n xuÊt xÝch xe ®¹ p lÝp xe ®¹p
41 
mở rộng đại lý giới thiệu sản phẩm và tiêu thụ ở các thị trường này sẽ mang 
lạikết quả khả quan . Hơn nữa cần đầu tư đổi mới máy móc thiết bị , dây truyền 
sản xuất giúp nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm sẽ có tác động đến 
tăng lượng tiêu thụ , mỏ rộng quy mô sản xuất , từng bước nâng cao lợi nhuận 
,phóp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cuả toàn công ty 
2.3.1.2 Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh một số mặt hàng đa 
dạng hoá chính 
-Ngoài sản phẩm chuyên môn hoá là xích líp xe đạp , líp za va là một 
trong những mặt hàng được chọ đầu tiên để đa dạng hoá sản phẩm . Ngay từ khi 
ra đời nó đã chiếm được tỷ trọng tương đối cao so với một sản phẩm đơn lẻ 
trong tổng doanh thu (3,2-3,6%). Nhưng càng gần đây lượng sản xuất và tiêu thụ 
, tỷ trọng của nó trong tổng doanh thu , tổng giá trị sản xuất công nghiệp đều 
giảm mạnh và hầu như không được sản xuất nữa hoặc chỉ sản xuất với khối rất 
nhỏ Đơn vị:Bộ 
Chỉ tiêu 
1996 1997 1998 1999 2000 2001 
Lượng sản xuất 9762 11938 8870 9784 4723 4492 
Lượng tiêu thụ 9762 11938 7691 4979 10707 4453 
Tồn kho 0 0 1179 5984 0 39 
DT từ líp zava (trđ) 117,114 149,225 96,13 62,239 121,63 50,586 
% trong TSLCN 3,63 3,2 1 0,54 0,52 0,17 
3.63
3.2
1
0.54 0.52 0.17
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
%
1996 1997 1998 1999 2000 2001
N¨m
§ å thÞ biÓu thÞ tØ träng doanh thu lÝp Zava
42 
Tình hình tiêu thụ hiện tại đã rất khó khăn, tiềm năng đồ thị trường hầu 
như không còn vì xe zava đến nay hầu như không còn ai sử dụng nữa. Do đó líp 
zava cũng phải có chính sách ứng phó 
-Khoá KC: 
Đây là mặt hàng chủ yếu tiêu thụ theo đơn đặt hàng của Bộ công an . Do 
tính chất sử dụng của nó và đôiư tượng sử dụng có hạn , khả năng thay thế do 
sản phẩm hỏng hóc là rất ít .. Bên cạnh đó , sản phẩm này cũng phải chịu sự 
cạnh tranh rất gay gắt do hàng nhập về từ Trung QUốc . Nên số lượng tiêu thụ 
và tỷ trọng trong doanh thu đang có xu hướng hẹp dần 
Bảng 12:Bảng tình hình tiêu thụ , doanh thu từ khoá KC 
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 
Lượng tiêu thụ 33693 37654 13093 9181 9941 18195 
Doanh thu từ khoá 
KC 
1347,72 1506,1 576,09 385,6 400,8 693,3 
% trong tổng DT 41,76 32,36 6,05 3,36 1,73 2,34 
41.76
32.36
6.05
3.36 1.73 2.34
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
%
1996 1997 1998 1999 2000 2001
N¨m
BiÓu ®å biÓu thÞ sù thay ®æi tØ träng doanh thu kho¸
KC
43 
 Mặt hàng này sản xuất , tiêu thụ hoàn toàn bị động , phụ thuộc vào khách hàng và mang tính không thường 
xuyên . Nhưng nếu giữ được hợp đồng sản xuất lâu dài thì vẫn thu được lợi nhuận lớn vì đơn giá của mỗi sản 
phẩm rất cao , lợi nhuận đơn vị sản phẩm lớn chỉ cần sản xuất với khối lượng lớn cũng mang lại hiệu quả cao 
-Xích công nghiệp các loại 
Theo người phụ trách sản phẩm này , xích công nghiệp là một mặt hàng 
thu được lợi nhuận tương đối cao. Tuy khối lượng sản xuất bị động , không 
thường xuyên nhưng giá trị của nó là rất lớn . Tuy nhiên , cả doanh thu và tỷ 
trọng của nó trong tổng doanh thu đều có xu hướng giảm vì sự quan tâm không 
đúng mức của công ty tới sản phẩm này 
Bảng13: Tình hình doanh thu từ xích công nghiệp 
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 
Lượng tiêu thụ 1528,54 9209,03 9493,95 8249,79 7152,84 7545,32 
DT xích CN 137,568 902,484 903,407 808,479 667,574 704,204 
% trong tổng 
doanh thu 
4,26 19,39 9,77 7,05 2,89 2,38 
Tiềm năng thị trường này là rất lớn , bao giờ còn máy móc thiết bị , còn 
máy cơ khí thì còn phải dùng đến xích công nghiệp . Nhưng việc công ty quyết 
4.26
19.39
9.77
7.05
2.89 2.38
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20%
1996 1997 1998 1999 2000 2001 N¨m
