Luận văn Tìm hiểu một số ý kiến nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn

Tài liệu Luận văn Tìm hiểu một số ý kiến nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn: Luận văn: Một số ý kiến nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn Một số ý kiến nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trờng vấn đề cạnh tranh ngày càng trở nên ngay gắt, để doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thơng trờng yêu cầu các hoạt động sản xuất kinh doanh phải ổn định. Tuy nhiên hoạt động tài chính là hoạt động cốt lõi đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh đợc thực hiện. Nghiên cứu tình hình tài chính không chỉ là mối quan tâm của nhiều đối tợng nh các nhà quản lý, các nhà đầu t, chủ ngân hàng, nhà cung cấp và bạn hàng vì thông quan phân tích tài chính cho phép ngời sử dụng thu thập, xử lý các thông tin, từ đó đánh giá tình hình tài chính, khả năng tiềm lực và hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro và tiềm năng trong tơng lai. Đồng thời công tác nghiên cứu tài chính nhằm đa ra một hệ thống các thông tin ...

pdf40 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 944 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm hiểu một số ý kiến nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Một số ý kiến nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn Một số ý kiến nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trờng vấn đề cạnh tranh ngày càng trở nên ngay gắt, để doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thơng trờng yêu cầu các hoạt động sản xuất kinh doanh phải ổn định. Tuy nhiên hoạt động tài chính là hoạt động cốt lõi đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh đợc thực hiện. Nghiên cứu tình hình tài chính không chỉ là mối quan tâm của nhiều đối tợng nh các nhà quản lý, các nhà đầu t, chủ ngân hàng, nhà cung cấp và bạn hàng vì thông quan phân tích tài chính cho phép ngời sử dụng thu thập, xử lý các thông tin, từ đó đánh giá tình hình tài chính, khả năng tiềm lực và hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro và tiềm năng trong tơng lai. Đồng thời công tác nghiên cứu tài chính nhằm đa ra một hệ thống các thông tin toàn diện phù hợp với trình độ, mục đích của mọi đối tợng cần quan tâm, nghiên cứu tình hình tài chính để từ đó có những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các giải pháp khác nh đầu t, lợi nhuận, cạnh tranh. Xuất phát từ những vấn đề trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài "Một số ý kiến nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn" CHƠNG I MỘT SỐ NỘI DUNG LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG HẠCH TOÁN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN I. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH. 1. Khái niệm: Tài chính là những mối quan hệ kinh tế trong việc phấn phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp đợc sử dụng cho tái sử dụng đầu t phát triển kinh tế và giải quyết các nhu cầu thực hiện chức năng của nhà nớc. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cơ bản trong hệ thống tài chính của nhà nớc ta hiện nay, là các quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với tổ chức huy động phân phối, sử dụng và quản lý trong quá trình kinh doanh. 2. Bản chất: Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung nhà nớc can thiệp và quản lý các hoạt động, lúc đó tiền chỉ đóng vai trog trang sức không phản ánh bản chất của sự vận động kinh tế, xã hội. Tài chính tách rời sự vận động của các quy luật kinh tế. Trong cơ chế thị trờng mỗi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ hoá. Các mệnh lệnh hành chính đều đợc thay thế bằng hệ thống pháp luật. Các doanh nghiệp đều phải tự lo nguồn vốn để đầu t vốn cho sản xuất kinh doanh và tìm kiếm khách hàng để tiêu thụ sản phẩm theo cơ chế giá do thị trờng quy định. Nó tạo ra hàng loạt các mối quan hệ qua lại dới hình thái giá trị của các nguồn lực khác nhau. Các nguồn lực hình thành vận động và chuyển động xoay quanh thị trờng tài để tạo lập nên quỹ tiền tệ và đợc sử dụng gắn liền với phát sinh trong quá trình hình thành phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính. II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH. 1. Lựa chọn phơng án đầu t. Phân tích dự án không chỉ nhằm khẳng định tính khả thi của dự án mà điều quan trọng nữa là việc chọn đợc phơng án tối u trong các phơng án có thể có. Có nghĩa là khi phân tích phải đa ra nhiều phơng án lựa chọn. Để so sánh lựa chọn phơng án đầu t tối u ta có thể áp dụng hai phơng pháp sau: - So sánh trực tiếp các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tài chính của dự án. - Phân tích độ nhạy cảm của dự án theo các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính trong điều kiện bất định của các yếu tố có liên quan đến đầu vào và đầu ra của dự án. Chúng ta biết rằng mục tiêu cụ thể của các dự án rất đa dạng (tạo việc làm, sản xuất hàng xuất khẩu, tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận...) trên góc độ xem xét mặt tài chính và lựa chọn các phơng án đầu t chúng ta sử dụng các độ đo hiệu quả tài chính nh chi phí nhỏ nhất, thời hạn thu hồi vốn ngắn nhất, thời hạn thu hồi vốn đầu t tăng thêm Ê định mức, điểm hoà vốn nhỏ nhất, IRR > IRR định mức và lớn nhất; IRR của vốn đầu t tăng thêm ³ IRR định mức, RR ³ RR định mức và lớn nhất, hoặc RR vốn đầu t tăng thêm ³ RR định mức. Trình tự các bớc so sánh lựa chọn phơng án nh sau: a. Đa ra đầy đủ các phơng án có thể có. b. Xác định thời kỳ phân tích so sánh (TKPT). c. Ước lợng các khoản thu, chi trong thời kỳ phân tích của từng phơng án. d. Xác định các hệ số tính kéo (1 + r)n hoặc chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi phát sinh ở các năm khác nhau về cùng một mặt bằng thời gian. e. Lựa chọn chỉ tiêu đo lờng hiệu quả. f. Tính các chỉ tiêu đo lờng hiệu quả. g. So sánh lựa chọn phơng án theo từng chỉ tiêu. 2. Hình thành và cải biến cơ cấu vốn kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại bất kỳ một doanh nghiệp nào để đảm bảo cho quá trình kinh doanh thực hiện đợc vấn đề đặt ra là phải có vốn. Mặt khác số vốn ban đầu đã đợc nhà nớc quy định để đầu t cách thành lập doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng các hoạt động đều đợc tiền tệ hoá vìvậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có lợng tiền ứng trớc hay còn gọi là vốn mục đích để giải quyết các nhu cầu đầu vào. - Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản cố định đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thông thờng là: nhà xởng, kho tàng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải... Những t liệu này có thời gian sử dụng dài trên một năm, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sau mỗi chu kỳ chúng hao mòn một phần nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu vì vậy giá trị của chúng đợc chuyển dần từng phần cào giá trị sản phẩm. Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định và t liệu lao động do con ngời sáng taọ ra và có tính chất lâu bền trong quá trình sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định bao gồm: Tài sản cố định vô hình, hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cốn định tài chính doanh nghiệp. Chúng đảm bảo hai điều kiện: Thời giam sản xuất trên một năm, giá trị đạt mức độ quy định. - Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động trong sản xuất và tài sản lu động trong lu thông. Đó là số tiền mà doanh nghiệp đã ứng trớc về tài sản lu động trong sản xuất và tài sản lu động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên liên tục. Trong quá trình tham gia sản xuất sản phẩm các đối tợng lao động biến dạng chuyển từ hình thái hiện vật này sang hình thái hiện vật khác. Chúng tham gia toàn bộ và tham gia một lần vào quá trình sản xuất, giá trị của chúng đợc chuyển hoá toàn bộ vào giá thành sản phẩm, nó đợc bù đắp khi sản phẩm đợc tiêu thụ, thu đợc tiền hàng. Vốn lu động vận động không ngừng qua các giai đoạn khác nhau, ở mỗi giai đoạn vốn lu động biểu diễn các hình thái khác nhau: + Giai đoạn 1: Đó là vốn để mua nguyên vật liệu phụ tùng... từ tiền chuyển thành vật chất đợc dự trữ cho sản xuất. + Giai đoạn 2: Đa nguyên vật liệu dự trữ vào sản xuất sản phẩm dới dạng bán thành phẩm, vốn ở đây chuyển thành vốn sản xuất. + Giai đoạn 3: Là giai đoạn tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn, vốn đã chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Trong cùng một thời gian vốn lu động của doanh nghiệp phân bố khắp ở các giai đoạn luân chuyển. Sự vận động của vốn lu động trong doanh nghiệp là sự vận động của vật t hàng hoá, lợng vốn tăng trởng thể hiện lợng vật t hàng hoá luân chuyển hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Cải tiến cơ cấu vốn kinh doanh chính là cải tiến sự thu hút bằng nhiều hình thức từ các thành phần kinh tế. Trong nền kinh tế để hình thành các quỹ tiền tệ phục vụ sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng và phát triển kinh tế xã hội, cải biến cơ cấuq vốn là chức năng quan trọng làm việc luân chuyển vốn từ ngời cung cấp đến ngời sử dụng đợc tiện lợi và trôi chảy. 3. Xác định tốc độ chu chuyển của vốn lu động. