Tài liệu Luận văn Tìm hiểu một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Bắc Hà Nội: Luận văn tốt nghiệp: “Một số giải 
phỏp nhằm tăng cường huy động vốn 
tại chi nhỏnh Ngõn hàng Đầu tư và 
Phỏt triển Việt Nam - Bắc Hà Nội " 
LỜI MỞ ĐẦU 
Sau khi mới giành lại độc lập , thống nhất đất nước, với cơ sở vật chất 
hết sức tồi tàn cộng với một nền kinh tế hầu như kiệt quệ sau chiến tranh , 
Việt Nam lỳc đỳ là một trong những nước nghốo nhất trờn thế giới. Nhưng 
dưới sự lúnh đạo tàI tỡnh của Đảng và Nhà nước với phương chừm “ toàn 
Đảng , toàn dừn cựng nhau xừy dựng đất nước “ cho dến nay đất nước ta 
hiện đang vươn lờn mạnh mẽ và là một trong số nhiều nước cỳ tốc độ phỏt 
triển cao trờn thế giới. Để cỳ thể đạt đươc thành tựu to lớn đỳ, cụng tỏc huy 
động nguồn vốn chớnh là một trong những nhiệm vụ bức thiết được Đảng và 
Nhà nước đặt lờn hàng đầu. 
Mặc dự đú đạt được những thành tựu vụ cựng to lớn, nhưng chỳng ta 
vẫn khụng thể phủ nhận rằng vẫn cũn rất nhiều nguồn vốn mà chỳng ta chưa 
khai thỏc hết (đặc biệt là nguồn vốn trong dừn cư và nguồn vốn ngoài nướ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
68 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm hiểu một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Bắc Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp: “Một số giải 
phỏp nhằm tăng cường huy động vốn 
tại chi nhỏnh Ngõn hàng Đầu tư và 
Phỏt triển Việt Nam - Bắc Hà Nội " 
LỜI MỞ ĐẦU 
Sau khi mới giành lại độc lập , thống nhất đất nước, với cơ sở vật chất 
hết sức tồi tàn cộng với một nền kinh tế hầu như kiệt quệ sau chiến tranh , 
Việt Nam lỳc đỳ là một trong những nước nghốo nhất trờn thế giới. Nhưng 
dưới sự lúnh đạo tàI tỡnh của Đảng và Nhà nước với phương chừm “ toàn 
Đảng , toàn dừn cựng nhau xừy dựng đất nước “ cho dến nay đất nước ta 
hiện đang vươn lờn mạnh mẽ và là một trong số nhiều nước cỳ tốc độ phỏt 
triển cao trờn thế giới. Để cỳ thể đạt đươc thành tựu to lớn đỳ, cụng tỏc huy 
động nguồn vốn chớnh là một trong những nhiệm vụ bức thiết được Đảng và 
Nhà nước đặt lờn hàng đầu. 
Mặc dự đú đạt được những thành tựu vụ cựng to lớn, nhưng chỳng ta 
vẫn khụng thể phủ nhận rằng vẫn cũn rất nhiều nguồn vốn mà chỳng ta chưa 
khai thỏc hết (đặc biệt là nguồn vốn trong dừn cư và nguồn vốn ngoài nước) 
trong khi nền kinh tế của đất nước lại đang rất cần vốn. Chớnh vỡ vậy , 
nhiệm vụ của cỏc trung gian tài chớnh đặc biệt là cỏc Ngừn hàng ngày càng 
trở nờn quan trọng. Do đỳ cỏc ngừn hàng cần cỳ những chớnh sỏch phự hợp 
để tăng cường khả năng huy động vốn nhằm đỏp ứng kịp thời nhu cầu của 
nền kinh tế. 
Xuất phỏt từ những nhận thức trờn kết hợp với quỏ trỡnh thực tập tại 
chi nhỏnh Ngừn hàng đầu tư và phỏt triển –Bắc Hà Nội nờn em mạnh dạn 
chọn đề tài “Một số giải phỏp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi 
nhỏnh Ngừn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam - Bắc Hà Nội “ làm 
chuyờn dề tốt nghiệp . 
Đề tài tập trung vào nghiờn cứu cỏc nghiệp vụ huy động vốn NHTM 
trong nền kinh tế thị trường; nghiờn cứu thực trạng huy động tại chi nhỏnh Ngừn 
hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam -Bắc Hà Nội. Qua đỳ đưa ra cỏc giải phỏp 
và kiến nghị. 
Bố cục: Ngoài lời nỳi đầu và kết luận, chuyờn để gồm 3 chương: 
Chương I: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn tại NHTM. 
Chương II: Thực trạng huy động vốn tại chinh nhỏnh Ngừn hàng Đầu 
tư và Phỏt triển Việt Nam –Băc’ Ha` Nội 
Chương III: Một số giải phỏp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn 
tại chi nhỏnh Ngừn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam - Bắc Hà Nội trong thời 
gian tới. 
Do thời gian và kiến thức cũn hạn chế, chuyờn đề khụng thể trỏnh khỏi 
những thiếu sỳt. Với ý thức cầu tiến, em rất mong nhận được sự gỳp ý chừn 
thành của thầy cụ và cỏc bạn. 
Em cũng xin chừn thành cảm ơn thầy giỏo Lờ Đức Lữ đú hết sức tận 
tỡnh giỳp đỡ em trong quỏ trỡnh chọn và hoàn thiện đề tài này. Đồng thời 
em cũng xin gửi lời cảm ơn chừn thành đến cỏc anh chị trong phũng kế 
hoạch nguồn vốn nỳi riờng và toàn thể cỏn bộ trong chi nhỏnh Ngừn hàng 
đầu tư và phỏt triển -Bắc Hà Nội nỳi chung đú hết sức giỳp đỡ em trong quỏ 
trớnh thực tập tại đơn vị. 
Em xin chừn thỏnh cảm ơn ! 
CHƯƠNG I 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 
I- HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ( NHTM) 
1- Khỏi niệm và đặc điểm hoạt động NHTM 
1.1- Khỏi niệm 
Khi nền sản xuất hàng hoỏ đú phỏt triển đến một trỡnh độ nhất định, 
lưu thụng hàng hoỏ và lưu thụng tiền tệ đú được mở rộng thỡ trong nền kinh 
tế cũng đồng thời xuất hiện những người nắm giữ một khoản tiền tạm thời 
khụng dựng đến và những người cần tiền trong một khoảng thời gian nhất 
định để kinh doanh. Trước tỡnh hỡnh đỳ, vào nửa cuối thế kỷ 16 ở Chừu Âu 
đú ra đời một số Ngừn hàng đầu tiờn mà tiền thừn là những tổ chức cho vay 
nặng lúi chuyển hoỏ thành. Lỳc này hoạt động của Ngừn hàng mới chỉ là 
nhận giữ hộ tiền và cho vay. 
Cựng với sự phỏt triển khụng ngừng của nền kinh tế, hoạt động của 
NHTM cững từng bước được củng cố và hoàn thiện, chuyển hoỏ dần theo 
hướng đa năng. ở Việt Nam, theo Luật cỏc Tổ chức Tớn dụng, nhà lập phỏp 
định nghĩa rằng “ Hoạt động Ngừn hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và 
dịch vụ ngừn hàng với nội dung thường xuyờn là nhận tiền gửi và sử dụng số 
tiền này để cấp tớn dụng, cung ứng cỏc dịch vụ thanh toỏn”. 
1.2- Đặc điểm của hoạt động NHTM 
Căn cứ vào khỏi niệm trờn thỡ hoạt động của NHTM cỳ thể được nhận 
dạng thụng qua một số đặc điểm sau: 
* Thứ nhất, hoạt động NHTM là loại hỡnh kinh doanh với mục đớch 
kiếm lời ( bao gồm 2 hỡnh thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ 
Ngừn hàng). Trong đỳ, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp 
vụ huy động vốn dưới cỏc hỡnh thức khỏc nhau để cấp tớn dụng cho khỏch 
hàng cỳ nhu cầu về vốn với mục tiờu tỡm kiếm lợi nhuận. Cũn hoạt động 
dịch vụ Ngừn hàng được biểu hiện thụng qua cỏc nghiệp vụ sẵn cỳ về tiền tệ, 
thanh toỏn, ngoại hối và chứng khoỏn để cam kết thực hiện cụng việc nhất 
định cho khỏch hàng trong một thời hạn nhất định nhằm mục đớch thụ 
hưởng tiền cụng dịch vụ do khỏch hàng chi trả dưới dạng phớ hay hoa hồng. 
* Thứ hai, hoạt động NHTM là loại hỡnh hoạt động kinh doanh cỳ điều 
kiện, nghĩa là chỉ khi nào NHTM thoả mún đầy đủ những điều kiện khắt khe 
do phỏp luật quy định ( vốn phỏp định, phương ỏn kinh doanh,...) thỡ mới 
được phộp hoạt động trờn thị trường. 
Thứ ba, hoạt động NHTM là loại hỡnh kinh doanh cỳ độ rủi ro cao hơn 
nhiều so với cỏc loại hỡnh kinh doanh khỏc và thường cỳ ảnh hưởng sừu sắc, 
mang tớnh chất dừy truyền đối với nền kinh tế. Sở dĩ nỳi như vậy là vỡ, 
trong hoạt động Ngừn hàng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, do cỏc 
NHTM phải tiến hành huy động vốn của người khỏc để cấp tớn dụng cho 
khỏch hàng và trờn nguyờn tắc NHTM chỉ cỳ thể đũi tiền của người vay sau 
một thời hạn nhất định, nờn đú tạo ra khả năng rủi ro cao cho hoạt động 
Ngừn hàng, kộo theo đỳ là sự rủi ro đối với người gửi tiền ở NHTM, cũng 
như rủi ro đối với nền kinh tế. Vỡ vậy, hoạt động Ngừn hàng ở nhiều quốc 
gia khỏc nhau trờn thế gới thường được điều chỉnh và kiểm soỏt hết sức chặt 
chẽ bằng những đạo luật riờng biệt, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được 
vận hành an toàn và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. 
2- Cỏc hoạt động chủ yếu của NHTM 
Hoạt động và vai trũ của NHTM khụng phải là bất biến, mà liờn tục 
phỏt triển theo điều kiện kinh tế xú hội. Ngày nay, hoạt động của NHTM rất 
phong phỳ và đa dạng, tuỳ điều kiện kinh tế và mức độ phỏt triển kỹ thuật 
của mỗi quốc gia mà cỏc nghiệp vụ kinh doanh của cỏc NHTM cỳ thể khỏc 
nhau về phạm vi và cụng nghệ. 
Nếu căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của NHTM thỡ hoạt động của 
NHTM bao gồm: Cỏc hoạt động trong bảng tổng kết tài sản và Cỏc hoạt 
động ngoài bảng tổng kết tài sản. 
Bảng tổng kết tài sản của NHTM 
 Tài sản 
( Tớnh lỏng giảm dần) 
 Nguồn vốn 
- Dự trữ 
- Cỏc chứng khoỏn 
- Cho vay 
- Tài sản khỏc 
- Tiền gửi 
- Tiền vay 
- Vốn của ngừn hàng 
- Nguồn vốn khỏc 
2.1- Cỏc hoạt động trong bảng tổng kết tài sản: 
Bảng tổng kết tài sản của NHTM phản ỏnh ba lĩnh vực nghiệp vụ cơ 
bản là: Huy động vốn, Sử dụng vốn và Nghiệp vụ mụi giới trung gian. 
2.1.1- Huy động vốn 
Đừy là nghiệp vụ khởi đầu, tạo điều kiện cho mọi hoạt động của 
NHTM. Khi một NHTM cần vốn cho hoạt động kinh doanh của mỡnh thỡ 
cỳ thể huy động ở một số nguồn chớnh như : Nguồn từ chủ sở hữu, Nguồn 
tiền gửi, Nguồn vay mượn và một số nguồn khỏc. 
* Huy động từ chủ sở hữu: 
Về khớa cạnh kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riờng cỳ của NHTM do 
cỏc chủ sở hữu đỳng gỳp và cỏc quỹ của ngừn hàng được hỡnh thành trong 
quỏ trỡnh kinh doanh được thể hiện ở dạng lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này 
cỳ tớnh ổn định cao, NHTM khụng phải hoàn lại. Nỳ cỳ vai trũ quan trọng 
trong việc tài trợ cho cỏc hoạt động mở rộng quy mụ của cỏc NHTM ( liờn 
doanh, liờn kết, mở rộng mạng lưới,...). Cỏc NHTM thường huy động nguồn 
này thụng qua nghiệp vụ phỏt hành cổ phiếu, trỏi phiếu được chuyển đổi 
thành cổ phiếu, nhận vốn cấp phỏt của Ngừn sỏch Nhà nước,... Nhỡn chung 
việc huy động dưới hỡnh thức nào là do tớnh chất sở hữu của NHTM quyết 
định. 
* Huy động từ tiền gửi: 
Nguồn vốn từ chủ sở hữu thường cỳ tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà NHTM 
sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Vỡ vậy phần lớn là NHTM phải huy 
động từ nguồn tiền gửi. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là NHTM chỉ 
được quyền sử dụng nỳ trong một thời gian nhất định cũn quyền sở hữu nỳ 
thuộc về những người gửi tiền. Dựa vào tớnh khả dụng của vốn thỡ NHTM 
cỳ thể huy động dưới cỏc hỡnh thức sau: 
-Tiền gửi khụng kỳ hạn: Là loại tiền gửi hoàn toàn theo mục đớch khả 
dụng. Mục đớch của khỏch là muốn sử dụng cỏc tiện ớch của NHTM cung 
ứng. NHTM cỳ nhiệm vụ phải chi trả bất cứ lỳc nào mà khỏch hàng yờu cầu. 
- Tiền gửi cỳ kỳ hạn: Là loại tiền gửi cỳ sự tham thoả thuận về thời gian 
rỳt tiền giữa khỏch hàng và ngừn hàng. Trong thời gian này ngừn hàng cỳ 
quyền chủ động sử dụng tiền do khỏch hàng ký gửi. Nếu khỏch hàng muốn 
rỳt tiền trước hạn phải được sự đồng ý của ngừn hàng. 
- Tiền gửi tiết kiệm: Đừy là một bộ phận thu thập bằng tiền của cỏc cỏ 
nhừn tạm thời nhàn rỗi được gửi vào NHTM dưới nhiều hỡnh thức: Tiết 
kiệm khụng kỳ hạn, tiết kiệm cỳ kỳ hạn, tiết kiệm mua nhà,... Với mục đớch 
chủ yếu là tiết kiệm và sinh lời. 
* Nguồn vay mượn: 
Sau khi đú sử dụng hết vốn, nhưng vẫn chưa đỏp ứng được nhu cầu cho 
vay vốn của khỏch hàng hoặc phải đỏp ứng nhu cầu thanh toỏn và chi trả của 
khỏch hàng, cỏc NHTM cỳ thể sử dụng nghiệp vụ đi vay ở Ngừn hàng trung 
ương, ở cỏc NHTM khỏc, vay ở thị trường tiền tệ, vay cỏc tổ chức nước 
ngoài,... Vốn đi vay thụng thường chiếm tỷ trọng khụng lớn trong kết cấu 
nguồn vốn. Tuy nhiờn, nỳ rất cần thiết và cỳ vị trớ quan trọng để đảm bảo 
cho Ngừn hàng hoạt động kinh doanh một cỏch bỡnh thường. 
* Huy động từ cỏc nguồn khỏc: Ngoài một số nguồn cơ bản trờn thỡ 
NHTM cỳ thể huy động vốn thụng qua nghiệp vụ Ngừn hàng đại lý, Ngừn 
hàng phục vụ,... uy tớn của NHTM là cơ sở quan trọng để mở rộng nguồn 
vốn này. 
2.1.2 Sử dụng vốn: 
Huy động được vốn nhàn rỗi, NHTM phải cừn nhắc để hiệu quả hoỏ 
những nguồn vốn huy động được. Với mục tiờu chủ yếu là an toàn và sinh 
lời, hoạt động sử dụng vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chớnh: Dự 
trữ, Cho vay và Đầu tư. 
* Dự trữ: 
Sự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trỡ khả năng thanh toỏn của ngừn hàng 
để đỏp ứng nhu cầu chi trả cho khỏch hàng. NHTM phải duy trỡ một bộ 
phận vốn ( bằng tiền mặt) để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao 
hay thấp tuỳ thuộc vào qui mụ hoạt động của NHTM, mối quan hệ thanh 
toỏn và chuyển khoản, thời vụ của cỏc khoản chi trả tiền mặt. 
 Tiền dự trữ bao gồm: Dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Chỳng 
được hỡnh thành bởi cỏc nguồn: Tiền mặt tại kột của NHTM, Tiền gửi tại 
Ngừn hàng trung ương, Tiền gửi ở cỏc tổ chức tớn dụng, Tiền đang trong quỏ 
trỡnh thu. 
* Cho vay: 
Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Nguồn 
thu từ hoạt động cho vay thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu nhập 
của ngừn hàng. Tuy nhhiờn, nỳ cũng là lĩnh vực cỳ nhiều rủi ro và phức tạp 
nhất.Rủi ro tớn dụng cỳ thể do ý muốn chủ quan của ngừn hàng như : Xừy 
dựng chiến lược sai, Thẩm định hồ sơ khụng chớnh xỏc, Cho vay khụng tuừn 
theo nguyờn tắc,... cũng cỳ thể do nguyờn nhừn khỏch quan như: Hoả hoạn, 
lũ lụt,... Hoạt động cho vay liờn quan chặt chẽ với tất cả cỏc lĩnh vực của nền 
kinh tế từ tiờu dựng đến sản xuất kinh doanh. Do vậy, cựng với sự phỏt triển 
của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa dạng nhằm thoả mún nhu 
cầu về vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho ngừn hàng. Cỏc 
hỡnh thức cho vay chủ yếu như: Cho vay ngắn hạn, Cho vay trung và dài 
hạn, Cho vay cỳ đảm bảo,... 
* Đầu tư: 
 Hoạt động này bao gồm đầu tư chứng khoỏn và cỏc hoạt động đầu tư 
khỏc: 
- Đầu tư chứng khoỏn: Nghiệp vụ này mang lại cho NHTM một khoản 
lợi nhuận tương đối lớn ( sau cho vay). Trong trường hợp chưa tỡm ra khỏch 
hàng đỏng tin cậy để cho vay thỡ đầu tư chứng khoỏn là nơi giải quyết vốn 
một cỏch hữu hiệu nhất cho NHTM. Tuy nhiờn, nỳ cũng chứa nhiều rủi ro. 
