Tài liệu Luận văn Tổ chức bộ máy toán kế toán và công tác kế toán tại công ty công trình đường thủy:  1
Luận văn 
TỔ CHỨC BỘ MÁY TOÁN 
KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC 
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG 
THỦY 
 2
LỜI NÓI ĐẦU 
Thực tập là điều kiện thuận lợi cho mọi sinh viên trong việc củng cố kiến 
thức ,tìm hiểu thực tế và so sánh lý thuyết với thưc tế, là giai đoạn quan trọng 
trước khi kết thúc quá trình học tập ở nhà trường. Với sự giúp đỡ, hướng dẫn 
của khoa kế toán cũng như các thầy cô giáo, của đơn vị thực tập và của phòng 
kế toán nơi em đã được nhận vào thực tập. Em đã hiểu đầy đủ hơn, khái quát 
hơn về lĩnh vực kế toán cũng như nghề kế toán mà em đã chọn 
Với mục đích là khảo sát và tìm hiểu thực tế về tổ chức bộ máy quản lý 
tại công ty và hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác tổ chức bộ máy 
kế toán cùng các phần hành kế toán đặc trưng tại công ty công trình đường 
thủy.Báo cáo thực tập giúp em có cái nhìn tổng quan về Công ty để từ đó tạo 
tiền đề đi sâu nghiên cứu, so sánh sự vận dụng lý luận trong thực tế công tác 
hạch toán kế toán. 
DANH MỤC CÁ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
43 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tổ chức bộ máy toán kế toán và công tác kế toán tại công ty công trình đường thủy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
TỔ CHỨC BỘ MÁY TOÁN 
KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC 
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG 
THỦY 
 2
LỜI NÓI ĐẦU 
Thực tập là điều kiện thuận lợi cho mọi sinh viên trong việc củng cố kiến 
thức ,tìm hiểu thực tế và so sánh lý thuyết với thưc tế, là giai đoạn quan trọng 
trước khi kết thúc quá trình học tập ở nhà trường. Với sự giúp đỡ, hướng dẫn 
của khoa kế toán cũng như các thầy cô giáo, của đơn vị thực tập và của phòng 
kế toán nơi em đã được nhận vào thực tập. Em đã hiểu đầy đủ hơn, khái quát 
hơn về lĩnh vực kế toán cũng như nghề kế toán mà em đã chọn 
Với mục đích là khảo sát và tìm hiểu thực tế về tổ chức bộ máy quản lý 
tại công ty và hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác tổ chức bộ máy 
kế toán cùng các phần hành kế toán đặc trưng tại công ty công trình đường 
thủy.Báo cáo thực tập giúp em có cái nhìn tổng quan về Công ty để từ đó tạo 
tiền đề đi sâu nghiên cứu, so sánh sự vận dụng lý luận trong thực tế công tác 
hạch toán kế toán. 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
TSCĐ : Tài sản cố định. 
NVL : Nguyên vật liệu. 
 3
SX – KD : Sản xuất kinh doanh. 
BB : Bắt buộc. 
HD : Hướng dẫn. 
BHYT : Bảo hiểm y tế. 
BHXH : Bảo hiểm xã hội. 
BQLDA : Ban quản lý dự án. 
HP : Hải Phòng. 
PQ : Phú Quốc. 
GĐ : Giám đốc 
KHTT : Kế huạch thị trường. 
KTTC : Kỹ thuật thi công. 
TCKT : Tài chính - Kế toán. 
TBVT : Thiết bị - Vật tư. 
TCLĐ : Tổ chức lao động. 
QLDA : Quản lý dự án. 
HCYT : Hành chính y tế. 
XN : Xí nghiệp. 
DN : Doanh nghiệp. 
LDTL : Lao động tiền lương. 
VT : Vật tư. 
TT : Tiền tệ. 
SX : Sản xuất. 
TK : Tài khoản. 
TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình. 
CTGS : Chứng từ ghi sổ. 
NLĐ : Người lao động. 
TL : Tiền lương. 
NN : Nhà nước. 
PHẦN 1 
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 
CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty. 
 4
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 
1.1.1.1 Giới thiệu về Công Ty. 
 Công ty công trình đường thủy là Doanh nghiệp Nhà nước, được tổ chức 
sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con 
dấu riêng, được phép mở tài khoản tại Ngân hàng, có quyền quyết định các vấn đề 
trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong khuôn khổ của pháp luật Việt 
Nam và quy định của Tổng công ty. Là đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng 
đường thủy. 
 Tên giao dịch quốc tế : WACO 
 Trụ sở chính : 159 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội 
 Chi nhánh : 14B8 - Ngô Tất Tố - T.P Hồ Chí Minh 
 Công ty công trình tường thủy tiền thân là Công ty công trình đường sông 01 
thuộc cục đường sông - Bộ giao thông vận tải, thành lập ngày 01/07/1972 theo quyết 
định 288 / QĐ-TCCB của Bộ giao thông vận tải. 
 Năm 1983 Công ty công trình đường sông số 01 đổi tên thành Xí nghiệp cầu cảng 
204 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp giao thông 2 Bộ giao thông vận tải. 
 Năm 1986 , Xí nghiệp cầu cảng 204 được đổi tên thành Xí nghiệp công trình 
đường thủy trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp quản lý giao thông đường thủy 1 
 Tháng 1 năm 1990, Xí nghiệp công trình đường thủy 1 được đổi tên thành Công ty 
công trình đường thủy trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thủy theo quyết định 
số 601/QĐ/TCCB_LĐ ngày 05/04/1993 của Bộ Giao Thông Vận Tải về viêc thành 
lập lại và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức lại của Công ty công trình 
đường thuỷ. 
 Các xí nghiệp trực thuộc Công ty công trình đường thủy gồm: 
 Xí nghiệp 4  Xí nghiệp 18 
 Xí nghiệp 6  Xí nghiệp 20 
 Xí nghiệp 8  Xí nghiệp 12 
 Xí nghiệp 10  Xí nghiệp 75 
 Công ty công trình đường thuỷ hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực như sau: 
 Xây dựng công trình dân dụng. 
 Thi công công trình giao thông. 
 Xây dựng công trình công nghiệp. 
 Xây dựng trạm điện và đường dây điện. 
 Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn và vật liệu xây dựng. 
 Tổng số vốn kinh doanh của công ty được nhà nước giao khi mới thành lập 
là 2 tỷ 174 triệu đồng trong đó: 
- Vốn cố định: 1.277 triệu đồng. 
- Vốn lưu động: 897 triệu đồng. 
 Nguồn vốn kinh doanh có được bao gồm: 
- Vốn do Nhà nước cấp: 480 triệu đồng. 
- Vốn do công ty bổ xung: 994 triệu đồng. 
- Vốn đi vay: 700 triệu đồng. 
 5
1.1.1.2 Những thành tích đạt được. 
 Từ ngày thành lập cho đến nay, đặc biệt sau khi nhà nước chuyển nền kinh tế từ 
kinh tế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường, Công ty luôn phát 
triển một cách vững chắc trong quá trình sản xuất kinh doanh, hoàn thành các kế 
huạch đặt ra và kế hoạch của cấp trên giao cho, vì vậy Công ty đã tạo được uy tín trên 
thị trường với nhà cung cấp, bạn hàng và các tổ chức tín dụng … 
 Quá trình hình thành và phát triển, với thời gian bề dầy kinh nghiệm Công ty đã 
và đang thi công những công trình quan trọng, những công trình trọng điểm của quốc 
gia của Bộ giao thông vận tải và của các tổ chức kinh tế khác. Những công trình được 
thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng, mỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sử 
dụng và khai thác như: 
- Thi công kè biển Phan Thiết. 
- Thi công cảng Cát Lái. 
- Xây dựng công trình trên đảo Đá Tây. 
- Thi công cầu tầu QK3 - Chùa vẽ Hải Phòng. 
- Xây dựng công trình cảng Hòn Chông. 
- Xây dựng cầu tầu trên Đảo Trường Sa. 
- Thi công cảng Ba Son. 
- Thi công kè biên giới Lào Cai ... 
 Kết quả kinh doanh. 
Đơn vị (1000đ) 
CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004 CHÊNH LỆCH 
TĂNG(GIẢM) % 
Tổng doanh thu 68860194 89482878 + 20612684 30 
Lợi nhuận sau thuế 425513 23757 - 401756 0.055831 
 Năm 2003 doanh thu của Công ty đạt 68.860.194 đến năm 2004 doanh thu của 
công ty đạt 8948287 ta thấy kết quả kinh doanh của Công ty tăng năm 2004 tăng so 
với năm 2003 là 20612684. Nhìn vào kết quả so sánh về doanh thu ta thấy năm 2004 
Công ty công trình đường thủy thực hiện giá trị sản lượng nhiều hơn năm 2003 điều 
này có nghĩa là năm 2004 công ty có nhiều việc làm cho người lao động, và có giá trị 
hợp đồng thi Công lớn hơn năm 2003, 
 Xét về lợi nhuận sau thuế ta thấy: Năm 2003 con số này là 425513 và năm 2004 
là 23757 vậy ta thấy lợi nhuận sau thuế của năm 2004 chưa bằng số lẻ lợi nhuận của 
năm 2003. Mặc dù doanh thu của năm 2004 là lớn hơn nhưng lợi nhuận sau thuế lại 
quá nhỏ so với năm 2003 điều này có thể do các nguyên nhân chủ quan huặc khách 
quan như: 
 Công ty thực hiện các hợp đồng không có lợi nhuận mục đích tạo công ăn việc 
làm cho người lao động trong Công ty. 
 Do giá cả NVL tăng nhưng khối lượng các công trình của năm 2003 vần chưa 
hoàn thành vì vậy công ty phải bù lỗ. 
 Do sự cạnh tranh của các Công ty cùng hoạt động chung thị trường. 
 Do Công ty ký kết các hợp đồng mà chưa lường trước được sự biến động của giá 
cả trên thị trường. 
 6
1.1.2 Đặc điểm kỹ thuật của Công ty. 
1.1.2.1 Số lượng lao động. 
 Hiện nay số lượng lao động của công ty gồm hơn 1124 người trong đó có 213 
kỹ sư , 129 người có trình độ từ trung cấp trở lên, 782 công nhân các ngành và một số 
lượng lớn công nhân làm hợp đồng ngắn hạn . Với uy tín và kinh nghiêm của mình 
Công ty luôn tạo được viêc làm ổn định cho công nhân, với mức thu nhập trung bình 
từ 900.000 đồng cho tới 1.500.000 đồng cho người lao động cũng đủ phục vụ nhu cầu 
tối thiểu của người công nhân trong Công ty. Để cho người lao động trong công ty 
yêu tâm lao động công ty áp dụng phương pháp trả lương theo khối lượng sản phẩm, 
điều này tạo cho người công nhân hăng say lao động. Ngoài ra các chế độ của người 
lao động cũng được công đoàn công ty quan tâm đầy đủ theo quy định của nhà nước 
như : Bảo hiểm, chăm sóc y tế, bồi dưỡng chợ cấp khó khăn, thăm hỏi lúc ốm đau ... 
1.1.2.2 Số lượng hạng mục công trình và giá trị sản lượng. 
 Một số hạng mục công trình Công ty đang thi công tại thời điểm hiện nay và giá 
trị hợp đồng. 
Danh mục các hợp đồng đang tiến hành: 
 (ĐVT: 1.000.000đ) 
TT Tên hợp đồng 
Giá trị 
Tên cơ quan kí hợp đồng 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
Đà tầu bến Kiều 550TEU 
Cầu chính Đinh Vũ- HP 
Cảng chân Mây giai đoạn 1 
Đập Thảo long 
ụ Tầu X51 
Cảng Sa Đéc 
ụ tầu CK 76 
Cảng d.lịch bãi vòng PQ 
Dự án 2 tuyến đthủy pnam 
Cầu nông trường cafê 718 
Cảng hòn la 
Cảng Chân Mây giai đoạn 2 
Cảng khuyến lương 
Cỗu tầu phú qưới B.Minh 
Cảng tổng hợp Mương La 
24.000 
13.794 
19.600 
10.000 
24.063 
9.138 
12.888 
6.500 
22.000 
7.534 
6.746 
11.000 
4.547 
6.402 
14.500 
N.máy đóng tầu Bến kiều 
BQLDA DAP Đvũ-HPòng 
Công ty cầu 1 Thăng long 
Công ty cầu 1 Thăng long 
Nhà máy X51 Hải quân 
BQLDA GTCT Đ.tháp 
BQLDA nhà máy Ck 76 
BQLDA ĐTCD P.Quốc 
BQLDA các tuyến đường thuỷ 
BQLDA nông trường cafê 718 
BQLDA íở TC- Quân Binh 
Công ty cầu 1 Thăng Long 
Công ty Hàng Hải Đông Đô 
BQLDA Ôto Vĩnh Long 
BQLDA NM T.Điện Sơn La 
 Tổng giá trị 195.667 
II/ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH 
ĐƯỜNG THỦY 
1.2.1 Đặc điểm về thị trường. 
