Tài liệu Luận văn Ứng dụng thương mại điện tử trong phát triển thị trường cho hàng thủ công mỹ nghệ: Luận văn 
Đề tài: Ứng dụng thương 
mại điện tử trong phát triển 
thị trường cho hàng thủ công 
mỹ nghệ 
 1
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1 
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TMĐT Ở VIỆT NAM ...... 2 
1.1KHÁI NIỆM THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ............................................................... 2 
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển thương mại điện tử .................. 2 
1.1.2. khái niệm ...................................................................................... 2 
1.1.3 Đặc trưng của thương mại điện tử .................................................. 4 
1.2. CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
 ...................................................................................................................................... 5 
1.2.1 Thư điện tử .................................................................................... 5 
1.2.2. Thanh...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
34 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Ứng dụng thương mại điện tử trong phát triển thị trường cho hàng thủ công mỹ nghệ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
Đề tài: Ứng dụng thương 
mại điện tử trong phát triển 
thị trường cho hàng thủ công 
mỹ nghệ 
 1
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1 
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TMĐT Ở VIỆT NAM ...... 2 
1.1KHÁI NIỆM THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ............................................................... 2 
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển thương mại điện tử .................. 2 
1.1.2. khái niệm ...................................................................................... 2 
1.1.3 Đặc trưng của thương mại điện tử .................................................. 4 
1.2. CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
 ...................................................................................................................................... 5 
1.2.1 Thư điện tử .................................................................................... 5 
1.2.2. Thanh toán điện tử ........................................................................ 6 
1.2.3. Trao đổi dữ liệu điện tử (Electrolic data interchange – EDI ) ........ 7 
1.2.4. Giao gửi số hóa các dung liệu ( digital delivery of content ) ......... 7 
1.2.5. Bán lẻ hàng hóa hữu hình ( Retail of tangible goods ) ................... 8 
1.3. LỢI ÍCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .......................................................... 8 
1.3.1. Đơn giản hóa truyền thông và thay đổi các mối quan hệ ............... 8 
1.3.2. Nắm được thông tin phong phú ..................................................... 9 
1.3.3. Giảm chi phí sản xuất ................................................................... 9 
1.3.4. Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị ............................................... 10 
1.3.5 Giảm chi phí giao dịch ................................................................. 10 
1.3.6. Tạo điều kiện sớm tiếp cận hinh tế số ......................................... 11 
1.4. CÁC BƯỚC TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ............................................. 12 
1.4.1. Chia sẻ thông tin: ........................................................................ 12 
1.4.2. Đặt hàng ..................................................................................... 13 
1.4.3. Thanh toán .................................................................................. 14 
1.4.4. Đáp ứng khách hàng ................................................................... 14
1.5. KHÁI QUÁT VỀ SỰ PHÁT TRIÊN TMĐT Ở VIỆT NAM ............................. 15 
CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG TMĐT TRONG PHÁT TRIỂN THỊ 
TRƯỜNG HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ............................................. 17 
2.1. THỰC TRẠNG ................................................................................................... 17 
2.1.1. Thị trường hàng thủ công mỹ nghệ ............................................. 17 
2.1.2. Cơ sở phát triển hàng TCMN của Việt Nam ............................... 23 
2.2. ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀO PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG 
CHO HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM ................................................. 24 
2.2.1. Thực trạng .................................................................................. 24 
2.2.2 Giải pháp ứng dụng TMĐT cho phát triển thị trưòng hàng TCMN ở 
Việt Nam ............................................................................................. 27 
KẾT LUẬN ................................................................................................. 29 
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................... 31 
 1
LỜI NÓI ĐẦU 
Hiện nay thương mại điện tử đang phát triển rất mạnh trên thế giơí. Đó là 
xu hướng phát triển tất yếu của nền thương mại thế giới.TMĐT ra đời với sự 
phát triển của công nghệ thông tin là một xu hướng mới của thương mại. 
Thương mại điện tử ra đời đã giúp cho các mặt hàng có khả năng phát triển trên 
nhiều thị truờng. Không chỉ một loại hàng hóa riêng biêt mà tất cả các loại hàng 
hóa. Như chúng ta cũng biết hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng phổ biến trên 
mọi vùng đất của Việt nam, từ làng lụa Hà đông đến các làng dệt chiếu ở miền 
nam xa xôi. Là một mặt hàng mang tính đặc thù mà chỉ ở việt nam mới có. Xu 
thế toàn cầu hóa đã mang đến cho chúng ta nhiều cơ hội lớn và môt trong nhưng 
cơ hội đó là được cạnh tranh công bằng vơi các nươc trên thế giới. Cũng nhờ 
vậy mà có nhiều người biết đến hàng thủ công mỹ nghệ của việt nam hơn. Hàng 
thủ công mỹ nghệ cũng đã ứng dụng thương mại điện tử vào phát triển thị 
trường. Ứng dụng thương mại điện tử không phải chạy theo xu hướng mà chính 
là sự đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tiến nhanh hơn, tiến xa hơn trong việc 
mở rộng thị trường. Bên cạnh đó việc ứng dụng TMĐT đối với hàng thủ acông 
mỹ nghệ vẫn còn nhiều bất cập. Do đó, tôi đã chọn đề tài :’’ Ứng dụng thương 
mại điện tử trong phát triển thị trường cho hàng thủ công mỹ nghệ’’. Đề tài 
muốn đề cập tới việc mở rọng thị trường cho hàng thủ công mỹ nghệ với việc 
ứng dụng TMĐT. 
 Đề tài gồm những phần chính sau đây 
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thương mại điện tử ở Việt Nam 
Chương 2 : Ứng dụng thương mại điện trong phát triển hàng thủ công 
mỹ nghệ 
 2
CHƯƠNG I 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TMĐT Ở VIỆT NAM 
1.1KHÁI NIỆM THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển thương mại điện tử 
Thương mại điện tử đang phát triển rất nhanh trên toàn thế giới. Sự ra đời 
của mạng máy tính và cơ sơ mạng viễn thông cùng với nhu cầu của người tiêu 
dùng thì TMĐT ra đời là một tất yếu khách quan. Tuy hiện nay được áp dụng ở 
những nước công nghiệp phát triển, riêng Mỹ chiếm khoảng ½ tổng doanh số 
thương mại thế giới.Nhưng các nước đang phát triên cũng bắt đầu tham 
gia.Ngày nay thương mại điện tử đang giữ vai trò rất quan trọng và khối lượng 
giao dịch qua TMĐT la rât lớn. 
1.1.2. khái niệm 
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về TMĐT nhưng chung qui laị 
có hai quan điểm cơ bản như sau: 
Thứ nhất,TMĐT theo nghĩa rộng 
TMĐT theo nghĩa rộng được định nghĩa trong luật mẫu về thương mại điện 
tử của ủy ban liên hợp quốc về luât thương mại quốc tế(UNICITRAL): 
 Thuật ngữ thương mại cần được hiểu theo nghĩa rộng để bao quát các vấn 
đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp 
đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ 
giao dịch nào về thương mại về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; 
thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lí thương mại; ủy thác hoa hồng;cho 
thuê dài hạn;xây dựng các công trình; tư vấn,kĩ thuật công trình; đầu tư,cấp vốn, 
ngân hàng , bảo hiểm ,thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng;liên doanh các hình 
thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh;chuyên chở hàng hóa hoặc 
hành khách bằng đường biển, đường sông, đường không, đường sắt hoặc đường 
bộ. Như vậy,có thể thấy rằng phạm vi của thương mại điện tử rất rộng,bao quát 
 3
hầu hết các hoạt động kinh tế,việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong 
hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của TMĐT. 
Ủy ban châu âu đưa ra định nghĩa về thương mại điện tử như sau: TMĐT 
được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. 
Nó dựa trên việc xử lí và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình 
ảnh. TMĐT gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ 
qua phưong tiện điện tử,giao nhận các nội dung kĩ thuật số trên mạng,chuyển 
tiền điện tử,mua bán các cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thưong 
mại,hợp tác thiết kế,tài nguyên mạng,mua sắm công cộng,tiếp thị trực tiếp với 
người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. 
Thượng mại điện tử được thực hiện với cả thương mại hàng hóa ( như hàng 
tiêu dùng thiết yếu,các thiết bị y tế chuyên dùng )và thưong mại dịch vụ (ví dụ 
như dịch vụ cung cấp thông tin,dịch vụ pháp lí , tài chính ) ; các hoạt động 
truyền thống ( ví dụ : chăm sóc sức khỏe , giáo dục ) và các hoạt động mới ( siêu 
thị ảo ) 
Tóm lại , theo nghĩa rộng thì TMĐT có thể được hiểu là các giao dịch tài 
chính và thưong mại bằng phưongn tiệnn điện tử như : trao đổi dữ liệu điện tử , 
chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng. 
 Thứ hai , TMĐT theo nghĩa hẹp : bao gồm các hoạt động thương mại được 
thực hiện thông qua mạng Internet. 
 Theo tổ chức thương mại thế : TMĐT bao gồm việc sản xuất , quảng cáo , 
bán hàng và phân phối sản phẩm dược mua bán và thanh toán trên mạng Internet 
, nhưng được một cách giao nhận hữu hình cả các sản phẩm được giao nhận 
cũng như các thông tin số hóa thông qua mạng Internet. 
 Khái niệm về TMĐT do tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của liên hợp 
quốc đưa ra là : TMĐT được định nghĩa là các giao dịch thương mại dựa trên 
truyềnn dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet. 
 Như vậy , theo nghĩa hẹp thương mại điện chỉ bao gồm những hoạt động 
thương mại được thực hiện thông qua mạng Internet mà không tính đến các 
 4
phương tiện khác như điện thoại, fax , telex. 
TMĐT được nói đến ở đây là hình thức mua bán hàng hóa được bày tại các 
trang web trên Internet với phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng. 