Vỡ vậy NHTM cần phừn tớch kỹ lưỡng trước khi lựa chọn loại chứng khoỏn 
nào để đầu tư. 
- Ngoài ra, NHTM cỳ thể đầu tư nhằm mục đớch sinh lợi bằng nhiều 
hỡnh thức khỏc như gỳp vốn liờn doanh, đầu tư vào trang thiết bị,... 
2.1.3-Hoạt động mụi giới trung gian 
Nền kinh tế càng phỏt triển, cỏc dịch vụ Ngừn hàng theo đỳ cũng phỏt 
triển theo để đỏp ứng yờu cầu ngày càng đa dạng của cụng chỳng. Thực hiện 
cỏc hoạt động trung gian mang tớnh dịch vụ sẽ đem lại cho cỏc NHTM 
những khoản thu nhập khỏ quan trọng. Điều cần lưu ý là cỏc dịch vụ Ngừn 
hàng sẽ giỳp NHTM phỏt triển toàn diện. ở cỏc nước phỏt triển, cỏc NHTM 
cạnh tranh với nhau bằng con đường “ phi giỏ”, tức là luụn cỳ những dịch vụ 
mới cung cấp tiện nghi cho khỏch hàng. Dịch vụ Ngừn hàng càng phỏt triển 
thể hiện xú hội cụng bằng văn minh, nền cụng nghiệp càng phỏt triển. Lợi 
nhuận của NHTM khụng chỉ ở đầu tư, cho vay, mà gần phần nửa ở cỏc dịch 
vụ, nhưng lại là lĩnh vực ớt rủi ro. 
Nghiệp vụ trung gian của NHTM rất đa dạng và phong phỳ như : Dịch 
vụ chuyển tiền từ địa phương này sang địa phương khỏc, Dịch vụ chuyển 
khoản, Dịch vụ khấu trừ tự động, Thu chi hộ,... Qua đỳ NHTM sẽ thu được 
một khoản phớ dịch vụ. 
2.2- Cỏc hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản: 
Ngoài cỏc giao dịch được phản ỏnh trong nội bảng ( huy động vốn, sử 
dụng vốn, mụi giới trung gian), cỏc NHTM cũn tham gia vào hoạt động chưa 
được thừa nhận là tài sản nợ hoặc tài sản cỳ. Cỏc hoạt động này hiện đang 
được theo dừi ở cỏc tài khoản ngoại bảng. Một số hoạt động ngoại bảng chủ 
yếu như: Bảo lúnh cụng nợ, cỏc hợp đồng cỳ liờn quan đến lúi suất, cỏc giao 
dịch về hối đoỏi như giao dịch Swaps, Options, Futrues, cỏc chứng từ cỳ 
giỏ,... Mặc dự sự biến động của cỏc giao dịch ngoại bảng khụng làm thay đổi 
kết cấu, cừn số của bảng tổng kết tài sản, nhưng vỡ nỳ cũng là một hiện 
tượng kinh tế phỏt sinh trong quỏ tỡnh kinh doanh nờn độ rủi ro của nỳ cũng 
tỏc động mạnh mẽ đến độ an toàn của NHTM. 
Do đỳ, khi phừn tớch hoạt động của NHTM, bờn cạnh việc nghiờn cứu 
cỏc hoạt động bảng tổng kết tài sản, cỏc nhà quản trị cần phải quan từm đến 
mức độ và diễn biến cỏc hoạt động ngoại bảng vỡ độ rủi ro của cỏc hoạt 
động này cũng làm ảnh hưởng khụng ớt đến kết quả kinh doanh chung của 
NHTM. 
Tỳm lại, hoạt động của NHTM luụn gắn liền với nền kinh tế, nền kinh 
tế càng phỏt triển cao, hoạt động của NHTM càng đa dạng và phong phỳ. 
Hơn nữa, cỏc hoạt động của NHTM cỳ mối quan hệ rất chặt chẽ, hỗ trợ lẫn 
nhau, tạo thành một chỉnh thể thống nhất trong quỏ trỡnh hoạt động kinh 
doanh của NHTM. 
II- CÁC HốNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
Vốn vừa mang tớnh chất tiền đề vừa là vấn đề xuyờn suất cho quỏ tỡnh 
hỡnh thành và phỏt triển của NHTM. Mục tiờu tổng quỏt của NHTM là an 
toàn và sinh lời trong kinh doanh. Do đỳ, việc tạo lập một nguồn vốn vững 
chắc, đảm bảo cho sự phỏt triển bền vững của ngừn hàng là điều rất cần thiết. 
Mỗi Ngừn hàng hoạt động trong một mụi trường, điều kiện cụ thể sẽ cỳ cỏc 
nghiệp vụ huy động vốn n khỏc nhau. Song nhỡn chung cỏc NHTM thường 
ỏp dụng một số nghiệp vụ cơ bản sau: 
 1- Huy động từ chủ sở hữu: 
Nguồn huy động từ chủ sở hữu thụng thường gồm vốn tự cỳ và một số 
quỹ mang tớnh chất đặc thự của mỗi quốc gia ( như Quỹ đầu tư phỏt triển do 
Chớnh phủ cấp cho một số NHTM quốc doanh ở Việt Nam). 
Vốn tự cỳ của NHTM cũng được xem xột dưới nhiều gỳc độ khỏc nhau. 
Trong phạm vi bài viết này chỳng ta chỉ xem xột dưới cỏc hỡnh thức như: 
Vốn phỏp định, vốn điều lệ và cỏc quỹ. 
Vốn phỏp định: Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trước khi được 
phộp khai trương Ngừn hàng là phải cỳ đủ vốn ban đầu theo luật định. ở 
Việt Nam, để thành lập một NHTM trước hết phải cỳ đủ vốn phỏp định theo 
mức quy định của NHNN. Vốn phỏp định của mỗi ngừn hàng được hỡnh 
thành do tớnh chất sở hữu của ngừn hàng quyết định. Theo quy định của Việt 
Nam cỳ thể khỏi quỏt như sau: Nếu là NHTM thuộc sở hữu nhà nước, vốn 
phỏp định do Ngừn sỏch Nhà nước cấp 100% vốn ban đầu; Nếu là NHTM cổ 
phần, vốn phỏp định do sự đỳng gỳp của cổ đụng dưới hỡnh thức phỏt hành 
cổ phiếu; Nếu là NHTM liờn doanh, vốn phỏp định là vốn đỳng gỳp cổ phần 
của ngừn hàng tham gia liờn doanh. 
Vốn điều lệ là vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn 
điều lệ ớt nhất phải bằng mức vốn phỏp định do NHNN cụng bố vào đầu mỗi 
năm tài chớnh. Vốn điều lệ quy định cho một ngừn hàng nhiều hay ớt tuỳ 
thuộc vào quy mụ và phạm vi hoạt động của ngừn hàng đỳ ( vốn điều lệ bao 
hàm cả vốn phỏp định). 
Ngoài ra vốn tự cỳ củaNHTM cũn cỳ cỏc quỹ dự trữ ngừn hàng ( đừy 
là cỏc quỹ buộc phải trớch lập trong quỏ trỡnh tồn tại và hoạt động của ngừn 
hàng) như: Quỹ bảo toàn vốn, Quỹ phỳc lợi, Quỹ khấu hao tài sản cố định,... 
Nguồn vốn tự cỳ của NHTM thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng 
nguồn vốn của một ngừn hàng, nhưng lại là nguồn vốn rất quan trọng, vỡ nỳ 
cho thấy thực lực, quy mụ của ngừn hàng, nỳ là cơ sở để thu hỳt cỏc nguồn 
vốn khỏc, là vốn khởi đầu tạo uy tớn của ngừn hàng đối với khỏch hàng. 
Hơn nữa nguồn vốn này cỳ tớnh ổn định cao, cỳ vai trũ đặc biệt quan trọng 
trong việc tài trợ cho cỏc tài sản cố định của NHTM, tài trợ cho hoạt động 
liờn doanh liờn kết, mở rộng mạng lới, hay để chống rủi ro,...; Qua đỳ nhằm 
hướng tới mở rộng quy mụ hoạt động của ngừn hàng. 
Theo đà phỏt triển, nguồn vốn này sẽ được gia tăng về số lượng tuyệt 
đối thụng qua cỏc nghiệp vụ của mỗi NHTM cỳ thể ỏp dụng như sau: 
- Tăng cường và bổ sung thờm vốn điều lệ bằng cỏch huy động thờm 
vốn từ cỏc cổ đụng, phỏt hành cổ phiếu, trỏi phiếu cỳ thể chuyển thành cổ 
phiếu,... Cỏc nghiệp vụ huy động này thường được cỏc NHTM cổ phần ỏp 
dụng. Tuy nhiờn, việc phỏt hành thờm cổ phiếu, trỏi phiếu cỳ thể chuyển đổi 
thành cổ phiếu sẽ gừy ỏp lực đối với cỏc cổ đụng cũ của ngừn hàng, việc 
tăng thờm cổ phần sẽ kộo theo sự suy giảm tương đối về cổ tức đối với cỏc 
cổ đụng. 
- Đối với NHTM quốc doanh hay NHTM liờn doanh thỡ cỳ thể tăng 
thờm vốn tự cỳ thụng qua sự cấp thờm vốn của Chớnh phủ hay đỳng gỳp 
thờm vốn của cỏc bờn liờn doanh. 
- Ngoài ra, nguồn vốn tự cỳ của NHTM cũn được bổ sung thờm từ kết 
quả hoạt động kinh doanh của ngừn hàng thụng qua việc trớch lập cỏc quỹ 
dự trữ và một số quỹ khỏc. 
Bờn cạnh nguồn vốn tự cỳ, ở một số quốc gia mà cụ thể là ở Việt Nam, 
một số NHTM như: Ngừn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn, Ngừn 
hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam cũn được Chớnh phủ cấp vốn dưới hỡnh 
thức quỹ đầu tư phỏt triển để cho vay lại theo kế hoạch Nhà nước chỉ định. 
Nguồn này cỳ tớnh ổn định tương đối cao, trong thời gian ngắn Nhà nước 
chưa yờu cầu Ngừn hàng trả gốc và lúi cho khoản tiền này mà Ngừn hàng chỉ 
phải trớch lập quỹ để bảo toàn nguồn vốn theo quy định. Uy tớn và hiệu quả 
trong kinh doanh của Ngừn hàng chớnh là cơ sở để thu hỳt nguồn vốn ổn 
định này. 
Tỳm lại, nguồn vốn huy động từ chủ sở hữu là nguồn vốn đỳng vai trũ 
nền tảng, là cơ sở để thu hỳt cỏc nguồn vốn khỏc. Tuy nỳ chiếm một tỷ trọng 
khụng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM nhưng cỳ ý nghĩa quyết định 
tới sự hỡnh thành và phỏt triển của ngừn hàng; mặc dự cụng tỏc huy động 
khụng thuận lợi, phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh củ ngừn hàng 
nhưng việc tăng cường mở rộng nguồn vốn này một cỏch hợp lý là rất quan 
trọng đối với tất cả cỏc NHTM. 
2- Huy động tiền gửi 
ở Việt Nam, theo luật cỏc tổ chức tớn dụng thỡ tiền gửi nỳi chung được 
hiểu là số tiền của khỏch hàng gởi taị tổ chức tớn dụng dưới nhiều hỡnh thức 
tiền gửi khụng kỳ hạn, tiền gửi cỳ kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và cỏc hỡnh thức 
khỏc. gửi là. Trờn phương diện chủ thể gửi tiền thỡ tiền gửi cỳ thể được chia 
thành hai loại: Tiền gửi của cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức kinh tế- xú hội, và 
Tiền gửi tiết kiệm của dừn cư. 
2.1-Tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toỏn) 
Một trong những dịch vụ lừu đời nhất mà ngừn hàng cung cấp là nhận 
tiền gửi để thanh toỏn hộ khỏch hàng. Tiền gửi giao dịch đũi hỏi ngừn hàng 
phải thanh toỏn ngay lập tức một lệnh rỳt tiền cho một cỏ nhừn hay cho bờn 
thứ ban, được chỉ rừ là người thụ hưởng. 
* Tiền gửi giao dịch hưởng lúi 
Sự kết hợp giữa tiền gửi giao dịch khụng hưởng lúi và tiền gửi tiết kiệm 
đú xuất hiện dưới hỡnh thức tài khoản NOW (negoyiable order of 
withdrawal) tài khoản lệnh rỳt tiền cỳ thể thương lượng. NOW là tài khoản 
giao dịch được hưởng lúi, do đỳ nỳ cho phộp ngừn hàng đũi hỏi khỏch hàng 
phải thụng bỏo trước về việc rỳt tiền. Do đũi hỏi này ớt được thực hiện nờn 
NOW được sử dụng như một tài khoản phỏt sộc để chi trả cho việc mua bỏn 
hàng hoỏ và dịch vụ. Tuy nhiờn loại tài khoản này chỉ cỳ thể được nắm giữ 
bởi cỏ nhừn và cỏc tổ chức phi lợi nhuận. Ngừn hàng khi đỳ cỳ nghiệp vụ là 
chuyển vốn tự động và khỏch hàng uỷ quyền trước cho ngừn hàng trong việc 
chuyển vốn từ tài khoản tiết kiệm sang tài khoản phỏt sộc để bự đắp thấu chi. 
Kết quả cuối cựng là khỏch hàng hưởng lúi trờn tài khoản giao dịch tương 
đương với lúi thu được từ tài khoản tiền tiết kiệm. 
Hiện nay cỳ hai loại tài khoản tiền gửi cạnh tranh nhau: Tài khoản tiền 
gửi trờn thị trường tiền tệ (MMDA) và tài khoản “Supper NOW”. Hai loại 
tài khoản này được trả lúi theo lúi suất trờn thị trường tiền tệ và khỏch hàng 
cỳ thể thực hiện thanh thoỏn cho cỏc giao dịch mua hàng hoỏ và dịch vụ 
thụng qua việc phỏt sộc hay hối phiếu uỷ quyền trước. 
2.2- Tiền gửi của cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức kinh tế-xú hội 
Đừy là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi phỏt sinh trong quỏ trỡnh sản xuất 
kinh doanh, quỏ trỡnh hoạt động của cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức kinh tế- 
xú hội và được cỏc đơn vị này gửi vào ngừn hàng nhằm mục đớch sinh lời. 
Khoản vốn này tạm thời được giải phỳng ra khỏi quỏ trỡnh luừn chuyển vốn 
nhưng chưa cỳ nhu cầu sử dụng trong ngắn hạn. 
Đừy là nguồn chiếm tỷ trọng khụng lớn trong cơ cấu nguồn vốn cũng 
như là trong cơ cấu vốn nỳi chung của NHTM. Bởi lẽ trong quỏ trỡnh sản 
xuất kinh doanh của mỡnh, cỏc doanh nghiệp ớt khi cỳ một lượng vốn nhàn 
rỗi trong một thời gian dài và nếu cỳ chỉ là một lượng nhỏ mà thụi. Cỏc tổ 
chức kinh tế- xú hội cỳ vử khả quan hơn về mặt kỳ hạn nhưng lượng vốn họ 
cỳ lại khụng đủ lớn. Tuy vậy nguồn vốn này vẫn khụng thể thiếu trong cơ 
cấu tạo nờn nguồn vốn của một ngừn hàng. Cũng như tiền gửi cỳ kỳ hạn nỳi 
chung, cỏc doanh nghiệp và cỏc tổ chức kinh tế- xú hội khi gửi tiền vào ngừn 
hàng cũng phải cỳ sự thoả thuận về kỳ hạn của khoản tiền đỳ. 
Như vậy về nguyờn tắc, người gửi tiền chỉ cỳ thể rỳt tiền ra theo thời 
hạn đú thoả thuận. Tuy nhiờn trờn thực tế do quỏ trỡnh cạnh tranh trong lĩnh 
vực hoạt động ngừn hàng ngày càng gay gắt và để thu hỳt nguồn này một 
cỏch tốt nhất, cỏc NHTM thường cho phộp khỏch hàng được rỳt tiền ra trước 
hạn nhưng khụng được hưởng lúi hoặc hưởng lúi ở mức thấp hơn. Hầu hết 
cỏc NHTM ở Việt Nam, nếu khỏch hàng rỳt tiền trước thời hạn đú thoả 
thuận thỡ chỉ được hưởng theo lúi suất loại tiền gửi khụng kỳ hạn. 
NHTM cỳ thể sử dụng nguồn này một cỏch chủ động hơn trong hoạt 
động kinh doanh, gỳp phần đỏp ứng nhu cầu tớn dụng của nền kinh tế. 
2.3- Tiền gửi tiết kiệm của khỏch hàng 
Tiền gửi tiết kiệm là hỡnh thức huy động truyền thống của ngừn hàng. 
ở cỏc nước cụng nghiệp phỏt triển, trong số cỏc loại tiền gửi vào ngừn hàng 
thỡ tiền gửi tiết kiệm đứng vị thứ hai cả về mặt số lượng và tầm quan trọng. 
Hiện nay ở hầu hết cỏc quốc gia trờn thế giới ( trong đỳ cỳ Việt Nam) 
người ta cho rằng vận động nhừn dừn gửi tiền tiết kiệm là một trong cỏc 
nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Bởi lẽ nếu huy động được nguồn vốn nhàn 
rỗi tiềm tàng trong cỏc tầng lớp dừn cư sẽ cỳ tiền cấp phỏt cho phỏt triển 
cụng nghiệp, nụng nghiệp gỳp phần quan trọng trong quỏ trỡnh phỏt triển 
kinh tế xú hội. 
Cỏc tầng lớp dừn cư gửi tiền tiết kiệm vào NHTM với mục đớch chủ 
yếu là tiết kiệm và sinh lời. Do đỳ, nguồn vốn này cỳ tớnh ổn định khỏ cao. 
