Tài liệu Luận văn Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần may Hồ Gươm: Chuyên đề Tốt nghiệp 
1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
KHOA TOÁN 
-------- 
Đề tài: Tổ chức cụng tỏc hạch toỏn 
nguyờn vật liệu ở cụng ty Cổ phần may 
Hồ Gươm … 
Đà Nẵng, 06/2008 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
2
Lời nói đầu 
Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế phải luụn luụn sỏng tạo để đứng vững trờn 
thị trường. Muốn vậy, cỏc nhà doanh nghiệp phải biết sử dụng cỏc cụng cụ quản lớ tài 
chớnh sao cho phự hợp cho từng cụng đoạn sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao 
nhất. 
 Xuất phỏt từ nhu cầu trờn, kế toỏn trở thành cụng cụ quan trọng, đắc lực trong 
việc quản lớ, điều hành cỏc hoạt động, tớnh toỏn và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài 
sản,vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tài chớnh cũng như chủ động sản xuất kinh doanh 
của doanh nghiệp. 
 Mục đớch của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoỏ lợi nhuận một cỏch hợp 
phỏp nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải cú hiệu quả, Hơn 
thế nữa phải là hiệu quả càng cao, l•i càng nhiều thi càng tốt. ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
71 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần may Hồ Gươm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Tốt nghiệp 
1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
KHOA TOÁN 
-------- 
Đề tài: Tổ chức cụng tỏc hạch toỏn 
nguyờn vật liệu ở cụng ty Cổ phần may 
Hồ Gươm … 
Đà Nẵng, 06/2008 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
2
Lời nói đầu 
Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế phải luụn luụn sỏng tạo để đứng vững trờn 
thị trường. Muốn vậy, cỏc nhà doanh nghiệp phải biết sử dụng cỏc cụng cụ quản lớ tài 
chớnh sao cho phự hợp cho từng cụng đoạn sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao 
nhất. 
 Xuất phỏt từ nhu cầu trờn, kế toỏn trở thành cụng cụ quan trọng, đắc lực trong 
việc quản lớ, điều hành cỏc hoạt động, tớnh toỏn và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài 
sản,vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tài chớnh cũng như chủ động sản xuất kinh doanh 
của doanh nghiệp. 
 Mục đớch của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoỏ lợi nhuận một cỏch hợp 
phỏp nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải cú hiệu quả, Hơn 
thế nữa phải là hiệu quả càng cao, l•i càng nhiều thi càng tốt. Đối với cỏc doanh 
nghiệp sản xuất thỡ vật liệu chiếm tỉ lệ lớn trong toàn bộ chi phớ của doanh nghiệp. 
Do đú, việc sử dụng hợp lớ, tiết kiệm chi phớ nguyờn vật liệu trờn cơ sở định mức và 
dự toỏn chi phớ là biện phỏp hữu hiệu nhất để hạ thấp chi phớ sản xuất, giảm giỏ thành 
sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm được lao động cho x• 
hội. 
 Nhận thức được tớnh thiết thực của võn đề này, trong thời gian thực tập tại 
cụng ty Cổ phần may Hồ Gươm, em đ• lựa chọn nghiờn cứu đề tài “Tổ chức cụng 
tỏc hạch toỏn nguyờn vật liệu ở cụng ty Cổ phần may Hồ Gươm” làm đề tài cho 
chuyờn đề tốt nghiệp. 
Chuyên đề gồm ba phần chính: 
 Chương I: Đặc điểm tình hình chung của công ty Cổ phần May Hồ Gươm. 
 Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty 
Cổ phần may Hồ Gươm. 
Chương III: Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán vật liệu ở Công ty 
Cổ phần May Hồ Gươm. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
3
Chương I 
đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần may 
Hồ Gươm 
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 
1.1 Đặc điểm hoạt động của công ty may Cổ phần may Hồ gươm. 
- Tên đơn vị : Công ty Cổ phần may Hồ Gươm 
- Tên giao dịch : HOGUOM GARMENT COMPANY 
- Tên viết tắt : HOGARSCO 
- Trụ sở chính của công ty : 201- Trương Định- Hai Bà Trưng- Hà Nội 
- Hình thức sở hữu vốn : Chủ sở hữu 
- Hình thức hoạt động : Sản xuất kinh doanh 
- Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu 
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần may Hồ 
Gươm. 
Công ty cổ phần may Hồ Gươm được đổi tên từ Công ty may Hồ gươm theo 
Quyết định số 73/1999/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp kể từ ngày 01 
tháng 01 năm 2000. 
Công ty may Hồ gươm thành lập theo Quyết định số: 575/QĐ-TCCB ngày 
22/04/1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp là đơn vị thành viên thuộc Tổng công 
ty Dệt May Việt Nam nguyên là Xí nghiệp may thời trang Trương định - Xí 
nghiệp thành viên của Công ty dịch vụ thương mại số I trực thuộc Tổng công ty 
Dệt May Việt nam được xây dựng trên cơ sở xưởng may 2 của Xí nghiệp sản 
xuất và dịch vụ may phía Bắc thuộc Tổng công ty sản xuất - xuất nhập khẩu may 
( đã giải thể và sát nhập ). 
Hiện nay, Công ty Cổ phần may Hồ Gươm đã có 5 xí nghiệp thành viên đặt 
tại Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng với hơn 2500 cán bộ công nhân viên, trên 
2400 máy may công nghiệp, máy chuyên dùng hiện đại của Nhật, Đức,...chuyên 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
4
sản xuất một số mặt hàng chủ yếu như: áo sơ mi, áo jăcket, quần âu, Jean, quần 
áo trẻ em, áo váy... 
Cùng với sự mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và các quốc 
gia trong khu vực cũng như trên toàn Thế Giới , Công ty Cổ phần may Hồ Gươm 
cũng không ngừng tự hoàn thiện, đổi mới máy móc, trang thiết bị, mẫu mã, nâng 
cao chất lượng sản phẩm nhằm khai thác và mở rộng thị trường Quốc tế. Thị 
trường xuất khẩu chủ yếu của công ty hiện nay là Châu Âu, Nhật, và một số nước 
Trung Mỹ. 
Hoạt động trong cơ chế thị trường với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước cũng 
như sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, công ty Cổ 
phần may Hồ Gươm đang ngày một phát triển và lớn mạnh không ngừng thể hiện 
qua bảng số liệu sau: 
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của công ty 
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 Kế hoạch 
1. Tổng doanh thu Tr.đồng 77.000 95.973 100.000 
2. Giá trị SXCN Tr.đồng 56.542 75.847 72.000 
3. Tổng thu nhập Tr.đồng 14.402 18.266 17.903 
4. Thu nhập b. quân đồng/1ng 815.331 874.000 900.000 
II. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty Cổ phần 
may Hồ Gươm. 
Công ty cổ phần May Hồ Gươm là đơn vị sản xuất kinh doanh, độc lập trực 
thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam, và được quyền quyết định tổ chức bộ 
máy quản lý trong doanh nghiệp mình. 
Để phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình và hoạt động có hiệu 
quả nhất Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình phân cấp từ trên xuống 
dưới. Theo mô hình này thì mọi hoạt động của toàn công ty đều chịu sự hoạt 
động thống nhất của giám đốc. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
5
Chuyên đề Tốt nghiệp 
6
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 
Lượng cán bộ, công nhân viên được bố trí như sau: 
- Hội đồng quản trị 
- Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc 
- Phó Tổng Giám đốc 
- Phòng Kế hoạch - Xuất nhập khẩu 
- Phòng kinh doanh 
- Phòng kế toán. 
- Phòng kỹ thuật. 
- Văn phòng công ty 
- Phòng quản lý xưởng 
- Phân xưởng sản xuất. 
Hội đồng quản trị 
Kế toán trưởng Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc 
Phòng KH - XNK 
Phòng Kỹ thuật 
Phòng KTTV 
Phòng Kinh doanh 
Văn phòng 
Xí nghiệp1 
Xí nghiệp 4 
Xí nghiệp 5 
Xí nghiệp 2 
Xí nghiệp 3 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
7
2.1. Hội đồng quản trị 
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn 
quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, 
quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng 
cổ đông. 
 2.2. Tổng Giám đốc 
 Tổng giám đốc là người đại diện pháp lý của Công ty là người điều 
hành hoạt động Kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước 
Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, là người 
chịu trách nhiệm về kết qủa sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với 
Nhà nước theo quy định hiện hành. Tổng Giám đốc điều hành mọi hoạt động 
sản xuất kinh doanh theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu 
tổ chức, bộ máy quản lý của công ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm 
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 
2.3. Phòng Kế hoạch - xuất nhập khẩu: 
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ 
kinh tế thương mại trong nước và ngoài nước, có trách nhiệm lập các hợp đồng 
xuất khẩu, nhập khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý việc 
cung ứng vật tư. Đồng thời xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư 
xây dựng cơ bản, điều chỉnh hoạt động kế hoạnh sản xuất kinh doanh, cân đối 
đảm bảo tiến độ sản xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra xác nhận mức hoàn 
thành kế hoạch, quyết toán vật tư cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các 
phân xưởng, tổ chức việc vận chuyển chuyên chở sản phẩm hàng hoá, vật tư 
đạt hiệu quả cao nhất. 
2.4. Phòng kế toán tài vụ: 
- Chức năng: Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý đồng thời huy 
động và sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu 
quả cao nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty. 
- Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy 
động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo dõi, 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
8
giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính. Chịu trách 
nhiệm đòi nợ thu hồi vốn. Đồng thời là lập các báo cáo như: Báo cáo kết quả 
kinh doanh, báo cáo tổng kết tài sản,v.v... 
Ngoài ra còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh 
của công ty, nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho người quản lý để họ 
đưa ra những phương án có lợi nhất cho công ty. 
2.5. Phòng kỹ thuật - KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm) 
- Chức năng: Phòng kỹ thuật có chức năng xây dựng chiến lược sản phẩm 
của công ty, quản lý các việc các hoạt động của công ty. 
- Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận, phân tích các thông 
tin khoa học kinh tế mới nhất, và xây dựng quản lý các quy trình, quy phạm 
tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng của sản phẩm. Tiến hành nghiên cứu chế tạo 
thử nghiệm sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá, quản lý các sáng kiến 
cải tiến kỹ thuật trong công ty. Và tổ chức các cuộc kiểm tra xác định trình độ 
tay nghề của công nhân viên..vv.. 
2.6. Văn phòng công ty: 
 Phòng có nhiệm vụ quản lý nhân sự của toàn công ty, tiếp nhận các công 
nhân mới giao xuống phân xưởng, tổ sản xuất và giải quyết các vấn đề chế độ 
hành chính đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và nâng cao 
tay nghề công nhân. Phụ trách các hạng mục đầu tư về cơ sở vật chất trong 
công ty. Có trách nhiệm bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong công ty. 
2.7. Phòng kinh doanh: 
 Có nhiệm vụ tìm khách hàng trong nước, thiết kế mẫu trong nước. Phụ 
trách khâu bán hàng nội địa. 
III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty Cổ phần 
may Hồ Gươm. 
 Công ty Cổ phần may Hồ Gươm có các xí nghiệp thành viên, xong các 
xí nghiệp thành viên này không có tư cách pháp nhân, không tổ chức hạch 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
9
toán riêng. Xuất phát từ đặc điểm trên để phù hợp với điều kiện và trình độ 
quản lý, Công ty Cổ phần may Hồ Gươm đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán 
tập trung toàn công ty. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán tài chính 
được thực hiện tại phòng tài chính kế toán của công ty từ khâu tập hợp số liệu 
ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán... 
 Tại các xí nghiệp có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn và 
thực hiện, hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ, thu thập ghi 
chép vào sổ kế toán. Cuối tháng chuyển chứng từ cùng các báo cáo về phòng 
kế toán tài chính của công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán. 
 Về mặt nhân sự bộ máy kế toán gồm có: kế toán trưởng kiêm kế toán 
tổng hợp, phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán thực hiện các phần hành 
kế toán khác như: kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán 
doanh thu... 
- Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ sau: 
+ Hướng dẫn, kiểm tra, thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán 
+ Giúp tổng giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong Công ty ghi chép đầy đủ, 
phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của 
Công ty cũng như mọi lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán toàn 
Công ty. 
+ Tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, lưu giữ hồ sơ tài liệu 
kế toán theo quy định. 
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty 
Kế toán trưởng 
Kế toán vật tư, tập 
hợp chi phí và 
tính giá thành 
sản phẩm. 
Kế toán tiền 
lương kiêm thủ 
quỹ. 
Kế toán tiền gửi 
ngân hàng, 
doanh thu bán 
hàng 
Kiêm kế 
toán nguồn 
vốn, công 
nợ,.... 
Kế toán tiền 
mặt 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
10
 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. 
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm. 
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ). 
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi sang các đồng tiền khác: Theo tỷ 
giá công bố của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ. 
- Phương pháp kế toán tài sản cố định: 
+ Nguyên tắc đánh giá lại TSCĐ: Theo quy định của Nhà nước. 
+ Phương pháp khấu hao: Theo thông tư số 1062/TC/QĐ CSTC ngày 
14/01/1996 của Bộ Tài chính. 