BiÓu ®å biÓu thÞ tØ träng doanh thu xÝch CN
44 
định tập trrung vào loại xích công nghiệp nào , tìm hợp đồng , tiêu thụ như thế 
nào lài không phải là điều đơn giản . Vì vậy, công ty cần có chính sách để tìm 
tìm ra vị trí thích đáng của nó trong cơ cấu sản phẩm 
-Chi tiết hon da 
Tuy mới đưa vào sản xuất cuối năm1997 đầu 1998 nhưng nó đã nhanh 
chóng làm thay đổi căn bản tỷ trọng sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm . Các sản 
phẩm xích líp xe đạp , khoá KCnhững năm 97-98 chiếm tỷ trọng cao nhưng cuối 
98-2001đã phải nhường vị trí thống trị cho sản phẩm phụ tùng honda 
Vơi số lượng chi tiết , chủng loại và quy mô sản xuất tăng đều đặn hàng năm đã làm cho tỷ trọng giá trị 
sản xuất các sản phẩm honda , tỷ trọng doanh thu trong tổng giá trị sản xuất và tổng doanh thu tăng rất nhanh và 
đạt mức cao ở mức kỷ lục 
Bảng14: Tình hình doanh thu từ chi tiết Honda 
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 
Lượng tiêu thụ 95595 94592 706824 932466 
Doanh thu từ chi tiết Honda 3537 7463 12119 21185 
% trong tổng doanh thu 37,14 65,15 52,6 71,65 
Tồn kho 3755 15736 23242 91963 
Hơn nữa , hiện tại sản phẩm chi tiết honda được tiêu thụ đều đặn , thường 
xuyên theo đơn đặt hàng độc quyền theo kế hoạch tỷ trước của công ty HonDA 
37.14
65.15
52.6
71.65
0
10
20
30
40
50
60
70
80
%
1998 1999 2000 2001 N¨m
BiÓu ®å biÓu thÞ tØ träng doanh thu chi tiÕt 
HonDa
45 
Việt Nam . Sự ổn định trong tiêu thụ , sản xuất với khối lượng lợi nhuận tương 
đối lớn đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của công ty 
Qua 3 năm hợp tác làm ăn , công ty phần nào đã được HonDA Việt Nam 
tín nhiệm và ngày càng đặt gia công sản xuất với số lượng , cchủng loại ngày 
càng lớn hơn là cho công ty thường xuyên lâm vào tình trạng “ăn đong “ , nhiềi 
chi tiét honda sản xuất ra đến đâu , phải vội thu gom lại đến đó để đủ số lượng 
giao hàng . Như vậy , trong thời gian tới nhu cầu vế sản phẩm chi tiết honda là 
rất lớn . Vấn đề đặt ra là công ty có biện pháp để giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài 
mà thôi 
Biểu đồ số lượng tồn kho chi tiết honda 
Theo đồ thị số lượng tồn kho tăng lên rất nhanh hàng năm và gia trị cũng 
lớn hơn . Nhưng đây không phải là sản phẩm không tiêu thụ được mà chủ yếu 
là sản phẩm dự tỷ trữ , mâng tính “gối đầu “ cho giai đoạn sau , cho những 
tháng có nhu cầu cao mà năng lực sản xuất không cho phép 
2.3.1.3:Cách thức hoàn thiện cơ cấu sản phẩm tại công ty 
Do yêu cầu của thực tế khách quan , cuối 1995, đầu năm 1996,ban lãnh 
đạo công ty đã xác định : chỉ có hoàn thiện cơ cấu sản phẩm mới giúp doanh 
nghiệp vượt qua khó khăn lúc này . Và công ty đã chủ động chọn phương hướng 
đa dngj hoá và mơ rộng quy mô sản xuất để hoàn thiện cơ cấu sản phẩm , tức là 
hoàn thiện cơ cấu sản phẩm phải trên cơ sở cải tiền , hoàn thiện sản phẩm 
chuyên môn hoá , tăng số lượng sản xuất và mở rộng hợp lý danh mục sản 
3755
15736
23242
91963
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
100000
tån kho
1998 1999 2000 2001
n¨m
46 
phẩm . Với cách làm như vậy sẽ tạo ra những tiền vững chắc cho sự phát triển 
của doanh nghiệp và phù hợp với tình trạng doanh nghiệp lúc bấy giờ 
 * Giữ nguyên loại sản phẩm đang sản xuất và tiến hành cải tiến và hoàn thiện về nội dung và hình thức 
Nhận thức được nhu cầu thị trường đa dạng và rất phong phú , có nhiều 
phân khúc khác nhau Vì thế bản thân sản phẩm CMH cũng phải được hoàn 
thiện , cải tiến về hình thức , nội dung , tăng thêm kiểu cách , mẫu mã mới để 
thích ứn với môi trường kinh doanh . Công ty đã chủ động cải tiến và hoàn thiện 
mặt hàng truyền thống là xích líp xe đạp với nhiều mẫu mã , kiểu cách khác 
nhau: 
Về líp xe đạp công ty tập trung sản xuất 5 chủng loại : 