1.2.1.1 Địa bàn hoạt động của Công ty. 
 7
 Là một Công ty trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thuỷ nhưng Công ty 
công trình đường thuỷ lại có nhiều Xí nghiệp thành viên. Địa bàn hoạt động của Công 
ty từ Bắc vào Nam. Các xí nghiệp thành viên của công ty tập trung ở : 
 Hà Nội : Văn phòng công ty 
 Xí nghiệp 8,12,18,20 
 Hải Phòng : Xí nghiệp 4 
 Nam Định : Xí nghiệp 75 
 Thành Phố Hồ Chí Minh: Xí nghiệp 6,10 
 Vì các Xí nghiệp của công ty trải dài khắp đất nước vì vậy việc tham gia đấu 
thầu và tiến hành thi công các công trình trong cả nước hết sức thuận tiện, điều đó 
giúp công ty có thể tiết kiệm chi phí trong thi công và hạ giá thành dự thầu nhưng bù 
lại Công ty có được nhiều hợp đồng thi công hơn điều này vừa giúp cho lao động 
trong Công ty có nhiều việc làm, thu nhập của người lao động ổn định mà doanh thu 
của Công ty cũng tăng và kéo theo lợi nhuận tăng theo. 
1.2.1.2 Một số công trình tiêu biểu mà Công ty đã xây dựng. 
- Thi công kè biển Phan Thiết 
- Thi công cảng Cát Lái 
- Xây dựng công trình trên đảo Đá Tây 
- Thi công cầu tầu QK3 - Chùa vẽ Hải Phòng 
- Xây dựng công trình cảng Hòn Chông 
- Xây dựng cầu tầu trên Đảo Trường Sa 
- Thi công cảng Ba Son 
- Thi công kè biên giới Lào Cai 
- Cảng tổng hợp Mương La 
- Thi công đập Thảo Long 
- Thi công cảng Sa Đéc 
 Các công trình mà Công ty đảm nhận và thi công đều mang lại độ tin cậy cho 
khách hàng vì uy tín và chất lượng công trình. 
1.2.2 Đặc điểm sản phẩm xây dựng. 
 Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt và khả năng 
tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành tạo 
ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn bộ xã hội, tạo cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc 
dân và tăng cường cả tiềm lực quốc phòng. Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp có 
những khác biệt so với các ngành khác vì vậy nó có ảnh hưởng tới công tác tổ chức kế 
toán tại Công ty. 
1.2.2.1 Nhóm công trình mà công ty xây dựng. 
 Nhóm công trình mà Công ty xây dựng đó là thi công các công trình như : Cầu 
tầu, bến cảng sông và cảng biển, các công trình bến trọng lực, kè bờ, công trình cầu 
đường sắt, đường bộ, các nhà máy cơ khí và đại tu tầu sông lớn, lắp dựng các loại kho 
cảng lớn, thi công đóng móng cọc các công trình thủy công, kiến trúc các công trình 
dân dụng và nền móng bến bãi, đường xá, sản xuất các loại vật liệu xây dựng. 
 Nhận gia công cơ khí các loại phao neo sông, biển, sửa chữa đại tu các loại máy 
móc thiết bị, tham gia đấu thầu và nhận đấu thầu các công trình trong và ngoài nước. 
 8
 Làm đại lý và cho thuê các loại phương tiện thiết bị: Cần cẩu, Xà lan, đầu kéo 
ôtô, máy thi công và mua bán các loại vật liệu xây dựng. 
 Thực hiện liên doanh, liên kết với các cơ quan, Xí nghiệp, Công ty, cá nhân trong 
và ngoài nước. 
1.2.2.2 Đặc điểm sản phẩm. 
 Đặc điểm chính của sản phẩm xây lắp đó là : Sản phẩm xây là những công trình 
xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời 
gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý 
và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán ( dự toán thiết kế, dự toán 
thi công ). Quá trình sản xuất xây lắp nhất thiết phải lập dự toán, lấy dự toán làm 
thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi do phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. 
 Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự 
toán huặc gia thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do tính chất hàng hóa của sản 
phẩm xây lắp không thể hiện rõ ( vì đã quy định giá cả, người mua, người bán trước 
khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu ). 
 Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất ( máy móc, 
thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc 
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do 
ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời gian thi công. 
 Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao 
và đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ 
thuật của công trình. Quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn 
lại chia thành nhiều công viêc khác nhau, công việc lại thường diễn ra ngoài trời chịu 
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường. Đặc điểm này thường đòi hỏi việc tổ 
chức quản lý giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình ( chủ đầu tư 
thường giữ lại một phần giá trị công trình để bảo hành công trình, hết thời hạn mới 
thanh toán cho đơn vị xây lắp). 
1.2.2.3 Nhóm công trình mà Công ty có ưu thế. 
 Nhóm công trình mà Công ty có ưu thế đó là: Cầu tầu, bến cảng sông và cảng 
biển, các công trình bến trọng lực, kè bờ, công trình cầu đường sắt, đường bộ, các nhà 
máy cơ khí và đại tu tầu sông lớn, lắp dựng các loại kho cảng lớn, thi công đóng 
móng cọc các công trình thủy công, kiến trúc các công trình dân dụng và nền móng 
bến bãi, đường xá, sản xuất các loại vật liệu xây dựng. Các loại phao neo sông, biển, 
sửa chữa đại tu các lạo máy móc thiết bị, tham gia đấu thầu và nhận đấu thầu các công 
trình trong và ngoài nước, làm đại lý và cho thuê các loại phương tiện thiết bị như: 
Cần cẩu, Xà lan, đầu kéo ôtô, máy thi công và mua bán các loại vật liệu xây dựng. 
1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất. 
 Quy trình công nghệ sản xuất là dây chuyền sản xuất sản phẩm của các doanh 
nghiệp, mỗi loại doanh nghiệp có một loại sản phẩm thì sẽ có quy trình công nghệ của 
riêng loại sản phẩm đó. Tại công ty công trình đường thuỷ là đơn vị xản xuất các sản 
phẩm xây dựng, các dịch vụ sửa, chữa chùng tu các loại máy móc thiết bị vì vậy quy 
trình công nghệ sản xuất của Công ty công trình đường thuỷ không phải là những máy 
móc thiết bị hay dây chuyền sản xuất tự động. Công ty công trình đường thuỷ thi công 
 9
các công trình xây dựng với quy mô công nghiệp nhiều, lớn, rộng khắp, mang tính 
trọng điểm liên hoàn vì vậy quy trình công nghệ của Công ty công trình đường thuỷ là 
quy trình đấu thầu, thi công , bàn giao các công trình xây dựng, máy móc sửa chữa 
một cách liên hoàn . 
1.2.3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất. 
1.2.3.2 Diễn giải sơ đồ. 
 Giai đoạn đấu thầu công trình. 
 Giai đoạn dự thầu chủ đầu tư thông báo đấu thầu huặc gửi thư mời thầu tới nhà 
thầu, nhà thầu mua hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư đã bán. Căn cứ vào biện pháp thi 
công hồ sơ kỹ thuật, lao động, tiền lương của hồ sơ mời thầu và các điều kiện khác 
nhà thầu phải có các yếu tố quan trọng sau: 
 + Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công. 
 + Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu. 
 + Giấy bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng. 
 + Cam kết cung ứng tín dụng. 
 Giai đoạn chúng thầu công trình. 
 Khi chúng thầu công trình, chủ đầu tư có quyết định phê duyệt kết quả mà nhà 
thầu đã chúng. 
 + Nhà thầu cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng. 
 + Lập hợp đồng giao nhận thầu và kí kết. 
 + Thực hiện bảo lãnh - thực hiện hợp đồng của Ngân hàng. 
 + Tạm ứng vốn theo hợp đồng và luật xây dựng quy định. 
 Giai đoạn thi công công trình. 
Giai đoạn trúng thầu công trình 
- Thương thảo với chủ đầu tư 
- Tổng hợp kế huạch thi công 
- Kí hợp đồng 
 Giai đoạn nghiện thu công trình 
- Bàn giao từng phần 
- Bàn giao toàn bộ công trình 
- Bảo hành công trình 
Giai đoạn thi công công trình 
 - Bàn giao mặt bằng 
 - Thi công công trình 
Giai đoạn thanh lý hợp đồng 
- Sau giai đoạn bảo hành 
- Nhận đủ giá trị công trình 
Giai đoạn đấu thầu công trình 
 - Thư mời thầu 
 - Hồ sơ dự thầu 
 - Dự thầu 
 10
 Lập và báo cáo biện pháp tổ chức thi công, trình bầy tiến độ thi công trước chủ 
đầu tư và được chủ đầu tư chấp thuận 
 + Bàn giao và nhận tim mốc mặt bằng. 
 + Thi công công trình theo biện pháp tiến độ đã lập. 
 Giai đoạn nghiệm thu công trình. 
 + Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng thường có nhiều giai 
đoạn thi công và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Vì vậy nhà thầu và chủ đầu 
tư thường quy định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn, nhà thầu cùng chủ đầu 
tư xác định giá trị công trình đã hoàn thành và kí vào văn bản nghiệm thu công trình 
theo từng giai đoạn đã kí trong hợp đồng. Thường thì khi nghiệm thu hoàn thành từng 
giai đoạn chủ đầu tư lại ứng một phần giá trị của giai đoạn tiếp theo của công trình. 
 +Tổng nghiệm thu và bàn giao: Lúc nay công trình đã hoàn thành theo đúng 
tiến độ và giá trị khối lượng trong hợp đồng. 
- Lập dự toán và trình chủ đầu tư phê duyệt. 
- Chủ đầu tư phê duyệt và thanh toán tới 95% giá trị công trình cho nhà 
thầu giữ lại 5% giá trị bảo hành công trình ( huặc thông qua Ngân hàng bảo lãnh cho 
nhà thầu). 
 Giai đoạn thanh lý hợp đồng. 
 Là thời gian bảo hành công trình đã hết, công trình đảm bảo giá trị hợp đồng 
đã thoả thuận hai bên, lúc nay nhà thầu nhận 5% giá trị công trình còn lại và hai bên 
chủ đầu tư và nhà thầu kí vào văn bản thanh lý hợp đồng đã kí theo quy định của pháp 
luật, chấm rứt quan hệ kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu tại thời điểm văn bản thanh 
lý có hiệu lực. 
III/ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG 
THỦY 
1.3.1 Cơ cấu tổ chức và hoạt động tại Công ty. 
1.3.1.1 Khái quát chung. 
 Công ty công trình đường thủy từ khi thành lập cho đến nay, đặc biệt sau khi 
nhà nước ta chuyển từ nền kinh tế tập chung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, 
công ty luôn phát triển một cách vững chắc, hoàn thành các kế huạch của cấp trên 
giao cho. Vì vậy công ty đã tạo được uy tín trên thị trường với nhà cung cấp, với bạn 
hàng, các tổ chức tín dụng… 
 Công ty công trình đường thủy là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, là 
thành viên của Tổng công ty xây dựng đường thủy hoạt động theo phân cấp của điều 
lệ Tổng công ty và điều lệ Công ty. 
 Công ty có nhiệm vụ kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao 
thông và các công trình của các ngành nghề kinh tế kỹ thuật phù hợp với pháp luật. 
 Công ty được quản lý và điều hành bởi Giám đốc công ty, chịu sự quản lý trức 
tiếp của Tổng công ty. Ngoài ra còn có các phó Giám đốc phụ trách giúp việc cho 
Giám đốc, có các phòng ban nghiệp vụ trong công ty thực hiện các nhiệm vụ chung 
của Công ty, các Xí nghiệp trực thuộc hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán phụ 
thuộc, tất cả các hoạt động kinh tế đều phải thông qua Công ty. Mỗi xí nghiệp đều có 
 11
một Chỉ huy trưởng và hai chỉ huy phó do Công ty bổ nhiệm quản lý chung và chịu 
trách nhiệm trước Công ty. 