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: 
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo thành phẩm nhập kho. 
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho: Cuối kỳ. 
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. 
- Phương pháp áp dụng tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập 
và hoàn nhập dự phòng theo quy định của Nhà nước. 
IV. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản ảnh hưởng đến 
quá trình quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty 
Cổ phần may Hồ Gươm. 
4.1. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ 
phần may Hồ Gươm. 
 Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, ngành dệt may Việt Nam đã xây 
dựng chương trình “đầu tư phát triển tăng tốc”mười năm(2001-2010),nhằm 
tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt maycả nước lên 2 đến 4 lần: tổng số lao 
động đạt 3- 4 triệu người và nâng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm từ 25% năm 2000 
lên 50% vào năm 2005 và 75% vào năm 2010. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
11
 Trong đó công ty Cổ phần may Hồ Gươm- một thành viên thuộc Tổng 
công ty dệt may Việt Nam cũng xây dựng phương hướng và những nhiệm vụ 
chủ yếu trong thời kì đổi mới: 
- Tăng cường đầu tư chiều sâu với mục đích là không ngừng nâng cao 
chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hoá chủng loại sản 
phẩm, phát triển thêm những loại sản phẩm mới. 
- Mở rộng thị trường, phát triển thêm những thị trường mới,đẩy mạnh 
xuất khẩuvà tăng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm. 
- Ngoài việc sản xuất một số mặt hàng chủ lựcnhư: áo jăcket, á sơ mi, 
quần âu, Công ty sản xuất và tiến hành kinh doanh đa dạng hoá một số sản 
phẩm khác nhằm phát triển mở rộng quy môkinh doanh đa dạng hoá một số 
sản phẩm khác nhằm phát triển mở rộng quy mô, nâng cao đời sống và tạo 
thêm việc làm cho cán bọ công nhân viên của công ty. 
Để thực hiện các nhiệm vụ này, hàng năm công ty đều đặt ra kế hoạch 
hoạt động sản xuất kinh doanh và cứ mỗi cuối kì đều kiểm tra nghiên cứu điều 
chỉnh. 
 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được xác định, Công ty cần phải lỗ lực 
nhiều để giành thắng lợi trong cạnh tranh. Khi mà một số mặt hàng với nhiều 
đối thủ cạnh tranh sản xuất, gia công thì một yêu cầu đặt ra là công tác quản 
lý và hạch toán nguyên vật liệu phải chặt chẽ, hợp lý tiết kiệm chính là biện 
pháp giúp công ty tăng được tính cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao hiệu 
quả sản xuất kinh doanh. 
4.2. Đặc điểm về sản phẩm 
 Công ty Cổ phần may Hồ Gươm chuyên sản xuất quần áo xuất khẩu, 
hàng bán nội địa chiếm tỷ trọng rất nhỏ với danh mục sản phẩm tương đối đa 
dạng như áo jắcket,áo sơ mi, áo măng tô, quần âu, quần jean, quần áo trẻ em 
các loại... 
 Sản phẩm may là loại sản phẩm mà thực thể của nó chủ yếu là nguyên 
vật liệu: vải các loại, bông, xốp... còn phụ liệu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. 
Tuy nhiên, với các hình thức sản xuất khác nhau cũng như sự đa dạng về 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
12
chủng loại sản phẩm dẫn đến tỷ lệ nguyên phụ liệu cũng khác nhau. Hơn nữa, 
tỷ lệ này lại luôn thay đổi, do vậy đòi hỏi công tác quản lý và hạch toán 
nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, lô hàng là hết sức phức tạp, làm sao vừa 
đảm bảo đúng yêu cầu mẫu mã, chất lượng mà vẫn có thể sử dụng nguyên phụ 
liệu một cách tiết kiệm nhất. 
 Sản phẩm sản xuất với nhiều công đoạn, dây truyền sản xuất phức tạp 
có nhiều sản phẩm dở dang. Yêu cầu về tính thời trang, mẫu mốt và hình thức 
của sản phẩm tương đối cao. 
 Từ những đặc điểm chính nêu trên ta có thể thấy để quản lý và hạch 
toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, tiết kiệm hợp lý trước hết phải quan 
tâm tơí những đặc tính riêng có của sản phẩm may để từ đó có những biện 
pháp thích hợp trong công tác quản lý và tính toán định mức của từng loại sản 
phẩm. 
4.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu sử dụng: 
 Với các hình thức sản xuất khác nhau, đa dạng của sản phẩm do đó, 
nguyên vật liệu sử dụng của công ty cũng rất đa dạng và phong phú. Có thể 
chia nguyên vật liệu của công ty thành hai loại chính: nguyên vật liệu do hãng 
gia công chuyển sang và nguyên vật liệu do công ty mua ngoài. Vì chủ yếu 
nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu do vậy đòi hỏi công 
tác bảo quản nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. 
4.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 
Trong một doanh nghiệp sản xuất vấn đề tăng năng xuất, chất lượng của 
sản phẩm có hay không, điều đó phụ thuộc vào dây chuyền công nghệ để sản 
xuất ra sản phẩm đó có cao hay không. 
Tuy nhiên do điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể tổ chức 
quy trình công nghệ cho phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp. 
Từ những điều kiện của công ty mình Công ty cổ phần May Hồ Gươm đã 
tổ chức cơ cấu sản xuất gồm phân xưởng sản xuất chính, đó là các phân xưởng 
may. Trong mỗi phân xưởng lại được chia thành từng tổ. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
13
Quá trình sản xuất sản phẩm tiến hành theo trình tự sau: 
+ Tại tổ cắt vải được trải ra sau đó đặt mẫu, đánh số, ký hiệu và từ đó cắt 
thành những sản phẩm sau đó những bán thành phẩm đó được chuyển sang tổ 
may( hoặc tổ thêu nếu có yêu cầu ). 
+ Tại các tổ may các bán thành phẩm của tổ cắt được tiến hành may theo 
những công đoạn từ may tay, may cổ, may thêu v.v. theo dây chuyền. 
+ Sau cùng là bước hoàn thành sản phẩm, sản phẩm sau khi may xong 
được chuyển sang tổ là, KCS. Sau đó được đóng gói, đóng kiện và nhập vào 
kho thành phẩm. 
Trong quá trình sản xuất (may) sản phẩm, các tổ may phải sử dụng một 
số loại nguyên vật liệu phụ ví dụ như: chỉ may, phấn, cúc, khoá, nhãn mác... 
 Quy trình sản xuất sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: 
Sản phẩm của công ty là hàng may mặc, do vậy đối tượng chủ yếu là vải. Từ 
nguyên liệu vải thô ban đầu để trở thành sản phẩm hoàn thiện phải trả qua các 
công đoạn như: Cắt, may, là, đóng gói,... 
Riêng đối với các mặt hàng có nhu cầu tẩy, mài hoặc thêu thì trước khi là và 
đóng gói còn phải trải qua giai đoạn tẩy, mài hoặc thêu. 
4.5. Đặc điểm về thị trường của Công ty Cổ phần may Hồ Gươm. 
Nguyên 
vật liệu 
(vải) 
Cắt 
- Trải vải 
- Cắt pha 
- Cắt gọt 
- Đánh số 
May 
- May cổ 
- May tay 
... 
- Ghép thành SP 
Thêu, 
giặt, 
mài 
Nhập kho 
thành phẩm 
Đóng gói, 
đóng kiện 
Là,KCS, hoàn thiện 
sản phẩm 
Vật liệu 
phụ 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
14
4.5.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty 
 Qua quá trình hình thành và phát triển, hiện nay Công ty đã thiết lập được 
mạng lưới tiêu thụ rộng khắp và có quan hệ với hơn 20 nước trên toàn thế giới. 
Thị trường chủ yếu là Mỹ và một số nước Châu Âu. Ngoài ra, Công ty còn đang 
mở rộng về quy mô tiêu thụ nội địa với các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, 
các đại lý rộng khắp. Để mở rộng thị trường tiêu thụ Công ty còn có các chính 
sách ưu đãi về giá, tỷ lệ hoa hồng. Đặc biệt là thị trường Châu Mỹ đang được mở 
ra và thị trường một số nước Đông Âu đang được khôi phục. 
Tuy nhiên để có thể mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng trưởng ổn 
định thì một yêu cầu đặt ra là công tác tổ chức quản lý kinh tế phải chặt chẽ. 
Trong đó, việc quản lý và hạch toán yếu tố nguyên vật liệu là một nhân tố quan 
trọng giúp tăng sức cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động sản 
xuất kinh doanh của Công ty. 
4.5.2. Thị trường cung ứng nguyên vật liệu của Công ty. 
Tuy là một công ty chuyên sản xuất hàng gia công xuất khẩu nhưng tỷ lệ 
sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa ngày một tăng lên. Do vậy, hàng năm 
Công ty sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu tương đối lớn với các nguồn 
cung ứng đa dạng cả trong nước và nhập khẩu nước ngoài như: Công ty Dệt Nam 
Định, Công ty Việt Tiến, Công ty Dệt 8/3, Công ty Dệt Việt Thắng, Công ty vật 
liệu may Nha Trang, Công ty Kim Won Hàn Quốc một số Công ty của 
Singapore, Đài Loan. Vì vậy, khi mà mua nguyên vật liệu Công ty cũng phải chịu 
sự biến động về giá cả nguyên vật liệu trên thế giới, hơn nữa khi nhập từ nước 
ngoài về Công ty còn gặp phải một số trở ngại như: thủ tục hải quan, thuế khoá, 
gây ứ đọng vốn, thời gian kéo dài, có thể đình đốn sản xuất. 
Xuất phát từ những khó khăn trên, Công ty đã chủ động ký kết các hợp đồng 
cung ứng dài hạn với một số khách hàng chuyên sản xuất nguyên vật liệu mà 
Công ty cần sử dụng trong sản xuất. Một yêu cầu tất yếu đặt ra phải có sự quản lý 
và hạch toán nguyên vật liệu chặt chẽ, đặc biệt là khâu mua, tiếp nhận nguyên vật 
liệu khi nhập khẩu hoặc mua trong nước. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
15
Chuyên đề Tốt nghiệp 
16
 Chương II 
Thực trạng công tác quản lý và hạch toán 
nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm. 
I. Đặc điểm vật liệu và phân loại vật liệu. 
1.1. Đặc điểm vật liệu. 
Do đặc điểm sản xuất của Công ty Cổ phần may Hồ Gươm là vừa sản xuất 
hàng gia công xuất khẩu, sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa do vậy mà đặc 
điểm về nguyên vật liệu của Công ty cũng rất đa dạng. Đối với các hợp đồng gia 
công thì nguyên vật liệu chủ yếu là do bên gia công gửi sang, chỉ có một phần 
nhỏ nguyên vật liệu có thể bên đặt gia công nhờ mua hộ. Đối với nguyên vật liệu 
dùng vào sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa thì Công ty tự mua ngoài (cả 
trong nước và nhập khẩu ở nước ngoài). Nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần 
may Hồ Gươm chủ yếu ở dạng: vải các loại, bông, xốp, chỉ may, cúc áo, khoá các 
loại. Từ đặc điểm nêu trên đòi hỏi ở công tác quản lý bảo quản về mặt chất 
lượng, chủng loại, hoạch định kế hoạch cung tiêu hợp lý. Đối với công tác hạch 
toán nguyên vật liệu nhận gia công thì kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng và 
thực thể còn đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì kế toán theo dõi cả mặt lượng 
và mặt giá trị. 
1.2. Phân loại vật liệu. 
Từ đặc điểm nêu trên ta thấy vật liệu ở Công ty có một khối lượng khá lớn, 
nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau. Tuy nhiên, việc phân loại nguyên vật liệu ở 
công ty còn khá đơn giản như sau: 
- Nguyên vật liệu hàng gia công: Vật liệu do khách mang đến 
- Nguyên vật liệu thu mua: Do Công ty mua về để sản xuất và Công ty tiến 
hành phân loại chi tiết như sau: 
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất 
chủ yếu hình thành nên sản phẩm may: vải ngài, vải lót, bông. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
17
+ Vật liệu phụ: gồm tất cả các loại vật liệu không phải là vật liệu chính như 
chỉ may, chỉ thêu, thẻ bài...cũng như nhiên liệu, phụ tùng thay thế, văn phòng 
phẩm, bao bì,... 
II. Đánh giá vật liệu của Công ty. 
2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho. 
2.1.1. Giá vật liệu nhập kho do bên gia công cung cấp. 
Như đã đề cập ở trên, giá thực tế của loại vật liệu hàng gia công xuất khẩu 
nhập kho chính là chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ cảng về đến Công ty. 
Ví dụ: Theo hợp đồng gia công số007/VNM ngày 24/10/2004, công ty nhận gia 
công quần soóc nam cho hãng Winmark với 15.000 m vải.Chi phí vận chuyển 
bốc dỡ kho tàng bến bãi số vật liệu này từ cảng về kho xí nghiệp I hết 2.000.000 
đồng 
2.1.2. Giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho. 
Trị giá vốn thực tế nhập kho gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn 
lại, chi phí vận chuyển, bốc dỡ bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí 
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật tư trừ đi các khoản chiết khấu 
thương mại giảm giá hàng mua do không đúng quy cách phẩm chất. 