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lu động vận động không ngừng, thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất đó là giai đoạn dự trữ sản xuất lu thông đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lu động ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau: - Số vòng quay của vốn lu động. Số vòng quay của vốn lu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại. Chỉ tiêu còn đợc gọi là hệ số luân chuyển. - Thời gian của vòng luân chuyển. Thời gian một vòng luân chuyển = Thời gian của kỳ phân tích Số vòng quay của vốn lu động Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. - Hệ số đảm nhận vốn lu động. Hệ số đảm nhận vốn lu động = Vốn lu động bình quân Tổng doanh thu thuần Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều. Hệ số cho biết để có 1 đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lu động. 4. Xác định chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả vốn kinh doanh. Trong kinh doanh bất kỳ một chủ đầu t nào khi hoạt động đều có mục đích chung đó là tối đa hoá lợi nhuận trong điều kiện cho phép. Hiệu quả kinh doanh ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong các tỷ suất doanh lợi luôn luôn đợc các nhà quản trị kinh doanh, các nhà đầu t, các nhà phân tích tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh cũng nh so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lợi của các doanh nghiệp cùng loại. - Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu. Phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh thể hiện lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm mang lại. Công thức xác định: Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu = Lợi tức sau thuế x 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này thể hiện cứ 100 đồng doanh thu thuần thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi tức sau thuế. Tuy nhiên để đánh giá đúng đắn ta cần phải xem xét kết hợp bản chất của ngành kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. - Hệ số quay vòng của tài sản: Là chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của tài sản đầu t thể hiện qua doanh thu thuần sinh ra từ tài sản đầu t đó. Thông qua đó đánh giá đợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Công thức xác định: Hệ số quay vòng tài sản = Doanh thu thuần Tài sản vốn bình quân Hệ số càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả. Tuy nhiên khi đánh giá hệ số quay vòng tài sản phải kết hợp xem xét bản chất của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động. - Tỷ suất lợi nhuận/vốn sử dụng. Là sự kết hợp của hai chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu với hệ số quay vòng tài sản. Công thức xác định: Tỷ suất lợi nhuận/vốn sử dụng = Lợi tức sau thuế Vốn sử dụng bình quân Tỷ suất này phản ánh cứ 100 đồng vốn hoạt động bình quân trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ vốn sử dụng có hiệu quả cao và ngợc lại. - Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu song phổ biến nhất là: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định mang lại mấy đồng doanh thu thuần. + Chỉ tiêu sức sản xuất của tài sản cố định = Lợi nhuận thuần (lãi gộp) Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định mang lại mấy đồng lợi nhuận gộp. - Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lu động. Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lu động đợc phản ánh qua các chỉ tiêu nh sức sản xuất, sức sinh lời của vốn lu động. + Sức sinh lời của tài sản cố định = Lợi nhuận thuần (lãi gộp) Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần. + Sức sản xuất của tài sản lu động = Tổng doanh thu thuần Tài sản lu động bình quân Chỉ tiêu này phản ảnh 1 đồng vốn lu động làm ra mấy đồng lợi nhuận hay lãi gộp trong kỳ. III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN. 1. Cơ cấu vốn nợ. Quá trình phân tích vốn, luân chuyển vốn cho ta hớng đánh giá đối với khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp. Mặt khác các nhà quản trị còn quan tâm đến khả năng kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp đối với việc thoả mãn các khoản nợ vay dài hạn hoạt động kinh doanh. Những khái niệm này đợc đánh giá bằng các chỉ tiêu sau đây: + Sức sinh lời tài sản lu động = Lợi nhuận thuần Tài sản lu động bình quân + Tỷ suất nợ = Nợ phải trả Nguồn vốn Tổng hai chỉ tiêu là 100% hay Knợ = 1 - Ktài trợ Vì nợ phải trả và vốn chủ sở hữu là hai yếu tố cấu thành nguồn vốn. Tỷ suất nợ còn phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Tỷ suất tài trợ phản ánh tỷ lệ vốn riêng của doanh nghiệp trong tổng số vốn. Trên cơ sở tính toán tỷ tự tài trợ thấy đợc mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện số vốn doanh nghiệp tự có lớn, tính độc lập cao với các chủ nợ do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Căn cứ vào các tỷ suất này mà nhà cho vay quyết định cho vay hay không. Họ thờng mong muốn tỷ suất này càng cao càng tốt, tỷ suất tài trợ càng cao thì mức độ rủi ro các chủ nợ sẽ ít hơn. 2. Khả năng thanh toán. Trong kinh doanh vấn đề làm cho các nhà kinh doanh lo ngại là các khoản nợ nần dây d, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nớc trên thế giới theo cơ chế thị trờng căn cứ vào luật phá sản doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tơng tự nh vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Vốn luân chuyển có thể hiện là số tiền chênh lệch của tài sản lu động với nợ ngắn hạn. Việc đánhq giá khả năng thanh toán của vốn luân chuyển ở một doanh nghiệp chỉ dựa trên quy mô vốn luân chuyển để đánh giá thì có thể phản ánh đúng đắn khả năng thanh toán do đó ngời sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán để đánh giá khả năng thanh toán của vốn luân chuyển. - Hệ số thanh toán ngắn hạn. Là mối quan hệ giữa tài sản lu động với các khoản nợ gắn hạn. Hệ số thanh toán thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lu động đối với nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn mà giá trị càng lớn thì phản ánh thanh toán càng cao. Công thức đợc xác định: + Tỷ suất tự tài trợ = Vốn sở hữu Nguồn vốn + Bản chất kinh doanh của doanh nghiệp. + Cơ cấu tài sản lu động. + Hệ số quay vòng của một số tài sản lu động. - Hệ số thanh toán tức thời. Thể hiện về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tức thời đợc xác định: Hệ số này thờng xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tuy trong quá trình đánh giá khả năng thanh toán cần xem xét đến điều kiện kinh doanh và thực tế tình hình của doanh nghiệp song nếu hệ số k bé < 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và trong điều kiện của các khoản nợ đã đến hạn trả thì doanh nghiệp buộc phải dùng các biện pháp bất lợi để đủ tiền thanh toán. - Hệ số quay vòng của khoản phải thu. Là tỷ số giữa doanh thu thuần của các khoản phải thu của khách hàng. Hệ số này phản ánh tốc độ chu chuyển đối với các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Các khoản phải phải thu của khách hàng đợc thu bao nhiêu lần trong kỳ. Công thức xác định: K = Tài sản lu động TTS Nợ ngắn hạn (AT nguồn vốn) Hệ số quay vòng các khoản phải thu biểu hiện bình quân cứ 1 đồng các khoản phải thu trong năm thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số H càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, điều này tốt vì doanh nghiệp không phải đầu t vào các khoản phải thu nhiều. Tuy nhiên nếu hệ số H quá cao tức kì hạn thanh toán ngắn, do đó có ảnh hởng đến khối lợng sản phẩm tiêu thụ, không hấp dẫn khách hàng. - Kỳ thu bình quân của doanh nghiệp bán chịu: Phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu hồi các khoản phải thu trong kỳ. K = Tiền + Đầu t ngắn hạn + Các khoản phải thu Nợ ngắn hạn Theo nguyên tắc chung thì kỳ bình quân của doanh thu bán chịu ở một doanh nghiệp không vợt quá 1 + 1/3 ngaỳ của kỳ hạn thanh toán. Tuy nhiên nếu phơng thức thanh toán có ấn định kỳ hạn đợc hởng chiết khấu thì số ngày cha thu không đợc vợt quá 1 + 1/3 số ngày của kỳ hạn hởng chiết khấu. - Hệ số quay vòng hàng tồn kho. Phản ánh mối quan hệ khối lợng hàng hoá đã bán với hàng hoá dự trữ trong kho. Hệ số quay vòng hàng tồn kho mà số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân đợc bán trong kỳ. H = Doanh thu thuần Bình quân các khoản phải thu N = Bình quân các khoản phải thu của khách Tổng doanh thu IV. SỰ CẦN THIẾT CẢI TIẾN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ NÓI CHUNG VÀ CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NÓI RIÊNG Trong doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trờng. Tuy nhiên hoạt động tài chính là hoạt động cốt lõi đảm bảo cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thực hiện. Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định bao gồm: vốn lu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến thành phân phối quản lý và sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả. Việc thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho ngời sử dụng thông tin nắm đợc thực trạng của quản trị tài chính, xác định rõ đợc nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến quản trị tài chính. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cải tiến quản trị tài chính không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và Công ty xây dựng và phát triển nông thôn nói riêng mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tợng, các nhà quản lý, các nhà đầu t, chủ ngân hàng, nhà cung cấp và bạn hàng. Vì vậy thông qua đó cho phép thu thập xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác trong doanh nghiệp nhằm quản lý tình hình tài chính và khả năng tiềm lực và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh rủi ro và triển vọng trong tơng lai. Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế vấn đề nổi lên là làm thế nào để hoạt động kinh doanh trở lên hiệu quả. Vì vậy cải tiến quản trị tài chính càng trở nên có ý nghĩa, giúp cho ngời ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và đánh giá thực trạng tiềm năng của doanh nghiệp. CHƠNG II TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 1. Lịch sử hình thành. Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Liên hiệp xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn nay là Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn, đợc thành lập theo quyết định số 188 NN/TCCB/QĐ ngày 24 - 3 -1993 của bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Tiền thân của Công ty là xí nghiệp khảo sát thiết kế nông nghiệp theo quy chế của nhà nớc về thành lập và giải thể nông nghiệp. Trên cơ sở hợp nhất của 3 Xí nghiệp: Xí nghiệp xây lắp 10, Xí nghiệp khảo sát thiết kế nông nghiệp theo quyết định 313 NN/TCCB/QĐ ngày 10 - 3 - 1991 và Xí nghiệp vận tải thi công cơ giới theo quyết định 222 NN/TCCB/QĐ ngày 1-8-1992 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. 2. Quá trình phát triển. Từ khi thành lập Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân, có tài khoản mở tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc theo luật định. Tên giao dịch của Công ty: "Công ty xây dựng và phát triển nông thôn", Công ty đặt trụ sở chính ở Đống Đa - Hà Nội, văn phòng đại diện tại Vinh - Nghệ An và văn phòng đội tại Pháp vân - Thanh Trì - Hà Nội. Đến nay Công ty vẫn đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng và trang trid nội thất, xây dựng công trình và khai hoang đồng ruộng. Quá trình thực hiện tích tụ tập trung phân công chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất để hoàn thành nhiệm vụ, tăng hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu nền kinh tế thị trờng, giá trị tổng sản lợng trong các năm gần đây của Công ty đạt trên 20 tỷ đồng, đến nay Công ty mở rộng phạm vi hoạt động ra khắp cả nớc. II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - CÔNG NGHỆ CÓ ẢNH HỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN. 1. Đặc điểm sản phẩm. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất ra tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quóc dân, nó làm tăng sức mạnh về nền kinh tế quốc phòng. Xây dựng cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng khác biệt so với những ngành sản xuất khác thể hiện: chu kỳ sản xuất kéo dài, sản phẩm có tính đơn chiếc, sản phẩm là những công trình vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng và lắp đặt dài, sản phẩm không đem ra thị trờng tiêu thụ, hầu hết đã có ngời đặt hàng trớc, khi xây dựng nơi sản xuất cũng đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, kỹ thuật, chính trị, nghệ thuật... Nó rất đa dạng nhng lại đơn chiếc. Mỗi công trình đợc xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng có trị dự toán riêng và tại một thời điểm nhất định. 2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật. Hiện tính đến tháng 12 - 2000 cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty đợc thông qua biểu sau: Biểu 1: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty. N = 365 = 365 Hệ số quay vòng hàng tồn kho HK Tên tài sản Số lợng Giá trị còn lại 1. Máy ủi DT 75 1 18.000.000 2. Trụ sở làm việc 1 74.210.000 3. Bộ đầu Video 1 1.416.000 4. Ôtô tải Kamaz 1 31.600.000 5. Ôtô Honđa 1 318.125.000 6. Máy trộn bê tông máy nổ 3 24.540.000 7. Đầm bàn Japan 1 2.689.000 8. Văn phòng đại diện tại Vinh 1 1.447.731.376 9. Máy trộn bê tông 10 116.400.000 10. Máy lọc nớc 1 5.915.000 11. Máy vi tính 1 20.574.760 12. Điện thoại di động 1 7.875.000 13. Máy photo coppy 1 33.247.500 14. Máy Fax Canon 1 8.482.500 Tổng 2.110.788.436 Trong tổng số tài sản hiện có của công ty phần lớn đợc đầu t từ nguồn vốn tự bổ sung thêm chiếm 1.741.398.317đ trong tổng tài sản, một phần đợc đầu t từ nguồn vốn ngân sách cấp bao gồm máy ủi trị giá 15 triệu đồng, trụ sở làm việc 74.210.000đ một phần giá trị ôtô và trụ sở tại Vinh cũng đợc đầu t từ nguồn vốn này. Tổng tài sản đợc đầu t từ ngân sách ciếm 369.390.119 đồng trong tổng tài sản. 3. Đặc điểm về lao động. Công ty xây dựng và phát triển nông thôn là một đơn vị xây lắp nên việc tổ chức bộ máy quản lý và công nhân lao động của Công ty chịu sự ảnh hởng trực tiếp của ngành xây lắp. Công ty dựa vào những tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ mà Công ty đảm nhận, Công ty luôn luôn quan tâm hoàn thiện tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả. Tổ chức bộ máy của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn - Ban giám đốc Công ty bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Vừa là ngời đại diện cho nhà nớc vừa là ngời đại diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, thay mặt Công ty giám đốc hay phó giám đốc chịu trách nhiệm về mỗi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, có quyền điều hành mọi hoạt động của Công ty theo quy định đợc ban hành. Đại diện cho Công ty thực hiện quền và nghĩa vụ cho nhà nớc đồng thời chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên. - Phòng tài vụ: Thực hiện việc ghi chứng từ, xử lý các chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, đảm bảo cung cấp số liệu về tình hình kinh tế, tài chính doanh nghiệp đầy đủ, kịp thời. Đồng thời phong tài vụ có chức năng phân phối, giám sát các nguồn vốn đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ theo dõi tổ chức, quản lý nhân lực và cán bộ quản lý trong Công ty. Đồng thời có nhiệm vụ phân phát tài liệu cho các phòng ban khác. - Phòng kỹ thuật tổng hợp: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, lập các hồ sơ dự thầu, tính toán xây dựng các công trình tham gia dự thầu, lập hạn mức và tổ chức mua vật liệu đáp ứng nhu cầu cho các đội khi đợc giám đốc giao phó, theo dõi giám sát tình hình thi công của các công trình trúng thầu. Đồng thời có chức năng giúp đỡ giám đốc trong quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. Hiện này Công ty có tổng số công nhân viên là 596 ngời trong đó 93 ngời có trình độ đại học, 203 công nhân kỹ thuật, 57 trung cấp, còn lại là côn nhân xây dựng bậc thấp và lao động phổ thông. Trong đó có 13 nhân viên quản lý gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc, 5 nhân viên phòng tài vụ, 5 nhân viên phòng kỹ thuật tổng hợp và nhân viên phòng tổ chức. Hiện nay Công ty có 22 đội sản xuất, mỗi đội có thể hợp đồng sản xuất một hay nhiều công trình. III. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN. Để biết đợc thực trạng đầu t của Công ty ta nghiên cứu và phân tích hoạt động đầu t trong 3 năm gần nhất trở lại đây thông qua biểu. 1. Tình hình đầu t. Biểu 8a: Tình hình đầu t ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Tốc độ phát triển bình quân D ±D D ±D Tỷ suất đầu t % 4,81 7,43 2,62 8,43 1 132,39 Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định (lần) 2,38 6 1,55 2 - 0,834 1,754 0,20 2 86,4 Qua biểu ta thấy: - Tỷ suất đầu t. Xét ở góc độ phát triển bình quân của chỉ tiêu trong 3 năm là 132,39% cho thấy hiện đầu t vào tài sản cố định đã đợc tăng lên. Xem xét một các cụ thể cho thấy. Năm 1999 tỷ suất đầu t là 7,43% tăng 2,62% so với năm 1998 phản ánh Công ty đã chú trọng đầu t vào tài sản cố định do Công ty đã đầu t xây dựng văn phòng làm việc tại Vinh, đồng thời số vốn lu động trong năm cũng tăng lên 0,67% do các khoản phải thu tăng lên. Kết quả cho thấy Công ty có tài sản lu động lớn hơn rất nhiều so với tài sản cố định mà lại chủ yếu ở các khoản phải thu chứng tỏ tình hình sản xuất của Công ty cha ổn định. Phản ánh việc đầu t tài sản của Công ty cha hợp lý, số máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất quá ít. Mặc dù trong những năm gần đây Công ty đã chú trọng tăng tài sản cố định đầu t phát triển lâu dài. Năm 2000 tỷ suất đầu t tăng 1% so với năm 1999 nguyên nhân do tổng tài sản của Công ty đã giảm xong tốc đoọ giảm tài sản cố định vẫn nhỏ hơn. Vì vậy tỷ suất tăng thể hiện tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản tăng lên. Tuy nhiên tài sản lu vẫn chiếm phần lớn trong tổng tài sản của Công ty. - Tỷ suất tài trợ. Năm 1999 tỷ suất tài trợ tài sản cố định là 1,552 lần giảm 0,834 lần so với năm 1998, nguyên nhân tài sản cố định trong năm đã tăng lên mặc dù tỷ suất giảm song vốn chủ sở hữu vẫn đảm bảo để đầu t các loại hình tài sản cố định tình hình tài chính vẫn vững vàng ổn định. Năm 2000 tỷ suất tự trài trợ tài sản cố định là 1,754 lần tăng 0,202 lần so với năm 1999 do tốc độ giảm tài sản cố định mạnh hơn tốc độ giảm vốn chủ sở hữu. Công ty có đủ vốn chủ sở hữu để đầu t cho các loại hình tài sản cố định mà không phải đi vay ngân hàng để đầu t. Từ kết quả phân tích trong 3 năm cho thấy tình hình đầu t của Công ty là cha phù hợp tài sản cố định chiếm tỷ trọng nhỏ trong số máy móc thiết bị, đặc biệt năm 2000 tài sản cố định cũ hết thời hạn sử dụng tăng lên đáng kể. Tài sản lu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản đặc biệt là các khoản phải thu ngày càng tăng lên đến năm 2000 các khoản phải thu của khách hàng tăng. ************* 2. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh. Biểu 8b: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty. Tỷ suất đầu t = Tài sản cố định Tổng tài sản Tỷ suất tài trợ tài sản cố định = Vốn chủ sở hữu Giá trị tài sản cố định Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Tốc độ phát triển bình quân D ±D D ±D Tỷ suất nợ (%) 89,7 3 89,2 3 -0,5 85,2 2 -4,01 97,45 Tỷ suất tự tài trợ (%) 10,2 7 10,7 7 0,5 14,7 8 4,01 119,96 Để đánh giá khả năng kinh doanh lâu dài của Công ty ta nghiên cứu và phân tích. Qua biểu ta thấy: - Tỷ suất nợ phản ánh quan hệ nợ phải trả và tổng nguồn vốn cho thấy đợc tỷ lệ vốn vay trong tổng nguoòn vốn của doanh nghiệp. Qua biểu ta thấy tỷ suất nợ bình quân trong 3 năm là 97,45% cho thấy những cố gắng của Công ty trong việc giảm bớt các khoản nợ trong tổng nguồn vốn. Cụ thể năm 1999 tỷ suấ nợ là 89,23% giảm 0,5% so với năm 1998 là do nợ phải trả mà nguồn vốn chủ sở sở hữu đều tăng song tốc độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhanh hơn (tăng 8,61%) so với năm 1998, so với tốc độ phải trả (tăng 2,94%). Năm 2000 tỷ suất nợ giảm 4,01% so với năm 1999 do Công ty đã cố gắng hoàn trả các khoản nợ đối với ngời bán, các đơn vị nội bộ làm giảm các khoản nợ phải trả. Kết quả phản ánh Công ty đã chú trọng giảm nợ phải trả tăng mức độ tự chủ tài chính song số vốn vay vẫn chiếm phần lớn vốn trong sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện sự ràng buộc sức ép của các khoản nợ vay. - Tỷ suất tài trợ. Xét tốc độ phát triển bình quân của các chỉ tiêu trong 3 năm là 119,96% phản ánh số vốn chủ sở hữu chiến trong tổng nguồn vốn tăng dần qua các năm. Xem xét một cách cụ thể thấy năm 1999 tỷ suất tài trợ là 10,77% tăng 0,5% so với năm 1998. Năm 2000 tỷ suất tăng 4,01% so với năm 1999. Kết quả thể hiện Công ty đã cố gắng tăng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn để tăng tính tự chủ song khả năng độc lập tài chính của Công ty là rất kém. 3. Tình hình chủ chuyển vốn lu động. Để thấy rõ tình hình tài chính, vấn đề sử dụng vốn mà tài sản thông qua biểu sau cho thấy. Biểu 10: Hiệu quả sử dụng vốn lu động Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Tốc độ phát triển bình quân D ±D D ±D 1. Số vòng quay vốn lu động 0,01 1,02 0,01 1,06 0,04 102,4 2. Thời gian 1 vòng quay luân chuyển 356, 44 352, 94 -3,5 339, 62 -3,43 97,6 3. Hệ số đảm nhiệm 0,99 0,98 -0,01 0,94 -0,01 97,4 - Số vòng quay của vốn lu động cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng lên. Qua biểu ta thấy số vòng quay của vốn lu động có xu hớng tăng dần, tốc độ phát triển bình quân của chỉ tiêu là 102,4%, xem xét một cách cụ thể ta thấy: năm 1999 số vòng quay vốn lu động là 1,02 lần tăng 0,01 so với năm 1998, điều này phản ánh cứ 1 đồng vốn lu động bình quân sẽ đem lại 1,02 đồng doanh thu thuần. Kết quả cho thấy việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả hơn năm 1998. Số vòng quay vốn lu động nhanh hơn và để làm ra 1 đồng doanh thu thuần cần sử dụng số vốn lu động ít hơn năm 1998 là 0,01 đồng. Năm 2000 số vòng quay vốn lu động là 1,06 lần tăng 0,04 lần so với năm 1999 điều này cho thấy việc sử dụng vốn lu động của Công ty là có hiệu quả hơn năm 1999. Để làm ra một đồng doanh thu thuần cần sử dụng số vốn lu động ít hơn năm 1999 là 0,04 đồng, kết quả phản ánh số vòng quay của vốn lu động tăng dần qua các năm, điều này phản ánh việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty có hiệu quả. - Thời gian một vòng luân chuyển. Qua biểu ta thấy một vòng luân chuyển đã giảm dần. Xem xét cụ thể ta thấy năm 1999 thời gian một vòng luân chuyển là 352,94 ngày tức phải mất 11,7 tháng vốn lu động mới quay đợc một vòng hay một đồng vốn lu động làm ra một đồng doanh thu phải mất 11,7 tháng, song đã giảm 3,5 ngày so với năm 1998. Năm 2000 thời gian một vòng luân chuyển vốn lu động nhanh hơn qua các năng song đặc điểm của sản xuất của ngành có chu kỳ sản xuất dài, thời hạn thu hồi vốn chậm do đó tốc độ luân chuyển vốn chậm. - Hệ số đảm nhận vốn lu động. Qua biểu ta thấy hệ số đảm nhận năm 1999 là 0,98 lần giảm 0,01 lần só với năm 1998. Năm 2000 hệ số là 0,94 lần giảm 0,04 lần so với năm 1999. Kết quả cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các năm tăng dần, số vốn lu động tiết kiệm đợc tăng lên. Qua kết quả phân tích trong 3 năm cho thấy những cố gắng của Công ty trong việc tăng vòng quay vốn lu động, giảm thời gian một vòng luân chuyển, hiệu quả sử dụng vốn lu động có tăng song không cao. Vốn lu động của Công ty luân chuyển còn chậm, số vốn bị ứ đọng, chiếm dụng lớn. 4. Kết quả và hiệu quả của vốn. Biểu 9: Hiệu quả sinh lời của các hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu 1998 1999 2000 D ±D D ±D 1. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%) 0,98 0,82 -0,16 0,71 -0,11 2. Tỷ suất lợi nhuận/vốn (%) 0,92 0,78 0,14 0,69 0,09 3. Hệ số quay vòng tài sản (lần) 0,94 0,97 0,03 0,98 -0,01 4. Sức sinh lời tài sản cố định (lần) 9,52 12,64 3,12 12,89 0,25 5. Sức sinh lời tài sản lu động (lần) 0,36 0,57 0,21 1,17 0,6 6. Sức sản xuất tài sản cố định (lần) 1,01 1,02 0,01 1,06 0,06 7. Sức sản xuất tài sản lu động (lần) 0,039 0,046 0,007 0,096 0,05 - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Qua biểu ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm dần qua các năm cụ thể: năm 1999 là 0,82% giảm 0,16% so với năm 1998 tức trong 100 đồng doanh thu mới sinh đợc 0,85 đồng lợi tức. Đến năm 2000 tỷ suất là 0,71% giảm 0,11% so với năm 1998 tức là trong 100 đồng doanh thu thuần mới sinh đợc 0,71 đồng lợi tức. Kết quả cho thấy lợi tức thu đợc từ hoạt động kinh doanh của Công ty rất thấp, phản ánh hiệu quả kinh doanh ngày càng giảm sút. - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Từ số liệu trên biểu ta thấy tỷ suất này có xu hớng giảm dần, năm 1998 tỷ suất này là 0,92% cho thấy 100 đồng vốn sử dụng bình quân đem lại là 0,92 đồng lãi. Năm 1999 tỷ suất này là 0,78% giảm 0,14% so với năm 1998. Năm 2000 tỷ suất này giảm 0,09% so với năm 1999. Kết quả cho thấy doanh thu đem lại từ vốn đầu t sản xuất của Công ty là thấp, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ngày càng giảm. - Hệ số quay vòng tài sản. Qua biểu ta thấy hệ số quay vòng tài sản qua các năm tăng dần, cụ thể năm 1999 tăng 0,33 lần so với năm 1998. Năm 2000 tăng 0,01 lần so với năm 1999. Phản ánh hiệu quả đầu t tài sản tăng lên. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản các loại ta tiến hành xem xét các chỉ tiêu: - Sức sản xuất của tài sản cố định: Trong các năm sức sản xuất của tài sản cố định tăng lên, năm 1998 là 9,52 lần phản ánh 1 đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại 9,52 đồng doanh thu thuần. Năm 1999 sức sản xuất của tài sản cố định tăng lên là 3,12 lần cho thấy 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại doanh thu tăng so với năm trớc. Kết quả cho thấy đầu t vào tài sản cố định đem lại doanh thu cao. - Sức sản xuất của tài sản lu động. Qua biểu ta thấy sức sản xuất của tài sản lu động năm 1998 là 1,01 lần phản ánh 1 đồng tài sản lu động bình quân đem lại 1,01 đồng doanh thu thuần. Năm 1999 và năm 2000 sức sản xuất của tài sản lu động có tăng song cha cao. Phản ánh doanh thu từ đầu t tài sản lu động không cao. - Hiệu quả sinh lời của tài sản cố định. Qua biểu ta thấy hiệu quả sinh lời của tài sản cố định tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 1998 là 0,36 lần, tức 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại 0,36 đồng lợi tức gộp. Năm 1999 hiệu quả sinh lời của tài sản cố định là 0,57 lần tăng 0,21 lần so với năm 1998. Năm 2000 tăng 0,06 lần so với năm 1999. Điều này chứng tỏ hiệu quả thu đợc từ đầu t tài sản cố định đêm lại là không cao. Mặc dù doanh thu thuần đem lãi từ tài sản cố định là cao song hiệu quả thu đợc lại thấp. - Hiệu quả sinh lời của tài sản lu động cho biết một đồng vốn lu động thu đợc mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này mới đánh giá trình độ thực sự quản lý sử dụng vốn vì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của kinh doanh chứ không phải là doanh thu. Các doanh nghiệp đề ra mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận, chứ không phải là doanh thu vì vậy phân tích tài chính đánh giá sức sinh lời của vốn lu động là quan trọng. Năm 1999 sức sinh lời tăng 0,007 lần so với năm 1998. Năm 2000 tăng 0,05 lần so với năm 1999 cho thấy lợi nhuận thu đợc từ đầu t 1 đồng tài sản lu động tăng, phản ánh việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả song vẫn còn thấp. Kết quả phân tích 3 năm gần đây nhất của Công ty cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty là có lãi song không cao. Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản thấp đặc biệt là tài sản lu động, mặc dù doanh thu thuần là lớn điều này chứng tỏ chi phí bỏ ra quá lớn và tăng nhiều trong các năm. Công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản phải thu, đặc biệt là các khoản phải thu ở khách hàng. Từ đó rút bớt tài sản lu động, đầu t tài sản cố định phát triển lâu dài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản, nâng cao tỷ lệ lãi cho Công ty. 5. Thực trạng khả năng thanh toán của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn. a. Phân tích tình hình công nợ. Để thấy đợc (mức độ) tình hình nợ nần của Công ty đối với khách hàng và đối với ngân sách nhà nớc và các khoản nợ Công ty cần thu thông qua biểu trang bên cho ta thấy: Tổng các khoản phải thu năm 1999 tăng 19,12% tơng đơng tăng 4.987.535.179 đồng, đến năm 2000 lại giảm xuống 26,74% tơng ứng giảm 8.281.120.852 đồng. Nguyên nhân các khoản phải thu năm 1999 tăng lên là do các khoản phải thu của khách hàng tăng lên 29,89%, và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các khoản phải thu do số công trình hợp đồng mà bên giao thầu cha thanh toán đồng thời các khoản trả trớc ngời bán cũng tăng lên tới 186,66% với mức tăng 30.000.000 đồng, đến năm 2000 tổng các khoản phải thu lại giảm xuống 45,33% tơng ứng giảm 11.784.363.589 đồng, đồng thời các khoản trả trớc cho ngời bán cũng giảm xuống 54,32% các khoản tạm ứng giảm 30,76%. Để đánh giá mức độ ảnh hởng của các khoản phải thu