1.3.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công Ty. 
 Bộ máy tổ chức của Công ty công trình đường thủy được tổ chức theo mô hình 
trực tuyến, có thể khai quát theo sơ đồ sau 
. 
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. 
1.3.2.1 Bộ phận quản lý của công ty. 
 Ban Giám đốc: Gồm 01 Giám đốc và 04 phó Giám đốc, trong đó Giám đốc giữ 
vai trò lãnh đạo chủ chốt, thay mặt Công ty chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước 
và cấp trên về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 
 Nhiệm vụ và quyền hạn của của Giám đốc Công ty: Quyết định phương hướng 
kế huạch, dự án sản xuất - kinh doanh và các chủ trương lớn của Công ty. 
 Quyết định việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế của Công ty, kế huạch mở 
rộng kinh doanh trên cơ sở sử dụng tối ưu mọi nguồn lực mà Công ty có và tự huy 
động phù hợp với nhu cầu thị trường. Quyết định các vấn đề tổ chức điều hành để 
đảm bảo hiệu quả cao, quyết định việc phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận vào 
các quỹ của Công ty. Là chủ tài khoản của Công ty, trực tiếp kí các hợp đồng kinh tế 
với khách hàng, phê chuẩn quyết toán của các đơn vị trực thuộc và duyệt tổng quyết 
Giám đốc 
Phó GĐ 
K.huạch-T.trường 
Phó GĐ 
Kỹ thuật thi công 
Phó GĐ 
Chi nhánh 
Phó GĐ 
Thiết bị 
Phòng 
KHTT 
Phòng 
KTTC 
Phòng 
TBVT 
Phòng 
TCLĐ 
Phòng 
TCKT 
Phòng 
QLDA 
Phòng 
HCY
T 
XN 
4 
XN 
6 
XN 
8 
XN 
10 
XN 
12 
XN 
18 
XN 
20 
XN 
75 
 12
toán của Công ty, quyết định việc chuyển nhượng, mua bán, cầm cố các loại tài sản 
chung của Công ty theo quy định của Nhà nước, quyết định việc thành lập mới, sáp 
nhập giải thể các đơn vị sản xuất - kinh doanh thuộc nguồn vốn đầu tư của Công ty. 
 Quyết định việc đề bạt bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm Phó 
Giám đốc Công ty, Giám đốc các Xí nghiệp trực thuộc, chi nhánh, kế toán trưởng 
Công ty và các chức danh khách trong Công ty. Tổ chức thanh tra và sử lý các vi 
phạm điều lệ Công ty, báo cáo kết quả hinh doanh của Công ty và thực hiện nộp Ngân 
sách hàng năm, Giám đốc Công ty có thể chỉ định trực tiếp các phòng, cá nhân thực 
hiện nhiệm vụ mà không thông qua các phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực đó. 
 Nhiệm vụ và quyền hạn của phó Giám đốc Công ty : Các phó Giám đốc Công ty 
là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền huặc chịu trách nhiệm 
trong một số lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về phần 
viêc được phân công.Trong từng thời kỳ có thể được Giám đốc uỷ nhiệm trực tiếp 
quyết định một số vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc. 
1.3.2.2 Nhiệm vụ quyền hạn của phòng Kế huạch - Thị trường(KHTT). 
 Bám sát, tìm hiểu thị trường, xử lý thông tin, tham mưu cho Giám đốc về công 
tác tiếp thị thị trường, xây dựng hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty xây dựng kế 
huạch dài hạn và ngắn hạn trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã và sẽ được kí kết, năng 
lực của Công ty và từng đơn vị. 
 Chuẩn bị các thủ tục cho Giám đốc Công ty giao kế huạch cho các đợn vị trực 
thuộc Công ty. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện kế huạch, thực hiện các thủ tục 
XDCB, cùng các đơn vị giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công đảm 
bảo nguyên tắc tiến độ, chất lượng, uy tín với khách hàng, giúp Giám đốc kiểm tra và 
tổng hợp tình hình trong quá trình thực hiện kế huạch. 
 Lập kế huạch sản xuất, giao kế hoạch cho các Xí nghiệp, các đội trực thuộc và 
đôn đốc việc thực hiên kế huạch theo tuần, tháng, quý, năm. Công tác định mức, đơn 
giá phục vụ công tác đấu thầu công trình, kí kết hợp đồng kinh tế. 
1.3.2.3 Nhiệm vụ quyền hạn của phòng kỹ thuật - thi công (KTTC). 
 Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý kỹ thuật và quản lý chất 
lượng, an toàn thi công công trình, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, 
nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, cùng phòng nghiệp vụ tham mưu 
trong công tác đầu tư, mở rộng ngành ngề, đa dạng hoá các sản phẩm xây dựng. 
 Lập thiết kế tổ chức thi công ở dạng sơ đồ công nghệ cho các công trình có giá 
trị từ 1 tỷ đồng trở lên, phục vụ công tác đấu thầu và thi công công trình có tính khả 
thi cao được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đề xuất các giải pháp thi công đẩy nhanh 
tiến độ công trình, nâng cao chất lượng công trình thi công. 
 Quản lý kỹ thuật các công trình, lập phương án thi công, theo dõi khối lượng 
thực hiện và chất lượng công trình. Lập biên bản sử lý sự cố công trình và biện pháp 
đảm bảo an toàn lao động. Kiểm tra, kí xác nhận khối lượng theo giai đoạn, giúp công 
ty ứng vốn cho các đơn vị thi công kịp thời, chính xác. 
1.3.2.4 Nhiệm vụ quyền hạn của phòng Tài chính - Kế toán(TCKT). 
 Chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty và các cơ quan quản lý Nhà 
nước, tổ chức hạch toán kế toán về các hoạt động của Công ty theo đúng pháp lệnh kế 
 13
toán thống kê của Nhà nước. Quản lý toàn bộ vốn, nguồn vốn, quỹ trong toàn Công 
ty, ghi chép phản ánh chính xách kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn, 
làm chức năng của ngân hàng cho vay và là chung tâm thanh toán của các đơn vị 
trong nội bộ Công ty, tổng hợp báo cáo tài chính, kết quả KD lập báo cáo thống kê, 
phân tích hoạt động SX-KD để phục vụ cho viêc kiểm tra thực hiện kế huạch của 
công ty. 
 Giám đốc kế toán tài vụ đối với các đơn vị trực thuộc, kiểm soát và điều hành 
mọi hoạt động liên quan đến công tác quản lý tài chính, thống kê kế toán của các đơn 
vị thành viên, theo dõi và hướng dẫn các đơn vị trong việc lập kế huạch thực hiện kế 
huạch các loại vốn.Theo dõi các đơn vị hạch toán kế toán, hướng dẫn lập các báo cáo 
về các nguồn vốn cấp, vốn vay nhận được, thực hiện thống kê - kế toán theo pháp 
lệnh thống kê - kế toán, tham mưu cho ban Giám đốc trong Công ty trong việc đấu 
thầu và giao khoán cho các đơn vị thi công từng công trình, cơ chế phân phối lợi 
nhuận, chỉ đạo các đơn vị thực hiện các chế độ quản lý tài chính, tiền tệ theo quy định 
của bộ tài chính và các cơ quan quản lý tài chính cấp trên. 
 Lập và quản lý kế huạch tài chính kế toán theo kế huạch sản xuất kinh doanh 
tháng, quý, năm của Công ty. Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả sản xuất kinh 
doanh hàng quý để giúp Giám đốc nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của Công 
ty, chỉ ra những mặt còn yếu kém trong công tác quản lý kinh tế cho Công ty. 
3.2.5 Nhiệm vụ quyền hạn của phòng Thiết bị - Vật tư (TBVT). 
 Quản lý thiết bị. 
 Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc quản lí, khai thác các thiết bị đúng 
quy trình, quy phạm. Nghiên cứu cải tiến các trang thiết bị, dụng cụ sản xuất, ứng 
dụng vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, tăng thời gian sử dụng trang thiết bị, 
phù hợp với điều kiện thi công hiện trường, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho phép. 
 Lập kế huạch, phương án sửa chữa định kỳ các thiết bị, theo dõi, đôn đốc kiểm 
tra chất lượng công tác bảo dưỡng sửa chữa định kỳ các thiết bị tại các đơn vị, nghiên 
cứu tính năng kĩ thuật của các thiết bị mới, lập quy trình và hướng dẫn đơn vị quản lý 
sử dụng và khai thác các thiết bị. Tham mưu cho ban Giám đốc Công ty về khai thác 
thiết bị, kế huạch đầu tư thiết bị, thanh lý thiết bị cũ hỏng huặc sử dụng kém hiệu quả, 
điều động các thiết bị trong Công ty phục vụ sản xuất và tổ chức thực hiện. 
 Tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty về việc khen thưởng những cá nhân và 
đơn vị quản lý khai thác thiết bị tốt và sử lý kỷ luật những cá nhân đơn vị quản lý khai 
thác thiết bị không đúng hướng dẫn, quy trình, quy phạm để xảy ra mất an toàn gây 
thiệt hại cho sản xuất và con người, tổng hợp báo cáo công tác khai thác, sửa chữa 
thiết bị của các đơn vị và toàn Công ty, báo cáo Giám đốc và cơ quan cấp trên theo 
quy định. 
 Quản lý vật tư. 
 Nắm vững thông tin giá cả vật tư tại thời điểm theo khu vực thi công phục vụ cho 
công tác đấu thầu công trình và khoán công trình cho các đơn vị thi công nắm vững 
kế huạch thi công của từng công trình theo dự toán và các khối lượng phát sinh khác 
phục vụ cho việc quản lý hạn mức vật tư thi công và quyết toán công trình hoàn 
thành. 
 14
 Cung ứng vật tư cho các công trình theo lệnh của ban Giám đốc như các loại vật 
tư đặc chủng, các loại vật tư trong nước không SX phải hợp đồng mua của nước 
ngoài, các công trình có khối lượng vật tư lớn tập chung, nắm chắc tình hình vật tư 
tồn đọng của các đơn vị, công trình, tham mưu cho Giám đốc điều chuyển vật tư nội 
bộ giữa các đơn vị trong Công ty, làm trọng tài giữa các đơn vị về giá cả vật tư điều 
chuyển, đề xuất phương án khai thác vật tư sử dụng luân chuyển nhiều lần trong thi 
công. 
 Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định trong công tác cung ứng, 
quản lý sử dụng vật tư của các đơn vị, có quyền đình chỉ việc cung ứng vật tư đối với 
các chủng loại vật tư có chất lượng kém, không đúng quy định, giá thành cao trong 
thời điểm hiện tại của thị trường. Đề nghị khen thưởng các đơn vị, cá nhân thực hiện 
tốt các quy định về cung ứng, quản lý vật tư và ngược lại, hướng dẫn đôn đốc các đơn 
vị thực hiện chế độ báo cáo định kì và thực hiện kiểm kê tồn kho 06 tháng huặc 01 
năm tham gia phân tích hoạt động kinh tế, xét quyết toán các công trình đã hoàn thành 
hoàn thành kế huạch năm của đơn vị. 
 Lập kế huạch cung ứng vật tư theo kế huạch sản xuất kinh doanh của Công ty. 
Tìm kiếm nguồn hàng, mua bán vật tư, phụ tùng đảm bảo tốt rẻ, góp phần hạ giá 
thành. 
 Xây dựng phương án quản lý, sử dụng tiết kiệm vật tư đảm bảo hiệu quả, Kiểm tra 
chất lượng vật tư đưa vào các công trình do các đơn vị cơ sở tự mua. 
1.3.2.6 Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương 
(TCLĐ). 
 Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy SX - KD và bố chí nhân sự 
phù hợp với yêu cầu sản xuất và phát triển của Công ty, quản lý hồ sơ lí lịch nhân 
viên toàn Công ty, giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi 
miễn, kỷ luật, khen thưởng, nâng lương, nghỉ chế độ, BHXH, là thành viên của hội 
đồng thi đua và hội đồng kỉ luật của Công ty, quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Giám 
đốc quyết định việc đề bạt và phân công cán bộ lãnh đạo và quản lý của Công ty và 
các đơn vị trực thuộc. 
