Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..... 
KHOA .... 
Luận văn 
Thực trạng và giải phỏp 
phũng ngừa rủi ro tớn dụng 
tai CN NHCT Đống Đa 
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại CN NHCT Đống Đa 
+ 
666 
Mục Lục 
Lời mở đầu 
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về rủi ro tớn dụng 
1.1. Tớn dụng. 
1.2. Rủi ro tớn dụng và biện phỏp quản trị rủi ro tớn dụng 
trong cỏc ngừn hàng thương mại 
Chương 2: Thực trạng rủi ro tớn dụng tại Chi nhỏnh Ngừn 
hàng Cụng Thương Đống Đa 
2.1. Khỏi quỏt chung về tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của 
Chi nhỏnh Ngừn hàng Cụng Thương Đống Đa. 
2.2. Thực trạng hoạt động tớn dụng và những rủi ro tớn dụng 
tại Chi nhỏnh NHCT Đống Đa 
Chương 3: Một số giải phỏp và kiến nghị nhằm ngăn ngừa 
và hạn chế rủi ro tớn dụng tại Chi nhỏnh Ngừn hàng Cụng 
Thương Đống Đa 
3.1. Định hướng hoạt động của Chi nhỏnh NHCT Đống Đa 
trong thời gian tới 
3.2. Giải phỏp hạn chế rủi ro tớn dụng tại Chi nhỏnh NHCT 
Đống Đa 
3.3. Một số kiến nghị 
KẾT...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
79 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..... 
KHOA .... 
Luận văn 
Thực trạng và giải pháp 
phòng ngừa rủi ro tín dụng 
tai CN NHCT Đống Đa 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
+ 
666 
Mục Lục 
Lời mở đầu 
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về rủi ro tớn dụng 
1.1. Tớn dụng. 
1.2. Rủi ro tớn dụng và biện phỏp quản trị rủi ro tớn dụng 
trong cỏc ngõn hàng thương mại 
Chương 2: Thực trạng rủi ro tớn dụng tại Chi nhỏnh Ngõn 
hàng Cụng Thương Đống Đa 
2.1. Khỏi quỏt chung về tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của 
Chi nhỏnh Ngõn hàng Cụng Thương Đống Đa. 
2.2. Thực trạng hoạt động tớn dụng và những rủi ro tớn dụng 
tại Chi nhỏnh NHCT Đống Đa 
Chương 3: Một số giải phỏp và kiến nghị nhằm ngăn ngừa 
và hạn chế rủi ro tớn dụng tại Chi nhỏnh Ngõn hàng Cụng 
Thương Đống Đa 
3.1. Định hướng hoạt động của Chi nhỏnh NHCT Đống Đa 
trong thời gian tới 
3.2. Giải phỏp hạn chế rủi ro tớn dụng tại Chi nhỏnh NHCT 
Đống Đa 
3.3. Một số kiến nghị 
KẾT LUẬN 
Trang 
2 
3 
27 
33 
53 
58 
67 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
Lời mở đầu 
 Nền kinh tế thị trường tại Việt Nam đang trên đà phát triển một cách 
mạnh mẽ, chúng ta đang có rất nhiều điều kiện thuận lợi dể tiến lên một 
nước công nghiệp tiến tiến. Đồng thời đó là một môi trường cạnh tranh rất 
khắc nghiệt. Đòi hỏi mỗi chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường phải có 
một khả năng tài chính vững mạnh và trong sạch. Vấn đề vốn đầu tư trong 
nên kinh tế hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng và nhạy cảm. Yêu cầu đặt ra 
là chúng ta cần phải có lượng vốn lớn đầu tư vào nền kinh tế. Do đó vai trò 
tín dụng ngân hàng trong hoạt động kinh tế là hết sức quan trọng. 
 Trong vòng quay của nền kinh tế, ngành ngân hàng luôn có ảnh 
hưởng to lớn trong hoạt động kinh doanh. Để dáp ứng nhu cầu cấp thiết của 
nền kinh tế về vấn đề vốn đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chính sách tín 
dụng cho phù hợp, hiệu quả cao, rủi ro thấp nhất có thể. Trước tình hình hội 
nhập của toàn bộ nên kinh tế, cũng như của ngành ngân hàng nói riêng, yêu 
cầu đặt ra đối với hệ thống Ngân hàng Công thương và Chi nhánh Ngân 
hàng Công Thương khu vực Đống Đa là phải hạn chế thấp nhất rủi ro trong 
hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. 