22R(líp 5 tầng) gồm 2 loại với chất lượng khác nhau 
20R gồm 3 loại:L1; L2; L3; 
18Rgồm hai loại : vàng (2 loại )và đen(2 loại ) 
16Rgồm 3 loại 
14R gồm 1 loại 
Về xích xe đạp thì tính lắp lẫn cao hơn nên công ty tập trung sản xuất 3 
loại : xích xe đạp thường (2 loại ); xích mỏng xe đạp 
Như vậy , chủ yếu là tận dụng hết năng lực máy móc thiết bị sản xuất 
xích líp xe đạp hiện có , công ty đã tăng thêm nhiều kiểu cách , mẫu mã xích líp 
xe đạp giúp công ty giữ vững thị trường hiện có và mở rộng, thâm nhập vào các 
phân khúc thị trường khác . Như trước kia chỉ sản xuất một loại xích líp xe đạp 
duy nhất cho xe đạp thông nhất nhưng nhờ việc làm này công ty đã phục vụ tốt 
hơn , rộng hơn nhu cầu khách hàng như:khúc thị trường xe mini, xe quốc , xe 
thường … góp phần nâng cao tỷ trọng trong tổng doanh thu của sản phẩm xích 
líp xe đạp từ 13,2% (năm96) lên 32%(năm97)và gần 20%(năm98) 
Bên cạnh đó , các sản phẩm đa dạng hoa cũng không ngừng được cải 
thiện qua từng năm như: 
Khoá Bộ công an dần tăng lên 3 loại :khoá ngón , khoá nhíp ; khoá 
KC(gồm khoá mộc và khoá mạ) 
47 
Xích công nghiệp T9 năm 98 cũng có tới 7 loại với các kích thước khác 
nhau 
T9*525*9,52 
T9*525*4,8 
T9 toàn má 
T9*5,4 
Xích Y2,7 cũng có hơn 10 loại 
Nhờ hướng hoàn thiện này mà công ty đã thâm nhập được vào nhiều phần 
thị trường khác nhau , tạo công ăn việc làm cho cán bộ CNV phóp phần ổn định 
tình hình trong công ty 
-Mở rộng , thu hẹp danh mục sản phẩm của công ty 
Trong những năm 97,98, công ty tập trung sản xuất tất cả những sản phẩm nào miễn nhận được hợp 
đồng và máy móc thiết bị có thể sản xuất được để tạo công ăn , việc làm cho công nhân và tăng lợi nhuận cho 
công ty . Việc “năng nhặt chặt bị “ này làm cho danh mục cơ cấu sản phẩm không ngừng được tăng lên và giảm 
đi theo số lượng của hợp đồng 
Chỉtiêu 96 97 98 99 2000 2001 
Số lọạiSPSX 73 82 60 95 112 190 
Từ chỗ chỉ sản xuất 2 loại sản phẩm là xích líp xe đạp , công ty đã mở 
rộng , bổ sung thêm nhiều loại sản phẩm như :Xích T27, khoá KC, lịp zava, 
xích honđa 100 xích xe kích , xích xe ba bét ta , móc treo , chốt móc , vít cần lắc 
..đặc biệt sự xuất hiện của chi tiết honda vào năm 97 và không ngừng tăng lên về 
số lượng chi tiết . Nếu phân nhóm thì chi tiết honda gồm 
Honda GBG (dung cho xe dream) 
Honda KFL(dùng cho xe furture) 
Công ty MAP 
Công ty GMN (dùng cho các công ty vệ tinh của honda ) 
Công ty GOSI 
Và kế hoạch năm 2002sẽ bổ sung loại sản phẩm chi tiết honda 
KCSAphục vụ công tác lắp ráp xe Ware$ 
48 
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển có những sản phẩm tồn tại mãi trong 
danh mục sản phẩm của công ty , nhưng có sản phẩm chỉ xuất hiện một , vài 
lần vào từng năm rồi biến mất như:Đĩa xe min , (98), chân chống xe 
min(97,98,99); xích cho máy gặt …Có những sản phẩm xuát hiện ngay từ đầu , 
cũng có sản phẩm bổ sung sản xuất theo đơn đặt hàng như :các loại xích công 
nghiệp , chi tiết honda.. 
Vẫn trên phương châm tận dụng hết công suất máy móc thiết bị kết hợp 
với đầu tư bổ sung từng năm, công ty đã điều chỉnh cơ cấu sản phẩm thích ứng 
linh hoạt với nhu cầu thị trưòng , tạo đà phát tiển cho doanh nghiệp 
-Không ngừng mở rộng quy mô sản xuất 
Song song với công tác cải tiến hoàn thiện sản phẩm CMH, bổ sung hoặc 
thu hẹp danh mục sản phẩm . Công ty đặc biệt chú trọng công tác mở rộng quy 
mô sản xuất , tăng khối lượng sản xuất và tiêu thụ , làm thay đổi tỷ trọng của 
từng loại sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm một cách thường xuyên . Bằng 
chứng là , số lượng xích líp xe đạp sản xuất và tiêu thụ tăng đều hàng năm 
nhưng tỷ trọng của nó lại có xu hướng giảm dần , bên cạnh đó , số lượng sản 
xuất , tỷ trọng của các sản phẩm khác cũng thay đổi liên tục như : líp zava, 
khoá KC.. 