 Xây dựng kế huạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề cho 
cán bộ công nhân viên toàn Công ty, quản lý lao động tiền lương, xây dựng đơn giá 
tiền lương và xét duyệt chi phí tiền lương. Cùng các phòng nghiệp vụ nghiên cứu 
việc tổ chức lao động khoa học, xây dựng định mức lao động, chi phí tiền lương trên 
đơn vị sản phẩm cho các đơn vị trực thuộc. Hướng dẫn các đơn vị lập sổ sách thống 
kê, báo cáo về lao động - tiền lương theo pháp lệnh thống kê và thực hiện chức năng 
kiểm tra việc thực hiện công tác lao động - tiền lương. 
 Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác an toàn lao động 
và vệ sinh lao động theo quy định của bộ luật lao động, công tác phòng chống bão lũ, 
cháy nổ, công tác an ninh, bảo vệ, quân sự địa phương, quản lý hộ khẩu tập thể, trong 
từng trường hợp được Giám đốc Công ty uỷ quyền đại diện cho người sử dụng lao 
động giải quyết các tranh chấp khiếu lại về lao động, chế độ chính sách, thoả ước lao 
động và hợp đồng lao động. 
 15
 Công tác tổ chức, quản lý nhân lực, đào tạo, lao động tiền lương, nâng lương, 
nâng bậc, thi đua khen thưởng, giải quyết chế độ chính sách với người lao động. 
1.3.2.7 Nhiệm vụ quyền hạn của phòng hành chính y tế (HCYT). 
 Tổ chức công tác lễ tân, đón tiếp, bố chí ăn ở đi lại cho khách của Công ty và 
cán bộ công nhân viên đơn vị về công tác tại văn phòng Công ty. Tham mưu cho lãnh 
đạo Công ty duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan địa phương, quản lý xây 
dựng cơ bản nội bộ Công ty và các đơn vị trực thuộc nếu có yêu cầu, quản lý lưu chữ 
công văn giấy tờ, sổ sách hành chính, con dấu, đảm bảo trang thiết bị làm việc, 
phương tiện phục vụ công tác và tổ chức các hội nghị thường kỳ và đột xuất của Công 
ty. 
 Đảm bảo cảnh quan môi trường Công ty luôn sạch đẹp, quản lý hồ sơ đất đai 
toàn Công ty, tham mưu cho lãnh đạo Công ty sắp xếp ổn định về nơi ở cho cán bộ 
công nhân viên, thực hiện chế độ thuế nhà đất, kết hợp với phòng tổ chức lao động - 
tiền lương về công tác y tế, tổ chức khám sức khoẻ định kì, mua bảo hiểm y tế cho 
cán bộ công nhân viên Công ty, tham gia bảo vệ môi sinh môi trường, an ninh chật tự, 
phòng cháy chữa cháy của Công ty và các đơn vị trực thuộc. 
1.3.2.8 Nhiệm vụ quyền hạn của phòng Quản lý dự án(QLDA). 
 Chủ trì, phối hợp với các phòng ban, đơn vị trực thuộc Công ty lập hồ sơ dự 
thầu và đấu thầu công trình, khi công trình chúng thầu, bóc tách các chi phí đầu vào 
gửi các phòng có liên quan theo dõi thực hiện, chuẩn bị các thủ tục tham mưu cho 
Giám đốc hợp đồng khoán gọn toàn bộ công trình huặc hạng mục công trình đối với 
các đợn vị trực thuộc, quyết toán thanh lý các hợp đồng khi công trình hoàn thành. 
 Kiểm tra, hướng dẫn đôn đốc các đơn vị thực hiện đầy đủ các thủ tục đúng trình 
tự xây dựng cơ bản, đúng với quy định của Nhà nước và Công ty, cùng các đơn vị 
hoàn thành hồ sơ nghiệm thu công trình, hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán công 
trình. Kết hợp với phòng kế toán tài chính và các đơn vị thu hồi vốn công trình, quản 
lý toàn bộ các hợp đồng kinh tế tại Công ty( Kể cả các hợp đồng kinh tế đã được 
Giám đốc Công ty uỷ quyền cho Giám đốc chi nhánh, Giám đốc các đơn vị trực thuộc 
ký với khách hàng). 
1.3.2.9 Các Xí nghiệp trực thuộc, và chi nhánh Công ty. 
 Các Xí nghiệp trực thuộc có trách nhiệm hoàn thành kế huạch sản xuất kinh 
doanh tháng, quý, năm do Công ty giao, đặc biệt là kế huạch gia trị về doanh thu. 
 Mặc dù trong mỗi phòng ban trong Công ty đảm nhận một lĩnh vực riêng nhưng 
trong quá trình làm việc giữa các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau. 
PHẦN 2 
TỔ CHỨC BỘ MÁY TOÁN KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN 
TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 
I. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN. 
2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. 
2.1.1.1 Khái quát chung. 
 16
 Do những đặc thù riêng của ngành xây dựng và quy chế quản lý nội bộ của Công 
ty nên bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành hai cấp, bao gồm phòng kế 
toán Công ty và phòng kế toán của các Xí nghiệp với mô hình kế toán phân tán. 
 Phòng kế toán Công ty có chức năng tham mưu cho ban Giám đốc tổ chức chiển 
khai toàn bộ công tác tài chính, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ 
chức và hoạt động của Công ty, đồng thời kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động kinh tế 
tài chính của Công ty theo đúng pháp luật. 
2.1.1.2 Sơ đồ và diễn giải bộ máy kế toán tại Công ty. 
 Theo hình thức tổ chức kế toán phân tán, bộ máy kế toán được phân thành cấp : 
Kế toán trung tâm và kế toán trực thuộc đều có sổ sách kế toán và bộ máy nhân sự 
tương ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán phân cấp, kế toán cơ sở trực 
thuộc phải mở sổ kế toán, thực hiện toàn bộ khối lượng công tác kế toán phần hành từ 
giai đoạn hạch toán ban đầu tới giai đoạn lập báo cáo kế toán lên kế toán trung tâm 
theo sự phân cấp quy định. 
 Đơn vị trực thuộc được giao quyền quản lý vốn kinh doanh, được hình thành bộ 
phận quản lý để điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh tại cơ sở. Kế toán trung tâm 
trong mô hình kế toán phân tán là nơi thực hiện thực hiện khâu tổng hợp số liệu báo 
các cơ sở, lập các báo cáo tài chính cho các cơ quản quản lý, chịu trách nhiệm toàn bộ 
về hoạt động của đơn vị cơ sở trực thuộc. Chỉ có đơn vị cấp trên mới có tư cách pháp 
nhân độc lập độc lập, đầy đủ, các cơ sở trực thuộc không có tư cách pháp nhân đầy 
đủ, không có tư cách pháp lý để thành lập, hay tuyên bố giả thể, phá sản đơn vị. 
 Giữa các đơn vị trực thuộc quan hệ với nhau theo nguyên tắc hạch toán kinh tế 
nội bộ, quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc với cấp trên kinh doanh là quan hệ hạch 
toán kinh tế đầy đủ. Như vậy một tổ chức kinh doanh, quản lý kế toán phân tán bao 
giờ cũng tồn tại mối quan hệ nội bộ dọc và ngang. 
Mô hình bộ máy kế toán tại Công ty công trình đường thủy. 
 17
 Với cơ cấu kinh doanh phuc tạp và địa bàn hoạt động rộng, các doanh nghiệp 
thường phải phân cấp kinh doanh, phân cấp trong điều hành quản lý và do đó buộc 
phải phân cấp tổ chức kế toán. Mô hình kế toán được hình thành trong điều kiện 
khách quan như vậy nó có những ưu điểm sau: Kế toán sẽ chỉ đạo tại chỗ các hoạt 
động kinh doanh của đơn vị trực thuộc, giảm bớt sự cồng kềnh về mặt nhân sự ở cấp 
trên, đảm bảo tốc độ chuyền tin nhanh, sự điều hành của đơn vị cấp trên sẽ thông qua 
sự điều tiết bằng cơ chế thu, nộp và quy chế ràng buộc về tài chính, mặt khác bằng sự 
kiểm soát, thanh tra nội bộ huặc độc lập, khi phân cấp kế toán tương ứng với sự phân 
cấp về quản lý, đơn vị cấp trên đã thực hiện cơ chế tự chủ cho đơn vị phụ thuộc của 
mình vì hiệu quả tối đa của hoạt động chung. Thiếu những điều kiện tiên đề mà doanh 
nghiệp vẫn vận dụng mô hình kế toán phân tán dẫn đến làm yếu đi bộ máy quản lý 
DN, làm trì trệ cho quá trình hạch toán, thông tin kiểm tra. 
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán. 
2.1.2.1 Kế toán trưởng. 
 Kế toán trưởng phải là chuyên gia kế toán có trình độ chuyên môn cao, có phẩm 
chất đạo đức tốt và có năng lực điều hành, tổ chức được công tác kế toán trong đơn vị 
kế toán độc lập. 
 Kế toán trưởng là người có năng lực tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở đơn vị 
do mình phụ trách. Kế toán trưởng là người giúp việc cho trong lĩnh vực chuyên môn 
kế toán, tài chính cho Giám đốc điều hành, giám sát viên kế toán tại các cơ quan. Là 
người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của Giám đốc Công ty, đồng thời 
chịu sự lãnh đạo nghiệp vụ của kế toán cấp trên. Việc bổ nhiệm miễn nhiệm, thuyên 
chuyển, kỷ luật kế toán trưởng do Giám đốc, và các cấp lãnh đạo cấp cao quyết định 
 Quyền hạn và trách nhiệm của kế toán trưởng gắn liền với trách nhiệm được giao 
vì lợi ích của doanh nghiệp, kế toán trưởng có quyền : Phổ biến chủ trương và chỉ đạo 
Kế 
toán 
XN 22 
Kế 
toán 
XN 8 
Kế 
toán 
XN 12 
Kế 
toán 
XN 18 
Kế 
toán 
XN 4 
Kế 
toán 
XN 6 
Kế 
toán 
XN 10 
Kế 
toán 
XN 75 
Kế toán trưởng Công ty 
Kế toán 
Tổng hợp công 
ty 
Kêt toán vật tư 
công ty 
Kế toán tiền 
lương công ty 
Các đơn vị trực thuộc 
Kế toán thanh 
toán công ty 
 18
thực hiện các chủ trương về chuyên môn, ký duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ 
chối không kí duyệt vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiêp không phù hợp với 
chế độ quy định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý 
của đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan tới các 
bộ phận chức năng đó 
 Nhiệm vụ của kế toán trưởng đó là: Tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp với 
mô hình hoạt động cũng như tổ chức của công ty nhằm thực hiện hai chức năng cơ 
bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, thông qua trưởng 
phòng kế toán để điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách 
nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị, thay mặt nhà nước 
kiểm tra thực hiện chế độ, thể lệ quy định của nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như 
lĩnh vực tài chính. 
2.1.2.2 Kế toán viên. 
 Kế toán tổng hợp. 
Chịu trách nhiệm pháp lý trong việc nhập số liệu từ các chứng từ vào sổ sách và máy 
tình. Theo dõi trên sổ tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng tài khoản. 
Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh, tính giá thành cho từng công trình. 
Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu chữ tài liệu kế toán 
và lập báo cáo tài chính kế toán. Đồng thời phụ trách việc thanh toán với đối tác và 
vay vốn của các tổ chức tín dụng. Ngoài ra còn thay mặt cho kế toán trưởng trong 
những trường hợp đặc biệt. 
 Kế toán vật tư. 
Theo dõi sự biến động, tình hình nhập, xuất, tồn của các lạo vật tư. Đề ra các biện 
pháp tiết kiệm vật tư dùng vào thi công, khắc phục hạn chế các trường hợp hao hụt, 
mất mát, theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định, tính và phân bổ khấu hao tài 
sản cố định cho các đối tượng sử dụng theo đúng chế độ. 
 Kế toán tiền lương. 
Kiểm tra việc tính lương của các xí nghiệp theo đúng phương pháp và thời gian làm 
việc thực tế. Theo dõi và trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp tại công ty, theo 
dõi các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ cũng như 
việc thanh toán các khoản trợ cấp, bảo hiểm xã hội cho người lao động trong công ty. 
 Kế toán thanh toán. 
 Theo dõi việc thanh toán các khoản công nợ cũng như theo dõi việc sử dụng các 
nguồn lực của công ty, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, rà soát các dự chù chi 
tiêu đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu và chính sác, đảm bảo độ tin cậy cho các 
quyết định, các báo cáo thanh toán. 
 2.1.2.3 Thủ quỹ. 
 Nhiệm vụ: 
 - Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi được ban giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt 
làm thủ tục thu, chi tiền mặt cho khách hàng. 