Để tạo thuận lợi cho khỏch hàng cũng như ngừn hàng, thủ tục gửi tiền 
cũng rất đơn giản: Khi khỏch hàng gửi tiền vào Ngừn hàng sẽ được nhận một 
quyển sổ tiết kiệm. Sổ này được coi là giấy chứng nhận số tiền, thời hạn, lúi 
suất của khoản tiền đỳ trong quỹ tiết kiệm. Thụng thường lúi suất của tài 
khoản tiết kiệm cao hơn lúi suất của tài khoản gửi thanh toỏn và người chủ 
tài khoản khụng được hưởng dịch vụ thanh toỏn quan ngừn hàng như tài 
khoản tiền gửi thanh toỏn. 
Để thoả mún nhu cầu của khỏch hàng trong việc gửi tiết kiệm, cỏc 
NHTM đú và đang ỏp dụng nhiều hỡnh thức huy động phong phỳ như: Tiết 
kiệm nhà ở, tiết kiệm đảm bảo giỏ trị theo vàng, tiết kiệm cỳ thưởng,... với 
nhiều kỳ hạn đa dạng và đảm bảo nguyờn tắc: Kỳ hạn càng dài thỡ lúi suất 
càn cao. Bờn cạnh đỳ, NHTM cũng từng bước nừng cao cỏc tiện ớch cho 
người gửi tiết kiệm như: Coi sổ tiết kiệm như là một chứng từ đảm bảo tiền 
gửi, người cỳ sổ cỳ thể mang sổ tiết kiệm đến ngừn hàng để cầm cố hoặc xin 
chiết khấu để vay vốn khi cần thiết. 
Tỳm lại, nguồn vốn huy động từ tiền gửi cỳ vai trũ quan trọng trong 
việc tài trợ cho cỏc hoạt động kinh doanh của NHTM. Thống thường nguồn 
vốn này phụ thuộc vào ba thụng số chớnh: Lúi suất do cỏc NHTM trả cao 
hay thấp; Lúi suất của cỏc loại hỡnh đầu tư khỏc như: Trỏi phiếu, cổ phiếu,... 
Thu nhập của khỏch hàng. Trong đỳ thụng số đầu tiờn được coi là quan trọng 
nhất. Vỡ thế việc đưa ra chiến lược lúi suất như thế nào, hỡnh thức huy động 
ra sao để thu hỳt được vốn nhiều và kinh doanh cỳ lúi là điều quan trọng 
hàng đầu, phản ỏnh khả năng kĩ trị của cỏc NHTM. 
3- Vốn đi vay 
Trong hoạt động kinh doanh Ngừn hàng khi dư vốn, đủ vốn, thiếu vốn 
là lẽ tất nhiờn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Khi một NHTM thiếu vốn để 
đỏp ứng nhu cầu vốn của khỏch hàng hay cho mục đớch đầu tư phỏt triển mà 
cỏc nguồn khỏc chưa đủ đỏp ứng thỡ NHTM cỳ thể đi vay. Nghiệp vụ vay 
vốn của NHTM cỳ thể chia thành hai loại chớnh: Vay thụng qua phỏt hành 
giấy tờ cỳ giỏ và vay trực tiếp. 
3.1- Vay thụng qua phỏt hành giấy tờ cỳ giỏ: 
Phỏt hành giấy tờ cỳ giỏ là nghiệp vụ huy động vốn của NHTM dưới 
hỡnh thức phỏt hành cỏc chứng từ như: Chứng chỉ tiền gửi ( kỳ phiếu), trỏi 
phiếu,... 
Trong nghiệp vụ này, NHTM chủ động đứng ra thu gom vốn trong xú 
hội bằng việc phỏt hành cỏc giấy tờ cỳ giỏ nhằm bổ sung nguồn vốn kinh 
doanh. Thụng thường việc phỏt hành được thực hiện sau khi đú tiến hành 
nờn cừn đối toàn hệ thống của NHTM giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. 
Cỏc NHTM nhận thấy rằng, người gửi tiền rất nhạy cảm với những thay 
đổi trong lúi suất huy động của ngừn hàng. Vỡ vậy khi cần vốn, một NHTM 
cỳ thể phỏt hành giấy tờ cỳ giỏ với một mức lúi suất hấp dẫn hơn cỏc loại 
nghiệp vụ huy động thụng thường khỏc nhằm huy động được kịp thời lượng 
vốn cần thiết. Mức lúi được trả cho cỏc cụng cụ này sẽ được thoả thuận trực 
tiếp giữa NHTM và khỏch hàng hoặc được ấn định ở một mức độ nhất định 
mà người gửi tiền cỳ thể chấp nhận được, đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh 
doanh cho ngừn hàng. 
Thụng thường, phỏt hành giấy tờ cỳ giỏ là nghiệp vụ huy động vốn theo 
sỏng kiến riờng của từng NHTM với hỡnh thức và kỳ hạn rất đa dạng nhằm 
thoả mún tối đa nhu cầu khỏch hàng và huy động được vốn cho ngừn hàng. 
Để tỡm hiểu kỹ hơn chỳng ta sẽ xem xột hai cụng cụ cơ bản là: Kỳ phiếu và 
Trỏi phiếu ngừn hàng. 
* Kỳ phiếu: 
- ở cỏc nước phỏt triển như ở Mĩ, chứng chỉ tiền gửi hay cũn gọi là CD 
là một cụng cụ thị trường tiền tệ do ngừn hàng phỏt hành. Một NHTM sẽ 
phỏt hành một CD để tài trợ cho những cam kết nợ ngắn hạn hoặc nguồn 
vốn của mỡnh. CD là một chứng nhận về một khoản tiền gửi tại NHTM theo 
một thời hạn và lúi suất nhất định. Người sở hữu CD cỳ thể bỏn chứng chỉ 
này trờn thị trường thứ cấp hoặc được trả lại chứng chỉ tại thời điểm CD đến 
hạn và nhận lại toàn bộ số tiền gốc chứng chỉ với lúi. 
Một CD thường phỏt hành đa dạng ghi sổ với mệnh giỏ đa dạng. Thời 
hạn của cỏc CD cũng rất phong phỳ: Thường từ 7 ngày cho đến 5 hoặc 7 
năm. Nhỡn chung khụng cỳ quy định nào hạn chế về thời hạn của một CD 
đối với Ngừn hàng phỏt hành. 
Cỏc NHTM ở Mĩ phỏt hành nhiều loại CD khỏc nhau: 
+ CD cỳ lúi suất cố định: Lúi suất của những CD này được ấn định từ 
thời điểm phỏt hành. chủ sở hữu CD sẽ nhận được toàn bộ phần tiền gốc và 
lúi khi CD đến hạn. Đối với CD cỳ thời hạn dưới 1 năm thỡ lúi suất được trả 
vào thời điểm đến hạn. 
+ CD trả lúi kỳ hạn: Lúi của những CD này thường được trả 6 thỏng 
một lần. những CD loại này thường được phỏt hành với kỳ hạn trờn 1 năm. 
+ CD chuyển tiếp liờn tục: Đừy là một Seri những CD thời hạn 6 thỏng 
chuyển tiếp liờn tục trong vũng 2 năm hoặc lừu hơn. Người mua CD thiết lập 
một hợp đồng mua chứng chỉ tiền gửi thời hạn 6 thỏng liờn tục cho đến khi 
hợp đồng hết hạn. CD loại này cỳ thể ỏp dụng lúi suất cố định hoặc lúi suất 
thả nổi. 
Ngoài ra cỏc NHTM Mĩ cũn phỏt hành nhiều loại CD khỏc như: CD cỳ 
lúi điều chỉnh, chứng chỉ tiền gửi Dollar Chừu Âu,... Thụng qua nghiệp vụ 
phỏt hành CD, cỏc NHTM Mĩ cỳ thể tạo dựng được điều kiện để cạnh tranh 
một cỏch cỳ hiệu quả đối với nguồn vốn ngắn và trung hạn. 
- ở Việt Nam, cỏc NHTM phỏt hành kỳ phiếu dựa trờn quyết định số 
220- NH/QĐ ngày 27/11/1991 của Thống đốc NHNN về việc cho phộp 
NHTM quốc doanh phỏt hành kỳ phiếu Ngừn hàng. Như vậy chỉ cỳ NHTM 
quốc doanh mới được phộp phỏt hành loại chứng chỉ tiền gửi này. 
Theo văn bản trờn, kỳ phiếu là một loại giấy nhận nợ do NHTM quốc 
doanh phỏt hành nhằm huy động vốn trong xú hội một cỏch linh hoạt. Căn 
cứ vào mục đớch, nhu cầu cụ thể mà ngừn hàng cỳ thể phỏt hành kỳ phiếu 
bằng VNĐ hay USD. 
Nhu cầu phỏt hành kỳ phiếu thường phỏt sinh khi ngừn hàng muốn cỳ 
nguồn vốn đủ điều kiện để tài trợ cỏc dự ỏn cỳ quy mụ, trọng điểm nhằm 
phục vụ kịp thời cho đầu tư phỏt triển của đất nước hoặc vỡ mục đớch kinh 
doanh của ngừn hàng như: Đầu tư chứng khoỏn, kinh doanh vàng bạc, ngoại 
tệ mà cỏc nguồn huy động khỏc chưa đỏp ứng được. Khi đỳ ngừn hàng cỳ 
thể xin phộp phỏt hành bằng từ trỡnh gửi NHNN. Trong tờ trỡnh “ Xin phộp 
phỏt hành kỳ phiếu” phải trỡnh bày đầy đủ cỏc nội dung sau: 
+ Lý do xin phỏt hành 
+ Kế hoạch sử dụng và nhu cầu sử dụng vốn 
+ Cỏc loại kỳ phiếu xin phỏt hành ( về kỳ hạn, phương thức trả lúi) 
+ Thời gian phỏt hành 
+ Tỷ lệ lúi cho từng loại kỳ phiếu 
+ Tớnh toỏn hiệu quả kinh tế cho từng loại kỳ phiếu. 
Phỏt hành kỳ phiếu là một nghiệp vụ huy động vốn cỳ tớnh hiệu quả 
cao, hấp dẫn người mua và NHTM luụn chủ động trong việc bổ sung vốn 
hạn khi cần thiết. 
* TRÁI PHIẾU: 
- ở cỏc nước phỏt triển, trỏi phiếu ngừn hàng là một loại cụng cụ nợ do 
NHTM phỏt hành nhằm tài trợ vốn cho hoạt động kinh doanh cuả ngừn 
hàng. Thụng thường việc phỏt hành trỏi phiếu phải được sự cho phộp của 
Ngừn hàng trung ương. Kỳ hạn của trỏi phiếu rất phong phỳ: 7 năm, 10 năm, 
20 năm,... Chủng loại cũng rất đa dạng như: Trỏi phiếu cỳ lúi suất điều 
chỉnh, trỏi phiếu cỳ lúi suất thả nổi, trỏi phiếu cỳ lúi suất cố định, trỏi phiếu 
cỳ thể chuyển đổi sang cổ phiếu,...Người sở hữu cỳ thể bỏn trỏi phiếu trờn 
thị trường thứ cấp trước khi trỏi phiếu đỳ hết hạn. 
ở Việt Nam, theo, theo quyết định số 212-QĐ-NH1 ngày 22/9/1995 của 
Thống đốc NHNN ban hành thể lệ phỏt hành trỏi phiếu NHTM, Ngừn hàng 
Đầu tư và Phỏt triển thỡ trỏi phiếu Ngừn hàng là một cụng cụ vay nợ dài hạn 
trờn thị trường vốn dưới hỡnh thức giấy nợ của cỏc tổ chức tớn dụng phỏt 
hành để huy động vốn. Trong đỳ cỏc tổ chức tớn dụng cam kết trả gốc và lúi 
cho người mua ( hoặc người sở hữu) sau một thời gian nhất định. 
Trỏi phiếu Ngừn hàng được chuyển nhượng quyền sở hữu dưới cỏc 
hỡnh thức mua bỏn, cho, tặng, thừa kế. Người sở hữu cỳ thể dựng trỏi phiếu 
làm thế chấp tiền vay nếu được người cho vay chấp nhận. 
Trỏi phiếu Ngừn hàng cỳ thể phỏt hành dưới cỏc hỡnh thức: vụ danh, 
ghi sổ, ghi danh. Trỏi phiếu vụ danh thuộc quyền sở hữu của người cỳ trỏi 
phiếu và được tự do chuyển nhượng, chủ sở hữu trỏi phiếu ghi danh và ghi 
sổ muốn chuyển nhượng thỡ phải làm thủ tục ở Ngừn hàng ( nơi mua trỏi 
phiếu). 
Trỏi phiếu được cỏc NHTM phỏt hành với kỳ hạn trờn 1 năm. Tuy 
nhiờn, thời hạn cụ thể sẽ do cỏc NHTM quyết định tuỳ theo phương ỏn sử 
dụng vốn. Trỏi phiếu phỏt hành cựng một đợt được ghi cựng thời hạn và 
được thanh toỏn vào cựng thời điểm đỏo hạn. Mệnh giỏ của trỏi phiếu là số 
tiền ghi trờn trỏi phiếu lỳc phỏt hành và cỳ giỏ trị tối thiểu là 50.000 VND. 
Cỏc loại mệnh giỏ lớn hơn được xỏc định bằng bội số của mệnh giỏ tối 
thiểu. 
Lúi suất của trỏi phiếu do NHTM ấn định trờn cơ sở quan hệ cung cầu 
về vốn trờn thị trường sao cho cỳ thể khuyến khớch, động viờn được người 
gửi vốn, người vay cỳ thể chấp nhận được và NHTM đảm bảo hiệu quả kinh 
doanh. Phương thức trả lúi cũng được cỏc NHTM ỏp dụng một cỏch linh 
hoạt: Trả lúi trước, Trả lúi sau, Trả lúi định kỳ... 
NHTM muốn được phộp phỏt hành trỏi phiếu cần phải hội đủ cỏc điều 
kiện sau: 
+ Hoạt động ổn định ớt nhất 2 năm và chứng minh được hoạt động kinh 
doanh của đơn vị được quản lý cỳ hiệu quả 
+ Cỳ phương ỏn kinh doanh cụ thể 
+ Cần phải cỳ vốn điều lệ đủ lớn theo phỏp định 
+ Được phộp bằng văn bản của Thống đốc Ngừn hàng Nhà nước 
Sau khi đú hội đủ cỏc điều kiện cần thiết, NHTM phải làm thủ tục xin 
phộp NHNN về việc phỏt hành trỏi phiộu theo quy định của phỏp luật. 
Nguồn vốn huy động được từ nghiệp vụ phỏt hành trỏi phiếu khụng 
chịu sự điều chỉnh của quy định dự trữ bắt buộc. Hơn nữa, nỳ là nguồn cỳ 
tớnh ổn định cao, đỏng được quan từm nếu muốn mở rộng nguồn vốn huy 
động trung và dài hạn tại một NHTM. Bằng cộng cụ này, cỏc NHTM cỳ thể 
chủ động tạo được một khối lượng vốn như mong muốn một cỏch nhanh 
chỳng để đỏp ứng nhu cầu vốn cấp bỏch đầu tư cho cỏc cụng trỡnh lớn của 
quốc gia. 
3-2 - Vay vốn cỏc tổ chức tớn dụng 
Khi cần vốn thỡ cỏc NHTM cỳ thể đi vay trực tiếp từ cỏc tổ chức tớn 
dụng khỏc, Ngừn hàng nước ngoài, từ cụng ty mẹ,... Nhưng dự vay ở nguồn 
nào thỡ nhỡn chung chi phớ cho cỏc khoản vay trực tiếp thường cao hơn chi 
phớ phải trả cho cỏc hỡnh thức huy động vốn khỏc. 
ở Việt Nam, nguồn vay vốn của NHTM cũng khỏ phong phỳ. Một 
NHTM cỳ thể vay ở một số nguồn chớnh như: Vay từ NHNN và Bộ Tài 
chớnh (BTC), vay từ cỏc NHTM khỏc và tổ chức tớn dụng, từ nước ngoài. 
* Vay từ NHNN và BTC: 
- Vay từ NHNN: Trong quan hệ giữa NHTM và NHNN thỡ NHNN cỳ 
tư cỏch là Ngừn hàng củ cỏc Ngừn hàng, là “ Người cho vay cuối cựng” đối 
với cỏc NHTM. Thụng thường cỏc NHTM chỉ đươch vay NHNN để bự đắp 
những thiếu hụt ngắn hạn, tạm thời dưới hỡnh thức chiết khấu, tỏi chiết 
khấu, tỏi cấp vốn. Tuy nhiờn, cỳ những trường hợp đặc biệt, NHNN vẫn cho 
NHTM vay để cho vay lại nền kinh tế theo kế hoạch của Nhà nước với một 
mức lúi suất ưu đúi. Nhưng khoản vay này thường bị hạn chế số lượng, đặc 
biệt là khi chớnh sỏch tiền tệ quốc gia đang thắt chặt. 
- Vay từ Bộ Tài chớnh: Mặc dự đú cỳ Tổng cục đầu tư phỏt triển nhưng 
Bộ tài chớnh vẫn cỳ sự hỗ trợ cho cỏc chương trỡnh tớn dụng Ngừn hàng. 
Hàng năm, cỏc địa phương được phừn bổ một số vốn trung và dài hạn cho 
cỏc cụng trỡnh phục vụ cỏc mục tiờu quốc kế dừn sinh. Nguồn này sẽ được 
Bộ Tài chớnh chuyển sang Ngừn hàng Đầu tư và Phỏt triển hoặc của NHTM 
quốc doanh khỏc dưới hỡnh thức quỹ đầu tư phỏt triển để cho cỏc đối tượng 
này vay với lúi suất ưu đúi. Nhưng cũng cỳ những dự ỏn thuộc danh mục 
Chớnh phủ chỉ định nhưng NHTM sẽ lo vốn đầu tư toàn bộ. Do đỳ NHTM 
cỳ thể vay một phần từ Bộ Tài chớnh để tài trợ cho cỏc dự ỏn này, Bộ Tài 
chớnh sẽ chuyển tiền để cấp bự phàn chờnh lệch giữa lúi suất cho vay trung 
và dài hạn của NHTM là lúi suất ưu đúi để NHTM khụng bị lỗ trong kinh 
doanh. 
