Tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá và hiện đại hoá của tỉnh Nam Định hiện nay:  - 1 - 
Luận văn 
Thực trạng và một số giải 
pháp cơ bản phát triển nguồn 
nhân lực phục vụ công nghiệp 
hoá và hiện đại hoá của tỉnh 
Nam Định hiện nay 
 - 2 - 
LỜI MỞ ĐẦU 
 I. Lý do chọn đề tài. 
Biện chứng của quá trình phát triển các tư tưởng và học thuyết quản lý 
đã chỉ ra rằng con người luôn là nguồn lực cơ bản và quyết định sự phát triển 
của các tổ chức. Trong thời kỳ xã hội công nghiệp đã có một số học thuyết 
quản lý tập trung vào sự phát triển các yếu tố khoa học kỹ thuật và kinh tế. 
Nhưng ngay cả những học thuyết này cũng phải thừa nhận không thể đạt được 
hiệu quả những tiến bộ kinh tế bền vững nếu thiếu sự đầu tư cho phát triển 
các nguồn lực con người. Việc phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức đã và 
đang trở thành nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của những người làm công tác 
quản lý. 
 Nhân lực là nguồn lực to lớn của mỗi quốc gia, là yếu tố vật chất quan 
trọng và quyết định nhất của lực lượng sản xuất và do đó nó là động lực thúc 
đẩy phát triển...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
68 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá và hiện đại hoá của tỉnh Nam Định hiện nay, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 - 1 - 
Luận văn 
Thực trạng và một số giải 
pháp cơ bản phát triển nguồn 
nhân lực phục vụ công nghiệp 
hoá và hiện đại hoá của tỉnh 
Nam Định hiện nay 
 - 2 - 
LỜI MỞ ĐẦU 
 I. Lý do chọn đề tài. 
Biện chứng của quá trình phát triển các tư tưởng và học thuyết quản lý 
đã chỉ ra rằng con người luôn là nguồn lực cơ bản và quyết định sự phát triển 
của các tổ chức. Trong thời kỳ xã hội công nghiệp đã có một số học thuyết 
quản lý tập trung vào sự phát triển các yếu tố khoa học kỹ thuật và kinh tế. 
Nhưng ngay cả những học thuyết này cũng phải thừa nhận không thể đạt được 
hiệu quả những tiến bộ kinh tế bền vững nếu thiếu sự đầu tư cho phát triển 
các nguồn lực con người. Việc phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức đã và 
đang trở thành nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của những người làm công tác 
quản lý. 
 Nhân lực là nguồn lực to lớn của mỗi quốc gia, là yếu tố vật chất quan 
trọng và quyết định nhất của lực lượng sản xuất và do đó nó là động lực thúc 
đẩy phát triển. 
 Xuất phát từ cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- 
Lênin về con người, dựa trên những thành tựu mới của khoa học, nhiều công 
trình lý luận xuất hiện những năm gần đây đã đề cập và làm sáng tỏ những 
khía cạnh sau đây: lý thuyết về sự phát triển đồng thời sác định trong cấu trúc 
sự phát triển thì phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu cuối cùng, là đỉnh cao 
của quá trình phát triển đang là chính sách bao trùm nhất của mỗi quốc gia, 
đặc biệt là các nước đang phát triển. 
 Nước ta tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện tiềm 
lực kinh tế còn nhỏ bé, tích luỹ từ nội bộ kinh tế còn thấp. Ngoài ra tiềm lực 
con người, tài nguyên khoáng sản không nhiều…. Do đó để tiếp cận với nền 
khoa học, kỹ thuật đang tiến nhanh như vũ bão của thế giới, từng bước rút 
ngắn và đuổi kịp với sự phát triển của các nước; Đảng ta đã xác định phát 
triển nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong 
suốt quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá, là nhân tố cơ bản cho sự phát 
 - 3 - 
triển nhanh và bền vững. Sự khẳng định này là bài học rút ra từ lịch sử dựng 
nước và giữ nước của ông cha ta. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến 
thành công hay thất bại đều do chính con người quyết định. 
 Nam Định là một tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ Sông Hồng có diện 
tích đất tự nhiên 16.716 km2, trong đó có 105.437ha đất nông nghiệp, 72 km 
bờ biển, trên 80 làng nghề truyền thống, dân số năm 2000 là 1.915.000 người. 
Đất nông nghiệp bình quân đầu người 547m2, bằng 50 % bình quân chung cả 
nước. Là một tỉnh đứng thứ 57 trên cả nước về diện tích nhưng đứng thứ 6 về 
dân số trong 61 tỉnh, thành phố của cả nước. 
 Tổng số lao động của tỉnh khoảng 1003000người. Lực lượng lao động 
của tỉnh Nam Định cần cù chịu khó có trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ 
thuật khá. 
 Hệ thống các cơ sở hạ tầng: điện, đường, trường, trạm xá; bến cảng 
Hải Thịnh từng bước được hoàn thiện cùng với việc thành phố Nam Định vừa 
được chính phủ quyết định công nhận là đô thị loại hai đã góp phần thuận lợi 
hơn cho việc phát triển và khai thác tiềm năng của các vùng kinh tế trong tỉnh. 
Là một tỉnh có truyền thống cách mạng, số đối tượng hưởng chính sách 
ưu đãi người có công khoảng 110000 người. trong đó khoảng 60000 người là 
thương binh, gia đình liệt sỹ. Trong những năm qua Nam Định đã có nhiều cố 
gắng thực hiện tốt các chính sách của Đảng và nhà nước về công tác “đền ơn 
đáp nghĩa” nên đời sống các gia đình chính sách ngày càng được nâng lên 
ngang bằng với cộng đồng dân cư. 
Những đặc điểm trên ảnh hưởng tới việc phát triển nguồn nhân lực để 
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá của tỉnh. 
Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của nguồn nhân lực từ thực tiễn 
của đất nước nói chung, của tỉnh Nam Định nói riêng tôi chon đề tài : "Thực 
trạng và một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực phục vụ công 
nghiệp hoá và hiện đại hoá của tỉnh Nam Định hiện nay", rồi từ những lý 
 - 4 - 
luận được nghiên cứu học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội tôi 
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản để góp phần phát triển nguồn nhân 
lực của tỉnh Nam Định đến năm 2005 – 2010 đáp ứng phục vụ sự nghiệp công 
nghiệp hoá và hiện đại hoá. 
II/ Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 
 Trong giới hạn của chuyên đề này tôi mong muốn trình bày và làm 
sáng tỏ phần nào những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, đánh giá thực trạng 
nguồn nhân lực của tỉnh Nam Định. Từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản để 
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá 
và hiện đại hoá của tỉnh Nam Định. 
III/ Phạm vi nghiên cứu: 
 Phát triển nguồn nhân lực là một phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn với 
nhiều nội dung và biện pháp. Nói đến phát triển nguồn nhân lực là đồng thời 
đề cập đến các yếu tố: Giáo dục - đào tạo, Sức khoẻ và dinh dưỡng, Môi 
trường, việc làm, phát triển con người và giải pháp con người. Với nội dung 
thực trạng và một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực phục vụ công 
nghiệp hoá và hiện đại hoá của tỉnh Nam Định, chuyên đề này chỉ đề cập một 
số vấn đề chung về nguồn nhân lực – thực trạng nguồn nhân lực hiện nay của 
tỉnh Nam Định và một số giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực. 
IV/ Phương pháp nghiên cứu: 
 Trong quá trình phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn 
nhân lực vận dụng những phương pháp sau: 
1. Phân tích khái quát những tài liệu lý luận và thực tế có liên quan 
đến đối tượng nghiên cứu. 
2. Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích thống 
kê 
3. Phương pháp phân tích tài liệu và một số phương pháp khác. 
 - 5 - 
CHƯƠNG I 
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN SỐ 
VÀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ 
VÀ HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY. 
I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DÂN SỐ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC: 
1. Dân Số: 
Dân số là tổng số người sống trên vùng lãnh thổ tại một thời điểm nhất 
định nào đó. 
a. Mức sinh: 
- Là việc thực hiện khả năng sinh trong điều kiện thực tế. 
- Tỷ xuất sinh thô: biểu thị số trẻ em sinh ra trong 1 năm so với 1000 
dân. 
- Tỷ suất sinh chung : biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm của 
một nghìn phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ 
- Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi : phản ánh mức độ sinh đẻ của từng 
độ tuổi phụ nữ. 
- Tổng tỷ suất sinh là số trẻ em bình quân mà một phụ nữ có thể có. 
Là thước đo mức sinh không phụ thuộc vào cấu trúc tuổi. 
b. Mức chết: 
- Tỷ suất chết thô: là số chết trong một năm trên một 1000 dân số 
trung bình năm. 
2. Nguồn nhân lực : 
a. Lao động : 
+ Là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật 
chất và các giá trị tinh thần để thoả mãn những nhu cầu của bản thân và xã 
hội, là hoạt động gắn liền với sự hình thành phát triển loài người. Lao động có 
 - 6 - 
năng suất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát triển xã hội. Vì 
vậy lao động được coi là hoạt động chủ yếu, là quyền và nghĩa vụ cơ bản của 
con người. Lao động ngày càng phát triển theo hướng cách mạng hoá và hiệp 
tác hoá. 
Tuỳ theo giác độ phân tích khác nhau lao động có các tiêu chí khác 
nhau. 
 + Theo dạng sản phẩm của lao động trong toàn bộ nền kinh tế quốc 
dân lao động được chia thành lao động sản xuất vật chất và lao động không 
sản xuất vật chất . 
 + Theo vị trí lao động trong quá trình sản xuất, lao động được chia 
thành lao động trực tiếp sản xuất và lao động không trực tiếp sản xuất . 
 Lao động gián tiếp sản xuất là hoạt động quản lý và phục vụ quản lý để 
đảm bảo quá trình sản xuất liên tục có hiệu quả. 
 + Theo mức độ phức tạp của lao động, lao động chia thành lao động 
phức tạp và lao động giản đơn. 
 + Theo tính chất sử dụng các chức năng lao động, lao động chia thành 
lao động chất xám và lao động chân tay. 
+ Theo nguồn gốc năng lượng vận hành công cụ lao động. Lao động 
chia thành lao động thủ công, lao động nửa cơ giới và lao động cơ giới, lao 
động tự động hoá . 
+ Theo tính chất của quan hệ lao động chia thành lao động tự do, lao 
động bắt buộc. 
b. Sức lao động : 
- là khả năng về trí lực và thể lực của con người để tiến hành lao động 
“khả năng lao động”. 
- Khả năng về thể lực bao gồm : khả năng sinh công cơ bắp bằng khả 
năng chịu đựng các yếu tố bất lợi đến sức khoẻ do tải trọng công việc cũng 
 - 7 - 
như các yếu tố có hại của điều kiện lao động, được quyết định các yếu tố chất 
bẩm sinh của cơ thể, quá trình rèn luyện và môi trường, điều kiện sống 
- Khả năng về trí lực bao gồm khả năng hoạt động của trí óc, khả năng 
vận dụng tri thức kỹ năng, kỹ sảo, khả năng sáng tạo, tác phong kỷ luật nghề 
nghiệp… Khả năng ứng sử trong quan hệ lao động. Khả năng về trí lực được 
quyết định bởi di truyền và các tố chất bẩm sinh của cơ thể, quá trình rèn 
luyện, học tập, tích luỹ kinh nghiệm, điều kiện sống, môi trường tự nhiên xã 
hội. 
c Nguồn nhân lực: 
Là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người 
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi 
học, đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc chưa có nhu cầu làm việc và 
những người thuộc tình trạng khác (những người nghỉ việc hoặc hưu trước 
tuổi theo quy định của bộ luật lao động ). 
Nguồn nhân lực là tiềm năng của lao động trong thời kỳ xác định của 
một quốc gia, suy rộng ra có thể xác định trên một địa phương, một ngành 
hay một vùng. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội. 
Nguồn nhân lực được xác định bằng số lượng và chất lượng của bộ 
phận dân số có thể tham gia vào hoạt động kinh tế xã hội. Số lượng nguồn 
nhân lực được thể hiện bằng các chỉ tiêu về quy mô và tốc độ phát triển. Chất 
lượng nguồn nhân lực được thể hiện bằng các chỉ tiêu về tình trạng phát triển 
thể lực, trình độ kiến thức, tay nghề, tác phong nghề nghiệp, cơ cấu nguồn 
nhân lực về tuổi, giới tính, thiên hướng ngành nghề, phân bố lãnh thổ, khu 
vực thành thị – nông thôn… các phương thức tác động và sự phát triển về số 
lượng và chất lượng nguồn nhân lực bao gồm : công tác dân số kế hoạch hoá 
gia đình, công tác phân bố nguồn nhân lực theo vùng, lãnh thổ, các chương 
 - 8 - 
trình dinh dưỡng, công tác y tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, công tác giáo 
dục đào tạo và dạy nghề …… 
 Nguồn nhân lực gồm hai bộ phận: 
- Bộ phận hoạt động 
- Bộ phận chưa hoạt động 
d. Lực lượng lao động : là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm 
và những người không có việc nhưng có nhu cầu về việc làm.(Đồng nghĩa về 
dân số hoạt động kinh tế ). 
 e. Lao động kỹ thuật: là lao động có trình độ kỹ năng, kỹ sảo nhất định 
thông qua đào tạo hoặc tích luỹ kinh nghiệp thực tế, đảm nhận các công việc 
phức tạp, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật công nghệ, khả năng truyền 
nghề, dậy nghề. Lao động kỹ thuật bao gồm những người có trình độ cao 
đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật. 
 h. Lao động không có kỹ thuật: là lao động giản đơn không đòi hỏi phải 
học nghề dưới bất kỳ hình thức nào. 
i. Lao động tàn tật: là lao động của người bị khiếm khuyết trong một 
hay một số chức năng tâm sinh lý của cơ thể làm suy giảm khả năng lao động 
nhưng vẫn còn sức lao động và có nhu cầu làm việc. 
 k. Lao động nội trợ: là lao động phục vụ sinh hoạt trong gia đình như 
nấu ăn, giặt giũ, trông trẻ... trong lao động nội trợ có lao động tự làm và lao 
động nội trợ làm thuê. 
 l. Việc làm: là mọi hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật 
ngăn cấm. 
 m. Thất nghiệp: là tình trạng một bộ phận trong lực lượng lao động 
muốn làm việc, nhưng không thể tìm được việc làm với mức tiền công không 
 - 9 - 
thấp hơn mức lương tối thiểu hiện hành. Thất nghiệp là do cung về lao động 
vượt quá hoặc không phù hợp về cơ cấu với cầu lao động. 
II. VỊ TRÍ, TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN 
NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP 
HOÁ VÀ HIỆN ĐẠI HOÁ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 
1. Các quan điểm lý luận về nguồn nhân lực và phát triển 
nguồn nhân lực. 
a. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin : 
 Có nhiều nguồn lực tác động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội 
trong đó nguồn lực con người - nguồn nhân lực là quan trọng nhất. Với tư 
cách là nguồn động lực có tầm quan trọng đặc biệt, nguồn lực con người vừa 
là phương tiện sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, sáng tạo và hoàn 
thiện ngay chính cả bản thân mình, vừa đồng thời là chủ nhân sử dụng có hiệu 
quả mọi nguồn tài sản vô giá ấy. 
