Luận văn Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai

Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai: Luận văn: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này gồm các nội dung sau : Chơng 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân. Chơng 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai. Chơng 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai. Có đợc nội dung và sự thành công của bản Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hớng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Quy và các cô chú trong phòng Kế hoạch thị trờng – Công ty dệt Minh Khai trong quá trình em thực tập và hoàn thành đề tài này. Chơng I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN I. Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu 1. Khái niệm Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia khác trên cơ sở thanh toá...

pdf35 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 949 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này gồm các nội dung sau : Chơng 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân. Chơng 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai. Chơng 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai. Có đợc nội dung và sự thành công của bản Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hớng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Quy và các cô chú trong phòng Kế hoạch thị trờng – Công ty dệt Minh Khai trong quá trình em thực tập và hoàn thành đề tài này. Chơng I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN I. Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu 1. Khái niệm Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá đợc vận chuyển qua biên giới quốc gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thơng đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. Hoạt động xuất khẩu khác với hoạt động buôn bán trong nớc. Nếu nh trong buôn bán nội địa, hàng hóa chỉ đợc vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền thanh toán là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể có chung quốc tịch thì trong hoạt động xuất khẩu, hàng hoá đợc vận chuyển qua biên giới quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các bên chủ thể phải có quốc tịch ở hai nớc khác nhau. Hoạt động xuất khẩu, diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, t liệu sản xuất, máy móc thiết bị và kỹ thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho các quốc gia tham gia. 2. Bản chất Hoạt động xuất khẩu là một trong những hình thức biểu hiện của hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế. Nó đợc biểu hiện thông qua trao đổi hàng hoá dịch vụ của một nớc này cho nớc khác và dùng tiền tệ làm phơng tiện trao đổi. Đằng sau việc trao đổi này là mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Với ý nghĩa đó, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò trong việc khai thác tiềm năng của đất nớc. Hoạt động xuất khẩu rất cần thiết vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng của nớc nhập khẩu và khai thác đợc lợi thế so sánh của nớc xuất khẩu. Thực tế cho thấy, một quốc gia cũng nh một cá nhân không thể sống riêng rẽ, biệt lập với bên ngoài mà vẫn tồn tại và phát triển đợc. Thơng mại quốc tế cho phép đa dạng hoá các mặt hàng tiêu dùng với chất lợng và số lợng cao hơn so với ranh giới của khả năng sản xuất trong nớc, khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán với nớc ngoài. Vì vậy, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng. Tuy nhiên, xét một cách cụ thể hơn thì nguyên nhân cơ bản và sâu xa của việc trao đổi mua bán đó là xuất phát từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên nên một nớc có thể chuyên môn sản xuất một số mặt hàng có lợi thế hơn và xuất khẩu để đổi lấy hàng nhập khẩu từ nớc khác nhằm mục đích lợi nhuận. Nhng sự khác nhau về điều kiện sản xuất chỉ là một trong những lý do để thúc đẩy các nớc mở rộng quan hệ trao đổi buôn bán với nhau. Quan trọng hơn cả là hai bên cùng có lợi do có sự khác nhau về sở thích và lợng cầu đối với hàng hoá. Chính vì vậy, nớc ta mặc dù với xuất phát điểm thấp và chi phí sản xuất hầu nh lớn hơn tất cả các mặt hàng của các cờng quốc kinh tế, chúng ta vẫn có thể duy trì quan hệ thơng mại với các nớc đó. Trong những năm qua, vấn đề phát triển ngoại thơng nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng luôn là mục tiêu chiến lợc để phát triển kinh tế đợc Đảng và Nhà nớc ta luôn coi trọng và đặt lên hàng đầu. II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 1. Sơ lợc tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua Từ khi Nhà nớc ta bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã bớc đầu đi vào phát triển ổn định. Tốc độ phát triển kinh tế bình quân trong giai đoạn 1991- 1995 đạt 8,2%; giai đoạn 1996-2000 đạt 6,7%; tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng bình quân hàng năm trong 10 năm là 7,5% (chiến lợc đề ra 6,9-7,5%). Có đợc những kết quả đó một phần là do sự đóng góp của các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hoạt động ngoại thơng của Việt Nam, trong đó có hoạt động xuất khẩu, đã có bớc tăng trởng đáng kể. Nếu chỉ xét riêng về xuất khẩu, cũng đã thấy rõ những tiến bộ đáng kể qua các thời kỳ. Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua các năm (Đơn vị: triệu USD) N ăm 9 5 9 6 9 7 9 8 9 9 0 0 0 1 0 2 G iá trị 5 .448,9 7 .255,9 9 .185 9 .361 1 1.523 1 4.455 1 5.100 1 6.530 (Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam) Nh vậy, từ 95 đến nay kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng đều qua các năm. Sở dĩ có đợc những kết quả nh vậy là do Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực. Cụ thể: + Dầu thô tăng với tốc độ cao, đạt 3,5 tỷ USD (2000); 2,71 tỷ USD (2002), tăng 37,2%. Đây là mức tăng cao nhất trong vòng 10 năm qua. + Các sản phẩm dệt may đứng ở vị trí thứ 2 nhng tốc độ tăng không cao, đạt 1,82 tỷ USD vào năm 2000. + Tiếp theo là các mặt hàng thuỷ sản đạt 1,48 tỷ USD (2000), giầy dép đạt 1,4 tỷ USD (2000) và 1,82 tỷ USD (2002)… Ngoài ra tỷ trọng của các nhóm hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch qua các giai đoạn. Từ 1991- 2000, tỷ trọng nhóm hàng nông lâm thuỷ sản có xu hớng giảm dần trong cơ cấu xuất khẩu chiếm hơn 68% trong năm 1986 nhng đến năm 2000 thì chỉ chiếm 19,8%. Trong đó nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng dần qua các năm đạt 35,6% vào năm 2000. Sự thay đổi này là do Việt Nam tăng dần xuất khẩu dầu thô. Hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ cũng có xu hớng tăng dần đạt mức 34,3% vào năm 2000. Tỷ trọng hàng nguyên liệu thô giảm và tỷ trọng mặt hàng qua chế biến tăng giúp cho giá trị xuất khẩu của Việt Nam tăng lên. Bởi khi xuất hàng nguyên liệu thô, ngoại tệ thu về thấp đồng thời lại không thúc đẩy đợc nền sản xuất trong nớc phát triển và tạo việc làm cho ngời lao động. Sự biến động của tình hình kinh tế khu vực và thế giới cùng với sự chuyển dịch khá tích cực trong cơ cấu xuất khẩu đã kéo theo sự thay đổi về thị trờng xuất khẩu. Thị trờng xuất khẩu so với thời kỳ trớc những năm 90 đã đợc mở rộng nhanh theo hớng đa phơng hoá, đa dạng hoá. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào các nớc Châu Á tăng đều. Trong khi kim ngạch xuất khẩu vào Châu Âu và đặc biệt là Đông Âu và các nớc thuộc Liên Xô (cũ) giảm mạnh vào những năm 80 và nửa đầu năm 1990 thì kim ngạch xuất khẩu sang Châu Mỹ và Châu Đại Dơng lại có xu hớng tăng lên trong những năm gần đây. Tỷ trọng thị trờng xuất khẩu năm 1999 là Châu Á 57,7%, Châu Âu 28), EU 21,7% và Nhật Bản là 15,5%. Đây là sự đổi mới trong đờng lối phát triển kinh tế và chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nớc ta. Nhìn vào tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu qua các năm ta thấy đợc những tín hiệu đáng mừng, nhng đồng thời cũng thấy đợc những thách thức mà các mặt hàng xuất khâủ của ta sẽ gặp phải khi gia nhập sâu hơn vào thị trờng thế giới. Do vậy đòi hỏi Nhà nớc phải có chính sách đúng đắn kịp thời và các doanh nghiệp phải tự nỗ lực vơn lên đứng vững trớc sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nền kinh tế khu vực và thế giới. 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 2.1. Xuất khẩu là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nớc ta. Với một nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ nh nớc ta thì việc đẩy mạnh xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lợc lâu dài. Để thực hiện đợc chiến lợc lâu dài đó chúng ta phải nhận thức rõ đợc ý nghĩa của việc xuất khẩu hàng hoá: - Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát huy đợc lợi thế so sánh, sử dụng hợp lý các nguồn lực, trao đổi các thành tu khoa học công nghệ tiên tiến. - Thông qua hoạt động xuất khẩu, tính cạnh tranh đợc nâng cao nên chất lợng hàng hoá không ngừng đợc tăng lên, tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất thể hiện nội lực kinh tế của đất nớc. Mặt khác hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt các ngành sản xuất khác phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu nh ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế dịch vụ tài chính quốc tế đầu t... Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng khả năng cung cấp đầu t trở lại cho sản xuất, tạo tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn đa kỹ thuật công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc. 2.2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán. Cần khẳng định rằng nhập siêu là tình trạng chung ở các nớc đang phát triển. Tình trạng này không dễ khắc phục một sớm một chiều. Ở những nớc này, nhu cầu về mọi mặt đều lớn hơn khả năng kinh tế đang có. Để thoả mãn nhu cầu cho phát triển sản xuất và đời sống nhân dân, việc nhập khẩu đòi hỏi ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, nhập siêu trong bất kỳ hoàn cảnh nào đều không tích cực vì nó sẽ dẫn đến mất cân bằng trong cán cân thơng mại từ đó sẽ dẫn tới sự mất cân bằng trong cán cân thanh toán. Điều này trở nên rất nguy hiểm , đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế thế giới biến động thờng xuyên nh hiện nay. Việt Nam là một nớc đang phát triển, nhu cầu nhập khẩu là rất lớn. Cho nên việc xuất khẩu ít hơn nhập khẩu là tất yếu. Nhng việc nhập khẩu nhiều nh hiện nay chỉ nên kéo dài trong một thời gian ngắn nữa và cùng với quá trình phát triển sản xuất thì chúng ta cần đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu. Điều này sẽ tạo thế vững chắc cho sự phát triển kinh tế của đất nớc. 2.3. Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho ngời lao động. Việt Nam là một nớc có dân số đông, cơ cấu dân số thuộc loại dân số trẻ. Số ngời trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số hơn 80 triệu ngời. Hàng năm, số ngời trong độ tuổi lao động đợc bổ sung khoảng 1,5-2 triệu ngời. Việc giải quyết việc làm cho số ngời này hoàn toàn không đơn giản. Hơn nữa, số dân làm việc trong ngành nông nghiệp của nớc ta rất lớn nên còn phải tính đến số ngời thất nghiệp theo mùa vụ. Thực tế cho thấy vấn đề thất nghiệp là một vấn đề nan giải mà Việt Nam cũng nh nhiều nớc khác cần phải giải quyết. - Xuất khẩu tạo nguồn vốn để nhập khẩu các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày, nâng cao chất lợng cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần. - Thông qua xuất khẩu, quy mô của các ngành sản xuất hàng xuất khẩu sẽ đợc mở rộng, có thêm nhiều ngành nghề mới từ đó thu hút nhiều lao động vào làm việc. - Xuất khẩu phát triển là tiền đề cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác nh du lịch, xuất khẩu sức lao động, tạo điều kiện đa lực lợng lao động tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. Đây là nhân tố rất quan trọng giải quyết tình trạng thất nghiệp. 2.4. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta. Với đờng lối kinh tế “đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp”, Đảng ta đã chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, trong đó chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đẩy mạnh các quan hệ kinh tế đối ngoại. Mặc dù xuất khẩu chỉ là một lĩnh vực của kinh tế đối ngoại nhng lại có quan hệ mật thiết với các lĩnh vực còn lại nh thu hút đầu t trực tiếp, vay tín dụng quốc tế, hợp tác và triển khai công nghệ mới. Thực tiễn trong thời gian qua đã chứng tỏ sự phát triển của hoạt động xuất khẩu và những ngành có liên quan đã thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ tín dụng- vay nợ quốc tế, đầu t, mở rộng vận tải quốc tế…Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. 3. Một số hình thức xuất khẩu ở nớc ta hiện nay 3.1. Xuất khẩu uỷ thác Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nớc có nhu cầu xuất khẩu một số loại hàng hoá nhng không đủ điều kiện để xuất khẩu đã uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng giao dịch ngoại thơng tiến hành đàm phán với đối tác nớc ngoài để làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác. Trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ do không phải tiêu thụ hàng mà chỉ phải đứng ra thay mặt bên uỷ thác tìm và giao dịch với bạn hàng nớc ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá cũng nh thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi có tổn thất. 3.2. Xuất khẩu tự doanh Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong và ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất khẩu có lãi, đúng phơng hớng, chính sách, pháp luật của quốc gia cũng nh quốc tế. Trong xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp phải đứng mũi chịu sào trớc tất cả mọi việc. Doanh nghiệp phải xem xét một cách kỹ càng từ bớc nghiên cứu thị trờng đến việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng vì doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình ra, chịu mọi chi phí và rủi ro có thể xảy ra. 3.3. Xuất khẩu liên doanh Đây là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi và cùng chịu lỗ. So với hình thức xuất khẩu tự doanh thì trong hình thức này, doanh nghiệp ít phải chịu rủi tro hơn vì mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu chỉ góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng phân theo số vốn góp. 3.4. Xuất khẩu đổi hàng Xuất khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lu, nó là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, thanh toán theo hình thức này không phải dùng tiền mà chuyển bằng hàng hoá. Để có thể thực hiện đợc hình thức xuất khẩu này thì hàng hoá nhập và hàng hoá xuất phải tơng đơng nhau về giá trị, tính quý hiếm và phải cân bằng về giá cả, bạn hàng bán và mua là một. Trên đây là khái quát một số hình thức xuất khẩu đợc ap dụng phổ biến ở nớc ta hiện nay. Bên cạnh đó còn có các hình thức khác nhng cha đợc áp dụng nhiều. Chơng II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI Công ty dệt Minh Khai là một doanh nghiệp Nhà nớc, một đơn vị lớn của Sở công nghiệp Hà Nội đợc thành lập năm 1974 theo quyết định số 25- QĐUB của UBND thành phố Hà Nội ngày 20-3-1974. Tên Công ty : Công ty dệt Minh Khai Tên giao dịch quốc tế : Minh Khai Textile Company Trụ sở chính : 423 Đờng Minh Khai-Hà Nội I. Giới thiệu khái quát về Công ty dệt Minh Khai 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty dệt Minh Khai Các giai đoạn phát triển của Công ty dệt Minh Khai gắn liền với sự phát triển của ngành công nghiệp Hà Nội riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói chung. Công ty dệt Minh Khai (trớc đây là nhà máy dệt khăn mặt khăn tay) đợc khởi công xây dựng từ cuối năm 1960, đầu những năm 1970. Tuy nhiên, do cuộc chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ, mãi đến năm 1974, Công ty cơ bản đợc xây dựng xong và chính thức thành lập theo quyết định của UBND thành phố Hà Nội. Với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, ban ngành cấp thành phố, những năm tiếp theo, Công ty dần đi vào ổn định, hoàn thiện nhà xởng, hiệu chỉnh lại máy móc thiết bị, đào tạo thêm lao động để tăng cờng sản xuất. Nhiệm vụ chủ yếu lúc này của Công ty là sản xuất khăn mặt, khăn bông, khăn tắm… phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa. Từ năm 1981- 1989 là thời kỳ phát triển với tốc độ cao của Công ty. Trong giai đoạn này, để giải quyết khó khăn về vấn đề cung cấp nguyên vật liệu và thị trờng, chủ động sản xuất kinh doanh, Công ty đã chuyển hớng để xuất khẩu (cả hai thị trờng XHCN và TBCN) là chủ yếu. Năm 1988, Công ty đợc Nhà nớc cho phép thực hiện xuất khẩu trực tiếp và là doanh nghiệp đầu tiên ở miền Bắc đợc Nhà nớc cho phép làm thí điểm về xuất nhập khẩu trực tiếp ra nớc ngoài. Những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, nền kinh tế nớc ta chuyển mạnh sang cơ chế quản lí mới cùng với việc hệ thống XHCN sụp đổ ở Đông Âu và Liên Xô (cũ) đã làm cho nhiều doanh nghiệp nhà nớc trong đó có Công ty dệt Minh Khai gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, đợc sự giúp đỡ của nhà nớc (đặc biệt là Sở công nghiệp Hà Nội) cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty dệt Minh Khai đã đầu t thêm nhiều trang thiết bị mới nhằm từng bớc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chăm lo tốt đời sống cán bộ công nhân viên và hoàn thành nhiệm vụ nhà nớc giao. Nhìn lại quá trình gần 30 năm xây dựng và phát triển của Công ty dệt Minh Khai, tuy có những thăng trầm song Công ty đã khẳng định vị trí của mình – một doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh có hiệu quả trong tiến trình phát triển và đổi mới đi lên của đất nớc. 2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty dệt Minh Khai Trong quá trình phát triển của mình, Công ty dệt Minh Khai ngay từ khi mới thành lập đã đợc Nhà nớc giao cho thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ngành dệt phục vụ cho nhu cầu trong nớc cũng nh quốc tế, làm tốt công tác nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu sản xuất, góp phần nâng cao chất lợng hàng hoá, tăng thu ngoại tệ và phát triển kinh tế đất nớc. Với chức năng và nhiệm vụ đợc giao, trong gần 30 năm qua, Công ty dệt Minh Khai đã phát huy mọi nguồn lực của mình nhằm khắc phục khó khăn, trở ngại để Công ty không ngừng lớn mạnh và trởng thành, đứng vững trên thơng trờng, góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc. Công ty dệt Minh Khai luôn cố gắng đẩy mạnh chiến lợc xuất nhập khẩu hai chiều nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa các mặt hàng cũng nh nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. 3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty dệt Minh Khai Là một doanh nghiệp nhà nớc, Công ty dệt Minh Khai tổ chức bộ máy quản lí theo một cấp, đứng đầu là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị thành viên, giúp vịêc cho giám đốc có các phòng ban nghiệp vụ. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: - Ban giám đốc: gồm có giám đốc và hai phó giám đốc (PGĐ sản xuất và PGĐ kỹ thuật). Đây là cơ quan đầu não của Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, là nơi đa ra những định hớng phát triển sự tồn tại của Công ty. - Giám đốc: là ngời đứng đầu Công ty, bảo vệ quyền lợi cho nhân viên, phụ trách chung những vấn đề đối nội, đối ngoại. - Phòng tài vụ: giúp giám đốc thống kê kế toán tài chính, kiểm tra giám sát tình hình thu chi tài chính, và hớng dẫn chế độ chi tiêu và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí, nâng cao việc sử dụng tốt vật t, đề xuất với giám đốc các biện pháp tài chính để đạt hiệu quả kinh tế cao. - Phòng kế hoạch thị trờng: là phòng nghiệp vụ tham mu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, tổ chức thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản xuất ra và đảm bảo quay vòng vốn nhanh. - Phòng tổ chức: giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và quản lí Công ty. Phòng tổ chức có nhiệm vụ quản lí số lợng và chất lợng CBCNV, sắp xếp đào tạo đội ngũ CBCNV trong Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với ngời lao động … - Phòng kỹ thuật: nghiên cứu tham mu giúp đỡ giám đốc về công tác quản lí sử dụng kế hoạch và biện pháp về dài hạn, ngắn hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế chế tạo sản phẩm và đa công nghệ mới vào sản xuất. - Phòng hành chính y tế: giúp giám đốc trong việc quản lí điều chỉnh mọi công việc thuộc phạm vi hành chính, tổng hợp các giao dịch, văn th và truyền đạt chỉ thị của giám đốc đến các phòng ban phân xởng, thực hiện công tác khám chữa bệnh tại chỗ cho CBCNV trong Công ty. Hàng năm, Công ty đều tiến hành các họat động rà soát lại các chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban để sửa chữa, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thay đổi của công việc, tránh sự chồng chéo trong họat động của các phòng ban. Sơ đồ bộ máy quản lí của Công ty dệt Minh Khai 4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 4.1 . Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty dệt Minh Khai Sản phẩm của Công ty là sản phẩm thiết yếu đối với ngời tiêu dùng, không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày của ngời tiêu dùng nh: khăn mặt, khăn tắm, màn tuyn…Sản phẩm của Công ty mang tính chất sử dụng nhiều lần, có tác dụng giữ gìn vệ sinh, và bảo vệ sức khoẻ. Sản phẩm tiêu dùng cho cá nhân nên yêu cầu phải bền, mềm, thấm nớc, mầu sắc mẫu mã phong phú, không phai màu, nhiều kích cỡ khác nhau, độ dày mỏng phù hợp. Do nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của ngời dân ngày càng cao, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên Công ty đã không ngừng cải tiến, thiết kế ra những mẫu mới. Hiện nay cơ cấu sản phẩm của Công ty đã phong phú hơn rất nhiều và có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tiều dùng trong nớc và thị trờng xuất khẩu (sản phẩm xuất khẩu chiếm xấp xỉ 90 % khối lợng sản xuất ra). Có hai loại chủ yếu sau: Khăn bông các loại và màn tuyn. Với sản phẩm khăn bông Công ty sản xuất từ nguyên liệu sợi bông 100% nên có độ thấm nớc cao, mềm mại và phù hợp với yêu cầu sử dụng của ngời tiêu dùng. Đây là nhóm sản phẩm chủ yếu của Công ty, chiếm tới 98% khối lợng sản phẩm của Công ty, bao gồm : - Khăn ăn: dùng trong các nhà hàng và gia đình. - Khăn rửa mặt: phục vụ cho nhu cầu trong nớc, tiêu thụ qua các nhà buôn và siêu thị. - Khăn tắm : chủ yếu sản xuất cho nhu cầu xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Hiện nay tiêu thụ khăn tắm trong nớc có nhu cầu tăng lên. - Bộ khăn dùng cho khách sạn bao gồm: khăn tắm, khăn mặt, khăn tay, thảm chùi chân, và áo choàng tắm. - Các loại vải sợi bông sử dụng để may lót và may mũi giầy phục vụ cho các cơ sở may xuất khẩu nh giầy Ngọc Hà, may X40.. Với sản phẩm màn tuyn: Công ty sản xuất 100% sợi PETEX đảm bảo cho màn tuyn có độ bền cao chống đợc oxy hoá gây màn vàng. Loại sản phẩm này mới đợc đa vào sản xuất trong Công ty hơn 10 năm, nên khối lợng sản xuất ra chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn. 4.2 Phơng thức sản xuất kinh doanh của Công ty dệt Minh Khai Với chức năng nhiệm vụ là một doanh nghiệp nhà nớc sản xuất các sản phẩm khăn tay phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu ra nớc ngoài và nhu cầu trong nớc. Công ty dệt Minh Khai đã có phơng thức sản xuất kinh doanh riêng rất hiệu quả. Hình thức chủ yếu của Công ty là hợp đồng xuất khẩu trực tiếp. Công ty là một trong những doanh nghiệp đầu tiên giành đợc quyền xuất khẩu trực tiếp. Với hình thức này, Công ty trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là các Công ty thơng mại nớc ngoài, khi có những thoả thuận trao đổi đi đến thống nhất về mẫu mã, số lợng sản phẩm, hai bên sẽ chính thức kí kết hợp đồng. Phần lớn mặt hàng khăn bông xuất khẩu của Công ty áp dụng phơng thức này. Các mặt hàng khăn bông không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu đợc tiêu thụ tại thị trờng nội địa chiếm 10% nhng kích thớc, mầu sắc và mẫu mã sản phẩm không phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Công ty chỉ có một vài sản phẩm sản xuất theo thiết kế phục vụ trong nớc. Việc tiêu thụ chủ yếu thông qua các trung gian thơng nghiệp nh: các Công ty thơng mại trong và ngoài nớc, các trung tâm thơng mại, các siêu thị ở Hà nội và t thơng. Từ đó sản phẩm của Công ty đợc bán cho những ngời mua bán và bán lẻ tới tay ngời tiêu dùng. Bên cạnh đó, còn có hình thức xuất khẩu uỷ thác. Công ty xuất khẩu sản phẩm thông qua Công ty trung gian trong nớc nh: Tổng Công ty dệt may Vịêt Nam (Vinatex), Công ty xuất khẩu thủ công mỹ nghệ (Artexpor). Công ty cũng kí hợp đồng với các siêu thị ở Hà nội cung cấp các sản phẩm khăn bông để bán tại các siêu thị này với phơng thức giao hàng trớc thanh toán tiền khi giao lô hàng sau. Mặt khác, Công ty cũng nhận sợi, hoá chất, thuốc nhuộm của khách hàng để tiến hành sản xuất sản phẩm cho khách hàng qua các hợp đồng gia công. Loại hợp đồng này đối với Công ty không nhiều, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng nhận gia công, đơn giá gia công, thời hạn giao hàng, định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Ngoài ra Công ty còn thực hiện hợp đồng nhận vốn ứng trớc II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 1. Tình hình xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua Đối với Công ty dệt Minh Khai, hoạt động xuất khẩu đợc coi là hoạt động quan trọng nhất của Công ty. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn, từ 80-85% tổng doanh thu hàng năm. Để có thấy rõ tình hình xuất khẩu của Công ty chúng ta phải đi vào phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những năm qua theo các tiêu thức sau: 1.1. Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trờng xuất khẩu Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì thị trờng là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty. Thị trờng có ý nghĩa quyết định tới sự sống còn của Công ty vì thị trờng liên quan tới các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lợc kinh doanh xuất khẩu cũng nh các hoạt động khác. Vì vậy, Công ty phải biết lựa chọn, đánh giá và phân tích những thị trờng có triển vọng nhất để xây dựng chiến lợc cạnh tranh phù hợp. Bảng 2: Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trờng giai đoạn 1998-2002 Đơn vị: 1000 USD TTXK Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 GT % GT % GT % GT % GT % Nhật Bản 3.01 0 91,7 4 3.587 88,6 3.373, 2 90 4.24 0 91,3 8 4.03 8 93,5 8 EU 118 3,61 302,1 7,46 206,1 4 5,5 250 5,39 220 5 Châu Á 152 4,65 160,9 3,94 168,6 6 4,5 150 3,23 57 1,42 Tổng KN 3.28 0 100 4.050 100 3.748 100 4.64 0 100 4.31 5 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trờng) * Thị trờng Nhật Bản Thị trờng Nhật Bản là thị trờng truyền thống của Công ty và cũng là một trong những thị trờng nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam. Công ty đã thiết lập và duy trì mối quan hệ làm ăn với các khách hàng Nhật Bản trong một thời gian dài, từ năm 1983 cho tới nay. Nhật Bản đã trở thành bạn hàng truyền thống của Công ty. Công ty xuất khẩu sang Nhật Bản những sản phẩm khăn bông bao gồm khăn ăn, khăn mặt, khăn tắm, khăn Jacquard, áo choàng tắm các loại phong phú về kiểu dáng và mẫu mã. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trờng này luôn chiếm một tỷ trọng cao nhất khoảng 90% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty hàng năm (xem bảng 2). Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Nhật Bản đạt 3,01 triệu USD chiếm tỷ trọng 91,74% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu tăng lên 3.587.000 USD tức là chiếm 88,6% và sang đến năm 2001 con số này đã tăng lên 4.240.000 USD đạt tỷ trọng 91,38%. Tuy nhiên, mức tăng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trên thị trờng Nhật Bản không đều và không ổn định. Sở dĩ có tình trạng nh vậy là vì hiện này Công ty đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may là Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia… Kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản năm 2002 giảm xuống còn 4.038.000 USD tức là chỉ bằng 95% so với năm 2001 (4.240.000USD). Nguyên nhân là do có sự cạnh tranh về giá giữa các Công ty xuất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam, các Công ty này liên tục tự giảm giá để cạnh tranh, giành quyền đợc ký hợp đồng xuất khẩu, nên giá xuất khẩu của Công ty giảm. Mặt khác các đối tác phía Nhật Bản khi sang đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu thờng đa ra mức giá giao dịch rất rẻ là mức giá mà Trung Quốc xuất khẩu vào Nhật Bản để gây sức ép buộc Công ty phải giảm giá theo họ. Hơn nữa, chính phủ Nhật Bản hiện nay đang có ý định hạn chế nhập khẩu mặt hàng dệt nên Bộ Thơng Mại Việt Nam đã yêu cầu các Công ty Việt Nam xuất khẩu sản phẩm dệt vào thị trờng Nhật Bản phải hạn chế số lợng xuất khẩu để phía Nhật Bản không áp dụng biện pháp tự vệ tức là hạn chế nhập khẩu nữa. Qua phân tích tình