Ví dụ: Theo hoá đơn GTGT số 06179 ngày 3/10/2004 công ty mua vải 8834 LH 
của công ty Dệt 8/3 với tổng giá bán chưa thuế là 111.800.000đ, chi phí vận 
chuyển bốc dỡ số vải trên là 7.500.000đ. Vậy giá trị thực tế nhập kho của số vải 
trên là: 111.800.000 + 7.500.000 = 119.300.000. 
2.2. Giá thực tế của vật liệu xuất kho. 
Đối với vật liệu Công ty nhận gia công thì kế toán chỉ theo dõi về mặt số 
lượng, không theo dõi về mặt giá trị. Đối với nguyên vật liệu Công ty mua ngoài 
thì khi xuất kho dùng cho sản xuất Công ty áp dụng phương pháp tính theo đơn 
giá bình quân gia quyền: 
Đơn giá thực tế bình 
quân 
= 
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ 
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
18
Trị giá vật liệu 
xuất dùng 
= 
Đơn giá bình 
quân 
x
Số lượng từng loại vật liệu 
xuất dùng trong kỳ 
Ví dụ: Trong quý IV năm 2004 đối với vải 8834 LH chì có tình hình nhập xuất 
tồn như sau: 
- Tồn đầu kỳ: 
+ Số lượng: 500 
+ Số tiền : 8.400.000 
- Nhập trong kỳ: 
+ Số lượng: 4000 
+ Số tiền: 68.000.000 
- Xuất trong kỳ: 
+Số lượng: 3.800 
Tính giá trị vật liệu xuất kho =? 
Đơn giá bình 
quân vải 
8834LH chì 
quý IV/2004 
= 
8.400.000 + 68.000.000 
= 16.978 
500 + 4.000 
III. Công tác xây dựng và thực hiện định mức tiêu dùng 
nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm. 
Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật đảm 
nhận và trực tiếp thực hiện. Phòng kỹ thuật thực hiện kiểm tra, ráp lại định mức 
đối với khung định mức của hàng gia công do bên gia công gửi sang. Thực hiện 
xây dựng định mức cụ thể chi tiết đối với hàng FOB và hàng bán nội địa. Công 
tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu được tiến hành dựa vào các căn 
cứ kinh tế, kỹ thuật sau: 
- Căn cứ vào định mức của ngành. 
- Căn cứ vào thành phần và chủng loại sản phẩm 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
19
- Căn cứ vào việc thực hiện định mức của các kỳ trước. 
- Tham khảo kinh nghiệm của các công nhân sản xuất tiên tiến. 
Dựa vào các căn cứ trên, phòng kỹ thuật tiến hành xây dựng hệ thống định 
mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tiễn sản xuất của Công ty. 
Với nhiều chủng loại, đơn đặt hàng, mẫu mã sản phẩm khác nhau có thể theo 
từng sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng Công ty đều có một hệ thống định mức 
tiêu dùng nguyên vật liệu. 
Để tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất 
một cách chặt chẽ, sau khi phòng kỹ thuật đã ráp và xây dựng xong định mức 
giám đốc Công ty xem xét và ký duyệt bảng định mức vật tư dùng cho sản xuất. 
IV. Công tác quản lý nguyên vật liệu. 
Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn doanh 
nghiệp nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có nhiều sự tiến 
bộ kế hoạch sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản 
phẩm. Người quản lý căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định những nhu cầu về 
nguyên vật liệu cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh doanh. Đồng thời, căn cứ vào kế 
hoạch tài chính và khả năng cung cấp nguồn vật liệu cho Công ty để lập các 
phương án thu mua nguyên vật liệu. 
Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua ở nhiều nguồn ở ngoài, và do 
đặc điểm của Công ty là nhận gia công cho nên có thể nguyên vật liệu do khách 
hàng mang tới. Do mua từ nhiều nguồn khác nhau cho nên nó ảnh hưởng tới 
phương thức thanh toán và giá cả thu mua. 
Phương thức thanh toán của Công ty chủ yếu thanh toán bằng séc và chuyển 
khoản. 
Về giá cả của nguyên vật liệu thu mua thì Công ty do đã hiểu được thị 
trường và với mục tiêu là hạn chế ở mức thấp nhất và nguyên vật liệu phải đạt 
tiêu chuẩn tốt nhất. Từ đó, giá cả thu mua nguyên vật liệu và các chi phí thu mua 
có liên quan đều công được Công ty xác định theo phương thức thuận mua vừa 
bán với nguồn cung cấp nguyên liệu và dịch vụ. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
20
Bên cạnh khâu thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu thì khâu bảo quản sử 
dụng, dự trữ nguyên vật liệu nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời, chất lượng đảm bảo 
cho quá trình sản xuất cung ứng có vai trò không kém phần quan trọng. Nhận 
thức được điều này Công ty được tiến hành tổ chức việc bảo quản dự trữ nguyên 
vật liệu toàn Công ty theo 3 kho khác nhau với nhiệm vụ cụ thể của từng kho là: 
+ Kho nguyên vật liệu chính: Là kho chứa các loại nguyên vật liệu chính 
gồm các loại vải, lông vũ v.v phục vụ cho sản xuất sản phẩm. 
+ Kho nguyên vật liệu phụ và phụ tùng tạp phẩm: Kho này chứa các 
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và tạp phẩm như phấn bay, giấy, thoi suốt, 
kim, chỉ, khoá v.v.. 
Việc quản lý các kho nguyên vật liệu Công ty giao cho các thủ kho phụ 
trách, các thủ kho có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu theo dõi tình hình 
nhập, xuất nguyên vật liệu thông qua các hoá đơn, chứng từ. Đến kỳ gửi các hoá 
đơn đó lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu ghi sổ. 
V. Kế toán chi tiết vật liệu 
 Do đặc tính vật liệu của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành 
sản phẩm, nên đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn 
kho cho từng thứ, từng loại cả về số lượng, chủng loại và giá trị.Thông thường 
qua việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, kế toán sẽ đáp ứng được nhu cầu này. 
 Hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện kết hợp giữa kho và phòng kế 
toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho cho từng 
thứ, từng loại vật liệu cả về số lượng và giá trị. Việc hạch toán chi tiết vật liệu 
làm cơ sở ghi sổ kế toán và kiểm tra, giám sát sự biến động của chúng. 
 Vậy để có thể tổ chức thực thực hiện được toàn bộ công tác vật liệu nói 
chung và kế toán chi tiết vật liệu nói riêng thì trước hết phải bằng phương pháp 
chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ lên quan đến nhập- xuất vật 
liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. 
 Hiện nay, kế toán vật liệu của công ty sử dụng các chứng từ sau: 
 + Phiếu nhập kho 
 + Phiếu xuất kho 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
21
 + Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng 
 + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 
 + Biên bản kiểm kê vật tư... 
 5.1. Trình tự luân chuyển chứng từ diễn ra ở công ty như sau: 
5.1.1. Đối với nhập kho vật liệu. 
Căn cứ vào hóa đơn, giấy báo nhận hàng, thủ kho tiến hành nhập vật liệu 
vào kho, qua kiểm nghiệm của thủ kho ghi số thực nhập và phiếu nhập kho, ghi 
đơn giá, quy cách vật tư... và cùng người giao hàng ký nhận vào phiếu nhập kho. 
Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký, thủ kho giữ lại một liên gốc, một liên gửi 
lên phòng kế toán làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán. 
5.1.2. Đối với vật liệu xuất kho 
Khi các bộ phận sử dụng có nhu cầu về vật liệu, trên cơ sở chứng từ, căn cứ 
vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao vật liệu phòng kế hoạch ra lệnh 
xuất kho vật liệu. Căn cứ vào đó mà thủ kho tiến hành xuất kho vật liệu và ghi số 
thực xuất trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 3 liên và có chữ ký 
của:thủ trưởng đơn vị, phụ trách cung tiêu, kế toán trưởng, người nhận. Một liên 
giữ lại ở kho, một liên giao cho người nhận vật liệu, một liên gửi cho phòng kế 
toán làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
22
Ví dụ: Hoá đơn GTGT mua vật liệu tại công ty dệt 8-3 như sau: 
Đơn vị bán hàng: Công ty dệt 8-3 
Địa chỉ: 
Số điện thoại: 
Mã số : 
 Hoá đơn GTGT 
Số 06179 
Liên 2: (giao cho khách hàng) 
Ngày 3/10/2004 
Họ tên người mua hàng: Công ty CP may Hồ Gươm 
Địa chỉ: 201 – Trương Định – Hà Nội 
STT Tên HH, DV Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Vải 8834LH chì m 4.000 17.000 68.000.000
2 Vải 8834LH xanh m 1.500 16.000 24.000.000
3 Vải 8834LH rêu m 1.200 16.500 19.800.000
111.800.000Cộng tiền hàng 
Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 11.180.000 
Ghi bằng chữ : 
Tổng tiền thanh toán : 122.980.000 
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 
Ký tên Ký tên Ký tên 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
20
Biên bản kiểm nghiệm vật tư 
Ngày 4/10/2004 
Số 546 ngày 4 tháng 10 năm 2004 
Công ty Dệt 8/3 
Theo hợp đồng số 10/KHVT ngày 30/9/2004 
Ban kiểm nghiệm gồm có: Đại diện cung tiêu : Trưởng ban 
Đại diện kỹ thuật : Uỷ viên 
Đại diện phòng kế toán : Uỷ viên 
Thủ kho : Uỷ viên 
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau: 
Phương thức kiểm nghiệm: Toàn bộ 
STT TÊN, NHãN HIệU, 
QUY CáCH VậT TƯ 
ĐVT Số LƯợNG 
 THEO 
CT 
TT KIểM 
NGHIệM 
ĐúNG QUY CáCH 
PHẩM CHấT 
KHÔNG ĐúNG QUY 
CáCH PHẩM CHấT 
1 Vải 8834 LH chì M 2000 2000 2000 0 
2 Vải 8834 xanh M 1500 1500 1500 0 
3 Vải 8834 LH rêu M 1200 1200 1200 0 
Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
21
Căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kế toán lập phiếu nhập 
kho: 
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho: 
Đơn vị : Công ty CP may Hồ Gươm 
 Phiếu nhập kho 
Ngày 4/10/2004 
Mẫu số: 01- VT 
QĐ số: 1141 TC/ CĐKT 
Ngày 14/03/1995 của BTC 
Họ tên người giao hàng: Công ty dệt 8/3 Số 11 
Theo hoá đơn số 06179 Ngày 3/10/2004 
Nhập tại kho: Nguyên liệu 
Theo 
chứng từ
Thực 
nhập
1 Vải 8834LH 
chì
m 4000 4000 17000 68.000.000
2 Vải 8834LH 
xanh
m 1500 1500 16000 24.000.000
3 Vải 8834LH 
rêu
m 1200 1200 16500 19.800.000
6700 111.800.000
Đơn giá Thành tiền
Cộng
Số lượng
STT Tên
Mã 
số
Đơn 
vị
Chuyên đề Tốt nghiệp 
22
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu hàng gia công: 
Phiếu nhập kho 
Ngày 6/11/2004 
Mẫu số: 01- VT 
QĐ số: 1141 TC/ CĐKT 
Ngày 14/03/1995 của BTC 
Họ tên người giao hàng: Công ty SKAVI 
Theo HĐGC số 007 ngày 24/10/04 
Nhập tại kho: Nguyên liệu 
Chứng từ Thực nhập
1 Vải quần SKAVI (HĐGC OO7VNM)
# Grey m 2500 2500
# Green m 2580 258
# Brown m 3887 3887
8967
Đơn giá Thành tiềnSTT
Số lượng
Cộng
Tên Mã Đơn vị
Chuyên đề Tốt nghiệp 
23
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa 
phiếu xuất kho 
 Ngày 7/10/2004 
Họ tên người nhận hàng: Chị phương tổ cắt 
 Lý do xuất: SX quần sooc tiệp Số 23 
Xuất tại kho: Vật liệu 
Yêu cầu Thực xuất
Vải 8834LH chì m 2300 2300
Vải 8834LH rêu m 1000 300
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
1
STT Tên Mã số Đơn vị
Thủ trưởng 
đơn vị 
Phụ trách 
cung tiêu 
Kế toán 
trưởng 
 Người nhận Thủ kho 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
24
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu hàng gia công 
Phiếu xuất kho 
 Ngày 11/11/2004 
Họ tên người nhận hàng: Anh Hải - Tổ cắt 
Xuất tại kho: Nguyên liệu Số 53 
STT Tên Mã Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 
1Hàng SKAVI 
 # Grey m 1800 
 # Green m 2000 
 # Brown m 3200 
Cộng 7000 
Thủ trưởng 
đơn vị 
Phụ trách 
cung tiêu 
Kế toán 
trưởng 
 Người nhận Thủ kho 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
25
5.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 
5.2.1.Tại kho 
Việc hạch toán chi tiết ở kho được tiến hành kiểm tra trên thẻ kho. Thẻ kho 
do thủ kho lập khi có chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Sau khi kiểm tra tính 
hợp lý, chính xác của chứng từ và đối chiếu với số nguyên vật liệu thực nhập 
hoặc thực xuất thực tế với với số nguyên vật liệu nhập kho ghi trên chứng từ rồi 
ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho, tính ra số tồn trên thẻ kho, 
dựa vào đó để đối chiếu kiểm tra số liệu trên thẻ kho với số nguyên vật liệu hiện 
có trong kho. 