đến tình hình tài chính ta xem xét kết cấu của các khoản phải thu trong tổng tài sản lu động ta thấy tỷ trọng tăng từ: Kết quả cho thấy các khoản phải thu ngày càng tăng trong tài sản lu động mặc dù vốn lu động năm 2000 giảm xuống mạnh điều này thể hiện vốn ứ đọng ngày càng lớn gây khoá khăn về mặt tài chính cho Công ty. Xét tổng quan các khoản phải trả năm 1999 tăng 2,94% tơng ứng là 880.576.811 đồng đến năm 2000 lại giảm 30,89% tơng ứng giảm 9.535.809.033 đồng. Nguyên nhân năm 1999 tăng là do vay ngắn hạn tăng lên 59,26% tăng 2.865.000.000 Biểu 6*** Đặc biệt thuế và các khoản phải nộp nhà nớc tăng 115% tơng ứng là 515.626.168 đồng. Công ty đã thanh toán 922.400.000 đồng vay dài hạn và hoàn trả các khoản nợ khác. Đến năm 2000 các khoản phải trả giảm 30,89% là do vay ngắn hạn giảm 17,52% Công ty đã thanh toán cho đơn vị nội bộ giảm 44,89% tơng ứng giảm 8.346.300.392 đồng và đã giảm số tiền chịu đối với ngời bán giảm 39.025.000 đồng. Tuy nhiên thuế và các khoản phải nộp nhà nớc lại tăng 71,11% tơng ứng tăng 685.888.091 đồng. Xét về mặt kết cấu các khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng từ 89,23% (năm 1998) giảm xuống còn 85,21% tổng nguồn vốn (năm 2000) số liệu biểu 4. Kết quả cho thấy Công ty đã chú trọng giảm vốn vay, thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các đội xây dựng. Tuy nhiên số vốn Công ty đi vay để hoạt động sản xuất là rất lớn. Để xem xét tình hình thanh toán của Công ty có khả quan hay không ta đánh giá tỷ lệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả. 25977023479 = 81,66% (năm 1998) là 22683437806 = 99,7% (năm 2000) 31812730310 22749512474 Năm 1998 Tổng phải thu = 25977023479 = 1,23 Tổng phải trả 24232389167 Kết quả cho thấy trong 3 năm Công ty đã bị chiếm dụng vốn. Cụ thể năm 1998 số tiền bị chiếm dụng nhiều hơn là số tiền đi chiếm dụng với số tiền là 25.977.023.479 - 24.232.389.167 = 1.744.634.312 đồng. Với tỷ lệ bị chiếm dụng là 1,23 - 1 = 0,23 tức 23%. Đến năm 1999 số vốn bị chiếm dụng lại tăng lên so với năm 1998 với số tiền là 30.964.558.658 - 23.170.365.978 = 7.794.192.680 đồng. Do năm 1999 tổng các khoản phải thu và phải trả đều tăng song các khoản phải thu tăng nhanh hơn các khoản phải trả đặc biệt là phải thu của khách hàng vợt 29,89%. Năm 2000 Công ty đã chiếm dụng 1,5 - 1 = 0,5 tức 50% tơng ứng là số tiền 22.683.437.806 - 14.213.556.945 = 8.469.880.861 đồng. Nguyên nhân do năm 2000 tổng các khoản phải thu và phải trả đều giảm xuống song tổng các khoản phải trả giảm mạnh hơn (giảm 30,89%) các khoản phải thu (giảm 26,74%), đặc biệt các khoản nợ nội bộ và nợ ngời bán giảm đáng kể, điều này cho thấy Công ty đang cố gắng thanh toán các khoản nợ nần. Tuy nhiên việc thanh toán thuế đối với nhà nớc không giảm mà lại tăng lên đáng kể tăng 15% vào năm 1999 và tăng 71,11% vào năm 2000. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lu động mặc dù quy mô bị thu hẹp, cụ thể tăng từ 76,68% năm 1998 lên 90,55% năm 2000 (số liệu trên biểu 4). Kết quả cho thấy số vốn bị chiếm dụng ngày một tăng, Công ty cần có biện pháp thu hồi nợ, tăng vòng quay vốn lu động. b. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn. Để thấy rõ đợc tình hình tài chính cũng nh khả năng hoàn trả, thanh toán các khoản vay và tình hình thanh toán của khách hàng đối với Công ty, em tiến hành phân tích tài chính và khả năng thanh toán của Công ty qua biểu dới đây. Biểu 7: Phân tích khả năng thanh toán Năm 1999 Tổng phải thu = 30964588658 = 1,3 Tổng phải trả 23170365978 Năm 2000 Tổng phải thu = 22683437806 = 1,5 Tổng phải trả 14213556945 Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 D ±D D ±D 1. Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần 1,094 1,043 - 0,05 1 1,066 0,023 2. Hệ số thanh toán tức thời Lần 1,08 8 1,03 5 - 0,05 1,06 4 0,026 3. hệ số quay vòng các khoản phải thu Vòng 1,173 1,143 -0,03 1,084 0,059 4. Kỳ thu của doanh thu bán chịu Ngày 294, 62 245, 09 - 49,5 3 259, 71 14,62 - Hệ số thanh toán ngắn hạn: Năm 1999 tỷ suất này là 1,043 lần, giảm 0,051 lần so với năm 1998 do trong năm các khoản nợ ngắn hạn tăng, đặc biệt là các khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nớc tăng 115% tăng lên 515.626.168 đồng. Các khoản vay cũng tăng lên làm tỷ suất giảm xuống. Năm 2000 tăng 0,023 lần do Công ty đã thanh toán nợ đối với khách hàng, đơn vị nội bộ, tình hình thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty là rất khả quan. - Hệ số thanh toán tức thời qua biểu cho thấy: Năm 1999 chỉ tiêu này là 1.038 lần giảm 0,05 lần so với năm 1998 do trong năm các khoản nợ ngắn hạn tăng lên xong tiền gửi ngân hàng lại giảm đáng kể do rút về để phục vụ cho mua sắm tài sản cố định. Năm 2000 chỉ tiêu này tăng 0,026 lần so với năm 1999 nguyên nhân do công ty đã cố gắng thực hiện việc thanh toán tốt đối với khách hàn, giảm các khoản nợ nội bộ 44,89% đồng thời Công ty cũng giảm vay và cố hoàn trả nợ ngắn hạn nên làm cho hệ số tăng. Kết quả cho thấy trong 3 năm Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tuy hệ số biến động xong việc thanh toán tơng đối khả quan. - Hệ số quay vòng các khoản phải thu: Kết quả cho thấy kết quả phải thu trong 1 năm quay vòng rất là chậm cụ thể năm 1999 chỉ tiêu này là 1,143 vòng giảm 0,03 vòng so với năm 1998. Điều này phản ánh tình hình thanh toán của khách hàng với Công ty gặp khó khăn, các khoản phải thu quay vòng chậm. Đến năm 2000 hệ số này là 1,084 vòng giảm 0,059 vòng chậm. Đến năm 2000 hệ số này là 1,084 vòng giảm 0,059 vòng so với năm 1999 phản ánh số các khoản phải thu quay vòng rất chậm, vấn đề giải quyết nhu cầu về vốn cha đợc đảm bảo, tài chính của Công ty gặp khó khăn. - Kỳ thu của doanh thu bán chịu: phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu hồi các khoản phải thu trong kỳ. Qua biểu ta thấy năm 1999 chỉ tiêu này là 49,53 ngày so với năm 1998. Kết quả cho thấy Công ty đã đẩy mạnh tốc độ các khoản phải thu, giảm kỳ hạn bán chịu để giải quyết nu cầu để giải quyết nhu cầu về vốn cho sản xuất. Tốc độ thu hồi tăng là do doanh thu tăng song do quy mô nên các khoản phải thu cũng tăng lên đặc biệt là các khoản phải thu của khác hàng, điều này chứng tỏ Công ty cha có biện pháp để thu hồi nợ năm 2000 chỉ tiêu này tăng 14,62 ngày so với năm 1999. Kết quả cho thấy kỳ hạn bán chịu năm tăng lên do doanh thu năm 2000 giảm, điều này thể hiện tình hình thanh toán của khách hàng với Công ty gặp khó khăn. Kết quả phân tích trong 3 năm cho thấy tình hình tài chính của Công ty gặp khó khăn, tuy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ xong tiềm năng để thanh toán các khoản nợ còn khá lớn. Nguyên nhân do tài sản lu động của Công ty chiểm tỷ trọng cao nhng không hiệu quả. Do các khoản phải thu lớn, quy mô phải thu của khách hàng tăng, Công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, hàng năm thiếu vốn để sản xuất và phải di vay để hoạt động. Do số liệu hàng tồn kho trong Công ty không đầy đủ, năm 2000 lại không có hàng tồn kho vì vậy em không thể đi sâu để phân tích hệ số quay vòng hàng tồn kho để đánh giá tốc độ luên chuyển thu hồi vốn. V. MỘT SỐ TỒN TẠI CHỦ YẾU TRONG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN. 1. Trang thiết bị cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn yếu kém. Thực tế trong những năm gàn đây công ty đã tạo đợc một chỗ đứng trên thị trờng, có uy tín đối với khách hàng, phạm vi hoạt động ngày càng rộng do có nhiều hợp đồng song vấn đề đặt ra là nhu cầu về vốn. Số vốn hoạt động sản xuất chủ yếu nằm ở các khoản phải thu đối với khách hàng. Vì vậy, công ty gặp phải những khó khăn trong việc ký kết hợp đồng có giá trị lớn. Máy móc thiết bị cho sản xuất ít mà lại trong giai đoạn hết thời gian sử dụng do đó ảnh hởng đến tiến độ thi công công trình. 2. Nguồn tài chính của công ty còn hạn chế. - Nguồn vốn: Vấn đề khó khăn tồn tại lớn nhất của công ty đó là giải quyết nhu cầu về vốn, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trên 10% tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy số vốn đi vay, đi chiếm dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty, phản ánh tính độc lập tự chủ về tài chính của Công ty là rất kém. Do nguồn vốn không đủ phục vụ cho sản xuất vì vậy Công ty phải đi vay, đi chiếm dụng vốn làm cho các khoản nợ chiếm tỷ trọng cao tới 85,21% nguồn vốn năm 2000. Vốn tự bổ sung từ kết quả kinh doanh không đáng kể (<1%) phản ánh hiệu quả thu đợc từ kinh phí kinh doanh thấp. - Tài sản của Công ty phần lớn là các khoản phải thu đặc biệt là các khoản phải thu từ khách hàng chiếm 60,04% tổng tài sản lên 80,89% tổng tài sản. Kết quả cho thấy số vốn bị chiếm dụng rất nhiều, đây cũng là do một trong những đặc thù của ngành xây dựng (chu kỳ sản xuất kéo dài, sản phẩm là những công trình vật kiến trúc có quy mô lớn, thời gian xây dựng và lắp đặt dài, chỉ khi hoàn thành bàn giao mới thanh toán). Tài sản cố định đang đợc chú trọng đầu t song vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ từ 4,81 lên 9,14% tổng tài sản. Tài sản cố định ít không thuận lợi cho việc thi công hoàn thiện công trình. 