hình xuất khẩu vào thị trờng Nhật Bản của Công ty, chúng ta có thể thấy trở ngại lớn nhất của Công ty đối với việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản đó là vấn đề khả năng cạnh tranh của Công ty. Các sản phẩm khăn bông của Trung Quốc mặc dù có chất lợng không cao hơn so với chất lợng sản phẩm cuả Công ty nhng lại có lợi thế là giá cả xuất khẩu rẻ hơn. Trong khi đó để sản xuất khăn bông xuất khẩu, Công ty phải nhập nguyên liệu từ nớc ngoài, hơn nữa phải đầu t nhiều để đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất nên chi phí giá thành sản xuất sản phẩm mới đội lên cao, làm cho sản phẩm của Công ty có giá bán cao. Đặc biệt là Trung Quốc vừa mới gia nhập vào Tổ chức thơng mại thế giới WTO nên thuế xuất khẩu các sản phẩm của Trung Quốc cũng đợc giảm nhiều. Đây là một bất lợi lớn đối với toàn ngành dệt may Việt Nam cũng nh đối với Công ty, buộc Công ty phải có biện pháp đối phó với vấn đề này. Một vấn đề nan giải đối với Công ty và cũng là bài toán khó đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đó là vấn đề thơng hiệu. Trong tơng lai Công ty nhất định phải giải quyết đợc vấn đề này để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trờng Nhật Bản. * Thị trờng EU Quan hệ thơng mại Việt Nam EU đang ngày càng phát triển và có triển vọng tốt đẹp. Hiện nay EU là thị trờng nhập khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam. Từ những năm 1980 Việt Nam đã thực hiện xuất khẩu hàng dệt may sang một số nớc thành viên EU nh Đức, Pháp, Anh... xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU đặc biệt phát triển mạnh từ khi có hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam EU. Đối với Công ty dệt Minh Khai, thị trờng EU chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trờng của Công ty. Theo đánh giá của Công ty phần tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng EU chỉ đạt khoảng 3-5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Công ty xuất khẩu sang thị trờng EU các mặt hàng khăn tắm, khăn mặt, khăn ăn, thảm chùi chân, áo choàng tắm và một số loại khăn Jacquard. Qua bảng 2, ta thấy kim ngạch xuất khẩu vào EU của Công ty không ổn định mức tăng trởng hàng năm không đều, biến đông tăng giảm khác nhau. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu vào EU của Công ty đạt 118.402USD. Tuy đây là con số còn khá khiêm tốn song cũng đã nói lên thành công bớc đầu của Công ty trong quá trình thâm nhập vào EU. Vì EU là thị trờng khá mới mẻ đối với Công ty nên hiểu biết về thị trờng này còn nhiều hạn chế. Thông tin mà Công ty có đợc về thị trờng EU chủ yếu là từ các ấn phẩm tạp chí của bộ thơng mại và các Công ty của các thơng nhân Việt kiều sống ở các nớc EU. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu sang EU tăng lên 302.100USD. Đây là một dấu hiệu đáng mừng, cho thấy Công ty hoàn toàn có khả năng thâm nhập vào thị trờng EU. Tuy nhiên sang những năm tiếp theo thì kim ngạch xuất khẩu vào EU của Công ty lại bị giảm xuống. Năm 2000 giá trị kim ngạch xuất khẩu sang EU là 206.140USD năm 2001 có tăng lên đôi chút, đạt 250.000USD và trong năm 2002 vừa qua kim ngạch xuất khẩu lại giảm xuống chỉ đạt ở mức 220.000USD. Nguyên nhân của sự giảm sút trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang EU là do: - Năm 2000 đồng EURO của Châu Âu bị sụt giảm giá trên 20% so với đồng USD. Điều này gây ảnh hởng không nhỏ đến việc nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu nói chung và hàng dệt may nói riêng của Việt Nam trên thị trờng này.Vì thế số lợng sản phẩm xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai cũng bị giảm xuống. - Sau khủng hoảng khu vực các nớc xuất khẩu hàng dệt may lớn nh Indonesia, Thái lan, Ấn Độ,...đã phục hồi, cùng với Trung Quốc bắt đầu các chơng trình phát triển mới mạnh mẽ hơn trớc đây bằng việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, khuyến khích đầu t, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực nên đã nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm của họ. Trong khi đó Việt Nam, sau cuộc khủng hoảng thì giá nhân công Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất hàng dệt may xuất khẩu lại trở nên cao hơn so với Trung Quốc và các nớc khác trong khu vực. Do đó giá hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam cao hơn các nớc trong khu vực khoảng 10-15% và cao hơn giá hàng Trung Quốc 20%. Hơn nữa, năng suất lao động công nhân Việt Nam còn thấp chỉ bằng 50-70% so với các nớc trong khu vực. Với khả năng xuất khẩu hàng dệt may nh vậy Việt Nam không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trên thị trờng EU. - Việt Nam mới thâm nhập vào thị trờng EU nên hiểu biết về thị trờng của Công ty còn quá ít ỏi, thiếu thông tin về thị trờng giá cả, thị hiếu và mặt hàng đợc a chuộng, kinh nghiệm thơng trờng còn thiếu. Công ty thực hiện xuất khẩu sản phẩm sang thị trờng EU chủ yếu thông qua một số các Công ty thơng mại trung gian trong nớc nh Tổng công ty dệt may Việt Nam Vinatex, Tổng công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Artexport và các công ty của thơng nhân Việt kiều. Không có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên Công ty thiếu sự hiểu biết về nhu cầu và sở thích thực sự của ngời tiêu dùng trong cộng đồng các nớc EU. Tuy nhiên Công ty cũng có lợi thế về chất lợng sản phẩm xuất khẩu. Nếu thị trờng Nhật Bản đã chấp nhận sản phẩm của Công ty có nghĩa là đã tạo nên uy tín và hình ảnh cho sản phẩm của Công ty đối với các doanh nhân trên thị trờng quốc tế. Do đó khả năng thâm nhập vào một thị trờng có đòi hỏi chất lợng cao nh EU là hoàn toàn có thể đợc hiện thực hoá. * Thị trờng Châu Á Bên cạnh hai thị trờng nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất là Nhật Bản và EU, Công ty dệt Minh Khai còn thực hiện xuất khẩu sang một số nớc Châu Á nh Đài Loan, Hông Kông, Hàn Quốc. Nói chung tỷ trọng xuất khẩu sang thị trờng các nớc này là rất thấp vì đây là những khách hàng không thờng xuyên của Công ty. Các nớc này cũng là các quốc gia sản xuất và xuất khẩu khăn bông nên Công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị trờng này các loại sản phẩm áo choàng tắm, ga trải giờng, ngoài ra còn có một số loại khăn ăn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị trờng Châu Á còn quá nhỏ bé cha xứng đáng với tiềm năng tiêu dùng của thị trờng đông dân này. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị trờng này là 152.700 USD đạt tỷ trọng 4,65%. Năm 1999 đạt 160.900 USD chiếm 3,94% tổng kim ngạch xuất khẩu. Theo đà tăng trởng này, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang các nớc này đạt 168.660 USD. Trong hai năm trở lại đây con số này lại tụt giảm. Năm 2001, mức xuất khẩu chỉ đạt 150.000 USD và sang đến năm 2002 thì giảm xuống chỉ còn 57.000 USD. Kết quả này cho thấy mức tăng trởng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trên thị trờng Châu Á là không ổn định và có xu hớng giảm xuống. Công ty cha chú trọng tới việc xây dựng, củng cố và phát triển vị thế của mình và chỉ có quan hệ làm ăn nhỏ lẻ với các khách hàng Châu Á. Tuy nhiên, lợi thế của Công ty trên thị trờng này là sản phẩm áo choàng tắm. Đây là sản phẩm cao cấp, tuy mới đợc sản xuất ra trong những năm gần đây nhng đã có đợc chất lợng tốt và kiểu dáng mẫu mã đẹp hợp thời trang nên rất đợc ngời tiêu dùng a chuộng. 1.2. Phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng Từ khi nhà nớc chuyển đổi cơ chế quản lý theo cơ chế thị trờng, trong những năm qua mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn song Công ty vẫn đứng vững đợc trên thị trờng, sản phẩm sản xuất ra đạt chất lợng tốt, màu sắc đẹp, độ bền cao. Mặt hàng xuất khẩu chính của Công ty gồm có: khăn ăn, khăn mặt, khăn tay, áo choàng tắm và một số sản phẩm khác nh: thảm chùi chân, ga trải giờng, khăn bếp... Ngay từ khi chuyển đổi sang kinh doanh xuất khẩu là chính, Công ty dệt Minh Khai cũng xác định sản phẩm chính xuất khẩu của mình là khăn bông dệt các loại. Hàng năm việc xuất khẩu sản phẩm này luôn mang lại cho Công ty nguồn lợi nhuận xuất khẩu cao do doanh thu xuất khẩu lớn. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu khăn bông đạt 3.037.000 USD. Năm 2000 do có khó khăn về thị trờng và tỷ giá hối đoái không ổn định nên kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 2.626.000 USD. Trong 2 năm vừa qua giá trị xuất khẩu tăng lên với kim ngạch xuất khẩu năm 2001 là 3.312.960 USD và năm 2002 đạt 3.020.500 USD. Bảng 3 : Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng Đơn vị:1000 USD SPXK Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 GT % GT % GT % GT % 1. Khăn bông 3.037,5 75 2.623,6 70 3.312,96 71 3.020,5 70 2. Áo choàng tắm 405 10 374,8 10 412,96 8,9 517,8 12 3. Màn tuyn 607,5 15 749,6 20 914,05 20 776,7 18 Tổng 4.050 100 3.748 100 4.640 100 4.315 100 (Nguồn: Phòng Kế hoạch Thị trờng) Sở dĩ nhóm sản phẩm này có giá trị xuất khẩu cao là do có sự đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc phong phú nh vàng, trắng, xanh hồng...Một số loại sản phẩm còn đợc trang trí in hình các con giống, hoa văn rất bắt mắt do đó rất hấp dẫn và đợc ngời tiêu dùng a chuộng. Hơn nữa, sản phẩm khăn bông lại có chất lợng tốt, khăn dày dặn, thấm nớc, độ mềm mại cao, tạo sự thoải mái khi sử dụng nên khả năng xuất khẩu các sản phẩm này là rất cao và tốc độ tiêu thụ cao. Sản phẩm áo choàng tắm là sản phẩm mới của Công ty trong những năm gần đây. Tuy mới đợc đa vào sản xuất cha lâu song giá trị kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng áo choàng tắm cũng đã có một vị trí đáng kể khoảng 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Đây là loại sản phẩm cao cấp tuy có giá thành cao nhng chất lợng tốt nên sản phẩm rất đợc các khách hàng Nhật Bản, Châu Á a chuộng. Năm 1999 giá trị xuất khẩu áo choàng tắm đạt 405.000 USD chiếm 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong các năm tiếp theo tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng này cũng chỉ dừng lại ở mức 10%. Đó là vì hiện nay Công ty mới chỉ sản xuất đợc 12 loại áo choàng tắm, kiểu dáng và mẫu mã còn thiếu đa dạng. Hơn nữa sản phẩm lại có giá bán cao phục vụ cho nhóm ngời tiêu dùng có thu nhập cao là chủ yếu nên cha mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ.Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần có hớng mở rộng thị trờng xuất khẩu cho sản phẩm này. Đối với mặt hàng xuất khẩu là màn tuyn, đây là mặt hàng mà Công ty chủ yếu tiêu thụ ở trong nớc, ít xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Sản phẩm này xuất khẩu chủ yếu thông qua Đan Mạch rồi mới đa sang thị trờng Châu Phi. Việc thực hiện xuất khẩu mặt hàng này của Công ty là thực hiện theo chơng trình phòng chống sốt rét của Liên Hợp Quốc nên kim ngạch xuất khẩu không cao. Giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này chỉ chiếm khoảng 15-20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Vì vậy để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những năm tới Công ty cần có biện pháp để thúc đẩy việc xuất khẩu mặt hàng này nh đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm khách hàng, ký kết nhiều hợp đồng xuất khẩu. 1.3. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo phơng thức xuất khẩu Công ty dệt Minh Khai tiến hành xuất khẩu sản phẩm ra nớc ngoài theo hai phơng thức: - Xuất khẩu trực tiếp cho các siêu thị và các công ty thơng mại tại Nhật Bản. - Xuất khẩu gián tiếp thông qua các công ty thơng mại trung gian trong và ngoài nớc. Đối với hình thức xuất khẩu trợc tiếp, Công ty áp dụng chủ yếu cho thị trờng Nhật Bản. Công ty tiến hành xuất khẩu trực tiếp dựa trên cơ sở của phòng kế hoạch thị trờng. Hiện nay Công ty vẫn cha có chi nhánh xuất khẩu đặt tại thị trờng truyền thống này để làm công tác thăm dò nghiên cứu thị trờng và bán hàng do khả năng tài chính còn hạn chế. Trong những năm qua, Công ty dệt Minh Khai đã chủ yếu thực hiện xuất khẩu trực tiếp, tỷ trọng xuất khẩu theo phơng thức này luôn đạt ở mức cao, trên 95% kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp qua các năm đều tăng, đặc biệt là năm 2001 đạt 4.565.000USD. Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu theo phơng thức xuất khẩu Đơn vị: 1000USD PTXK Nă m 1998 Năm 1999 Nă m 2000 Năm 2001 Năm 2002 G T G T G T G T G T % XK trực tiếp 3 .150 6 3 .928,5 7 3 .673 8 4 .565,7 8,4 4 .284,8 9 9,3 XK gián tiếp 1 31 1 21,5 7 4 7 4,3 ,6 3 0,2 0 ,7 Tổng KNXK 3 .281 00 4 .050 00 3 .748 00 4 .640 00 4 .315 1 00 (Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trờng) Công ty đã tạo đợc mối thiện cảm cũng nh tạo dựng đợc hình ảnh và uy tín với các khách hàng Nhật Bản nên rất đợc khách hàng tin tởng, hàng năm luôn ký kết hợp đồng với số lợng lớn. Đối với những thị trờng khác, Công ty chủ yếu sử dụng hình thức xuất khẩu gián tiếp. Điều đó giúp Công ty có thể tiếp cận và thâm nhập vào các thị trờng này thông qua các nhà nhập khẩu trung gian hoặc các công ty thơng mại trung gian. Khác với hình thức xuất khẩu trực tiếp, kim ngạch xuất khẩu gián tiếp năm sau lại giảm so với năm 1998. Nguyên nhân là do Công ty cha chiếm lĩnh đợc các thị trờng này. 1.4. Phân tích tình hình kim ngạch xuất khẩu qua các năm. Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1998-2002 Đơn vị: USD (Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trờng) Qua bảng trên ta có thể thấy KNXK của Công ty tăng không đều. Năm 1998 giá trị KNXK của Công ty đạt 3.281.900 USD, và tăng lên 4.050.000 USD vào 1999. Đây là một nỗ lực rất lớn của Công ty. Do năm 1998 tình hình suy thoái kinh tế khu vực nền kinh tế Nhật Bản không những bị ảnh hởng mà còn chịu sự tác động mạnh mẽ làm cho nền kinh tế Nhật Bản rơi vào tình trạng suy thoái. Điều đó ảnh hởng không nhỏ tới tình hình sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của Công ty. Qua năm 2000 giá trị KNXK đã giảm xuống còn 3.748.000 USD. Các năm 2001, 2002 giá trị KNXK có tăng nhng tốc độ tăng không cao thậm chí năm 2002 đã giảm từ 4.640.000 xuống còn 4.315.000 USD. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự cạnh trang gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may là Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia… Đây là một bất lợi lớn đối với Công ty, buộc Công ty phải có biện pháp đối phó với vấn đề này. Nhng nhìn chung Công ty có thể thấy năng lực sản xuất của Công ty là tiềm tàng. Chất lợng, mẫu mã sản phẩm của Công ty vẫn đợc khách hàng Nhật Bản rất a chuộng. Đó là cơ hội giúp Công ty phát triển sản xuất, là một trong những điều kiện thuận lợi để Công ty đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng trong những năm tiếp theo. 2. Chính sách giá xuất khẩu của Công ty Giá cả có ảnh hởng rất nhiều đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trờng xuất khẩu. Hiện nay chính sách giá xuất khẩu mà Công ty dệt Minh Khai đang áp dụng là chính sách giá thống nhất trên mọi thị trờng. Mặt khác Công ty xuất khẩu theo điều kiện FOB, chi phí cho sản phẩm xuất khẩu chủ yếu thay đổi theo khối lợng lô hàng xuất nên Công ty dệt Minh khai đã quyết định phải áp dụng chính sách giá này. Hơn nữa, khi áp dụng chính sách giá này, Công ty sẽ không phải tính toán nhiều lần điều đó tiết kiệm đợc thời gian và chi phí. Nhng giá cả sản phẩm xuất khẩu của Công ty trở nên kém linh hoạt so với biến động giá cả trên thị trờng. Trong xu thế tự do cạnh tranh nh ngày nay thì vấn đề thị trờng là yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Việc áp dụng các chính sách giá này trở nên không thích hợp với các điều kiện thị trờng và cạnh tranh trên mỗi một thị trờng quốc gia do đó làm cản trở việc xuất khẩu sản phẩm của Công ty và không tối đa hóa đợc lợi nhuận cho Công ty. Hiện nay mức giá xuất khẩu mà Công ty đang áp dụng cao hơn giá nội địa. Hơn nữa sản phẩm khăn bông tuy là sản phẩm thiết yếu nhng lại khó xác định đợc khối lợng nhu cầu. Vì thế Công ty khó xác định đợc khối lợng sản phẩm sẽ bán ra. Nh vậy khó xác định đợc lợi nhuận và khả năng rủi ro cao và khó có thể cạnh tranh đợc với các đối thủ cạnh tranh trong nớc và nớc ngoài đặc biệt là với Trung Quốc. 3. Kênh phân phối trên thị trờng xuất khẩu của Công ty Công ty dệt Minh Khai chủ yếu thực hiện xuất khẩu sản phẩm khăn bông sang thị trờng Nhật Bản. Kênh phân phối xuất khẩu trên thị trờng Nhật Bản của Công ty đợc xây dựng nh sau: Kênh phân phối xuất khẩu trên thị trờng xuất khẩu Nhật Bản còn quá đơn giản mới chỉ có hai thành viên. Thành viên thứ nhất trong kênh phân phối là các nhà nhập khẩu Nhật Bản bao gồm các Công ty thơng mại ASAHI, ITOCHO, VINASEIKO, HOUEI, DAIEI, FUKIEN...đây là những nhà phân phối sản phẩm chính của Công ty. Sản phẩm khăn bông của Công ty tuy đã có những nhãn hiệu riêng nhng để có thể tiêu thụ đợc trên thị trờng Nhật Bản thì buộc phải sử dụng thơng hiệu của các nhà phân phối này thì mới có thể đến tay ngời tiêu dùng. Thành viên thứ hai trong kênh phân phối là các nhà bán lẻ. Trên thị trờng Nhật Bản đó là các siêu thị, các khách sạn, nhà hàng. Với kênh phân phối này trong những năm qua Công ty dệt Minh khai đã từng bớc xâm nhập và chiếm lĩnh đợc thị trờng Nhật Bản. Tuy nhiên đây cũng là một yếu điểm của Công ty vì Công ty không trực tiếp nhận đợc thông tin từ ngời tiêu dùng cuối cùng. Trong những năm tới Công ty cần có biện pháp mở rộng kênh phân phối của mình để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu của Công ty hơn nữa. III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai 1. Những thành tựu mà Công ty đạt đợc Thứ nhất, chất lợng sản phẩm của Công ty luôn đợc khách hàng thừa nhận là sản phẩm có chất lợng tốt. Đây là một lợi thế có ảnh hởng quan trọng tới khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trờng xuất khẩu. Công ty dệt Minh Khai với mục tiêu kinh doanh là coi trọng chữ tín và luôn đặt vấn đề chữ tín lên hàng đầu, đáp ứng đợc nhu cầu của các khách hàng Nhật cả về chất lợng sản phẩm lẫn mẫu mã, giá và luôn đảm bảo giao hàng đúng hạn nh trong hợp đồng quy định. Điều đó đã tạo nên danh tiếng và uy tín cho Công ty. Đồng thời ban lãnh đạo Công ty đã áp dụng thành công hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lợng ISO 9000 đợc tổ chức GLOBAL của Anh cấp chứng chỉ hệ thống đạt tiêu chuẩn ISO quốc tế vào năm 2001.Từ đó đã phát huy tác dụng rất tích cực làm cho năng suất và chất lợng tăng lên. Mặt khác đó còn là kết quả của sự đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao của các cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Thứ hai, Công ty có nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất khá ổn định. Để đáp ứng cho nhu cầu của sản xuất và yêu cầu của khách hàng Công ty dệt Minh Khai trong những năm qua luôn phải nhập khẩu các nguyên liệu sợi bông, sợi polieste cùng các loại hoá chất, thuốc nhuộm...và nhập khẩu với khối lợng lớn từ các nớc Ấn độ, Pakixtan, Indonesia, Nhật Bản...Trong quá trình mua hàng Công ty đã xây dựng đợc mối quan hệ thân thiện với các nhà cung ứng đâù vào nớc ngoài này. Công ty đã tranh thủ đợc sự giúp đỡ của các bạn hàng, ký kết hợp đồng mua hàng với các điều khoản u đãi. Đây chính là điều kiện thuận lợi để Công ty có thể chủ động trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhanh chóng kịp thời các đơn đặt hàng của các thị trờng xuất khẩu. 2. Những khó khăn tồn tại Bên cạnh những thuận lợi tạo điều kiện cho Công ty hoạt động kinh doanh xuất khẩu, tiền đề cơ bản để Công ty có thể thâm nhập và phát triển thị trờng mới thì Công ty dệt Minh Khai cũng gặp rất nhiều khó khăn hạn chế khả năng cạnh tranh của các Công ty trên thị trờng xuất khẩu. 2.1. Công tác marketing cha hoàn thiện Công tác marketing của Công ty hiện nay vẫn chỉ nằm ở tình trạng chung chung trong phòng kế hoạch thị trờng, hoạt động ở mức đơn giản. Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trờng chỉ chủ yếu đợc tiến hành gián tiếp thông qua nghiên cứu các tài liệu sách báo về thị trờng do Bộ thơng mại và các bạn hàng cung cấp, hoặc thông qua các thơng vụ, các đại sứ quán Việt Nam ở nớc ngoài để tìm hiểu nghiên cứu thị trờng. Hoạt động quảng cáo xúc tiến bán hàng chỉ đứng ở vị trí thứ yếu, Công ty không có các chơng trình khuyến mãi, hoạt động quảng cáo trên báo và tạp chí chỉ xuất hiện trong một thời gian ngắn cha đủ để tạo ra ấn tợng về sản phẩm của Công ty cho khách hàng. Mặc dù có tham gia các hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm của Công ty song hoạt động này cũng không thể tiến hành thờng xuyên đợc vì tính chất của các hội chợ triển lãm là chỉ tổ chức một vài lần trong năm. Hơn nữa, Công ty không đủ kinh phí để có thể tham dự nhiều các hội chợ tại nớc ngoài. Do đó hạn chế rất nhiều đến khả năng thu thập thông tin về thị trờng cũng nh khả năng của Công ty, thông tin mà Công ty thu thập đợc về thị trờng không có sự cập nhật liên tục và thiếu chính xác. 2.2. Vốn kinh doanh còn thiếu và cha đợc sử dụng hiệu quả Ở nớc ta, tình trạng thiếu vốn kinh doanh đã trở nên phổ biến ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Đó là gánh nặng đè lên vai các nhà quản lý doanh nghiệp. Do thiếu vốn nên hoạt động marketing của Công ty dệt Minh Khai cha thể phát huy tối đa. Hàng năm, Công ty chỉ đợc Nhà nớc cấp cho khoảng 10-20% vốn. Phần còn lại Công ty phải tự lo phát triển vốn và vay vốn Ngân hàng để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và xuất khẩu. Lợi nhuận hàng năm của Công ty do hoạt động xuất khẩu mang lại là chủ yếu nên Công ty không thể đầu t nhiều vào hoạt động nghiên cứu thị trờng cũng nh các hoạt động khác của công tác marketing. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty mặc dù đợc cải tiến và nâng cấp rất nhiều song tới nay các thiết bị công nghệ dệt phục vụ cho sản xuất vẫn còn thiếu đồng bộ và còn lạc hậu. Nguyên nhân của sự hạn chế này cũng lại là do thiếu vốn. Để đầu t đổi mới thiết bị và công nghệ, Công ty chủ yếu sử dụng vốn vay Ngân hàng. Vốn tự có của Công ty rất ít, lãi xuất ngân hàng cao kèm theo thủ tục hành chính rờm rà nên khả năng đầu t đổi mới công nghệ ở Công ty còn hạn chế. 2.3. Giá xuất khẩu thiếu tính cạnh tranh Mặc dù Công ty đã có rất nhiều cố gắng đầu t nâng cao chất lợng máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động của công nhân song việc nhập khẩu nguyên liệu từ nớc ngoài làm chi phí cho nguyên vật liệu đầu vào của Công ty tăng lên dẫn đến giá thành sản phẩm của Công ty sản xuất cao. Do đó giá xuất khẩu của Công ty vì thế cũng tăng lên. Hiện Công ty dệt Minh Khai đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ lớn nh Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Indonesia…nên việc đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty gặp nhiều khó khăn. Phía Nhật Bản thờng đa ra mức giá xuất khẩu mà Trung Quốc áp dụng để gây sức ép buộc Công ty phải giảm giá ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu của Công ty. Nh vậy vấn đề đặt ra hiện nay đối với Công ty là phải tìm mọi biện pháp để giảm tối đa giá thành sản phẩm, từ đó mới có thể giảm giá xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm khăn bông của Công ty. 2.4. Vấn đề thơng hiệu của Công ty cha đợc coi trọng Ngày nay thơng hiệu trở thành vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp đặc biệt là với các doanh nghiệp xuất khẩu. Vấn đề thơng hiệu hiện nay đang là vấn đề nhức nhối, là bài toán nan giải đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may nói riêng. Vì vậy vấn đề này xét thấy không phải chỉ là hạn chế của riêng Công ty dệt Minh Khai mà đó là tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong những năm qua, mặc dù Công ty đã củng cố và dần nâng cao đợc vị thế của mình trên thị trờng Nhật Bản. Sản phẩm của Công ty đã trở nên quen thuộc đối với ngời tiêu dùng Nhật Bản. Song điều đáng nói ở đây là ở chỗ sản phẩm khăn bông của Công ty không phải trực tiếp đến với ngời tiêu dùng dới thơng hiệu của Công ty mà là của các nhà phân phối Nhật Bản. Điều này làm cho hoạt động xuất khẩu của Công ty luôn bị phụ thuộc vào các đơn đặt hàng từ các nhà phân phối Nhật Bản. Họ đặt hàng thì Công ty mới xuất khẩu. Đây là một yếu tố rất bất lợi đối với Công ty và là nguyên nhân dẫn tới việc Công ty bị các đối tác Nhật Bản gây khó dễ, tạo sức ép buộc Công ty phải giảm giá thành xuất khẩu. 2.5. Đội ngũ cán bộ thiếu kinh nghiệm chuyên môn Để có thể đứng vững đợc trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt nh ngày nay thì yếu tố con ngời đóng vai trò rất quan trọng. Hiện nay Công ty dệt Minh Khai đang gặp khó khăn về nguồn nhân lực, đặc biệt là thiếu các cán bộ kinh doanh trẻ tuổi, có năng lực, có kinh nghiệm. Số lợng cán bộ kỹ thuật có trình độ cao trong Công ty còn quá ít so với quy mô hoạt động của Công ty. Trong tơng lai quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có xu hớng tăng lên vì vậy việc bổ sung nhân lực cho công tác quản lý và kinh doanh là hết sức cần thiết. 3. Nguyên nhân của các tồn tại Trớc tình hình tự do hoá thơng mại nh hiện nay, những khó khăn mà Công ty dệt Minh Khai đang gặp phải cũng là vấn đề chung của các doanh nghiệp dệt may nớc ta. Những nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có thể thấy qua các điểm sau: - Công ty cha chú trọng đầu t vào công tác marketing. Công ty không trực tiếp nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu, sở thích của ngời tiêu dùng mà thông qua các Công ty thơng mại, đại sứ quán…nên thiếu thông tin cập nhật, chính xác. Công ty cha có bộ phận chuyên nghiên cứu thị trờng mà Công ty xuất khẩu sang, để có sự điều chỉnh kịp thời theo thị hiếu của ngời tiêu dùng và biến động của thị trờng. - Công nghệ còn lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh dẫn đến giá xuất khẩu còn cao, kém sức cạnh tranh. - Trình độ đội ngũ cán bộ cha đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, thiếu những cán bộ trẻ năng động, đội ngũ công nhân tay nghề cha cao còn thiếu tác phong công nghiệp trong sản xuất. Nếu Công ty giải quyết tốt những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty có thể đứng vững và mở rộng xuất khẩu trên thị trờng quốc tế trớc sức ép cạnh tranh gay gắt nh hịên nay. Chơng III GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI TRONG THỜI GIAN TỚI I. Định hớng phát triển của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 Ở Việt Nam dệt may là một ngành có truyền thống lâu đời, thu hút trên 1.6 triệu lao động, hàng năm đã có những đóng góp đáng kể vào tăng trởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và đăc biệt là đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Có thể nói hơn 10 năm qua ngành dệt may nớc ta đã có những bớc phát triển mạnh mẽ, sản phẩm dệt may xuất khẩu nhiều năm liền luôn đứng thứ hai trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên, chất lợng sản phẩm dệt may xuất khẩu đợc đánh giá cao trên thị trờng thế giới, đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Để có thể duy trì và phát huy những u thế đã đạt đợc của một ngành công nghiệp nhẹ mũi nhọn, ngành dệt may Việt Nam đã đa ra định hớng phát triển ngành dệt may đến năm 2010 nh sau: - Ưu tiên phát triển các cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu hoá chất phục vụ sản xuất, tiết kiệm ngoại tệ đồng thời tạo thế chủ động trong kinh doanh. - Tăng cờng phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở trồng bông, doanh nghiệp dệt, hoá chất, khuyến khích các thành phần kinh tế cùng phát triển. - Chú trọng công tác thiết kế cho các sản phẩm dệt mới nhằm từng bớc củng cố vững chắc uy tín, nhãn hiệu hàng dệt Việt Nam trên thị trờng quốc tế. - Tổ chức lại hệ thống quả lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế, tăng nhanh số lợng tạo bớc nhảy vọt về chất lợng đối với các sản phẩm dệt may nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nớc. - Chú trọng đầu t chiều sâu trang thiết bị công nghệ cao, kỹ thuất tiên tiến hiện đại để cân đối lại dây chuyền sản xuất cho đồng bộ. Bổ sung thay thế các thiết bị lạc hậu, cải tạo nâng cấp một số máy móc nhằm tăng năng suất, giảm chi phí, mở rộng mặt hàng, khắc phục ô nhiễm môi trờng. Ngành dệt may Việt Nam phấn đấu đến năm 2005 đạt kim ngạch xuất khẩu 5 tỷ USD và 7,5 tỷ USD vào năm 2010 với mức tăng trởng bình quân hàng năm là 15%, tăng tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm xuất khẩu lên 45-50%, tạo việc làm cho khoảng 2 triệu lao động xã hội với mức thu nhập bình quân 100USD/ngời/tháng. II. Phơng hớng phát triển của Công ty dệt Minh Khai thời gian tới Là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty may Việt Nam, Công ty dệt Minh Khai cũng đang từng bớc thực hiện chiến lợc tăng tốc của dệt may đặt ra với mục tiêu là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao, không ngừng khẳng định vai trò của Công ty trong hàng chục các doanh nghiệp trực thuộc tổng Công ty. Căn cứ vào xu hớng phát triển chung của toàn ngành dệt, trên cơ sở nhiệm vụ đợc giao, dựa