 Mỗi giai đoạn lịch sử, các nhà kinh tế học thuộc các trường phái khác 
nhau đã mô tả phương thức vận động nền kinh tế thông qua mối quan hệ nhân 
quả giữa quá trình phát triển kinh tế với các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Trong 
đó các nhà kinh tế đều đánh giá cao vai trò của lao động và coi như yếu tố cơ 
bản nhất của tăng trưởng, phát triển kinh tế . 
 Adam Smith đưa ra lý thuyết về giá trị lao động, coi lao động của con 
người là yếu tố đầu vào cơ bản để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. 
 C. Mác đặc biệt quan tâm đến vai trò của lao động trong việc tạo ra giá 
trị thặng dư, khi xác định sức lao động là loại hàng hoá đặc biệt đối với nhà tư 
bản. 
 C.Mác là người đầu tiên có công xây dựng nội dung khoa học của khái 
niệm lực lượng sản xuất. Theo C. Mác lực lượng sản xuất và người lao động. 
Đồng thời Ông dự báo cách mạng khoa học kỹ thuật cũng sẽ như là một bộ 
 - 10 - 
phận trực tiếp của lực lượng sản xuất và nội dung đó đã được cuộc sống 
khẳng định nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất được biểu hiện 
như là bộ phận năng động và sáng tạo nhất của quá trình sản xuất. Nhờ có nó 
mà công cụ và phương tiện sản xuất ngày càng được đổi mới, sản xuất phát 
triển với năng suất và chất lượng cao. Đời sống tinh thần và bộ mặt của xã hội 
có nhiều tiến bộ. C.Mác rất thích câu nói nổi tiếng của B.phranclin: “ Người 
là động vật biết chế tạo công cụ lao động”. Điều đó chỉ ra rằng, con người 
không phải chỉ với ý nghĩa là sản phẩm của hoàn cảnh, mà còn là chủ thể sáng 
tạo ra hoàn cảnh, sáng tạo ra tất cả những gì loài người hiện có. 
 Lê Nin khẳng định: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân 
loại là công nhân, là người lao động” đó là những con người phát triển cao về 
trí tuệ, khoẻ về thể chất, giầu về tinh thần, trong sáng về đạo đức… 
b. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta: Tư tưởng xuyên suốt của 
Đảng trong đường mới đổi mới là: “coi con người là xuất phát điểm, là động 
lực, là mục tiêu của cách mạng nước ta”. 
Xuất phát từ vai trò của con người trong sản xuất, cũng như trong công 
cuộc đổi mới xây dựng đất nước, trong văn kiện hội nghị đại biểu toàn quốc 
giữa nhiệm kỳ khoá VII chỉ rõ “tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt các chủ trương, 
chính sách của Đảng và Nhà nước về các lĩnh vực văn hoá, xã hội, chăm sóc 
bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, với tư cách vừa là động lực vừa là 
mục tiêu ”. ( Văn kiện hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII 
tháng 1 năm 1994 trang 45 - 46 ). 
Một lần nữa Đảng ta lại xác định: “ Lấy việc phát huy nguồn lực con 
người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước”. 
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực phải đặt trong chiến lược phát 
triển kinh tế - xã hội phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại 
hoá, trong đó phát triển nguồn nhân lực vừa là mục tiêu vừa là động lực. 
Chính vì vậy phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
 - 11 - 
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công cuộc phát triển đất nước. Đây là 
một nhiệm vụ vừa cơ bản vừa hết sức cấp bách đồng thời cũng là nhiệm vụ 
hết sức khó khăn, phức tạp cần được tiến hành và quản lý với những cơ sở 
khoa học đúng đắn. 
2.Những nhân tố ảnh hưởng tới nguồn nhân lực: 
Sự tăng trưởng kinh tế bền vững của 1 quốc gia được quyết định bởi số 
lượng và chất lượng nguồn nhân lực chứ không phải do tài nguyên, khoáng 
sản nhiều hay ít. Các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, singapo là những nước 
không giầu tài nguyên nhưng họ đã thành công về tăng trưởng kinh tế. Đó là 
do họ biết cách đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực. Nhà kinh tế học người 
Mỹ garry becker - người được giải Nobel về kinh tế năm 1992 đã khẳng định 
: “không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nguồn nhân 
lực”. 
Những con số về số lượng nhân lực chưa nói hết được vấn đề, yếu tố 
then chốt có ý nghĩa quyết định đến quá trình tạo ra của cải cho xã hội là chất 
lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là kết quả của lao động 
được biểu hiện bằng hiệu quả kinh tế. 
 Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực là: 
a. Trình độ hiểu biết chuyên môn, nghiệp vụ. 
Hiện nay do sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học - kỹ thuật 
hiện đại và công nghệ thông tin tiên tiến, nền kinh tế thế giới đang bước sang 
xu hướng thị trường hoá với những biến động phong phú đa dạng và nhanh 
chóng, khoa học và thông tin là nguồn tạo ra chi thức, đồng thời cũng là 
nguồn tạo ra của cải vật chất cho xã hội. 
Một nền kinh tế thị trường như vậy ngày càng đòi hỏi người lao động 
phải có kiến thức khoa học kỹ thuật và trình độ cao, biết ứng sử linh hoạt và 
sáng tạo. 
 - 12 - 
Nước ta bước vào thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo định 
hướng xã hội chủ nghĩa, cần phải có nguồn nhân lực có đủ trình độ để thực 
hiện nhiệm vụ đi tắt, đón đầu, làm chủ những ngành nghề sản xuất mũi nhọn, 
công nghệ tiên tiến, khắc phục tình trạng nhiều lao động nhưng lại thiếu lao 
động có trình độ hiểu biết, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ quản lý 
kinh tế giỏi. 
Mặt khác công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước được tiến 
hành trong điều kiện hội nhập, giao lưu mở cửa, chuyển đổi từ cơ chế quản lý 
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường vừa phải đảm bảo phát huy 
được nội lực, giữ gìn được môi trường, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và 
những giá trị truyền thống cao đẹp. Kinh tế thị trường cũng đặt ra nhiều vấn 
đề cần giải quyết, buộc mỗi người phải đối mặt với nhiều vấn đề của xã hội 
với chính ngay sự hạn chế, yếu kém của bản thân. Chỉ có thể nắm bắt được 
kinh tế thị trường, điều khiển được nó khi có đủ kiến thức và năng lực. Chỉ có 
thể giữ vững được định hướng xã hội chủ nghĩa trong kinh tế thị trường khi 
có đủ bản lĩnh chính trị vững vàng và đạo đức sáng tạo. 
Yêu cầu cơ bản đối với nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá - hiện 
đại hoá ở nước ta hiện nay là làm chủ công nghệ cao, biến công nghẹ nhập 
thành của mình từ đó xây dựng năng lực sáng tạo công nghệ mới. Trong bối 
cảnh hợp tác quốc tế và khu vực, nguồn nhân lực có chất lượng cao về chí tuệ 
và tay nghề sẽ là ưu thế cạnh tranh của quốc gia trên thị trường quốc tế. 
Từ đó ta thấy trình độ hiểu biết, chuyên môn, nghiệp vụ có tác động rất 
lớn đến chất lượng nguồn nhân lực. 
b. Công tác giáo dục- đào tạo: 
Theo số liệu thống kê hiện nay cho thấy nguồn nhân lực nước ta rất rồi 
dào khoảng 37 triệu lao động xã hội nhưng đa số chưa qua đào tạo. Số lao 
động có chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp. Tính đến năm 1997 lao động 
qua đào tạo nghề nghiệp 13,5%. Trong khi mục tiêu Nghị quyết trung ương 2 
 - 13 - 
khoá 9 đề ra là hết năm 2005 số lao động qua đào tạo chiếm 30 - 35 %. Điều 
đó rõ ràng đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn nhân lực hiện nay. Chất 
lượng nguồn nhân lực được hình thành qua nhiều yếu tố tác động. Trong đó 
phần lớn là thông qua con đường giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng. 
Giáo dục đào tạo tác động đến nguồn nhân lực trên cả 3 phương diện. 
Thứ nhất : nâng cao dân trí, bảo đảm một trình độ học vấn, mặt bằng 
dân trí không ngừng tăng lên. 
Thứ hai: đào tạo nguồn nhân lực tạo điều kiện để tăng năng suất lao 
động. 
Thứ ba : bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. 
Vì vậy có thể nói giáo dục - đào tạo là phương tiện chủ yếu quyết định 
chất lượng nguồn nhân lực. 
Giáo dục - đào tạo và bồi dưỡng là trang bị kiến thức, truyền thụ kinh 
nghiệm, hình thành kỹ năng, kỹ sảo trong lao động, hình thành nên những 
phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, và tâm lý, tạo nên mẫu người đặc 
trưng và tương ứng với một xã hội nhất định tạo ra năng lực hành động cho 
mỗi con người. 
Giáo dục - đào tạo và bồi dưỡng còn là hoạt động nhằm khắc phục mặt 
tiêu cực, phát huy mặt tích cực trong mỗi con người, bù đắp những thiếu hụt, 
những khuyết điểm của mỗi cá nhân trong quá trình hoạt động. 
Thông qua giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng mỗi người tiếp nhận được 
những tri thức, kinh nghiệm nhận thức được các quy luật tự nhiên, xã hội và 
tư duy, biết vận dụng chúng trong thực tiễn, biết nhận rõ chân lý, biết được 
cái hay cái dở của mình để phấn đấu vươn lên….. Quá trình giáo dục - đào 
tạo, bồi dưỡng là quá trình tạo ra chất mới và sự phát triển toàn diện trong 
mỗi con người. 
Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến công tác 
giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nguồn nhân lực nói riêng hội nghị 
 - 14 - 
trung ương 2 khoá 9 về định hướng giáo dục - đào tạo đã xác định giáo dục - 
đào tạo giữ vai trò là động lực thúc đẩy quá trình tạo ra một thế hệ những 
người lao động mới, đủ sức làm chủ các thiết bị hiện có, đồng thời có khả 
năng tiếp thu cái mới. Chỉ có giáo dục - đào tạo mới thực sự là một tác nhân 
tích cực và có hiệu quả nhất nhằm gia mọi giá trị và năng lực sáng tạo của con 
người. Giáo dục - đào tạo vừa hình thành, vun đắp và hoàn thiện con người 
với ý nghĩa là mục tiêu, vừa đóng góp xây dựng con người với ý nghĩa là 
phương tiện bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ kinh tế - xã hội. 
Từ vị trí, vai trò của giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng đối với con người ta 
thấy giáo dục - đào tạo có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn nhân lực, 
là phương tiện chủ yếu quyết định chất lượng nguồn nhân lực. Và đây cũng là 
một trong những biện pháp cơ bản để phát huy sức mạnh nội lực phục vụ cho 
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập với nền kinh 
tế khu vực và quốc tế. 
c. Cơ chế chính sách : 
Con người là chủ thể, con người cũng là sản phẩm của sự vận động xã 
hội, của chế độ xã hội. Vì thế muốn phát huy yếu tố con người cần phải có 
môi trường thích ứng. Cần phải có những cơ chế những chính sách nhằm giải 
phóng lực lượng sản xuất, xoá bỏ cơ chế đã và đang kìm hãm tính tích cực, 
tính chủ động, sáng tạo của người lao động, đồng thời phải xây dựng một cơ 
chế mới bảo đảm thực hiện giải phóng lao động về mọi mặt. 
Trong sản xuất cũng như trong hoạt động xã hội, con người luôn bị 
kích thích, bị thôi thúc bởi hàng loạt các động lực. Khi nước ta hiện nay nền 
kinh tế đã thoát ra khỏi sự khủng hoảng và bước vào thời kỳ phát triển mới 
nhưng đời sống vật chất của người lao động còn khó khăn do đó cần có sự 
quan tâm đúng mức tới nhu cầu và lợi ích của người lao động mà trước hết là 
lợi ích kinh tế. 
 - 15 - 
Thông qua hệ thống chính sách để tạo “ hành lang pháp luật” cho việc 
phát huy nhân tố con người trong hoạt động kinh tế. Từ đó ta thấy cơ chế 
chính sách có tác động không nhỏ tới chất lượng nguồn nhân lực. 
d. Tố chất thông minh và tài năng: 
Kinh tế thị trường đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết buộc mỗi con 
người phải đối mặt với nhiều vấn đề của xã hội và với chính bản thân mình. 
Hơn nữa trong tình hiện nay kiến thức khoa học công nghệ có tuổi thọ ngày 
càng ngắn do tiến bộ khoa học có tính cách mạng đang tiến nhanh như vũ 
bão. 
 Để nắm bắt kịp thời những tri thức đó, nắm bắt được kinh tế thị trường 
và điều khiển nó theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi người lao động 
phải không ngừng nâng cao nhận thức, tri thức và năng lực thực hành của 
mình một cách điêu luyện và tinh xảo, đủ sức tạo ra các sản phẩm có chất 
lượng cao, cạnh tranh thắng lợi. Muốn có được điều đó ngoài các yếu tố học 
tập - đào tạo - bồi dưỡng - rèn luyện người lao động cũng phải có các tố chất 
thông minh và tài năng bẩm sinh của mình, đó là một yếu tố tác động lớn tới 
chất lượng. 
e. Nhân tố về y tế: 
Y tế là một điều kiện quan trọng trong quá trình phát triển chung của 
đất nước. Chính vì y tế này mà con người khỏi được các bệnh tật, đã tạo ra 
những nguồn nhân lực có sức khoẻ góp phần vào việc xây dựng và bảo vệ tổ 
quốc. Muốn có được một môi trường y tế công cộng cho toàn dân, phải không 
ngừng nâng cao tầm hiểu biết của con người về vấn đề an toàn vệ sinh thực 
phẩm, phải phổ cập cho mọi người hiểu biết cách phòng và chữa trị một số 
bệnh thường gặp. Không những thế, ở các cơ sở sản xuất phải có các trạm xá, 
ở mỗi phân xưởng phải có hòm y tế, thực hiện sản xuất an toàn. 
f. Các nhân tố khác: Sức khoẻ, điều kiện làm việc ……. 
Con người là sản phẩm kỳ diệu nhất và cao nhất của sự phát triển toàn 
bộ thế giới vật chất và tinh thần. Sức mạnh của con người gồm có: sức mạnh 
 - 16 - 
của trí lực và sức mạnh của thể lực. Vì vậy cùng với tri thức, sức khoẻ của 
người lao động có ảnh hưởng lớn tới chất lượng nguồn nhân lực. Nhất là 
trong tình hình hiện nay trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công 
nghệ thông tin, trước sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường đòi hỏi 
người lao động phải luôn luôn vận động, vươn lên, làm việc với cường độ lớn 
nếu không có sức khoẻ thì chắc chắn không đáp ứng được. 
Tổ chức tốt điều kiện làm việc tạo môi trường lao động thuận lợi sẽ 
giảm bớt căng thăng về thể lực và trí lực, nhờ đó nâng cao hiệu quả và chất 
lượng nguồn nhân lực. 
Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động không chỉ là cần thiết 
để nâng cao chất lượng lao động mà còn là một yêu cầu, là trách nhiệm của 
các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở vì mục đích tất cả cho con người vì sự 
phát triển toàn diện con người. 
 - 17 - 
CHƯƠNG II 
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH NAM ĐỊNH 
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY 
I/ THỰC TRẠNG VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ CỦA 
NAM ĐỊNH ( TỪ 97 - 2000 ): 
1/ Số lượng và quy mô dân số tỉnh Nam Định : 
 Trong chiến lược dân số năm 2000 tỉnh Nam Định tập trung giải quyết 
căn bản về quy mô dân số mà thực chất là giảm nhanh mức sinh: 
a/ Biến động tỷ lệ sinh, chết, tăng theo tự nhiên: 
Biểu số 1: 
SỐ LƯỢNG VÀ QUY MÔ DÂN SỐ 
 Dân số 
Tỷ lệ sinh 
 () 
Tỷ lệ chết 
() 
Tỷ lệ tăng 
Tự nhiên () 
Ghi chú 
1997 1.850.000 17,57 4,52 13,04 Số liệu vừa tách 
tỉnh Nam Hà 
thành Nam Định 
& Hà Nam 
1998 1.869.520 16,78 4,75 12,21 
1999 1.888.405 16,00 4,65 11,35 
2000 1.195.600 15,0 4,60 11,0 
 Qua bảng thấy quy mô dân số lớn (đứng thứ 6/61 tỉnh, thành phố trong 
cả nước) và ngày càng tăng, đã, đang và sẽ là những cản trở lớn đối với sự 
phát triển của tỉnh. 
 - 18 - 
( Theo kết quả điều tra dân số của tỉnh Nam Định và số liệu bổ xung của Sở 
LĐTB&XH.) 
 Mặc dù tỷ lệ sinh đã giảm nhanh trong những năm qua và còn tiếp tục 
giảm, nhưng trong 10 năm tới dân số tỉnh Nam Định vẫn tăng từ 15-20 ngàn 
người. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên vẫn cao (17,7% năm 1999), tốc độ giảm 
hàng năm còn chậm. Với quy mô này thì mức bình quân đầu người về tài 
nguyên của tỉnh là rất thấp, đặc biệt là đất đai, hiện tại mật độ dân số là 1.140 
người/km2. Tới năm 2010 nếu với việc đầu tư thoả đáng để làm tốt chương 
trình dân số, duy trì mức giảm sinh như hiện nay (bình quân mỗi năm giảm 
0,089%) thì mật độ dân số vẫn tăng lên khoảng 1.240 người/km2 (tức là thêm 
100 người/km2). Quan trọng nữa là đất canh tác ngày càng trở nên khan hiếm 
(547 m2/người năm 1999) 
b. Dân số với vấn đề phát triển kinh tế xã hội: 
 Dân số và phát triển có mối quan hệ biện chứng với nhau, ràng buộc 
lẫn nhau, hỗ trợ nhau, hỗ trợ nhau và thúc đẩy lẫn nhau. Muốn tăng trưởng 
kinh tế thì phải dự vào nguồn nhân lực mà nguồn nhân lực lại gắn liền với 
tình hình biến đổi dân số. Mặt khác mục đích cuối cùng của chiến lược phát 
triển kinh tế - xã hội không ngoài việc nâng cao chất lượng cuộc sống của 
mỗi người dân. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được với quy mô, tốc độ tăng 
trưởng. Sự phân bố dân cư và nguồn nhân lực phù hợp với nên kinh tế - xã 
hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ, mỗi địa phương. Theo tính toán của 
các chuyên gia về dân số thế giới cho biết: Cứ tăng 1% dân số, phải tăng 2,5% 
về lượng thực và 4% GDP mới đảm bảo sự phát triển bình thường về các mặt 
đời sống xã hội, không làm ảnh hưởng bất lợi đến các thế hệ tương lai. Thực 
trạng này ở tỉnh Nam Định được thể hiện ở biểu trên. 
 - 19 - 
Biểu số 2 
THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA TỈNH NAM ĐỊNH 
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 
- GDP bình quân (giá hiện hành) 1000đ 2051 2518 2.768 
- Lương thực quy thóc bình quân đầu người 
(kg) 
485 516 532 550 
- Hưởng thụ năng lượng bình quân 
(calo/ngày) 
2210 2250 2270 2.300 
- Thu nhập bình quân tháng/người (1000đ) 
+ Thành thị 265,5 296,7 310,5 350,6 
+ Nông thôn 167,5 234,6 240,5 260,7 
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 
(%) 
42,2 39,6 35,5 30,2 
- Tuổi thọ bình quân: + Nam 
 + Nữ 
68 
72 
68 
72 
68 
72 
69 
73 
- Tỷ lệ hộ nghèo đói (%) 9,65 9,37 7,4 6 
 Qua biểu thể hiện tuy ,ức tăng GDP của tỉnh chỉ ở mức trên dưới 7%, 
song các mặt về đời sống dân cư được nâng lên rõ rệt. Đáng lưu ý là thu nhập 
bình quân của nông thôn tăng nhanh, khoảng cách về thu nhập về đời sống 
giữa thành thị và nông thôn gần hơn. năm 1997 thu nhập ở thành thị và nông 
thôn bằng 1,58 lần, năm 1999 chỉ còn 1,29 lần. Năm 1999 toàn tỉnh còn 7,4% 
hộ nghèo, không còn hộ đói. 
 - 20 - 
2/Chất lượng dân số và sự tác động đến phát triển kinh tế xã 
hội 
a/ Về cơ cấu tuổi và giới tính: 
Biểu số 3: 
DÂN SỐ TRONG TỈNH PHÂN THEO GIỚI VÀ THÀNH THỊ, NÔNG THÔN 
Năm 
Tổng số 
Phân theo giới tính Phân theo Thành thị - Nông thôn 
Nam Nữ Thành thị Nông thôn 
Người Tỷ lệ Người Tỷ lệ Ngườ
i 
Tỷ lệ Người Tỷ lệ 
1997 1.850,8 897,2 48,5 952,8 51,5 247,3 13,36 1603,6 86,64 
1998 1.869,5 902,4 48,27 967,1 51,73 245,8 13,15 1623,7 86,85 
1999 1.888,4 913,0 48,35 975,1 51,65 250,2 13,25 1638,2 86,75 
2000 1.915,6 920,0 48,5 986,5 51,5 256,7 13,4 1658,9 86,60 
(Theo tổng kết của Sở LĐTB&XH. Năm 1997, 1998, 1999, 2000) 
 Qua biểu; Trong dân số, dân số nữ thường cao hơn dân số nam, tỷ lệ nữ 
trong dân số của tỉnh 4 năm qua giao động trong khoản 51,73% đến 51,5%. 
Cao nhất năm 1998 là 51,73%, thấp nhất là năm 1997 và năm 2000 là 51,5%. 
Theo số liệu điều tra của năm 1999, tỷ lệ nữ trong dân số của toàn quốc là 
50,84%, tỷ lệ nữ của tỉnh năm 1999 là 51,65%. Tỷ lệ nầy có khác nhau ở từng 
nhóm tuổi, từ 0 đến 14 tuổi số nữ thường thấp hơn nam chỉ chiếm khoảng 
48,2% đến 49,4%. Trong đó ở toàn quốc là từ 47,5% đến 48,2%. Nhưng ở 
nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên thì tỷ lệ nữ trong dân số lại cao lên từ 50% đến 
76% ( của toàn quốc là 56,8% đến 69,8%). Do đó ta thấy ở độ tuổi 15 trở lên 
tỷ lệ chết nam giới cao hơn nữ giới. Nguyên nhân có nhiều nhưng đặc trưng 
cho tỷ lệ chết của nam giới cao tập trung chính ở hai nguyên nhân: một là đất 
 - 21 - 
nước nhưng có chiến tranh hầu hết nam thanh niên ra trận bị hy sinh nhiều, 
hai là nam giới thường là trụ cột trong gia đình nên lao động và suy nghĩ cho 
cuộc sống vất vả nêm tuổi thọ của nam thường thấp hơn nữ, dân số trong tuổi 
lao động trong khoảng 57% đến 58% so với dân số, còn lại số phụ thuộc (từ 0 
đến 14 tuổi và 60 tuổi trỏ lên đối với nam giới, 5 tuổi trở lên đối với nữ) là 
42% - 43%. 
b/ Về trình độ học vấn: 
 Tỉnh Nam Định là một tỉnh có truyền thống hiếu học, cần cù chịu khó, 
chỉ xét chỉ tiêu số học sinh các cấp hàng năm ta thấy được số học sinh đến 
trường ngày càng tăng. Về số học sinh cấp giáo dục mầm non qua hai năm 
học 1998 - 1999 tăng từ 82.558 cháu lên 116.631 cháu, năm học 1999 - 2000 
vượt 42,27%. Học sinh ở ba cấp (tiểu học, PTCS, PTTH ) năm 1998 - 1999 là 
429.302 học sinh, năm học 1999 - 2000 là 434.896 học sinh. Song thực tế ở 
cấp PTCS và PTTH tăng dần qua các năm, còn ở cấp tiểu học lại giảm dần 
qua các năm. Năm 1998 - 1999 có 235.729 học sinh, năm học 1999 - 2000 
còn 228.336 học sinh. Đây không phải là số học sinh tiểu học bỏ học không 
đến lớp mà là kết quả giảm sinh của chương trình kết hoạch hoá gia đình 
nhiều năm trước. ở góc độ lao động thì trình độ học vấn của nhóm dân số có 
độ tuổi từ 15 tuổi trở lên theo số liệu điều tra lao động việc làm năm 1997 số 
có trình độ văn hóa tốt nghiệp cấp II và cấp III chiếm 73%, tỷ lệ này cả nước 
có 45,53% và vùng đồng bằng sông Hồng là72%. 
c/ Về trình độ chuyên môn kỹ thuật: 
 Toàn tỉnh có 14,28% lực lượng lao động đã trải qua đào tạo năm 1997, 
năm 1998 là 11,8% năm 1999 là 13,23%, năm 2000 là 17,28%, so với toàn 
quốc năm 1997 là 12,3% ở đồng bằng sông Hồng là 13,9%. 
 Như vậy cả lĩnh vực trình độ học vấn và trình độ học vấn và trình độ 
chuyên môn kỹ thuật tỉnh Nam Định đều cao hơn mặt bằng chung của cả 
nước và các tỉnh lân cận. 
 - 22 - 
d/ Về phát triển kinh tế - xã hội : 
 Những năm gần đây trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam 
Định đều tăng, nhất là sản xuất nông nghiệp. Sản lượng thực đạt 8 triệu tấn/ 
năm, đảm bảo anh ninh lương thực trong tỉnh, một phần cho tỉnh ngoài và một 
phần cho xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng, điện, đường, trường, trạm, ngày càng 
được củng cố và cao tầng, giao thông hoá nông thôn đang được mở rộng, 
nâng cấp nhựa hoá hoặc bê tông hoá đến từng ngõ xóm. Các ngành phục vụ 
công ích phát triển, người già cô đơn , trẻ mồ coi, khuyết tật được xã hội 
chăm sóc. Do đó sự phát triển về mọi mặt con người được quan tâm toàn diện 
nên tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng từ năm 1997 là 42,3% xuống còn 35,5% năm 
2000 dự kiến năm 2001 là 30%. Tỷ lệ hộ đói nghèo từ 9,65% năm 1997 
xuống còn 7,4% năm 1999 năm 2000 là 6,1% và ước tính năm 2001 là 
6,5%.Tuổi thọ bình quân của dân số tăng lên từ 68 tuổi đối với nam, 72 tuổi 
đối với nữ năm 1997, ước tính năm 2001 nâng lên 69 đối với nam và 73 đối 
với nữ. 
3/ phân bố dân cư: 
 a/ Phân bố dân cư theo địa bàn hành chính và vùng tự nhiên 
Biểu số 4. 
PHÂN BỐ DÂN CƯ THEO ĐỊA BÀN HÀNH CHÍNH VÀ VÙNG TỰ 
NHIÊN 
STT TÊN ĐƠN VỊ 
Số 
xã 
Phường, 
thị trấn 
Diện 
tích 
(km2) 
Dân số 
TB 
(người) 
Mật độ DS 
(Người/km2) 
1 Thành phố Nam Định 7 15 45,5 325.765 5.195 
2 Huyện Mỹ Lộc 10 - 72,7 65.590 910 
3 Huyện ý Yên 31 1 239,9 241.717 1010 
4 Huyện Vụ Bản 17 1 147,7 126.732 862 
5 Huyện Nam Trực 20 - 162,0 200.157 1.239 
 - 23 - 
6 Huyện Trực Ninh 20 1 143,3 190.725 1.335 
7 Huyện Xuân Trường 20 - 112,8 172.532 1.535 
8 Huyện nghiã Hưng 23 2 295,1 201.291 683 
9 Huyện Giao Thuỷ 22 - 230,1 18.405 865 
10 Huyện Hải Hậu 32 3 118,9 282.767 1.239 
 Tổng công: 202 24 1.678,0 1.915.600 1.140 
 Ta nhận thấy dân cư phân bố tương đối đều giữa các huyện, riêng mật độ 
dân số tỉnh Nam Định có mật độ cao, trên 5000 người/km2 gấp 5 lần so với 
các huyện. 
 b/ Phân bố dân cư theo thành thị, nông thôn: 
 Toàn tỉnh có 226 xã, phường thị trấn, riêng thành phố Nam Định có 15 
phường. Sự phân bố dân cư, dân cư thành thị và nông thôn năm qua có xu 
hướng giảm nhẹ. Tỷ lệ dân cư sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ lớn khoảng 86%, 
biểu hiện kinh tế tỉnh Nam Định còn trên cơ sở sản xuất nông nghiệp là chủ 
yếu. Sản xuất công nghiệp, dịch vụ và tốc độ đô thị hoá chậm. 
 Mặt khác do biến động dân cư của tỉnh sau năm 1997 do tái lập lại tỉnh 
Nam Định và Hà Nam cũng dần chững lại, qua số liệu của Công an tỉnh Nam 
Định năm 1997 ( so sánh chuyển đi và chuyển đến ) giảm 82 người, năm 1998 
tăng 318 người, năm 1999 tăng 334 người và năm 2000 giảm 59 người. Như 
vậy số lượng người di chuyển đến và di chuyển đi của tỉnh đã có chiều hướng 
về chuyển đi. Di biến động trong nội tỉnh cũng diễn ra không lớn (kinh tế khu 
vực thình thị của Nam Định phát triển chậm ). 
 Tóm lại : qua thực trạng dân số tỉnh Nam Định đặt ra một số vấn đề 
sau: 
 Phải coi nhiệm vụ giảm sinh là một thành tố quan trọng trong chương 
trình dân số, tiếp tục duy trì mức sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở 
lên, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý. 
 - 24 - 
 Giải quyết từng bước và có trọng điểm một số yếu tố về vật chất lượng 
dân số, cấu trúc dân số, nâng cao phúc lợi xã hội ….. làm cho nhân tố con 
người thực sự trở thành thế mạnh và nguồn lực to lớn của tỉnh đáp ứng yêu 
cầu của công cuộc đổi mới và phát triển của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện 
đại hoá đất nước. 