 - Ký các thủ tục vay và nhận tiền mặt vào công ty. 
 - Phát tiền lương hàng tháng đến từng nfười lao động. 
 19
 - Cuối kỳ nhận chứng từ kế toán để đóng và lưu trữ chứng từ theo quy định của 
Nhà nước. 
 - Cuối kỳ lập báo cáo quỹ. 
 Như vậy, cùng với bộ máy quản lý của công ty, bộ máy kế toán cũng có mô 
hình tổ chức phân tán, có sự quản lý thống nhất từ trên xuống. Vượt qua thử thách 
chuyển đổi cơ chế quản lý từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp sang 
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước XHCN, công ty đã có sự phát triển 
vượt bậc. Phòng kế toán tài chính - thống kê cũng từng bước phát triển, hoàn thành tốt 
vai trò, chức năng quan trọng của mình. Sự phát triển của phòng kế toán đã góp phần 
không nhỏ vào quá trình phát triển chung của công ty. 
2.1.2.4 Kế toán xí nghiệp thành viên. 
 Phòng kế toán các xí nghiệp do giám đốc trực tiếp chi đạo và cũng chịu sự chỉ đạo 
về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng tài chính kế toán của công ty, có nhiệm vụ hạch 
toán kế toán phần chi phí được giao cho từng công trình và của toàn xí nghiệp. 
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 
2.2.1 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán. 
2.2.1.1 Khái quát chung về hệ thống chứng từ kế toán Công ty áp dụng. 
 Hiện nay, công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo quyết 
định số 1864/1995/QĐ-BTC ngày 1 tháng 1 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 
 Công ty sử dụng đầy đủ các loại chứng từ bắt buộc và lựa chọn một số chứng 
từ măng tính hướng dẫn để phục vụ cho việc hạch toán ban đầu. Quy trình luân 
chuyển chứng từ được thực hiện chặt chẽ và đầy đủ. 
2.2.1.2 Các loại chứng từ sử dụng. 
 Danh mục các chứng từ kế toán mà công ty sử dụng. 
STT 
TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU CHỨNG TỪ 
PHẠM VI ÁP DỤNG 
DNNN DNKHÁC 
1 2 3 5 5 
1 LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG 
1 Bảng chấm công 01- LDTL BB HD 
2 Bảng thanh toán tiền lương 02- LDTL BB HD 
3 Phiếu nghỉ hưởng BHXH 03- LDTL BB HD 
4 Bảng thanh toán BHXH 04- LDTL BB HD 
5 Bảng thanh toán tiền thưởng 05- LDTL BB HD 
6 Phiếu xác nhận SP huặc công trình hoàn thành 06- LDTL BB HD 
7 Phiếu báo làm thêm giờ 07- LDTL BB HD 
8 Hợp đồng giao khoán 08- LDTL BB HD 
9 Biên bản điều tra tai nạn lao động 09- LDTL BB HD 
2 HÀNG TỒN KHO 
10 Phiếu nhập kho 01-VT BB BB 
11 Phiếu xuất kho 02- VT BB BB 
12 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03- VT BB BB 
 20
13 Phiếu xuất vật tư theo hạn mức 04- VT HD HD 
14 Biên bản kiẻm nghiện 05- VT HD HD 
15 Thẻ kho 06- VT BB BB 
16 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 07- VT HD HD 
17 Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá 08- VT BB BB 
3 BÁN HÀNG 
18 Hoá đơn (GTGT) 01GTGT- 3LL BB BB 
19 Hoá đơn (GTGT) 01GTGT-2LL BB BB 
20 Phiếu kê mua hàng 13- BH BB BB 
21 Bảng thanh toán đại lí kí gửi 14- BH HD HD 
22 Thẻ quầy hàng 15- BH HD HD 
4 TIỀN TỆ 
23 Phiếu thu 01 – TT BB BB 
24 Phiếu chi 02 – TT BB BB 
25 Giấy đề nghị tạm ứng 03 – TT HD HD 
26 Thanh toán tiền tạm ứng 04 – TT BB BB 
27 Biên lai thu tiền 05 – TT HD HD 
28 Bảng kiểm kê ngoại tệ, kim khí quý 06 – TT HD HD 
29 Bảng kiểm kê quỹ 07a – TT BB BB 
30 Bảng kiểm kê quỹ 07b – TT BB BB 
5 TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 
31 Biên bản giao nhận TSCĐ 01 – TSCĐ BB BB 
32 Thẻ TSCĐ 02 – TSCĐ BB BB 
33 Biên bản thanh lý TSCĐ 03 – TSCĐ BB BB 
34 Biên bản giao nhân TSCĐ sửa chữa 04 – TSCĐ HD HD 
35 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 05 – TSCĐ HD HD 
6 SẢN XUẤT 
36 Phiếu theo dõi ca máy thi công 01 - SX HD HD 
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. 
2.2.2.1 Khái quát hệ thống tài khoản kế toán áp dụng 
 Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất được ban hành theo quyết 
định số 1141/1995/QĐ-BTC ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính 
và một số văn bản mới ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung hệ thống tài khoản, công ty 
công trình đường thủy sử dụng một hệ thống tài khoản cần thiết cho một doanh 
nghiệp sản xuất và kinh doanh. Do đặc điểm quy trình sản xuất cùng một lúc tạo ra 
nhiều sản phẩm khác nhau ở các nhà máy khác nhau thuộc công ty, các hoạt động 
khác ở công ty cũng đa dạng nên công ty đã chi tiết các tài khoản để đảm bảo chi tiết 
từng đối tượng và cung cấp thông tin một cách chính xác, vừa tổng hợp, vừa chi tiết. 
Trong đó, các tài khoản liên quan đến nguyên vật liệu, chi phí sản xuất, doanh thu 
được chú trọng chi tiết vì đây là những tài khoản liên quan đến những phần hành cơ 
 21
bản, yêu cầu quản lý đòi hỏi chặt chẽ, chi tiết. Mức độ chi tiết của các tài khoản cụ thể 
như sau: 
 - Các tài khoản được chi tiết tới cấp 3 gồm: TK 112, TK136, TK 333. 
TK TÊN TK TK BẬC 
111 Tiền mặt 111 1 
1111 Tiền Việt Nam 111 2 
1112 Ngoại tệ 111 2 
1113 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý 111 2 
1114 Chứng chỉ có giá 111 2 
112 Tiền gửi ngân hàng 112 1 
1121 Tiền Việt Nam 112 2 
11211 Tiền VN gửi NH Công thương Đống Đa 1121 3 
11212 Tiền VN gửi NH Công thương Đống Đa 1121 3 
1122 Ngoại tệ 112 2 
1123 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý 112 2 
… … 
136 Phải thu nội bộ 136 1 
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 136 2 
13612 Vốn kinh doanh ở chi nhánh miền Nam 1361 3 
1368 Phải thu nội bộ khác 136 2 
… … 
152 Nguyên liệu, vật liệu 152 1 
1521 Nguyên vật liệu chính 152 2 
1522 Nguyên vật liệu phụ 152 2 
… … 
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 333 1 
3331 Thuế GTGT phải nộp 333 2 
33311 Thuế GTGT đầu ra 3331 3 
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3332 3 
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt 333 2 
3333 Thuế xuất nhập khẩu 333 2 
3334 Thuế lợi tức 333 2 
3335 Thu trên vốn 333 2 
3336 Thuế tài nguyên 333 2 
… … 
421 Lãi chưa phân phối 421 1 
4211 Lãi năm trước 421 2 
4212 Lãi năm nay 421 2 
… … 
511 Doanh thu bán hàng 511 1 
5118 Doanh thu khác 
 22
… … 
621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 
6211 Chi phí nguyên vật liệu chính 
6212 Chi phí nguyên vật liệu phụ 
6213 Chi phí vận chuyển, bốc xếp, gia công vật lieu 
6214 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 
… … 
811 Chi phí khác 
821 Chi phí bất thường 
 Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản ngoài bảng sau để hạch toán 
MÃ TK TÊN TK TK BẬC 
001 Tài sản thuê ngoài 001 1 
002 Vật tư, hàng hóa nhận giừ hộ, nhận gia công 002 1 
003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi 003 1 
004 Nợ khó đòi đã xử lý 004 1 
007 Ngoại tệ các loại 007 1 
008 Hạn mức kinh phí 008 1 
009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản 009 1 
2.2.2.2 Một số tài khoản tổng hợp áp dụng từ hệ thống kế toán thống nhất. 
 - Các tài khoản được chi tiết tới cấp 2 gồm: TK 111, TK 113, TK 121, TK 131, 
TK 133, TK 138, TK 142, TK 152, TK 153, TK 156, TK 161, TK 211, TK 213, TK 
214, TK 221, TK 241, TK 331, TK336, TK 338, TK 341, TK 342, TK 411, TK 421, 
TK 431, TK 461, TK 511, TK 512, TK 515, TK 521, TK 611, TK 621, TK 627, TK 
632, TK 641, TK 642. 
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán 
2.2.3.1 Đặc điểm chung. 
 Sổ kế toán. 
Công Ty Công Trình Đường Thuỷ vừa hoạt động sản xuất vừa kinh doanh nên số 
lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, do vậy hiện nay công ty đang áp dụng hình 
thức Chứng từ ghi sổ. 
 Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là các nghiệp vụ 
kinh tế tài chính phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các 
chứng từ cùng nội dung, tính chất, nghiệp vụ, để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ 
kế toán tổng hợp. 
 Theo hình thức này, việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo thứ tự thời 
gian (ghi nhật ký) và ghi theo hệ thống tài khoản (ghi theo tài khoản), giữa việc ghi sổ 
kế toán tổng hợp và ghi sổ kế toán chi tiết. 
 Hệ thống sổ kế toán công ty áp dụng gồm: 
o Sổ kế toán tổng hợp: sổ Cái tài khoản. 
 23
o Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết thanh toán với người 
mua, người bán. 
 Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thực hiện theo mô hình sau: 
2.2.3.2 Trình tự ghi sổ kế toán. 
 Sơ đồ. 
2.2.3.3 Diễn giải. 
 - Định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp 
của chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. 
 - Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, các hoá đơn GTGT mua vật tư hàng hoá, 
kế toán lập phiếu nhập kho theo giá ghi trên hoá đơn GTGT (không có VAT khấu trừ) 
khi nhập thì phân loại vật tư theo mã thống kê vật tư, nhà cung cấp, loại kho. 
 - Đồng thời hàng tháng theo dõi tình hình thanh toán công nợ với các nhà cung 
cấp một cách chi tiết trên các hoá đơn mua hàng. 
 - Căn cứ vào tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá, kế toán lập phiếu xuất kho 
theo yêu cầu sản xuất, giá của vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập 
trước - xuất trước vào cuối tháng. 
Chứng từ gốc 
Chứng từ ghi sổ 
Sổ Cái 
BCĐ số phát sinh 
Báo cáo tài chính 
Bảng tổng hợp 
chứng từ gốc 
Sổ kế toán 
chi tiết 
Bảng tổng 
hợp chi tiết 
Sổ đăng 
ký CTGS 
Ghi hàng ngày 
Ghi cuối tháng 
Kiểm tra, đối chiếu 
 24
 - Từ các phiếu nhập kho, xuất kho mà kế toán đã lập, kế toán lập các chứng từ 
nhập, xuất tập hợp theo mã thống kê chứng từ, các sổ kế toán chi tiết, thẻ kho. 
 - Phần thuế GTGT đầu vào sẽ được theo dõi trên Bảng kê hoá đơn chứng từ 
hàng hoá vật tư mua vào. 
 - Cuối tháng căn cứ các sổ kế toán chi tiết, tập hợp các chứng từ theo mã thống 
kê chứng từ, kế toán lập Bảng báo cáo tồn kho để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo 
tài chính. 
 Quá trình ghi sổ kế toán máy. 
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán. 
 Hiện nay công ty Công Ty Công Trình Đường Thủy áp dụng hệ thống báo cáo 
theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính. Tùy thuộc 
vào loại báo cáo và yêu cầu quản lý mà báo cáo tài chính của công ty được lập theo 
tháng, quý, năm và do kế toán tổng hợp lập. Vào cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp có 
nhiệm vụ tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, khoá sổ và lập các báo cáo. Các 
báo cáo tài chính mà công ty phải lập gồm: 
 Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01-DN. 