 Nhận thức được sự quan trọng của vấn đề này, tôi đã lụă chọn đề tài: 
“Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương 
khu vực Đống Đa”. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn 
đọc để góp phàn làm cho đề tài này đựơc hoàn chỉnh hơn nữa. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn! 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
CHƯƠNG 1 
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 
1.1. Tín dụng. 
1.1.1. Khái niệm. 
 Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay 
là ngân hàng và các dịnh chế tài chính khác với bên đi vay là cá nhân, doanh 
nghiệp…Trong đó quyền cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử 
dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách 
nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc lẫn lãi cho bên cho vay khi đén hạn 
thanh toán. 
Bên cạnh đó quan hệ tín dụng cũng cần được hiểu là quan hệ hai 
chiều, và ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. 
 Nghiệp vụ kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt của 
NHTM để tạo ra lợi nhuận nhằm bù đắp những chi phí phát sinh trong hoạt 
động kinh doanh, trong đó có chi phí bù đăp rủi ro tín dụng, và các chi phí 
khác. 
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng. 
 - Những hình thức trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm cho vay 
và cho thuê . Tài sản giao dịch trong cho vay là bằng tiền và tài sản trong 
cho thuê là bất động sản và động sản. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, 
tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. 
 - Lòng tin: Quan hệ tín dụng được hình thành trên cơ sở niềm tin rằng 
người đi vay sẽ hoàn trả đúng hạn. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 - Về mặt pháp lý, những văn bản xác dịnh quan hệ tín dụng như hợp 
đồng tín dụng, khế ước…đó là những văn bản pháp lý nhằm ràng buộc 
những trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên cho vay và đi vay. 
 - Tính hoàn trả: Người đi vay thông thường phải thanh toán phần lãi 
ngoài vốn gỗc, vì vậy người đi vay phải thanh toán nhiều hơn so với lúc đầu 
vay. 
 - Tính thời hạn: Là khoảng thời gian mà người đi vay phải hoàn trả 
đúng hạn. 
1.1.3. Vai trò của tín dụng. 
 - Thứ nhất, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản 
xuất đồng thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế. 
 Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan 
trọng đối với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó quan hệ mua bán chịu luôn tồn 
tại trên thị trường, do đó với hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình 
luân chuyển vốn trong nền kinh tế được diễn ra nhanh hơn, giúp cho người 
cần vốn có thể tìm được vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt 
động sản xuẩt kinh doanh được liên tục và giúp cho người thừa vốn có thể 
bảo quản an toàn, đồng thời kinh doanh kiếm lời. 
 Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình 
thành vốn cho doanh nghiệp, đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào 
sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá 
trình tái sản xuất xã hội. 
 - Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản 
xuất. 
 Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm 
thời nhàn rỗi phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho vay 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
tới các đơn vị kinh tế co nhu cầu vốn phục vụ cho qua trình sản xuất kinh 
doanh. Đầu tư tập trung là yêu cầu tất yếu của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, 
hạn chế sự lãng phí vốn, tiết kiệm mọi nguồn lực như thời gian, chi phí huy 
động vốn cho sản xuất… 
 - Thứ ba, tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và luân 
chuyển tiền tệ. 
 Tín dụng đã tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hoá và 
luân chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những 
ngành kinh tế trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động 
tín dụng luôn chịu sự chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của 
Chính phủ, vì vậy đã góp phần vào việc đẩy nhanh qua trình lưu chuyển tiền 
tệ trong nên kinh tế thị trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong quá 
trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn. 
 -Thứ tư, tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế 
 Với sự tài trợ tín dụng của ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực 
hiện một chế độ hạch toán kinh tế và các định chế tài chính khác một cách 
minh bạch và hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng các doanh 
nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng tín dụng, phải thực hiện thanh toán lãi và 
nợ vay đúng hạn, cũng như việc chấp hành các quy định ràng buộc trách 
nhiệm nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng như là về vấn đề tài chính… 
 Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng 
phải quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất 
kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 
 - Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 
 Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của đát nước yêu cầu các 
doanh nghiệp phải mở rộng mối quan hệ kinh tế không chỉ trong phạm vi 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
một quốc gia mà còn phả mơ rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Tín dụng 
đã trở thành cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với thế giới và khu vực. Đối 
với nước ta, một nước đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, tín 
dụng đóng vai trò rất quan trọng nhất là trong công tác xuất nhập khẩu, trong 
công cuộc quảng bá thương hiệu NGƯỜI VIỆT trên thế giới. 