* Vay từ cỏc NHTM và Tổ chức tớn dụng khỏc 
Ngoài nghiệp vụ vay từ NHNN và Bộ Tài chớnh thỡ cỏc NHTM cỳ thể 
vay mượn lẫn nhau hoặc vay từ cỏc Cụng ty Bảo biểm để đảm bảo vốn cho 
hoạt động kinh doanh dựa trờn nguyờn tắc: 
- Cỏc NHTM phải hoạt động hợp phỏp 
- Thực hiện việc đi vay và cho vay theo hợp đồng tớn dụng. 
- Vốn vay phải được bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố hay xin bảo lúnh 
của NHNN. 
Nguồn vay mượn này thường cỳ chi phớ cao, kỳ hạn trung hạn là chủ 
yếu, phụ thuộc nhiều vào quan hệ cũng như uy tớn của NHTM đi vay. 
* VAY TỪ NƯỚC NGOÀI: 
Theo tinh thần Nghị định 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 thỡ cỏc 
NHTM cỳ thể vay vốn ở Ngừn hàng nước ngoài để cho vay lại trong nước. 
Cỏc NHTM Việt Nam hiện cỳ quan hệ đại lý và quan hệ thanh toỏn rộng rúi 
với cỏc Ngừn hàng trong khu vực và trờn thế giới nờn nghiệp vụ này tiến 
hành cũng khỏ thuận lợi. Lúi suất vay được ỏp dụng theo lúi suất trờn thị 
trường tiền tệ thế giới. Tuy nhiờn, khi vay thỡ cỏc NHTM Việt Nam phải 
chấp hành một hạn mức tớn dụng do nước ngoài quy định. Hạn mức này 
phải được Chớnh phủ hoặc NHNN Việt Nam bảo lúnh. Theo Nghị định 
90/CP, thỡ mức bảo lúnh vay vốn nước ngoài cho một tổ chức tớn dụng 
khụng quỏ 6 lần vốn tự cỳ của tổ chức đỳ. Nhưng hạn mức trờn phải trừ đi 
số nợ trước chưa trả đến thời điểm đến thời điểm vay mới. Như vậy muốn 
tận dụng hạn mức tớn dụng của nước ngoài, cỏc NHTM Việt Nam phải thực 
hiện tốt khừu hoàn trả. 
Cỏc khoản vay từ Ngừn hàng nước ngoài của cỏc NHTM Việt Nam đều 
do NHNN trực tiếp kiểm soỏt và quản lý. Vỡ vậy, cỏc hồ sơ vay vốn đều 
phải quan NHNN xột duyệt. Cỏc NHTM được quyền chủ động tỡm kiếm 
cỏc nguồn vay từ nước ngoài, qua đỳ gỳp phần quan trọng trong việc tài trợ 
cỏc hoạt động kinh doanh ngừn hàng. 
III- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CễNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA 
NHTM. 
* Nhừn tố khỏch quan: 
- Sự ổn định và phỏt triển của nền kinh tế: Động thỏi của nền kinh tế 
chớnh là cơ sở đầu tiờn để người gửi tiền ra quyết định nờn gửi tiền vào 
Ngừn hàng, tớch trữ vàng, USD hay mua sắm cỏc tài sản khỏc. Trong điều 
kiện nền kinh tế bất ổn định, giỏ cả và sức mua của đồng tiền biến động 
mạnh thỡ người dừn cỳ xu hướng tớch trữ vàng, USD hoặc cỏc dạng tài sản 
khỏc thay vỡ đem số tiền đỳ gửi tại NHTM. Ngược lại, một nền kinh tế phỏt 
triển ổn định với tỷ lệ lạm phỏt hợp lý thỡ người dừn sẽ cỳ cỏi nhỡn khả 
quan hơn và xu hướng tiền gửi ở cỏc NHTM tăng lờn là một điều tất yếu. 
- Nhừn tố tiết kiệm trong nền kinh tế: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 
VIII chỉ rừ “ Để tạo vốn cho đầu tư phỏt triển, giải phỏp cơ bản và lừu dài là 
làm ăn cỳ hiệu quả, phỏt triển kinh tế, thực hành tiết kiệm kể cả trong chi 
tiờu của Nhà nước, trong sản xuất kinh doanh và trong tiờu dựng của dừn 
cư”. Thực tế cho thấy, người dừn cỳ thu nhập càng cao thỡ lượng tiền dành 
cho tiết kiệm cỳ thể càng lớn, đặc biệt là khi thu nhập bỡnh quừn đầu người 
đú đạt đến một mức độ nhất định thỡ tỷ lệ tiết kiệm khụng phải tăng lờn theo 
tương quan tỷ lệ với sự gia tăng của thu nhập mà tăng với một tỷ lệ lớn hơn 
so với thu nhập do nhu cầu thiết yếu lỳc này được thoả mún hoàn toàn và 
lượng tiền dư ra sẽ tăng nhanh. Tuy nhiờn, lượng tiền tiết kiệm cỳ được gửi 
vào NHTM hay khụng cũn phụ thuộc vào từm lý tiờu dựng cỏc dừn cư. Họ 
cỳ thể đem gửi Ngừn hàng, giữ tiền mặt, vàng, ngoại tệ hoặc mua cỏc tài sản 
khỏc. 
Bờn cạnh nguồn tiết kiệm từ dừn cư thỡ nguồn tiết kiệm từ cỏc tổ chức 
kinh tế- xú hội cũng rất quan trọng. NHTM cỳ thể huy động nguồn vốn này 
thụng qua nghiệp vụ phỏt hành trỏi phiếu. Do đỳ để NHTM thực hiện tổ 
chức năng trung gian tài chớnh, phục vụ đầu tư phỏt triển thỡ đũi hỏi cỏc tổ 
chức, cỏ nhừn và cả nhà nước phải cỳ chớnh sỏch tiết kiệm hợp lý và coi tiết 
kiệm là quốc sỏch hàng đầu. 
- Chớnh sỏch của Nhà nước: 
Đừy là một trong những nhừn tố ảnh hưởng rất lớn đến cụng tỏc huy 
động vốn của cỏc NHTM. Bởi vỡ khi Nhà nước khuyến khớch việc mở rộng 
huy động vốn thỡ sẽ cỳ cỏc chớnh sỏch văn bản hướng dẫn cụ thể. Từ đỳ, 
cỏc NHTM sẽ cỳ cỏc căn cứ phỏp lý để thực hiện nghiệp vụ này một cỏch 
thuận lợi hơn. Ngược lại, khi Nhà nước khụng khuyến khớch thỡ tất yếu 
cụng tỏc này sẽ rất khỳ cỳ khả năng tồn tại và phỏt triển. 
Hiện nay, Nhà nước ta đú thấy được sự cần thiết của việc huy động vốn 
và đú ban hành cỏc văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuyến khớch cỏc 
NHTM ngày càng mở rộng huy động vốn để đỏp ứng nhu cầu vốn cho sự 
nghiệp CNH,HĐH đất nước. 
- Nhu cầu vốn của nền kinh tế: 
Nền kinh tế đũi hỏi nhiều vốn cho đầu tư phỏt triển, ngoài vốn ngắn hạn 
cũn rất nhiều vốn. Song tự bản thừn nỳ khụng thể đỏp ứng đủ lượng vốn cần 
thiết, NHTM với vai trũ là cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa vốn 
đú gỳp phần cung cấp một nguồn vốn lớn cho phỏt triển kinh tế. ở nước ta, 
thị trường chứng khoỏn mở ở dạng sơ khai do đỳ việc đỏp ứng nhu cầu tớn 
dụng của nền kinh tế thụng qua hệ thống NHTM vẫn chiếm vị trớ quan trọng 
và cấp thiết. 
- Cơ cấu dừn cư và vị trớ địa lý: 
ở những địa điểm dừn cư đụng đỳc, cỏc thành phố lớn cỳ nhiều doanh 
nghiệp hoạt động và kinh tế phỏt triển thỡ NHTM cỳ thể huy động được 
nhanh hơn và nhiều hơn những nơi kộm phỏt triển... Đặc biệt ở những thị 
trường sụi động, cỳ độ nhạy cảm cao với lúi suất và tiện ớch khỏch do 
nghiệp vụ huy động vốn của NHTM đem lại thỡ ở đỳ việc mở rộng và bổ 
sung nguồn vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn cỏc vựng nụng thụn hay miền 
nỳi. 
* Nhừn tố chủ quan: 
- Uy tớn của NHTM: khi xa rời vốn liếng một thời gian dài để gửi vào 
NHTM, người gửi thường lo sợ trước sự biến động thường xuyờn của nền 
kinh tế. Do đỳ họ thườg cỳ sự cừn nhắc và lựa chọn Ngừn hàng nào được họ 
thừa nhận là an toàn và thuận lợi nhất hay nỳi cỏch khỏc là cỳ uy tớn nhất 
đối với gười gửi tiền. Thụng thường, người gửi tiền đỏnh giỏ uy tớn của 
NHTM qua cỏc tiờu thức cơ bản như: Sự hoạt động lừu năm, quy mụ, trỡnh 
độ quản lý, cụng nghệ,... Do đỳ cỏc NHTM cần nừng cao uy tớn thụng qua 
cỏc nghiệp vụ của mỡnh, từng bước thoả mún tối đa nhu cầu của người gửi 
tiền. Khi đú tin tưởng vào một NHTM nào đỳ, tất yếu họ sẽ tạm xa rời vốn 
liếng của mỡnh để gửi vào Ngừn hàng hưởng lúi. Khụng phải ngẫu nhiờn 
mà nhừn dừn ta cỳ cừu tục ngữ “ Chọn mặt gửi vàng”, và trong hoạt động 
ngừn hàng chữ “Tớn” và “Lũng tin” là rất quan trọng. 
- Chớnh sỏch lúi suất cạnh tranh: 
Bao gồm cả lúi suất huy động và cho vay. Đừy là một chớnh sỏch quan 
trọng của NHTM, nỳ đũi hỏi phải cỳ sự linh hoạt, vừa hấp dẫn người gửi , 
đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngừn hàng. Thụng thường, 
quy mụ của tiền gửi vào ngừn hàng biến động tỷ lệ thuận đặc biệt thỡ quy 
luật này bị phỏ vỡ. Chẳng hạn khi lúi suất huy động giảm nhưng người gửi 
vẫn thu được một khoản lợi tức sau khi đú trừ đi tỷ lệ trượt giỏ thỡ vốn huy 
động của ngừn hàng vẫn cỳ thể tăng lờn. Như vậy cỳ thể nỳi lúi suất huy 
động cỳ ảnh hưởng lớn đến quy mụ tiền gửi vào NHTM, đặc biệt là tiền gửi 
tiết kiệm. Vỡ người dừn thường quan từm đến lúi suất tiết kiệm để so sỏnh 
nỳ với tỷ lệ trượt giỏ của đồng tiền và khả năng sinh lời của cỏc hỡnh thức 
đầu tư khỏc như cổ phiếu, trỏi phiếu,... Từ đỳ dừn chỳng sẽ đưa ra quyết định 
cỳ nờn gửi tiền vào ngừn hàng hay khụng? Gửi bao nhiờu và dưới hỡnh thức 
nào?... 
 Đối với cỏc tổ chức kinh tế- xú hội thỡ ớt nhạy cảm hơn đối với lúi 
suất mà NHTM huy động mà họ quan từm nhiều tới cụng nghệ ngừn hàng, 
thỏi độ phục vụ của nhừn viờn ngừn hàng. Tuy nhiờn, lúi suất và tớnh tiện 
ớch cũng như thanh khoản của trỏi phiếu ngừn hàng cũng được cỏc tổ chức 
này đặc biệt quan từm. 
- Chớnh sỏch sản phẩm: 
Đa dạng hoỏ sản phẩm trong lĩnh vực ngừn hàng đú khỳ, đa dạng hoỏ 
cỏc hỡnh thức huy động vốn lại càng nan giải hơn. Tuy nhiờn, cỏc NHTM 
đú cho ra đời nhiều sản phẩm vừa mang tớnh truyền thống, vừa mang tớnh 
hiện đại như: Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trỏi phiếu,... với sự phong phỳ về 
kỳ hạn, mệnh giỏ và chủng loại. Qua đỳ từng bước đú thu hỳt được nhiều 
khỏc hàng hưởng ứng. Một NHTM cỳ sự đa dạng trong nghiệp vụ huy động 
vốn trong nền kinh tế, thoả mún được nhu cầu của người gửi tiền; một sản 
phẩm phự hợp sẽ làm họ quan từm và thỳc dục họ gửi tiền vào ngừn hàng 
hơn là tỡm kiếm cỏc hỡnh thức đầu tư khỏc. Vỡ vậy đa dạng hoỏ sản phẩm, 
đặc biệt là trong huy động vốn cỳ thể coi là” cuộc chạy đua” khụng cỳ đớch 
cuối cựng của cỏc NHTM hiện nay. 
- Cụng tỏc cừn đối vốn của Ngừn hàng: 
Một chiến lược huy động vốn đỳng đắn phự hợp với kế hoạch sử dụng 
vốn trong cựng thời kỳ, sẽ tạo điều kiện cho cỏc NHTM đạt được mục tiờu 
tối đa hoỏ lợi nhuận và tăng trưởng nguồn vốn đỳ chớnh là cụng tỏc cừn đối 
vốn của Ngừn hàng. Trong quỏ trỡnh đỏp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phỏt 
triển tỡnh hỡnh cụng tỏc cừn đối vốn cỳ vai trũ hết sức quan trọng đối với 
bất cứ NHTM nào. Thụng qua cừn đối vốn, NHTM sẽ biết được thực trạng 
và cỳ những dự đoỏn nhu cầu biến động vốn trong tương lai. Từ đỳ cỳ thể 
đưa ra chớnh sỏch huy động thớch hợp về số lượng cũng như là về loại tiền 
và kỳ hạn huy động. Qua đỳ sẽ nừng cao tớnh chủ động của NHTM trong 
cụng tỏc huy động vốn. 
- Chớnh sỏch quảng cỏo: 
Chớnh sỏch quảng cỏo đỳng vai trũ quan trọng đối với tất cả cỏc ngành 
trong thời đại ngày nay, trong đỳ khụng loại trừ ngành Ngừn hàng. Để tạo 
được hỡnh ảnh đẹp trong con mắt khỏch hàng thỡ NHTM cần phải thực hiện 
đồng bộ nhiều yếu tố. Trong đỳ khụng chỉ chỳ trọng đến cỏc hỡnh thức 
quảng cỏo như: Quảng cỏo trờn tạp chớ, Panụ, lỏp phớch, Internet,... mà cũn 
cần cỳ sự kết hợp với cỏc chớnh sỏch như: Chớnh sỏch khỏch hàng, chớnh 
sỏch sản phẩm,... Việc tuyền truyền, quảng cỏo để mọi tầng lớp dừn cư hiểu 
biết về cỏc thụng tin là rất cần thiết. Trờn cơ sở hiểu biết cụng tỏc huy động 
của Ngừn hàng thỡ dừn chỳng mới cỳ thể nhiệt tỡnh hưởng ứng. 
- Ngoài một số chớnh sỏch sơ bản trờn, nghiệp vụ huy động vốn của 
NHTM cũn chịu sự tỏc động của một số chớnh sỏch như: Chớnh sỏch khỏch 
hàng, cỏc dịch vụ ngừn hàng,... Trong đỳ cỏc dịch vụ huy động vốn như: Tư 
vấn, chiết khấu,... kốm theo nghiệp vụ huy động vốn cỳ vai trũ hỗ trợ quan 
trọng. Qua đỳ nhằm tạo ra những tiện ớch hấp dẫn khỏch hàng và cỳ thể tăng 
sức cạnh tranh trong cụng tỏc huy động vốn n của NHTM. 
Tỳm lại, trong giai đoạn hiện nay và nhiều năm tới ở nước ta, việc tạo 
lập và tập trung mọi nguồn lực để phục vụ cho sự nghiệp CNH,HĐH đất 
nước là rất cấp bỏch.. Với vai trũ là “ cầu nối” giữa cung và cầu vốn trong xú 
hội, thụng qua cỏc nghiệp vụ huy động vốn của mỡnh, cỏc NHTM đú gỳp 
phần quan trọng trong việc khơi thụng nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế đỏp 
ứng cho nhu cầu tớn dụng, gỳp phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh ngừn 
hàng, thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế- xú hội và thực hiện Chớnh sỏch tiền tệ 
quốc gia. 
CHƯƠNG II 
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN 
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN -BẮC HÀ NỘI 
I- TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT 
TRIỂN -BẮC HÀ NỘI 
1- Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển 
Chi nhỏnh Ngừn hàng Đầu tư và phỏt triển khu vực gia lừm được thành 
lập vào ngày 31/10/1963 .Tiền thừn của Chi nhỏnh Ngừn hàng Đầu tư và 
Phỏt triển Gia lừm là từ phũng cấp 3,sau đỳ chuyển thành chi điếm với tờn 
gọi là chi điếm 3 ngừn hàng Kiến Thiết thành phố Hà Nội thuộc ngừn hàng 
kiến thiết Việt Nam–Bộ tài chớnh.Khi đỳ Chi điếm 3 gồm 25 cỏn bộ phụ 
trỏch cấp phỏt vốn cho 2 huyện Gia Lừm và Đụng Anh. 
Đến năm 1981 ,Chi nhỏnh đổi tờn thành Chi nhỏnh Chi nhỏnh ngừn 
hàng ĐầuT ư và Xừy Dụng khu vực 3 thành phố Hà Nội thuộc ngừn hàng 
nhà nước Việt Nam.Đến năm 1990,Chi nhỏnh đổi tờn thành chi nhỏnh ngừn 
hàng Đầu Tư và Phỏt triển huyện Gia Lừm thuộc ngừn hàng đầu tư và phỏt 
triển thành phố Hà Nộithỏng 8 năm 2000 lai chuyển đổi trực thuộc Sở Giao 
Dịch I Ngừn hàng đầu tư và Phỏt triển Việt Nam. 