Qua hai cách hiểu TMĐT như trên, hiểu theo nghĩa rộng thì hoạt động 
thương mại được thực hiện qua các thông tin liên lạc đã xuất hiện hàng chục 
năm nay và đạt được doanh số hàng tỷ USD mỗi ngày. Theo nghĩa hẹp thì 
thương mạin điện tử mới xuất hiện mấy năm trở lại đây nhưng đã đạt đươc 
những kết quả đáng quan tâm, TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại được 
tiến hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động 
thưong mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ TMĐT. 
1.1.3 Đặc trưng của thương mại điện tử 
Thứ nhất, các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp 
xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. Đây là đặ trưng 
cơ bản nhất của thương mại điện tử. Vì thương mại điện tử chỉ được thực hiện 
qua các mạng truyền thông nên chỉ cần hai cái máy tính nối mạng thì các bên có 
thể tiến hành giao dịch. Không tiếp xúc trực tiếp với nhau và lại càng không 
phải biết nhau từ trước. Trong thương mại thông thường thì các giao dịch giưax 
người mua và người bán là trực tiếp.Nhờ đặc trưng nàyn của thương mại điện tử 
đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng 
 Thứ hai, các giao dịch thưong mại truyền thống được thực hiện với sự tồn 
tại của biên giới quốc gia , còn thương mại điện tử được thực hiện trong môt thị 
trường không có biên giới ( thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử 
được thực hiện qua các phương tiện như Internet, thanh toán điện tử...mà các 
loại hình này lại phát triển trên diện rộng. Ngồi ở VIỆT NAM có thể mua được 
hàng hóa từ MỸ hay từ bất kì một nước nào khác mà không cần sang tận nơi 
hoặc thông qua môi giới. Khái niệm biên giới đã không còn trong thương mại 
điện tử. Thương mại điện tử tác động trực tiếp tới môi trường cạnh tranh toàn 
cầu. Là một nhân tố tích cực giúp cho quá trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh hơn 
và rộng hơn. Biết sử dụng thương mại điện tử một cách thích hợp sẽ giúp cho 
 5
doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. 
 Thứ ba, trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham gia ít 
nhất của ba chủ thể : người bán hàng , người mua hàng và có một bên không thể 
thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Thương 
mại thông thường chỉ diễn ra giữa hai chủ thể : người bán hàng và người mua 
hàng nhưng trong thương mại điện tử cần phải có sự tham gia của chủ thể thứ ba 
vì tính an toàn cho giao dịch. Do thương mại điện tử được thực hiện qua mạng 
truyền thông nên cần phải có người cung cấp dịch vụ mạng. Khi các doanh 
nghiệp muốn tham gia vào thương mại điện tử họ cần liên hệ với nhà cung cấp 
dịch vụ mạng để có được một địa chỉ cụ thể mà nhờ địa chỉ đó khách hàng có 
thể tham gia vào giao dịch. Người cung cấp dịch vụ mạng còn đảm bảo tính an 
toàn cho hệ thống giao dịch của doanh nghiệp và chống các virut của các hacker 
mũ đen. Các cơ quan chứng thực la những cơ quan đảm bảo thông tin chính xác 
cho những thông tin về sản phẩm bày bán trên mạng, điều này giúp cho khách 
hàng có thể yên tâm tham gia vào giao dịch 
 Thứ tư, đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là 
phương tiện để trao đổi dữ liệu còn đối với thương mại điên tử thì mạng lưới thông 
tin chính là thị trường. Là thị trường và đem lại nhiều lợi nhuận cho người bán. 
1.2. CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
1.2.1 Thư điện tử 
- Thư điện tử là một hình thức thư nhằm trao đổi thông tin nhưng được gửi 
thông qua mạng truyền thông. Với tốc độ đường truyền như hiện nay thì việc 
gửi và nhận tin chỉ trong vòng chưa đến một phút.Ngày nay bất kỳ ai cuãng có 
thể có được một địa chỉ thư điện tử riêng cho mình và một tài khoản để giao 
dịch . Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và yêu cầu thông tin nhanh chóng, chính 
xác thì thư điện tử đã rất phổ biến và tiến tới thay thế thư truyền thống . Thư 
điện tử có nhiều lợi ích trong cuộc sống còn đối với thương mại điện tử thì lại là 
một phần không thể thiếu . Có thể xem xét thư điện tử đối với người sử dụng 
như sau : 
 6
 Đối với người mua : người mua có thể dùng thư điện tử để gửi đơn đặt 
hàng tới người bán . Gửi những thắc mắc, những điều mình chưa hiểu về tính 
năng của sản phẩm, cách thức sử dụng sản phẩm như thế nào cho hợp lý . Hoặc 
có thể người mua dùng thư để hỏi mặt hàng sắp tới của công ty . Những kiến 
nghị của khách hàng đối với dịch vụ sau bán hàng hoặc cũng chỉ có thể là một 
lời cảm ơn về chất lượng, giá cả hàng hóa và dịch vụ. 
 Đối với người bán: đây là một công cụ quảng cáo hữu hiệu và ít tốn kém 
nhất . Người bán có thể gửi những thông tin mới nhất về sản phẩm tới khách 
hàng như giá cả, chương trình khuyến mãi. Họ có thể dùng thư điện tử để trả lời 
những thắc mấưc của khách hàng về tất cả những vấn đề liên quan tới sản phẩm 
mà họ đã bán . Bên cạnh đó, họ còn tham gia giới thiệu sản phẩm mới và cảm ơn 
để tạo ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng.Hiện nay thư điện tử dùng để 
quảng cáo rất phổ biến nhưng có tình trạng đi kèm vi rút do các hacker máy tính 
tạo ra đã làm mất thiện cảm của khách hàng đối với các thư quảng cáo. Vì vậy 
doanh nghiệp cần tạo dựng niềm tin với khách hàng bằng cách dùng địa chỉ cụ 
thể và xây dựng hệ thống chống vi rút . 
Như vậy, thư điện tử là một hình thức hoạt động khá phổ biến của thương 
mại điện tử cho nên doanh nghiệp cần có một hòm thư có tính bảo mật cao, 
dung lượng lớn để lưu giữ những thông tin về khách hàng, đối tác . Liên lạc qua 
thư điện tử nhanh chóng và thuận tiện nhưng cần kiểm tra tính xác thực của 
thông tin chuyển đến 
1.2.2. Thanh toán điện tử 
Đi cùng với giao dịch điện tử thì thanh toán điện tử là một phần không thể 
thiếu trong thương mại điện tử . Thanh toán điện tử được hiểu nom na là khách 
hàng thanh toán bằng điện tử chứ không cần sự có mặt của con người. Khi 
khách hàng mua hàng và thanh toán tiền qua thẻ tín dụng được coi là thanh toán 
điện tử. Với cách thanh toán này việc mua bán sẽ diễn ra rất nhanh chóng. 
Người mua dễ dàng có được món hàng mình muốn còn người bán nhanh chóng 
có được tiền trong tài khoản của mình. Điều đó có nghĩa là khi khách hàng lựa 
 7
chọn hàng với giá đã ấn định , họ cung cấp số thẻ cho nhà cung ứng thì số tiền 
tương ứng với giá sản phẩm sẽ tự động giảm đi trong thẻ thanh toán của khách 
hàng và tăng lên trong tài khoản của người bán . Việc này không đòi hỏi người 
mua và người bán gặp nhau để trao tiền mà họ chỉ cần chuyển tiền qua mạng 
liên kết với các ngân hàng . Thanh toán điện tử là rất quan trọng đối với thương 
mại điện tử vì nó đem lại sự tiện ích và ít khi phải dùng đến tiền mại trong giao 
dịch. Nhưng thanh toán điện tử chỉ có thể diễn ra trong một điều kiện nhất định 
tức là phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt, sự liên kết chặt chẽ giữa các ngân 
hàng, hệ thống mạng được đảm bảo an toàn. Ở Việt Nam hiện nay thanh toán 
điện tử vẫn chưa được phổ biến vì các nhà cung cấp mới chỉ chấp nhận các loại 
thẻ quốc tế chứ không chấp nhận các thẻ như ATM . Điều đó dẫn đến khi thanh 
toán ngân hàng thì cá nhân hay doanh nghiệp phải đến bưu điện hoặc ngân hàng 
để chuyển tiền mà hai loại giao dịch này thì chi phí rất cao . Việc này cũng gây 
rắc rối và bất tiện đối với những người mua lượng hàng ít và giá trị thấp . Thanh 
toán điện tử là điều kiện cần để cho TMĐT có thể thông suốt và ngày càng phát 
triển . Chỉ khi thanh toán điện tử được hoàn thiện thì TMĐT mới thực sự là cách 
được người ta lựa chọn để trao đổi và mua bán. Mua bán rắc rối hơn thương mại 
truyền thống thì không ai cần đến thương mại điện tử nữa vì vậy cần có những 
biện pháp thích hợp để giúp cho thanh toán điện tử hoàn thiện . 
1.2.3. Trao đổi dữ liệu điện tử (Electrolic data interchange – EDI ) 
Là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “ có cấu trúc” từ máy tính điện tử 
này sang máy tính điện tử khác, giữa các công ty hay tổ chức đã thỏa thuận buôn 
bán với nhau một cách tự động mà không cần có sự can thiệp của con người. 
EDI sử dụng rộng rãi trên thế giới, chủ yếu phục vụ cho mua và phân phối hàng 
( gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hóa đơn,...).EDI chủ yếu 
được thực hiện qua mạng ngoại bộ ( EXTRANET ) 
1.2.4. Giao gửi số hóa các dung liệu ( digital delivery of content ) 
Dung liệu ( content ) là phần của hàng hóa với tính cách là nội dung của nó. 