 Tín dụng ngày nay là một công cụ để giúp đỡ các doanh nghiệp trong 
nước có đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua 
bán chịu hàng hóa, mở rộng sản xuất , nang cao chất lượng sản phẩm cho 
phù hợp với yêu cầu về quy mô và chất lượng của thị trường thế giới. 
 - Thứ sáu, tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém 
phát triển và các ngành kinh tế trọng điểm. 
 Với công cụ tín dụng, Chính phủ sẽ tài trợ cho các ngành kinh tế kém 
phát triển bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài, mức vốn 
lớn. Ngoài ra, Chính phủ còn tập tung vốn tín dụng vào việc phát triển các 
ngành kinh tế mũi nhọn, để tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác 
phát triển theo. Điều này được thể hiện rõ trong chính sách, chiến lược phát 
triển đất nước từng thời kỳ. 
 - Thứ bảy, tín dụng góp phần điều chính cơ cấu kinh tế, chính sách 
kinh tế, hạn chế lạm phát. 
 Ngân hàng tạo ra các nguồn vốn chủ yếu từ việc huy động các nguồn 
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua chính sách lãi suất linh hoạt hấp 
dẫn, sau đó đầu tư vào nền kinh tế, vào các công trình trọng điểm trong 
chính sách phát triển đất nước mà Chính phủ đã đề ra. Bên cạnh đó vẫn đảm 
bảo đựơc không ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình giá cả và lưu thông tiền tệ 
quốc gia. Ngược lại, Nhà nước sử dụng biện pháp khác, ví dụ như phát hành 
tiền giấy để tạo nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế, sẽ gây ra sự mất cân đối 
trong lưu thông, trong quan hệ hàng hoá - tiền tệ, làm tăng lạm phát… Kết 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
quả là ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất 
nước. 
1.2. Rủi ro tín dụng và biện pháp quản trị rủi ro tín dụng trong các 
ngân hàng thương mại 
1.2.1. Hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị 
trường. 
 Sau khi đất nước tiến hành chuyển đổi nền kinh tế theo hướng thị 
trường và có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, hệ thống ngân hàng 
được phân chia thành hai cấp. Ngân hàng Nhà nước được đảm nhiệm chức 
năng quản lý vĩ mô, còn các NHTM thực hiên nhiệm vụ kinh doanh trên lĩnh 
vực tài chính tiền tệ trong đó có hoạt động kinh doanh tín dụng. NHTM 
được hoạt động độc lập trển cơ sở lỗ lãi tự chịu trách nhiệm. 
Nguồn vốn kinh doanh hiện nay không còn do Nhà nước cấp mà phải 
tự huy động từ những nguồn nhàn rỗi trong xã hội, thực hiên các hoạt động 
kinh doanh mang lại lợi nhuận bù đắp các chi phí đầu vào, trên nguyên tắc 
phù hợp với các chế độ, chính sách kinh tế xã hội của đất nước trong từng 
thời kỳ. 
1.2.2. Rủi ro tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong 
hoạt động kinh doanh tín dụng của NHTM 
1.2.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng 
 Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín 
dụng cho một khách hàng, hay có thể hiểu là khả năng khách hàng không trả 
được nợ theo hợp đồng tín dụng. Xét về khía cạnh của ngân hàng, thi rủi ro 
tín dụng đồng nghĩa với thu nhập dự tính của ngân hàng từ các tài sản có 
sinh lời không được hoàn trả đày đủ cả về mặt số lượng và thời hạn. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 Do quan hệ tín dụng được hiểu theo hai chiều là đi vay và cho vay, vì 
vây, cũng cần phải hiểu rủi ro tín dụng theo hai chiều đó là rủi ro trong cho 
vay và rủi ro trong hoạt động đi vay. 
 Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu càu cấp thiết về nguòn vốn 
đàu tư càng lớn thì mức độ rủi ro tín dụng càng cao. Nguồn thu nhập chính 
của các NHTM là từ lãi suất mà người vay sẽ thanh toán cho ngân hàng, 
phần khác là từ hoạt động trao đổi các món vay hoặc từ việc bảo đảm và 
cung cấp các dịch vụ tương tự. Nguồn thu nhập này phụ thuộc chủ yếu vào 
doanh số và lãi suất cho vay. 