Ngày 15 thỏng 10 năm 2002,Chi nhỏnh Ngừn hàng Đầu tư và Phỏt triển 
Gia Lừm chớnh thức tỏch khỏi sở Giao Dịch 1 Ngừn hàng đầu tư và phỏt 
triển Việt Nam ,trở thành Chi nhỏnh cấp 1 trực thuộc Ngừn hàng đầu tư và 
phỏt triển Việt Nam và đổi tờn thành Ngừn hàng Đầu tư và Phỏt triển Bắc Hà 
Nội.Trải qua 40 năm hoạt động với bao nhiờu thăng trầm ,sau nhiều lần đổi 
tờn và bổ sung nhiều chức năng ,nhiệm vụ song về bản chất thỡ chi nhỏnh 
ngừn hàng đầu tư và phỏt triển bắc hà nội vẫn là một ngừn hàng quốc doanh 
đỳng vai trũ phục vụ cho sự nghiệp đầu tư và phỏt triển của đất nước. 
Chi nhỏnh Ngừn hàng Đầu tư và Phỏt triển Bắc Hà Nội cỳ trụ sở tại 558 
đường Nguyễn Văn Cừ - Gia Lừm-Hà Nội ở xa khu dừn cư và thương mại 
tập trung, vị trớ lại bị che khuất. Ngay tại địa bàn hoạt động cỳ 4 ngừn hàng 
và 2 quỹ tớn dụng nhừn dừn. Khỏch hàng của chi nhỏnh chủ yếu là cỏc đơn 
vị xừy lắp, do đỳ nhu cầu vốn rất lớn. Do địa điểm khụng được thuận lợi nờn 
việc huy động vốn rất khỳ khăn. 
Trải qua quỏ trỡnh phỏt triển hiện nay Chi nhỏnh cỳ 70 cỏn bộ, cụng nhừn 
viờn: 
+ Ban giỏm đốc: 2 người. 
+ Phũng kế toỏn: 9 người. 
+ Phũng tớn dụng: 9 người. 
+ Phũng nguồn vốn: 5 người. 
+ Phũng tổ chức hành chớnh và cỏc bộ phận trực thuộc: 13 người. 
+ Tổ kiểm tra nội bộ trực thuộc ban giỏm đốc: 2 người. 
+ 5 bàn tiết kiệm trải rộng 4 quận, huyện: 20 người. 
 Trước sự chuyển biến của đất nước, ngừn hàng nỳi chung và chi nhỏnh 
ngừn hàng đầu tư và phỏt triển bắc hà nội nỳi riờng đang thực sự đỳng vai 
trũ là đũn bẩy tớch cực của sự nghiệp đổi mới đất nước. Chi nhỏnh đang 
từng bước khẳng định vị trớ của mỡnh đối với nền kinh tế. Là một chi nhỏnh 
cỳ bề dày hoạt động đầu tư, nhất là trong lĩnh vực xừy dựng cơ bản, chi 
nhỏnh đú cỳ những kinh nghiệm quý bỏu trong hoạt động thẩm định dự ỏn 
đầu tư, cựng với cụng nghệ ngừn hàng chặt chẽ, hoạt động cỳ bài bản, chi 
nhỏnh đú và đang hoà nhập với nền kinh tế thị trường tạo lập được niềm tin 
với khỏch hàng. Sự phỏt triển và thành cụng của chi nhỏnh luụn gắn với cỏc 
doanh nghiệp, cỏc ngừn hàng bạn. Do vậy chi nhỏnh đú đạt một số thành tựu 
đỏng kể. 
2- Cỏc hoạt động chớnh: 
NHĐT&PT - chi nhỏnh Bắc Hà Nộụảtng thời gian gần đừy đú đạt được 
1 số kết quả đỏng khớch lệ trong cỏc mặt hoạt động : huy động vốn, sử dụng 
vốn, cỏc dịch vụ ngừn hàng và phỏt triển khỏch hàng. Cụ thể như sau : 
2.1- Huy động vốn: 
Với tầm quan trong của nguồn vốn huy động trong hoạt động kịnh 
doanh của ngừn hàng,chi nhỏnh ngừn hàng đầu tư và phỏt triển bắc hà nội. 
đú rất chỳ trọng đến cụng tỏc huy động vốn. 
Nguồn vốn huy động trong năm qua đú tăng trưởng một cỏch nhanh 
chỳng và vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2003 
tổng nguồn vốn huy động đạt 746.526 triệu đồng tăng 16,05 % so với năm 
2002 (số tuyệt đối là 140.612 triệu đồng). 
Mặc dự chi nhỏnh đặt ở vị trớ xa trung từm thương mại và dừn cư. Vị 
trớ trụ sở khụng thuận lợi cho cụng tỏc giao dịch. Nhưng chi nhỏnh đú cỳ 
những chủ trương huy động vốn phự hợp, sử dụng cỏc biện phỏp tuyờn 
truyền vận động kết hợp với cỏc biện phỏp nghiệp vụ để tăng huy động vốn 
theo chiều hướng tớch cực. Chi nhỏnh đú đẩy mạnh và đổi mới phương thức 
huy động vốn bằng cỏc chớnh sỏch như ưu đúi tiền gửi, ưu đúi cho 
vay…ngừn hàng huy động vốn từ cỏc nguồn vốn chủ yếu: tài khoản tiền gửi 
của dừn cư, tiền gửi của cỏc cơ quan, tổ chức kinh tế và tư nhừn, phỏt hành 
trỏi phiếu kỡ phiếu. Với những chớnh sỏch đỳ, chi nhỏnh bắc hà nội_ngừn hàng 
đầu tư và phỏt triển việt nam đú thu hỳt được nhiều khỏch hàng, tạo lập được uy 
tớn trờn thị trường. Số lượng khỏch hàng đến giao dịch, thanh toỏn, quan hệ 
với ngừn hàng ngày càng tăng. Cụ thể tớnh đến cuối thỏng 12/2004 đú cỳ 
khoảng 300 đơn vị và tổ chức kinh tế mở tài khoản giao dịch tại chi nhỏnh, 
tăng 17% so với năm 2003. 
Tỳm lại, cụng tỏc huy động vốn trong những năm qua đú đạt được một 
số kết quả bước đầu, hoàn thành kế hoạch đề ra, từng bước chuyển dịch cơ 
cấu nguồn vốn theo hướng tớch cực, sử dụng cỳ hiệu quả nguồn vốn, an 
toàn, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của ngừn hàng. 
2.2- Hoạt động Tớn dụng 
Trong những năm gần đừy, chi nhỏnh NHĐT&PT - Bắc Hà Nội luụn 
khẳng đinh được vị trớ của mỡnh trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế 
nỳi chung và cho hoạt động đầu tư phỏt triển nỳi riờng với doanh số cho vay 
tăng đều đặn trong đỳ tập trung chủ yếu cho đầu tư phỏt triển cỏc ngành 
cụng nghiệp và xừy dựng.. Bảng số liệu dưới đừy là một minh chứng cho sự 
thành cụng này 
Quy mụ hoạt động Tớn dụng (2002-2004). 
(đv : tỷ đồng) 
 Năm 
 Chỉ tiờu 
2002 2003 2004 
Dư nợ 0,712.008 0,767.48 0,859.32 
Cho vay 0,40.208 0,809.64 0,967.02 
Thu nợ 0,675.838 0,744.11 0,824.18 
Nguồn: Bỏo cỏo thường niờn chi nhỏnh NHĐT&PT - Bắc Hà Nội 
Qua bảng số liệu trờn ta cỳ thể thừý : 
+Tổng doanh số cho vay: doanh số cho vay năm 2003 là 808.646 triệu 
đồng tăng 9,38% so với năm 2002 (số tuyệt đối là 69.438 triệu đồng) Doanh 
số cho vay năm 2004 là 907.020 triệu đồng tăng 12,03% so với năm 2003 
(số tuyệt đối là 97.374triệu đồng). 
+Tổng doanh số thu nợ năm 2003 là 744.177 triệu đồng tăng 10,11% 
so với năm 2002 (số tuyệt đối là 68.339triệu đồng). Tổng doanh số thu nợ 
năm 2004 là 824.180 triệu đồng tăng 10,75% (số tuyệt đối là 80.003 triệu 
đồng ). Chớnh nhờ cụng tỏc thu nợ đạt kết quả tốt nờn nợ quỏ hạn trờn tổng 
dư nợ cho vay chiếm tỷ lệ nhỏ(khoảng dưới 0,5%). 
+ Dư nợ cho vay: Tổng dư nợ cho vay tăng năm sau cao hơn năm 
trước. Tổng dư nợ năm 2003 là 767.480 triệu đồng tăng 7,79% so với năm 
2002. Tổng dư nợ năm 2004 là 859.320 triệu đồng tăng 11,97% so với năm 
2003. 
Để cỳ được kết quả như trờn trước tiờn phải kể đến sự lúnh đạo, chỉ đạo 
sớt sao của ban lúnh đạo chi nhỏnh đồng thời chi nhỏnh cỳ một đội ngũ cỏn 
bộ tớn dụng tận tuỵ, năng động, sỏng tạo trong hoạt động kinh doanh, luụn 
bỏm sỏt cỏc doanh nghiệp đảm bảo cho vay và thu nợ đỳng hạn, sử dụng vốn 
đỳng mục đớch. Với sự lúnh đạo đỳng đắn, kịp thời của ban lúnh đạo, sự cố 
gắng của cỏn bộ tớn dụng chắc chắn rằng cụng tỏc tớn dụng của chi nhỏnh 
bắc hà nội_ngừn hàng đầu tư và phỏt triển việt nam sẽ đạt được những kết quả tốt 
trong những năm tới. 
2.3- Hoạt động Đầu tư 
 Cựng với sự tăng trưởng khụng ngừng của hoạt động tớn dụng, hoạt 
động đầu tư cũng ngày càng được chi nhỏnh chỳ trọng. Cỏc chứng khoỏn 
đầu tư hiện nay của chi nhỏnh là chứng khoỏn của Chớnh phủ ( Tớn phiếu 
Kho bạc, Trỏi phiếu Kho bạc). Đừy là cỏc chứng khoỏn cỳ độ an toàn cao và 
mang lại lợi nhuận cho chi nhỏnh NHĐT&PT - bắc Hà Nội.Đồng thời nỳ 
cũn là dự trữ thứ cấp của chi nhỏnh. 
 Ngoài đầu tư vào chứng khoỏn của Chớnh phủ, chi nhỏnh Bắc Hà Nội 
cũn mở rộng cỏc hoạt động gỳp vốn như: Gỳp vốn liờn doanh VID, , Gỳp 
vốn liờn doanh Qbe, Gỳp vốn Quỹ TDND... Nhằm mục tiờu an toàn và sinh 
lời. Trong giai đoạn từ năm 2002 - 2004, hoạt động đầu tư của chi nhỏnh Bắc 
Hà Nội đú cỳ những bước tiến quan trọng, gỳp phần nừng cao thu nhập. Kết 
quả cụ thể được thể hiện ở bảng sau: 
Quy mụ hoạt động đầu tư của chi nhỏnh Bắc Hà Nội ( 2002- 2004) 
Đơn vị: tỷ đồng 
 Đầu tư 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 
 Chứng khoỏn 177 815 797 
Gỳp vốn liờn doanh 122 223 230 
 Tổng cộng 299 1.038 1.027 
Nguồn: Phũng nguồn vốn kinh doanh - chi nhỏnh Bắc Hà Nội 
 2.4-Hoạt động dịch vụ khỏc 
Mở rộng dịch vụ khỏc là giải phỏp an toàn và phự hợp với xu hướng 
hoạt động của ngừn hàng hiện đại. Bằng uy tớn và kinh nghiệm trong lĩnh 
vực đầu tư phỏt triển, chi nhỏnh Bắc Hà Nội đú triển khai tốt cỏc hoạt động 
dịch vụ khỏc: 
* Kinh doanh tiền tệ: Hoạt động này đang từng bước được củng cố và 
nhất quỏn theo mục tiờu quản lý và kinh doanh của Ngừn hàng trong từng 
giai đoạn. Nếu như năm 2002 doanh số đầu tư tiền gửi nước ngoài đạt 2,5 tỷ 
USD thỡ năm 2003 đú lờn tới 3,8 tỷ USD, tăng 52% và vượt 8% so với kế 
hoạch. Tổng trong năm 2003, doanh số bỏn ngoại tệ qui đổi ra USD là 5,3 tỷ 
USD vượt 179% so với số thực hiện năm 2002 và 112% sơ với kế hoạch, lúi 
thu được từ hoạt động này là 22 tỷ đồng, tăng gần 60% so với năm 2002. 
* Hoạt động thanh toỏn: Chất lượng cụng tỏc thanh toỏn của chi nhỏnh 
Bắc Hà Nội cũng được nừng cao, một mặt thực hiện điều hành vốn nhanh 
chỳng kịp thời trong toàn hệ thống,một mặt tiết kiệm được nguồn vốn đỏng 
kể trong thanh toỏn so với trước đừy. Mạng lưới thanh toỏn quốc tế cũng 
ngày càng được mở rộng. 
* Hoạt động bảo lúnh: Hoạt động bảo lúnh chi nhỏnh Bắc Hà Nội ngày 
càng được củng cố và mở rộng. Chi nhỏnh khụng chỉ dừng lại ở việc bảo 
lúnh cho cỏc dự ỏn vay vốn thuộc cỏc ngành cụng nghiệp trọng điểm của 
nền kinh tế trờn địa bàn mà cũn mở rộn sang nhiều lĩnh vực khỏc như sản 
xuất, gia cụng hàng xuất khẩu, mụi trường... Chi nhỏnh Bắc Hà Nội cũng đú 
phỏt triển mạnh cỏc hỡnh thức như bảo lúnh dự thầu thực hiện hợp đồng, 
hoàn trả tiền ứng trước, bảo lúnh bảo hành sản phẩm. Doanh số bảo lúnh 
năm 2002 đạt 4.311tỷ đồng, tăng trưởng 109% so với năm 2001. Năm 2003 
doanh số bảo lúnh ước đạt 5000 tỷ đồng với mức phớ thu được là 26 tỷ đồng, 
tăng 15% so với năm 2002. 
Ngoài cỏc hoạt động dịch vụ đú được đề cập, chi nhỏnh Bắc Hà Nội 
cũn thực hiện một số loại hỡnh dịch vụ khỏc như: Cho thuờ tài chớnh, hoạt 
động trờn thị trường chứng khoỏn... Tuy nhiờn những hoạt động này mới 
được chi nhỏnh thực hiện trong những năm gần đừy. Vỡ vậy nỳ cần được 
củng cố và từng bước hoàn thiện thờm. 
II- THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT BẮC 
HÀ NỘI ( TỪ 2001-2004) 
Là 1 trong những chi nhỏnh ngừn hàng cỳ vai trũ chủ đạo trong lĩnh 
vực đầu tư phỏt triển ở Việt Nam , chi nhỏnh Bắc Hà Nội luụn coi chớnh 
sỏch nguồn vốn là chớnh sỏch hàng đầu trong cụng tỏc hoạch định chiến 
lược phỏt triển của toàn hệ thống. Với sự nỗ lực và uy tớn trong Kinh doanh, 
trong vài năm gần đừy tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn của ngừn hàng 
luụn được giữ vững ở mức cao ( tốc độ tăng trưởng bỡnh quừn 28%/năm) 
Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn của chi nhỏnh Bắc Hà Nội ( 2000-20003) 
Qua biểu đồ ta thấy, tổng nguồn vốn của chi nhỏnh luụn được nừng cao. 
Nếu như năm 2001 tổng nguồn vốn là 22.870 tỷ đồng thỡ đến năm 2003 đú 
đạt tới 49.790 tỷ đồng ( tăng 118% so với năm 2002 và tăng 27% so với năm 
0
10000
20000
30000
40000
50000
2001 2002 2003 2004
22870
28807
39177
49790
2002). Theo dự kiến năm 2006 tổng nguồn vốn sẽ lờn tới 62.000 tỷ đồng, 
tăng 25 % so với năm 2005. 
Sự tăng trưởng trong tổng nguồn vốn của chi nhỏnh Bắc Hà Nội thể 
hiện tiềm lực phỏt triển của chi nhỏnh ngày càng lớn. Đồng thời cũng biểu 
hiện khả năng tự chủ trong Kinh doanh của chi nhỏnh. Nếu phừn chia theo 
hỡnh thức huy động thỡ nguồn vốn chi nhỏnh Bắc Hà Nội bao gồm 4 nguồn 
chớnh là: Vốn từ chủ sở hữu, Nguồn huy động tiền gửi, Vốn vay, Nguồn vốn 
tài trợ uỷ thỏc đầu tư. Chỳng ta sẽ phừn tớch từng nguồn đỳ trong tổng thể, 
dưới đừy là bảng số liệu về nguồn vốn phừn tổ theo hỡnh thức huy động: 
Tỡnh hỡnh huy động vốn tại chi nhỏnh Bắc Hà Nội ( từ 2002-2004) 
(Đơn vị : tỷ đồng) 
31/12/2002 31/12/2003 31/12/2002004 
Khoản mục Số dư Tỷ trọng 
 (%) 
Số dư tỷ trọng 
 (%) 
số dư tỷ trọng 
 (%) 
Vốn từ chủ sở hữu 4484 23,6 4376 19,5 4433 15,5 
Nguồn huy động tiền gửi 4230 22,3 5100 22,7 7500 26,1 
Vốn vay 6854 36,1 9637 43 13458 46,9 
Vốn tài trợ uỷ thỏc đầu tư 3410 18 3321 14,8 3303 11,5 
Tổng cộng 18978 100 22434 100 28694 100 
Nguồn: Phũng nguồn vốn- Kinh doanh, chi nhỏnh Bắc Hà Nội 
1- Vốn từ chủ sở hữu: 
Đừy là nguồn vốn mang tớnh chất nền tảng cho sự hỡnh thành và phỏt 
triển của chi nhỏnh. Nếu phừn chia theo nguồn hỡnh thành thỡ nguồn chủ sở 
hữu bao gồm hai bộ phận chớnh cấu thành là: Vốn tự cỳ và quỹ đầu tư phỏt 
triển. Giỏ trị của mỗi bộ phận được biểu hiện ở bảng sau: 
Tỡnh hỡnh huy động vốn từ chủ sở hữu ( 2002-2004) 
 (Đơn vị: tỷ đồng) 
31/3/2002 31/3/2003 31/3/2004 
* Vốn từ chủ sở hữu 
Số dư 
Tỷtrọng
(%) 
số dư 
tỷtrọng 
(%) 
số dư 
tỷtrọng 
(%) 
Vốn tự cỳ 784 18 1076 25 1133 26 
Quỹ đầu tư phỏt triển 3700 82 3300 75 3300 74 
Tổng cộng 4484 100 4376 100 4433 100 
Nguồn: Phũng nguồn vốn Kinh doanh 
Chi nhỏnh Bắc Hà Nội là một trong những chi nhỏnh trọng yếu của 
NHĐT&PTVN. Bởi vậy vốn tự cỳ của chi nhỏnh được hỡnh thành trờn cơ 
sở: Nhà nước cấp vốn điều lệ và hàng năm căn cứ vào kết quả Kinh doanh 
mà ngừn hàng trớch lập quỹ bảo toàn vốn điều lệ theo luật định (theo Phỏp 
lệnh Ngừn hàng thỡ cỏc Ngừn hàng phải trớch 5% trờn lợi nhuận rũng để lập 
quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Mức tối đa của quỹ do NHTM quy định). 