II/ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC : 
 1. Thực trạng phát triển số lượng : (số liệu Biểu 4 - 5 ) 
 Kể từ năm 1990 đến nay tỉnh Nam Định có rất nhiều bến động lớn về 
đất đai, dân số và nguồn nhân lực đó là qua hai lần diễn ra tái lập tỉnh Ninh 
Bình vào năm 1992 và tái lập tỉnh Hà Nam vào năm 1997. Quy mô về số 
lượng đất đai, dân số và nguồn nhân lực ở những thời điểm trước, sau và thời 
điểm tái lập tỉnh giảm mạnh. Song nếu tách riêng tỉnh Nam Định thì dân số và 
nguồn nhân lực có chiều hướng tăng. 
Dân số tỉnh Nam Định năm 1997 là 1850,8 ngàn, năm 1998 là 1869,5 
ngàn, năm 1999 là 1888,4 ngàn, năm 2000 là 1915,6 ngàn. Tốc độ phát triển 
bình quân hàng năm 101,15%, bình quân khẩu/hộ có xu hướng giảm, năm 
1997 là 3,81 người/hộ, năm 2000 còn 3,6 người/hộ. 
Cấu thành nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được hình thành theo hai 
nhóm lớn là dân số hoạt động kinh tế và không hoạt động kinh tế. 
+ Với nhóm dân số không hoạt động kinh tế : 
Theo số liệu thống kê kết hợp nhưng với tài liệu điều tra chọn mẫu về 
lao động - việc làm của tỉnh Nam Định qua các năm thì nhóm dân số không 
hoạt động kinh tế thường chiếm tỷ lệ từ 25,26% - 30,5% nguồn nhân lực số 
lượng dân số không hoạt động kinh tế kể từ năm 1997 đến nay có xu hướng 
tăng nhanh hơn so với nguồn nhân lực bởi lẽ: trong nhóm dân số không hoạt 
động kinh tế thì số người già và hy sinh, thương binh chiếm tỷ lệ cao mà cả 
hai tỷ lệ này đều có xu hướng tăng nhanh. Do điều kiện kinh tế xã hội ngày 
 - 25 - 
càng cải thiện mức sống trung bình ngày càng nâng cao, điều kiện bảo vệ sức 
khoẻ ngày càng tốt hơn, số già gia tăng. Mặt khác nhu cầu hoạt động và các 
điều kiện bảo đảm cho hoạt động của người dân ngày càng được tăng cường 
dẫn đến số người đi học tăng khá nhanh. Chính số học sinh trong độ tuổi lao 
động này là nguồn dự trữ bổ xung cho lực lượng lao động của tỉnh trong 
những năm tới không chỉ về số lượng mà quan trọng hơn là lực lượng lao 
động có kỹ thuật. 
Cũng trong nhóm không hoạt động kinh tế còn có một nhóm người nữa 
thuộc dạng lao động dự chữ là nhóm đang làm nội trợ cho bản thân gia đình. 
Số lượng người thuộc nhóm người này tuy không lớn theo số lượng điều tra 
năm 1997 - 2000 thì tỷ lệ này chiếm từ 5 - 7% dân số không hoạt động kinh tế 
và về cơ bản ổn định. Những năm gần đây do điều kiện kinh tế xã hội phát 
triển, đời sống gia đình ( nhất là gia đình khu vực thành thị ) tăng khá lém 
theo với nhu cầu phục vụ các công việc tại gia đình và tình trạng thừa lao 
động thủ công khá lớn, khó tìm được việc làm ngoài xã hội nên số lao động 
nội trợ gia đình có xu hướng tăng nhưng chậm lại. 
+ Dân số hoạt động kinh tế ( còn gọi là lực lượng lao động ) : 
Là nhóm chủ yếu chiếm từ 71 - 75 % của tỉnh. Trong những năm 1997- 
2000 lực lượng lao động của tỉnh Nam Định cũng tăng liên tục cả về số tuyệt 
đối và tương đối. Nhưng tốc độ tăng lực lượng lao động chậm hơn tốc độ phát 
triển tăng nguồn nhân lực, vấn đề này phản ánh một cách thực tế là : 
 Nguồn nhân lực: Tăng do số học sinh trong độ tuổi lao động tăng 
nhanh nhất, tiếp đến là số người già không có nhu cầu làm việc (như 
đã phân tích trong nhóm dân số không hoạt động kinh tế ). 
 Trong những năm 1997- 2000 tuỷ theo tình hình kinh tế - xã hội của 
tỉnh đã có những bước phát triển khá ( GDP năm 2000 theo hiện 
hành là 5.334,3 tỷ đồng, năm 1998 là 4.841,2 tỷ đồng tăng 10 % ) 
 - 26 - 
nhưng khả năng phát triển sản xuất để giải quyết việc làm tại chỗ 
cho lực lượng lao động còn rất hạn chế . 
Mặt khác hầu hết số lao động sau đào tạo hoặc sau khi hoàn thành 
nghĩa vụ quân sự không trở về tỉnh công tác mà đi tìm việc làm nơi khác có 
thu nhập cao hơn. 
Đồng thời những năm vừa qua một số lực lượng khá lớn lao động đã 
tham gia đi lao động xuất khẩu ở các nước như Hàn Quốc, Đài Loan….. 
Trong nhóm dân số hoạt động kinh tế được phân chia ra thành 2 loại là 
nhóm đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và nhóm người không có việc 
làm (thất nghiệp). 
Riêng nhóm người không có việc làm (thất nghiệp) giảm khá cả về số 
tương đối và tuyệt đối. Năm 1997 là 7.841 người với tỷ lệ 1,96% lực lượng 
lao động, năm 1998 là 17.977ng chiếm tỷ lệ 1,69 %, năm 1999 là 12.013 
người chiếm 1.15 % đến năm 2000 còn 8.718 người chiếm tỷ lệ 0,84% lực 
lượng lao động ( riêng năm 1997 không có thống kê lao động thất nghiệp của 
khu vực nông thôn) . Tình hình này phản ánh một thực tế là trong một vài 
năm gần đây công tác giải quyết việc làm của tỉnh Nam Định đã có nhiều cố 
gắng. Hệ thống doanh nghiệp Nhà nước sau thời kỳ chao đảo đã ổn định trở 
lại, số lao động dôi dư trong các doanh nghiệp nhà nước một số khác đã tìm 
được việc làm ở bên ngoài phù hợp với thu nhập thoả đáng. Chương trình vay 
vốn giải quyết việc làm đã có những tác động tích cực giúp cho người lao 
động tự tìm kiếm và ổn định việc làm. 
- Về cơ cấu của nguồn nhân lực : 
+ Dân số cấu thành nguồn nhân lực từ 15 tuổi trở lên tăng nhanh năm 
1998/1997 tăng 102,89%, năm 1999/1998 tăng 101,8% và năm 2000/1999 
tăng 103,03%. Bình quân mỗi năm tăng 2,57%. 
 - 27 - 
+ Dân số ở nhóm tuổi 15 - 24 tuổi từ năm 1997 đến năm 2000 mỗi năm 
bình quân tăng 2,56%. Còn nhóm tuổi trên 60 bình quân tốc độ phát triển đạt 
97,01%. 
Tóm lại : Do dân số hàng năm tăng, dân số từ 15 tuổi trở lên, nhất là dân số ở 
độ tuổi 15 - 24 tuổi tăng tạo cho nguồn nhân lực hàng năm tăng nhanh. Mặt 
khác, nguồn dân số đi học bình quân năm 116,27%, nội trợ tăng 105,99%, các 
nguyên nhân khác là 118,99% là những yếu tố tiềm tàng để tăng nhanh nguồn 
nhân lực cho tỉnh. Điều này góp phần quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp 
phát triển của tỉnh và sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 
2/ Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và lực lượng lao 
động: biểu số 4- 6) 
a. Về cơ cấu tuổi, giới, thành thị - nông thôn, thể lực và sức khoẻ 
Trong toàn tỉnh lực lượng lao động ở độ tuổi 15 - 34 chiếm 43,99% 
năm 19998 chiếm 44,77%, năm 1999 là 44,27% và năm 2000 là 42,25%. 
Trong đó bình quân từ năm 1997 đến năm 2000 lực lượng lao động ở độ tuổi 
từ 15 - 24 tuổi tăng 2,56% nhưng ở độ tuổi 25- 34 tuổi giảm 0,64%, độ tuổi 
35- 44 bình quân tăng 2,97%, độ tuổi 45 - 54 tuổi tăng cao 11,32%, độ tuổi 55 
- 59 tuổi tăng 7,57%. Điều này nói lên nguồn nhân lực tỉnh Nam Định tuy 
tăng nhanh xong cơ cấu lực lượng lao động trẻ dần chuyển sang cơ cấu lực 
lượng lao động trẻ dần chuyển sang cơ cấu lực lượng lao động già điều này sẽ 
tạo ra những cơ hội và thách thức mới. 
Dân số nữ từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Nam Định từ năm 1997 - 2000 
tăng đều qua từng năm, tốc độ phát triển bình quân là 102,1%, tỷ lệ nữ trong 
lực lượng lao động cũng tăng dần chiếm tỷ trọng từ 52% đến 53% tương ứng 
với tỷ lệ của khu vực đồng bằng sông Hồng và cả nước. 
- Chia theo khu vực thành thị và nông thôn : 
 - 28 - 
Qui mô dân số từ 15 tuổi trở lên ở khu vực thành thị hàng năm đều tăng 
bình quân mỗi năm tăng 2,41%, nhưng tỷ trọng ở khu vực thành thị có xu 
hướng giảm, năm 1997 tỷ trọng ở khu vực thành thị là 12,71%, năm 1998 là 
12,74% và năm 2000 là 12,65%. Trong khi đó ở khu vực nông thôn tăng hàng 
năm là 2,6% và tỷ trọng ở khu vực nông thôn tăng nhẹ. 
Về thể lực và sức khoẻ của nguồn nhân lực : Mặc dù tuổi thọ trung bình 
tăng đáng kể song thể lực của nguồn nhân lực còn thấp cả về sức khoẻ, sức 
nhanh, chiều cao, cân nặng do chưa được hướng dẫn, chăm sóc, rèn luyện và 
đảm bảo dinh dưỡng ngay từ khi còn thai nhi nên tình trạng trẻ sơ sinh dưới 
2500g và suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi vẫn cao ( tỷ lệ trẻ sơ sinh dưới 
2500g năm 1999 là 7,8%, năm 2000 là 7%. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 
tuổi là 39,3%). 
b. Về trình độ học vấn: 
 Qua số liệu điều tra lao động - việc làm thời kỳ 1997 - 2000 cho thấy 
trình độ học vấn của lực lượng lao động của tỉnh ngày càng được nâng cao. 
Biểu hiện cụ thể là: số người chưa biết chữ và số người chưa tốt nghiệp cấp I 
giảm liên tục cả về tương đối và tuyệt đối chia theo trình độ học vấn. Thực 
trạng này năm 1997 là 111 ngàn người chiếm 11,34%, đến năm 2000 còn có 
88,6% ngàn người chiếm 8,4%. Đồng thời số người đã tốt nghiệp cấp II và tốt 
nghiệp cấp III không ngừng tăng, trong đó số đã tốt nghiệp cấp III tăng cao 
hơn ( cả về quy mô và tốc độ). Năm 1997 số người tốt nghiệp cấp III là 172,6 
ngàn người chiếm 17,6%, năm 2000 là 201,1 ngàn người chiếm khoảng 
18,9%. Bình quân mỗi năm số người tốt nghiệp cấp III tăng khoảng 9,5 ngàn 
người ……. 
 Số lượng cao nhất bình quân cho một người ( lớp/12) tăng bình quân 
năm là 2,4%, năm 1997 là 7,9% lớp, năm 1999 là 8,4 lớp và năm 2000 là 8,5 
lớp. 
 - 29 - 
Trong số lớp học cao nhất bình quân ở khu vực thành thị cao hơn khu 
vực nông thôn khoảng 1 lớp, tuy rằng khu vực nông thôn tốc độ tăng cao hơn 
đạt bình quân 2,4% khu vực thành thị đạt bình quân 0,73%. 
Sự chuyển biến tích cực về trình độ học vấn của dân số và lực lượng 
lao động ở tỉnh Nam Định như trên nằm trong xu hướng chung của cả 
nước,nhưng luôn cao hơn mặt bằng chung của toàn quốc ( số lớp học cao nhất 
bình quân cho một người năm 1999 là 7,5 lớp). 
c. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật: 
Tổng số lao động đã qua đào tạo năm 1997 là 136,676 người chiếm 
14,18%, năm 1998 là 124.800 người chiếm 11,87%, năm 1999 là 133.126 
người và năm 2000 là 180.160 người chiếm 17,28% ( tình trạng giảm tỷ lệ lao 
động qua đào tạo năm 1998 là do sự biến động của việc tái lập tỉnh Nam 
Định, ngay sau đấy năm 1999 - 2000 tỷ trọng lao động qua đào tạo tăng 
nhanh ). Mặt khác lao động qua đào tạo trung học chuyên nghiệp và nghề ( 
công nhân kỹ thuật) qua 4 năm 1997- 2000 tăng khá nhanh nhất là đào tạo 
nghề ngắn hạn và dài hạn, tăng bình quân mỗi năm xấp xỉ 12%. 
Tóm lại: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và lực lượng lao động của 
tỉnh Nam Định với truyền thống hiếu học cộng với tinh thần cần cù chịu khó, 
trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn kỹ thuật đạt ở mức khá trở lên và có 
xu hướng tăng cao một cách ổn định vững chắc. 
d. Về cơ cấu đào tạo : 
- Năm 1997 cơ cấu lao động ĐH, CĐ/THCN/CNKT đạt 1/1,19/1,03. 
- Năm 1998 cơ cấu lao động ĐH, CĐ/THCN/CNKT đạt 1/2,26/1,9. 
- Năm 1999 cơ cấu lao động ĐH, CĐ/THCN/CNKT đạt 1/2,03/2,26. 
- Năm 2000 cơ cấu lao động ĐH, CĐ/THCN/CNKT đạt 1/2,04/2,31 
Hiện tại cơ cấu này cả nước năm 1999 đạt 1/1,23/2,0. 
 - 30 - 
 Theo kinh nghiệm của các nước thành công trong công nghiệp hóa 
trong khu vực cơ cấu trên là: 1/4/10, các nước công nghiệp phát triển là 
1/4/20. 
 Như vậy cơ cấu đào tạo của tỉnh Nam Định tuy rằng qua các năm có sự 
điều chỉnh dần dần. Song cơ cấu đó còn mất cân đối một cách nghiêm trọng, 
tình trạng này tạo ra “thầy nhiều hơn thợ”. 
 Nguyên nhân của tình trạng trên là: 
 Công tác quản lý điều hành từ TW xuống đến địa phương còn chưa tập 
trung, nhiều năm còn buông lỏng sự quản lý, nhiều năm chưa có được một hệ 
thống chính sách ổn định mới thay thế những chính sách ban hành đã quá lâu 
không còn phù hợp với điều kiện hiện tại, do đó gặp rất nhiều khó khăn, hiệu 
lực quản lý giảm không tương xứng với nhiệm vụ. 