 Báo cáo này được lập vào cuối tháng do kế toán tổng hợp lập từ các phần hành 
khác theo mẫu quy định. Bảng cân đối kế toán được lập nhằm cung cấp thông tin cho 
cán bộ thuế, cán bộ kiểm toán và các đối tượng có nhu cầu cũng như ban lãnh đạo của 
công ty. 
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 
Chứng từ, bảng tổng hợp chứng từ gốc 
Các tệp cơ sở dữ liệu nghiệp vụ 
Các tệp tổng hợp cơ sở dữ liệu 
Báo cáo tài chính 
Lập chứng từ 
Cập nhật chứng từ 
Tổng hợp dữ liệu 
Lập báo cáo 
 25
 Báo cáo kết quả kinh doanh : Mẫu số B 02-DN: gồm 3 phần. 
 Phần I : Lãi, lỗ. 
 Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. 
 Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT 
được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa. 
 Báo cáo này được lập vào cuối quý và cuối niên độ kế toán bởi kế toán tổng 
hợp. 
 Đây là báo cáo bên ngoài, một loại báo cáo tổng hợp được tập hợp từ các phân 
hệ kế toán khác theo mẫu quy định, nhằm cung cấp thông tin cho ban Giám đốc công 
ty, cán bộ quản lý thuế, cán bộ kiểm toán và những người quan tâm như: Nhà đầu tư, 
Ngân hàng, Tổng công ty… 
 Thuyết minh báo cáo kế toán: Mẫu số B 09-DN. 
 Đây là báo cáo đi kèm với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, là báo cáo 
bên ngoài được lập với mục đích diễn giải những chi tiết chưa rõ của báo cáo kết quả 
hoạt động kinh doanh và thấy được phương pháp kế toán mà công ty áp dụng để lập 
báo cáo kết quả kinh doanh. 
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03-DN. 
 Báo cáo này được lập vào cuối tháng do kế toán thanh toán lập. Báo cáo lưu 
chuyển tiề tệ cung cấp thông tin cho lãnh đạo về tình hình tiền tệ trong doanh nghiệp 
để từ đó có quyết định kinh doanh một cách chính xác nhất. Báo cáo lưu chuyển tiền 
tệ là một loại báo cáo nội bộ. 
 Ngoài ra, để phục vụ cho công tác quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh bên 
cạnh các báo cáo tài chính bắt buộc phải lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp thì 
công ty còn lập một số báo cáo quản trị, gồm: 
o Báo cáo tăng giảm TSCĐ. 
 Báo cáo này được lập vào cuối niên độ kế toán do kế toán tổng hợp lập nhằm 
đánh giá tài sản hiện có của công ty tại thời điểm cuối kỳ để từ đó lãnh đạo công ty có 
kế hoạch sửa chữa, nâng cấp cũng như đầu tư mới TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh 
doanh trong kỳ tiếp theo. 
o Bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ. 
 Bảng này được lập theo quý do kế toán tổng hợp lập nhằm đánh giá tình hình 
công nợ của công ty tại thời điểm cuối mỗi quý. Bảng này sẽ cung cấp cho lãnh đạo 
công ty những thông tin về tình hình chiếm dụng vốn cũng như bị chiếm dụng vốn 
của công ty, qua đó ban lãnh đạo có thể đưa ra những điều chỉnh cần thiết, kịp thời, 
góp phần mang lai hiệu quả kinh doanh cao. 
o Bảng tổng hợp kiểm kê kho. 
 Bảng này được lập vào cuối niên độ kế toán, do kế toán vật tư lập nhằm cung 
cấp thông tin cho nhà quản lý về tình hình vật tư tồn kho, là cơ sở quan trọng cho việc 
xây dựng kế hoạch sản xuất trong năm tiếp theo. 
 Báo cáo quỹ. 
 Đây là báo cáo nội bộ có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý, điều 
hành sản xuất kinh doanh. Báo cáo này được lập vào cuối kỳ kế toán do thủ quỹ lập 
nhằm cung cấp thông tin về tình hình thanh toán và số tiền hiện có tại công ty. 
 26
 Như vậy, với việc xây dựng hệ thống báo cáo đầy đủ và có chất lượng cao 
Công ty đã tự khẳng định sự minh bạch trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính hệ 
thống báo cáo này là căn cứ quan trọng để ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết 
định chính xác, kịp thời, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất 
kinh doanh của công ty. 
III. MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH 
ĐƯỜNG THỦY 
2.3.1 Kế toán tài sản cố định. 
2.3.1.1 Đặc điểm. 
 Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài 
và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh 
doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi 
phí sản xuất - kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hư hỏng. 
TSCĐ trong Công ty công trình đường thủy có nhiều chủng loại khác nhau, mang 
những đặc tính khác nhau và phần nhiều là TSCĐHH như nhà cửa và vật kiến trúc, 
Công ty còn sở hữu dây truyền công nghệ và các loại phương tiện máy móc như : Ôtô 
vận tải, máy ủi, máy súc, búa máy, cần cẩu, sà lan, máy khoan … 
 Tất cả các máy móc thiết bị đó đều có giá trị ban đầu lớn, có thời gian thu hồi 
vốn lâu vì vậy việc tổ chức công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi lắm chắc 
tình hình tăng giảm TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng trong đối với công tác quản lý và 
sử dụng hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư 
nhanh để tái sản xuất và trang bị , đổi mới không ngừng TSCĐ. 
2.3.1.2 Quy trình luân chuyển chứng từ. 
 TSCĐ của Công ty Công trình đường thủy rất đa dạng và chiếm tỷ trọng lớn 
trong tổng tài sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Trong toàn 
bộ TSCĐ hiện nay của Công ty thì các loại máy móc thiết bị sản xuất và phương tiện 
vận tải, thiết bị phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh phần lớn là tài sản của Công ty. 
Vì vậy, việc theo dõi chặt chẽ TSCĐ trong quá trình sử dụng có ý nghĩa quan trọng 
trong công tác kế toán của công ty. Trong những năm gần đây, do yêu cầu đổi mới 
trang thiết bị, đổi mới công nghệ nên công ty đã huy động thêm nhiều nguồn vốn tự 
bổ sung để đầu tư mới dây chuyền công nghệ hiện đại, phục vụ sản xuất kinh doanh. 
Cũng vì thế mà công tác kế toán TSCĐ tại công ty càng được chú trọng để đảm bảo 
hạch toán chính xác, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. 
 Các chứng từ sử dụng để hạch toán TSCĐ gồm có. 
 - Hợp đồng mua TSCĐ. 
 - Biên bản giao nhận TSCĐ. 
 - Biên bản thanh lý TSCĐ. 
 - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành . 
 - Biên bản đánh giá lại TSCĐ. 
 - Bảng tính và phân bổ khấu hao… 
 Trình tự lập và luân chuyển chứng từ. 
 1. Công ty đưa ra quyết định tăng (giảm) TSCĐ. 
 27
 2. Hội đồng giao nhận tiến hành giao hoặc nhận tài sản và lập các chứng từ 
tương ứng với loại nghiệp vụ gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý 
TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ. 
 3. Kế toán TSCĐ lập (hủy) thẻ TSCĐ, lập bảng tính khấu hao TSCĐ và ghi 
sổ chi tiết, tổng hợp nghiệp vụ tăng (giảm) TSCĐ và chuyển vào lưu trữ khi đến hạn. 
 Có thể khái quát trình tự lập và luân chuyển chứng từ bằng sơ đồ sau: 
2.3.1.3 Phương pháp hạch toán. 
 Tài khoản sử dụng: TK 211, 212, 213, 214 được chi tiết theo loại TSCĐ. 
 Các loại sổ kế toán: 
 - Các sổ chi tiết: 
 + Thẻ TSCĐ 
 + Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng 
 + Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ 
 - Các sổ tổng hợp: 
 + Chứng từ ghi sổ 
 + Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ 
 + Sổ Cái các TK 211, 212, 213, 214 
 Quy trình hạch toán tăng, giảm TSCĐ của công ty. 
 - Hàng ngày, căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác kèm 
theo kế toán lập thẻ TSCĐ, vào sổ chi tiết TSCĐ cho đúng đơn vị sử dụng đồng thời 
ghi vào chứng từ ghi sổ. 
 - Cuối kỳ, kế toán ghi sổ các TK 211, 212, 213. 
1 2 3 
Kế toán TSCĐ 
Giao nhận TSCĐ và 
lập các chứng từ 
- Lập (huỷ) thẻ TSCĐ 
- Lập bảng tính KH 
- Ghi sổ chi tiết, tổng hợp 
Hội đồng giao 
nhận 
Quyết định tăng 
giảm TSCĐ 
Công ty Công 
trình đường thuỷ 
 28
 Hạch toán chi tiết. 
 Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng và khung thời gian sử 
dụng, tỷ lệ khấu hao các loại TSCĐ căn cứ vào quyết định số 206/2003/QĐ-BTC 
ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và 
trích khấu hao TSCĐ. 
 Cuối kỳ căn cứ vào thẻ TSCĐ và các chứng từ có liên quan đến TSCĐ, kế toán 
lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ từ đó lập bảng tổng hợp chi tiết khấu hao 
TSCĐ. Sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết khấu hao TSCĐ với sổ 
Cái TK 214 và bảng cân đối số phát sinh để lập các báo cáo tài chính. 
 Có thể khái quát quy trình hạch toán khấu hao TSCĐ bằng sơ đồ sau: 
Đối chiếu, kiểm tra 
Chứng từ tăng, giảm 
TSCĐ 
CTGS 
Sổ Cái các TK 211, 
212, 213 
Bảng cân đôi số phát 
sinh 
Thẻ TSCĐ 
Sổ chi tiết TK 211, 
212, 213 theo đơn 
vị sử dụng 
BÁO CÁO TÀI CHÍNH 
Bảng tổng hợp 
chi tiết 
Sổ đăng ký 
CTGS 
Ghi hàng ngày 
Ghi cuối tháng 
 29
 Sơ đồ hạch toán tăng giảm TSCĐ. 
Chứng từ tăng, giảm 
và bảng phân bổ 
khấu hao TSCĐ 
CTGS 
Sổ Cái TK 214 
Bảng cân đôi số phát 
sinh 
Sổ chi tiết TK 214 
theo đơn vị sử dụng 
BÁO CÁO TÀI CHÍNH 
Bảng tổng hợp chi 
tiết khấu hao TSCĐ 
Sổ đăng ký 
CTGS 
Ghi hàng ngày 
Ghi cuối tháng 
Đối chiếu, kiểm tra 
 30
2.3.2 Kế toán nguyên vật liệu. 
2.3.2.1 Đặc điểm. 
 Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động. 
NVL là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá như: sắt, thép, si 
măng, vôi, cát, gạch … các loại vật liệu sử dụng trong quá trình thi công, chế biến, 
sản xuất NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá 
trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ huặc thay đổi 
hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái của sản phẩm. 
 Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức hạch toán 
NVL từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết 
2.3.2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ. 
 Khi phát sinh nhu cầu sử dụng NVL, các xi nghiệp lập phiếu xin lĩnh vật tư gửi 
lên phòng sản xuất. Phòng sản xuất xem xét kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao 
NVL của mỗi loại sản phẩm duyệt phiếu xin lĩnh vật tư. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì 
phải qua ban giám đốc công ty xét duyệt. Nếu là vật liệu xuất theo định kỳ thì không 
cần qua kiểm duyệt của lãnh đạo công ty. Sau đó, phòng sản xuất sẽ lập Phiếu xuất 
TK 211 TK 411 
TK 111,112,331,341 
TK 222,228 
TK 241 
TK 821 
TK 411 
TK 222,228 
TSCĐ giảm do khấu hao hết 
TK 214 
Nhận vốn góp, được cấp, tặng 
Mua sắm TSCĐ 
Nhận lại vố góp liên doanh 
XDCB hoàn thành, bàn 
giao 
TK 412 
Đánh giá tăng TSCĐ 
Trả lại TSCĐ cho các 
bên lên doanh 
Nhượng bán, T.lý 
TSCĐ 
Góp vốn liên doanh 
Thuê tài chính 
 31
kho chuyển cho thủ kho. Thủ kho xuất NVL, ghi thẻ kho, ký Phiếu xuất kho, chuyển 
cho kế toán NVL ghi sổ, bảo quản và lưu trữ. 
 Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: 
 - Một liên lưu ở phòng sản xuất. 
 - Một liên giao cho người lĩnh NVL mang xuống kho để lĩnh NVL. 
 - Một liên giao cho kế toán NVL để hạch toán. 