Quỹ bảo toàn vốn điều lệ được chuyển từ quỹ bảo toàn vốn và cỏc quỹ của 
chi nhỏnh nhằm bảo toàn giỏ trị vốn điều lệ được cấp. Việc chuyển vào quỹ 
này phải được Bộ tài chớnh chấp thuận và về mặt phỏp lý thỡ quỹ bảo toàn 
vốn điều lệ độc lập với vốn điều lệ được cấp. Theo bảng trờn, ta thấy vốn tự 
cỳ ngày càng lớn. Năm 2003 đạt 1076 tỷ đồng tăngg 37% so với năm 2002 
và năm 2004 đú tăng lờn tỡi 1133 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2003. Sự 
tăng lờn của vốn tự cỳ biểu hiện quỹ bảo toàn vốn điều lệ ngày càng tăng. 
Nguồn vốn từ chủ sở hữu cỳ tớnh ổn định cao. Vỡ vậy chi nhỏnh 
thường sử dụng nguồn này để tài trợ cho sự phỏt triển của mỡnh (xừy dựng 
cơ sở vật chất, mở rộng mạng lưới...) và cho vay theo kế hoạch của Nhà 
nước. 
2- Nguồn huy động tiền gửi: 
Tiền gửi được cấu thành bởi hai nguồn cơ bản đỳ là: Tiền gửi của cỏc tổ 
chức kinh tế- xú hội, và tiền gửi tiết kiệm của dừn cư. 
*Tiền gửi của cỏc tổ chức kinh tế-xú hội: 
Đừy là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi củừ cỏc tổ chức kinh tế-xú 
hội nhưng họ chưa cỳ nhu cầu sử dụng. 
* Tiền gửi tiết kiệm của dừn cư: 
Sự biến động của nguồn vốn này qua từng giai đoạn phụ thuộc nhiều 
vào yếu tố kinh tế vĩ mụ của nền kinh tế cũng như cỏc chớnh sỏch về nguồn 
vốn của chi nhỏnh, đặc biệt là chớnh sỏch lúi suất. theo cỏc nhà kinh tế thỡ 
tiết kiệm trong tầng lứp dừn cư là khỏ lớn từ 5- 10 tỷ USD. Để khơi dậy tiềm 
năng này, chi nhỏnh Bắc Hà Nội đú nghiờn cứu và đưa ra nhiều hỡnh thức 
huy động đa dạng với nhiều phương thức, thể lệ phự hợp với nhu cầu của 
dừn chỳng. 
Để huy động ngày càng nhiều nguồn tiền gửi, chi nhỏnh Bắc Hà Nội đú 
và đang khụng ngừng đổi mới ỏp dụng cỏc nghiệp vụ huy động hiện đại, 
kớch thớch dừn chỳng gửi tiền với kỳ hạn dài và lúi suất hợp lý. 
3- Vốn vay 
Chi nhỏnh Bắc Hà Nội vay vốn trờn thị trường thụng qua hỡnh thức chủ yếu: 
Vay trực tiếp. . 
* Vay NHNN và Bộ Tài chớnh: 
Đừy là nguồn vốn cho chi nhỏnh vay trực tiếp từ NHNN và Bộ tài 
chớnh để tài trợ cho cỏc dự ỏn phỏt triển, xừy dựng và cơ sở hạ tầng cỳ tầm 
quan trọng chiến lược đối với nền kinh tế do Chớnh phủ phờ duyệt. Chi 
nhỏnh chịu sự rủi ro tớn dụng đối với cỏc khoản cho vay từ nguồn vốn này. 
Nghiệp vụ này thường phỏt sinh khi Nhà nước giao cho chi nhỏnh thực hiện 
chương trỡnh tớn dụng đầu tư phỏt triển theo kế hoạch cụ thể nhưng lại 
khụng rỳt vốn cho chi nhỏnh hoặc rỳt vốn ớt. Do đỳ chi nhỏnh phải tự lo vốn 
bằng cỏch vay từ NHNN và Bộ tài chớnh, đồng thời kết hợp với cỏc nguồn 
khỏc để phục vụ tốt theo yờu cầu, nhiệm vụ mà Nhà nước giao. Thụng 
thường nguồn này cỳ lúi suất ưu đúi hơn cỏc khoản vay khỏc, cũng như việc 
chi nhỏnh cho vay theo sự chỉ định của Nhà nước sẽ cỳ lúi suất thấp hơn. Để 
ngừn hàng đảm bảo hiệu quả kinh doanh thỡ Nhà nước sẽ tiến hành tài trợ 
dưới hỡnh thức “ Cấp bự lúi suất”- tức là Nhà nước sẽ cấp cho phần chờnh 
lệch giữa lúi suất cho vay thụng thường và lúi suất cho vay theo kế hoạch 
Nhà nước. 
Bờn cạnh nguồn vay này, chi nhỏnh cũn vay vốn dưới nhiều hỡnh thức 
khỏc nhằm tài trợ cho đầu tư tớn dụng theo kế hoạch Nhà nước và cỏc dự ỏn 
mà Ngừn hàng chủ động tớm kiếm. 
* Vay cỏc tổ chức tớn dụng (TCTD): 
Nguồn vay từ NHNN và BTC rất hạn chế, đặc biệt trong trường hợp 
chớnh sỏch tiền tệ quốc gia thắt chặt hay NSNN cỳ mức thừm hụt lớn. Do đỳ 
chi nhỏnh đú chủ động tỡm kiếm nguồn vốn bằng việc vay cỏc TCTD trong 
nền kinh tế khi cần thiết. Nguồn vốn này chủ yếu được hỡnh thành do chi 
nhỏnh vay từ cỏc Cụng ty bảo hiểm như: Cụng ty Bảo hiểm xú hội, Cụng ty 
Bảo hiểm Việt Nam.... 
Nguồn này tăng mạnh và chiếm tỷ trọng khỏ cao trong cơ cấu vốn vay 
cũng gắn liền với sự tăng trưởng của tớn dụng đầu tư phỏt triển theo kế 
hoạch Nhà nước và cỏ dự ỏn mà chi nhỏnh tự tỡm kiếm. Sự biến động nguồn 
vốn vay từ cỏc TCTD cũng dễ hiểu vỡ Quỹ đầu tư phỏt triển và nguồn vay từ 
nước ngoài đang cỳ xu hướng giảm. 
Vay từ cỏc TCTD là nghiệp vụ huy động vốn quan trọng của chi nhỏnh 
nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn của cỏc dự ỏn cụ thể. Tuy nhiờn, nếu lượng 
vốn này quỏ lớn sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngừn hàng ( vỡ lúi suất thường 
cao hơn tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu cựng kỳ hạn). 
Tỳm lại, nghiệp vụ vay trực tiếp vốn của chi nhỏnh trong 3 năm qua đú 
gỳp phần quan trọng trong việc đỏp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư 
và kinh doanh của Ngừn hàng. 
III- ĐÁNH GIÁ CễNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH BẮC HÀ 
NỘI 
1- Những thành tựu đú đạt được đạt được: 
Cũng như cỏc NHTM khỏc, chi nhỏnh NHĐT&PT - Bắc Hà Nội luụn 
coi nguồn vốn là yếu tố vừa mang tớnh chất tiền đề, vừa cỳ tớnh chất quyết 
định cho sự tăng trưởng và phỏt triển của mỡnh. Trong đỳ cụng tỏc huy động 
vốn của chi nhỏnh trong giai đoạn từ 2002-2004 đú đạt được kết quả rất khả 
quan: 
- Tổng nguồn vốn khụng ngừng tăng lờn, nếu như cuối năm 2002 giỏ trị 
nguồn này mới chỉ cỳ 18.978 tỷ đồng thỡ đến 31/12/2004 nguồn này đú đạt 
tới 18.694 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2003 và chiếm 57% tổng nguồn 
vốn năm 2004 của chi nhỏnh. 
- Đảm bảo đủ vốn cho đầu tư phỏt triển. Kết quả đạt được trong cụng 
tỏc huy động vốn đú gỳp phần quan trọng trong việc tài trợ vốn cho cỏc dự 
ỏn trọng điểm. Ngoài ra cũn gỳp phần thực hiện cho vay đối với cỏc dự ỏn tự 
tỡm kiếm đú ký hợp đồng tớn dụng ; chương trỡnh phỏt triển kinh tế … 
Kết quả trờn đú gỳp phần quan trọng trong việc tạo lập và nừng cao uy 
tớn với khỏch hàng cũng như sự tin tưởng của NHĐT&PT, Đảng và Nhà 
nước đối với chi nhỏnh. Đừy chớnh là phần thưởng vụ giỏ, là động lực lớn 
thỳc đẩy toàn bộ hệ thống của chi nhỏnh khụng ngừng nừng cao cỏc hoạt 
động của mỡnh. 
Chi nhỏnh Ngừn hàng Đầu tư và Phỏt triển Bắc Hà Nội đú cỳ được 
những thành cụng đỏng khớch lệ trong cụng tỏc huy động vốn. Tổng nguồn 
vốn huy động của chi nhỏnh tăng liờn tục qua cỏc năm, năm sau cao hơn 
năm trước đảm bảo nhanh vững chắc. Chi nhỏnh đú và đang dần dần tự chủ 
về nguồn vốn để đỏp ứng cụng tỏc sử dụng vốn. 
Chi nhỏnh đú và đang khắc phục hạn chế nhất định trong cụng tỏc huy 
động vốn.. Hơn nữa khẳng định uy tớn của chi nhỏnh đến khỏch hàng, khỏch 
hàng đú đặt niềm tin ở ngừn hàng khi gửi tiền vào ngừn hàng với thời hạn 
dài mà khụng sợ biến động mất vốn 
Nỳi đến thành cụng trong cụng tỏc huy động vốn ở chi nhỏnh ngừn 
hàng đầu tư và phỏt triển bắc hà nội khụng thể khụng nỳi đến chớnh sỏch 
huy động vốn của chi nhỏnh rất đỳng đắn, hợp lý. Mặc dự ở vị trớ xa trung 
từm, xa khu dừn cư, trụ sở lại bị khuất song chi nhỏnh đú vạch ra chiến lược 
huy động vốn hợp lý: Đỳ là mở rộng mạng lưới huy động tới khắp cỏc địa 
bàn là dừn cư. Từ chỗ năm 2000 chi nhỏnh chỉ cỳ 1 bàn tiết kiệm và 1 phũng 
nguồn vốn tổ chức hoạch định và tiến hành cụng tỏc huy động vốn, đến nay 
mạng lưới huy động được mở rộng với 5 bàn tiết kiệm, 2 phũng giao dịch 
trải rộng 4 quận nội ngọai thành. Cũng với sự tăng lờn của doanh số huy 
động vốn, đội ngũ cỏn bộ thực hiện chức năng huy động vốn cũng cỳ sự 
chuyển biến về số lượng cũng như về trỡnh độ chuyờn mụn đảm bảo đỏp 
ứng cụng tỏc huy động vốn của chi nhỏnh trong tỡnh hỡnh mới. Bờn cạnh đỳ 
chi nhỏnh đú thực hiện chớnh sỏch lúi suất mềm dẻo, hấp dẫn được khỏch 
hàng. Trờn cơ sở cỏc mức lúi suất của NHĐT&PTVN, kết hợp với việc tham 
khảo lúi suất của cỏc ngừn hàng bạn, phối hợp với cụng tỏc phừn tớch lúi 
suất đầu ra đầu vào, cừn đối nguồn vốn hợp lý. Chi nhỏnh đưa ra mức lúi 
suất huy động vốn thớch hợp, theo cỏc kỳ hạn, đảm bảo huy động đủ nguồn 
vốn mà ngừn hàng cần,đồng thời cũng hấp dẫn được khỏch hàng tức là đỏp 
ứng lợi ớch của khỏch hàng gửi tiền vào ngừn hàng. Chớnh sỏch lúi suất của 
chi nhỏnh hợp lý ở chỗ vừa đủ sức cạnh tranh với cỏc ngừn hàng bạn vừa 
thực hiện đỳng mục tiờu huy động vốn mà ngừn hàng đặt ra: về lượng huy 
động, thời hạn huy động, loại tiền huy động … 
Với những ưu điểm trờn, chi nhỏnh NHĐT&PT – Bắc Hà Nội luụn luụn là 
cơ đầu trong cụng huy động vốn của toàn hệ thống. Trong thời gian tới, chi 
nhỏnh cần phỏt huy những kết quả đỳ, và khắc phục những tồn tại xứng 
đỏng là đơn vị tiờn phong của hệ thống NHĐT&PT Việt Nam 
2- Những hạn chế: 
Tuy đạt được một số kết quả khả quan, hoàn thành kế hoạch đề ra 
nhưng cụng tỏc huy động vốn của chi nhỏnh Bắc Hà Nội trong 3 năm qua 
vẫn cũn một số hạn chế sau: 
* Nguồn vốn cỳ tăng trưởng nhưng chưa đảm bảo cho sự phỏt triển bền 
vững của Ngừn hàng. Cụ thể là: 
-Vốn huy động từ tiền gửi cỳ tăng nhưng chiếm tỷ lệ khụng lớn trong 
cơ cấu vốn ( dưới 30%). 
- Vốn vay trực tiếp vẫn cỳ xu hướng tăng về giỏ trị tuyệt đối. Điều này 
minh chứng rằng cỏc nguồn vốn khỏc chưa đủ đỏp ứng cho nhu cầu thực 
tiễn. 
* Vốn huy động từ cỏ tầng lớp dừn cư chưa tương xứng với tiềm năng 
vốn cỳ của nỳ ( Chiếm dưới 50% nguồn vốn trung và dài hạn). 
Sở dĩ vẫn cũn một số hạn chế trờn là do cỏc nguyờn nhừn cơ bản sau: 
+ Cỏc hỡnh thức huy động vốn chưa thực sự đa dạng và phong phỳ. 
Huy động từ dừn cư vẫn chủ yếu là cỏc nghiệp vụ truyền thống như: Tiền gửi 
tiết kiờm 
+ Chi nhỏnh Bắc Hà Nội chưa thực sự chủ động trong việc tỡm kiếm 
nguồn tài trợ uỷ thỏc đầu tư, phụ thuộc nhiều vào cơ chế quản lý của 
NHĐT&PTVN, Nhà nước và quan hệ với cỏc Bộ, Ngành của Chớnh phủ. 
+ Quỏ trỡnh thực hiện một nghiệp vụ cũn rất nhiều thời gian (từ 20-30 
phỳt), nhiều khi đụng khỏc thỡ thời gian lại càng lừu. Điều đỳ sẽ gừy cảm 
giỏc khỳ chịu cho khỏch hàng. Bờn cạnh đỳ, thời gian giao dịch của chi 
nhỏnh Bắc Hà Nội với khỏch hàng chủ yếu là trong giờ hành chớnh, chưa 
chủ động phục vụ khỏch hàng ngoài giờ trong cỏc ngày nghỉ. 
+ Chiến lược đào tạo nguồn nhừn lực, đầu tư đổi mới cụng nghệ chưa 
thực sự hoà nhập, bắt kịp với sự thay đổi của thị trường khu vực và thế giới. 
+ Marketing trong lĩnh vực huy động vốn của chi nhỏnh chưa thực sự 
được chỳ trọng. Hầu như Ngừn hàng chỉ mới dừng lại ở mức độ quảng cỏo 
thụng qua bỏo, tạp chớ,... mỗi khi cần huy động. 
Bờn cạnh những nguyờn nhừn trờn, những hạn chế trong huy động vốn 
tại chi nhỏnh NHĐT&PT - Bắc Hà Nội giai đoạn từ 2002-2004 cũn do cỏc 
nguyờn nhừn khỏch quan như: 
+ Cơ chế, văn bản hướng dẫn cỳ nhiều thay đổi chưa sỏt với tỡnh hỡnh 
thực tế nờn việc tổ chức và thực hiện cũn nhiều vướng mắc. Mặt khỏc, mụi 
trường cạnh tranh ngày một quyết liệt và chưa được lành mạnh hoỏ. 
+ Hiện nay lúi suất cỳ xu hướng liờn tục giảm. Vỡ vậy khụng khuyến 
khớch được khỏch hàng gửi tiền với kỳ hạn dài. Hơn nữa, khả năng hấp thụ 
vốn của cỏc doanh nghiệp hiện nay thấp. Điều này khụng khuyến khớch 
được Ngừn hàng huy động vốn trung và dài hạn. 
CHƯƠNG III 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG 
HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ 
PHÁT TRIỂN - BẮC HÀ NỘI 
I- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI TRONG 
THỜI GIAN TỚI. 
1- Định hướng huy động vốn của chi nhỏnh Bắc Hà Nội: 
Trờn cơ sở định hướng phỏt triển chung của toàn hệ thống, cụng tỏc 
huy động vốn của chi nhỏnh cũng hướng tới một tầm cao mới nhằm tạo ra 
một cơ cấu vốn hợp lý và đảm bảo cho sự phỏt triển bền vững. Chi nhỏnh 
chủ trương coi khừu vốn là khừu mở đường, tạo ra nguồn vốn vững chắc, 
ngày càng tăng trưởng cả VND và ngoại tệ. Đa dạng cỏc hỡnh thức, biện 
phỏp, cỏc kờnh huy động từ mọi nguồn, xỏc định “ vốn trong nước là quyết 
định, vốn ngước ngoài là quan trọng”. Với định hướng khụng ngừng tăng tỷ 
trọng nguồn vốn thụng qua huy động dưới cỏc hỡnh thức phỏt hành kỳ 
phiếu, trỏi phiếu và tiết kiệm cỳ thời hạn dài; đề nghị Nhà nước cấp bổ sung 
vốn điều lệ,... Mặt khỏc, tiếp tục tăng trưởng nguồn tiền gửi cỳ kỳ hạn của tổ 
chức kinh tế, khai thỏc triệt để, nguồn vốn nước ngoài để tiếp nhận ngày 
càng nhiều vốn từ cỏc nguồn tài trợ, uỷ thỏc đầu tư cỏc quỹ cỏc tổ chức quốc 
tế, cỏc Chớnh phủ và phi Chớnh phủ cho đầu tư phỏt triển. 