Nói cách khác, dung liệu chính là nội dung của hàng hóa chứ không phải là bản 
 8
thân nội dung. Ví dụ : tin tức, sách báo, phim, các chương trình phát thanh, 
truyền hình, các chương trình phần mềm , ý kiến tư vấn , hợp đồng bảo 
hiểm,...Ngày nay dung liệu được số hóa và truyền gửi qua mạng gọi là “ giao 
gửi số hóa” ( Digital delivery ). Việc truyền gửi các thông tin dưới dạng số hóa 
đang rất phổ biến và phát triển . Việc giao gửi số hóa đảm bảo tính chính xác 
của thông tin khi người cung cấp đưa lên nhưng những thông tin thường chưa 
được kiểm nghiệm. 
1.2.5. Bán lẻ hàng hóa hữu hình ( Retail of tangible goods ) 
Đối với hình thức bán lẻ hàng hóa hữu hình thì ngay ở Mỹ đến năm 1994-
1995 cũng chưa phát triển, chỉ có vài cửa hàng có mặt trên internet, trong đó chủ 
yếu là các cửa hàng bán đồ chơi, thiết bị tin học, sách, rượu, ... Hiện nay, danh 
mục các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng hơn rất nhiều từ cái ghim bé xíu 
đến quần áo, ô tô và xuất hiện một hoath động gọi là mua hàng qua mạng. Xu 
hướng trong những năm tới, thương mại điện tử chủ yếu được ứng dụng trong 
lĩnh vực tài chính ngân hàng, tiếp đến là du lịch, kinh doanh bán lẻ và quảng 
cáo, trong lĩnh vực buôn bán hàng hóa hữu hình khác còn rất hạn chế 
1.3. LỢI ÍCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
1.3.1. Đơn giản hóa truyền thông và thay đổi các mối quan hệ 
B2B (Business to business) , B2C (Business to Custormer) là hai hình thức 
hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử.Thương mại điện tử xảy ra giữa 
người mua và người bán , có thể giữa người bán với người mua để bán hoặc có 
thể giữa người sản xuất với người tiêu dùng cuối cùng. Thương mại điện tử giúp 
rút ngắn khoảng cach giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng cuối cùng , các mối 
quan hệ trong thương mại do đó cũng thay đổi theo. Đa số các giao dịch được 
thực hiện theo ình thức trực tiếp từ người bán tới người mua thông qua phương 
tiện điện tử. Giúp cho nhà sản xuất có thể hiểu người tiêu dùng hơn vì các thông 
tin truyền đi rất nhanh chóng.Việc trao đổi , mua bán và cung cấp thông tinb 
không chỉ dừng lại ở biên giới quôc gia nữa. Với thương mại điện tử thì không 
còn biên giới trong việc trao đổi và mua bán hàng hóa. Nhờ thế người tiêu dùng 
 9
có thể nêu ra ý kiến của mình, phản hồi thông tin tới nhà sản xuất một cách 
nhanh nhất để nhà sản xuất có thể điều chỉnh cho phù hợp. Nhờ đặc tính về khả 
năng lan truyền thông qua mạng truyền thông của mình mà thương mại điện tử 
đã làm thay đổi các mối quan hệ thương mại. Đưa đến sự đơn giản, tiện lợi cho 
người mua va giúp ích rất nhiều cho người bán. 
1.3.2. Nắm được thông tin phong phú 
 Việc nắm được thông tin phong phú là lợi ích của thương mại điện tử 
mang đến cho cả người mua và người bán 
-Đối với người mua thì họ không chỉ được tiếp xúc với một người bán duy 
nhất mà với rất nhiều người bán. Họ có thể sử dụng những thông tin về giá cả, 
chất lượng , mẫu mã , dịch vụ của doanh nghiệp này so sánh với doanh nghiệp 
khác cùng cung ứng sản phẩm tương tự. Hoặc có thể so sánh sản phẩm giữa các 
quốc gia với nhau. Ví dụ có thể so sánh gỗ của VIỆT NAM với đồ gỗ của THÁI 
LAN...Mạng truyền thông toàn cầu đã giúp người tiêu dung có thêm nhiều thông 
tin vượt ra ngoài biên giới của quốc gia và có thêm sự lựa chọn. Mặt khác, người 
tiêu dùng còn có thể biết thêm nhiều thông tin của nhà sản xuất về chất lượng, 
uy tín, khả năng tài chính...Những điều đó chỉ có thương mại điện tử mới đem 
lại một cách nhanh chóng được. Thông tin phong phú về thị trường giúp ích cho 
người mua nhưng bên cạnh đó còn có những thông tin không chính xác cho nên 
khi đọc thông tin cần tìm đến các nguồn đáng tin cậy 
-Với nhà sản xuất thì qua thương mại điện tử họ có thể nhận biết được nhu 
cầu của người tiêu dùng. Người tiêu dùng, khách hàng là những người quyết 
định sự sống còn của doanh nghiệp. Họ là người trả lương và nuôi sống doanh 
nghiệp. Chỉn khi đáp ứng được nhu cầu của họ nhà sản xuất mới có thể đứng 
vững và tiếp tục cạnh tranh trên thị trường. Có thể sử dụng các phương tiện 
mareting qua mạng với việc giới thiệu hình ảnh độc đáo, cuốn hút người mua. 
Với hệ thống website của mình họ có thể thu thập thông tin một cách nhanh nhất 
với các bảng thăm dò ý kiến khách hàng 
1.3.3. Giảm chi phí sản xuất 
 10 
Là mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm. Giảm chi phí sản 
xuất sẽ giảm được giá bán hàng hóa và thu hút được nhiều khách hàng hơn. Nhờ 
thương mại điện tử mà các doanh nghiệp có thể tối thiểu hóa các chi phí đầu vào 
của mình. Thông qua thương mại điện tử doanh nghiệp tìm ra được các nguồn y 
thế phù hợp. Sẽ không phải chi quá nhiều tiền cho việc dữ trữ và lưu kho. 
Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí văn phòng. Các văn 
phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm , 
chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần . Trong đó khâu in ấn gần như được bỏ hẳn. 
Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều 
công đoạn sự vụ. Giúp họ có thể tâp trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đưa đến 
lợi ích lâu dài cho kinh doanh nếu nhìn từ góc độ chiến lược. 
1.3.4. Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị 
Với các doanh nghiệp sản xuất họ phải tối ưu hóa các yếu tố đầu vào giảm 
thiểu các chi phí để cạnh tranh. Bán hàng và tiếp thị là khâu quan trọng quyết 
định sự sống còn của doanh nghiệp trên thương trường. Với việc hình thành cửa 
hàng ảo trên mạng thìn doang nghiệp không cần xây dựng thêm mạng lưới bán 
hàng và giảm được chi phí bán hàng. Bên cạnh đó trước đây tiếp thị là phải lên 
mặt báo, ti vi, mở những chương trình lớn thì nay với thưong mại điện tử với 
cách sử dụng tốt điện tử vào thương mại sẽ giảm được chi phí tiếp thị. Với tiếp 
thị thì làm sao cho nhiều người biết đến hàng của mình càng nhiều càng tốt, một 
số lượng người dùng mạng đông đảo như hiện nay sẽ giup nhiều cho tiêp thị. 
- Số tiền lập website và duy trì hoạt động của nó là không đáng kể so với 
lợi ích mà nó mang lại. Nhưng cần phải có những ý tưởng hay để làm mới và 
thu hút khách hàng. Lượng nhân công tham gia vào các quá trình bán hàng và 
tiếp thị sẽ được giảm một cách đáng kể. Như thế sẽ giúp doanh nghiệp giam 
được chi pphí bán hàng và tiếp thị bên cạnh đó sẽ có thêm tiền để đầu tư vào đổi 
mới công nghệ làm mới sản phẩm. 
1.3.5 Giảm chi phí giao dịch 
Lợi ích này TMĐT đem lại cho cả người bán và người mua 
 11 
- Đối với người mua : thay vì đến các cửa hàng để mua bán thì giờ đây họ 
có thể ngồi nhà và giao dịch qua điện thoại, fax, email. Không tốn thời gian giao 
dịch ,mặc cả , đi lại và các vấn đề liên quan. Không phải giao dịch qua người 
thứ ba nên mọi thắc mắc được giải đáp một cách nhanh chóng và thỏa đáng 
hơn.Trong thời gian diễn ra giao dịch họ có thể kiếm ra được nhiều tiền và thời 
gian không bị lãng phí. Một mặt hàng mà thương mại điện tử là nhân tố quan 
trọng không thể thiếu đó chính là chưng khoán.Nhờ hệ thống điện tử mà các sàn 
có thể hoat động tốt. 
- Đối với người bán : cũng không phải tốn đến các chi phí liên quan đến 
giao dịch, không cần tiền thuê nhân viên bán hàng và nhân viên phục vụ khách 
hàng trực tiếp. Một người có thể làm cùng một lúc được nhiều công việc như 
chuyển hàng trong nội vi thành phố và nghe điện thoại của khách hàng gọi đến. 
Với những giao dịch lớn sẽ đỡ tốn chi phín đi lại, chi phí ăn ở để tìm hiểu thị sát 
tình hình. Hiện nay trên thế giới đã có những cuộc giao dịch và đàm phán dẫn 
tới viếc kí kết những hợp đồng lớn mà các đối tác không trực tiếp gặp măt nhau. 
Họ dùng các phương tiện điện tử hiện đại để giao dịch làm ăn với nhau. CÓ 
nhiều hợp đồng lớn cũng đã được kí thông qua nhưng x cuộc giao dịch như vậy. 