 Các ngành các cấp chưa có nhận thức đầy đủ về vai trò của nguồn nhân 
lực trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy chưa quan tâm đúng mức đến 
sự phát triển nguồn nhân lực. 
 Một nguyên nhân chủ yếu là nhận thức từ phía người lao động đó chỉ 
có học lên đại học mới hà con đường tiến thân nên mục tiêu của việc đi học là 
phải phấn đấu bằng mọi giá cho được vào đại học, cao đẳng vạn bất đắc đĩ 
lắm mới đi học nghề. 
 Một tác động không nhỏ do ngành kinh tế của tỉnh Nam Định chưa 
nhiều, sản xuất gặp khó khăn, nhiều ngành nghề phải thu hẹp, một số xí 
nghiệp phải giải thể hoặc chuyển mục tiêu, người lao động cũ trong các doanh 
nghiệp này phải nghỉ việc, vì thế thị trường lao động của tỉnh có xu hướng thu 
hẹp cộng với hệ thống thông tin về thị trường sức lao động chưa có. Cho nên 
số học sinh tốt nghiệp khó kiếm tìm được việc làm. 
 đ. Việc sử dụng nguồn nhân lực : 
 Số liệu thống kê tỷ trọng lao động việc làm trong 4 ngành kinh tế quốc 
doanh như sau: 
 - 31 - 
 Với đặc thù Nam Định là một tỉnh trọng điểm nông nghiệp của đông 
bằng sông Hồng có trên 80% dân số sống bằng nông nghiệp, tỷ lệ lao động 
nông nghiệp so với lực lượng lao động năm 1998 là 78,7% trong đó ngành 
công nghiệp chiếm 11,5%, ngành xây dựng cơ bản là 1%, ngành dịch vụ 
8,8%. Năm 2000 cơ cấu phân công lao động theo ngành có sự thay đổi. Tỷ lệ 
lao động ngành so với lực lượng lao động của tỉnh: ngành nông nghiệp giảm 
xuống còn 77,2%, ngành công nghiệp tăng đạt 11,6 % và ngành xây dựng cơ 
bản là 1,1%, ngành dịch vụ là 10,1%. 
Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với lao động thuộc ngành : 
+ Năm 1998 : 
- Ngành công nghiệp là 54,29%. 
- Ngành nông lâm ngư nghiệp là : 5,99% 
- Xây dựng cơ bản là : 89,20% 
- Dịch vụ là 93,87%. 
+ Năm 2000: 
- Ngành công nghiệp là 61,32%. 
- Ngành nông lâm ngư nghiệp là : 7,06% 
- Xây dựng cơ bản là : 90,96% 
- Dịch vụ là : 94,32%. 
Tóm lại : 
Việc sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả còn thấp, thể hiện: 
- Theo số liệu điều tra lao động việc làm năm 1998 tỷ lệ tham gia lao 
động trong năm của lực lượng lao động nông thôn chiếm 69,06%, 
năm 2000 là 73,22%. 
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 7,62% năm 1998, năm 
1999 là 6,51% và năm 2000 là 6,11%. 
 - 32 - 
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở các ngành thấy rằng tỷ lệ lao động qua 
đào tạo ở các ngành nông lâm ngư nghiệp chiếm tỷ lệ rất nhỏ ( dưới 
10%), ngành công nghiệp năm 1998 đạt 54,2%, năm 2000 là 
61,23%. 
Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì đây là một 
vấn đề hết sức bức xúc, cần được đặc biệt quan tâm tập trung phát triển đào 
tạo cho lao động khu vực nông thôn và ngành công nghiệp. 
 - 33 - 
CHƯƠNG III 
PHƯƠNG HƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY 
NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ - 
HIỆN ĐẠI HOÁ CỦA TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2010 
I. NHỮNG YÊU CẦU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU 
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HOÁ- 
HIỆN ĐẠI HOÁ CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2010. 
1. Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực: 
a. Nhân tố bên ngoài: 
- Thế kỷ 20 sắp đi qua, thế kỷ 21 đang đến gần. Năm 2000 là năm 
chuyển giao thế kỷ và cũng là năm chuyển giao thiên niên kỷ. Tình hình quốc 
tế và khu vực đang biến động nhanh chóng, rất phức tạp, khó lường trước nó 
đặt ra nhiều cơ hội mới cũng như thử thách mới cho cuộc đấu tranh giữ vững 
hoà bình ổn định độc lập và phát triển đất nước. 
Biểu hiện: 
+ Tiến bộ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin có 
những bước nhảy vọt. điều này làm rút ngắn thời gian và thu hẹp không gian 
của quá trình toàn cầu hoá. Liên kết kinh tế khu vực, gia tăng sự phụ thuộc lẫn 
nhau và cạnh tranh gay gắt. 
+ Nền kinh tế thế giới sau một thời kỳ suy thoái (1990-1993) đã phục 
hồi, đang tiếp tục phát triển. Tuy nhiên nó diễn ra không đồng đều giữa các 
nước và khu vực. 
+ Khu vực Châu Á Thái Bình Dương là khu vực có nền kinh tế phát 
triển năng động, có các tầng nấc liên kết kinh tế khá phong phú và hiệu quả 
đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn nhiều so với khu vực khác. 
 - 34 - 
+ Các nước ASEAN ngày nay đã trở thành một thực thể có trọng lương 
đáng kể về kinh tế và chính trị ở Châu Á Thái Bình Dương là “Tổ chức khu 
vực thành công nhất”. Hiện nay ASEAN là tổ chức khu vực duy nhất trên thế 
giới không những tập hợp được các nước trong khu vực mà còn tập hợp được 
cả các nước lớn trên thế giới và các diễn đàn kinh tế, chính trị, an ninh khu 
vực: Song một thực tế nội bộ các nước ASEAN chia thành hai nhóm, một 
nhóm tương đối phát triển, một nhóm chậm phát triển trong đó có Việt nam. 
Lợi ích ở mỗi nhóm này khác nhau. 
- Đứng trước vận hội của thế giới, của Châu Á Thái Bình Dương và 
khu vực đặc biệt sau khi trở thành thành viên chính thức của tổ chức ASEAN. 
Việt Nam đã thiết lập quân hệ ngoại giao chính thức với Mĩ, ký hiệp định 
khung hợp tác với liên hiệp Châu Âu. Việt Nam nay đã kết bạn với tất cả các 
nước đã kiến lập quan hệ ngoại giao với 156 Quốc gia và lãnh thổ. Về lĩnh 
vực hợp tác kinh tế Việt Nam đã khôi phục quan hệ bình thường với các tổ 
chức tài chính quốc tế và khu vực là thành viên liên kết của hội đồng hợp tác 
kinh tế Thái Bình Dương (PEEC) thành viên của tổ chức hợp tác kinh tế 
Châu Á Thái Bình Dương (APEC) và tổ chức thương mại thế giới (WTO) … 
với chính sách đổi mới và mở cửa. Việt Nam đã và đang xúc tiến những bước 
đi tích cực, mạnh mẽ để hội nhập vào khu vực trên tinh thần độc lập, giữ vững 
định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong hội nhập chúng ta tranh thủ thời cơ để tạo 
ra thế lợi chiến lược vững chắc đắc lực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất 
nước, giữ vững bản sắc văn hoá dân tộc hội nhập nhưng không hoà tan. 
b. Những nhân tố trong nước: 
- Do những nguyên nhân lịch sử kinh tế sâu xa, con người Việt Nam có 
bản sắc văn hoá độc đáo, có truyền thống yêu nước nồng nàn, có quá trình 
gắn bó máu thịt với Đảng, có phẩm chất cần cù, thông minh sáng tạo. Đó là 
những lợi thế quan trọng để phát triển vào phân công hợp tác quốc tế. Tuy vậy 
con người Việt Nam có những nhược điểm không phù hợp vớ sự phát triển 
của nền kinh tế hàng hoá biểu hiện: 
 - 35 - 
+ Thể lực người Việt Nam có tầm vóc nhỏ bé. 
+ Kiến thức và tay nghề : Đội ngũ trí thức và đặc biệt là đội ngũ công 
nhân có trình độ ngành nghề của ta còn quá thiếu so với yêu cầu phát triển 
hiện nay. 
+ Thói quen của nền sản xuất nhỏ lạc hậu và dấu ấn của cơ chế cũ lạc 
cản trở nặng nề trong quá trình hình thành nguồn nhân lực mới cho sự phát 
triển đó là: Biểu hiện của thính thụ động, thiếu ý thức trong kinh tế , nếp nghĩ 
và phong cách tản mạn, thiển cận… 
 Có khắc phục được những nhược điểm này thì nguồn nhân lực và nhân 
tố con người mới thực sự trở thành thế mạnh của đất nước. Xuất phát từ chính 
những nhận định trên đảng và nhà nước ta đã đặt ra nhiều chính sách như: 
chính sách giáo dục- đào tạo, chính sách Y tế và dinh dưỡng, chính sách dân 
số - lao động… để nhằm phát triển toàn diện con người không chỉ nâng cao 
dân trí, phát triển nhân lực mà còn tạo môi trường văn hoá cho sự phát triển… 
Trong phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định tới 
năm 2010. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ lần thứ 15 đã xác định “Huy 
động sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế tận dụng mọi lợi thế về 
điều kiện tự nhiên, nguồn lực của một tỉnh đông dân, có hai vùng kinh tế và 
một trung tâm công nghiệp dịch vụ đã được hình thành… đón bắt mọi cơ hội 
để hoà nhập vào quá trình phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. 
Phấn đấu trong năm 2010 có cơ cấu kinh tế theo hướng nông nghiệp, công 
nghiệp, dịch vụ đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế gắn với việc giải quyết 
tốt các vấn đề kinh tế xã hội…”. 
Để đáp ứng yêu cầu của định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh 
đến hết năm 2010 như trên đòi hỏi phải có sự phát triển nguồn nhân lực cả về 
số lượng và chất lượng tương ứng để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá 
- hiện đại hoá của tỉnh và của đất nước. 
 - 36 - 
2. Phương hướng phát triển dân số và nguồn nhân lực đến 
năm 2010 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội , thực hiện 
công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh. 
a. Phát triển về số lượng: 
- Về dân số. 
Biểu số 7 
MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2010 
Chỉ tiêu Đơn vị tính 
Qua các năm 
1998 1999 
Dự kiến 
2000 2005 2010 
1. Dân số trung bình 1000 người 1869,5 1888,4 1915,6 2014,9 2110 
Trong đó: Dân số nữ Người 967100 975400 986500 1033640 1076100 
Tỷ lệ nữ so với tổng dân số % 51,73 51,65 51,5 51,7 51,0 
2. Số PN từ 15-49 tuổi Người 506799 509620 511088 358447 563110 
Tỷ lệ so với TSPN % 51,00 51,25 51,5 51,7 52,0 
3. Số PN từ 15-49 có chồng Người 3311904 338795 344364 358447 369270 
Tỷ lệ so với tổng số PN % 33,4 34,1 34,7 34,5 34,1 
Tỷ lệ so với nữ 15 - 49 tuổi % 65,67 66,48 67,3 66,7 65,6 
4. Số cặp vợ chồng sử dụng BPTT Cặp 256267 267648 275491 292134 304647 
Tỷ lệ số nữ 15-49 có chồng % 77,0 79,0 80,0 81,5 82,5 
5. Số cặp vợ chồng chưa sử dụng 
BPTT 
Cặp 76548 71147 68873 66313 64623 
Tỷ lệ so với nữ 15 - 49 tuổi có 
chồng 
% 23,00 21,00 20,00 18,5 17,5 
6. Số trẻ sinh ra trong năm Cháu 31861 30773 29868 28860 29195 
Tỷ lệ số nữ 15-49 tuổi có chồng 
chưa sử dụng BPTT 
% 47,1 16,00 43,36 43,50 45,1 
7. Tỷ suất sinh  16,78 15,5 14,25 13,75 
8. Tỷ suất chết  4,78 4,65 4,5 4,25 4,25 
 - 37 - 
9. Tỷ lệ tăng tự nhiên  12,00 11,35 11,00 10,00 9,5 
+ Mục tiêu tổng quát: Thực hiện gia đình ít con (1 đến 2 con) khoẻ 
mạnh, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, 
hạnh phúc chiến lược chia thành hai thời kỳ. 
Thời kỳ 2001-2005 tập chung duy trì giảm mức sinh ở thời kỳ trước và 
phấn đấy đạt mức sinh thay thế vào năm 2002. 
Thời kỳ 2006 đến 2010: Duy trì mức sinh thay thế. 
+ Mục tiêu cụ thể: Duy trì mức giảm sinh hàng năm từ 0,3 đến 0,4 0/00 
giảm tỷ lệ người đẻ con thứ 3 trở lên mỗi năm 1-2% . phấn đấu đạt mức sinh 
thay thế vào năm 2002 (bình quân một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 
con) đến 2010 quy mô dân số của tỉnh Nam Định đạt 2 triệu người tiến tới ổn 
định quy mô dân số vào năm 2030 ( ở mức 2,25 triệu người). 
Quy mô dân số lớn (đứng thứ 6 trên 61 tỉnh, thành phố của cả nước) mà 
cơ cấu dân số trẻ (35% dân số từ 0-14 tuổi) vấn là áp lực lớn đối với sự phát 
triển kinh tế -xã hội của tỉnh ta. Vấn đề việc làm cho người lao động và đáp 
ứng như cầu học tập, học nghề ngày càng cao là những thách thức rất lớn của 
tỉnh. đồng thời việc chấp nhận chuẩn mực quy mô gia đình nhỏ ít con gặp rất 
nhiều khó khăn bởi lực cản tư tưởng nho giáo phương đông và sự giằng buộc 
của thần quyền giáo lý. Bởi vậy duy trì xu thế giảm mức sinh trong thời gian 
tới đó là mục tiêu quan trọng của tỉnh Nam Định phải thực hiện. 
+ Từ nay đến 2005 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 100/00. Tỷ suất 
sinh bình quân 14,250/00 và tỷ suất chết 4,250/00 để đạt được mục tiêu trên mọi 
biện pháp mỗi năm phấn đấu giảm mức sinh 0,250/00 và giảm mức chết 
0,050/00. đạt được mục tiêu trên dân số năm 2005 sẽ là 2014900 người trong 
đó nữ là 1033640 người. 
Đến năm 2010 dân số toàn tỉnh có 2110000 người, trong đó dân số nữ 
là 1076100 người, để có dân số này giai đoạn 2006-2010 tỷ lệ tăng tự nhiên 
giảm xuống còn 9,5%. Tỷ lệ sinh 13,75%o tỷ lệ chết 4,25%o. 
 - 38 - 
- Nguồn nhân lực và lực lượng lao động : 
+ Về nguồn nhân lực : Nguồn nhân lực phụ thuộc trực tiếp vào quá 
trình tăng tự nhiên dân số và biến động cơ học và biến động cơ học của lao 
động. Trong những năm 1985 - 1993 tỷ suất sinh ở tỉnh ta vẫn tiếp tục tăng 
năm sau cao hơn năm trước cao nhất vào năm 1993 là 25,13%o. Do vậy dân 
số tăng tự nhiên các năm 1985 - 1993 như trên nên nguồn nguồn nhân lực ở 
Nam Định những năm 2002 - 2008 vẫn tiếp tục tăng cao bình quân mỗi năm 
số người vào tuổi lao động khoảng 1,8 - 2 % tương đương với 33.000 người. 