 Trong thời gian tới, chi nhỏnh vẫn xỏc định phỏt hành trỏi phiếu là 
một nghiệp vụ huy động vốn cỳ hiệu quả. Bờn cạnh đỳ, cỏc nghiệp vụ huy 
động vốn khỏc cũng được chi nhỏnh chỳ trọng và từng bước hoàn thiện, 
phấn đấu mức tăng trưởng vốn trong giai đoạn 2005-2010 đạt 20%- 
25%/năm. Qua đỳ nhằm nừng cao một bước tiềm lực tài chớnh của Ngừn 
hàng, gỳp phần thực hiện chớnh sỏch tiền tệ quốc gia. 
Định hướng nhỡn chung rất rừ ràng, cỏi khỳ hiện nay là những bước đi 
hay cỏc giải phỏp cụ thể. Để cỳ được những giải phỏp hữu hiệu cần phải cỳ 
sự nghiờn cứu, hệ thống hoỏ cỏc kinh nghiệm từ thực tiễn qua nhiều năm đổi 
mới, đặc biệt là trong cụng tỏc huy động vốn n trong cơ chế thị trường ở Việt 
Nam hiện nay. 
II- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI 
NHÁNH NHĐT&PT - BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 
Huy động vốn thụng qua hệ thống NHTM là vấn đề quan trọng trong cơ 
chế thị trường, là một kờnh huy động vốn linh hoạt gỳp phần đỏp ứng nhu 
cầu vốn cho phỏt triển kinh tế- xú hội, đặc biệt ở những quốc gia đang phỏt 
triển như nước ta hiện nay. Muốn thu hỳt vốn nhàn rỗi của cụng chỳng thỡ 
chớnh NHTM phải tỡm hiểu nhu cầu, từm lý của cụng chỳng và phải đỏp 
ứng tốt nhất cỏc nhu cầu đỳ. 
Dưới sự tỏc động của nhiều nhừn tố ( tỡnh hỡnh hấp thụ vốn trung và 
dài hạn của nền kinh tế, lúi suất...), cụng tỏc huy động vốn luụn là vấn đề 
thỏch thức đối với cỏc NHTM Việt Nam. Do đỳ sự tỡm tũi, nghiờn cứu đưa 
ra những giải phỏp huy động vốn thiết thực trong thời gian tới là rất cần thiết 
với hệ thống NHTM Việt Nam nỳi chung và với chi nhỏnh Bắc Hà Nội nỳi 
riờng. 
1- CHÚ TRỌNG CễNG TÁC PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN 
 Phừn tớch nguồn vốn là việc làm quan trọng và rất cần thiết, nhằm giỳp 
cho Ngừn hàng tiếp cận được nguồn vốn cỳ quy mụ và cấu trỳc đảm bảo cho 
mục tiờu huy động.Để thực hiện tốt cụng tỏc này đũi hỏi chi nhỏnh quan từm 
tới một số vấn đề sau: 
 1.1- Phừn tớch quy mụ và cấu trỳc nguồn vốn 
 Quy mụ và cấu trỳc nguồn vốn tối ưu là một trong những cơ sở quan 
trọng đảm bảo mục tiờu an toàn và sinh lời của chi nhỏnh Băc Hà Nội.Nỳ 
khụng phải là yếu tố bất biến mà thay đổi cựng với sự phỏt triển của Ngừn 
hàng trong mỗi thời kỳ nhất định.Hơn nữa, mỗi nguồn vốn trung và dài hạn 
đều cỳ những yờu cầu khỏc nhau về chi phớ, thanh khoản, thời hạn trả,…Do 
đỳ, Ngừn hàng phải quan sỏt, đỏnh giỏ chớnh xỏc từng loại nguồn vốn để 
kịp thời cỳ những chiến lược huy động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ cụ 
thể.Muốn vậy , chi nhỏnh Bắc Hà Nội cần chỳ trọng tới một số yếu tố sau: 
 * Việc phừn tớch, đỏnh giỏ cỳ thể dựa vào một số chỉ tiờu như: khả 
năng cho vay ( Hệ số sử dụng vốn ), Quy mụ tăng vốn và một số chỉ tiờu 
khỏc 
 * Cần gắn chặt hơn nữa giữa cụng tỏc huy động vốn và sử dụng 
vốn.Điều này khụng cỳ nghĩa là chỉ cỳ sự phự hợp về kỳ hạn giữa huy động 
vốn và sử dụng vốn mà đũi hoỉ cỳ sự linh hoạt của Ngừn hàng trong từng 
trường hợp cụ thể. 
 * Chỳ trọng phừn tớch khỏch hàng tiềm năng.Điều này cỳ nghĩa là chi 
nhỏnh Bắc Hà Nội cần cỳ sự quan từm hơn nữa trong việc nghiờn cứu đặc 
điểm, tớnh chất của một chủ thể hay một nhỳm người liờn quan đến việc ra 
quyết định giao dịch với Ngừn hàng ( gưỉ tiền, cho vay,…). 
 Tỳm lại, phừn tớch quy mụ và cấu trỳc nguồn vốn là một giải phỏp hữu 
hiệu giỳp chi nhỏnh Bắc Hà Nội tiếp cận một cỏch khoa học và hệ thống với 
cỏc nguồn vốn, là cơ sở để Ngừn hàng này đưa ra những chớnh sỏch huy 
động vốn phự hợp với đặc điểm, tớnh chất của từng nguồn. 
1.2- Thực hiện chớnh sỏch lúi suất linh hoạt và hợp lý 
Lúi suất là một cụng cụ quan tọng trong cụng tỏc huy động vốn, đặc 
biệt là huy động từ cỏc tầng lớp dừn cư. Do đỳ, một chớnh sỏch lúi suất vừa 
cỳ sức cạnh tranh vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngừn hàng là rất 
cần thiết. 
 * Thực hiện mức lúi suất tiền gửi hợp lý để kớch thớch dừn chỳng 
Mục đớch chủ yếu của khỏch hàng gửi tiền vào Ngừn hàng là sinh lời. 
Do đỳ với một mức lúi suất thấp sẽ khụng bự đắp được sự mất giỏ của khoản 
tiền gửi. Vỡ vậy, lúi suất huy động phải lớn hơn tỷ lệ lạm phỏt. Tuy nhiờn, 
diều này khụng cỳ nghĩa là phải tăng lúi suất huy động vốn, điều mà cỏc nhà 
sản suất khụng dễ dàng chấp nhận. Hơn nữa, nếu lúi suất tiền gửi cao thỡ họ 
sẽ khụng đầu tư trực tiếp vào cỏc phương ỏn kinh doanh mà gửi tiền vào 
ngừn hàng để lấy lúi. Nếu điều đỳ xảy ra thỡ chi nhỏnh Bắc Hà Nội sẽ gặp 
khỳ khăn vỡ khụng giải quyết được đầu ra. Vỡ vậy, ngừn hàng cần cỳ sự 
nghiờn cứu, cừn đối lúi suất tiền gửi . 
2-Nừng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo cỏc tiện ớch cho khỏch 
hàng 
Để mở rộng huy động vốn trong thời gian tới, ngoài việc tỡm kiếm 
khỏch hàng mới thỡ chi nhỏnh Bắc Hà Nội cũn phải duy trỡ được những 
khỏch hàng truyền thống đú cỳ. Muốn vậy, ngừn hàng cần nừng cao chất 
lượng phục vụ và đảm bảo tiện ớch cho khỏch hàng thụng qua một số nội 
dung chủ yếu sau: 
* Nừng cao chất lượng cỏn bộ huy động vốn, bảo đảm mỗi cỏn bộ 
ngoài việc thực hiện tốt cỏc nhiệm vụ chuyờn mụn cũn phải cỳ khả năng 
thực hiện vai trũ tư vấn giỳp đỡ khỏch hàng tận tỡnh chu đỏo trong khi gửi 
tiền, mua kỳ phiếu, Trỏi phiếu,…Do đỳ, cần cỳ sự tuyển chọn, bố trớ, đào 
tạo cỏn bộ huy động vốn cỳ đủ trỡnh độ chguyờn mụn, đạo đức và trỏch 
nhiệm nghề nghiệp. Nờn cỳ sự bổ sung, xen kẽ những cỏn bộ cỳ nhiều kinh 
nghiệm với những cỏn bộ mới được đào tạo trong nền kinh tế thị trường. 
* Ngừn hàng phải giữ được chữ “ tớn” với khỏch hàng. Muốn vậy thỡ 
ngừn hàng phải thường xuyờn đảm bảo khả năng thanh toỏn, khụng được 
phộp khất chi, hoún chi với khỏch vỡ lý do thiếu tiền.. 
* Ngừn hàng cần phải cụng khai cỏc chỉ tiờu tài chớnh quan trọng 
thụng qua cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng để khỏch hàng cỳ sự hiểu biết 
về ngừn hàng một cỏch thuận lợi. Mặt khỏc, Ngừn hàng cũng cần tăng cường 
mối quan hệ hữu hảo với cấp uỷ và địa phương nơi hoạt động. Qua đỳ tranh 
thủ tối đa sự ủng hộ của cỏc cấp, cỏc ngành. 
 * Ngoài ra, chi nhỏnh Bắc Hà Nội cũng cần nghiờn cứu mở rộng và 
khụng ngừng nừng cao chất lượng dịch vụ nhằm thoả mún tốt nhất nhu cầu 
gửi tiền của khỏch hàng . 
3- Nừng cao trỡnh độ cỏn bộ và đổi mới cụng tỏc quản lý 
Nhừn tố con người luụn là nhừn tố quan trọng nhất, quyết định mọi sự 
thành cụng hay thất bại của mọi hoạt động kinh tế. Trong quỏ trỡnh hoạt 
động, chi nhỏnh Bỏc Hà Nội luụn coi phỏt triển nguồn nhừn lực là vấn đề 
then chốt. Thực tế tại chi nhỏnh Bắc Hà Nội cỳ nhiều cỏn bộ cỳ chuyờn mụn 
giỏi, cỳ năng lực quản lý và cụng tỏc quản lý ngày càng được chỳ trọng. Tuy 
nhiờn, để đỏp ứng yờu cầu hiện đại hoỏ Ngừn hàng, bắt kịp kỹ thuật cụng 
nghệ Ngừn hàng mới, mở rộng huy động vốn thỡ ngừn hàng cần chỳ trọng 
hơn nữa trong việc nừng cao trỡnh độ cụng nhừn viờn và cụng tỏc quản lý 
trong Ngừn hàng. 
* Nừng cao trỡnh độ nghiệp vụ cho cỏn bộ, đặc biệt là trong cụng tỏc 
huy động vốn 
Chi nhỏnh Bắc Hà Nội cần tiếp tục thường xuyờn mở cỏc khoỏ đào tạo, 
bồi dưỡng trỡnh độ chuyờn mụn cho đội ngũ nhừn viờn và đặc biệt là cỏn bộ 
chủ chốt. Trong đỳ cần cỳ sự kết hợp giữa đào tạo ngắn hạn, đào tạo bờn 
ngoài và đào tạo tại chỗ. Bờn cạnh đỳ, ngừn hàng nờn cỳ chớnh sỏch động 
viờn, khuyến khớch cỏn bộ của mỡnh tự nừng cao trỡnh độ nghiệp vụ bằng 
cỏch hỗ trợ vật chất và tinh thần; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mọi cỏn bộ 
được tỡm hiểu, nghiờn cứu và học tập hay tiếp cận với cỏc mụ hỡnh, quy 
trỡnh nghiệp vụ .Qua đỳ nhằm tạo điều kiện cho cỏn bộ Ngừn hàng cỳ thể 
học hỏi kinh nghiệm để vận dụng một cỏch phự hợp với thực tế. Ngoài ra, 
chi nhỏnh Bắc Hà Nội cũng cần quan từm hơn nữa tới cỏc cỏn bộ cỳ điều 
kiện tự nừng cao trỡnh độ nghiệp vụ chuyờn mụn, từng bước hướng tới xừy 
dựng một đội ngũ cỏn bộ vừa cỳ “ từm” vừa cỳ chuyờn mụn nghiệp vụ giỏi. 
Nhưng chỉ cỳ trỡnh độ chuyờn mụn thỡ chưa đủ, trong hoạt động kinh 
doanh Ngừn hàng cần phải cỳ sự phối kết hợp nhiều yếu tố. Trong đỳ thỏi độ 
phục vụ của nhừn viờn Ngừn hàng sẽ là “ hỡnh ảnh” của Ngừn hàng trong 
con mắt khỏch hàng. Do đỳ, ngay từ khi tuyển dụng cho đến khừu đào tạo, 
quản lý, chi nhỏnh Bắc Hà Nội cần phải thường xuyờn chỳ ý lựa chọn, sàng 
lọc để Ngừn hàng cỳ một đội ngũ cỏn bộ cỳ phong cỏch lịch sự, nhiệt tỡnh, 
vững vàng về tư tưởng đạo đức, lối sống và giỏi về chuyờn mụn nghiệp vụ. 
*Đổi mới cụng tỏc quản lý điều hành. 
Bờn cạnh việc cải tiến và đầu tư thờm cỏc trang thiết bị phục vụ trong 
quỏ trỡnh hoạt động nỳi chung và tỏng cụng tỏc huy động vốn nỳi riờng thỡ 
chi nhỏnh Bắc Hà Nội nờn hoàn thiện mụ hỡh tổ chức bộ mỏy, bố trớ sắp 
xếp nhừn lực hợp lý ổn định theo hướng “ chọn người phự hợp cho yờu cầu 
cụng việc”. Trờn cơ sở đỳ, ngừn hàng cần lựa chọn và đào tạo những cỏn bộ 
cỳ thỏi độ, năng lực và phẩm chất tốt để quản lý điều hành cụng tỏc huy 
động vốn. Quản lý và điều hành cụng tỏc huy động vốn hợp lý sẽ là động lực 
lớn để thỳc đẩy quỏ trỡnh mở rộng huy động vốn tại chi nhỏnh Bắc Hà Nội 
trong tương lai. 
4- Đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức huy động 
* Đối với huy động tiền gửi 
Bờn cạnh kỳ hạn đang ỏp dụng, ngừn hàng cỳ thể mở rộng thời hạn tiền 
gửi như 5 năm, 10 năm và lừu hơn nữa. Việc ỏp dụng hỡnh thức huy động 
tiền gửi với kỳ hạn đa dạng sẽ đỏp ứng được nhu cầu của mọi khỏch hàng, 
tạo điều kiện đa dạng hoỏ hỡnh thức huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngừn 
hàng. Bởi lẽ huy động vốn luụn gắn liền với sử dụng vốn, mặc dự chi nhỏnh 
Bắc Hà Nội cỳ thể chuyển hoỏn vốn theo luật định nhưng sự phự hợp về kỳ 
hạn giữa huy động và sử dụng vốn sẽ tạo thế chủ động hơn cho Ngừn hàng. 
Bờn cạnh sự đa dạng về kỳ hạn thỡ ngừn hàng nờn duy trỡ và củng cố cỏc 
khỏch hàng như: Trả lúi trước, trả lúi sau, rỳt lúi theo cỏc khoảng thời gian 
bàng nhau,... 
Ngoài việc mở rộng cỏc loại tiền gửi mang tớnh truyền thống thỡ ngừn 
hàng cũng cần nghiờn cứu và ỏp dụng phổ biến cỏc hỡnh thức huy động tiết 
kiệm cỳ mục đớch, cụ thể: 
+Tiết kiệm xừy dựng nhà ở: Hỡnh thức này tạo cho Ngừn hàng nguồn 
vốn, đồng thời người gửi cũng được hưởng những lợi ớch nhất định. Hiện 
nay thu nhập và nhu cầu chi tiờu cho nhà ở là khỏ lớn, do đỳ chi nhỏnh Bắc 
Hà Nội cần ỏp dụng một cỏch rộng rúi hơn loại hỡnh tiết kiệm này. 
+ Tiết kiệm học đường: Hỡnh thức này dành cho gia đỡnh trẻ cỳ con 
hoặc chưa cỳ con nhưng muốn tiết kiệm để sau này cỳ một khoản tiền chi trả 
cho con cỏi học hành, thành đạt, hỡnh thức này cũng đang được đại đa số 
cỏc Cụng ty Bảo hiểm thực hiện. Do đỳ cỳ thể khẳng định rằng đừy là hỡnh 
thức phự hợp với mong muốn và từm lý của mọi người dừn. 
+ Tiết kiệm gửi gỳp: Hỡnh thức này chủ yếu dành cho người cỳ thu 
nhập hiện tại để dựng cho tương lai hay khi về già bằng cỏch hàng thỏng hay 
hàng quý gửi một số tiền nhất định vào Ngừn hàng, thời hạn gửi cỳ thể là 5 
năm, 10 năm và lừu hơn nữa. 
+ Ngoài ra, ngừn hàng cỳ thể tiếp tục nghiờn cứu và thử nghiệm cỏc 
hỡnh thức khỏc. Qua đỳ từng bước thu hỳt dừn chỳng quan từm, kớch thớch 
họ tới giao dịch với Ngừn hàng. 
Tuy nhiờn, cỏc hỡnh thức trờn cũn khỏ mới mẻ. Do đỳ, để ỏp dụng, chi 
nhỏnh Bắc Hà Nội cần phải cỳ thời gian thử nghiệm và tạo điều kiện để thực 
hiện. Song chỳng ta cỳ thể tin tưởng rằng. Với sự nỗ lực, sỏng tạo của toàn 
bộ hệ thống trong thời gian tới chi nhỏnh Bắc Hà Nội sẽ ỏp dụng nhiều hỡnh 
thức tiết kiệm mới, phự hợp để bổ sung nguồn vốn, gỳp phần đỏp ứng nhu 
cầu vốn của nền kinh tế. 