Đó là bằng chứng phản ánh sự linh hoạt phản ứng của doanh nghiệp trước 
sự thay dổi của nhu cầu và quy mô của thị trường, tận dụng năng lực sản xuất 
của doanh nghiệp . Để hiểu rõ hơn về cơ cấu sản phẩm của công ty ta hãy xem 
bảng sau dây: 
Bảng15: Cơ cấu các loại sản phẩm chính 
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 
Phụ tùng xe đạp 20,24 32,39 23,84 14,45 18,75 15,11 
Xích CNvà các đồ kim 
khí khác 
75,92 63,89 22,78 8,56 8,02 6,35 
Phụ tùng xe máy 3,83 3,37 53,35 76,69 73,01 78,51 
49 
2.3.2 Những thành tựu đạt được từ việc đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm 
Bước vào cơ chế thị trường công ty đã găp muôn vàn khó khăn: sản phẩm cạnh tranh thua lỗ , sản xuất 
bị ngừng trệ , thị trường bị thu hẹp , cán bộ CNV mát đoàn kết ..CôNG TY có nguy cơ phá sản vò năm 1995 
Bằng trí tuệ , công sức và lòng quyết tâm công ty đã vượt qua cơn khủng 
hoảng vàdând tự khẳng định mình trên thị trường .Đawcj biệt là từ năm98 đến 
naycn đã có nhiều khởi sức . Qua quá trình kiểm nghiệm thực tế , ban lãnh đạo 
công ty nhận định :đa dạng hoá và moẻ rộng quy mô sản xuất để hoàn thiện cơ 
cấu sản phẩm là sự lựa đúng đắn của công ty 
Bảng 16:Bảng tổng kết kết quả sản xuất kinh doanh 
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 
Giá trị sản xuất CN 3490 4627 9119 19773 22156 31155 
Doanh thu 3227 4675 9523 11456 23040 29570 
Nộp ngân sách 133,97 75 199 476 1243 1919 
Thu nhập / người 350 450 650 718 1100 1200 
Lợi nhuận 8,251 20,713 21,68 150 236 259 
Giá trị tồn kho hàng hoá 645,105 367,408 1196,72 225,164 1005,37 2509,77 
Tỉ suất Lợi nhuận/Vốn 0,39 0,99 0,96 2,04 1,32 0,91 
Tỉ suấtlợi nhuận /DT 0,25 0,44 0,22 1,3 1,02 0,85 
3227 4675
9523 11456
23040
29570
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
tr®
1996 1997 1998 1999 2000 2001
n¨m
§ å thÞ biÓu thÞ t×nh h×nh doanh thu
133.97 75 199
476
1243
1919
0
500
1000
1500
2000
tr®
1996 1997 1998 1999 2000 2001
n¨ m
BiÓu ®å biÓu thÞ t×nh h×nh nép ng©n s¸ ch
50 
Qua các bảng biểu trên ta thấy ; ngay từ khi thực hiện đa dạng hoá sản phẩm , hoàn thiện cơ cấu sản phẩm , tình hình sản xuất của 
công ty ty đã có dấu hiệu phục hồi và bắt đầu làm ăn có lãi . Với gần 10 triệu đồng lợi nhuận năm96đã khích lệ kịp thờiCBCNV công ty cùng 
quyết tâm cố gắng vì sự phát triển của công ty sau này Từ năm1998 đến nay tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 65%, lợi nhuận năm 
sau cao hơn năm trước . Và đến 2001, doanh thu của công ty đã đạt 29 tỷ với lợi nhuận 259tr. Con số trên tuy nhưa phải là cao nhưng quan 
trọng là đời sống cán bộ CNVđã được ổn định và dần được cải thiện 
Nhờ có chính sáh sản phẩm đúng đắn , thu nhập bình quân của người lao 
động tăng lên đạt 1,2tr(2001)tạo điều kiện cho người công nhan yên tâm làm 
việc . Ngoại ra , công ty đã thực hiện được một số chế độ cho người Lao động 
như ; bảo hiểm xã hội , BHYT, công tác bảo hộ , trợ cấp ốm đau , lễ tết , đặc biệt 
là dịch vụ nhà trẻ , nhà ăn không ngừng được cait thiện , tiến hành khen thưởng 
từng quý , từng năm tạo không khí hồ hởi thi đua nâng cao năng suất lao động 
Về mặt kinh tế : giá trị sản xuất , lợi nhuận , doanh thu , đều đặn tăng lên 
hàng năm, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nước , bước đầu đã 
§ å thÞ biÓu thÞ t×nh h×nh gÝa trÞ sx CN
31155
19773 22156
9119
46273490
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
1996 1997 1998 1999 2000 2001 n¨m
tr®
350
450
650 718
1100 1200
0
200
400
600
800
1000
1200
ng®
1996 1997 1998 1999 2000 2001
n¨m
§ å thÞ biÓu thÞ t×nh h×nh Thu nhËp BQ/ng êi
51 
thực hiện được bảo toàn và phát triển nguồn vốn . Đây là một thành công lớn đối 
với một doanh nghiệp cơ khí quy mô nhỏ như công ty . Tuy nhiên , tỷ xuất lợi 
nhuận trên vốn , trên doanh thu lại có xu hướng giảm đi , năm99là 22,04% và 
1.3% nhưng đến nay chỉ còn 0.91và 0.85%. Điều đó chứng tỏ hiệu quả dụng vốn 
ngày càng thấp xuống . Do đó trong thời gian tới , công ty phải khai thác triệt 
để máy móc thiết bị hơn nữa , nâng coa vòng quay của vốn lưu động để nâng 
dần tỉ suất lợi nhuận , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 