Mặt khác việc di chuyển ra tỉnh ngoài ( tuyển quân, đi kinh tế mới, đi học, đi 
làm việc..) như số liệu thống kê 3 năm 1997-1999 mỗi năm khoảng từ 17.000-
19.000 người. Vì thế nguồn nhân lực của Nam Định những năm 2000-2008 
nếu chưa có tác động gì khác cũng chỉ tăng mỗi năm từ 14.000-16.000. Từ 
năm 2009 trở đi mức tăng sẽ có xu hướng chững lại và giảm dần vào khoảng 
13.000 người/năm (kết quả dự báo nguồn nhân lực biểu số 8). 
Về nhóm dân số không hoạt động kinh tế (gọi tắt là nguồn lao động dự 
trữ), nhóm này bao gồm những người không hoạt động kinh tế về các lý do: 
đang đi học, hiện đang làm việc nội trợ cho bản thân gia đình, những người 
già, ốm đau, tàn tật không có khả năng lao động hoặc không có nhu cầu làm 
việc. 
Do dân số tăng tự nhiên những năm 1985-1993 khá cao nên trong giai 
đoạn 2001-2010 nhóm học sinh trong tuổi lao động vẫn tiếp tục tăng. Trong 
những năm gần đây mức sống dân cư được nâng lên, việc chăm sóc sức khoẻ 
của nhân dân nói chung và cho người cao tuổi nói riêng có nhiều tiến bộ mới, 
tuổi thọ bình quân của dân số được năng lên, số người già cả không có nhu 
cầu làm việc tăng. Mặt khác do ảnh hưởng của chiến tranh giải phóng dân tộc 
các chiến sỹ quân đội và thanh niên xung phong hoạt động ở chiến trường 
miền Nam trở về quê hương xây dựng gia đình, sinh con trong thời kỳ sau 
giải phóng bị ảnh hưởng chất độc màu da cam nên số cháu bị tàn tật ở độ tuổi 
từ 15 trở nên vẫn còn tăng cao. Chính những nguyên nhân trên nên thời kỳ tới 
 - 39 - 
số lượng người không hoạt động kinh tế vẫn cao nhưng tỷ lệ tăng có chiều 
hướng chững lại và giảm dần. 
- Về LLLĐ (nhóm người hoạt động kinh tế) 
Về nhóm người hoạt động kinh tế (gọi là lực lượng lao động) 
Lực lượng lao động (LLLĐ) gồm những người đủ 15 tuổi trở lên đang 
có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu việc làm. 
Một là: Do kết quả của quá trình phát triển dân số và nguồn nhân lực đã 
phân tích ở trên nên trong những năm tới lực lượng lao động của tỉnh vẫn tăng 
cả về số tuyệt đối và tương đối. 
Hai là: Nam Định có tới trên 86% dân số trong khu vực nông thôn 
nông nghiệp. Những năm gần đây trình độ học vấn của lực lượng lao động đã 
và tăng đáng kể nhưng hầu hết lao động nông thôn chưa qua đào tạo nên số 
lao động nông thôn của tỉnh khó có cơ hội đi làm việc ở tỉnh ngoài nhất là vào 
các khu công nghiệp tập trung. 
Ba là : Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý, nhiều lao động của tỉnh 
đang làm việc ở nơi khác do không có trình độ chuyên môn kỹ thuật hoặc tuổi 
xấp xỉ đến tuổi nghỉ chế độ phải về hưu hoặc tự nguyện chấm dứt hợp đồng 
lao động về quê hương nhưng số này vẫn có nhu cầu làm việc. Đây cũng là 
một nguồn bổ xung làm tăng thêm lực lượng lao động của tỉnh thời gian tới. 
Tóm lại: Về mặt số lượng dân số và nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu 
phát triển kinh tế - xã hội thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh 
giai đoạn 2001- 2010 có thể nói là khá dồi dào song điều cốt lõi bức xúc cần 
quan tâm giải quyết đó là về chất lượng của dân số nguồn nhân lực. 
b. Phát triển chất lượng dân số nguồn nhân lực, lực lượng lao động. 
- Về công tác dân số kế hoạch hoá gia đình ( biểu số 9 + 10 
+11+12+13). 
 - 40 - 
+ Mục tiêu tổng quát là giai đoạn 2001- 2005 bắt đầu thực hiện các giải 
pháp nâng cao chất lượng dân số giai đoạn 2006- 2010 đẩy mạnh việc nâng 
cao chất lượng dân số. 
+ Cụ thể: Tăng cường chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và giảm tỷ lệ tử vong 
bà mẹ liên quan đến mang thai và sinh đẻ xuống còn 0,5%o vào năm 2010 
(hàn năm tỷ lệ này của cả nước là 110/100.000 ca đẻ sống). Nâng cao chất 
lượng chăm sóc sức khoẻ trẻ em, giảm tỷ lệ chết tre em dưới 5 tuổi từ 40%o 
năm 1999 xuống còn 20%o năm 2010; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở tre em 
dưới 5 tuổi từ 30,2 % năm 2000 xuống còn 20% năm 2010, ở trẻ sơ sinh ( trẻ 
mới đẻ có trọng lượng nhở hơn 2500g) từ 7,8% năm 1999 xuống còn 4% năm 
2010. Quan tâm một cách toàn diện tới việc chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, 
kể cả chăm sóc sức khoẻ sinh sản. 
Tăng cường việc cung cấp thông tin, giáo dục ý thức bảo vệ môi 
trường, bởi vì môi trường bị ô nhiễm ảnh hưởng sấu đến sức khoẻ của nhân 
dân. 
- Vì sự phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân: ( biểu 14) . 
+ Phát triển hệ thống y tế các tuyến và mạng lưới khám chữa bệnh trên 
các mặt nâng cấp cơ sở hạ tầng để phù hợp với quy hoạch chung. Thay thế 
trang thiết bị cũ lạc hậu, đảm bảo đủ trang thiết bị về số lượng và bổ xung dần 
máy móc thiết bị tiên tiến theo tiêu chuẩn của Bộ y tế có quy hoạch đào tạo 
cho cán bộ chuyên môn có trình độ cao học và chuyên khoa nhất là cán bộ 
chuyên môn tuyến đầu ngành và cán bộ y tế cơ sở. 
+ Phát triển, củng cố y tế cơ sở, xây dựng mô hình y tế chăm sóc sức 
khoẻ tới hộ gia đình. 
+ Vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý chất thải bệnh 
viện và giải quyết vấn đề nước sạch. 
+ Khống chế các bệnh dịch lây, các bệnh có phòng thể phòng vacxin và 
các bệnh xã hội. 
 - 41 - 
+ Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em. 
+ Giải quyết các bệnh đặc thù, an toàn vệ sinh lao động. 
+ Phát triển và quản lý hành nghề y dược tư nhân. 
+ Xây dựng y tế chuyên sâu tuyến tỉnh chọn đối tượng ưu tiên là bệnh 
viện đa khoa trung tâm tỉnh, Trung tâm y tế dự phòng và công ty dược phẩm 
Nam Định. 
- Về giáo dục đào tạo: (biểu số15 ) 
DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG 
 NGUỒN NHÂN LỰC-LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG 
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2010 
- Tổng số trung bình năm 2050 2123 
- Tổng nguồn nhân lực 1000 ng 1384 1451 
- Tổng số LLLĐ 1000 ng 1025 1086 
- Tổng số LĐ đã qua đào tạo 1000 ng 340,56 526,08 
Tỷ lệ LĐ đã qua ĐT/LLLĐ % 33 48 
- Trong đó : 
+ ĐH, CĐ 1000 ng 24 16,64 
+ THCN 1000 ng 71 64,94 
+ CNKT 1000 ng 204,98 332,80 
+ Về giáo dục: ngay từ bậc giáo dục mầm non quan tâm nâng cao trình 
độ cho cô nuôi dạy trẻ để bản thân cô và cô tuyên truyền lại cho các bậc cha 
mẹ phụ huynh có kiến thức nuôi dạy con khoa học, con khoẻ, con ngoan. 
Nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học phổ thông đảm bảo đúng quy 
định của Bộ Giáo dục - Đào tạo về chỉ tiêu lên lớp, tốt nghiệp, các điều kiện 
phục vụ dạy và học… Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện hàng năm có 
 - 42 - 
nhiều học sinh giỏi đạt giải quốc gia và có nhiều học sinh giỏi dự thi quốc tế 
và khu vực. 
Tổ chức các hình thức học đa dạng nhằm triệt để xoá mù chữ ở độ tuổi 
15-35. Tổ chức tốt có hiệu quả các chương trình sau xoá mù. Phấn từ 2000-
2010 duy trì số học viên bổ túc cơ sở hàng năm là 6.500 người. Bổ túc trung 
học: từ 2000-2005 duy trì 12.000 người; 2005-2010 duy trì 14.000 người. 
Phát triển các hình thức học chuyên đề hình thức giáo dục từ xa, giáo 
dục nâng cao chất lượng cuộc sống, chương trình đáp ứng sở thích cá nhân, 
giáo dục định hướng trong tương lai. 
+ Về đào tạo: 
Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2000 đạt 17,28% (hiện tại mỗi năm 
bình quân tăng 1,6%). Dự kiến đầu năm 2005 mỗi năm tăng bình quân 3%. 
Cơ cấu đào tạo năm 2000 là 1/2,04/2,31 đến 2005 lên 1/3/10 và 2010 là 
1/4/15 
Tập trung hướng dẫn đào tạo mới cho ngành nông lâm ngư nghiệp và 
công nghiệp là chính tập trung đào tạo lại và nâng cao cho lao động của ngành 
XDCB và dịch vụ… Tổng số lao động cần đào tạo lại và nâng cao năm 2005 
là 50% năm 2010 là 100% so với tổng số LLLĐ (Biểu số 16) 
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC: 
1. Những giải pháp chung: 
- Tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới sâu rộng hơn, huy động sức 
mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế, tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư 
cho các ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện 
đại hoá trong đó ưu tiên cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn và 
vùng kinh tế biển làm cho kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, vững chắc. 
- Chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ trực tiếp cho người dân 
như: chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và dịch 
 - 43 - 
vụ kế hoạch hoá gia đình, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân 
tài… tạo điều kiện cho người dân nói chung và nguồn nhân lực, LLLĐ của 
tỉnh khoẻ về thể chất, có trình độ chuyên môn kỹ thuật có nhiều công việc tự 
tạo được việc làm và tìm được việc làm trong nước và xuất khẩu lao động. 
- Phát triển nguồn nhân lực về số và chất lượng phải gắn với việc sử 
dụng nguồn nhân lực để phát huy hiệu quả, phát triển nguồn nhân lực để phục 
vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại 
hoá của tỉnh và phục vụ cho chương trình xuất khẩu lao động. 
2. Những giải pháp cụ thể để phát triển nguồn nhân lực 
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thực hiện công nghiệp hoá - 
hiện đại hoá của Tỉnh. 
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các biện pháp chính sách kinh tế 
xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến mọi mặt đời sống xã hội. với phạm vị 
của đề tài xin được đề xuất một số giải pháp cơ bản sau: 
a. Thực hiện chiến lược chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân: 
- Phát triển hệ thống y tế vùng, sắp xếp lại mạng lưới khám chữa bệnh 
theo cụm dân cư, ngạnh y tế quản lý toàn diện các cơ sở y tế sát nhập 1 số cơ 
sở bệnh viện, trụng tâm chuyên khoa tăng tính hiệu quả, nâng cao chất lượng 
trong khám chữa bệnh và phòng bệnh. 
- Sắp xếp bố trí sử dụng nguồn nhân lực hiện có nâng cao chất lượng 
đào tạo và đào tạo lại tập trung vào đào tạo quản lý, chú ý y tế cơ sở, đào tạo 
chuyên sâu. 
- Nâng cấp trang thiết bị và đảm bảo thuốc thiết yếu: tập trung nguồn 
vốn để nâng cấp trang thiết bị trọng tâm, trọng điểm, tranh thủ gọi nguồn từ 
sự hợp tác việc trợ của tổ chức của các tổ chức quốc tế. Mở rộng hình thức xí 
nghiệp liên doanh, dịch vụ hành nghề dược có sự quản lý kiểm soát duy trì và 
 - 44 - 
phát triển nuôi trồng chế biến dược liệu gắn liền với sản xuất, kinh doanh, 
xuất khẩu. 
- Các chương trình quốc gia hoạt động lồng ghép để tăng tính hiệu quả, 
tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức đa dạng hoá hình thức, 
phương thức tuyên truyền, phổ cập tới tận cộng đồng dân cư. Giáo dục truyền 
thông ý thức giữ gìn môi trường nâng cao kỹ năng suất thức về vệ sinh an 
toàn thực phẩm. Giáo dục truyền thông về phục hồi chức năng. 
b. Thực hiện chiến lược về dân số: 
- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối 
với công tác dân số, kiện toàn và củng cố hệ thống tổ chức làm công tác dân 
số ở cấp ngành, đoàn thể và tổ chức để đảm bảo nhiệm vụ chức năng nhiệm 
vụ về dân số. 
- Đa dạng hoá các kênh truyền thông, các hình thức truyền thông, nội dung 
truyền thông, nâng cao hiệu quả tuyên truyền vận động phù hợp với từng 
vùng, từng nhóm đối tượng bao gồm cả giáo dục giới tính, sức khoẻ vị thành 
niên, dân số gắn với phát triển. 
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ sinh sản và dịch vụ kế hoạch 
hoá gia đình. 
Mở rộng chất lượng các dịch vụ kỹ thuật nhằn đáp ứng càng tốt hơn 
hơn nhu cầu đa dạng về dịch vụ kế hoạch hoá gia đình và sức khoẻ sinh sản 
an toàn thuận lợi. Đa dạng hoá các biện pháp tránh thai ngoài 4 biện pháp 
đang được sử dụng là đình sản - đặt vòng tránh thai - viên thuốc tránh thai - 
bao cao su. Từng bước mở rộng địa bàn phổ biến tiêm thuốc, thuốc tránh 
thai… giảm tỷ lệ tai biến, tỷ lệ thất bại trong dịch vụ KHHGĐ xuống mức 
thấp nhất, ngăn chặn có thai ngoài ý muốn, giảm tỷ lệ phá nạo thai, giảm tỷ lệ 
tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh, phòng chống nhiễm khuẩn qua sinh sản và bệnh 
lây nhiễm qua đường tình dục đặc biệt nhanh chóng kiểm soát và ngăn chặn 
 - 45 - 
đại dịch HIV/AIDS. Phòng và điều trị vô sinh, chú ý chăm sóc sức khoẻ và 
thể lực cho nguồn lực đáp ứng với yêu cầu mới. 
c. Đẩy mạnh công tác giáo dục - đào tạo: 
Đối với công tác giáo dục : Năm 2001 - 2002 là năm thứ 3 thực hiện 
luật giáo dục đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 4 khoá X với mục 
tiêu “giáo dục là đào tạo con người, con người Việt Nam phát triển toàn diện, 
có đạo đức, trí thức, sức khoẻ thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý 
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân 
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo 
vệ tổ quốc”…. để mạnh công tác giáo dục - đào tạo phù hợp với tốc độ quy 
mô phát triển kinh tế xã hội của tỉnh thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá 
đến năm 2010. Chỉ cần thực hiện 1 số giải pháp sau: 
- Đối với giáo dục mầm non: 
+ Đến năm 2005 không còn giáo viên chưa qua đào tạo chuyên mon có 
30% giáo viên đạt trình độ chuyên môn chuẩn. Đến năm 2010 có 60% đạt 
trình độ chuyên môn chuẩn. 