Các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày được thủ kho sắp xếp 
phân loại riêng theo từng loại và định kỳ gửi lên phòng kế toán để kế toán 
nguyên vật liệu ghi sổ 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
26
Đơn vị: Công ty Cổ phần may Hồ Gươm 
Địa chỉ: 201 Trương Định - Hà Nội 
Mẫu số 06 - VT 
QĐ số: 1141.TC/CĐKT 
Ngày 1/11/1995 của BTC 
Thẻ kho 
Ngày lập thẻ: 1/10/04 
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hoá: Vải 8834LH 
Đơn vị tính: m 
Ký xác 
nhận của 
kế toán
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ
8834 LH chì 500
8834 LH rêu 700
1 11 4-10 8834 LH chì 4000
8834 LH xanh 1500
8834 LH rêu 1200
2 23 7-10 Phương tổ cắt
8834 Lh chì 2300
8834 LH rêu 300
,,, ,,, ,,, ,, ,,, ,,,
CộngPS Quý 4
8834 LH chì 4000 3800 700
8834 LH xanh 1500 1200 300
8834 LH rêu 1200 1000 900
Số lượng
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày 
nhập 
xuất
Chuyên đề Tốt nghiệp 
27
5.2.2.Tại phòng kế toán 
 Kế toán vật liệu ở công ty sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép tình hình 
nhập- xuất- tồn kho của từng thứ, từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng đối với 
xuất kho vật liệu và theo dõi cả hai chỉ tiêu: số lượng và giá trị đối với nhập kho 
vật liệu 
 Sổ chi tiết vật liệu là một sổ kế toán chi tiết được mở cho từng thứ, từng 
loại vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu bao gồm các chỉ tiêu: ngày tháng, số hiệu chứng 
từ nhập- xuất, diễn giải, chỉ tiêu nhập- xuất- tồn. 
 Định kỳ khoảng 8-10 ngày, kế toán vật liệu xuống kho lấy chứng từ rồi 
tiến hành sắp xếp, phân loại theo thứ tự của phiếu nhập, phiếu xuất. Căn cứ vào 
phiếu nhập, phiếu xuất, kế toán vào sổ chi tiết vật liệu. Do vậy, các phiếu nhập, 
phiếu xuất, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán chi 
tiết vật liệu. 
  Cách lập sổ chi tiết vật tư của kế toán vật liệu. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
28
Sổ chi tiết vật tư 
Quý IV/2004- XN I 
Tên Vật tư: Vải quần SKAVI 
Đơn vị tính: Chiếc 
 CT Diễn giải Nhập Xuất Tồn 
Số Ngày SL ST SL ST SL ST 
48 6/11 Nhập 
 Grey 2500 
 Green 2580 
 Brown 3887 
53 11/11 Xuất 
 Grey 1800 
 Green 2000 
 Brown 3200 
 Cộng PS T11 8967 7000 1967 
87 9/12 Xuất 
 Grey 700 
 Cộng PS Quý IV 
 Tồn quý IV 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
29
bảng cân đối vật t hàng hóa - xnI 
Quý IV năm 2004 
STT Tên VT ĐV 
Tồn ĐK Tổng nhập Xuất trong kỳ Tổng xuất Tồn CK 
SL Tiền SL Tiền 
TK 621.1 TK152.2/153.2 TK152.3/153.3 TK 627.1 TK 632.1 TK 642.1 SL Tiền SL Tiền 
SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền 
S
L Tiền 
S
L Tiền 
I 
Kho 
nguyên 
liệu 
 39.834.386 136.549.609 157.097.992 2.046.786 157.097.992 19.286.003 
1 
Vải 
chính+n
ỉ hàng 
Fob-HQ 
m 744 6.999.147 744 6.999.147 744 6.999.147 0 0 
2 
Vải 
8834LH 
chì 
m 500 8.400.000 4.000 68.000.000 3.800 64.516.400 3.300 64.516.400 700 11.883.600 
3 
Vải 
xanh 
chéo 
đồng 
phục 
m 168 1.347.855 168 1.347.855 168 1.347.855 0 0 
                      .          .  . 425.088.071  .  . 
II Kho phụ liệu 160.775.432 465.559.627 166.497.612 105.404.864 112.644.222 11.747.676 30.840.483 427.134.857 306.801 199.200.203 
4 
Đạn 
nhựa các 
loại 
Hộp 7.668 696.291 7.668 696.291 7.668 696.291 0 0 
5 
Chỉ may 
Dũng 
Đông 
Cuộn 687 7.186.197 653 6.830.548 34 355.649 687 7.186.197 0 0 
6 Cúc các loại Chiếc 23.000 9.609.750 23.000 9.609.750 23.000 9.609.750 0 0 
Tổng 
cộng 
 200.609.818 602.109.236 323.595.604 105.404.864 112.644.222 9.700.890 2.046.786 30.840.483 584.232.849 218.486.206 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
30
- Đối với vật liệu nhập kho: 
+ Đối với hàng gia công, phiếu nhập kho chỉ phản ánh khối lượng vật liệu 
thực nhập, kế toán ghi vào sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng 
+ Đối với vật liệu mua về để sản xuất, phiếu nhập kho ghi cả chỉ tiêu số 
lượng và chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập và trên sổ chi tiết phản ánh cả 
hai chỉ tiêu này. 
- Đối với vật liệu xuất kho: 
+ Đối với hàng gia công, phiếu xuất kho chỉ phản ánh số lượng vật liệu 
thực nhập, kế toán chi tiết ghi vào sổ chi tiết chỉ tiêu số lượng. 
+ Đối với vật liệu mua ngoài để sản xuất, giá vật liệu xuất kho được tính 
theo phương pháp bình quân gia quyền. 
ở đây, kế toán vật liệu chi lập bảng cân đối vât tư đối với hàng hoá mua về 
để sản xuất hàng FOB và hang tiêu thụ nội địa, không mở bảng cân đối vật tư đối 
với hàng gia công. Chính vì vậy mà công tác quản lý vật liệu gia công không 
được đảm bảo. 
Qua đó ta có thể khái quát lại quá trình ghi chép kế toán chi tiết vật liệu ở 
công ty như sau: 
VI. Kế toán tổng hợp vật liệu 
Thẻ kho 
Chứng từ 
xuất 
Chứng từ 
nhập 
Sổ kế toán 
chi tiết 
Bảng kê tổng hợp 
Nhập - Xuất - Tồn 
(1) (1) 
(2) (2) 
(3) 
(4) 
: Ghi hàng ngày 
: Ghi cuối tháng 
: Đối chiếu kiểm tra 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
31
Kế toán tổng hợp vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, 
kiểm tra, giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. 
Thước đo tiền tệ là thước đo mà kế toán tổng hợp sử dụng. Kế toán tổng hợp 
có chức năng phản ánh số hiện có, tình hình biến động toàn bộ tài sản của doanh 
nghiệp theo chỉ tiêu giá trị mà kế toán chi tiết vật liệu chưa đảm bảo được yêu 
cầu này. Qua đó, ta thấy kế toán tổng hợp là khâu quan trọng trong quá trình 
hạch toán nguyên vật liệu bởi nó đóng vai trò cung cấp những số liệu cần thiết 
phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công 
ty. 
Như vậy, song song với công tác hạch toán chi tiết vật liệu kế toán tổng hợp 
nhập, xuất vật liệu là công việc không thể thiếu. 
Công ty Cổ phần may Hồ Gươm áp dụng phương pháp kê khai thường 
xuyên, do đó khi áp dụng công tác kế toán tổng hợp vật liệu,công ty sử dụng các 
tài khoản sau: 
- Tài khoản 152: nguyên vật liệu 
+ Tài khoản 152.1:nguyên vật liệu xí nghiệp 1 
+ Tài khoản 152.2: nguyên vật liệu xí nghiệp 2 
+ Tài khoản 152.3: nguyên vật liệu xí nghiệp 3 
- Tài khoản 111: Tiền mặt 
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng 
- Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ 
- Tài khoản 331: Phải trả cho người bán( chi tiết cho từng đối tượng) 
- Tài khoản 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( chi tiết cho từng xí 
nghiệp) 
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung 
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán 
- Tài khoản 641: chi phí bán hàng 
- Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 
6.1. Kế toán tổng hơp nhập vật liệu 
6.1.1. Đối với hàng gia công 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
32
Giá trị của loại vật liệu này là toàn bộ chi phí vận chuyển bốc dỡ vật liệu từ 
cảng đến kho của công ty. 
Ví dụ: Theo hợp đồng gia công số 007/VNM ngày 24/10/2004công ty nhận gia 
công quần soóc nam cho hãng Winmark với 15000 m vải. Chi phí vận chuyển, 
bốc dỡ kho tàng, bên bãi số vật liệu từ cảng vềkho xí nghiệp I hết 2.000.000đ. 
Thuế GTGT: 5% :100.000đ. Kế toán căn cứ vào hoá đơn vận chuyển và các 
chứng từ liên quan ghi: 
 Nợ TK 621.1: 2.000.000 
 Nợ TK 133: 100.000 
 Có TK 111: 2.100.000 
6.1.2. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài 
Do nhu cầu về nguyên vật liệu rất đa dạng cho nên công ty vừa phải mua trong 
nước vừa phải nhập khẩu từ nước ngoài 
Ví dụ: Công ty mua vải của Công ty Dệt 8/3 cho xí nghiệp I theo hoá đơn GTGT 
số 06179 ngày 3/10/2004với tổng trị giá lô hàng nhập kho là 111.800.000, thuế 
GTGT 10%. Khi lô hàng về nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá 
đơn chứng từ liên quan, kế toán ghi: 
 Nợ TK 152(1521): 111.800.000 
 Nợ TK 133(1331): 11.180.000 
 Có TK 331:122.980.000 
Công ty nhập lô cúc của Công ty Booil Maerial Hàn Quốc ngày 
22/10/2004 cho xí nghiệp II với tổng giá trị lô hàng nhập khẩu quy ra VNĐ là: 
11.515.140, thuế nhập khẩu công ty phải nộp với thuế suất là 45%, thuế GTGT 
đối với hàng nhập khẩu có thuế suất 10%. Khi thực hiện nhập kho, kế toán căn cứ 
vào phiếu nhập, hóa đơn chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu, kế toán ghi: 
 Bt1: Nợ TK 152(1522):16.696.953 
 Có TK 333(3333): 5.181.813 
 Có tk 112(1122): 11.515.140 
 Bt2:Nợ TK 133(1331): 518.181,3 
 Có TK 333(3331): 518.181,3 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
33
Hiện tại công ty không sử dụng Tài khoản 151:”hàng đang đi đường”, nghĩa 
là không có phát sinh nghiệp vụ hoá đơn về vật liệu chưa về hoặc hàng đã về mà 
hoá đơn chưa về. Vì thực tế cho thấy, khi thị trường hàng hóa phát triển cao thì 
mọi nguồn cung cấp luôn sẵn có. Căn cứ vào đó mà hình thức thanh toán của 
công ty là khác nhau: có thể trực tiếp thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân 
hàng, mua chịu. 
Với hình thức nhật ký chứng từ, để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, 
công ty sử dụng sổ chi tiết TK331, nhật ký chứng từ số 5, nhật ký chứng từ số 1, 
nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 4 để theo dõi giá trị của vật liệu thu 
mua nhập kho trong kỳ và theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán, 
tình hình nợ ngắn hạn dài hạn của công ty. 
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng (của bên cung 
cấp) kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi tiến hành viết phiếu chi. Căn cứ 
vào phiếu chi, kế toán vào sổ quỹ tiền mặt. 
Ví dụ: Phiếu chi số 50 ngày 9/10/2004 công ty chi tiền mặt mua phụ liệu 
cho xí nghiệp III của công ty Dũng Đông trị gía 550.000đ. Thuế GTGT 10%. Kế 
toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt như sau: 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
34
Sổ quỹ tiền mặt 
Tháng 10 năm 2004 
Ngày Phiếu 
thu 
Phiếu 
chi 
Diễn giải Tài 
khoản 
đối ứng 
Nợ Có 
 Dư dầu tháng 371.045.329 
 PS trong tháng 
1/10 11 Sơn tạm ứng 141 400.000 
1/10 20 Hạnh nộp tiền 
bán hàng 
511 
3331 
5.000.000 
 500.000 
6/10 87 Khoa mua khoá 1523 
1331 
 160.000 
 16.000 
9/10 143 Mua phụ liệu 
Dũng Đông 
1523 
1331 
 550.000 
55.000 
18/10 98 Công ty Thiên 
Long trả tiền 
131 12.900.000 
 ... ... ... ... 
 Cộng PS ... ... ... 
 Dư cuối tháng ... ... ... 