Với thưong mại thông thường rất khó để giảm chi phí giao dịch còn với thương 
mại điện tử thì đã khác. Chính việc rút ngắn khoảng cách giữa biên giới quốc gia 
đã giáp cho thương mại điện tử giảm được chi phí giao dịch. Mặc dù vậy, truyền 
thống của VIỆT NAM vẫn chưa quen giao dịch qua mạng 
1.3.6. Tạo điều kiện sớm tiếp cận hinh tế số 
TMĐT theo nghĩa hẹp là việc sử dụng các phương tiện điện tử để mua, bán, 
trao đổi hàng hóa. Như vậy, muốn có TMĐT phải có các phương tiện điện tử, cơ 
sở hạ tầng công nghệ. Với sự phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay thì 
thời kỳ số hóa đang đến gần. Nền kinh tế số là nền kinh tế đang phát triển và sẽ 
phát triển tới đỉnh cao. Với xu hướng chung của thế giới như thế thì Việt Nam 
cũng đang dần tiến bộ. Và TMĐT đã và đang tạo điều kiện cho chúng ta sớm 
tiếp cận nền kinh tế số. Nền kinh tế của một tương lai không xa. 
 12 
1.4. CÁC BƯỚC TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 
1.4.1. Chia sẻ thông tin: 
- Dùng internet để cung cấp thông tin đồng thời tìm hiểu thông tin về thị 
trường: đây là bước đầu tiên trong việc chia sẻ thông tin. Dùng internet- một 
công cụ , mạng lưới được sử dụng nhiều nhất và nhanh nhất trên thế giới hiện 
nay để cung cấp thông tin mới nhất về sản phẩm. Có thể từ các website quảng 
các, giới thiệu hoặc dùng email. Những thông tin truyền đi cần có độ chính xác 
cao để tạo lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp. Thông qua internet thì 
doanh nghiệp , nhà sản xuất có thể cung cấp thông tin nhưng đồng thời sẽ tìm 
hiểu về thị trường. Tìm hiểu về thị trường cũng có thể thông qua các trang web 
của doanh nghiệp khác, qua email gửi tới khách hàng đây chính là việc tìm hiểu 
về xu hướng tiêu dùng. Ví dụ: màu sắc của mùa hè năm nay là màu gì? kiểu dáng 
như thế nào?...Do internet có tính toàn cầu nên những thông tin không chỉ xuất 
hiện ở một nơi mà ở trên toàn thế giới. Độ lan truyền của thông tin thì cực nhanh. 
Với sự ra đời của youtobe và my space ... đã làm cho việc tự thể hiện mình và 
những cách quảng cáo mới độc đáo ra đời. Doanh nghiệp nên sử dụng các phương 
tiện để có thể tìm hiểu về thị trường vì chỉ khi hiểu được thị trường doanh nghiệp 
mới có thể đứng vững và phát triển. Nhất là các thị trường nước ngoài nhờ 
internet mà các doanh nghiệp có thể tìm hiểu dễ dàng và ít tốn kém hơn. 
- Thông qua cộng đồng mạng để tuyên truyền thông tin về sản phẩm : cộng 
đồng mạng là một cộng đồng ảo nhưng ảnh hưởng của nó là có thật và khá 
mạnh. Doanh nghiệp có thể tạo các diễn đàn để quảng bá thông tin về sản phẩm. 
Giới trẻ rất thích đồ độc nhưng cũng rất nhiều người thích theo mốt, theo xu 
hướng. Cần có những hoạt động để kích thích tính ảnh hưởng của cộng đồng 
mạng. Qua cộng đồng này thông tin lan truyền rất nhanh. Muốn thông qua cộng 
đồng mạng thì thông tin và cách truyền đạt phải hơi dí dỏm, hài hước, vui nhộn 
để thu hút giới trẻ. Ngoài thông tin từ các diễn đàn của doanh nghiệp thì giờ đây 
lại có một kênh quảng cáo mới rất hiệu quả - đó chính là blog . Ví dụ: một thanh 
niên ở Trung Quốc đã dùng blog để giới thiệu về thành phố Thượng Hải và 
 13 
lượng khách du lịch đổ về đây tăng đáng kể. Nhưng để có được một blog hay 
cũng rất khó. Phải đầu tư một cách kỹ càng chứ không thể làm rồi để đó. Một 
bạn trẻ giờ đây có thể sở hữu một lúc nhiều blog. Ngay cả những tờ báo lớn uy 
tín cũng dùng blog để thu hút sự quan tâm của độc giả. Tuyên truyền thông tin 
qua kênh này giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí quảng cáo và tiếp 
cận thị trường nhanh chóng, thuận tiện. 
- Thu thập dữ liệu từ các khách hàng duyệt web: khi các khách hàng tìm 
hiểu thông tin về sản phẩm họ vào web của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có 
một hệ thống các câu hỏi để thu thập dữ liệu từ khách hàng. Như thế sẽ giúp 
doanh nghiệp lấy được ý kiến của khách hàng về mẫu mã, chủng loại, dịch vụ 
hậu mãi, tiện ích của sản phẩm một cách nhanh chóng và dễ dàng. Họ không 
phải đi đến từng hộ gia đình để thu thập thông tin, không cần tốn chi phí đi lại 
mà còn có thể củng cố được khả năng đáp ứng khách hàng một cách nhanh nhất. 
Đây là một cách tìm hiểu thị trường vừa nhanh vừa tiện lợi. Doanh nghiệp có thể 
cho ra đời những sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng, ngược lại 
khách hàng cũng có thể truyền tải ý kiến của mình tới nhà cung cấp. Trong việc 
này cả hai bên đều có lợi, khách hàng sẽ được tiêu dùng sản phẩm phù hợp với 
chất lượng và dịch vụ tốt hơn, bên cạnh đó nhà cung cấp cũng biết được những 
sản phẩm mình tung ra là phù hợp chưa? Họ hiểu khách hàng muốn gì, cần gì ở 
mình để có thể đáp ứng một cách đầy đủ và hiệu quả. 
1.4.2. Đặt hàng 
Đặt hàng là bước quan trọng nhất trong thương mại điện tử. Khi có đơn đặt 
hàng và nhu cầu đặt hàng thì khi đó doanh nghiệp mới có thể bán được hàng và 
bán được hàng là điều kiện cho doanh nghiệp có thể tồn tại được trên thương 
trường. Các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu đặt hàng có thể vào website của 
doanh nghiệp để đặt hàng trực tiếp. Hoặc có thể dùng email, điện thoại để đặt 
hàng. Qua thương mại điện tử việc đặt hàng cực kỳ dễ dàng và thuận tiện cho 
người mua và người bán. Các trang web cần có hướng dẫn cụ thể để cho khách 
hàng chọn được hàng dễ dàng, nhanh chómh và tiện lợi. Khi khách hàng đã thấy 
 14 
được sản phẩm phù hợp với họ hoặc nhu cầu của một số người thì họ sẽ tiến 
hành đặt hàng. Việc đặt hàng qua mạng bây giờ tương đối dễ dàng và thuận tiện 
cho mọi người. 
1.4.3. Thanh toán 
Cá nhân , doanh nghiệp muốn mua được hàng thì cần phải trả tiền cho 
người cung cấp. Việc thanh toán thuận tiện hay không tùy thuộc trình độ phát 
triển cơ sở hạ tầng và pháp lý của đất nước đó. Thanh toán thường có nhiều 
phương thức nhưng đi cùng với thương mại điện tử thì phải có thanh toán điện 
tử. Thanh toán điện tử là cách thanh toán nhanh chóng và hiệu quả. Cách thanh 
toán thông thường là thanh toán qua các thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng và 
thực hiện qua chuyển khoản. Việc thanh toán tùy thuộc rất nhiều vào khách 
hàng. Nếu mua dễ mà thanh toán khó sẽ gây cho khách hàng cảm giác khó chịu 
và dễ bỏ qua sản phẩm của doanh nghiệp. 
Một cách thanh toán nữa là thanh toán theo kiểu truyền thống. Tức là mua 
hàng qua thương mại điện tử nhưng phải đến bưu điện để chuyển tiền cho người 
bán . Việc này chỉ được người mua cân nhắc khi loại sản phẩm hiếm, độc đáo và 
ở nơi đó không có.Việc chuyển tiền qua bưu điện gây mất thời gian và không 
đúng với tốc độ và tiện ích của thương mại điện tử. 
Thanh toán là bước rất quan trọng với doanh nghiệp, khi được thanh toán 
doanh nghiệp mới có thể quay vòng được vốn. Như vậy, chúng ta cần hoàn thiện 
phương thức thanh toán để giúp cho thương mại điện tử hoàn thiện hơn và được 
nhiều người sử dụng hơn. 
1.4.4. Đáp ứng khách hàng 
Việc đáp ứng khách hàng là việc của doanh nghiệp. Thông qua các đơn đặt 
hàng qua website, email, điện thoại doanh nghiệp tiến hành quá trình đáp ứng 
khách hàng. Dù là thương mại điện tử nhưng cách đáp ứng thì vẫn là cách đáp 
ứng thông thường. Khi nhận được yêu cầu người bán sẽ cử người đi giao hàng 
tận nhà cho khách hàng. Với việc giao hàng ra nước ngoài, theo thỏa thuận giữa 
người mua và người bán giá cả sẽ được thống nhất và vận chuyển đến nơi được 
 15 
yêu cầu. Khi đáp ứng được khách hàng về mặt sản phẩm doanh nghiệp phải tiếp 
tục giải đáp thắc mắc cho khách hàng. Các kế hoạch về cung ứng, giao nhận 
phải được hoàn tất và đáp ứng cho khách hàng một cách hoàn hảo. Các dịch vụ 
sau bán và bảo hành để khách hàng tiếp tục tìm đến doanh nghiệp. Với việc đáp 
ứng khách hàng ở ta là chưa thực sự tốt. Vận chuyển hàng hóa chậm và phí vận 
chuyển đắt đỏ là một trở ngại lớn cho thương mại điện tử phát triển. 