vào nội lực và ngoại lực, Công ty đã đề ra cho mình một hớng đi đúng đắn để mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trờng xuất khẩu, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất trong tơng lai nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty. * Về chiến lợc kinh doanh xuất khẩu . Trên cơ sở chiến lợc kinh doanh chung, Công ty dệt Minh Khai đã đặt ra những kế hoạch để phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty nhằm thích ứng hơn nữa với cơ chế thị trờng và phát triển đúng hớng. Công ty đặt ra phơng châm cho hoạt động xuất khẩu là hoàn thành đúng thời hạn của các hợp đồng xuất khẩu, phấn đấu hạ giá thành sản xuất tới mức tối đa có thể. Công ty cũng đề ra mục tiêu quyết tâm giữ vững và củng cố hơn nữa thị phần của mình trên thị trờng Nhật Bản. Trên cơ sở đó, Công ty đề ra phơng hớng phát triển sản xuất - xuất khẩu trong những năm tới nh sau: - Tăng vốn kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất phù hợp với tiềm năng cũng nh yêu cầu của Công ty. - Đầu t chiều sâu cho máy móc thiết bị, nhập các dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, bổ sung cho các thiết bị cũ, đáp ứng các yêu cầu sản xuất mới. - Dần chuyển sang dùng nguyên vật liệu trong nớc hoàn toàn thay cho việc phải nhập khẩu nguyên liệu sản xuất nh hiện nay. - Tiếp tục nâng cao chất lợng sản phẩm áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9002 để có thể đáp ứng đợc yêu cầu của các khách hàng khó tính nớc ngoài. - Mở rộng thị trờng xuất khẩu sang các thị trờng khác nh EU, Châu Á, Mỹ ... bên cạnh đó tiếp tục củng cố và mở rộng xuất khẩu sang thị trờng NHật. - Xúc tiến quảng cáo, bán hàng rộng rãi, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nớc để giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm các bạn hàng. - Xây dựng một hệ thống kênh phân phối hoàn chỉnh bao gồm các cửa hàng và đại lý ở trong nớc và ngoài nớc. - Tiếp tục bồi dỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật để nâng cao khả năng tiếp thu và ứng dụng nhanh các công nghệ sản xuất hiện đại để đa vào vận hành sản xuất. III. Một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai. Trong bối cảnh hiện nay, một công ty muốn tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh gay gắt là điều không phải dễ, song cũng không hoàn toàn là quá khó nếu nh công ty đề ra đợc mục tiêu và có hớng đi thích hợp trong từng giai đoạn. Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu và những khó khăn tồn tại của Công ty dệt Minh Khai hiện nay, tôi xin mạnh dạn đa ra một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới nh sau: 1. Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trờng Nghiên cứu thị trờng là một việc làm hết sức cần thiết đối với bất kỳ một công ty kinh doanh nào đặc biệt là công ty kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay công tác nghiên cứu thị trờng của Công ty dệt Minh Khai vẫn còn khá yếu kém. Với nhiệm vụ chồng chất và số lợng nhân viên ít ỏi nh vậy nên phòng kế hoạch thị trờng không thể thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trờng . Trong những năm tới để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu Công ty cần có sự quan tâm đầu t đúng đắn cho công tác này bằng các biện pháp cụ thể sau: - Thành lập riêng một phòng ban chuyên nghiên cứu thị trờng, còn gọi là phòng Marketing. Các nhân viên cán bộ trong phòng này phải là những ngời có năng lực, thông thạo nghiệp vụ, có kinh nghiệm hiểu biết về thị trờng trong nớc và quốc tế. Bên cạnh đó Công ty phải tiến hành tuyển dụng thêm nhân viên và trang bị cho họ những kiến thức hiểu biết về thị trờng, sản phẩm và đối thủ cạnh tranh của Công ty. - Đầu t thoả đáng cho công tác nghiên cứu thị trờng bằng cách hàng năm Công ty trích một phần lợi nhuận để đầu t cho hoạt động này. Đồng thời tổ chức tạo điều kiện cho các nhân viên thị trờng có điều kiện đi khảo sát thị trờng nớc ngoài; tích cực tham gia các hội chợ triển lãm, đặc biệt là các hội chợ triển lãm tổ quốc tế tổ chức tại nớc ngoài để giới thiệu sản phẩm của Công ty đến ngời tiêu dùng, đồng thời đó cũng là dịp để Công ty có thể trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và ngời tiêu dùng, bám sát nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng. 2. Hoàn thiện kênh phân phối xuất khẩu trên thị trờng truyền thống, mở rộng xuất khẩu sang các thị trờng mới - đồng thời củng cố vững chắc thị trờng nội địa 2.1. Hoàn thiện kênh phân phối trên thị trờng xuất khẩu truyền thống Thị trờng xuất khẩu truyền thống của Công ty là Nhật Bản. Bằng những nỗ lực và cố gắng không ngừng phục vụ tốt yêu cầu của khách hàng, Công ty đã dần chiếm lĩnh đợc thị trờng Nhật Bản, thị phần ngày càng tăng lên. Trong kế hoạch phát triển, Công ty luôn xác định rõ Nhật Bản luôn là thị trờng xuất khẩu truyền thống chủ lực của Công ty. Hiện nay, hệ thống kênh phân phối của Công ty còn quá nhỏ bé, đơn giản, các nhà phân phối sản phẩm của Công ty luôn tìm cách ép giá buộc Công ty phải giảm giá xuất khẩu, nên hiệu quả và lợi nhuận mang lại cho Công ty cha cao. Vì vậy đây là một bất lợi lớn trong việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng này. Trong thời gian tới, bên cạnh việc xuất khẩu trực tiếp cho các nhà phân phối Nhật Bản, Công ty cần lập kế hoạch đầu t, thành lập một số cửa hàng bán sản phẩm xuất khẩu của Công ty trực tiếp trên thị trờng Nhật Bản. Đồng thời tích cực tìm kiếm mở rộng quan hệ bán hàng xuất khẩu với các nhà bán lẻ trên thị trờng Nhật Bản là các cửa hàng, tạp hoá, siêu thị, khách sạn Nhật Bản. Hiện nay ở Nhật Bản đang phát triển cách thức bán hàng theo đơn đặt hàng, chọn hàng qua cataloge. Mẫu mã các sản phẩm giới thiệu trên cataloge nên thay đổi thờng xuyên. Công ty nên thành lập một đại lý bán hàng xuất khẩu của Công ty tại đây. Việc bán hàng xuất khẩu trực tiếp có thể sử dụng là lực lợng bán hàng của Công ty, hoặc ngời bán hàng là ngời Nhật Bản. Sử dụng lực lợng bán hàng xuất khẩu là ngời Nhật Bản sẽ góp phần thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trờng này. 2.2. Mở rộng xuất khẩu sang các thị trờng mới Bên cạnh thị trờng xuất khẩu truyền thống Nhật Bản, Công ty dệt Minh Khai cần có sự đầu t nghiên cứu, bằng các chiến dịch quảng cáo, khuếch trơng giới thiệu sản phẩm để thâm nhập và mở rộng thị trờng xuất khẩu sang các thị trờng tiềm năng khác. Dự định của Công ty trong thời gian tới là tìm cách thâm nhập thị trờng Mỹ, đẩy mạnh xuất khẩu sang EU. Để thực hiện mở rộng thị trờng xuất khẩu sang Mỹ, EU thì các công việc Công ty cần phải làm là: - Đầu t chiều sâu cho công tác nghiên cứu thị trờng. - Không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm. - Xúc tiến quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng nh tivi, đài, báo, tạp chí, các băng rôn khẩu hiệu, áp phích, quảng cáo trên mạng Internet. - Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng trên các thị trờng Mỹ và EU nhằm giới thiệu sản phẩm của mìng tới ngời tiêu dùng. Các công việc nghiên cứu quảng cáo tham gia hội chợ triển lãm sẽ do các nhân viên phòng marketing đảm nhiệm. 2.3. Củng cố vững chắc thị trờng tiêu thụ nội địa Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt nh ngày nay, các Công ty xuất khẩu không chỉ phải cạnh tranh trên thị trờng quốc tế mà sự cạnh tranh còn diễn ra ngay tại thị trờng nội địa của chính Công ty xuất khẩu. Thị phần của Công ty xuất khẩu trên thị trờng nội địa rất quan trọng. Những năm qua Công ty dệt Minh Khai chỉ chú trọng tới xuất khẩu, để ngỏ thị trờng nội địa trong khi thị trờng này đang có nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng các loại sản phẩm của Công ty. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần phải có sự quan tâm đầu t đúng đắn tới thị trờng nội địa. Hiện tại việc tiêu thụ sản phẩm khăn bông của Công ty trên thị trờng nội địa mới chỉ dừng lại ở việc tiêu thụ trên một số tỉnh miền Bắc (chủ yếu là Hà Nội). Sản phẩm đợc tiêu thụ thông qua những ngời bán buôn, bán lẻ siêu thị nhà hàng và qua hai cửa hàng giới thiệu sản phẩm, một ở Hà Nội và một ở Hải Phòng. Tuy nhiên cả hai cửa hàng này đều cha đợc đặt ở ngay trung tâm thơng mại và các khu đông dân nên hiệu quả bán hàng không cao. Công ty nên di chuyển các cửa hàng này tới các khu đông dân, tổ chức thêm một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các khu trung tâm thơng mại. Ngoài ra, trong tơng lai Công ty cần mở thêm một số đại lý tiêu thụ để tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng ở xa có thể trực tiếp liên lạc với các đại lý. Mặt khác để giữ vững và củng cố vị trí của mình trên thị trờng nội địa, Công ty cần tạo nên mối quan hệ gần gũi hơn với khách hàng. Tạo điều kiện cho quá trình mua hàng của khách hàng đợc nhanh chóng thuận lợi. Đối với những khách hàng mua với số lợng lớn thì Công ty có thể khuyến khích bằng các dịch vụ vận chuyển miễn phí, xong chỉ áp dụng với khách hàng có lô hàng vận chuyển trong phạm vi nội thành Hà Nội, hoặc áp dụng các biện pháp chiết khấu giảm giá đối với khách hàng mua với số lợng lớn, thanh toán nhanh hoặc đúng thời hạn. 3. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm Đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất khẩu nói riêng thì biện pháp hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao lợi nhuận là một công việc tất yếu. Công ty dệt Minh Khai hiện nay đang phải cạnh tranh gay gắt trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Các sản phẩm của Công ty có chất lợng tốt nhng giá bán còn cao. Vì vậy, Công ty phải có hớng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm có thể đợc thực hiện nh sau: - Giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách tăng số lợng nguyên liệu nội địa. Tăng ý thức trách nhiệm trong việc mua, vận chuyển và bảo quản nguyên vật liệu. Nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân để họ sản xuất tiết kiệm và đạt năng suất cao. - Giảm chi phí cố định và hạ giá thành sản phẩm bằng cách tăng số lợng sản phẩm sản xuất ra. Hiện nay máymóc thiết bị của Công ty cha hoạt động hết công suất, mới hoạt động 60% công suất nên đẩy giá thành sản phẩm của Công ty lên. Vì vậy, Công ty cần nhanh chóng tìm kiếm thị trờng mới, khách hàng mới để máy móc thiết bị hoạt động hết công suất. 4. Đào tạo nhân lực, bồi dỡng đội ngũ công nhân tay nghề cao tăng cờng công tác bồi dỡng, đào tạo cán bộ quản lý Xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay của Công ty dệt Minh Khai là công nhân quen với lối làm việc cũ nên mặt yếu của họ là tác phong công nghiệp cha có hoặc cha rõ nét, trình độ tay nghề và tính kỷ luật cha cao cha có niềm say mê với công việc mình đảm nhận. Bởi vậy Công ty cần thờng xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề của ngời lao động. Bên cạnh đó Công ty cần phải có các biện pháp nâng cao chất lợng ngời lao động bằng cách: - Xây dựng tác phong công nghiệp. - Xoá bỏ tâm lý và phong cách của nền sản xuất nhỏ nh cá nhân. - Có chế độ thởng phạt nghiêm minh. Việc tuyển dụng đào tạo công nhân cần phải có định hớng chiến lợc lâu dài có thể cho công nhân đi học ở các trờng đào tạo công nhân kỹ thuật. Song song với việc dạy nghề phải giáo dục lớp thợ mới nhận thức đợc vai trò, vị trí của ngời công nhân trong nền kinh tế có công nghiệp phát triển, sự cần thiết phải có tác phong công nghiệp quan trọng nh thế nào. Làm cho ngời công nhân biết đợc chất lợng sản phẩm rất cần thiết đối với hoạt động xuất khẩu, với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lớp công nhân cũ cũng phải tiến hành hoạch định kế hoạch đào tạo huấn luyện một cách liên tục, có hệ thống để cho họ nắm bắt kịp thời những thay đổi về công nghệ, thiết bị. Đồng thời với việc đào tạo đội ngũ công nhân tay nghề cao Công ty còn phải bồi dỡng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý bằng cách: - Công ty cử cán bộ đi học nhằm nâng cao trình độ quản lý, đáp ứng nhu cầu của Công ty cũng nh của thị trờng. - Công ty nên tuyển mới một số cán bộ kinh tế nhằm cân bằng với tầm quan trọng của Công ty. - Công ty nên đào tạo đội ngũ chuyên gia thiết kế những mẫu mã, nghiên cứu sáng tác các mẫu thêu phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của các vùng thị trờng khác nhau về kiểu dáng, mầu sắc, kết cấu chất liệu hoa văn trang trí... của ngời tiêu dùng. IV. Một số kiến nghị 1. Kiến nghị với nhà nớc Ngành dệt may là ngành kinh tế mũi nhọn của nớc ta, chuyên sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, ngành có thể mang lại nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động. Tuy nhiên Công ty dệt Minh Khai nói riêng và ngành dệt may nói chung đang gặp rất nhiều khó khăn trong môi trờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đặc biệt là từ khi Trung Quốc gia nhập WTO, phải đơng đầu với nhiều thách thức mới là hàng Trung Quốc đã rẻ nay lại đợc giảm thuế nhiều hơn nên giá xuất khẩu lại càng rẻ. Bản thân mỗi doanh nghiệp xuất khẩu dệt may sẽ rất khó vợt qua những khó khăn này. Vì vậy Nhà nớc cần phải có nhiều biện pháp đồng bộ hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy ngành dệt may phát triển trong đó tập trung vào các biện pháp sau: - Có chính sách đầu t thỏa đáng đối với ngành dệt may và chính sách u tiên cho ngành dệt may. Hiện nay ngành dệt may gặp rất nhiều khó khăn nhng nguyên nhân chủ yếu là số máy móc thiết bị đã quá cũ và lạc hậu, không đủ vốn để đầu t cho máy móc thiết bị, công nghệ mới. Vậy Nhà nớc cần tăng vốn đầu t cho ngành dệt may, có các chính sách u đãi đối với ngành nh: Giảm thuế VAT xuống còn 5% (thuế VAT hiện đang áp dụng là 10%), giảm thuế thu nhập doanh nghiệp xuống 25% bằng với thuế thu nhập doanh nghiệp đang áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài; cho vay với lãi xuất u đãi hơn và ngân hàng nên nới lỏng điều kiện cho vay, cho các doanh nghiệp trong ngành vay vốn trung và dài hạn nhiều hơn với lãi xuất thấp hơn; cho phép các doanh nghiệp Nhà nớc trong ngành giữ lại nhiều lợi nhuận hơn để đầu t phát triển. Mặt khác Nhà nớc cần cải tiến thủ tục hành chính trong việc quản lý xuất nhập khẩu, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu đợc dễ dàng. Ngoài ra, Nhà nớc nên phối hợp với các tổ chức Việt Nam ở nớc ngoài môi giới khách hàng và tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp trong ngành dệt may; cung cấp những thông tin về thị trờng xuất khẩu. - Chính sách phát triển các ngành phụ trợ cho ngành dệt may. Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành dệt may phải nhập nguyên liệu ở nớc ngoài với giá cao. Vì vậy Nhà nớc nên có chính sách phát triển các ngành trồng bông và các ngành chế biến sợi, ngành hóa chất phục vụ cho ngành dệt may. - Có chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Đối với những sản phẩm dệt may nào mà ta có thể sản xuất đợc thì Nhà nớc nên đánh thuế nhập khẩu cao và có biện pháp xử lý nghiêm minh các hoạt động nhập khẩu trái phép, buôn lậu. Tuy nhiên việc đánh thuế nhập khẩu cao chỉ có thể áp dụng trong một thời gian ngắn, bởi vì đến năm 2003 khi Việt Nam chính thức gia nhập AFTA, xóa bỏ hàng rào thuế quan. Vì vậy một mặt đòi hỏi các doanh nghiệp phải cố gắng không ngừng mặt khác, Nhà nớc nên chăng giảm thuế mà không phải là xóa bỏ hoàn toàn đối với hàng dệt may xuất khẩu, nên đánh thuế rất thấp hoặc không đánh thuế đối với mặt hàng dệt may xuất khẩu. Tóm lại nếu Nhà nớc làm đợc các điều này chắc chắn sẽ giúp không chỉ cho Công ty dệt Minh Khai nói riêng mà còn cho cả ngành dệt may nói chung vợt qua những khó khăn này và ngày càng phát triển, có thể cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp trên thế giới; các mặt hàng dệt may của Việt Nam ngày càng có chất lợng cao và có khả năng xuất khẩu với khối lợng lớn. 2. Kiến nghị với Công ty Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, Công ty dệt Minh Khai muốn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì sự quan tâm giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi của nhà nớc là hết sức cần thiết, song quan trọng hơn cả là Công ty phải dựa vào nội lực của chính mình. Với những khó khăn còn tồn tại hiện nay của Công ty thì việc áp dụng các giải pháp nhằm giải quyết các khó khăn cần phải đợc xem xét và triển khai thực hiện ngay. Cụ thể ở đây Công ty dệt Minh Khai cần phải: - Nhanh chóng thành lập phòng marketing, tăng cờng đầu t cho các hoạt động điều tra nghiên cứu thị trờng. - Điều chỉnh lại chính sách giá mà hiện tại Công ty đang áp dụng. Vì chính sách giá này làm cho giá cả sản phẩm của Công ty trở nên cứng nhắc, không phân biệt giữa giá bán buôn và bán lẻ; đồng thời hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu. - Tích cực, tăng cờng đầu t hơn nữa cho việc đổi mới, sửa chữa máy móc thiệt bị nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm làm ra đáp ứng đợc yêu cầu của xuất khẩu. - Quan tâm hơn nữa tới môi trờng làm việc và đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty, có các chính sách khuyến khích đãi ngộ hợp lý đối với nhân viên. KẾT LUẬN Công ty dệt Minh Khai là một doanh nghiệp lớn và đợc coi là lá cờ đầu của ngành công nghiệp Hà nội. Trong quá trình xây dựng và phát triển của mình, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn nhng dới sự lạnh đạo sâu sát sáng tạo của ban lãnh đạo và sự nỗ lực lao động hết mình của ngời lao động, Công ty đã dần thoát khỏi khó khăn. Từ khi chuyển đổi cơ chế, Công ty đã đầu t máy móc thiết bị công nghệ mới nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng thị trờng xuất khẩu và khẳng định uy tín của công ty trên trờng quốc tế. Điều đó khiến những năm gần đây công ty thu đợc những kết quả hết sức khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng trởng ổn định và phát triển trong cơ chế mới. Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty, em đã thu đợc những điều hết sức bổ ích. Với một số giải pháp nêu ra ở trên mà em thấy là thiết thực và có tính khả thi cao đối với công ty, em hy vọng sự đóng góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình có thể giúp công ty phát triển đi lên vững mạnh hơn xứng đáng là đơn vị chủ lực của ngành dệt may Hà nội. Hoàn thành Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng các phòng ban trong công ty và sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Quy. Trong quá trình viết đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót, vậy mong đợc sự góp ý của ban lãnh đạo các phòng ban, thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên để em có thể làm tốt công việc thực tế sau này. Sinh viên Nguyễn Ngọc Ly DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình “ Kinh tế ngoại thơng”, GS.TS Bùi Xuân Lu. 2. Giáo trình “Quản trị học”, Nguyễn Hải Sản, NXB Thống kê. 3. Giáo trình Marketing căn bản (Marketing Essentials), NXB Thống kê, 1997. 4. Tài liệu về hoạt động và cơ cấu tổ chức của Công ty dệt Minh Khai. 5. Báo cáo tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty dệt Minh Khai các năm. 6. Tạp chí dệt may và thời trang năm 2001 và năm 2002. 7. Một số các báo và tạp chí khác : - Thời báo Kinh tế Việt Nam. - Tạp chí Kinh tế phát triển. - Tạp chí Công nghiệp. - Tạp chí Thơng mại. - Báo Ngoại thơng. - Tạp chí Nhật Bản và Đông Nam Á.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai.pdf
Tài liệu liên quan