Cuối tháng kế toán tiến hành hạch toán và tổng cộng các nghiệp vụ ghi nợ 
TK 152 đối ứng với 111 và ghi vào Nhật ký chứng từ số 1 
Nhật ký chứng từ số 1 là sổ kế toán tổng hợp, kế toán dùng để phản ánh 
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thanh toán bằng tiền 
mặt (ghi có TK 111, ghi nợ TK liên quan). Sổ này tạo điều kiện cho công ty theo 
dõi được tình hình sử dụng quỹ tiền mặt cho các chu cầu của công ty như mua 
nguyên vật liệu, dịch vụ... 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
35
Ví dụ: Nhật ký chứng từ số 1 Quý IV/2004 
Nhật ký chứng từ số 1 
Quý IV/2004 
Ghi có TK 111, ghi nợ TK khác 
Tài khoản Tháng 10 Tháng11 Tháng 12 Tổng 
131 
133 
141 
152.1 
152.2 
152.3 
... 
331 
... 
554.190.000 
6.766.584 
24.900.000 
36.559.528 
19.384.495 
2.835.000 
... 
19.812.665 
... 
5.845.250 
84.229.440 
14.253.864 
21.885.132 
10.381.040 
... 
132.714.315 
... 
11.739.569 
104.940.907 
3.232.800 
25.818.700 
14.656.400 
... 
107.685.856 
... 
554.190.000 
24.341403 
214.070.347 
54.046.192 
67.088.327 
27.872.440 
... 
260.212.836 
... 
Tổng 2.839.110.348 1.416.220.495 1.604.872.027 5.860.202.870 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
36
b.Nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng 
Thông qua tình hình thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng như: việc mua sắm 
nguyên vật liệu, trả công nợ, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt... kế toán căn 
cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng để ghi vào sổ “ Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng 
” 
Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng 
Tháng 10/2004 
Chứng từ Diễn giải Tài khoản 
đối ứng 
Nợ Có 
Số Ngày 
 Dư đầu kỳ ... 
52 1/10 More trả tiền 131 135.000.000 
... ... ... ... ... ... 
133 18/10 Trả tiền Dệt 8/3 122.980.000 
156 22/10 Mua vật liệu của 
Booil Material 
1522 
3333 
 16.696.953 
5.181.515 
 Cộng PS 
 Dư cuối kỳ 
Cuối tháng kế toán tiến hành hạch toán và tổng cộng các nghiệp vụ ghi nợ 
TK 152 đối ứng với 111 trong sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng và ghi vào nhật ký 
chứng từ số 2 
Nhật ký chứng từ số 2 là sổ kế toán tổng hợp. Kế toán dùng để phản ánh 
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc gửi tiền và rút tiền gửi ngân hàng ở 
các ngân hàng mà công ty có quan hệ giao dịch. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
37
Ví dụ :Nhật ký chứng từ số 2 Quý IV/2004 
Nhật ký chứng từ số 2 
Quý IV/ 2004 
Ghi có TK 112, ghi nợ TK khác 
Tài khoản Thá ng 10 Thá ng 11 Thá ng 12 Tổng
111 500.000.000 500.000.000
133 132.090.000 40.122.000 172.212.000
152.1 11.095.408 46.079.200 57.174.608
1522 976.825.000 10.387.000 1.300.082.253 2.287.294.253
 
331 761.475.954 573.479.160 459.218.745 1.794.173.859
         
Tổng cộng 2.570.046.002 3.138.015.066 1.598.246.207 7.306.309.275 
c. Nếu công ty vay ngắn hạn để mua nguyên vật liệu 
Kế toán căn cứ vào các hợp đồng tín dụn, giấy báo Có , báo Nợ của ngân 
hàng và các chứng từ liên quan để ghi vào Nhật ký chứng từ số 4 
Ví dụ: Ngày 19/11 công ty vay ngắn hạn ngân hàng để mua nguyên vật 
liệu của Công ty Dệt Nam Định cho xí nghiệp II, tị giá vật liệulà 250.000.000đ, 
VAT 10%. Kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 4 như sau: 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
38
Nhật ký chứng từ số 4 
Quý IV/2004 
 Đơn vị: 1000 vnđ 
stt Chứngt
ừ 
Diễn giải Ghi có Tk 331, ghi nợ các Tk khác stt Chứngtừ Diễn giải 
 SH NT SH NT Cộng có 
Tk 331 
 SH NT 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
39
d.Trong trường hợp mua vật liệu chưa trả tiền cho người bán 
Khi mua nguyên vật liệu chưa thanh toán cho nơi cung cấp thì để theo dõi 
tình hình thanh toán nợ, kế toán sử dụng TK 331, sổ chi tiết TK 331 và Nhật ký 
chứng từ số 5 
*Sổ chi tiết TK 331: là sổ kế toán chi tiết được mở để theo dõi chi tiết từng 
công nợ với tùng đối tượng khách hàng mà công ty có quan hệ mua bán. Việc 
theo dõi trên sổ chi tiết TK 331 được thực hiện với nguyên tắc: mỗi hoá đơn ghi 
trên một dòng và được ghi theo thứ tự thời gian phát sinh cho từng đối tượng 
- Phương pháp lập, cơ sở số liệu và cách ghi sổ như sau: 
+ Số dư đầu kỳ: căn cứ số dư cuối kỳ của nhật ký chứng từ số 5 kỳ trước 
+ Số phát sinh trong kỳ: căn cứ vào các hóa đơn , chứng từ của người bán 
+ Số dư cuối kỳ:được tính trên cơ sở dư đầu kỳ, tổng số phát sinh Nợ, tổng số 
phát sính Có 
Ví dụ:Công ty mở sổ chi tiết TK 331 theo dõi quan hệ thanh toán giữa công ty 
với công ty Dệt 8/3 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
40
Sổ chi tiết TK 331 
Quý IV/ 2004 - Đối tượng: Công ty dệt 8/3 
Ngày 
ghi 
sổ 
CT 
DG 
Thời 
hạn 
CK 
TK 
ĐƯ 
SPS Số d 
Ngày 
tháng 
 đã TT 
Số Ngày Nợ Có Nợ Có 
Số dư đầu 
kỳ 
 80.750.550 
5/10 6179 3/10 
Mua vải 
8834 
 152.1 
111.800.00
0 
 133 11.180.000 
11/106205 7/10 
Mua vải 
đồng phục 
 152.1 98.000.000 
 133 9.800.000 
.... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 
21/10 18/10 Trả tiền 112.1
122.980.00
0 
 Cộng 
410.980.00
0 
522.974.87
0 
192.745.42
0 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
41
* Nhật ký ký chứng từ số 5: theo dõi mối quan hệ thanh toán giữa công ty 
với người bán 
- Căn cứ và phưong pháp ghi sổ: 
+ Số dư đầu kỳ: căn cứ vào số dư cuối kỳ của nhật ký chứng từ số 5 kỳ 
trước 
+ Số phát sinh trong kỳ: căn cứ vào tổng số phát sinh trong sổ chi tiết 
thanh toán với người bán 
 Số dư cuối kỳ: Căn cứ vào cột số dư đầu kỳ, số phát sing trong kỳ,để tính 
ra số dư cuối kỳ của từng người bán 
Sổ nhật ký chứng từ số 5 được minh hoạ như sau: 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
42
Nhật ký chứng từ số 5 
quý IV năm 2003 
ST
T 
Tên 
đơn vị 
D ĐK Ghi có TK 331, ghi nợ TK khác 
Cộng có TK 
331 
Ghi nợ TK 331, ghi có TK 
khác Cộng nợ TK 
331 
Số d CK 
Nợ Có 133 152,1 152,2 152,3 Cộng 
TK152 
  TK 111 Tk 112   Nợ Có 
1 
Chỉ 
Phong 
Phú 
 12.787.955 954 317 9.227.513 10.498.427 20.701.556 20.701.556 2.584.826 
2 Dũng Đông 147.023.505 10.598.645 22.955.550 62.711.250 4.556.100 100.821.545 178.227.170 178.227.170 69.617.880 
3 
Cửa 
hàng 
KD vải 
PL 
may 
 13.351.980 6.711.816 6.711.816 6.640.164 
4 
Công 
ty dệt 
8/3 
 80.750.550 47.543.170 475.431.700 410.980.000 410.980.000 192.745.420 
    . 522.974.870 
 Cộng 616.881.678 260.682.475 321.998.888 15.588.737 598.270.100   2.533.029.982 260.212.836 1.794.173.859 5.885.397.213 1.894.874.773 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
43
6.1.3. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua nguyên vật liệu và 
thuế nhập khẩu. 
a. Thuế nhập khẩu: 
Đối với hàng gia công cho nước ngoài, khi công ty nhận hàng ở cảng thì 
không phải nộp thuế nhập khẩu,vì đây là hình thức tạm nhập tái xuất. 
Khi mua nguyên vật liệu ở bên nước ngoài để tự sản xuất thì công ty phải 
nộp thuế nhập khẩu. Tại khâu này, công ty phải nộp hai loại thuế là thuế nhập 
khẩu và thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được tính như 
sau: 
Thuế nhập khẩu = 
Giá tính thuế 
nhập khẩu 
X 
Thuế suất thuế nhập 
khẩu 
Căn cứ vào đó tính ra số thuế GTGT của hàng nhập khẩu: 
Thuế GTGT của 
hàng nhập khẩu 
= 
(Giá tính thuế 
nhập khẩu 
+ 
Thuế 
nhập khẩu) 
X 
Thuế suất 
thuế GTGT 
Trong đó: 
Giá tính thuế 
nhập khẩu 
= 
Số lượng 
hàng nhập khẩu 
X 
Đơn 
giá 
Căn cứ vào giấy thông báo của cơ quan hải quan, kế toán kiểm tra tính hợp 
pháp của thông báo đó để ghi sổ một cách hệ thống như sau: 
+Khi nhập khẩu vật liệu kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập khẩu 
bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khâủ phải nộp, 
chi phí thu mua vận chuyển, ghi: 
Nợ TK 152 
 Có TK 3333 
 Có TK 111, 112, 331,  
Thuế GTGT hàng nhập khẩu được hạch toán như sau: 
 Nợ TK 133 
 Có TK 3331 
Ví dụ: Trích tờ khai hàng hoá nhập khẩu 
( Tờ khai hải quan số 1417/ NK/ SX/ xuất kho ngày 22/10/2004 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
44
1. Người nhập khẩu: Công ty Cổ phần may Hồ Gươm 
201- Trương Định- Hai Bà Trưng- Hà Nội. 
2. Đơn vị xuất khẩu: Booil Material Ind.Co.,Ltd 
3. Nước xuất khẩu: Hàn Quốc 
4. Cảng, địa điểm xếp hàng: INCHEON 
5. Cảng, địa điểm dỡ hàng: Nội Bài- Hà Nội 
6. Điều kiện giao hàng: FOB Hàn Quốc 
7. Đồng tiền thanh toán:USD 
 Tỉ giá tính thuế:15.540 
8. Tên hàng: cúc 4 lỗ 
9. Lượng:19.000 
10. Đơn vị tính: Chiếc 
11. Đơn giá nguyên tệ: 0,039 
12. Trị giá nguyên tệ: 741 
13. Tổng giá thanh toán: 741 
14. Thuế suất thuế nhập khẩu: 45% 
15. Tiền thuế nhập khẩu: 5.181.813 VNĐ 
16. Thuế suất thuế GTGT: 10% 
17. Thuế GTGT phải nộp: 518.181,3 
18. Tổng số thuế phải nộp: 5.699.994,3 VNĐ 
Căn cứ vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu, kế toán định khoản: 
 Nợ TK 152 : 5.181.813 VNĐ 
 Có TK 3333 : 5.181.813 VNĐ 
 Và: 
 Nợ TK 133 : 518.181,3 
 Có TK 3331 : 518.181,3 
b. Thuế GTGT: 
Căn cứ vào nguyên tắc tính thuế GTGT đối với tất cả các doanh nghiệp áp 
dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là phải hạch toán đầy đủ, chính xác 
tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và tổng số thuế GTGT đầu ra. Phương 
pháp hạch toán số thuế GTGT phải nộp như sau: 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
45
Số thuế GTGT 
phải nộp 
= 
Số thuế GTGT 
đầu ra 
- 
Số thuế GTGT đầu 
vào được khấu trừ 
Nếu số thuế GTGT phải nộp là số âm, nghĩa là số thuế GTGT đầu vào lớn 
hơn số thuế GTGT đầu ra thì doanh nghiệp khấu trừ vào số phải nộp của tháng 
tiếp theo. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thì được khấu trừ toàn 
bộ số thuế GTGT đầu vào của số nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng xuất 
khẩu đó. Đây là mặt rất thuận lợi của công ty. 
Cách hạch toán ở khâu này diễn ra như sau: 
Căn cứ vào hoá đơn GTGT của bên cung cấp và phiếu nhập kho, kế toán vào 
bảng kê thuế GTGT theo định khoản: 
 Nợ TK 133 
 Có TK 111, 112, 331 
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn trên, kế toán lập tờ khai thuế GTGT theo tháng 
6.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu. 