Đáp ứng khách hàng là bước cuối cùng trong thương mại điện tử nhưng nó 
lại quyết định khách hàng có sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp nữa hay 
không. Việc đáp ứng bao gồm tất cả các chi tiết liên quan đến sản phẩm. Việc 
mua bán, trao đổi, giao chuyển diễn ra nhanh chóng hay không là nhờ việc đáp 
ứng khách hàng tốt hay không. Lôi kéo được khách hàng, làm cho khách hàng 
biết được doanh nghiệp mình đã khó, việc giữ khách hàng còn khó hơn. Đáp 
ứng không chỉ có nhận yêu cầu rồi làm theo yêu cầu đó mà phải làm cho việc 
thực hiện yêu cầu thuận tiện hơn. 
1.5. KHÁI QUÁT VỀ SỰ PHÁT TRIÊN TMĐT Ở VIỆT NAM 
Vào năm 1997 Internet bắt đầu có mặt tại Việt Nam trong khi đó trên thế 
giới TMĐT đã phát triển tới đỉnh điểm. Mặc dù vậy, TMĐT chỉ mới thực sự 
xuất hiện và đi vào cuộc sống từ năm 2000. 
Với sự xuất hiện của vài trang web ban đầu thì giờ đã có đến hơn 90% 
doanh nghiệp có website.Tháng 11 năm 1997 Việt Nam chính thức nối mạng 
Internet. Tới đầu năm 1999 mới có khoảng 17000 thuê bao, tuy nhiên lĩnh vực 
này đang phát triển nhanh dần, số thuê bao Internet tăng với tốc độ là 600-700 
thuê bao/tháng. Hiện nay đã có hàng triệu thuê bao trên khắp cả nước. 
Khoảng cuối năm 2006 , nhiều cơ hội mở ra cho đất nước ta với nhiều khả 
năng lớn, thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn. Năm 2006 Intel đã đầu tư 1 tỷ usd 
để xây dựng dây chuyền sản xuất máy tính tại thành phố Hồ chí minh cho thấy 
tiêm năng về công nghệ thông tin của Việt Nam là không nhỏ. Ebay- mạng bán 
lẻ nhiều nhất và rộng nhất thế giới hiện nay cũng đã mở một web tiếng việt. 
Trong khi doanh nghiệp nước ngoài đổ xô vào Việt nam ,chiếm lĩnh gần hết các 
 16 
phân đoạn thị trường thì các doanh nghiệp chúng ta vẫn đang đứng yên, chưa có 
các động thái tích cực để khai thác tiềm năng sẵn có của mình. Nhìn chung thì 
TMĐT vẫn còn khá mới mẻ đối với thị trường việt nam. Với sự phát triển của 
công nghệ thông tin như hiện nay thì TMĐT cũng phải theo kịp để không bỏ phí 
tiềm năng. Cơ hội của thời kì hội nhập là rất nhiều nhưng nếu chúng ta phải đối 
mặt với nhiều thách thức. 
 17 
CHƯƠNG II 
 ỨNG DỤNG TMĐT TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG 
HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ 
2.1. THỰC TRẠNG 
2.1.1. Thị trường hàng thủ công mỹ nghệ 
 Thành tựu: 
Những năm trở lại đây, hàng thủ công mỹ nghệ đựơc liệt vào danh sách 10 
mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất. Năm 1998 hàng TCMN Việt Nam mới 
chỉ có mặt ở 50 nước thì nay đã có mặt ở hơn 100 nước và vùng lãnh thổ. Kim 
ngạch xuất khẩu năm 1991 là 6,8 triêu USD, năm 2000 là 235 triệu USD, năm 
2004 là 450 triệu USD. Những tháng đầu năm 2007 là: 
Giá trị trực thu từ mặt hàng này rất cao vì đa số hàng TCMN của nước ta 
không phải nhập khẩu các nguyên liệu từ nước ngoài, sản xuất bởi chính các 
nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước. Nguyên phụ liệu nhập ước tính chỉ khấu 
hao từ 3-5% giá trị xuất khẩu. Vì vậy giá trị thường đạt từ 95-97%. Tại hầu hết 
các thị trường lớn trên thế giới hàng TCMN của Việt Nam đã có chỗ đứng khá 
vững. 
Các sản phẩm truyền thống đang ngày càng mở rộng , một số lượng lớn 
người tiêu dùng , khách hàng ở Bắc Mỹ , Châu Âu , Nhật Bản và một số nước 
châu Phi đang hướng đến những sản phẩm mang tính dan tộc, tính nghệ thuật cổ 
truyền dân gian, những sản phẩm thủ công truyền thống mang bản sắc quốc gia. 
- Các thị trường xuất khẩu hàng TCMN chính của Việt Nam 
+ Pháp là thị trường truyền thống và lớn nhất của Việt Nam, các hàng 
TCMN mà Pháp quan tâm và thường nhập khẩu là hàng gốm sứ và đồ trang sức. 
Là nước quan tâm rất nhiều đến thời trang , ngành thời trang ở đây rất phát triển 
và họ có những cảm nhận rất tinh tế về thời trang. Đồ trang sức và gốm sứ của 
Việt Nam là hai mặt hàng được ưa thích vì hàng Việt Nam khá đơn giản nhưng 
lại tạo được cảm giác thích thú và hấp dẫn. Gốm Việt Nam không chỉ có gốm 
 18 
Bát Tràng mà cả gốm Phù Lãng và Hương Canh là những làng gốm lâu 
đời.Gốm có nước gốm màu đẹp, sáng bóng và có tiếng. Họa tiết đơn giãn nhưng 
gần gũi với cuộc sống đời thường, chất lượng lại rất đảm bảo. Pháp vẫn là thi 
trường trọng điểm để phát triển thị trường của hàng TCMN Việt Nam. 
+ Nhật là một thị trường ổn định đối với các mặt hàng TCMN của Việt 
Nam như: đồ gỗ mỹ nghệ, mây tre đan, gốm sứ, thảm các loại. Xuất khẩu sang 
thị trường Nhật Bản năm 2006 là 5,1 tỷ USD. Hàng năm Việt Nam xuất sang 
Nhật Bản khoảng 7 triệu USD thảm các loại, 16 triệu USD từ lụa tơ tằm và 
khoảng 9 triệu USD đồ gốm sứ. 
+ Hoa Kỳ là một thị trường có nhu cầu lớn về hàng TCMN Việt Nam, 
chiếm khoảng 20-25% kim ngạch xuất khẩu hang TCMN của nước ta. Là thị 
trường trọng điểm và luôn luôn biến chuyển, các mặt hàng được yêu thích là 
mây tre đan, lụa tơ tằm, đồ gốm mang tính chất thời trang. 
+ Thị trường EU có nhu cầu lớn về các sản phẩm gỗ ( gồm cả gỗ dân dụng 
và gỗ mỹ nghệ), mây tre đan, gốm sứ mỹ nghệ. Là thị trường có đòi hỏi cao về 
tính thời trang của sản phẩm nên những sản phẩm làm bằng tay như mây tre đan, 
gốm sứ, hàng thêu tay rất được ưa chuộng vì chi tiết rất đẹp và độc đáo. 
+ Các thị trường châu Phi như Nam Phi là những thi trường tiềm năng vì 
hiện nay nước ta đang tăng cường hợp tác về kinh tế, thương mại với những 
nước này. Đồ gỗ nội thất là những mặt hàng được nước này quan tâm nhiều 
nhất. 
Những ưu thế của hàng thủ công mỹ nghệ Viêt Nam 
- Số lượng những làng nghề khổng lồ ở nước ta. 
Hầu như vùng nào cũng có vài ba vùng sản xuất đồ thủ công với truyền 
thống từ lâu đời. Từ làng gốm Bát Tràng, Hương Canh, Phù Lãng đến làng tranh 
Đông Hồ, làng lụa Hà Đông, nón làng Chuông, làng dệt chiếu ở Thanh Hóa. Các 
mặt hàng từ dùng trong một gia đình thuần nông bình dân đến sử dụng trong 
cung vua phủ chúa đều do các làng thủ công sản xuất lớn. Khối lượng làng nghề 
lớn và mỗi nơi lại có một món hàng riêng biệt nên chúng ta không chỉ có thể 
 19 
phát triển một loại hàng hóa mà là rất nhiều loại hàng hóa từ đồ gỗ mỹ nghệ, 
mây tre đan, gốm sứ, lụa tơ tằm, hàng trang sức, đồ lưu niệm, đồ gốm. Kinh 
nghiệm sản xuất đã cho ra những sản phẩm độc đáo, bắt mắt và cuốn hút. Từ 
những chiếc rổ, rá bình thường được sử dụng hàng ngày trong sinh hoạt đời 
thường đã được biến tấu, sáng tạo trở thành những vật sinh động làm vật trang 
trí. Sự chạm trổ tỉ mỉ đã biến những khúc gỗ vô tri thành những con vật hay đơn 
giãn chỉ là một bông hồng. 
- Lượng nhân công dồi dào, những con người Việt Nam cần cù, chăm chỉ 
và đầy tính sáng tạo 
Trong một làng nghề truyền thống thì hầu như gia đình nào cũng tham gia 
sản xuất, họ sản xuất vào những ngày nông nhàn. Yếu tố con người là yếu tố 
then chốt quyết định thành công của mọi việc. Người Việt ta mang trong mình 
truyền thống cần cù, chăm chỉ. Họ đã cho ra không biết bao nhiêu sản phẩm từ 
bàn tay khéo léo. Đầu óc tinh tế, hài hước đã để lại dấu ấn trong những bức 
tranh Đông Hồ như đám cưới chuột, cảnh Việt Nam hiện lên đầy lãng mạn và 
đầy chất thơ trong trong những bức tranh thêu tay. Hay ai đến Huế mà không 
mua một chiếc nón bài thơ để làm quà, người ta mua không phải để đội mà để kỉ 
niệm, để nhớ về một cố đô như thế. Không phải là nhân tố gì khác ngoài con 
người đã thổi hồn vào những vật vô tri biến thành những biểu tượng của từng 
vùng, từng nơi du khách đặt chân đến. Tính sáng tạo trong lao động của những 
người gắn bó với nghề là không thể phủ nhận được. 80% dân số nước ta tập 
trung ở nông thôn nên nguồn lao động cho các ngành thủ công là rất dồi dào. 