 Tuy nhiên không có gi đảm bảo chắc chắn rằng tiền vay và tiền lãi sẽ 
được người vay hoàn trả đúng hạn và đầy đủ. Sự mất mát vốn vay và thu 
nhập này do nhiều nguyên nhân khác nhau, đó chính là những rủi ro mà 
ngân hàng thường gặp khi cho vay. Những rủi ro này là một nhân tố quan 
trọng có thể quyết định sự tồn tại của cả một ngân hàng. Vì vậy, mục tiêu 
chính của các nhà quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo lợi nhuận tối đa ở các 
mức rủi ro có thể chấp nhận được. Trong điều kiện cạnh tranh việc cung cấp 
dịch vụ tài chính – ngân hàng gia tăng và bị áp lực từ nhiều phía, do đó có 
thể nói rằng tình trạng rủi ro và đặc biệ là rủi ro tín dụng của ngân hàng đang 
được hết sức chú trọng. 
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh 
doanh của các NHTM. 
 Để có thể đánh giá được đúng mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM 
cần phải dựa trên một số chỉ tiêu sau: 
- Chỉ tiêu: Tổng dư nợ tín dụng trên tổng tài sản có 
 Dư nợ tín dụng 
 Tổng tài sản có 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 Đây là chỉ số tổng quan về quy mô hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu 
này phản ánh hiệu quả tín dụng của một đồn tài sản có. 
 Có thể đánh giá kèm với chỉ tiêu: 
 Dư nợ tín dụng 
 Tổng nguồn vốn huy động 
 Từ đó có thể đánh giá được, rằng hiệu quả sử dụng vốn nói chung của 
ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Rủi ro tín 
dụng chỉ có thể xảy ra khi bản thân ngân hàng cho vay quá nhiều so với tiêu 
chuẩn an toàn của Ngân hàng Nhà nước, so với quy mô vốn huy động. 
 Hiện nay, các ngân hàng thường cho vay với tỷ lệ chiếm khoảng trên 
70% trong toàn bộ danh mục tài sản có. Nếu cho vay qua mức sẽ ảnh hưởng 
đến khả năng thanh khoản, khả năng quản lý của ngân hàng, khi đó khả năng 
xảy ra rủi ro tín dụng sẽ rất lớn. 
 - Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 
 Nợ quá hạn 
 Tổng dư nợ 
 Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này 
càng thấp càng tốt, nhưng ngược lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này 
vượt quá tiêu chuẩn chung của ngành thì là xấu. Để có thể đánh giá được 
một cách chính xác hơn về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta cần phải 
đánh giá kèm theo chỉ tiêu vòng quay của các khoản nợ quá hạn này, khả 
năng giải quyết các khoản nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà khả 
năng giải quyết nợ quá hạn hay vòng quay của các khoản nợ quá hạn cao thì 
khả năng ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ sất thấp. Và ngược lại, ngân hàng 
sẽ gặp rủi ro tín dụng. 
 - Chỉ tiêu: Nợ khó đòi trên tổng nợ quá hạn 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 Nợ quá hạn khó đòi 
 Tổng nợ qua hạn 
 Tỷ lệ này đánh giá các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, được xác 
định là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng thu hồi 
vốn thấp, nguy cơ mất vồn cao, chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp. 
 - Chỉ tiêu: Mức độ chênh lệch thời lượng của tài sản có vời tài sản 
nợ 
 Chỉ tiêu này phản ánh nếu kế hoạch huy động vốn và sư dụng vốn 
không có sự nhất quán thì sẽ dẫn đến nguy cơ xả ra rủi ro tín dụng rất cao và 
kho đó mức độ ảnh hưởng là toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Đánh giá 
mức độ ảnh hưởng của sự chênh lệch của thời lượng có thể dựa vào công 
thức sau: 
 E = A - L 
 Trong đó: + A = - DA. A . i 
 1+i 
 L = - DL . L . i 
 1+i 
 Với: * i : lãi suất 
 * DA, DL : là thời lượng của toàn bộ tài sản có và tài sản nợ 
 * A, L : là giá trị của tài sản có và tài sản nợ 
 Trong trường hợp E < 0, chứng tỏ rằng ngân hàng gặp rủi ro trong 
hoạt động kinh doanh, trong đó có cả rủi ro tín dụng. 