Về mặt thị trường , sản phẩm của công ty đã được thị trường chập nhận 
và đã có chỗ đứng ổn định trên thị trường , lượng khách hàng cử công ty không 
ngừng dược mở rộng , thị trường của công ty không chỉ đơn thuần là các công ty 
lắp rãpe đạp , xe máy ở Hà nội ,và các tỉnh phụ cận mà cả các tổ chức , cá nhân , 
hộ gia đình .ở Hải Phòng , sài Gòn , và một số tỉnh Miền trung . Số lượng hợp 
đồng tăng lên hàng năm cả về số lượng và giá trị với hơn 30 hợp đồng hàng năm 
Về việc thực hiện kế hoạch , trong những năm gần đây công ty đều thực 
vượt các chỉ tiêu kếhoạch đề ra từ 100% đến145%. Tuy nhiên , công tác lập kế 
hoạch còn chưa sát với thực tế . Nguyên nhân chủ yếu là hoạt động sản xuất 
kinh doanh của công ty theo đơn đặt hàng của khác h nêndn không chủ động 
8,25 20,7 21,68
150
236
259
0
50
100
150
200
250
300 tr®
1996 1997 1998 1999 2000 2001
n¨m
§ å thÞ biÓu thÞ t×nh h×nh lî i nhuËn
52 
trong sản xuất và lý do thư hai là công ty chưa có sự bám sát phân tích đúng nhu 
cầu thị trường . Hơn nữa , hiện nay sản phẩm của công ty chủ yếu là chi tiết, 
phụ tùng phục vụ các doanh nghiệp lắp ráp xe đạp , xe máy nên phụ thuộc khá 
chặt chẽ vào các doanh nghiệp này . Công ty cần cá biện pháp khắc phục 
Ngoài những hiệu quả đóng góp vào những chỉ tiêu hiệu quả chung như : 
lợi nhuận ,doanh thu ..Sự thay đổi cơ cấu sản phẩm một cách linh hoạt của công 
ty còn đạt được một số hiệu quả trực tiếp sau: 
-Thông qua đa dạng hoá sản phẩm , hoàn thiện cơ cấu sản phẩm công ty 
đã tận dụng được tiềm lực về máy móc thiết bị và sức lao động , tay nghề của 
công nhân 
Trong tình hình hiện nay để sản xuất ra mặt hàng có sức cạnh tranh mạnh 
đòi hỏi phải có công nghệ tiên tiến. Đây là điều kiện khó có thể thực hiện được 
đối với công ty có quy mô nhỏ và nguồn vốn hạn hẹp Đứng trước khó khăn 
nhưng phương châm của công ty là đi lên từ nội lực ; từng bước đại tu , sửa chữa 
máy móc thiết bị , trung bình mỗi năm từ 1997-2000, công ty đã huy động 1 tỷ 
đồng để đàu tư máy móc thiết bị , từng bước mở rộng nâng cấp phân xưởng líp 
và phân xưởng cơ điện và xây duẹng thêm các phân xưởng mới . Năm2001, 
công ty thực hiện thành công một đề tài cấp thành phố về áp dụng công nghệ 
dập chảy nguộimột số chi tiêt honda , trong nămcó 57 sáng kiến kỹ thuật , hợp lý 
hoá sản xuất (trong đó có 2 sáng kiến có giá trị làm lợi 70 triệu đồng). Về sản 
phẩm đã thực hiện thành công 10sản phẩm mới ; 6chi tiết phụ tùng ô tô, 2xích 
công nghiệp ,1 khuôn cối , và một máy in(38 chi tiết) tạo cơ hội mở rộng sản 
phẩm ssang thị trường mới 
-Thông qua hoàn thiện cơ cấu sản phẩm đã tạo điều kiện cho công ty tiếp 
xúc , cọ sát trực tiếp với thị trường , với nhu cầu đa dạng của nền kinh tế , giúp 
công ty trở nên linh hoạt hởntước sự thay đổi của môi trường 
Hiện nay, công ty đã thực sự linh hoạt hơn trong việc tìm kiếm ban hàng 
kinh doanh . Đối tác của công ty không chỉ là các doanh nghiệp mà cả các tổ 
chức , cá nhân có yêu cầu ., từ mặt hàng đơn giản đến phức tạp nhiều chi tiết. 
53 
Sản phẩm của công ty hiện nay là sự đa dang hoá không ngừng thay đổi kết cấu 
, chủng loại , chất lượng , mẫu mã cho phù hợp với tình hình mới . Công ty thức 
sự đã từng bước khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của mình 
2.3.3 Các hoạt động hỗ trợ cho hoàn thiện cơ cấu sản phẩm 
2.3.3.1: Bám sát nhu cầu thị trường 
Từ những nắm sản kinh doanh còn trì trệ , ban lãnh đạo công ty đã đi 
khảo sát các doanh nghiệp lắp ráp máy móc cơ khí để tìm kiếm và phát hiện 
nhu cầu mới , kí hợp đồng sản xuất . Sự cống gắng đó đã được ghi nhận bằng 
các hợp đồng sản xuất lớn 
-Hợp đông sản xuất khoá KC cho Bộ công an trong nhiều năm với mỗi 
năm hàng trên 1 tỷ đồng 
-Hợp đồng sản xuất xích cho máy gặt An giang 
Hợp đồng sản xuất xích líp xe đạp cho công ty xe đạp thống nhất 
-Hợp đồng sản xuất độc quyền chi tiết , phụ tùng cho HonDA Việt Nam 
và các công ty vệ tinh 
 Công ty chỉ sản xuất sản phẩm khi có đơn đặt hàng trước và chế thử sản 
phẩm nếu khách hàng chấp nhận được mới mở rộng quy mô sản xuất hàng loạt 
2.3.3.2 Kích thích việc tìm kiếm các bạn hàng 
Để mở rộng quy mô sản xuất và có việc làm . Ban lãnh đạo công ty phát 