3. Khả năng thanh toán còn gặp nhiều khó khăn. Vấn đề nổi lên đó là việc thanh toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc của Công ty trong những năm qua không giảm mà còn có xu hớng tăng lên đặc biệt năm 1999 tăng 115% so với năm 1998 tăng 515.626.168 đồng, năm 2000 tăng 62, 89% so với năm 1999. Mặt khác tình hình thanh toán của khách hàng với Công ty gặp khó khăn, các khoản phải thu quay vòng chậm, hệ số quay vòng các khoản phải thu giảm từ 1,173 vòng giảm xuống 1,084 vòng. Vấn đề giải quyết nhu cầu về vốn cha đợc đảm bảo. Số vốn phải thu ăng chiếm từ 76,86% lên 90,55% tổng tài sản. Nh vậy mặc dù thiếu vốn cho sản xuất song Công ty để số vốn ứ đọng trong lu thông là lớn. Những nguyên nhân này ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. CHƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Xuất phát từ những phân tích và đánh giá ở trên em đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán. Mỗi giải pháp tập trung vào một khía cạnh cụ thể và đều có thể phát huy đợc vai trò tích cực của mình, tuy nhiên nên áp dụng các biện pháp một cách đồng bộ, có hệ thống để cộng hởng kết quả của chúng. I. NHỮNG GIẢI PHÁP CHO CÔNG TY. Giải pháp thứ nhất: Xử lý thu hồi vốn tồn đọng. Để có thể cải thiện tình hình tài chính của Công ty thì biện pháp đầu tiên là phải xử lý và thu hồi nợ. 1. Tổ chức một bộ phận chuyên trách xử lý nợ: Bộ phận này có thể do giám đốc phụ trách trực tiếp làm trởng ban, kế toán trởng làm phó ban trực với 3 đến 5 nhân viên, bộ phận này phải: 1.1. Có đủ năng lực cần thiết cho việc xử lý nợ nh: năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, về các vấn đề xã hội và có tinh thần trách nhiệm cao, kiên trì theo đuổi mục tiêu đã định. 1.2. Nghiên cứu , xem xét và phân tích lại các nguyên nhân nợ, đề ra biện pháp giải quyết. 1.3. Tổ chức và thực hiệ việc thu hồi nợ. 2. Nghiên cứu và tổ chức việc thu hồi nợ. 2.1. Phần nợ bao gồ hai phần: Chủ quan và khách quan. 2.1.1. Nợ do chủ quan là: - Phần nợ do bên công ty (B) cho bên chủ đầu t (A) nợ do: + Thể hiện khả năng tài chính để tạo uy tín cho B, với dạng nợ này cần xem xét đến thời gian trả nợ theo hợp đồng. Nếu đã đến hạn thì cần đôn đốc bên A thanh toán, nếu cha đến hạn thì cần xem xét khả năng bên A và tạo lập quan hệ tốt, chân thành để có thể bên A thanh toán sớm hơn so với hợp đồng. + Tạo điều kiện cho bên A hoàn thành nhiệm vụ kinh tế chính trị nào đó để bên A u tiên cho thi công công trình sau ví dụ nh thi công công trình dở dang mà bên A khó khăn về vốn... hì phải bàn bạc tháo gỡ cùng bên A nh hớng dẫn bên A các thủ tục xin cấp vốn... + Bên đội thi công cha bám sát chủ đầu t, nên để cho bên chủ đầu t chuyển vốn sang làm việc khác, các thủ tục thanh toán chậm. Trờng hợp này cần bán sát chủ đầu t, các thủ tục thanh toán cần hoàn chỉnh nộp bên A và kho bạc từ trớc để đến khi có vốn sẽ thanh toán ngay. + Thiếu kinh nghiệm triong thi công, nghiệm thu và thanh toán, ví dụ nh phần phát sinh cha đợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt vẫn tiến hành thi công nên khó thanh toán thì cần phải thúc đẩy và kết hợp bên A hoàn thiện thủ tục và các vấn đề cần thiết để nhanh chóng thu hồi vốn. - Phần thiếu nợ do nội bộ công ty nh các đội thi công công nợ công ty khoản tạm ứng cha hoàn. + Nếu do các đội cố tình dây da không nộp đủ các khoản cho Công ty cần có biện pháp kiên quyết bắt buộc các đội đó phải thực hiện. + Nếu do đội có khó khăn thực sự thì cần bàn bạc tháo gỡ ví dụ có thể giao cho đội một số công trình có lợi nhuận cao, dễ thanh toán... + Rà xét lạ các khoản chi phí cho các đội, xác định cho các đội các khoản chi phí hợp lý đối với từng công trình, giải quyết dứt điểm phần nợ trong nội bộ công ty. 2.1.2. Nợ do khách quan: - Bên A nợ bên B do ngân sách Nhà nớc cấp bao gồm ngân sách Trung ơng và ngân sácg địa phơng thì cần phải phối hợp bên A lập đủ cơ sở pháp lý cho việc thanh toán. Trờng hợp cần thiết có thể tác động và đề nghị bên A điều chỉnh các nguồn vốn khác sang cho bên B + Nếu là vốn tự có của bên A thì cần đề nghị bên A điều chỉnh các nguồn vốn khác sang cho bên B hoặc đề nghị ngân hàng, tổ chức tài chính cho bên A vay để thanh toán. - Bên A nợ bên B do chủ quan của bên A thì phải: + Cần ráo riết đòi nợ, tìm cách toạ cho bên A thấy việc hơn thiệt trong việc nợ nần. + Nếu là vốn ngân sách thì cần đề nghị các cơ quan cấp trên cấp vốn cho bên A thanh toán và không cho bên A điều chuyển vốn sang làm công việc khác. + Nếu là vốn tự có thì kiên nghị ngân hàng nơi bên A có tài khoản phong toả tài khoản để buộc bên A phải trả nợ. + Trong trờng hợp cần thiết, nếu bên A vẫn cố tình dây da cần phải kiến nghị các cơ quan giúp đỡ. 3. Xử lý nợ. 3.1. Các loại nợ công ty cần thu hồi. 3.1.1. Nợ thông thờng: Các loại nợ thông thờng theo chu kỳ sản xuất khả năng thu hồi dễ dàng cần theo dõi chặt chẽ và thu hồi đúng thời hạn trong hợp đồng. 3.1.2. Nợ khó đòi: Với các loại nợ khó đòi cần tập hợp mọi biện pháp có thể thu hồi theo phơng châm bên A trả đợc càng nhiều càng tốt và không cầu toàn phải thu đủ mới nhân. Trờng hợp cần thiết và đợc cấp trên phê duyệt, có thể bán lại nợ cho các cơ quan tài chính khác hoặc các Công ty khác ví dụ bán lại các công trình dở dang mà bên A không có khả năng thanh toán cho các đơn vị khác vào thi công tiếp. 3.2. Các loại nợ Công ty cần phải trả. - Để tạo uy tín với bạn hàng, Công ty cần phải các khoản nợ đúng hạn. Tuy nhiên Công ty cần thơng lợng với các chủ nợ để đáo hạn, dãn nợ. Thậm chí trong trờng hợp cần thiết có thể yêu cầu nhà nớc cho khoanh nợ, tạo điều kiện cho công ty có thể vay đợc các khoản lớn và dài hạn cho việc đầu t thiết bị, xây dựng các công trình có quy mô lớn. - Nên tận dụng các khoản vốn nhãn rỗi của cán bộ công nhân viên bằng hình thức vay hay cổ phần để Công ty tăng nguồn vốn, chủ động cho sản xuất. Biện pháp thứ hai: Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực mở rộng thị trờng, đa dạng hoá sản phẩm: 1. Đẩy mạnh lĩnh vực xây lắp. 1.1. Tăng cờng công tác tiếp thị, nắm bắt thông tin kịp thời: - Cần tổ chức quản cáo giới thiệu công ty với các chủ đầu t, đồng thời đề ra đợc chiến lợc lấy uy tín trên thơng trờng là yếu tố quyết định cho việc phát triển sản xuất. - Do trong từng thời điểm khác nhau, điều kiện xã hội biến đổi rất lớn, cần nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời, xác định chính xác từng bớc đi của công ty phù hợp với thị trờng. 1.2. Tổ chức bộ phận đầu thầu giỏi và bộ máy thi công mạnh để đảm bảo cho đấu thầu thắng lợi và thi công có lãi. 1.3. Tập trung đẩy mạnh sản xuất trong thị trờng truyền thống là chính, đồng thờ mở rộng sang các thị trờng khác. - Do công ty là một đơn vị trong ngành nông nghệp đã nhiều năm thi công có uy tín. Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn lại có đặc thù riêng nh các công trình chuyên ngành, các công trình thuỷ lợi vùng, giao thông nông thôn, trồng rừng, định cạnh định c... Đồng thời công ty có nhiều mối quan hệ ngoài giao với các chủ đầu t có điều kiện thấu hiểu đợc nhau trên nhiều mặt. Vì vậy công ty có nhiều lợi thế trong cạnh tranh trong xã hội tính chuyên môn hoá ngày càng cao. - Nông thôn và miền núi hiện đang đợc sự quan tâm đặc bệt của Nhà nớc ngân sách và các nguồn tài trợ nớc ngoài đổ vào thị trờng này rất lớn. Chính vì vậy Công ty xác định đây là thị trờng xây lắp chủ yếu của Công ty. - Song song với việc tập trung vào thị trờng nông nghiệp và nông thôn, công ty cần mở rộng sang các thị trờng khác nh giáo dục, thuỷ sản, giao thông, điện lực ở các tỉnh và thành phố... vì đây là những công trờng cũng đầy tiềm năng mà công ty cũng đã thi công nhiều năm có uy tín. - Hiện nay Tông Công ty đã mở rộng đợc sang thị trờng Lào. Đây là thị trờng nông nghiệp nông thôn. Nếu tổ chức tốt và có kinh nghiệm thì thị trờng này cho tỷ lệ lãi suất cao. Vì vậy công ty nên phát triển thêm thị trờng này. 2. Tăng cờng sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng: Việc sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng không những tạo điều kiện mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm phù hợp với từng đối tợng cán bộ công nhân viên mà còn góp cho việc chủ đôngj sản xuất, hạ giá thành các công trình xây lắp. Các mặt hàng đó có thể là: - Sản xuất đá dăm, gạch xây. - Sản xuất bê tông đúc sẵn. - Sản xuất gia công cửa gỗ , kết cấu thép... - Buôn bán xi măng, cát, đá , sỏi, sắt thep... 2.1. Mở rộng sang lĩnh vực vận tải. Tận dụng các xe cộ, thiết bị phục vụ xây lắp nh xe vận tải... để vận tải hàng hoá nâng cao thu nhập cho công ty. 2.2. Lĩnh vực xuất khẩu lao động. Hiện nay Tổng công ty đang tổ chức xuất khẩu lao động sang một số nớc nh Nhật Bản, Hàn quốc, Nga... nên công ty cần xin một số chỉ tiêu xuất khẩu. Việc xuất khẩu lao động trong ngành xây dựng có nhiều cái lợi. Một là tận dụng vốn đặt cọc nhàn rỗi để bổ sung vào kinh doanh; hai là có nhiều nguồn công nhân lành nghề sau khi về nớc; ba đầu là tạo kích thích năng suất lao động cho đội ngũ công nhân của công ty đang có mong muốn đợc ra nơchính sách ngoài; bốn là tăng nguồn thu nhập cho công ty; năm là làm quen với thị trờng xây dựng nớc ngoài để nhận công trình ở nớc ngoài hoặc công trình có vốn nớc ngoài ở Việt Nam. 3. Nâng cao năng lực sản xuất: 3.1. Tăng cờng đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề: - Tăng cờng cán bộ và công nhân lành nghề bằng cách tuyển dụng thêm ngời có khả năng, năng lực, đào tạo và đào tạo lại những ngời hiện có để có tay nghề phù hợp với nhiệm vụ. - Tổ chức lại bộ máy phòng ban, các đội sản xuất sao cho có hiệu quả và gọn nhẹ, đáp ứng mọi yêu cầu của sản xuất. - Mua sắm các thiết bị thi công cần thiết để nâng cao năng lực, tỷ lệ lãi suất và chủ động trong sản xuất, nâng cao uy tín công ty trên thơng trờng. Giải pháp thứ ba: Tăng cờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1. Tăng cờng công tác quản lý kỹ thuật. - Tuân thủ chỉ đạo thi công đúng quy trình quy phạm kỹ thậut, thờng xuyên kiểm tra, giám sát nghiệm thu chặt chẽ về chất lợng, kỹ thuật công trình. Đây là nhiệm vụ hàng đầu trong thi công xây dựng, từ đó nâng cao và mở rộng uy tín của Công ty đối với khách hàng. - Chỉ đạo thi công hoàn thành công trình đúng tiến độ đạt chất lợng kỹ thuật công trình, lập đầy đủ các thủ tục pháp lý về nghiệm thu, quyết toán, bàn giao sử dụng công trình, tạo điều kiện thu hồi và quay vòng vốn. - Tôe chức phổ biến ứng dụng khoa học kỹ thuật và thi công, tổ chức các chuyên đề kỹ thuật để nâng cao rình độ cán bỗ kỹ thuật. 