Chỉ có điều chúng ta phải nâng cao chất lượng trình độ người lao động để tạo ra 
được đội ngũ lành nghề, yêu nghề và tích cực sáng tạo. Vì chỉ có sáng tạo mới 
làm cho hàng TCMN Việt Nam vươn cao hơn , vươn xa hơn trên trường quốc tế. 
- Sự quan tâm và hỗ trợ của nhà nước ta 
Hàng năm nhà nước đã bỏ ra hàng trăm tỉ đồng để trợ cấp cho nông nghiệp, 
bên cạnh đó hỗ trợ cho thủ công mỹ nghệ là một mặt rất quan trọng. Nước ta đã 
tham gia vào rất nhiều triển lãm, hội chợ lớn trên thế giới nhằm quảng bá hàng 
 20 
TCMN Việt Nam. Tìm kiếm thị trường xuất khẩu cho hàng thủ công mỹ nghệ 
Việt Nam là một nỗ lực không nhỏ của chính phủ. Định hướng và hoạch định 
chiến lược cho ngành hàng TCMN, để hàng TCMN có được hướng phát triển 
đúng đắn và phù hợp với tổng thể nền kinh tế, đưa đến cân bằng cơ cấu ngành 
và lĩnh vực. Với sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật và cơ sở hạ tầng đã giúp cho các 
doanh nghiệp không bị yếu thế khi cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Trong thời 
buổi hội nhập, các trợ cấp trực tiếp từ chính phủ bị cắt giảm rất nhiều gây ra mất 
cạnh tranh về giá của hàng TCMN trên thị trường nhưng lại có những hỗ trợ về 
kỹ thuật, định hướng chiến lượcgiúp doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất đứng 
vững . Nhờ sự quan tâm chu đáo của nhà nước mà các cơ sở sản xuất có thể yên 
tâm và chú trọng vào sáng tạo và sản xuất hơn. 
Mặc dù tiềm năng và lợi thế xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam là rất 
lớn nhưng tính bền vững của các thị trường lại chưa cao do những nguyên nhân 
sau: 
Hạn chế trong phát triển thị trường hàng TCMN của Việt Nam 
- Sự nhỏ lẻ, manh mún, thiếu tập trung giữa các cơ sở sản xuất của những 
ngành hàng. Do quy mô sản xuất nhỏ nên các doanh nghiệp sản xuất hàng 
TCMN của Việt Nam khó đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn từ nước ngoài. 
Mỗi làng quê là một làng nghề, không có sự tập trung trong cùng một xã hay 
cùng một huyện. Về cơ bản, hàng TCMN của ta đẹp nhưng đáng tiếc khi được 
đặt hàng với một số lượng lớn và yêu cầu về mẫu mã thì chúng ta không thể đáp 
ứng được. Như thế làm cho bạn hàng tìm đén các đối tác khác mạnh hơn về quy 
mô, vốn, công nghệ. Đồng thời chúng ta cũng chưa tạo được sự tin cậy của bạn 
hàng trong những đơn đặt hàng như về thời gian giao hàng, chất lượng sản phẩm 
không đồng bộ. Điều đó đã đưa chúng ta vào thế bất lợi trong cạnh tranh nhất là 
cạnh tranh với hàng của Trung Quốc.Vì vậy chúng ta cần phải có quy hoạch cụ 
thể phát triển hàng TCMN cho từng ngành, từng vùng. Tập trung vào chuyên 
môn hóa sản xuất để tạo ra lợi thế về quy mô. Bên cạnh đó phải đầu tư về công 
nghệ, cải tiến kỹ thuật để giảm bớt hàm lượng lao động trong sản phẩm. Sự nhỏ 
 21 
lẻ, manh mún và thiếu tập trung là vấn đề chung của tất cả các loại hàng TCMN 
ví dụ như gốm, không chỉ gốm Bát Tràng mà còn có gốm Phù Lãng, Hương 
Canh. 
- Giá cả khá cao so với khu vực. Xét về các lợi thế thì các nước như : 
Malaisya, Philippin có khả năng rấy cao trong cạnh tranh về mẫu mã , chất 
lượng và dịch vụ. Về giá thì Trung Quốc đưa ra mức giá cạnh tranh nhất, theo 
sau là Việt Nam nhưng chúng ta khó cạnh tranh về giá được với trung Quốc. 
Chúng ta có nguồn nhân công rẻ nhưng giá sản phẩm vẫn cao hơn đối thủ cạnh 
tranh của mình. Đó là do các doanh nghiệp sản xuất hàng TCMN hầu hết là 
nghề truyền thống, quy mô nhỏ nên ít quan tâm tới công tác tổ chức lao động từ 
đó không tiết kiệm được chi phí.Việc phân công lao động hợp lý sẽ đỡ tốn thời 
gian cho lao động hơn, một công việc, một sản phẩm có thể được hoàn thành 
trong một thời gian ít hơn rất nhiều vì thế sẽ tăng năng suất lao động và giảm 
thiểu được nhiều chi phí. Hàng TCMN được sản xuất chủ yếu là từ làng nghề 
truyền thống nên không thể sản xuất đại trà một khối lượng lớn vì không đủ khả 
năng, họ chỉ quen sản xuất ít một phục vụ tiêu dùng của nhân dân quanh 
vùng.Lượng sản phẩm sản xuấanra ít ỏi nên tất cả các khoản chi phí tính trên sản 
phẩm sẽ cao và các chi phí vận chuyển, chi phí thủ tục nên các sản phẩm phải 
chia nhau gánh vác giá thành. 
- Mẫu mã đơn giãn, thiếu sự tinh tế và không có sự thay đổi. Cái yếu của 
chúng ta là chỉ chú tâm xuất khẩu , xuất khẩu được càng nhiều càng tốt, từng lô 
hàng liên tiếp giống nhau được xuất đi gây ra sự nhàm chán cho người tiêu 
dùng. Thị hiếu của người tiêu dùng thường xuyên thay đổi mà chúng ta cứ khư 
khư theo một kiểu dáng cũ . Mẫu mã đơn giãn và ít thay đổi bên cạnh đó các 
doanh nghiệp sản xuất hàng TCMN không đầu tư cho thiết kế kiểu dáng. Hình 
ảnh qua hàng chục năm mà vẫn không có sự thay đổi gì cả. Hơn thế nữa chúng 
ta cứ sao chép rập khuôn kiểu dáng giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc với 
hàng Trung Quốc như thế sẽ gặp rất nhiều rắc rối về mặt pháp lý và sở hữu trí 
tuệ. Nếu mà sản xuất theo mẫu mã của đối tác thì ta sẽ thụ động, ỷ lại và trông 
 22 
chờ các mẫu mã từ đối tác . Điều này chỉ mang lại những bất lợi cho các doanh 
nghiệp sản xuất của Việt Nam, mang lại giá trị gia tăng rất nhỏ nhoi. Đồng thời 
chúng ta mất dần khả năng sáng tạo trong sáng tác và dễ bị phụ thuộc vào đối 
tác. 
Đầu tư vào thiết kế sẽ thu hút được khách hàng hơn, phải quan tâm đến 
những giá trị lâu dài chứ không nên làm theo những cái lợi trước mắt . Khách 
hàng sẽ sẵn sàng trả giá cao nếu hàng hóa thỏa mãn được nhu cầu của họ và 
miễn là họ cảm thấy thích. Khi nghiên cứu nắm bắt được nhu cầu của khách 
hàng và xu hướng tiêu dùng để tập trung vào thiết kế tạo ra được sản phẩm độc 
đáo, tính thẩm mỹ cao. Nhờ thế sản phẩm của chúng ta mới có hy vọng có chỗ 
đứng lâu dài trên các thị trường trong cũng như ngoài nước, thêm nữa giá cả sẽ 
được đẩy lên cao hơn, giúp cho người sản xuất sẽ bớt khổ hơn. 
- Một trong những nhân tố quan trọng nhất làm giảm khả năng cạnh tranh 
của TCMN là các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư quá ít cho nghiên cứu thị 
trường nhất là thị trường giành riêng cho cho tạo mẫu và thiết kế. Sự chưa hiểu 
biết về các thị trường cũng như cách thức để giới thiệu sản phẩm ở mỗi thị 
trường chưa có sự tương thích. Mỗi con người là một cá thể tồn tại độc lập, có 
cá tính và sở thích khác nhau trong khi chúng ta lại quy vào một, chúng ta có 
thói quen sản xuất và xuất khẩu một mặt hàng cho tất cả các thị trường hiện có. 