động phong trào công nhân viên tìm kiếm ,giới thiệu bạn hãng cho công ty.Để 
khuyến khích công ty ban hành quy chế khen thưởng cho các cá nhân,tô 
chức,đơn vị trực tiếp hoăc gián tiếp tham gia giúp đỡ công ty tìm kiếm công 
việc, giới thiệu khách hàngcho công ty.Sau khi tính toán đầy đủ các chi phí sản 
xuất ,tiêu thụ đảm bảo có hiệu quả.người thiệu khách hàng , việc làm cho công 
ty sẽ được hưởng 3% giá trị hợp đồng khi tiền chuyển đến công ty 
 Ngoài ra công ty còn thực hiện một số biện pháp khuyến khích tiêu thụ 
sản phẩm để tăng quy mô sản xuất như : 
-Ưu tiên khuyến khích người tiêu thụ lô hàng lớn có hợp đồng ứng trước 
20-30% giá trị hợp đồng 
54 
-Trích theo lãi xuất của hợp đồng từ 5-15% cho người đặt hàng trên cơ sở 
số liệu quyết toán của phòng tài vụ 
-Khi bán trên giá bán quy định của công ty sẽ được hưởng 85% giá trị 
chênh lệch giữa giá bán thực tế với giá quy định 
-Khoảng cách vận chuyển <200km từ kho công ty thì công ty chịu chi phí 
vận chuyển 
-Mua một lần có giả trị >30tr thì công ty hỗ trợ 50%chi phí vận chuyển 
-Hàng năm công ty tổ chức khuyến mại hoặc thưởng cho khách hàng tiru 
thụ lớn tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty 
Về phương thức thanh toán , công ty áp dụng 2 hình thức : thanh toán 
ngay và thanh toán chậm một chuyến hàng . Nhưng với tổ chức , cá nhân có số 
lượng tiêu thụ lớn , ngoài địa điểm chính còn có nhiều vệ tinh thì số dư nợ tối đa 
là 30tr , còn đơn vị khách hàng khác dư nợ tối đa là 20tr . GIá bán hàng thanh 
toán chậm được áp dụng: 
-Thanh toấn chậm 1-30ngày phải trả lãi xuất 1%/ tháng 
Thanh toán chậm 31-60 ngày----------------------2% 
--------------------61-90---------------------------3% 
Nhưng đặc điểm này có ảnh hưởng không tới việc tổ chức hoạt động phân 
phối , tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ và số lượng sản xuất làm thay đổi cấu 
trúc bên trong của cơ cấu sản phẩm 
2.3.3.3. Đầu tư cải tiến , đổi mới máy móc thiết bị 
Công ty chú trọng từng bước đầu tưu cải tiến máy móc thiết bị nhằm 
giảm giá thành , nâng cao năng xuất , chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh 
. Từ năm97-2000 trung bình mỗi năm công ty đầu tưu một tỷ đồng để đại tu , 
sửa chữa máy móc và mua sắm một số thiết bị mới như: máy tiện , đột dập , 
máy mài ..từ các nước Liên xô, trung Quốc và chủ yếu là của nhật. Năm2000, 
2001, công ty tiếp tục mua sắm , đầu tư thêm máy móc thiết bị với hơn 20 tỷ 
đồng .Đặc biệt ,là đầu tư dây truyền líp một tốc độ bằng nguồn vốn ưu đãi của 
nhà nước (9,7tỷ) và máy tán xích , lắp xích của Đài loan với giá trị gần 500 triệu 
đồng để hỗ trợ hoàn thiện cơ cấu sản phẩm 
55 
2.3.3.4: Huy động vốn cho sản xuất kinh doanh 
Để huy động tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh , công ty tích cực có 
các biện pháp nâng cao khả năng quây vòng của vốn , khuyến khích khách hàng 
ứng trước hợp đồng và tích cực trả chậm với nguồn nguyên liệu đầu vào . 
Nhưng biện pháp mạnh nhất vẫn là nguồn vốn vay , nhất là nguồn vốn ưu đãi , 
năm2000 nguồn này trên 10 tỷ đồng và năm 2001là 18tỷ 680 triệu đồng , sau đó 
đến nguồn vay ngân hàng (cả ngắn hạn và dài hạn ) … Tuy nhiên, còn một 
nguồn nữa là huy động từ vốn ghóp của cán bộ CNV và tiến hành trả lãi xuất 
theo thoả thuận . Nguồn vốn này nhỏ , không đáng kể nhưng nó có ý nghĩa về 
mặt tinh thần , kích thích cán bộ CNVhết lòng về công ty 
2.3.3.5:Tổ chức xắp xếp lại công tác nhân sự 
Với phương châm phát huy nội lực là chính , công ty đã tập trung tổ chức 
lại sản xuất , xắp xếp lại bộ máy quản trị, các phòng ban, phân xưởng sản xuất , 
mạnh dạn bố trí cán bộ trẻ có năng lực gánh vác công việc , phân công lao 
động đúng người , đúng việc . Đặc biệt, công ty rất quan tâm toí công tác đoà 
toạ nguồn nhân lực . Khuyến khích công nhân tự học hỏi , tự đào tạovà phát 
huy sáng kiến cảitiến kỹ thuật , hợp lý hoá sản xuất . Hàng năm, công ty tổ chức 
thi tay nghề giỏi , tuyển chọn và cử đi học để sau này phục vụ công ty 
2.3.3.6: Công tác quản lý chất lượng 
Phần lớn công ty sản xuất theo đơn hợp đồng . Nhưng để giữ được hợp 
đồng dài hạn và gia tăng số lượng sản xuất phần lớn là do vấn đề chất lượng . 