2.3 Phương pháp hạch toán. 
 Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 
 Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL . Theo 
đó việc hạch toán chi tiết nhập, xuất, tồn kho NVL được theo dõi cả ở phòng kế toán 
và ở kho. 
 Tại kho: 
 Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của từng 
thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Số liệu của lấy từ các chứng từ nhập, xuất hàng 
ngày. Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng và được thủ kho sắp xếp theo từng loại để 
tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ 
cho yêu cầu quản lý. 
 Hàng ngày, khi nhận các chứng từ kế toán về nhập, xuất, tồn kho vật liệu, thủ 
kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực nhập, 
thực xuất vào các thẻ kho. Sau khi sử dụng các chứng từ để ghi vào thẻ kho, thủ kho 
sắp xếp lại chứng từ, chuyển chứng từ đó cho phòng kế toán. 
Tại phòng kế toán: 
 Hàng tuần, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất và chuyển các 
chứng từ nhập, xuất cho kế toán NVL, thủ kho và kế toán NVL cùng ký vào phiếu 
giao nhận này. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất, sau khi kiểm tra tính hợp lý, 
hợp pháp của chứng từ, kế toán NVL ghi sổ chi tiết NVL. Sổ chi tiết NVL theo dõi 
NVL cả về số lượng và giá trị. Cuối kỳ, kế toán NVL đối chiếu số liệu trên sổ kế toán 
chi tiết NVL với thẻ kho, từ đó lấy số liệu lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho. 
 Có thể khái quát quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song 
song tại công ty như sau: 
Kế hoạch 
sản xuất 
Các xí 
nghiệp 
Thủ trưởng, 
kế toán trưởng P. sản 
xuất 
Thủ kho Kế toán NVL 
Phiếu yêu 
cầu xin lĩnh 
NVL 
Duyệt 
xuất kho 
Phiếu 
xuất kho 
Xuất 
NVL,ghi 
thẻ kho 
Ghi sổ, bảo 
quản, lưu trữ 
 32
 Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL 
Phiếu nhập 
kho 
Thẻ kho Sổ kế toán chi 
tiết NVL 
Phiếu xuất 
kho 
Bảng tổng hợp 
nhâp-xuất-tồn NVL 
Sổ kế toán tổng hợp 
về NVL 
Ghi hàng ngày 
Ghi cuối tháng 
Đối chiếu 
 33
 Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 
2.3.3 Kế toán tiền lương. 
2.3.3.1 Đặc điểm. 
 Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà Công ty 
trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã 
cống hiến cho Công ty. 
 Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để có thể tái sản xuất 
sức lao động, Công ty dùng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần 
TK 152 
TK 111, 112, 141 TK 621, 627, 641 
Giá mua và chi phí 
mua NVL nhập kho 
Giá trị NVL xuất 
kho sử dụng trong DN 
TK 151 
TK 154 
Hàng mua đang 
đi dường 
Hàng đi đường 
nhập kho NVL xuất thuê 
ngoài gia công 
TK 128,222 
Xuất NVL để góp 
vốn liên doanh 
TK 412 
TK 411 
Xuất NVL trả lại 
vốn góp liên doanh 
TK138,642 
NVL thiếu 
khi kiểm kê 
TK111,112,331 
Giảm giá hàng mua huặc 
trả lại NVL cho người bán 
TK 411 
Thuế GTGT đầu vào 
TK 133 
Nhận vốn góp liên doanh 
TK 128, 222 
Nhận lại vố góp liên doanh 
TK 154 
NVL tự chế 
nhập kho 
TK 338, 721 
Trị giá NVL thừa 
khi kiểm kê kho 
TK 133 
 34
tích cực lao động, là nhân tố để thúc đẩy, để tăng năng suất lao động. Đối với Công ty 
tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành lên giá trị sản phẩm, 
dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Nó là nhân tố giúp công ty hoàn thành và hoàn 
thành vượt mức kế hoạch sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức công tác 
hạch toán lao động tiền lương để đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng 
nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, 
đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí cho nhân công vào giá thành sản phẩm 
được chính sác. 
2.3.3.2 Quy trình luân chuyển chứng từ. 
 Tại công ty Công trình đường thủy việc hạch toán tiền lương khá phức tạp vì 
việc trả thù lao cho công nhân viên giữa các bộ phận không thống nhất. Bộ phận nhân 
viên quản lý được tính lương theo hệ số lương, bộ phận sản xuất tính lương theo sản 
phẩm. Do vậy, hạch toán tiền lương được công ty rất chú trọng vì nó cũng ảnh hưởng 
trực tiếp đến giá thành sản phẩm. 
 Các chứng từ sử dụng. 
 - Các chứng từ theo dõi cơ cấu lao động: các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, 
bãi miễn, sa thải, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí. 
 - Chứng từ theo dõi thời gian lao động: bảng chấm công, bảng đề nghị thanh 
toán thêm giờ. 
 - Chứng từ theo dõi kết quả lao động: phiếu giao nhận sản phẩm hoàn thành, 
phiếu báo làm thêm giờ, bảng đề nghị thưởng chi tiết. 
 - Các chứng từ tiền lương: bảng thanh toán lương và BHXH, bảng phân phối 
thu nhập theo lao động, báo cáo bình quân thu nhập toàn công ty, giấy ốm, thai sản, 
các chứng từ chi tiền thanh toán cho người lao động. 
 Quy trình luân chuyển chứng từ. 
 Bảng chấm công được kê khai hàng ngày tại bộ phân sử dụng lao động. Cuối 
tháng, người phụ trách theo dõi công lập bảng kê khai công tính lương đưa vào cho 
thủ trưởng đơn vị ký xác nhận, rồi gửi lên phòng tổng hợp ký các chứng từ về thời 
gian lao động và kết quả lao động. Phòng tổng hợp xem xét các chứng từ này căn cứ 
vào định mức, đơn giá tiền lương được quy định trong quy chế phân phối thu nhập 
của công ty, trưởng phòng tổng hợp ký vào bảng kê khai công tính lương và chuyển 
cho kế toán tiền lương của phòng kế toán tài chính - thống kê. Kế toán tiền lương căn 
cứ vào các chứng từ kế toán ban đầu tiến hành ghi sổ theo dõi tiền lương và các khoản 
trích theo lương, lập bảng phân phối thu nhập rồi chuyển cho kế toán trưởng ký và 
Tổng giám đốc duyệt, ký. Sau đó, kế toán thanh toán lập phiếu chi tiền thanh toán cho 
người lao động. Việc thanh toán lương trong công ty được thực hiện hai lần: Thanh 
toán lưong kì 1 vào ngày 20 trong tháng, bao gồm các khoản tạm ứng (60% lương cơ 
bản), tiền thưởng, tiền tàu xe, thêm giờ, cơm ca trong tháng. Thanh toán lương kì 2 
vào ngày 10 của tháng tiếp theo, bao gồm lương sản phẩm, lương thời gian, bảo hiểm 
xã hội… sau khi đã trừ phần tạm ứng lương kì 1 vào các khoản nợ lãi tháng trước. 
 35
Sơ đồ : Trình tự lập và luân chuyển chứng từ lao động và tiền lương. 
2.3.3.3 Phương pháp hạch toán. 
 Hạch toán chi tiết. 
 Tài khoản sử dụng. 
 - TK 334 - Phải trảcông nhân viên: dùng để theo dõi tình hình thanh toán với 
công nhân viên, có các TK cấp 2: 
 + TK 334A: Trả lương cho công nhân viên 
 + TK 333B: Công nợ với cán bộ công nhân viên 
 + TK 334C: Phân phối thu nhập, lễ, tết chi ngoài 
 + TK 334D: Trả thưởng, tàu xe cho công nhân viên 
 - TK 338 - Phải trả, phải nộp khác: dùng để theo dõi các khoản trích theo 
lương, các khoản phải trả khác và tình hình thanh toán với công nhân viên, TK này 
được chi tiết thành các TK cấp 2 và cấp 3: 
 + TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết 
 + TK 3382: Kinh phí công đoàn 
 - TK 3383: Bảo hiểm xã hội 
 - TK 3384: Bảo hiểm y tế 
 - TK 3385: Phải trả về cổ phần hoá 
 - TK 3388: Phải trả, phải nộp khác 
 + TK 3388A: Công nợ trong lương của cán bộ công nhân viên 
 + TK 3388B: Tiền vi phạm và thu chi khác 
P. kế toán 
 tài chính 
P. tổng hợp Tổng 
giám đốc 
P. kế toán tài 
chính – thống 
kê 
CT về 
cơ cấu 
lao động 
CT về 
thời 
gian lao 
Ký xác 
nhận 
Bảng phân 
phối thunhập 
Ký duyệt Phiếu chi 
tiền 
Kế toán tiền lương 
thanh toán 
CT về 
kết quả 
lao động 
Bảo 
quản, 
lưu 
trữ 
Ghi sổ chi tiết, tổng hợp tiền lương và các 
khoản trích theo lương 
Kế toán 
tiền lương 
Nơi sử dụng 
lao động 
 36
 + TK 3388C: Phải nộp, phải trả bảo hiểm xã hội 
 + TK 3388D: Phải nộp, phải trả bảo hiểm y tế 
 + TK 3388E: Chuyển trừ lương 
 Việc tính lương sản phẩm, lương thời gian trong Công ty dựa vào các hệ số 
như: hệ số hoàn thành nhiệm vụ, hệ số điều chỉnh tiền lương theo trình độ đào tạo, hệ 
số lương cấp bậc, hệ số thu nhập theo quy chế, lương tối thiểu toàn công ty… 
 Hạch toán tổng hợp. 
 Các loại sổ sách kế toán sử dụng: 
 - Sổ kế toán chi tiết mở cho các TK 334, 335, 338 
 - Sổ kế toán tổng hợp: 
 + Bảng phân bổ tiền lương 
 + Chứng từ ghi sổ 
 + Sổ Cái các TK 334, 335, 338 
 Quy trình hạch toán tiền lương vào các khoản trích theo lương. 
 - Khi nhận được các chứng từ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo 
lương, kế toán tiền lương ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Đến 
kỳ lương, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. 
 - Cuối tháng, trên cơ sở số liệu của chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ Cái các TK 
334, 335, 338. Sau đó lập Bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tài chính sau khi 
đã đối chiếu với Bảng tổng hợp chi tiết và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. 
 Có thể khái quát quy trình hạch toán tiền lương tại công ty như sau: 
Chứng từ lao động, tiền 
lương, các khoản trích theo 
lương 
CTGS 
Sổ Cái các TK 334, 
335, 338 
Bảng cân đối 
số phát sinh 
BÁO CÁO TÀI 
CHÍNH 
Sổ chi tiết TK 
334, 335, 338 
Bảng tổng hợp 
chi tiết 
Bảng phân bổ tiền 
lương và BHXH 
Sổ đăng ký CTGS 
 37
 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản thanh toán theo lương 
Ghi hàng ngày 
Ghi cuối tháng 
Đối chiếu 
TK 334 TK 662, 627 
641, 642.. 
Thanh toán cho người LĐ 
TK 3388 
TL và các khoản 
thu nhập có tính 
chất lương phải trả 
cho người LĐ 
Trả tiền 
giữ hộ cho 
NLĐ 
Giữ hộ thu 
nhập cho 
NLĐ 
TK 335 
TK 138, 141 
Khấu trừ các khoản tiền 
phạt, tiền bồi thường.. 
TLNP thực 
tế phải trả 
cho NLĐ 
Trích trước 
TLNP theo 
KH 
TK 622 
TK 333 
Thu hộ thuế thu nhập 
cá nhân cho NN 
TK 3383,3384, 3388 
Thu hộ cho quỹ BHXH 
BHYT, toà án 
Trợ cấp BHXH phải 
trả cho người lao động 
TK 421 
Tiền lương phải trả 
NLĐ 
TK111,112 
TK 3383 
 38
PHẦN 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ 
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐỜNG THỦY 
3.1. Đánh giá chung. 
 Công ty Công Trình Đường Thủy là doanh nghiệp Nhà nước nên bộ máy quản 
lý của công ty được tổ chức theo hình thức ban giám đốc, các phòng ban chức năng và 
các nhà máy, trung tâm trực thuộc. Vì vậy, mô hình quản lý mà công ty áp dụng là mô 
hình trực tuyến chức năng, tức là công ty được chia thành những bộ phận độc lập, 
đảm nhận nhữnh hoạt động riêng rẽ (các phòng), ban giám đốc quản lý doanh nghiệp 
thông qua các trưởng phòng. Việc áp dụng mô hình quản lý này ở công ty là hoàn 
toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty. Nhờ việc tổ 
chức này, mọi công việc đều được giám sát chặt chẽ. Các quyết định chỉ đạo từ ban 
giám đốc sẽ nhanh chóng được chuyển tới các đối tượng thực hiện và ngược lai, các 
thông tin phản hồi cũng được chuyển đến ban giám đốc một cách nhanh chóng để có 
những điều chỉnh cần thiết giúp cho mọi hoạt động của công ty được triển khai tốt. 