2. Hoàn thiện công tác quản lý hạch toán kinh doanh và tăng cờng công tác kiểm tra, kiẻm soát các hoạt động tài chính. - Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và việc áp dụng các luật thuế mới của Nhà nớc, hoàn hiện các chế độ khoán chi phí các hạng mục công trình cho các loại hình công việc. Cải tiến cơ chế điều hành của Công ty theo hớng tập trung linh hoạt và hiệu quả. - Huy động và điều phối các nguồn vốn đáp ứng của yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, u tiên phát huy nội lực hiện có. - Theo tiến độ thi công và khối lợng hoàn thành các phòng quản lý có trách nhiệm đôn đốc và giúp các ddội làm thủ tục ứng hay thanh toán công trình hoàn thành bàn giao để thu hồi vốn, thu hồi công nợ, tạo nguồn vốn hoạt động kinh doanh, quay vòng vốn nhanh, hạn chế thấp nhất đối với vốn vay, trả lại ngân hàng đúng thời hạn. - Giúp các đội hạch toán theo quy chế của Công ty thực hiện đầy đủ các khoản trích nộp nghĩa vụ với Nhà nớc, giải quyết đúng các chế độ chính sách đối với ngời lao động. 3. Tăng nhanh vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn: Biểu 08: Hiệu quả sử dụng vốn lu động - Số vòng quay vốn lu đông cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng lên. Qua biểu ta thấy số vòng quay vốn lu động có xu hơng tăng dần, tốc độ phát triển bình quân của chỉ tiêu là 102,4%. Năm 1999 số vòng quay vốn lu dộng là 1.02 lần tăng 0,01 lần so với năm 1998. Điều này phản ánh cứ 1 đồng vốn lu động bình quân sẽ đem lại 1,02 đồng doanh thu thuần. Kết quả cho thấy việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả hơn năm 1998. Số vòng quay vốn lu động ít hơn năm 1998 là 0,01 đồng. Năm 2000 số vòng quay vốn lu động ít hơn năm 1998 là 0,01 đồng. Năm 2000 số vòng quay vốn lu động là 1,06 lần tăng 0,04 lần so với năm 1999 điề này cho thấy việc sử dụng vốn lu động của Công ty là có hiệu quả hơn năm 1999. Để làm ra 1 đồng doanh thu thuần cần sử dụng số vốn lu động ít hơn năm 1999 là 0,04 đồng. Kết quả phản ánh số vòng quay lu động tăng dần qua các năm, phản ánh việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty có hiệu quả hơn. - Thời gian một vòng luân chuyển: Năm 1999 thời gian một vòng luân chuyển là 352,94 ngày tức phải mất 11,7 tháng vốn lu động mới quay đợc một vòng (hay 1 đồng vốn lu động làm ra 1 đồng doanh thu phải mất 11,7 tháng), giảm 3,5 ngày so với năm 1998. Năm 2000 thời gian một vòng luân chuyểm giảm 3,43 ngày so với năm 1999. Kết quả chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lu động nhanh hơn qua các năm song do đặc điểm sản xuất kinh doanh của nganhf có chu kỳ sản xuất dài. Thời hạn thu hồi vốn chậm do đó tốc độ luân cuyển vốn chậm. - Hệ số đảm nhận vốn lu động: Hệ số đảm nhiểm năm 1999 là 0,98 lần giảm 0,01 lần so với năm 1998, năm 2000 hệ số là 0,94 lần giảm 0,04 lần so với năm 1999. Kết quả cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các năm tăng dần, số vốn lu động tiết kiệm đợc tăng lên. Nh vậy trong 3 năm qua cho thấy những cố gắng của Công ty trong việc tăng vòng quay vốn lu động, giảm thời gian một vòng luân chuyển, hiệu quả sử dụng vốn lu động có tăng song không cao, vốn lu động của Công ty luân chuyển còn chậm, số vốn bị ứ đọng, bị chiếm dụng lớn. 4. Tăng khả năng độc lập về tài chính: giảm dần các khoản đi vay , đi chiếm dụng. Qua kết quả phân tích ở biểu 6 cho thấy Công ty đã cố gắng tăng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn đẻe tăng tính tự chủ song khả năng độc lập về tài chính còn kém (cụ thể năm 1999 tỷ suất tài trợ là 10,77%, tăng 0,5% so với nam 1998; năm 2000 tăng 4,01% so với năm 1999). Về cơ cấu nguồn vốn cho thấy đi vay đã giảm xuống 95,22% vào năm 2000. Vốn chủ sở hữu đủ để đầu t trang trải cho các loại tài sản cố định, tuy nhiên Công ty còn gặp nhiều khó khăn về vốn. Tổng nguồn vốn Công ty có chủ yếu là do đi vay, đi chiếm dụng, trong khi đó Công ty lại bị khách hàng chiếm dụng lớn (trên 90% tổng tài sản năm 200) 5. Nâng cao trình độ quản lý và sử dụng vốn: Về mặt này ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty là không tốt. Theo số liệu biểu 07 ta thấy sức sản xuất của tài sản cố định tăng từ 9,52 lần năm 1998 lên 12,64 lần năm 1999 nhng sức sản xuất của tài sản lu động lại tăng không đáng kể. Việc này phản ánh doanh thu từ đầu t tài sản lu động không cao. Mặt khác, chỉ tiêu hiệu quả sinh lời của tài sản lu động cho biết năm 1999 tăng 0,007 lần so với năm 1998, năm 2000 tăng 0,05 lần so với năm 1999. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty tuy có lãi somh không cao, hiệu quả sử dụng vốn tài sản thấp, chứng tỏ chiphí bỏ ra quá lớn và tăng nhiều trong các năm. Giải pháp: Công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản phải thu, đặc biệt là phải thu của khách hàng. Từ đó rút bớt tài sản lu động, đầu t tài sản cố định, phát triển lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản, nâng cao tỷ lệ lãi cho Công ty. 6. Đẩy mạnh tốc độ thu hồi các khảon thu, giảm kỳ hạn bán chịu: Tình hình thanh toán của khách hàng với Công ty gặp nhiều khó khăn, các khoản phải thu quay vòng chậm hệ số quay vòng các khoản phải thu giảm từ 1,173 vòng giảm xuống 1,084 vòng. Vấn đề giải quyết nhu cầu về vốn cha đợc đảm bảo. Để đạt đợc những yêu cầu trên thì công ty cần tăng cờng hoàn thiện một số nội dung công việc chủ yếu nh sau: - Trong tình hình thực tế hiện nay, đất nớc đang phát triển trong nền kinh tế thị trờng, các khu vực đang đo thị hoá, xây dựng các khu công nghiệp ngày càng tăng. Công ty cần mở rộng phạm vi hoạt động ra khắp các địa phơng, tìm hiểu thị trờng ký kết các công trình xây lắp có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuây phức tạp phục vụ công nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Với số tài sản cố định của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ, cần phải tăng đầu t máy móc thiết bị hiện, tạo thuận lợi cho hoàn thành công trình đúng tiến độ. - Do có các công trình thuộc miền núi, vùng sâu giao thông khó khăn, việc vận chuyển cung cấp vật liệu phục vụ sản xuất đảm bảo tiến độ không thuận lợi. Vì vậy Công ty cần tìm thị trờng sao cho chất lợng cao nhất, tỉ lệ tiêu hoa nguyên liệu thấp nhất, nhập nguyên liệu gần nơi xây dựng thuận lợi cho giao thông. Đồng thời cần xây dựng một số trụ sở tại các trung tâm vùng sâu để việc cung cấp vật liệu và chỉ đạo sản xuất đợc thuận lợi hơn. - Là một đơn vj kinh doanh xây lắp nên giá trị vật liệu chiếm tỉ trong lớn trong toàn bộ giá trị công trinhf. Hơn nữa đặc điểm, đặc thù của vật liệu có những loại dễ mất mát, hao hụt làm ảnh hởng đến tiến độ thi công công trình và giá thành toàn bộ công trình. Vì vậy công ty cần làm tốt công tác quản lý vật liệu bằng niều cách khác nhau nh: hoàn thiện hệ thống kho tàng, những vật liệu có thể bảo quản nh sắt, thép, xi măng... đợc thu kho ghi chép đầy đủ, xếp gọn gàng. Đối với vật liệu bảo quản ngoài trời cần làm bạt trông coi cẩn thận. - Để đảm bảo đúng tiến độ thi công, tránh mất mát vật liệu, giảm các chi phí bảo quản, Công ty nên xuất thẳng vật liệu đến công trình thi công. - Do số vốn Công ty bị chiếm dụng lớn, các khoản phải thu chiếm trên 90% tổng tài sản vì vậy Công ty cần đẩy mạnh tốc độ thu hồi các khoản phải thu. Giảm kì hạn bán chịu đó là số các công trình đến hạn thanh toán cần phải hàn thành, giải quyết nhu cầu cho sản xuất. Để làm đợc điều này cần phải theo dõi chặt chẽ các khoản nợ nhất là các khoản nợ cũ mà khách hàng, các đơn vị khác chiếm dụng. - Với các khoản nợ mới cần nắm chắc những căn cứ trong hợp đồng xây lắp đã kí kết về thời điểm thanh toán, có các văn bản hợp pháp rõ ràng. Cần tìm hiểu nắm bắt những thông tin cần thiết về tài chính của bạn hàng mới có căn cứ hợp pháp, sử dụng phơng pháp đặt cọc tạo độ tin cậy cao, khi công trình hoàn thành bàn giao cần phải thanh toán ngay. - Các khoản vay nợ đến hết trớc lãi suất vay và thời hạn trả nợ ngay trong ký kết hợp đồng tín dụng, tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay thời hạn trả nợ vay ngắn hơn thời gian thu hồi vốn. Các dự án mới đầu t thông thờng những năm đầu cha thể phát huy đợc hiệu quả và nếu tiến hàng khấu hao nhanh để có nguồn trả nợ vay sẽ dẫn đến tình trạng khó khăn hơn giảm lợi nhuận hoặc tăng thua lỗ, đồng thời nhiều khi có nguồn vốn những không đủ vốn bằng tiền trả nợ, chính vì vậy Công ty không có các nguồn vốn khác mà chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu không đủ lớn để dự trữ dẫn đến tình trạng nợ có thể bị ngân hàng phát mại tài sản... làm chi phí vốn tăng, tình hình tài chính không lành mạnh, kinh doanh khó khăn. Do vậy đối với các khoản vay nợ Công ty cần thơng lợng đàm phán để có thời gian trả nợ vay phù hợp với thời gian thu hồi vốn: nếu thời gian trả nợ ngắn hơn có thể huy động kịp thời để trả nợ khi đến hạn. - Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ: công ty có những phơng án phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá ngay từ khi lập dự án đầu t, đàm phán ký kết hợp đồng. - Để thu hồi nội bộ công ty cần xem xét mức độ hoạt động hiệu quả sản xuất của từng đội xây lắp để có kế hoạch rõ ràng cho từng đội. Có thể tiếp tục đầu t, cung cấp nguyên vật liệu hay