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho 
sản xuất sản phẩm, quản lý, phục vụ cho quá trình sản xuất, thuê ngoài gia 
công...Mặt khác, trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, giá trị vật liệu xuất 
dùng được xác định là một trong những yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất và 
gía thành sản phẩm. Do đó, kế toán tổng hợp xuất vật liệu phải phản ánh, tính 
toán kịp thời, phân bổ chính xác giữa giá trị thực tế vật liệu xuất dùng cho các 
đối tượng sử dụng. 
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu, kế toán tiến hành phân loại theo 
từng nhóm, từng thứ vật liệu xuất dùng tập hợp theo từng đối tượng sử dụng và 
xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho ghi vào sổ chi tiết vật tư ở cột xuất: 
Trị giá thực tế vật 
liệu xuất kho 
= Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân 
 Cuối quý căn cứ vào sổ chi tiết vật tư, kế toán lập bảng cân đối vật tư. Bảng cân 
đối vật tư vừa là bảng tổng hợp nhập, vừa là bảng tổng hợp xuất vừa là bảng phân 
bổ chi phí cho các đối tượng sử dụng. Bảng này được lập vào cuối quý và đây là 
căn cứ cho kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
46
Kế toán mở bảng phân bổ vật liệu như sau: 
Bảng phân bổ nvl 
Quý IV/2004 
Ghi Có 
Ghi Nợ 
Cộng 
1521 1522 1523 1531 1532 1533 
111 24.850.000 24.850.000 
152.1 230.205.960 230.205.960 
621.1 323.595.604 323.595.604 
627.1 9.875.890 9.700.890 175.000 
632.1 2.046.786 2.046.786 
642.1 34.381.483 30.840.483 3.541.000 
152.2 105.404.864 105.404.864 
621.2 1.591.119.588 1.591.119.588 
627.2 107.906.810 73.777.210 34.129.600 
152.3 254.420.200 112.644.222 141.775.978 
621.3 171.772.959 171.772.959 
627.3 29.418.272 29.185.772 232.500 
642.3 3.529.000 364.000 3.165.000 
Cộng 2.888.527.416 584.232.849 2.036.878.736 226.172.731 3.716.000 34.129.600 3.847.500 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
47
Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu, Nhật ký chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số 2, kế toán tiến hành ghi bảng kê số 4 và Nhật 
ký chứng từ số 7 
bảng kê số 4 
Quý IV/2004 
STT Ghi Có 
Ghi Nợ 
152 153 ... 621 622 627 NKCT1 ... Cộng 
1 154 2.086.488.151 ... ... ... ... ... 
 1541 323.595.604 
 1542 1.591.119.588 
 1543 171.772.959 
2 621 2.086.488.151 
 6211 323.595.604 
 6212 1.591.119.588 
 6213 171.772.959 
3 622 
4 627 147.200.972 ... ... ... ... ... ... ... ... 
 6271 9.875.890 
 6272 107.906.810 
 6273 29.418.272 
 Cộng 2.233.689.123 2.086.488.151 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
nhật ký chứng từ số 7 
Quý IV/2004 
STT Ghi Có 
Ghi Nợ 
152 153 ... 621 622 627 Các 
NKCT 
khác 
Cộng 
1 154 2.086.488.15
1 
2 621 2.086.488.151 
3 622 
4 627 147.200.972 
5 642 37.910.483 
 Cộng 2.271.599.606 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
Cuối cùng kế toán tổng hợp căn cứ vào các nhật ký chứng từ và các bảng 
kê, bảng phân bổ liên quan lập sổ cái TK 152 
Sổ cái tài khoản 152 
Năm 2004 
Số dư đầu năm: 5.030.773.793 
STT Ghi Có tài khoản Quý I Quý II Quý III Quý IV 
1 
2 
3 
4 
NKCT số 1 
NKCT số 2 
NKCT số 4 
NKCT số 5 
... 
... 
... 
... 
... 
... 
... 
... 
... 
149.006.959 
2.344.468.861 
5.056.417.464 
598.270.100 
 Cộng phát sinh Nợ 
Cộng phát sinh Có 
... 
... 
... 
... 
... 
... 
8.148.163.384 
2.298.496.392.
847.284.298 
Dư Nợ cuối năm: 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
Chương III 
Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán vật liệu 
ở công ty cổ phần may hồ gươm 
I . nhận xét về tổ chức công tác kế toán vật liệu ở công 
ty cổ phần may hồ gươm 
1.1./. Những ưu điểm, của công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần 
may Hồ Gươm 
Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là quy luật cạnh tranh. Trong 
cạnh tranh nếu doanh nghiệp nào mạnh sẽ đứng vững được trong thương trường 
kinh doanh, nghĩa là hoạt động phải có hiệu quả. Nên mục tiêu hoạt động chính 
của các doanh nghiệp là hướng tới việc tối đa hoá lợi nhuận. Vậy để hoạt động có 
lợi nhuận buộc các doanh nghiệp phải hạch toán được : làm sao doanh thu mang 
lại bù đắp được những chi phí bỏ ra và đảm bảo có lãi. Doanh nghiệp phải hướng 
tới thị trường cần gì chứ không phải quan tâm đến những gì doanh nghiệp có. 
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp rất quan tâm tới việc tìm ra các giải pháp để 
đạt được mục tiêu tiêu này và cuối cùng hầu như tất cả các doanh nghiệp đều tìm 
ra một giải pháp cơ bản đó là: trong sản xuất làm sao tiết kiệm được chi phí sản 
xuất vì đây là cơ sở hợp lý để hạ giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp 
thuộc lĩnh vực sản xuất nói chung, chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ 
trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Có những doanh nghiệp chi phí 
nguyên vật liệu chiếm từ 80%-90% trong giá thành sản phẩm, còn các chi phí 
khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Do đó, việc tăng cường quản lý vật liệu và 
hoàn thiện công tác kế toán vật liệu là một trong những vấn đề quan trọng góp 
phần tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 
Với ngành may mặc nói riêng, chi phí nhiên vật liệu cũng chiếm một tỷ 
trọng lớn trong giá thành sản phẩm may. Nên cũng như các doanh nghiệp sản 
xuất nói chung công ty Cổ phần may Hồ Gươm cũng đã và đang cố gắng hoàn 
thiện công tác này. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
Qua thời gian thực tập tại công ty may Cổ phần Hồ Gươm, vận dụng lý 
thuyết vào thực tiễn công tác kế toán vật liệu em thấy các phần hành của công tác 
kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng ở công ty có những ưu điểm sau: 
Thứ nhất: Về việc áp dụng chế độ thanh toán và ghi chép ban đầu. 
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường công ty đã nhanh chóng chuyển đổi 
và áp dụng chế độ kế toán mới vào hạch toán. Nó cho phép phản ánh đầy đủ, kịp 
thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đáp ứng nhu cầu cơ chế quản lýmới, yêu cầu 
của nền kinh tế thị trường. 
Mặt khác, công ty đã thực hiện đúng các qui định về chế độ ghi chép ban 
đầu trên các chứng từ, các sổ kế toán tổng hợp: các chứng từ nhập, xuất, các 
NKCH, sổ cái các tài khoản... Việc sử dụng chứng từ, trình tự luân chuyển chứng 
từ đảm bảo chứng từ lập ra có cơ sở thực tế giúp cho quá trình hạch toán xuất- 
nhập- tồn kho được kịp thời, cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế cho các bên 
có liên quan. 
Thứ hai: Về việc tổ chức bộ máy kế toán. 
Nhìn chung việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hợp lý và có hiệu 
quả. Bao gồm những nhân viên kế toán có trình độ, có kinh nghiệm. Do đó, một 
người có thể đảm nhận nhiều công việc kế toán khác nhau mà vẫn đảm bảo cung 
cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho việc quản lý điều hành và giám 
sát tình hình hoạt động của công ty. Việc bố trí một kế toán kiêm nhiều công 
việc đã tiết kiệm được lao động. 
Thứ ba: Về việc sử dụng công tác kế toán. 
Với đặc điểm vận động của vật liệu trong công ty là tình hình nhập, xuất vật 
liệu diễn ra hàng ngày và rất nhiều nên việc lựa chọn phương pháp kê khai 
thường xuyên có ưu điểm hơn. Nó cho phép nhận biết một cách thường xuyên 
tình hình nhập- xuất- tồn kho vật liệu trong công ty. 
Thứ tư: Về khâu sử dụng vật liệu. 
Vật liệu xuất dùng đúng mục đích và việc quản lý sản xuất dựa trên định 
mức vật liệu mà phòng kỹ thuật xây dựng. Khi có nhu cầu về vật liệu thì các bộ 
phận có nhu cầu về vật liệu, các bộ phận làm phiếu xin lĩnh vật liệu lên phòng 
kinh doanh. Sau khi xem xét tính hợp lệ của phiếu, bộ phận quản lý xét duyệt. Do 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
vậy, vật liệu được đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất. Mặt khác, thông qua 
việc xây dựng định mức vật tư cho từng loại sản phẩm công ty đã tiết kiệm được 
lượng vật tư khá lớn. Khoản này đã đem lại doanh thu đáng kể cho công ty. 
Thứ năm: Việc thực hiện phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. 
Cùng với sự thay đổi của các sắc thuế, công ty đã nhanh chóng áp dụng việc 
nộp thuế giá tri gia tăng theo phương pháp khấu trừ (từ quí I/1999). Việc áp dụng 
phương pháp tính thuế này mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Vì sản phẩm 
công ty sản xuất chủ yếu là xuất khẩu nên công ty được khấu trừ toàn bộ thuế giá 
tri gia tăng đầu vào của lô vật liệu sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm đó. Kế 
toán vật liệu hạch toán rất chặt chẽ các khoản thuế VAT đầu vào được khấu trừ. 
Nên thường các tháng số thuế của công ty phải nộp là số âm. Đây là sự linh hoạt 
của công ty trong việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. 
1.2./. Những hạn chế về công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ 
Gươm. 
Trong quá trình hạch toán, bên cạnh những ưu điểm còn tồn tại những hạn chế 
nhất định. Với những hạn chế này cần phải hoàn thiện để đảm bảo tính chính 
xác, khoa học và có hiệu quả trong công tác quản lý của công ty. Những nhược 
điểm được biểu hiện cụ thể là: 
Thứ nhất: Việc mở bảng cân đối vật tư của hàng gia công. 
Do hạn chế về số nhân viên kế toán trong công ty, phòng kế toán có 5 
người, mỗi người đảm nhận nhiều công việc kế toán khác nhau. Nên có những 
phần hành kế toán chưa hoàn chỉnh được. Hiện nay, tại công ty kế toán chỉ mở 
bảng cân đối vật tư của vật liệu mà công ty mua về, không mở bảng cân đối vật 
tư với hàng gia công. Nên việc quản lý vật liệu hàng gia công chưa đảm bảo yêu 
cầu đặt ra. 
Thứ hai: Công tác kế toán chi tiết vật liệu: ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm 
phương pháp kế toán chi tiết vật liệu được áp dụng là phương pháp ghi thẻ song 
song. Về cơ bản, công ty đã thực hiện tốt công tác kế toán chi tiết vật liệu. Tuy 
nhiên, do thẻ kho và sổ chi tiết vật tư được mở theo quý cho nên việc kiểm tra đối 
chiếu chỉ được kế toán và thủ kho thực hiện vào cuối quý. Ngoài ra, khi thực hiện 
hạch toán đối với phế liệu thu hồi thì kế toán không làm thủ tục nhập kho. Phế 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
liệu thu hồi chủ yếu là các loại vải vụn, bông vụn... chúng có thể được sử dụng 
trong quá trình sản xuất hoặc bán ra ngoài. Nhưng thực tế lại không đựơc làm thủ 
tục nhập kho và theo dõi trên sổ sách kế toán nào mà chỉ tập trung vào một chỗ. 
Chính vì thế, nó sẽ ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng gây mất mát, hư hỏng, làm 
thiệt hại nguồn thu của công ty. 
Thứ ba: Đối với việc sử dụng hệ thống tài khỏan 
Việc mở sổ chi tiết TK 152 chưa hợp lý. Hiện nay, công ty mới chỉ mở chi tiết 
TK 152 cho từng xí nghiệp, việc phân loại vật liệu còn quá đơn giản, kế toán 
chưa theo dõi được tmột cách riêng rẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng 
nhóm vật tư 
Thứ tư: Việc sử sụng mẫu sổ chưa hợp lý 
Hiện nay, kế toán sử dụng mẫu sổ nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2 
để theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng theo chỉ tiêu tổng số của từng tháng. 
Do vậy, để có được số liệu để lập các nhật ký này kế toán phải sử dụng các bảng 
biểu khác làm tăng khối lượng sổ sách kế toán 
Thứ năm: Sổ cái TK 152 được mở theo năm, do vậy, nếu muốn biết số liệu hàng 
quý kế toán phải tiến hành tính toán trên các sổ sách liên quan. 
Thứ sáu: Khâu dự trữ và bảo quản vật liệu. 
Với chức năng sản xuất hàng gia công và tự sản xuất nên vật liệu của công 
ty không chỉ do khách hàng mang đến mà còn có cả vật liệu của công ty tự mua 
về để sản xuất. Mặt khác, đối với hàng gia công khách hàng chỉ mang đến phần 
vật liệu chính, còn nguyên liệu phụ công ty có thể tự bỏ ra cho qúa trình sản xuất. 