Trong khi người phương tây rất chuộng nhưngc sản phẩm mới mang tính thời 
trang, tính xu hướng trong khi chúng ta lại sản xuất và xuất đi những thứ mình 
sẵn có chứ không phải thứ thị trường cần. Làm như thế, dần dần chúng ta sẽ mất 
đi cả những thị trường trọng điểm và khó có khả năng mở rộng thị trường hơn 
nữa. Nhật Bản thích phong cách chế tác gỗ của Việt Nam với những đường nét 
đơn giãn pha giữa cổ điển và hiện đại, bên cạnh đó mây tre đan và gốm sứ cũng 
rất được ưa thích nhưng do ít thay đổi về mẫu mã nên sức hấp dẫn của hàng 
TCMN Việt Nam vào Nhật bị giảm đi nhiều.Thị trường Mỹ có một số đặc điểm 
nổi bật là yếu tố thời trang thay đổi rất nhanh. Để có thể thích ứng được chúng ta 
phải liên tục đổi mẫu mã mới hàng TCMN. Các thị trường châu Phi và Tây Nam 
 23 
Á là những thị trường ưa chuộng những sản phẩm màu sắc đậm, hàng khổ to, 
thô ráp,không cần tinh xảo, phù hợp với thiên nhiên và không gian rộng; còn 
hàng xuất khẩu vào thị trường A Rập không nên có sư tử, hổ, báo, hươu, nai vì 
không phù hợp với đặc trưng văn hóa nắng nóng sa mạc cát. Mỗi thị trường là 
một phong cách tiêu dùng, một cách lựa chọn khác nhau nên chúng ta cần 
nghiên cứu kĩ thị trường để thâm nhập sâu vào thị trường. Phân bổ các sản phẩm 
một cách hợp lý và phù hợp với đặc điểm văn hóa của từng đất nước, từng lãnh 
thổ. Công tác nghiên cứu thị trương phải được tổ chức thường xuyên và liên tục 
để tìm ra các đặc điểm của thị trường, cần có hướng nghiên cứu thị trường đúng 
đắn. Điều cốt lõi trong kinh doanh là chúng ta bán thứ thị trường cần chứ không 
phải bán thứ mình có. Hướng nghiên cứu thị trường đúng đắn sẽ giúp cho hàng 
TCMN Việt Nam thâm nhập sâu vào các thị trường hiện có và có thể mở rộng 
thị trường xuất khẩu. 
- Yếu tố cuối cùng mà đề tài muốn đề cập tới là nhân công. Nhân công của 
ta thì nhiều nhưng số lượng thợ giỏi và thợ thạo nghề thì rất ít. Sáng tạo được và 
thiết kế được những mẫu mã đẹp nhưng cần có được những bàn tay vàng, những 
người có thể thổi hồn cho sản phẩm để sản phẩm có được chỗ đứng thực sự. Mặt 
khác đời sống khó khăn đã làm cho rất nhiều người phải bỏ nghề để tìm một 
công việc khác có thể nuôi sống bản thân và gia đình nên số lượng người giỏi 
giảm đi đáng kể. Về vấn đề này chúng ta phải khuyến khích và tập trung đào tạo 
nhân công để có thể đáp ứng được nhu cầu về nhân lực như hiện nay. 
2.1.2. Cơ sở phát triển hàng TCMN của Việt Nam 
Những yếu tố khách quan 
- Sự phát triển của thương mại, du lịch đã dẫn đến sự dịch chuyển cơ cấu 
các ngành kinh tế, kinh tế Việt Nam bây giờ là một nền kinh tế mở và hội nhập 
với thế giới nên chúng ta có quan hệ hợp tác về kinh tế thương mại với rất nhiều 
nước trên thế giới. Dẫn tới khách du lịch vào Việt Nam rất lớn, đây là cơ hội cho 
chúng ta giới thiệu hàng TCMN của mình với thế giới. Toàn cầu hóa diễn ra 
nhanh chóng mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội để phát triển và giờ đây hàng 
 24 
TCMN đã có mặt trên 100 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.Việc gia nhập 
WTO cũng giúp cho hàng TCMN Việt Nam được cạnh tranh công bằng với các 
nước khác đồng thời có cơ hội phát triển hơn nữa. 
- Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong đó hình thức thương 
main điện tử đã giúp cho nhiều người có thể biết đến hàng TCMN Việt Nam. Dù 
không được sờ tận tau nhưng hình ảnh và mẫu mã cũng đem lại nhiều thích thú 
cho người xem. Với sự phát triển của thương mại điện tử có điều kiện để phát 
triển và là cơ sở để hàng TCMN tiến xa hơn trên trường quốc tế và gần gũi hơn 
với khách hàng của mình. 
 Những yếu tố chủ quan 
- Một đội ngũ nhân công lành nghề, thạo việc và có bí quyết , sử dụng bí 
quyết một cách đúng hướng sẽ làm cho hàng TCMN phát triển hơn, giúp cho 
việc sáng tạo ra các mặt hàng mới với các kiểu dáng và mẫu mã độc đáo. 
- Truyền thống lâu đời của làng nghề sẽ đưa đến những kinh nghiệm quý 
báu trong sản xuất hàng TCMN. Trong làng nghề truyền thống các gia đình có 
các thế hệ nối tiếp nhau để duy trì nghề và sống chết với nghề. Họ có những bí 
quyết mà chỉ từ quá trình lao động khổ công, sáng tạo không ngừng mới có 
được. Kinh nghiệm rất nhiều, rất phong phú tạo nên tính đa dạng cuar sản phẩm. 
2.2. ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀO PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG 
CHO HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM 
2.2.1. Thực trạng 
- Hầu hết các doanh nghiệp đã có website để giới thiệu sản phẩm. Ví dụ 
:”mạng điện tử hàng TCMN VIỆT NAM” được tổ chức xúc tiến thương mại 
NHẬT BẢN xây dựng. Nhìn chung số lượng trang web giới thiệu sản phẩm thì 
rất nhiều nhưng hiệu quả chưa cao. Mới chỉ là phương tiện bổ trợ cho thương 
mại truyền thống chứ chưa có doanh nghiệp nào thực sự thành công trong sử 
dụng web hay Internet để quảng bá sản phẩm và phát triển việc mua bán. Đó là 
do thương mại điện tử chưa trở thành hình thức giao dịch mua bán phổ biến ở 
nước ta. Nên mức độ am hiểun và sự tin tưởng vào thương mại điển tử là còn 
hạn chế. Các doanh nghiệp chưa thực sự áp dụng TMĐT vàon việc tăng thị 
 25 
phần. Đầu tư vào công nghệ một cách hời hợt, làm theo phong trào và theo một 
xu hướng chứ chưa định hướng lâu dài và thực sự chưa coi trọng TMĐT. Hàng 
TCMN Việt Nam có khả năng phát triển rất lớn và chúng ta đang gặp những khó 
khăn về quảng bá hình ảnh, thay đôir mẫu mã, kiểu dáng. Mà những điều đó lại 
dễ dàng được khắc phục nhờ TMĐT. Do tính toàn cầu của mình nên TMĐT có 
thể giới thiệu các măt hàng ra phạm vi toàn thế giới., có thể tìm hiểu từng thị 
trường mà doanh nghiệp muốn và chi phí cho những việc đó không đáng laf bao. 
Vậy mà, vào trang web giới thiệu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam một lần và 
sau đó hơn nửa năm sau vào xem lại thì hình ảnh vẫn thế. Các website thành lập 
xong thì bỏ đấy , không chăm sóc và cung cấp thông tin thường xuyên. Có đến 
hơn 60% trang web của doanh nghiệp bị xâm nhập và gây ảnh hưởng tới những 
thông tin của doanh nghiệp. Chính doanh nghiệp cũng không coi trọng nguồn 
lực của mình, không yêu quí nó thì chắc chắn người xem cũng chỉ xem qua và 
không bao giờ quay lại. 
- Giới thiệu, trao đổi, mua bán hàng TCMN qua mạng không được phát 
triển một phần là do dặc thù của nghành hàng : người mua hàng muốn tự tay 
cầm và tận mắt chiêm ngưỡng sản phẩm hơn là những hình ảnh có thể đã được 
chỉnh sửa và đưa lên mạng. Nhưng điều quan trọng hơn là do mức độ tin tưởng 
của người dân, thói quen tiêu dùng của người việt và TMĐT còn có nhiều bất 
cập đối với người sử dụng, đó là: 
 Đặt hàng thì dễ nhưng thanh toán và giao hàng thì khó: Việc đặt hàng 
chỉ cần vào website và lựa chọn một mặt hàng hoặc giỏ hàng cho mình cùng 
tổng tiền phải trả cho lô hàng đã chọn. Việc dặt hàng là cực kì đơn giản và thuận 
tiện. Đối với doanh nghiệp đã xây dựng được website với hai thứ tiếng là tiếng 
anh và tiếng việt. Mọi giao dịch về đặt hàng diễn ra rất thuận tiện nhưng để hàng 
đến tay mình thì phải thanh toán và giao hàng. 
 Việc thanh toán ở nước ngoài là một việc diễn ra rất nhanh chóng và 
không gây khó khăn cho người sử dụng nhưng ở Việt Nam việc thanh toán lại 
không mang tính chât TMĐT. Tức là không tạo sự tiện lợi cho người tiêu dùng 
 26 
khi thanh toán đơn hàng. Các doanh nghiệp mới chỉ chấp nhận các loại thẻ thanh 
toán quốc tế như Visa, master card, american express; còn lại phải chuyển khoản 
hoặc chuyển tiền qua bưu điện, các loại thẻ như ATM không có trong hình thức 
thanh toán. Và cũng không có loại thẻ thanh toán với mệnh giá nhỏ. TMĐT là 
giúp cho người ta đỡ đi lại , đỡ tốn thời gian để tập trung vào việc khác vậy mà 
ở nước ta đang là điều ngược lại. Đối với khách hàng quốc tế cũng vậy , những 
khách hàng lớn và có tài khoản ở những ngân hàng quốc tế thì việc thanh toán 
không có gì là khó khăn. Nhưng chúng ta đã bỏ qua nhu cầu của những người 
yêu thích hàng TCMN Việt Nam mà số lượng họ mua không nhiều, không tập 
trung. Chính hình thức thanh toán khó khăn đã làm giảm nhiều lượng khách 
hàng này. Đây không phải là khách hàng trọng tâm của doanh nghiệp nhưng họ 
lại là những người giúp cho hàng TCMN Việt Nam được giới thiệu và quảng bá 
rộng rãi trên thế giới. 