+ Huy động mọi nguồn lực đóng góp ( ngân sách địa phương, nhân dân 
đóng góp, các nguồn lực khác….. để đầu tư xây dựng trường mầm non có mô 
hình chuẩn. Đến năm 2005 có 30% số trường đạt chuẩn, năm 2010 có 50% 
trường đạt chuẩn. Đảm bảo đủ điều kiện cho việc chăm sóc giáo dục có chất 
lượng ( có cơ sở vật chất, các thiết bị âm nhạc, đồ chơi ngoài trời…). 
- Giáo dục phổ thông: 
+ Bậc tiểu học : Số trường đã đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh. 
Tuy nhiên có 1 số trường có quy mô lớp ( trên 28 lớp) hoặc 1 số trường trong 
nội thành, thành phố Nam Định không có điều kiện tăng diện tích để đạt 
chuẩn Quốc gia thì từ năm 2001 trở đi có thể tách một số trường có đông số 
lớp để điều kiện nâng cấp cho các trường đạt chuẩn Quốc gia. 
 - 46 - 
+ Thực hiện quy hoạch các trường bậc trung học cơ sở để số trường 
được phân bố hợp lý theo địa bàn dân cư đáp ứng yêu cầu phổ cập tiểu học 
trong toàn tỉnh. Sau đó đi vào xây dựng trường trung học đạt chuẩn quốc gia. 
+ Bậc trung học phổ thông đồng thời với việc đẩy mạnh giáo dục 
hướng nghiệp để phân luồng học sinh nhằm giảm bớt sức ép cho các trường 
THPT ổn định cần mở thêm một số trường THPT ( cả hệ công lập và dân lập ) 
để đến 2005 tỉnh Nam Định ổn định 43 trường THPT trong đó 31 trường công 
lập và trường dân lập. 
+ Ổn định phát triển và trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức, trung tâm 
giáo dục thường xuyên đủ cho 10 huyện, thành phố. 
- Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên, hoàn thành việc đào tạo 
chuẩn cho giáo viên ở các bạc học, ban hành những quy định cụ thể của địa 
phương để thu hút nhân tài….. 
 Đối với công tác đào tạo : 
- Phát huy cao nhất mọi khả năng của các trường, các trung tâm các 
doanh nghiệp của tư nhân…. để thực hiện tốt việc đa dạng hoá các loại hình 
đào tạo theo phương thức phát triển là: 
+ Mũi nhọn là : Đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề, kỹ thuật viên, 
trong đó có một số có trình độ đại học, cao đẳng đủ khả năng trí tuệ tiếp cận 
và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại. 
+ Đại trà là mở rộng các loại hình và hình thức đào tạo nghề ngắn hạn, 
từng bước phổ cập nghề cho người lao động. Từng bước đưa giáo dục kỹ 
thuật tổng hợp, kỹ thuật ứng dụng vào các trường phổ thông, trang bị kiến 
thức và kỹ năng cần thiết, nhằm giúp cho học sinh tiếp cận với nghề nghiệp, 
định hướng và lựa chọn nghề phù hợp khi có đủ điều kiện tiếp tục học lên 
cũng như vào đời lao động kiếm sống. 
 - 47 - 
- Tăng cường quản lý Nhà nước về công tác giáo dục - đào tạo nhất là 
đào tạo nghề từ tỉnh đến các cấp các ngành có liên quan để đưa công tác đào 
tạo nghề đi vào hoạt động đúng luật định và phát triển đảm bảo cho sự liên 
thông và tiếp nối về nội dung, phương pháp - giáo dục thường xuyên - giáo 
dục chuyên nghiệp - đào tạo nghề và chính trong nội dung của các bậc học, 
tạo điều kiện cho sự phân luồng hợp lý sau trung học cơ sở và trung học phổ 
thông. 
+ Thành lập tiểu ban phát triển nhân lực hội đồng giáo dục đào tạo tỉnh 
để: 
 Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực về số và chất lượng. 
 Xác định các chuẩn kỹ năng phù hợp với kinh tế - xã hội của tỉnh từ 
đó làm chuẩn cho việc xây dựng nội dung, chương trình đào tạo “ 
phần mềm” của địa phương. 
 Góp phần tăng nguồn lực thông qua các mối quan hệ với sản xuất 
kinh doanh. 
 Gắn đào tạo với sử dụng. 
 Điều phối các hoạt động giữa các cơ quan chức năng để tăng nguồn 
lực cho Giáo dục - đào tạo. 
 Các thành viên trong tiểu ban bao gồm: 
Đại diện UBND Tỉnh 
Đại diện các Sở, ban, ngành có liên quan 
Đại diện của công đoàn 
Đại diện của các công ty, các doanh nghiệp. 
- Thực hiện tốt đề án của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định về quy 
hoạch hệ thống các cơ sở của tỉnh Nam Định 
 - 48 - 
- Tăng cường nguồn nhân lực đào tạo : 
+ Đảm bảo đủ ngân sách định mức cho các bậc, nghề đào tạo của Nhà 
nước. 
+ Tập trung đầu tư có trọng điểm theo thứ tự ưu tiên của hệ thống các 
cơ sở dậy nghề sau khi đã thực hiện xong đề án quy hoạch 
+ Xây dựng các đề án có tính khả thi để thu hút đầu tư cho hoạt động 
dậy nghề của tỉnh Nam Định. Kinh phí chương trình mục tiêu, hỗ trợ của các 
chương trình, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam. 
- Phát triển đội ngũ giáo viên: Bằng việc thường xuyên tổ chức bồi 
dưỡng cho giáo viên về các bậc sư phạm, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, 
tin học, ngoại ngữ tại tỉnh, gửi giáo viên đi tham gia các lớp bồi dưỡng do 
tổng cục dạy nghề mở, Bộ giáo dục - đào tạo … có chính sách để thu hút nhân 
tài và tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác lâu dài tại quê hương. 
 - 49 - 
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 
I - Một số kiến nghị: 
Phần trên chuyên đề đã nêu một số biện pháp cơ bản nhằm phát triển 
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công 
nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh. Phần trên là những ý kiến của tôi về công 
tác phát triển đào tạo nguồn nhân lực để phục vụ cho tỉnh Nam Định. Để hoàn 
thiện tốt hơn trong chuyên đề này tôi có một số kiến nghị sau: 
1. Nhà nước cần chỉ đạo các Bộ, ngành: Bộ Lao động - Thương binh và 
Xã hội - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng Cục thống kê… ban 
hành các chính sách về tổ chức cán bộ, các cơ chế quản lý với hệ thống chỉ 
tiêu pháp lệnh để các cấp các ngành kiểm soát chặt chẽ từ khâu tính toán xây 
dựng kế hoạch để làm rõ nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực về số và chất lượng 
ở từng chương trình, từng thời kỳ cụ thể. 
2. Bộ lao động - thương binh và xã hội, tổng cục dạy nghề cần sớm ban 
hành hệ thống tiêu chuẩn cấp bậc cho các ngành nghề đào tạo làm mức thước 
để địa phương đào tạo lao động của tỉnh đáp ứng yêu cầu mới của tỉnh cũng 
như của cả nước về xuất khẩu lao động. Sớm trình Chính phủ phê duyệt đề án 
dạy nghề cho lao động nông thôn. Tăng cường trang thiết bị dạy và học cho 
các cơ sở dạy nghề của tỉnh Nam Định. 
3. Tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho 
mỗi gia đình, cá nhân người lao động hiểu và nhận thức rõ vai trò, vị trí của 
đào tạo nghề để hướng công tác đào tạo đi theo cơ cấu đào tạo: “một thầy với 
 - 50 - 
nhiều thợ có trình độ tay nghề cao”. Từ đó các cơ sở dạy nghề chủ động có 
những dự báo về nhu cầu đào tạo nghề một cách thật chính xác. 
4. Tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành chức năng tăng cường quản lý Nhà nước 
công tác đào tạo nghề. Phối kết hợp để chỉ đạo công tác đào tạo nghề trên địa 
bàn toàn tỉnh đi vào hoạt động đúng luật, phát triển đáp ứng với yêu cầu của 
công nghiệp hoá - hiện đại hoá và yêu cầu của xã hội. 
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan tham mưu giúp Uỷ 
ban Nhân dân Tỉnh về quản lý Nhà nước công tác đào tạo nghề trên địa bàn 
tỉnh cần đi sâu đi sát nắm chắc thực trạng của các cơ sở dạy nghề, hướng dẫn 
và uốn nắn kịp thời những sai lệch trong quá trình hoạt động đào tạo nghề. 
Tăng cường tổ chức tập huấn luyện nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thực hiện 
nhiêm vụ này giúp các cấp, các ngành quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn 
nhân lực vào phát triển kinh tế xã hội, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại 
hoá của địa phương. 
 II. KẾT LUẬN: 
Phát triển nguồn nhân lực là một vấn đề kinh tế xã hội tổng hợp có liên 
quan chặt chẽ đến tăng trưởng phát triển kinh tế, ổn định đời sống góp phần 
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển nguồn nhân lực là 
trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, đoàn thể của 
mỗi gia đình cũng như của bản thân từng người lao động. Nó là một nhiệm vụ 
vừa cơ bản vừa hết sức khó khăn phức tạp của cả nước nói chung cũng như 
của mỗi địa phương. 
 - 51 - 
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và 
lãnh đạo. Cùng với cả nước tỉnh Nam Định cũng đang đứng trước những cơ 
hội lớn đó đòi hỏi tỉnh phải có chiến lược con người đúng đắn, phát huy tối đa 
nguồn nhân lực. Đặc biệt chú ý chăm lo xây dựng nguồn nhân lực đông về số 
lượng, đảm bảo về chất lượng. Đó là yếu tố, lực lượng chủ đạo để đi lên trong 
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đi tắt, đón đầu, hoà nhập với khu 
vực cả nước và thế giới. 
Phát triển nguồn nhân lực là một vấn đề không bao giờ kết thúc, có 
nhiều nội dung vô cùng phong phú, đa dạng và hơn nữa ở chính vai trò vị trí 
của nó trong sự nghiệp Cách mạng xây dựng một xã hội tốt đẹp. Trong giới 
hạn của chuyên đề này tôi chỉ nêu những nét cơ bản nhất, những gì đã làm 
được, chưa làm được, những kinh nghiệm bướcđầu về phát triển nguồn nhân 
lực của tỉnh Nam Định. Từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy 
những gì đã đạt được, kết hợp yếu tố bên trong, yếu tố bên ngoài để phát triển 
nguồn nhân lực của địa phương đáp ứng tình hình mới, yêu cầu mới của nền 
kinh tế của thế kỷ 21 - nền kinh tế tri thức. Do trình độ và thời gian có hạn, 
bản chuyên đề này còn có những thiếu sót. Tôi rất mong được các thầy giáo, 
cô giáo và các cô, chú lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh 
Nam Định đóng góp, phê bình. 
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy: Th.s Nguyễn Vĩnh Giang đã giúp đỡ 
tôi trong quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
 - 52 - 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 - Văn kiện đại hội Đảng VII và Đại hội VIII 
2 - Văn kiện hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII, tháng 1 
năm 1994, trang 45- 46. 
3- Văn kiện Đại hội đại biểu toang quốc lần thứ VIII - trang 85. 
4- Nghị quyết hội nghị trung ương II khoá VIII 
5 - Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương khoá VIII 
( NXB chính trị quốc gia Hà nội - 1997). 
6 - Lênin toàn tập - tập 38 ( nhà xuất bản tiến bộ Matxcơva - 1997, trang 
430). 
7 - Hồ Chí Minh toàn tập - tập 4, trang486 - 492. 
8 - Giáo trình kinh tế lao động . 
9 - Tạp trí kinh tế các số 161, 162,163, 164 (960) Thông tấn xã Việt Nam 
10 - Trực trạng lao động - thương binh và xã hội ( Nhà xuất bản lao động - xã 
hội, năm 1999- 2000). 
11 - Thực trạng lao động - việc làm ở Nam Định các năm 1997 - 2000 (công 
ty in Hà Nam, tháng 11 năm 2000). 
12 - Các tài liệu của Chuyên đề tốt nghiệp của khoa kinh tế lao động - trường 
Kinh tế quốc dân - Hà Nội. 
13 - Tập bài giảng Dân số - Kế hoạch hoá gia đình ( trung tâm xã hội học - 
Hà Nội năm 1996). 
14 - Nghiên cứu xã hội học ( nhà xuất bản chính trị, quốc gia - 1996). 
15 - Dự án quy hoạch các cơ sở dạy nghề của tỉnh Nam Định số 11, ngày 
19/1/1999). 
16 - Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định thời kỳ 2001 - 
2010 ( tháng 10/2000). 
17 - Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định - khoá XV. 