Do vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất cần dự trữ vật liệu ở mức cần thiết. 
Nhưng thực tế ở công ty khâu dự trữ vật liệu chưa đảm bảo. Ngoài ra, kho tàng 
bảo quản vật liệu chưa đầy đủ, có khi vật liệu về phải xếp ở hàng lang đi lại... 
 Với những nhược điểm cơ bản đã nêu trên ở công ty May Hồ Gươm, để 
công tác kế toán được đảm bảo cho qui trình hạch toán cần phải hoàn thiện 
những mặt hạn chế này. 
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế 
toán vật liệu ở công ty cổ phần may hồ gươm. 
2.1./.Tổ chức cải tiến việc mở bảng cân đối vật tư của hàng gia công. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
 Như đã trình bầy ở phần thực tế, công ty chủ yếu sản xuất hàng gia công 
và bên cạnh đó công ty còn tiến hành mua vật liệu về để tiến hành sản xuất. Nên 
vật liệu của công ty bao gồm: vật liệu của công ty và vật liệu của khách hàng 
mang đến. 
 Hai loại vật liệu này có phương pháp hạch toán khác nhau, mà vật liệu do 
khách hàng mang đến với khối lượng khá lớn. Do không mở bảng cân đối vật liệu 
của hàng gia công cho nên công tác quản lý vật liệu của hàng gia công còn lỏng 
lẻo. Kế toán không thể phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác số hiện 
có và tình hình biến động của vật liệu hàng gia công. Ngoài ra, công ty đã xây 
dựng định mức vật tư cho một loại sản phẩm hàng gia công và định mức vật tư 
cho một loại sản phẩm mà phòng kỹ thuật thiết kế loại thường nhỏ hơn định mức 
công ty đã thoả thuận với người đặt gia công. Cho nên công ty có khoản doanh 
thu đối với vật liệu gia công ngoài định mức khá lớn. Do không mở bảng cân đối 
vật tư của hàng gia công nên kế toán không phản ánh được số liệu chính xác của 
vật liệu thừa ngoài định mức mà nhiều khi con số đó chỉ nằm trong dự toán. Vậy 
để khắc phục hạn chế này theo em kế toán vật liệu nên mở bảng cân đối vật tư 
cho hàng gia công. Qua đó phản ánh được tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu của 
hàng gia công theo chỉ tiêu hiện vật. Kế toán có thể tách riêng bảng cân đối của 
hàng gia công và bảng cân đối vật tư của công ty, hoặc cũng có thể lập trên cùng 
một bảng: lập hàng gia công trước, hàng của công ty mua sau và khi lập nên lập 
hết mã hàng này mới sang mã hàng khác và có hàng công giữa hàng gia công và 
hàng của công ty. 
2.2./. Hoàn thiện công tác kế toán chi tiết vật liệu 
Như đã đề cập ở trên, kế toán chi tiết vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ 
Gươm hiện đang áp dụng phương pháp ghi thẻ song song. Theo em sử dụng 
phương pháp này là hoàn toàn phù hợp với điều kiện của công ty hiện nay vì 
phương pháp này đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu. Tuy nhiên sử dụng phương pháp 
này có nhựơc điểm là việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ 
tiêu số lượng và việc kiểm tra đối chiếu lại được tiến hành vào cuối quý do đó 
hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Việc cung cấp thông tin của kế 
toán cho các bộ phận liên quan vào cuối quý khi chưa thực hiện kiểm tra đối 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
chiếu thì chưa thể chính xác được. Để có thể khắc phục được tình trạng này đòi 
hỏi thủ kho và kế toán phải có sự thống nhất hàng tháng nên tiến hành kiểm tra 
đối chiếu sổ sách kế toán để có thể phát hiện kịp thời các sai sót, kịp thời sửa 
chữa, nếu không, khối lượng nghiệp vụ của công ty quá nhiều nếu để tồn vào 
cuối qúy sẽ dẫn đến nhầm lẫn sai sót khó khắc phục. 
Đối với việc phế liệu thu hồi không được nhập kho và theo dõi trên bất cứ sổ 
sách nào, chính vì vậy công ty phải thực hiện nhập kho phế liệu thu hồi, đảm bảo 
yêu cầu về chất lượng khi sử dụng vào sản xuất, tránh tình trạng hư hỏng, mất 
mát xảy ra. Khi thực hiện nhập kho phế liệu đảm bảo phải có thủ kho, kế toán vật 
liệu, bộ phận cung tiêu xác định cụ thể về mặt chất lượng, mẫu mã, quy cách, 
ước tính giá sau đó bộ phận cung tiêu viết giấy nhập kho. Thực hiện tốt các công 
tác này cũng sẽ góp phần thực hiện quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, 
bảo quản an toàn ... góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho công ty. 
2.3./.Hoàn thiện công tác vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 
* Đối với việc mở sổ chi tiết TK 152 
Để có thể theo dõi một cách chi tiết số hiện có và tình hình biến động của từng 
nhóm nguyên vật liệu, kế toán nên mở sổ chi tiết TK 152 theo từng nhóm nguyên 
vật liệu, gồm: 
- TK 1521: Nguyrn vật liệu chính 
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ 
- TK 1523 : Nhiên liệu 
- TK 1524: Phụ tùng thay thế 
- TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản 
- TK 1526: Bao bì 
- TK 1527: Phế liệu 
Sau đó có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3 cho từng xí nghiệp 
* Tiến hành mở thêm TK 002 - hàng hoá nhận gia công, giữ hộ- để hạch toán vật 
tư hàng hoá nhận gia công 
Hiện nay ở công ty khi thực hiện hạch toán nguyên vật liệu nhận gia công do bên 
gia công gửi sang thì mới chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng mà không theo dõi được 
tình hình biến động của loại vật liệu này về mặt giá trị. Vì vậy để có thể theo dõi 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
chặt chẽ tình hình biến động của loại vật tư này cả về mặt giá trị và số lượng, kế 
toán nên mở thêm tài khoản 002., giúp cho việc phản ánh thông tin kế toán đúng, 
xác thực với tình hình kinh tế tài chính của công ty, đảm bảo cho việc ra quyết 
định được chính xác. 
* Thực hiện mở sổ cái TK 152 theo năm với các cột là các số liệu của tháng 
nhằm theo dõi số hiện có và tình hình biến động nguyên vật liệu của công ty theo 
từng tháng theo mẫu sau: 
Sổ cái tài khoản 152 
Năm 2004 
Số dư đầu kỳ 
Nợ Có 
Ghi Có các TK, 
ghi Nợ TK này 
Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng 
... ... ... ... ... 
Cộng PS Nợ 
Cộng PS Có 
Số dư cuối kỳ 
2.4./. Hoàn thiện việc ghi chép và sử dụng mẫu sổ Nhật ký chứng từ 
Để thuận tiện cho việc ghi chép, tổng hợp số liệu, giảm bớt công việc cũng như 
khối lượng sổ sách kế toán, công ty nên sử dụng mẫu sổ Nhật ký chứng từ như 
sau: 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
Nhật ký chứng từ số 1 
Tháng... năm 
STT Ngày Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK 
 112 113 ... 152 153 ... 331 ... Cộng Có 
111 
... ... ... 
 Cộng 
2.5./. Hoàn thiện công tác dự trữ và bảo quản vật tư. 
 Khâu dự trữ vật liệu đóng một vai trò quan trọng cho qui trình sản xuất. 
Các doanh nghiệp cần phải tính toán để đảm bảo một lượng vật tư cần thiết cho 
quá trình sản xuất tiếp theo. Nếu như doanh nghiệp nào mà xác định được mức 
dự trữ cần thiết sẽ giải quyết được các vấn đề chính: vốn không bị ứ đọng nhiều, 
đảm bảo cho qui trình sản xuất không gián đoạn... 
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán vật liệu ở công ty 
em thấy: Công ty chưa đảm bảo tốt khâu dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản 
xuất. 
 Ví dụ: Có lúc sản phẩm đã sản xuất xong nhưng chưa có túi nylon để đóng 
gói sản phẩm... vấn đề này sẽ có những hạn chế của thời gian giao hàng đúng 
thời hạn. 
Ngoài ra, khâu bảo quản vật tư ở công ty vẫn còn hạn chế, cụ thể: chưa có 
đầy đủ hệ thống kho tàng để chứa nguyên vật liệu khi nhập kho. Vấn đề này dẫn 
đến vật tư không được đảm bảo. Có những lúc trời mưa đã làm ướt vải... 
 Vậy để hoàn thiện mặt hạn chế này theo em công ty cần: 
+Thứ nhất: Về khâu dự trữ nguyên vật liệu. 
 Công ty nên tính toán và xác định số nguyên vật liệu cần thiết để phục vụ 
quá trình sản xuất tiếp theo. Căn cứ để xác định lượng nguyên vật liệu này là 
thông qua kế hoạch sản xuất của phòng kinh doanh. Từ đó xây dựng kế hoạch 
tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Đây là khâu quan trọng và thiết yếu mà 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
công ty cần cải tiến. Điều đó không chỉ đảm bảo cho tiến trình sản xuất được liên 
tục mà còn đảm bảo kịp thời giao hàng đúng hợp đồng ký kết. 
+Thứ hai: Khâu bảo quản vật liệu. 
Điều kiện cần thiết là cần có thêm hệ thống kho tàng để bảo quản. Hiện nay 
công ty đang mở rộng đầu tư xây dựng thêm phòng ban, nhà xưởng,. Và ở một 
tương lai không xa công ty sẽ đáp ứng được nhu cầu này. 
 2.6./.Thêm một số ý kiến về công tác kế toán ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm 
 Việc hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong việc lựa chọn bạn 
hàng cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ 
Với sự thay đổi các sắc thuế từ quý I/1999 Nhà nước thay thuế doanh thu 
bằng thuế GTGT.Việc thay đổi này xuất phát từ những ưu điểm của thuế GTGT 
như: tránh tình trạng đánh trùng thuế, không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động 
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy các cơ sở sản xuất kinh doanh 
phải tổ chức kế toán thuế GTGT theo đúng quy định của chế độ hiện hành.Hiện 
tại có hai phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp trực tiếp và phương pháp 
khấu trừ. Nếu doanh nghiệp nào áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 
thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Số thuế GTGT phải nộp được tính 
như sau: 
Số thuế GTGT 
phải nộp 
= 
Giá trị gia tăng của hàng 
hoá dịch vụ chịu thuế 
X 
Thuế suất thuế GTGT của 
hàng hoá dịch vụ đó 
GTGT của hàng 
hoá dịch vụ 
= 
Doanh số của hàng hoá 
dịch vụ bán ra 
- 
Giávốn của hàng hoá dịch 
vụ bán ra 
Còn doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh 
nghiệp đó phải hạch toán cụ thể, chính xác số thuế GTGT đầu vào và số thuế 
GTGT đầu ra. Cách hạch toán như sau: 
Số thuế GTGT 
phải nộp 
= 
Thuế GTGT đầu 
ra 
- 
Thuế GTGT đầu vào 
được khấu trừ 
Nét đặc biệt của thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là khuyến khích 
xuất khẩu thông qua mức thuế suất = 0% đối với hàng xuất khẩu.Điều này rất có 
lợi cho các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp này. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
Qua quá trình thực tập em thấy: Công ty đã nhận biết và tận dụng được mặt 
thuận lợi trên, công ty đã lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT theo phương 
pháp khấu trừ nên hàng tháng số thuế GTGT của công ty luôn âm. Hiện tại kế 
toán vật liệu hạch toán thuế GTGT đầu vào của vật liệu khá chặt chẽ và chính 
xác. Nhưng thực tế cho thấy có nhiều mặt hàng công ty mua của các doanh 
nghiệp khác mà những doanh nghiệp ấy chưa sử dụng hoá đơn GTGT. Đối với 
mặt hàng này Công ty sẽ không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào. Do vậy, 
theo quan điểm của em, Công ty cần xem xét việc lựa chọn bạn hàng, lựa chọn 
nơi cung cấp nguyên vật liệu để việc hạch toán thuế GTGT có lợi hơn cho Công 
ty 
 Tiến hành phân tích khoản chi phí vật liệu trực tiếp trong giá thành đối với 
các đơn đặt hàng lớn: 
Hiện tại, Công ty chưa tiến hành phân tích khoản chi phí vật liệu trong giá 
thành sản phẩm may của các hợp đồng lớn trong khi khoản chi phí vật liệu chiếm 
một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí của công ty.Vậy để sử dụng vật liệu đúng 
mục đích, và xác định sự biến động của các nhân tố làm tăng khoản chi vật liệu 
hoặc giảm khoản chi vật liệu trong giá thành để từ đó có biện pháp xác định 
khoản chi vật liệu trong giá thành hợp lý. Theo quan điểm của em, công ty cần 
tiến hành phân tích khoản chi vật liệu trong giá thành đối với các đơn đặt hàng 
lớn, có tính thường xuyên, cụ thể quá trình phân tích như sau: 
Kế toán vật liệu chỉ nghiên cứu khoản chi nguyên vật liệu nằm trong giá 
thành một loại sản phẩm của một đơn đặt hàng và khi phân tích không xét đến sự 
biến động của nhân tố sản lượng, bởi vì nhân tố sản lượng đương nhiên ảnh 
hưởng đến chi phí nguyên vật liệu nhưng khi đưa ra phân tích thì không đưa ra 
được một biện pháp nào để phấn đấu hạ chi phí giá thành. Do vậy, ta không nên 
xét sự biến động của nhân tố sản lượng, nên cố định sản lượng ở một kỳ cụ thể( 
kỳ phân tích) 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
Phương pháp phân tích: 
 So sánh CV1 - CVk
đ 
 Trong đó: 
 + CV1 : khoản chi vật liệu kỳ thực tế 
 + CVk
đ: khoản chi vật liệu kỳ kế hoạch điều chỉnh theo sản lượng 
thực tế 
Cách xác định khoản chi phí vật liệu trong giá thành như sau: 
 n 
CV= Sl x mi x gi - F 
 i=1 
Trong đó: 
 n 
CVk
đ =  (Sl1 x mki x gki - Fk
đ) 
 i=1 
 (Fk
đ = Fk x Sl1/Slk) 
 n 
CV1 =  (Sl1 x m1i x g1i - F1) 
 i=1 
Trong đó: 
+ CV: khoản chi nguyên vật liệu tính vào giá thành 
+ mi : mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân cho một loại sản phẩm của 
từng loại nguyên vật liệu 
+gi : đơn giá của từng loại vật liệu 
+ Fk
đ : giá trị phế liệu thu hồi kế hoạch điều chỉnh theo sản lượng thực tế 
+ F: giá trị phế liệu thu hồi 
+ Sl1: sản lượng kỳ thực tế 
+Slk: sản lượng kỳ kế hoạch 
Phương pháp phân tích: 
So sánh: CV1 - CVk
đ = Δcv 
Khi đó xảy ra 3 trường hợp: 
Δcv > 0 : Khoản chi vật liệu trong giá thành tăng 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
Δcv = 0 : Khoản chi vật liệu trong giá thành không đôỉ 
Δcv < 0 : Khoản chi vật liệu trong giá thành giảm 
Căn cứ vào Δcv ta xét ảnh hưởng của các nhân tố: 
+ Nhân tố 1: Do mức tiêu hao bình quân trong một đơn vị sản phẩm thay 
đổi ảnh hưởng đến khoản chi nguyên vật liệu: 
 n 
CVm =  [ Sl1 x (m1i - mki) x gki 
 i=1 
Mức tiêu hao này thay đổi có thể do các nguyên nhân: do áp dụng sáng kiến 
cải tiến kỹ thuật vào sản xuất, do thay đổi mẫu mã sản phẩm. 