 Việc giao hàng cũng cực kì phức tạp và liên quan tới hai vấn đề chính là 
chi phí vận chuyển và thời gian giao hàng. Đối với khách hàng nội thị thì việc 
vận chuyển có chi phí không đáng kể hưng đối với những khách hàng ở xa thì 
chi phí vận chuyển nhiều khi còn cao hơn cả giá trị của mặt hàng mà họ cần 
mua.Với các đối tác nước ngoài cũng vậy, làm như thế vô hình chung đã đẩy giá 
của sản phẩm lên một mức cao hơn và giá trị thu lại không được bao nhiêu. 
Trong thời gian giao hàng cũng rất không hơp lí, phải thúc đẩy thời gian giao 
hàng để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cach nhanh nhất. 
- Hành lang pháp lí về TMĐT là chưa có. Những vấn đề bất cập khi cung 
cấp thông tin, tên tuổi, địa chỉ, số thẻ gây cảm giác không an toàn cho người sử 
dụng. Cần phải có một hành lang pháp lí để bảo đảm cho các hoạt động của 
TMĐT ở Việt Nam diễn ra ít bị vướng mắc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp 
kinh doanh phát triển được TMĐT. Như hiện nay thì các doanh nghiệp nước 
ngoài vẫn thích sử dụng thương mại truyền thống với các doanh nghiệp Việt 
Nam hơn vì họ sẽ bị thioệt ít hơn. Khi tham gia TMĐT họ không được đảm bảo 
về các điều kiện an toàn, bảo mật thông tin. 
 27 
Như vậy, ngành TMĐT ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa phát triển theo kịp 
trình độ phát triển của khu vực và khả năng phát triển của chính mình. Đó chính là 
do lòng tin của khách hàng vào Internet, giao dịch điện tử chưa cao và doanh 
nghiệp cũng chưa tạo dựng được niềm tin với khách hàngn của mình. Hàng TCMN 
là một mặt hàng đem lại giá trị lớn khi xuất khẩu. TMĐT đã góp phần giới thiệu 
hàng TCMN ra nước ngoài nhưng mới chỉ dừng lại ở đó chứ chưa tiến xa hơn được 
nữa. Ứng dụng TMĐT để phát triển hàng TCMN đang trên đà phát triển, chúng ta 
có điều kiện phát triển nhưng lại chưa đầu tư xứng đáng để phát triển. 
2.2.2 Giải pháp ứng dụng TMĐT cho phát triển thị trưòng hàng 
TCMN ở Việt Nam 
Hàng TCMN là ngành hàng truyền thống và có vị trí rất quan trọng trong 
nền kinh tế nước ta. Khoa học công nghệ đang ngày càng phát triển hình thành 
nên một thế hệ tiêu dùng mới, số lượng người lướt web ngày càng nhiều. Xét về 
số lượng thị trường mà hàng TCMN Việt Nam có mặt thì quả là không nhỏ, 
chúng ta cũng đã có nhiều trang web giới thiệu sản phẩm nhưng chúng ta chỉ 
mới dừng ở đó. Dừng ở góc độ làm quen với TMĐT chứ chưa phải xây dựng nó, 
biến TMĐT thành việc mua bán, đặt hàng thường xuyên. Muốn thị trường phát 
triển sâu hơn thì hàng TCMN cần phải ứng dụng TMĐT. 
Những giải pháp ứng dụng TMĐT cho phát triển thị trường hàng TCMN 
của Việt Nam là: 
- Các doanh nghiệp tổ chức, thành lập nên các website giới thiệu sản 
phẩm, cung cấp các hình ảnh mới nhất của sản phẩm lên mạng. Thường xuyên 
thay đổi, chỉnh sữa hình ảnh để có những giao diện, lôi kéo được người tiêu 
dùng. Hình ảnh trên mạng mà sơ sài chỉ mang tính hình thức sẽ gây nhàm chán 
cho người xem và gây hiệu ứng dây chuyền tới rất nhiều người. Như thế sản 
phẩm không những không được quảng bá rộng rãi mà còn dễ bị lu mờ bởi nhiều 
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Trong xu thế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, 
ở trên internet người tiêu dùng không phải chỉ tìm thấy một sản phẩm của một 
quốc gia duy nhất mà là nhiều sản phẩm của nhiều quốc gia. Nếu chúng ta xây 
 28 
dựng một trang web sơ sài, khó tiếp cận, khó sử dụng thì chúng ta đang tụ đào 
thải mình. Có thể người Nhật thích gốm Việt Nam hơn gốm Trung Quốc nhưng 
nếu việc tiếp cận, giao dịch , mua bán khó khăn thì họ sẽ chọn gốm Trung Quốc. 
Doanh nghiệp này hay doanh nghiệp khác mà có những chiến lược quảng cáo 
tiếp thị đúng đắn sẽ giúp ích rất nhiều. Trong thời đại hiện nay, không nhiều 
người muốn bỏ quá nhiều thời gian cho việc mua sắm bởi vì thời gian đó họ 
kiếm được rất nhiều tiền. Các doanh nghiệp cũng vậy họ cần mua nhanh để bán 
cho những khách hàng thiếu thời gian. Nhờ TMĐT đã giúp ích rất nhiều cho 
việc giao dịch. Hàng TCMN Việt Nam cần có những website riêng và thường 
xuyên tự đổi mới. Bên cạnh đó,tong cách bố trí sản phẩm nên để sản phẩm theo 
dòng sản phẩm.Ví dụ: gốm, mây tre đan, lụa tơ tằm, đồ gỗ nên có cách phâqn bố 
hợp lí để khách hàng dễ tìm kiếm chứ không nên để khách hàng lạc vào một mê 
cung. Có thể phân loại sản phẩm theo vùng và nên có những đặc trưng riêng của 
sản phẩm. Ví dụ : gốm bát tràng có nước men bóng bẩy , gốm phù lãng có đặc 
trưng men gốm màu da lươn, gốm thổ hà, gốm hương canh...Làm như thế sẽ tạo 
cho khách hàng cảm giác tin tưởng khi lựa chọn mua hàng. Họ biết chúng ta 
không giấu diêm nguồn gốc hàng và thế sẽ tin vào chúng ta hơn. Để có một 
trang web tốt cần có đội ngũ tri thức khoa học công nghệ 
- Không riêng việc xây dựng một website mà chúng ta cần xây dựng cơ 
sở về hạ tầng công nghệ tốt. cần một hệ thống điện thoại hoạt động tốt và có thể 
đáp ứng nhu cầu c`ủa khách hàng mọi lúc mọi nơi. Những việc nàydoanh nghiệp 
cần phải làm song song với nhau để các điều kiện có cơ sở bổ trợ cho nhau cùng 
phát triển. 
- Ngoài sự nỗ lựccủa chính bản thân doanh nghiệp thì cần phải có sự hỗ 
trợ về mặt pháp lí và kĩ thuật của nhà nước. Một hành lang pháp lí chắc chắn và 
thông thoáng sẽ giúp cho TMĐT được diễn ra tốt hơn. Không còn những e ngại 
khi giao dịch với đối tác nước ngoài với khối lượng sản phẩm lớn. Hàng TCMN 
không chỉ nhìn là có thể mua ngay, với các trang web cần có các thông tin chính 
xác, không để xảy ra tình trạng lừa khách hàng. Một hệ thống pháp lí tốt để có 
 29 
thể giúp cho người mua và cả người bán giao dịch thuận tiện hơn. 
KẾT LUẬN 
Thương mại điện tử đã, đang và sẽ là xu hướng phát triển của thương mại 
Việt Nam. Luật thương mại điện tử chính thức có hiệu lực từ tháng 1 năm 2006 
đã chứng tỏ sự cố gắng rất nhiều của nhà nước ta trong việc hoàn thiện khung 
pháp lí cho thương mại điện tử. Sự phát triển nhanh chóng của TMĐT và công 
nghệ thông tin đã đóng góp một phần rất lớn trong sự phát triển bền vững của 
nền kinh tế Việt nam. Trong xu thế hội nhập như hiện nay thì TMĐT là một 
phần tất yếu và là xu hướng phat triển của toàn thế giới. Mặt hàng thủ công mỹ 
nghệ là một mặt hàng truyền thống nhưng lại là một mặt hàng đem lại giá trị gia 
tăng cao. Ứng dụng tthương mại điện tử vào phát triển hàng thủ công mỹ nghệ 
là một việc nên làm và cần phải được đầu tư đúng mức. Vì khi ứng dụng TMĐT 
vào hàng thủ công mỹ nghệ sẽ giúp cho việc mở rộng thị trường tốt hơn. Giúp 
cho việc người nông dân tiếp cận được với thị trường,tiếp cận được với khách 
hàng và sẽ hiểu rõ hơn khách hàng để đáp ưng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 
Điều này từ trước đến nay không được các doanh nghiệp quan tâm một cách 
đúng mức nên thị trường hang TCMN của chúng ta đã mất đi nhiều. 
Muốn ứng dụng TMĐT vào để phát triển thị trường cho hàng thủ công mỹ 
nghệ cần có sự quan tâm đúng mức của nhà nươc bằng cách xây dựng một hệ 
 30 
thống luật đầy đủ và tiện lợi cho các bên tham gia. Bên cạnh đó việc đầu tư vào 
cơ sở hạ tầng , nguồn nhân lực để phục vụ tốt hơn cho khách hàng là một điều 
không thể thiếu 
 31 
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.Giáo trình kinh tế thương mại- GSTS Đặng Đình Đào _GSTS Hoàng Đức 
Thân. Nhà xuất bản thống kê năm 2003 
2.Sử dụng thông tin từ các trang web : 
2.1. www.vcci.com 
2.2. www.vnexpress.net 
2.3. www.vnn.vn 
 2.4. www.mof.gov.com.vn 
2.5. www.kinhtenongthon.vn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Ứng dụng thương mại điện tử trong phát triển thị trường cho hàng thủ công mỹ nghệ.pdf