Với hệ thống chất lượng IZO9001-2000, công ty đã làm tốt công tác kiêm tra 
chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thi trường , thực hiện chế độ 3 kiểm : 
người công nhân tự kiểm , phân xưởng kiểm , công ty kiểm 
Tuy nhiên, thực hiện tốt được chế độ này , đội ngũ KCScủa công ty khá 
vất vả , hầu như phải kiểm tra từng chi tiết một theo kiểu kiểm tra htủ công , hơn 
nữa việc hướng dẫn cho công nhân “làm đúng ngay từu đầu “ hình như chưa 
được quan tâm thoả đáng . Vì vậy , công ty cần có biện pháp làm cho sản phẩm 
56 
đạt tiêu chuẩn ngay từ đầu , chứ không để sản phẩm hỏng đem kiểm rồi lại sửa 
chữa gây mất thời gian , công sức và không hiệu quả 
2.3.4: Những tồn tại trong quá trình hoàn thiẹn cơ cấu sản phẩm của công ty 
Không thể phủ nhận rằng , việc hoàn thiện và mở rộng cơ cấu sản phẩm 
đã đem lại cho công ty những thành tựu to lớn . Nhưng cũng không vì thế mà bỏ 
qua những vấn đề còn tồn tại , nó cần được xem xét kỹ lưỡng để tìm ra khương 
hướng khắc phục 
2.3.4.1: Công tác kỹ thuật , đổi mới công nghệ đã được quan tâm và 
bước đầu có hiệu qủa nhưng còn chậm, chưa toàn diện nên chưa đáp ứng 
được nhu cầu đổi mới cơ cấu sản phẩm 
Trong quá trình phát triển nhiều sản phẩm được bổ sung vào danh mục 
sản xuất của công ty như: khoá KC, xích công nghiệp , …Nhưng do các sản 
phẩm đó của công ty bắt nguồn từ công nghệ tương đối lạc hậu nên chất lượng 
còn thấp. Mặc dù sản phẩm có kết cấu phức tạp đã được ban lãnh đạo công ty 
quan tâm chỉ đạo về công nghệ nhưng công tác tổng kết đúc rút kinh nghiệm còn 
chậm , giải pháp chưa hợp lý nên phải làm lại . Tỷ lệ hỏng còn cao, tiến độ chậm 
dẫn đến giá thành cao so với các doanh nghiệp cùng sản phẩm , đặc biệt là hàng 
ngoại nhập .,làm giảm khả năng cạnh tranh và đa dạng hoá sản phẩm của công 
ty 
Vì vậy , trong thời gian tới công ty phải có sự quan tâm chỉ đạo sát sao 
công tác đầu tư , phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt là phần mềm công nghệ 
. Nếu không đây là yếu tố làm giảm hiệu quả của công tác hoàn thiện cơ cấu sản 
phẩm 
2.3.4.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh còn bị phụ thuộc nhiều vào 
khách hàng , các sản phẩm đa dạng hoá , sản phẩm bổ sung còn thiếu liên 
hệ chặt chẽ với chuyên môn hoá sản phẩm 
Trước sự biến động của nền kinh thị trường hoạt động của công ty đã 
được mở rộng hơn cho mọi đơn vị , cá nhân , tổ chức có nhu cầu . Nhiệm vụ 
ban đầu của công ty đã dần có sự thay đổi …Hơn nữa , hiện nay hoạt động sản 
57 
xuất kinh doanh của công ty vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào khách hàng dãn 
đến công ty luôn bị động trong tổ chức và điều hánh sản xuất Nhu cầu dặt hàng 
không đều đặn hàng tháng và với số lượng khác nhau làm cho đội ngũ CBCNV 
có tháng phải làm việc khẩn trương ,có tháng lại không có việc làm 
Hầu như công ty đã tận dụng hết khả năng của mình để sản xuất rất nhiều 
loại sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Nên nguồn lực của công ty đã 
bị phân tán dẫn đến sự thiếu quan tâm cho các sản phẩm truyền thống như: xích 
líp xe đạp …Các sản phẩm này có nguy cơ cạnh tranh rất găy gắt của các 
doanh nghiệp khác 
Mặt khác , nếu chỉ phát triển các sản phẩm bổ sung mà không chú trọng 
phát triển chuyên môn hoá công ty sẽ khó xác định được thế mạnh , chiến lược 
lâu dài và qua trọng hơn đó là vị thế của công ty trên thị trường 
2.3.4.3. Sản phẩm truyền thống của công ty vẫn yếu kém về chất 
lượng, giá thành lại cao nên không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập 
Hiện nay , sản phẩm truyền thống của công ty làm ăn hầu như không có 
lãi , hơn nữa lại bị cạnh tranh gay gắt về chất lượng , giá cả , và kiểu dáng từ các 
doanh nghiệp khác , đặc biệt là xích líp xe đạp của Trung Quốc . Nó ảnh hưởng 
và đe doạ trực tiếp tới quá trình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp . Vì vậy 
, cần có biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa tính hiệu quả của cơ cấu sản phẩm 
2.3.5 Nguyên nhân chính của sự tồn tại 
2.3.5.1 Hệ thống thiết bị nhà xưởng của công ty vẫn còn lạc hậu, vốn 
cho sản xuất kinh doanh và đầu tư đổi mới trang thiết bị còn thiếu nghiêm 
trọng 
Tuy mấy năm gần đây , đã có sự quan tâm đặc biệt , đầu tư chiều sâu đổi 
mới máy móc thiệt bị .. Nhưng phần lớn máy móc thiết bị nhập khẩu đều được 
chế tạo từ những nămn 80, ở các tập đoàn kinh tế lớn bị phá sản phải thanh lý . 
Nên về cơ bản vẫn lạc hậu, thiếu đồng bộ và độ chính xác không cao. Phụ tùng 
thay thế hầu như không có , công ty phải tự chế tạo , hoặc mua ở một số cơ sở 
chuyên dụng đẻ đại tu , sửa chữa lại trước khi đưa vào sản xuất Do đặc điểm 
58 
sản xuất kinh doanh của công ty là khối lượng sản xuất lớn , đơn chiếc , mặt 
hàng sản xuất lại đa dạng hoá , dàn trải , chu kỳ sản xuất kéo dài , do đó cần một 
lượng vốn lớn cho sản xuất kinh doanh . Nguồn vốn chủ yếu hiện nay là vốn ưu 
đãi và vốn nay ngân hàng nhưng vẫn không đủ lớn để đầu tư một cách đồng bộ . 
Trong khi đó lợi nhuận lại còn quá bé 
2.3.5.2:Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên 
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty nhưng cán bộ công nhân 
viên còn nhiều hạn chế về nhận thức, trình độ hiểu biết và ý thức trách nhiệm 
cũng như khả năng bắt kịp tiến bộ khoa học công nghệ .Hầu hết công nhân lầm 
việc như một cái máy thục hiện các thao tác như chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật một 
cách lặp lại,bắt chiếc, thụ động và không có tính sáng tạo.Vì thế ,bất cứ một sự 
thay đổi kỹ thuật nhỏ nào cũng đều phải có người hướng dẫn. 