Căn cứ vào những nhân tố ảnh hưởng đó mà ta có biện pháp tác động cụ thể, 
nhưng để phân tích và kết luận nhân tố mức tiêu hao phải gắn với chất lượng sản 
phẩm, chất lượng công tác sản xuất. 
+ Nhân tố 2: Do đơn giá vật liệu thay đổi 
 n 
CVg =  Sl1 x m1i x ( g1i - gki ) 
 i=1 
Đơn giá vật liệu thay đổi do các nguyên nhân chính sau: 
- Do bản thân giá thay đổi như: Do Nhà nước điều chỉnh, do nguồn cung 
cấp, do quan hệ cung cầu trên thị trường... 
- Do chi phí thu mua vận chuyển: cự li vận chuyển thay đổi, cước phí vận 
chuyển thay đổi... 
Căn cứ vào đó mà ta có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Nếu giá thay đổi 
do nhà nước điều chỉnh thì công ty phải chấp nhận; còn nếu do nguồn cung cấp 
hoặc cự li vận chuyển làm giá vật liệu tăng thì công ty cần phải có biện pháp tốt 
để lựa chọn nơi cung cấp sao cho đơn giá vật liệu giảm xuống... 
+ Nhân tố 3: Do giá trị phế liệu thu hồi thay đổi làm cho khoản chi vật liệu 
trong giá thành thay đổi 
CVf = - ( F1 - Fk
đ ) 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
Giá trị phế liệu thay đổi là nhân tố ảnh hưởng ngược chiều với chỉ tiêu phân 
tích. Khi phân tích, đánh giá nhân tố này người ta không căn cứ vào số thu tuyệt 
đối để kết luận công tác thu hồi phế liệu là tận thu hay chưa tận thu mà ta phải 
căn cứ vào tỷ lệ thu hồi mới kết luận được doanh nghiệp đã tận thu hay chưa tận 
thu phế liệu: 
Tỷ lệ phế liệu thu hồi: TF = F/F1 x 100 
+ F: Giá trị phế liệu thu hồi 
+ Ft : Giá trị phế liệu thải loại 
Sau đó, ta so sánh: 
TF1 - TFk
đ = ΔTF 
Trong đó: 
TFk
đ = Fk
đ/ Ftk
đ x100 
TF1 = F1/ Ft1 x 100 
Khi đó xảy ra 3 trường hợp: 
ΔTF = 0: công tác tận thu không đổi 
ΔTF > o: công tác tận thu là tốt 
ΔTF <o: không tận thu phế liệu. 
Căn cứ vào chỉ số ΔTF mà ta có biện pháp tích cực trong công tác thu hồi 
phế liệu. 
+ Nhân tố 4: Do sử dụng vật liệu thay thế. 
Trong thực tế có thể doanh nghiệp phải sử dụng vật liệu này để thay thế cho 
vật liêu khác trong quá trình chế tạo sản phẩm, và việc thay thế như vậy cũng sẽ 
làm cho chi phí vật liệu trong giá thành thay đổi. Việc doanh nghiệp thay thế vật 
liệu có thể do khách quan, cách xác định: 
CVt = Cđ1 - Cbk
đ 
Trong đó: 
 + Cđ1: chi phí thực tế vật liệu được thay thế 
 n 
Cđ1 = ( Sl1 x m1 x g1) 
 i=1 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
Cbk
đ: chi phí kế hoạch của vật liệu bị thay thế điều chỉnh theo sản lượng kế 
hoạch 
n 
Cbk
đ =  (Sl1 x mki x gki ) 
 i=1 
Để đánh giá việc thay thế đó cần gắn liền với việc đảm bảo chất lượng sản 
phẩm. 
Cuối cùng sau khi xác định nhân tố ảnh hưởng ta tổng hợp lại mức độ ảnh 
hưởng của các nhân tố: 
Cvm + Cvg + CvF + Cvt = ΔCv 
Vậy căn cứ vào các nhân tố mà công ty có biện pháp cụ thể để điều chỉnh 
khoản chi phí nguyên vật liệu trong giá thành giảm ở mức có thể và hợp lý. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
Kết luận 
Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ Phần may Hồ Gươm em đã học 
hỏi được nhiều điều mới mẻ bổ ích và lý thú về thực tế công tác kế toán để bổ 
trợ cho những kiến thức lý luận đã học tập ở trường. Em nghĩ rằng thời gian 
thực tập là cần thiết vì qua đó có thêm những kiến thức để khi bước vào làm 
thực tế thì trong tay đã có những kinh nghiệm nhất định. 
Với đề tài nghiên cứu “Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu ở 
Công ty Cổ phần may Hồ Gươm” em đã khẳng định rằng: Kế toán vật liệu có 
tầm quan trọng trong quản lý kinh tế, kế toán vật liệu giúp cho các doanh 
nghiệp theo dõi được chặt chẽ các chỉ tiêu số lượng và giá trị vật liệu nhập, 
xuất, tồn kho và thông qua đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý 
vật liệu chặt chẽ, giúp cho việc giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, 
tăng lợi nhuận của công ty. 
Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm, em đã hiểu 
được tầm quan trọng của kế toán vật liệu trong quản lý kinh tế của công ty. 
Qua đó em đã hiểu và nghiên cứu được mặt mạnh cần phát huy và những hạn 
chế cần khắc phục. Từ đây em hiểu rằng: Một cán bộ kế toán không chỉ am 
hiểu những vấn để lý luận mà còn phải hiểu biết vận dụng một cách sáng tạo 
và linh hoạt những lý luận đã nghiên cứu ở trường đại học vào công tác thực tế 
để giải quyết những vấn đề thực tế xảy ra. 
Một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của lãnh đạo, 
cán bộ công ty và phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và hoàn 
thành bài chuyên đề này. 
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán Trường 
Kinh tế Quốc dân và đặc biệt là thầy giáo Trương Anh Dũng đã trực tiếp 
hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. 
Mặc dù có cố gắng song do thời gian thực tập hạn chế và những hiểu biết 
còn non kém nên trong bài chuyên đề này em không thể tránh khỏi những sai 
sót. Vậy em rất mong sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô, ban lãnh đạo công 
ty và phòng kế toán để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
Em xin chân thành cảm ơn! 
Mục lục 
Lời nói đầu 
Chương I: đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần 
may Hồ Gươm 
 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 
1.1. Đặc điểm hoạt động của công ty may Cổ phần may Hồ gươm 
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần may Hồ 
Gươm. 
II. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty Cổ phần 
may Hồ Gươm. 
2.1. Hội đồng quản trị 
 2.2. Tổng Giám đốc 
2.3. Phòng Kế hoạch - xuất nhập khẩu: 
2.4. Phòng kế toán tài vụ: 
2.5. Phòng kỹ thuật - KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm) 
2.6. Văn phòng công ty: 
2.7. Phòng kinh doanh: 
III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty Cổ 
phần may Hồ Gươm. 
IV. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản ảnh hưởng 
đến quá trình quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở 
Công ty Cổ phần may Hồ Gươm. 
4.1. Phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ 
phần may Hồ Gươm. 
4.2. Đặc điểm về sản phẩm 
4.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu sử dụng: 
4.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 
4.5. Đặc điểm về thị trường của Công ty Cổ phần may Hồ Gươm. 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
4.5.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty 
4.5.2. Thị trường cung ứng nguyên vật liệu của Công ty. 
Chương II: Thực trạng công tác quản lý và hạch toán 
nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm. 
I. Đặc điểm vật liệu và phân loại vật liệu. 
1.1. Đặc điểm vật liệu. 
1.2. Phân loại vật liệu. 
II. Đánh giá vật liệu của Công ty. 
2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho. 
2.1.1. Giá vật liệu nhập kho do bên gia công cung cấp. 
2.1.2. Giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho. 
2.2. Giá thực tế của vật liệu xuất kho. 
 III. Công tác xây dựng và thực hiện định mức tiêu dùng 
nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gươm. 
IV. Công tác quản lý nguyên vật liệu. 
V. Kế toán chi tiết vật liệu 
5.1. Trình tự luân chuyển chứng từ diễn ra ở công ty như sau: 
5.1.1. Đối với nhập kho vật liệu. 
5.1.2. Đối với vật liệu xuất kho 
5.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 
5.2.1.Tại kho 
5.2.2.Tại phòng kế toán 
VI. Kế toán tổng hợp vật liệu 
6.1. Kế toán tổng hơp nhập vật liệu 
6.1.1. Đối với hàng gia công 
6.1.2. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài 
a.Nếu việc mua nguyên vật liệu thanh toán trực tiếp bằng tiền 
mặt 
b.Nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng 
Chuyên đề Tốt nghiệp 
c. Nếu công ty vay ngắn hạn để mua nguyên vật liệu 
d.Trong trường hợp mua vật liệu chưa trả tiền cho người bán 
6.1.3. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua nguyên 
vật liệu và thuế nhập khẩu. 
a. Thuế nhập khẩu: 
b. Thuế GTGT 
6.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu. 
Chương III: Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán vật 
liệu ở công ty cổ phần may hồ gươm 
I . nhận xét về tổ chức công tác kế toán vật liệu ở công 
ty cổ phần may hồ gươm 
1.1./. Những ưu điểm, của công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần 
may Hồ Gươm 
1.2./. Những hạn chế về công tác kế toán vật liệu ở công ty Cổ phần may 
Hồ Gươm. 
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế 
toán vật liệu ở công ty cổ phần may hồ gươm. 
2.1./.Tổ chức cải tiến việc mở bảng cân đối vật tư của hàng gia công. 
2.2./. Hoàn thiện công tác kế toán chi tiết vật liệu 
2.3./.Hoàn thiện công tác vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 
2.4./. Hoàn thiện việc ghi chép và sử dụng mẫu sổ Nhật ký chứng từ 
2.5./. Hoàn thiện công tác dự trữ và bảo quản vật tư. 
2.6./.Thêm một số ý kiến về công tác kế toán ở công ty Cổ phần may Hồ 
Gươm 
Kết luận
Chuyên đề Tốt nghiệp 
ý kiến của đơn vị thực tập 
Họ và tên người nhận xét : 
Chức vụ : 
Sinh viên thực tập : Trần Thị Thuý Hồng 
Lớp : Kế toán K33- Định kỳ 
Đề tài : Tổ chức công tác hạch toán Nguyên 
 vật liệu ở Công ty Cổ phần May Hồ Gươm 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Đề tài-  Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm.pdf