 - 53 - 
PHỤ LỤC 
Biểu số 5a: 
TÌNH TRẠNG LAO ĐỘNG CỦA TỈNH NAM ĐỊNH 
 Các năm (Người) Tốc độ phát triển (%) 
1997 1998 1999 2000 98/97 99/98 00/99 BQ mỗi 
năm 
1. Nhân khẩu thường trú 1850850 1869520 1888405 1915600 101,01 101,01 101,44 101,15 
 - Bình quân nhân khẩu hộ 3,81 3,73 3,68 3,60 97,90 98,66 97,83 93,13 
2. Dân số từ 15 tuổi trở lên 1314868 1352874 1377276 1419038 102,89 101,80 103,03 102,57 
 - Chia theo giới tính: 
+ Nam 616866 637738 651055 676404 103,38 102,09 103,89 103,12 
+ Nứ 698002 715136 726221 742634 102,45 101,55 102,26 102,09 
 - Chia theo khu vực: 
+ Thành thị 166866 172491 173042 179513 103,20 100,32 103,74 102,41 
+ Nông thôn 1147718 1180383 1204234 1239525 102,85 102,02 102,93 102,60 
 - Chia theo nhóm tuổi 
+ 15 - 24 329005 351779 356006 354901 106,92 101,20 99,69 102,56 
+ 25 - 34 249392 254000 253743 244642 101,85 99,90 96,41 99,36 
+ 35 - 44 289712 283657 297299 316306 97,91 104,81 106,39 102,97 
+ 45 + 54 169107 188090 195038 233289 111,23 103,69 119,61 111,32 
+ 55 - 59 49598 48917 53106 61728 98,63 108,56 116,24 107,57 
+ > 60 228054 226431 222084 208172 99,29 98,08 93,74 97,01 
3. Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên 
HĐKTTX trong 12 tháng qua 
982717 1009161 1006062 1060000 102,69 99,69 105,36 102,56 
3.1. Chia theo TĐ học vấn 
- Chưa biết chữ 14784 14247 13518 13674 96,37 94,88 101,15 97,43 
- Chưa tốt nghiệp cấp I 96652 81320 82288 74942 84,14 101,19 91,07 91,87 
- Đã tốt nghiệp cấp I 190555 192922 183816 179564 101,24 95,28 97,69 98,04 
- Đã tốt nghiệp cấp II 508048 549895 544289 590632 108,24 98,98 108,51 105,15 
- Đã tốt nghiệp cấp III 172678 170777 182151 201188 98,90 106,66 110,45 105,23 
* Lớp học cao nhất BQ cho 1 
người (lớp/12) 
7,9 8,1 8,4 8,5 102,53 103,70 101,19 102,47 
Trong đó: Thành thị 9,1 9,3 9,0 9,0 102,20 96,77 103,33 100,73 
 Nông thôn 7,73 8,0 8,2 8,3 103,49 102,50 101,22 102,40 
3.2. Chia theo trình độ CMKT 
- Không có chuyên môn KT 843370 839361 872936 876832 99,52 104,00 100,45 101,31 
- Sơ cấp 16399 19127 17914 25970 116,64 93,66 144,97 116,56 
- Công nhân kỹ thuật có bằng 20080 20008 21432 27454 99,64 107,12 128,10 110,99 
- CN kỹ thuật không bằng 22944 20602 21234 23850 89,79 103,07 112,32 101,30 
- Trung học chuyên nghiệp 53574 41158 42777 69960 76,82 103,93 163,55 109,30 
- Cao đẳng và đại học 23371 23580 19347 35404 100,89 124,46 120,64 114,85 
- Trên đại học 308 325 422 530 105,52 129,85 125,59 119,83 
 - 54 - 
Biểu số 5b: 
CƠ CẤU TÌNH TRẠNG LAO ĐỘNG 
Đơn vị: % 
 Tỉnh Nam Định 
1997 1998 1999 2000 
1. Nhân khẩu thường trú 
 - Bình quân nhân khẩu hộ 3,81 3,73 3,68 3,67 
2. Dân số từ 15 tuổi trở lên 
 - Tỷ trọng chia theo giới tính: 100,00 100,00 100,00 100,00 
+ Nam 46,91 47,14 47,27 47,67 
+ Nứ 53,09 52,86 52,73 52,33 
 - Tỷ trọng chia theo khu vực: 100,00 100,00 100,00 100,00 
+ Thành thị 12,71 12,74 12,56 12,65 
+ Nông thôn 87,29 87,26 87,44 87,35 
 - Tỷ trọng chia theo nhóm tuổi 100,00 100,00 100,00 100,00 
+ 15 - 24 25,02 26,00 25,85 25,01 
+ 25 - 34 18,97 18,77 18,42 17,24 
+ 35 - 44 22,03 20,97 21,59 22,29 
+ 45 + 54 12,86 13,90 14,16 16,44 
+ 55 - 59 3,77 3,62 3,86 4,35 
+ > 60 17,34 16,74 16,12 14,67 
3. Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên 
HĐKTTX trong 12 tháng qua 
3.1. Tỷ trọng chia theo TĐ học vấn 100,00 100,00 100,00 100,00 
- Chưa biết chữ 1,50 1,41 1,34 1,29 
- Chưa tốt nghiệp cấp I 9,84 6,08 8,18 7,07 
- Đã tốt nghiệp cấp I 19,39 21,10 18,07 16,94 
- Đã tốt nghiệp cấp II 51,70 54,49 54,10 55,71 
- Đã tốt nghiệp cấp III 17,57 16,92 18,30 18,98 
* Lớp học cao nhất BQ cho 1 người 
(lớp/12) 
7,9 8,1 8,4 8,5 
Trong đó: Thành thị 9,1 9,3 9,0 9,0 
 Nông thôn 7,7 8,0 8,2 8,3 
3.2. Tỷ trọng chia theo trình độ CMKT 100,00 100,00 100,00 100,00 
- Không có chuyên môn KT 85,82 88,13 86,77 82,72 
- Sơ cấp 1,67 1,90 1,78 2,45 
- Công nhân kỹ thuật có bằng 2,04 1,49 2,13 2,59 
- CN kỹ thuật không bằng 2,33 2,04 2,11 2,25 
- Trung học chuyên nghiệp 5,45 4,08 4,25 6,60 
- Cao đẳng và đại học 2,38 2,36 295 3,34 
- Trên đại học 0,03 0,01 0,01 0,05 
 - 55 - 
- Khác 
Biểu số 6a: 
CƠ CẦU TÌNH TRẠNG VIỆC LÀM 
Đơn vị: % 
 Tỉnh Nam Định 
1997 1998 1999 2000 
1. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động từ đủ 15 
tuỏi trử lên hoạt động kinh tế thường 
xuyên khu nông thôn trong 12 tháng qua 
70,21 69,06 72,32 73,32 
2.Tỷ lệ thất nghiệp 1,96 1,69 1,15 0,84 
Tỷ lệ trong chia theo khu vực: 
+ Thành thị 5,96 7,26 6,51 6,11 
+ Nông thôn 0,91 0,88 0,47 0,12 
Tỷ trọng chia theo giới tính 100,00 100,00 100,00 100,00 
+ Nam 47,84 45,94 46,70 46,97 
+ Nữ 52,16 54,06 53,30 53,03 
Tỷ lệ chia theo nhóm tuổi 100,00 100,00 100,00 100,00 
 15 - 24 37,14 37,41 41,27 28,78 
 25 - 34 21,26 25,16 31,77 28,03 
 35 - 44 24,41 20,64 12,69 24,24 
 45 + 54 14,17 13,55 14,27 17,42 
 55 - 59 3,14 3,22 - 0,78 
 > 60 0,01 0,02 - 0,75 
3. Dân số không hoạt động kinh tế 
Tỷ trọng chia theo khu vực: 100,00 100,00 100,00 100,00 
+ Thành thị 18,45 17,31 17,61 12,57 
+ Nông thôn 81,54 82,69 82,39 87,43 
Chia trọng chia theo giới tính 100,00 100,00 100,00 100,00 
+ Nam 48,15 44,31 45,30 47,34 
+ Nữ 51,85 55,69 54,70 52,66 
Tỷ trọng chia theo nguyên nhân 100,00 100,00 100,00 100,00 
+ Đia học 32,80 30,35 39,91 39,54 
+ Nội trợ 10,79 6,96 8,12 9,85 
+ Già yếu 40,74 49,72 39,90 32,76 
+ ốm đau 4,03 2,55 3,48 5,18 
+ Tàn tật 3,57 3,87 2,85 2,24 
+ Nguyên nhân khác 8,07 6,56 5,74 10,43 
 - 56 - 
 - 57 - 
Biểu số 8a: 
TÌNH TRẠNG VIỆC LÀM CỦA TỈNH NAM ĐỊNH 
Đơn vị: % 
 Tỉnh Nam Định 
1997 1998 1999 2000 
1. Chia theo tình trạng việc làm 
 - Có việc làm thường xuyên 100,00 100,00 100,00 100,00 
 Thành thị 12,94 12,69 11,85 12,09 
 Nông thôn 87,06 87,31 88,15 87,91 
 + Trong độ tuổi lao động 91,91 93,34 92,41 92,69 
 - Không có việc làm thường xuyên 100,00 100,00 100,00 100,00 
 Thành thị 15,70 16,48 14,94 13,58 
 Nông thôn 84,30 83,52 85,06 86,42 
 + Trong độ tuổi lao động 92,72 92,74 89,80 96,94 
2. Có việc làm thường xuyên 
Chia theo nhóm ngành nghề kinh tế 100,00 100,00 100,00 100,00 
- Nông lâm nghiệp 67,91 69,76 64,36 63,49 
- Công nghiệp xây dựng 10,36 13,78 14,62 15,04 
- Dịch vụ khác 21,74 16,46 21,01 21,46 
3. Có việc làm thường xuyêm theo thành phần 
KT 
100,00 100,00 100,00 100,00 
- Nhà nước 8,48 10,77 9,75 
- Ngoài nhà nước 91,32 87,97 89,00 
- Nước ngoài - - 
- Hỗn Hợp 0,20 1,26 125 
4. Thiếu việc làm chia theo khu vực 100,00 100,00 100,00 100,00 
 Thành thị 11,62 12,921 10,90 10,34 
 Nông thôn 88,38 87,08 89,10 89,66 
 + Trong độ tuổi lao động - - - - 
Chia theo nhóm tuổi 100,00 100,00 100,00 100,00 
 15 - 24 30,23 26,8 27,41 24,92 
 25 - 34 18,34 26,96 29,57 20,72 
 35 - 44 22,44 24,20 24,00 23,51 
 45 + 54 17,13 17,24 15,45 16,66 
 55 - 59 4,84 2,27 2,14 4,76 
 > 60 7,03 2,47 1,43 6,44 
 - 58 - 
 - 59 - 
Biểu số 9: 
DÂN SỐ CHIA THEO NHÓM TUỔI NĂM 1999 VÀ DỰ ÁO THỜI KỲ 
2000 - 2010 TỈNH NAM ĐỊNH 
Đơn vị: Người 
Nhóm tuổi Năm 1999 Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 
0 32.888 32.667 28.811 27.220 
1 đến 4 tuổi 150.292 151.543 149.735 158.471 
5 đến 9 tuổi 240.542 242.584 249.355 239.922 
10 đến 14 tuổi 230.599 232.533 239.007 234.858 
15 đến 19 tuổi 205.933 208.025 219.327 231.228 
20 đến 24 tuổi 168.074 169.559 178.342 185.662 
25 đến 29 tuổi 161.190 161.827 172.053 179.106 
30 đến 34 tuổi 146.144 149.845 158.053 164.553 
35 đến 39 tuổi 136.906 138.248 147.706 156.325 
40 đến 44 tuổi 110.902 114.473 120.721 130.572 
45 đến 49 tuổi 77.822 78.906 87.041 92.789 
50 đến 54 tuổi 53.539 53.979 60.259 54.193 
55 đến 59 tuổi 45.126 45.857 50.317 50.231 
60 đến 64 tuổi 43.022 44.071 47.477 48.332 
65 đến 69 tuổi 40.919 41.752 450.245 48.332 
70 đến 74 tuổi 28.873 29.574 32.666 35.671 
75 đến 79 tuổi 20.077 20.682 22.927 26.598 
80 đến 84 tuổi 9.560 9.858 11.565 20.056 
85 trở lên 6.692 6.959 8.319 20.768 
 - 60 - 
 - 61 - 
 - 62 - 
 - 63 - 
 - 64 - 
Biểu số 14: 
DỰ BÁO NHỮNG CHỈ TIÊU CƠ BẢN 
STT Chỉ tiêu ĐVT năm 
2001 
năm 
2005 
năm 
2010 
1 Giường bệnh 
 - Tuyến tỉnh G/10000 10 7 5 
 - Tuyến huyện G/10000 10 7 5 
2 TL tiêm chủng đầy đủ TE<1 tuổi % 98 99 100 
3 Tỷ lệ phát triển DS tự nhiên % 12 0,97 0,72 
4 Vệ sinh môi trường 
 - Số hộ có hố xí vệ sinh % 45 70 80 
 - Số hộ có nguồn nước sạch % 70 80 90 
5 Tỷ suất chết trẻ em <5 tuổi 
 - Tỷ lệ suy dinh dưỡng TE<5 tuổi % 33 25 20 
 - Tỷ lệ chết TE<1 tuổi % 30 25 20 
 - Tỷ lệ chết TE<5 tuổi % 38 30 20 
 - Sốlần khám thai/kỳ Lần 3 3,5 4-5 
 - Phụ nữ có thai tiêm AT2 % 85 90 95 
 - Tỷ lệ trẻ SS<2500g % 7 6 4 
6 Nhân lực 
 - Tỷ lệ bác sĩ/1000 dân BS/1000dân 0,4 0,42 0,5 
 - Tỷ lệ xã có Bác sĩ % 60 80 100 
7 Ngân sách 
 - Tỷ trọng NS chi y tế/NS chi tỉnh % 7 8 9 
 - Bình quân chi y tế đầu dân/năm đồng 21000 30000 50000 
8 Khám chữa bệnh 
 - Bình quân khám bệnh/người/năm Lần/năm 2 2,5 3 
 - Công suất giường bệnh (tỉnh, 
huyện) 
% 100 100 100 
 - 65 - 
 - 66 - 
 - 67 - 
MỤC LỤC 
Trang 
Lời mở đầu.................................................................................................... 1 
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về dân số và nguồn nhân lực 
trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước 
hiện nay ....................................................................................... 4 
I. Những khái niệm cơ bản về dân số và nguồn nhân lực ............................ 5 
1. Dân Số ................................................................................................ 5 
2. Nguồn nhân lực ................................................................................. 5 
II. Vị trí, tầm quan trọng của vấn đề tp nguồn nhân lực đáp ứng yêu 
cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở nước ta hiện 
nay. ....................................................................................................... 9 
1. Các quan điểm lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn 
nhân lực. ............................................................................................. 9 
2.Những nhân tố ảnh hưởng tới nguồn nhân lực: .................................. 11 
Chương II. Thực trạng nguồn nhân lực của Tỉnh Nam Định và 
những vấn đề đặt ra hiện nay .................................................. 17 
I. Thực trạng về số lượng và chất lượng dân số của Nam Định ( từ 97 - 
2001) .................................................................................................. 17 
1. Số lượng và quy mô dân số tỉnh Nam Định : ................................... 17 
2. Chất lượng dân số và sự tác động đến phát triển kinh tế xã hội ......... 20 
3. phân bố dân cư: ................................................................................ 22 
II. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực :................................................. 24 
1. Thực trạng phát triển số lượng : (số liệu Biểu 4 - 5 ) ......................... 24 
2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và lực lượng lao động: 
biểu số 4- 6) ...................................................................................... 27 
Chương III. Phương hương và giải pháp cơ bản nhằm phát huy 
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện 
đại hoá của tỉnh Nam Định đến năm 2010 .............................. 33 
I. Những yêu cầu về nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh 
tế xã hội, thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá của tỉnh đến 
năm 2010. ........................................................................................... 33 
1. Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực: ........................ 33 
2. Phương hướng phát triển dân số và nguồn nhân lực đến năm 
2010 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội , thực hiện công 
nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh. ................................................... 36 
 - 68 - 
II. Một số giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực: ........................ 42 
1. Những giải pháp chung: .................................................................... 42 
2. Những giải pháp cụ thể để phát triển nguồn nhân lực phục vụ 
phát triển kinh tế - xã hội thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại 
hoá của Tỉnh. .................................................................................... 43 
Một số kiến nghị và kết luận ...................................................................... 49 
I. Một số kiến nghị ................................................................................... 49 
II. Kết luận ............................................................................................... 50 
Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................... 52 
Phụ lục....... ................................................................................................. 53 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Thực trạng và một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá và hiện đại hoá của tỉnh Nam Định hiện nay.pdf