hạn chế đầu t tìm biện pháp khắc phục khó khăn cho đội. - Cần huy động vốn nhàn rỗi từ công nhân viên các đội để đầu t sản xuất, tạo điều kiện tham gia dự thầu các công trình xây lắp có giá trị lớn dới hình tứhc huy đồng tham gia góp cổ phần. - Giảm tối đa giá vốn công trình, các chi phí không cần thiết để hạ giá thành công trình. Do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Vì vậy công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp riêng cho từng công trình. Đối với mỗi công trình hay hạng mục công trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành công trình hay hạng mục công trình đó, kế toán công ty căn cứ vào bảng kê chứng từ phát sinh bên có tài khoản 152 và sổ chi phí sản xuất kinh doanh chi tiết tài khoản 154 cho từng công trình. Từ đó xác định đợc tỉ lệ từng loại vật liệu cấu thành trong sản phẩm, có biện pháp tiết kiệm từ loại vật liệu hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn, giảm lợng vốn ứ đọng thông qua việc tìm kiếm thị trờng, mở rộng phạm vi hoạt động tăng số lợng công trình xây lắp. - Giảm vật t, công cụ dụng cụ, nhiên liệu tồn kho: Vật t, công cụ, nhiên liệu phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty có sẵn trên thị trờng, trong khi đó điều kiện vốn kinh doanh hạn hẹp, công cụ tồn kho. Tuỳ thuộc vào tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất, khả năng sử dụng công suất máy móc thiết bị và yêu cầu kinh doanh để xác định lợng vật t dự trữ phù hợp, đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí vốn trong kinh doanh. - Xúc tiến nghiệm thu, thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành một cáhc triệt để nhằm giảm tối thiểu khối lợng xây dựng cơ bản dở dang, tăng cờng công tác thu hồi công nợ. - Hạn chế các khoản vay tín dụng từ các ngân hàng thơng mại, nhằm giảm tỷ lệ nợ quá cao nh hiện nay, tăng tỷ lệ vốn huy động từ các kênh huy động khác, ăng cờng huy động từ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao sự gắn bó, trách nhiệm đối với cơ quan và tạo điều kiện thu nhập cho ngời lao động. - Tăng cờng khia thác nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là nguồn vốn phản ánh tiền lực tài chính thực có của Công ty và Công ty có quyền sử dụng chủ động trên cơ sở quyền tự chủ tài chính luật pháp cho phép. Để khai thác tốt nguồn vốn chủ sở hữu Công ty cần xúc tiến một số nội dung sau đây: + Tổ chức kiểm tra xem xét tài sản tồn đọng và tài sản cố định, qua đó phân loại đánh giá mức độ sử dụng để có thể điều chuyển giữa các đội sản xuất cho phù hợp với nhu câù sản xuất. Đồng thời những tài sản cố định quá cũ, lạc hâuk với kỹ thật, khấu hao hết, không cần sử dụng và kể cả những tài sản mới nếu xét thấy không có hiệu quả Công ty có thể mạnh dạn thanh lý, bán, chô thuê nhằm thu hồi vốn ùn tắc đảm bảo những dự án mới có hiệu quả thiết thực hơn. - Đề nghị Nhà nớc cấp vốn lu động từ đó đầu t tài sản cố định đặc biệt là máy móc thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất. - Công ty cần đào tạo công nhân có trình độ cao, có tay nghề để nhanh chóng hoàn thành công trình, tạo uy tín trên thị trờng từ đó thu hút đầu t từ các chủ đầu t. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP. 1. Kiến nghị đối với Nhà nớc. - Đối với các văn bản pháp luật. + Nhà nớc cần nghiên cứu bổ sung và ban hành hệ thống các văn bản pháp luật đồng bộ nhằm tạo ra cho các doanh nghiệp có đợc môi trờng kinh doanh bình đẳng hấp dẫn và yên tâm đối với các đầu t. + Đối với hoạt động thuê tài chính: Để giúp cho việc huy động vốn của các doanh nghiệp thông qua hoạt động thuê tài chính. Nhà nớc cần ban hành quy chế chính thức về hoạt động thuê tài cính thay cho quy chế tạm thời (Nghị định số 64/CP ngày 9/10/1995) và các văn bản hớng dẫn cụ thể. + Sửa đổi Nghị định 1062 Ccủa Bộ Tài chính để các doanh nghiệp có thể trích khấu hao cơ bản của tài sản cố định phù hợp với thơì gian trả nợ đối với các khoản vay đầu t trung hạn và dài hạn. - Đối với quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp: Nghị định 27/CP mới ban hành sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ dã giúp cho các doanh nghiệp tháo gỡ một số khó khăn trong quá trình vận dụng Nghị định 59. Đặc biệt Nhà nớc nâng cao hơn nữa quyền tự chủ về tài chính cho các doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm về đảm bảo và phát triển vốn của Nhà nớc trách nhiệm đối với các dự án đầu t. - Đối với công tác đấu thầu trong xây dựng cơ bản: Nhà nớc cần có quy định cụ thể về năng lực của các đơn vị tham gia đấu thầu kiên quyết loại trừ các đơn vị không đủ năng lực thi công hoặc không có chức năng tham gia đấu thầu. Ưu tiên các đơn vị có thể bao thầu toàn bộ, hạn chế chia thầu gói nhiều "một công trình có quá nhiều cấp b phụ, làm tăng chi phí công trình và nhiều vấn đề tiêu cực". Đối với các công trình có vốn đầu t nớc ngoài hoặc các công trình do phía nớc ngoài làm tổng B giao lại cho các đơn vị phía Việt Nam thi công cần phải có quy định và phối hợp chặt chẽ giã các đơn vị trong nớc cạnh tranh làm B phụ. Các công trình có vốn đầu t từ ngân sách, Nhà nớc cần thanh toán kịp thời khối lợng ti công công trình hoàn thành, nếu thanh toán chậm thì phải trả lãi suất cho các doanh nghiệp vì hiện nay các đơn vị xây dựng cơ bản gặp nhiều khó khăn nhất là về thanh toán lại chính là công trình có vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc, nhiều công trình bị thua lỗ vì thu hồi vốn chậm. - Đối với các dự án đầu t: Nhà nớc cần thiết xem xét lại việc cáp giấy phép đầu t vào nhiều lĩnh vực nh xi măng, gạch đờng... Để các doanh nghiệp khi đầu t có thể tiêu thụ sản phẩm đáp ứng với nhu cầu thị trờng. Cấm nhập những mặt hàng mà trong nớc tự sản xuất đợc và có thể đáp ứng nhu cầu trong nớc, và hôc trợ miễn giảm thuế... nhằm khuyến khích các dự án đầu t có thời gian thu hồi vốn dài, hiệu quả cha có thể ngay đợc những năm đầu mới đầu t mà phải chờ đợi trong tơng lai. 2. Kiến nghị đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Mặc dù hiện nay các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính tín dụng khác đã u tiên hơn về thủ tục cho vay. Tuy nhiên, hạn mức cho vay không nhiều, thời hạn cho các dự án đầu t trung và dài hạn còn ngắn, các khoản vay bằng ngoại tệ còn chịu nhiều rủi ro từ biến động tỷ giá. Vì vậy để các doanh nghiệp có thể vay vốn một cách thuận lợi trong giai đoạn hiện nay các ngân hàng thơng mại và tổ chức tín dụng cần giúp các doanh nghiệp trong quá trình cho vay vốn trên một số khía cạnh sau: - Kéo dài thời gian cho vay vốn( đối với các dự án trung hạn và dài hạn) tạo điều kiện để các dự án đầu t của các doanh nghiệp có thể phản áh hiệu quả đúng khả năng và thời gian hoạt động. - Nghiên cứu các cơ chế chính sách cho vay vốn, kiến nghị đối với Nhà nớc về tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn đầu t bằng ngoại tệ. 3. Kiến nghị với công ty. - Sớm ban hành quy chế tài chính của công ty dựa trên chế tài chính mẫu của Nhà nớc và các văn bản pháp lý liên quan, trong đó các quy chế nh quản lý, sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn, quy chế về bảo lãnh vốn vay, quy chế về phê duyệt dự án, quy chế về trích nộp ngân sách Nhà nớc. Trên cơ sở đó các đội sản xuất phải tuân theo các nguyên tắc nhất định của công ty. - Đối với các công trình tham gia đấu thầu, công ty cần có sự kiểm tra chặt chẽ, các thông tin về chủ đầu t đặc biệt thông tin về tình hình tài chính của nhà đầu t để biết đợc khả năng thanh toán vốn cho công trình trớc khi quyết định tham gia đấu thầu nhằm hạn chế tình trạng ruit ro trong thanh toán đối với công trình đã đấu thầu sau khi thi công xong không thu hồi hoặc thu hồi vốn chậm. - Tăng cờng quỹ đầu t xây dựng cơ bản thông qua thu khấu hao cơ bản từ nguồn vốn cố định (thuộc vốn chủ sở hữu) của các đơn vị thành viên nhằm tập trung moọt lợng vốn nhất định làm cơ sở cho việc giải quyết một phần khó khăn về tài chính cho các đơn vị cũng nh đầu t của công ty. - Tăng cờng công tác tuyển chọn và đào tạo các nguồn nhân lực tinh giảm bộ máy quản lý, nâng cao chất lợng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, phù hợp với sự đổi mới của máy móc, thiết bị công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến. Vì suy cho cùng yếu tố con ngời quyết định tới mọi "thành bại" của doanh nghiệp, đặc biệt trong quyết định khai thác, quản lý và sử dụng an toán các nguồn vốn huy động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. KẾT LUẬN. Qua quát trình thực tập tìm hiểu phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, quản trị tài chính và khả năng thanh toán của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn. Từ đó có một số ý kiến nhằm giúp Công ty hạn chế những tồn tại để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạn chế những căng thẳng tài chính. Mặc dù trong quá trình thực tập có cố gắng nhng do thời gian và trình độ hạn chế nên em cha đi sâu phân tích hết các lĩnh vực trong Công ty nh ký kết hợp đồng, tham gia dự thầu... Vì vậy chuyên đề mà em nghiên cứu chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế. Em rất mong đợc sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cám ơn cô giáo Nguyễn Thị Tứ đã trực tiếp, nhiệt tình hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Cám ơn Cô giáo, tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty xây dựng và phát triển nông thôn đã giúp đỡ, tạo điều kiện em hoàn thành đợt thực tập này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Một số ý kiến nhằm cải thiện tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn.pdf
Tài liệu liên quan