 Theo mô hình quản lý này thì chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, bộ 
phận được quy định cụ thể, rõ ràng, vì vậy mà ít xảy ra việc chồng chéo trong phân 
công nhiệm vụ và trong thực hiện, tránh gây lãng phí. Mặt khác, mô hình quản lý này 
còn tạo điều kiện cho các bộ phận trong công ty tự chủ và phát huy hết năng lực trong 
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động 
và tạo nên không khí lao động khẩn trương, sôi nổi đem lại hiệu quả cao. Kết quả là 
trong những năm vừa qua, công ty đã không ngừng lớn mạnh, kết quả sản xuất kinh 
doanh năm sau luôn cao hơn năm trước, quy mô sản xuất tăng lên, mặt hàng kinh 
doanh được mở rộng, thu nhập bình quân của người lao động được cải thiện đáng kể 
Vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển khá bền vững, người lao 
động yên tâm làm việc và ngày càng gắn bó với công ty. 
3.2 Về tổ chức bộ máy kế toán. 
 Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình phân tán. Phòng kế 
toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ 
thống báo cáo phân tích và báo cáo tổng hợp của công ty, tại các nhà máy và trung 
tâm trực thuộc công ty không mở sổ sách và không hình thành bộ máy kế toán riêng 
mà chỉ có những nhân viên tập hợp số liệu ban đầu gửi lên phòng kế toán tài chính - 
thống kê. Mô hình kế toán tập trung này phù hợp với cơ chế quản lý của công ty vì 
nó không tạo ra sự phân tán quyền lực trong sản xuất kinh doanh cũng như trong hoạt 
động tài chính tạo ra một bộ máy quản lý gọn nhẹ và thống nhất. 
 Mặt khác, do số lượng sản phẩm sản xuất ra rất đa dạng, phong phú, khối 
lượng công việc hạch toán lớn nên lao động kế toán được phân công theo các phần 
hành kế toán. Việc phân công lao động kế toán như vậy cũng rất phù hợp, tạo điều 
kiện cho kế toán viên chuyên môn hoá trong công việc, tích luỹ kinh nghiệm, giải 
quyết các công việc thuộc phần hành của mình một cách nhanh chóng. Hơn nữa, giữa 
các kế toán viên luôn có quan hệ tác nghiệp trong công việc nên việc cung cấp, trao 
đổi thông tin giữa các phần hành rất nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện cung cấp số 
liệu, các báo cáo cho ban lãnh đạo công ty khi cần thiết. 
 39
 Có thể nói, mô hình kế toán mà công ty đang áp dụng đã phát huy vai trò của 
nó, góp phần quan trọng vào việc phân công lao động một cách hợp lý, cung cấp 
thông tin chính xác, nhanh chóng, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo công ty trong việc 
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. 
3.2.1 Những ưu điểm. 
 Trong những năm qua Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện, đổi 
mới trong công tác tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị mình. Vì vậy, công tác tổ 
chức hạch toán kế toán tại công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần 
quan trọng vào quá trình phát triển của công ty trong thời kỳ mới. 
 Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ: công ty đã sử dụng đầy đủ 
các chứng từ bắt buộc theo quy định và thực hiện nghiêm túc tất cả các bước trong 
quy trình luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán ban đầu được 
chính xác và công tác hạch toán sau này thuận lợi hơn. Việc tổ chức, bảo quản, lưu trữ 
chứng từ khoa học, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát, tạo điều góp phần cung cấp thông 
tin kịp thời, chính xác. 
 Về hệ thống tài khoản: công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản khá chi tiết, 
cụ thể, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng hạch toán của công ty, tạo điều kiện 
vừa theo dõi tổng hợp, vừa theo dõi chi tiết các đối tượng hạch toán một cách chính 
xác. 
 Về việc vận dụng hình thức sổ CTGS: Hiện nay, công ty đang áp dụng ghi sổ 
theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm 
sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty. Hình thức ghi sổ này đã giúp giảm bớt 
công việc ghi chép, thuận lợi cho việc làm báo cáo tài chính và rút ngắn thời gian 
quyết toán. Bên cạnh hệ thống sổ tổng hợp theo quy định của Bộ tài chính, công ty 
còn mở hệ thống sổ chi tiết để theo dõi chi tiết, lập các bảng biểu theo yêu cầu quản 
lý, giúp kế toán dễ theo dõi, tìm thông tin một cách kịp thời. 
 Về việc lập theo mẫu và thời gian lập các báo cáo tài chính: được công ty 
thực hiện theo đúng chế độ quy định. Các báo cáo tài chính được nộp cho cơ quan 
thuế, ngân hàng, và Tổng công ty Bưu chính viễn thông. Ngoài các báo cáo tài chính, 
công ty còn lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý giúp ban giám đốc công ty 
có thể đưa ra những quyết định kịp thời, chính xác. 
 Về công tác tổ chức các phần hành kế toán: việc công ty tổ chức công tác kế 
toán theo các phần hành là hoàn toàn phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh 
doanh và phương thức quản lý của công ty. Việc áp dụng hạch toán chi tiết hàng tồn 
kho theo phương pháp thẻ song song giúp cho việc ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, 
kiểm tra giữa kế toán và thủ kho, phát hiện sai sót sớm, đồng thời cung cấp thông tin 
về nhập, xuất, tồn kho của từng mã vật tư kịp thời, chính xác. Việc hạch toán lương 
vừa theo hình thức lương sản phẩm, vừa theo hình thức lương hệ số là phù hợp với 
đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, góp phần đánh giá đúng kết quả lao động. 
Hơn nữa, việc tổ chức nhân viên kế toán theo các phần hành giúp cho kế toán có thể 
chuyên sâu về phần hành kế toán của mình. Đội ngũ kế toán đều có trình độ đại học 
trở lên, nhiều là những người trẻ tuổi, nhiệt tình với công việc. 
 40
 Về áp dụng phần mềm kế toán: Hiện nay, công ty đang áp dụng kế toán máy 
cho tất cả các phần hành kế toán. Các mẫu báo cáo, bảng biểu cần thiết cho việc hạch 
toán đều được thiết kế sẵn, kế toán chỉ việc nhập số liệu vào máy, khi cần có thể in ra 
ngay, vì vậy, giảm nhẹ công việc ghi chép 
 3.2.2. Những tồn tại. 
 Mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả 
công tác kế toán cũng như bộ máy kế toán, tuy nhiên công tác tổ chức hạch toán kế 
toán tại công ty vẫn còn một số điểm hạn chế. 
 Về phân công lao động kế toán: hiện nay, do số lượng nhân viên kế toán của 
công ty là chưa nhiều nên một nhân viên kế toán phải đảm nhận hai hoặc ba phần 
hành. Do đó trong quá trình công tác vì một lý do nào đó mà nhân viên kế toán phải 
nghỉ làm một thời gian, người thay thế sẽ phải tìm hiểu từ đầu về phần hành đó. Điều 
đó có thể làm cho việc hoàn thành công việc dồn lên những người còn lại. Việc luân 
chuyển công việc sang vị trí khác đôi khi gây khó khăn cho cả người mới và người 
thôi không làm công việc đó vì chưa chuẩn bị kỹ về việc bàn giao công việc nên khi 
có sai sót là điều tất yếu. 
 Về việc luân chuyển chứng từ: Mô hình luân chuyển chứng từ của công ty là 
đúng vứi chế dộ pháp lý. Nhưng do địa bàn hoạt động của công ty là rộng mà công 
tác kế toán lại tập trung ở một nơi nên việc kiểm tra và kiểm soát công tác kế toán là 
rất khó khăn, thông tin chưa được cập nhật hàng ngày dẫn đến việc luân chuyển 
chứng từ còn chậm trễ. Nhiều khi chứng từ ở các xí nghiệp được luân chuyển dồn dập 
vào cuối niên độ hoặc cuối quý, một cách không hợp lý . 
 Về việc hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu: hiện nay, công ty đang áp 
dụng tính giá NVL xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Tuy nhiên, với 
số lượng NVL đa dạng, số lần nhập xuất nhiều thì việc tính giá theo phương pháp này 
là chưa hợp lý vì không phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của công 
ty, nhất là khi giá NVL trên thị trường có biến động lớn. 
 Về trang thiết bị máy móc: mặc dù công ty đã áp dụng kế toán máy cho tất cả 
các phần hành nhưng phần quản lý người sử dụng bằng mật khẩu không được thực 
hiện chặt chẽ nên gây khó khăn cho kế toán khi bảo trì số liệu của mình khi lên báo 
cáo. 
 41
 42
MỤC LỤC 
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH 
ĐƯỜNG THỦY. 
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty. 
1.1.1.1 Giới thiệu về Công Ty Công Trình Đường Thủy. 
1.1.1.2 Những thành tích đạt được. 
1.1.2. Đặc điểm kỹ thuật của Công ty. 
1.1.2.1 Số lượng lao động. 
1.1.2.2 Số lượng hạng mục công trình và giá trị sản lượng. 
II/ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY 
1.2.1 Đặc điểm về thị trường. 
1.2.1.1 Địa bàn hoạt động của công ty. 
1.2.1.2 Một số công trình tiêu biểu mà công ty đã xây dựng. 
1.2.2 Đặc điểm sản phẩm xây dựng. 
1.2.2.1 Nhóm công trình mà công ty xây dựng. 
1.2.2.2 Đặc điểm sản phẩm. 
1.2.2.3 Nhóm công trình mà công ty có ưu thế. 
1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất. 
1.2.3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất. 
1.2.3.2 Diễn giải sơ đồ. 
III/ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY 
1.3.1 Cơ cấu tổ chức và hoạt động tại công ty. 
1.3.1.1 Khái quát chung. 
1.3.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công Ty. 
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty. 
PHẦN 2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI 
CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY. 
I. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN. 
2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. 
2.1.1.1 Khái quát chung. 
2.1.1.2 Sơ đồ và diễn giải về bộ mày kế toán tại công ty. 
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán. 
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN. 
2.2.1 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán. 
2.2.1.1Khái quát chung về hệ thống chứng từ kế toán công ty áp dụng. 
2.2.1.2 Các loại chứng từ sử dụng . 
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. 
2.2.2.1 Khái quát hệ thống tài khoản kế toán áp dụng. 
2.2.2.2 Một số tài khoản tổng hợp áp dụng từ hệ thống kế toán thống nhất. 
 43
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán. 
2.2.3.1 Đặc điểm chung. 
2.2.3.2 Trình tự ghi sổ kế toán. 
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán. 
 Các báo cáo kế toán sử dụng. 
 Thời gian lập. 
 Bộ phận lập. 
 Đơn vị tiếp nhận báo cáo. 
III. MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH 
ĐƯỜNG THỦY. 
2.3.1 Kế toán tài sản cố định. 
2.3.1.1 Đặc điểm. 
2.3.1.2 Quy trình luân chuyển chứng từ. 
2.3.1.3 Phương pháp hạch toán. 
2.3.2 Kế toán nguyên vật liệu. 
2.3.2.1 Đặc điểm. 
2.3.2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ. 
2.3.2.3 Phương pháp hạch toán. 
2.3.3 Kế toán tiền lương. 
2.3.3.1 Đặc điểm. 
2.3.3.2 Quy trình luân chuyển chứng từ. 
2.3.3.3 Phương pháp hạch toán. 
PHẦN 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ 
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐỜNG THỦY 
3.1 Đánh giá chung. 
3.2 Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại công ty. 
3.2.1 Những ưu điểm. 
 Vận dụng hệ thống tài khoản. 
 áp dụng hình thức sổ kế toán. 
 Lập báo cáo tài chính. 
 Tổ chức các phần hành kế toán. 
 Hiện đại hoá bộ máy kế toán. 
3.2.2 Những tồn tại. 
 Phân công lao động kế toán. 
 Luân chuyển chứng từ. 
 Hạch toán các phần hành. 
 Hiện đại hoá bộ máy kế toán. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- TỔ CHỨC BỘ MÁY TOÁN KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY.pdf