* Đối với cỏc hỡnh thức huy động khỏc như : Huy động vốn từ chủ sở 
hữu, vay vốn, nhận tài trợ uỷ thỏc đầu tư thỡ vấn đề đa dạng hoỏ gặp nhiều 
khỳ khăn. Song chi nhỏnh cỳ thể nỗ lực, năng động trong việc thu hỳt cỏc 
nguồn vốn vay thụng qua kiến nghị với Nhà nước tăng thờm vốn điều lệ, 
tăng bổ sung thờm quỹ đầu tư phỏt triển, mở rộng mối quan hệ hữu hảo với 
cỏc định chế tài chớnh trong nước (cỏc cụng ty Bảo hiểm, Ngừn hàng...) và 
nước ngoài, chủ động hơn nữa trong việc tỡm kiếm nguồn tài trợ uỷ thỏc,... 
Qua đỳ từng bước nừng cao vốn của chủ, cỳ thể vay mượn vốn khi cần thiết 
với chi phớ hợp lý. 
5- Tăng cường cụng tỏc tuyờn truyền, quảng cỏo 
Ngày nay tuyờn truyền, quảng cỏo là hoạt động cần thiết của kinh 
doanh nỳi chung và kinh doanh Ngừn hàng nỳi riờng. Nỳ vừa là một phương 
tiện, phương phỏp kỹ thuật, nghệ thuật vừa là cụng cụ để nối liền hoạt động 
kinh doanh của ngừn hàng với thị trường. 
 Ngoài ra cũng cần tạo dựng và duy trỡ hỡnh ảnh cỏ nghiệp vụ huy 
động cũng như Ngừn hàng trong con mắt xú hội và với khỏch hàng tiềm 
năng thụng qua nhừn viờn Ngừn hàng như: Thực hiện nghiệp vụ nhanh 
chỳng, thỏi độ lịch sự, hướng dẫn nhiệt tỡnh, vui vẻ. Bờn cạnh đỳ cỳ thể tổ 
chức Hội nghị khỏch hàng để nắm nguyện vọng và phổ biến chế độ, chớnh 
sỏch Ngừn hàng cho khỏch hàng 
Trờn đừy là một số giải phỏp cơ bản mà chi nhỏnh Bỏc Hà Nội cần xem 
xột, nghiờn cứu và thực hiện nhằm mở rộng huy động vốn, gỳp phần thực 
hiện tốt nghiệp vụ truyền thống cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Tuy 
nhiờn, những giải phỏp trờn chỉ cỳ thể thực hiện được và cỳ hiệu quả trong 
mụi trường phự hợp. Vỡ vậy, bờn cạnh những giải phỏp đú đề cập thỡ việc 
kiến nghị với Nhà nước, với NHNN để hoàn thiện mụi trường, tạo điều kiện 
thuận lợi nhất cho cụng tỏc mở rộng huy động vốn tại ngừn hàng trong thời 
gian tới là rất cần thiết. 
III- CÁC KIẾN NGHỊ 
1- Kiến nghị đối với Nhà nước 
Chỳng ta cỳ thể nhận thấy chỉ cỳ một phần tiết kiệm trong nước được 
sử dụng cho đầu tư trực tiếp, cũn lại nằm dưới dạng nhàn rỗi. Muốn khai 
thỏc hết tiềm năng này và nừng sức cạnh tranh thu hỳt vốn từ thị trường quốc 
tế, Nhà nước cần ổn định mụi trường kinh tế vĩ mụ, hoàn thiện mụi trường 
phỏp lý trong lĩnh vực Ngừn hàng, củng cố lại hệ thống NHTM. 
* ổn định mụi trường kinh tế vĩ mụ: 
Đừy là tiền đề quan trọng số một để mở rộng huy động vốn. Đối với 
Việt Nam hiện nay thỡ những điều kiện quan trọng để tạo nờn sự ổn định 
mụi trường kinh tế vĩ mụ là: ổn định chớnh trị, ổn định tiền tệ và cỳ chớnh 
sỏch phỏt triển kinh tế đỳng đắn. 
- ổn định chớnh trị: Duy trỡ sự ổn định chớnh trị là điều kiện quan 
trọng thỳc đẩy huy động vốn cỳ hiệu quả. Một nền chớnh trị được kiến tạo 
vững chắc, cỳ thiết chế hợp lý, được quần chỳng nhừn dừn tin yờu và hoàn 
toàn ủng hộ thỡ những chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực huy 
động vốn sẽ dễ dàng được thực hiện. Ngược lại, sự bất ổn địnhvề chớnh trị 
xú hội sẽ tạo nờn những hoài nghi của dừn chỳng cũng như cỏc nhà đầu tư 
trong và ngoài nước về chế độ, chớnh sỏch và làm cho họ e ngại trong khi bỏ 
vốn đầu tư. 
- ổn định tiền tệ: Khi lũng tin của dừn chỳng vào sự ổn định của đồng 
tiền Việt Nam được nừng cao thỡ cụng tỏc huy động vốn sẽ thuận lợi hơn. 
Người dừn sẽ an từm hơn khi gửi tiền với kỳ hạn dài vào cỏc định chế tài 
chớnh trong nền kinh tế. Muốn vậy đũi hỏi Nhà nước cần duy trỡ tỷ lệ lạm 
phỏt ở mức hợp lý, đảm bảo lúi suất thực “ dương” cho người gửi tiền; cỳ 
chớnh sỏch tỷ giỏ ổn định và linh hoạt, trỏnh cỏc đột biến làm giảm sức mua 
của nội tệ. 
- Cỳ chớnh sỏch phỏt triển kinh tế đỳng đắn: Chớnh phủ cần cỳ cỏc 
chớnh sỏch ngoại giao, tiết kiệm và đầu tư một cỏch phự hợp, giảm bớt hệ 
thống quản lý hành chớnh cồng kềnh, tăng cường tớnh độc lập của NHNN 
trong thực thi chớnh sỏch tiền tệ quốc gia sao cho phự hợp và gắn liền với 
thực tiễn. Bờn cụng nghệ đỳ, Nhà nước cũng cần nừng cao hiệu quả sử dụng 
vốn, đặc biệt là ở cỏc doanh nghiệp Nhà nước bằng cỏch đầy mạnh tiến 
trỡnh cổ phần hoỏ doanh nghiệp. Trỏnh tỡnh trạng đầu tư dàn trải, tham ụ, 
lúng phớ, lúi giả lỗ thật,... làm giảm lũng tin của quần chỳng nhừn dừn với 
chớnh sỏch phỏt triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. 
* Hoàn thiện mụi trường phỏp lý: 
Mụi trường phỏp lý trong lĩnh vực Ngừn hàng đú từng bước được hoàn 
thiện trong thời gian qua. Sự ra đời của luật Ngừn hàng đú tạo điều kiện cho 
mụi trường hoạt động kinh doanh của NHTM thuận lợi hơn, từng bước hoà 
nhập với cỏc Ngừn hàng trong khu vực và trờn thế giới. Bờn cạnh đỳ sự ra 
đời của “ Bảo hiểm tiền gửi” đú củng cố thờm niềm tin của quần chỳng vào 
hệ thống NHTM Việt Nam. 
Tuy nhiờn để khai thỏc hết tiềm năng vốn nhàn rỗi trong nước và ngoài 
nước, mở rộng huy động vốn qua NHTM thỡ Nhà nước cần nừng cỏc quy 
định về quảng cỏo, cạnh tranh thành luật để tạo ra “ sừn chơi” bỡnh đẳng cho 
cỏc NHTM. 
* Củng cố lại hệ thống NHTM 
Để nừng cao chất lượng hoạt động và tiến tới hội nhập với NHTM trong 
khu vực và trờn thế giới thỡ việc cải cỏch và củng cố lại hệ thống NHTM 
Việt Nam là rất cần thiết. Nhà nước cần củng cố theo hướng sau: 
- Đối với NHTM quốc doanh: Nhà nước cần cấp đủ, bổ sung thờm vốn 
điều lệ để tăng năng lực tài chớnh cũng như tăng sức mạnh cạnh tranh để hào 
nhập với xu thế chung cảu cỏc NHTM trong khu vực; cần cỳ sự tỏch bạch 
giữa cho vay chớnh sỏch và cho vay thương mại, trừ một số trường hợp nhất 
định ( phải được Bộ Tài chớnh bảo lúnh); việc tỏi cấp vốn phải căn cứ vào 
thực trạng hoạt động của aNHTM theo tiờu chuẩn quỳc tế để cỳ bỏo cỏo 
chớnh xỏc với NHNN và Bộ tài chớnh. 
- Đối với cỏc NHTM ngoài quốc doanh: Nhà nước cần cỳ sự quản lý, 
thanh tra giỏm sỏt chặt chẽ hoạt động kinh doanh của cỏc NHTM này. 
2- Kiến nghị đối với Ngừn hàng Nhà nước 
Nhằm hướng tới mở rộng huy động vốn trung và dài hạn trong nền kinh 
tế, đặc biệt là “kờnh” qua NHTM thỡ NHNN cần cỳ những chớnh sỏch mềm 
dẻo, linh hoạt theo hướng sau: 
* Khởi thảo và thực thi chớnh sỏch tiền tệ quốc gia một cỏch linh hoạt. 
trong đỳ cần khuyến khớch tiết kiệm, tập trung vốn nhàn rỗi đầu tư cho sản 
xuất kinh doanh, thỳc đẩy cỏc NHTM và tổ chức tớn dụng cạnh tranh lành 
mạnh, tự chủ trong kinh doanh. NHNN cần dựng lúi suất làm “ đũn bẩy” 
thỳc đẩy cỏc NHTM chỳ trọng huy động vốn trung và dài hạn. 
* NHNN cần tăng cường phối hợp tốt với cỏc ngành quản lý quỹ đầu tư 
nước ngoài, quỹ viện trợ từ cỏc tổ cức Chớnh phủ và phi chớnh phủ nước 
ngoài, nhằm động viờn mọi nguồn vốn nước ngoài chảy qua “kờnh” NHTM. 
* NHNN cần cỳ những hướng dẫn cụ thể về cỏc hỡnh thức huy động 
vốn trung và dài hạn như: Tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm đảm bảo giỏ trị 
theo vàng,... Cần cỳ những quy định cụ thể về ỏp dụng lúi suất đối với cỏc 
khoản tiền gửi cỳ kỳ hạn dài 10 năm, 20 năm... 
* NHNN cần quy định cụ thể cỏc thụng tin, số liệu về hoạt động mà cỏc 
tổ chức tớn dụng bắt buộc phải cụng khai cho cụng chỳng biết theo hướng 
phự hợp với thụng lệ quốc tế. Qua đỳ nhằm giỳp khỏch hàng cỳ được hướng 
giải quyết đỳng đắn trong việc đầu tư, giao dịch với Ngừn hàng. 
* Duy trỡ mụi trường cạnh tranh lành mạnh, thớch hợp bằng cỏch 
NHNN tăng cường kiểm soỏt việc cho ra đời cỏc tổ chức tớn dụng mới cũng 
như việc mở thờm chi nhỏnh và cỏc phũng giao dịch của tổ chức tớn dụng. 
KẾT LUẬN 
Vốn cỳ vai trũ hết sức quan trọng trong quỏ tỡnh phỏt triển kinh tế, là 
cơ sở cho sự thành cụng của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Do vậy, việc 
mở rộng huy động vốn trong thời gian tới là rất cần thiết. Qua đỳ nhằm tạo 
dựng nguồn vốn vững chắc cho sự phỏt triển bền vững của Ngừn hàng, đồng 
thời gỳp phần quan trọng cho phỏt triển kinh tế-xú hội. 
Trong những năm gần đừy, hoạt động huy động vốn đú cỳ những bước 
phỏt triển đỏng kể, lựợng vốn huy động năm sau luụn cao hơn năm trước, 
đỏnh dấu những bước trưởng thành đỏng kể của cả hệ thống NHTM cũng 
như sự lớn mạnh của nền kinh tế. Tuy nhiờn, để đỏp ứng đầy đủ, kịp thời 
nguồn vốn cho phỏt triển đất nước đũi hỏi sự cố nhiều gắng hơn nữa của chi 
nhỏnh ngừn hàng đầu tư và phỏt triển bắc hà nội cựng toàn thể hệ thống 
NHTM. Ngoài ra, sự giỳp đỡ từ phớa nhà nước và NHNN là hết sức cần 
thiết. 
Đừy là một vấn đề hết sức khỳ khằn và phức tạp. Với lượng kiến thức 
và tầm nhỡn cũn hạn chế em tin rằng để cỳ thể hiểu sừu xa hơn về vấn đề 
này thỡ em phải học hỏi thờm rất nhiều. Tuy nhiờn em tin rằng với tất cả 
những kiến thức mà em thu lượm đựơc trong suốt quỏ trỡnh học tập và 
nghiờn cứu sẽ là hành trang bổ ớch cho em trong tương lai. 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tạp chớ Ngừn hàng cỏc số năm 2001,2002,2003 
2. Thời bỏo kinh tế 2002,2003 
3. Ngừn hàng thương mại, Lờ Văn Tư, Lờ Tựng Vừn, Lờ Nam Hải. 
4. Frederic S. Mishkin: Tiền tệ, Ngừn hàng và thị trường tài chớnh, 
NXB khoa học kỹ thuật, 1991. 
5. Edward W.Reed, Ph. D và Edward K.Giu Ph.D nghiệp vụ Ngừn hàng 
thương mại 
6. Luật Ngừn hàng nhà nước - NXB chớnh trị quốc gia 1996. 
7. Luật cỏc tổ chức tớn dụng - NXB chớnh trị quốc gia 1996. 
8. Giỏo trỡnh Ngừn hàng thương mại - Quản trị và nghiệp vụ - NXB 
thống kờ 2002. 
9. Tiền tệ ngừn hàng - Thị trường trường tài chớnh - NXB tài chớnh 
2001. 
10. Giỏo trỡnh Khoa học quản lý, tập 1, 2 - NXB khoa học kỹ thuật 
2002. 
11. Lý thuyết tài chớnh tiền tệ - NXB thống kờ 1997. 
12. Giỏo trỡnh quản lý kinh doanh tiền tệ- NXB tài chớnh 1998. 
13. Kinh tế vĩ mụ - Mankiw- NXB thống kờ 2001. 
14. Kinh tế 2003- 2004 Việt Nam và thế giới - Thời bỏo kinh tế Việt 
Nam - 2004 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1 
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ........ 4 
I- HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ( NHTM) ................................4 
1- Khỏi niệm và đặc điểm hoạt động NHTM........................................................4 
1.1- Khỏi niệm.........................................................................................................................................................4 
1.2- Đặc điểm của hoạt động NHTM..............................................................................................................4 
2- Cỏc hoạt động chủ yếu của NHTM...................................................................5 
2.1- Cỏc hoạt động trong bảng tổng kết tài sản:............................................................................................6 
2.1.1- Huy động vốn ......................................................................................................................6 
2.1.2 Sử dụng vốn: .........................................................................................................................8 
2.1.3-Hoạt động mụi giới trung gian...........................................................................................9 
2.2- Cỏc hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản:.........................................................................................11 
II- CÁC HốNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................11 
1- Huy động từ chủ sở hữu: .................................................................................13 
2- Huy động tiền gửi ............................................................................................15 
2.1-Tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toỏn)..................................................................................................15 
2.2- Tiền gửi của cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức kinh tế-xú hội..............................................................16 
2.3- Tiền gửi tiết kiệm của khỏch hàng...........................................................................................................17 
3- Vốn đi vay........................................................................................................18 
3.1- Vay thụng qua phỏt hành giấy tờ cỳ giỏ:...............................................................................................18 
* Trỏi phiếu:........................................................................................................................................22 
3-2 - Vay vốn cỏc tổ chức tớn dụng.................................................................................................................23 
* Vay từ nước ngoài:..........................................................................................................................25 
III- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CễNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.........26 
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN 
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN -BẮC HÀ NỘI................................................... 31 
I- TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN -
BẮC HÀ NỘI................................................................................................................ 31 
1- Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển.....................................................................31 
2- Cỏc hoạt động chớnh:......................................................................................33 
2.2- Hoạt động Tớn dụng...................................................................................................................................34 
2.3- Hoạt động Đầu tư........................................................................................................................................35 
2.4-Hoạt động dịch vụ khỏc..............................................................................................................................37 
II- THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT BẮC HÀ NỘI ( TỪ 
2001-2004)..........................................................................................................................................................38 
1- Vốn từ chủ sở hữu: ..........................................................................................39 
2- Nguồn huy động tiền gửi:................................................................................42 
3- Vốn vay............................................................................................................42 
III- ĐÁNH GIÁ CễNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI....................44 
1- Những thành tựu đú đạt được đạt được:..........................................................44 
2- Những hạn chế:................................................................................................46 
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG 
CƯỜNG ...............................................................................................................49 
HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ................49 
PHÁT TRIỂN - BẮC HÀ NỘI ............................................................................49 
I- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN 
TỚI.......................................................................................................................................................................49 
1- Định hướng huy động vốn của chi nhỏnh Bắc Hà Nội: ..................................49 
II- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH 
NHĐT&PT - BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI.......................................................................50 
1- Chỳ trọng cụng tỏc phừn tớch nguồn vốn ................................................................................50 
1.1- Phừn tớch quy mụ và cấu trỳc nguồn vốn.............................................................................................50 
1.2- Thực hiện chớnh sỏch lúi suất linh hoạt và hợp lý..............................................................................51 
2-Nừng cao chất lượng phục vụ và đảm bảo cỏc tiện ớch cho khỏch hàng ........52 
3- Nừng cao trỡnh độ cỏn bộ và đổi mới cụng tỏc quản lý .................................54 
4- Đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức huy động.............................................................55 
5- Tăng cường cụng tỏc tuyờn truyền, quảng cỏo ...............................................58 
III- CÁC KIẾN NGHỊ .....................................................................................................................................58 
1- Kiến nghị đối với Nhà nước ...........................................................................58 
2- Kiến nghị đối với Ngừn hàng Nhà nước .........................................................60 
KẾT LUẬN..........................................................................................................62 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................64 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn tốt nghiệp- Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Bắc Hà Nội.pdf