 Đội ngũ cán bộ kỹ thuật chủ yếu là người làm việc lâu năm, tự đúc rút 
kinh nghiệm là chính..Mặt khác, lại không được thường xuyên đào tạo lại theo 
trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật trên thị trường nên kém linh hoạt,chậm 
đưa ra những sản phẩm mới có mẫu mã kiểu dáng phù hợp với nhu cầu đa dạng 
của thị trường 
 Công ty vẫn chưa thực sự khuýên khích sự tìm tòi , sáng tạo của cán bộ 
CNV. Còn để tình trạng chảy” chất xám” khỏi công ty ,nhiều cán bộ côngnhân 
viên thuộc các trường cao đẳng , đại học chuyên ngành như :ĐHBK, 
ĐHCNTN,…đã lần lượt rời khỏi công ty để làm ở các công ty khác . Đặc biệt là 
một số cán bộ trẻ chỉ coi công ty là nơi thâm nhập thực tế, để giảm bớt sự bỡ 
ngỡ sau khi ra trường . Khi trưởng thành rồi thì công ty không phải là mảnh đất 
cho họ tiến thân 
 Công nhân công ty hiện nay hầu hết lâm vào tình trạng làm việc quá tải 
trong một thời gian dài , dẫn đến tình trạng mệt mỏi kém hứng thú với công việc 
và năng suất lao đông không cao . Vì thế công ty cần nhanh chóng có biện pháp 
khắc phục 
59 
2.3.5.3: Công tác nghiên cứu thị trường còn hạn hẹp 
Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là tiêu thụ theo cac 
hợp đồng đã ký kết được nên hoạt động tìm kiếm các hợp đồng mới chỉ dừng 
lại ở sự nỗ lực của ban giốm đốc , hoặc do các cá nhân , bạn bè giới thiệu . Công 
ty đã nhận thức được vấn đề chỉ sản xuất sản phẩm khi đã ký được hợp đồng 
tiêu thụ nhưng việc làm thế nào để có được các hợp đồng đó thì lại chưa được 
quan tâm đúng mức 
Sự thực là công ty chưa có bộ phận Mảketing chuyên nghiên cứu thị 
trường . Công việc này chủ yếu do ban giám đốc đảm nhận , mà bộ phận nay lại 
rất nhiều việc nên công tác nghiên cứu thị trường còn rất hạn chế . Hơn nữa , 
nguồn thu thập sử lý thông tin còn quá ít ỏi , báo chí ở các phòng ban hầu như 
không có , chỉ có phòng giám đốc là nối mạng internet để thu thập thông tin bên 
ngoài 
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác tiếp thị , có nhiều chính sách 
khuyến khích tiêu thụ nhưng sự xúc tiến bán hàng , mở rông kênh phân phối còn 
hạn hẹp , vẫn chưa thực sự thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các bạn 
hàng 
CHƯƠNG III 
 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU SẢN 
PHẨM Ở CÔNG TY XÍCH LÍP ĐÔNG ANH 
60 
3.1: PHÂN TÍCH NHỮNG CƠ HỘI , THÁCH THỨC TRONG MÔI 
TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 
3.1.1 cơ hội 
Trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế , điều kiện kinh doanh của 
các doanh nghiệp , một mặt chịu sự tác động của môi trường kinh tế quốc dân 
trong nước , mặt khác lại chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường quốc 
tế và kinh doanh quốc tế . Vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp khi hoạch định chiến 
lược kinh doanh ,phải xác định chính xác đâu là cơ hội , đâu là thách thức đối 
với công ty , để từ đó chớp lấy thời cơ và hạn chế khó khăn trong phát triển kinh 
doanh 
-Môi trường kinh doanh thì có rất nhiều nhân tố : chính tri, văn hoá , 
chính sách , lối sống, ..nhưng ở đây chỉ phân tích một số nhân tố chính có tác 
động tích cực tiêu cực tới công ty 
3.1.1.1 Chương trình nội địa hoá xe máy 
Mấy năm gần đây, trước xu thế sính đồ ngoại của hầu hết tầng lớp nhân 
dân làm hàng nội địa ế ẩm, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng 
nội địa , Nhà nước ta chủ trương phát động chương trình nội địa hoá , khuyến 
khích người tiêu dung đồ nội địa và tích cức nâng cao tỷ lệ nội địa hoá trong 
các sản phẩm lắp ráp như: ôtô , xe máy .. 
Chương trình nội địa hoá là một trong những mục tiêu quan trọng nhấtcủa 
chiến lược phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam , nhắm mang lại 
nhiều lợi ích trong phát tiển kinh tế và xã hội . Chương trình này không nhũng 
tạo ra giá trị kinh tế lớn mà còn giúp cho các doanh nghiệp hình thành được 
mạng lưới cơ sở công nghiệp chế tạo phụ tùng , linh kiện xe máy tạo việc làm 
cho hàng ngàn lao động và quan trọng là giảm giá thành sản phẩm .Đối với 
công ty , thì chương trình nội địa hoá xe máy thực sự là một cơ hội lớn khi công 
ty được HonDA Việt Nam tín nhiệm , đặt sản xuất độc quyền các chi tiết phụ 
tùng xe máy phục vụ công tác lắp ráp của HonDA Việt Nam 
61 
Sau gần 10 năm thực hiện , chương trình nội địa hoá đã đạt được nhũng 
kết quả bước đầu , 5 năm đầu tiên tỷ lệ nội địa hoá đạt 15-20% giá trị của xe và 
đến nay tỷ lệ này là 50-60% . Và tỷ lệ này đang từng bước được nâng cao hơn , 
tiến tới tự hoàn thiện chiếc xe máy mang thương hiệu VN. Khi đó người tieu 
dùng trong nước có khả năng mua được xe máy rẻ với chủng
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm tại công ty xích líp Đông Anh.pdf