1.2.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh 
doanh ngân hàng. 
a. Nhóm nguyên nhân chung 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
a.1. Môi trường kinh tế có những biến động đối nghịch với mục tiêu phát 
triển của mỗi ngân hàng . 
 - Nền kinh tế suy thoái và được thể hiện qua các chỉ số kinh tế vĩ mố 
sau: lạm phát tăng trong nhiều kỳ liên tiếp, sự biến động của đồng nội tệ, lãi 
suất thị trường tăng… 
Lạm phát tăng cao trong nhiều kỳ liên tiếp. Khi đó chỉ số giá cúa các 
loại hàng hoá trên thị trường tăng theo. Điều này đồng nghĩa rằng chi phí sản 
xuất đầu vào tăng, và sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động tiêu thụ trên thị 
trường của người đi vay. Doanh số giảm sẽ kéo theo lợi nhuận giảm theo. 
Kết quả là ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của người di vay đối vói ngân 
hàng 
 Khi có sự biến động của tỷ giá thì cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, 
ví dụ như trong trường hợp cho vay các doanh nghiệp nhập khẩu, nếu tỷ giá 
tăng sẽ dẫn tới trường hợp thua lỗ do chi phí đầu vào tăng, qua đó ảnh 
hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng. 
a.2. Xuất phát từ ảnh hưởng của văn hoá xã hội. 
 Đó là ảnh hưởng của việc thay đổi tập quán tiêu dùng trong xã hội, 
nhất là trong giai đoạn chuyển giao của nền kinh tế nước ta. Đó là sự thay 
đổi cách suy nghĩ của cả một xã hội về thói quen tiêu dùng, nếu doanh 
nghiệp nào không có sự nắm bắt kịp thời mức độ thay đổi đó sẽ gặp khó 
khăn trong hoạt động kinh doanh của mình, thậm chí có thể dẫn tới phá sản, 
điều đó sẽ trực tiếp, hoặc gián tiếp gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt 
động cho vay. 
 Đây thực sự là vấn đề đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có hoạt động 
marketing một cách có hiệu quả.trong giai đoạn canh tranh khắc nghiệt của 
nền kinh tế. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
a.3. Ảnh hưởng của nhân tố công nghệ. 
 Yếu tố công nghệ hiện nay đang là yếu tố rất quan trọng quyết định 
đến sức cạnh tranh trên thị trường cuả mỗi ngân hàng. Trên thực tế, sự thay 
đổi của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh 
của ngân hàng và tới cả quá trình cấp tín dụng. Qua đó nhằm khai thác triệt 
để “vốn thời gian”, kéo dài cánh tay hoạt động của ngân hàng và luôn giữ vị 
trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Góp phần làm hạn chế rủi ro trong 
hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. 
a.4. Ảnh hưởng của môi trường chính trị pháp luật 
 Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự 
giám sát chặt chẽ của luật pháp. Môi trường pháp lý sẽ mang đén cho ngân 
hàng một loạt các cơ hội mới cũng như thách thức mới. Điều này được thể 
hiện rõ trong hoạt động tín dụng, như việc rỡ bỏ các hạn chế trong cho vay 
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, còn sự nới lỏng trong quản lý của luật 
pháp cũng có thể đặt ngân hàng trước những nguy cơ cạnh tranh mới, như 
việc cho phép thành lập các ngân hàng nước ngoài sẽ đặt các ngân hàng của 
nước đó vào tình thế cạnh tranh gay gắt hơn và chính sách đầu tư, tiết kiệm 
của Chính phủ trong từng thời kỳ 
 Sự thiếu chính xác trong dự đoán môi trường luật pháp trong hoạt 
động tín dụng cũng đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro, như dự đoán sai khu 
vực kinh tế được ưu tiêu đầu tư, hay bị hạn chế,… dẫn đến tình trạng sai lầm 
trong chính sách huy động vốn và trong chính sách cho vay. 
 Môi trường chính trị pháp luật này không chỉ bó gọn trong phạm vi 
Luật các tổ chức tín dụng, mà còn liên quan tới Luật dân sự, Luật Doanh 
nghiệp… và cũng không chỉ bó gọn trong phạm vi một quốc gia mà còn mở 
rộng ra phạm vi quốc tế nhất là trong điệu kiện kinh tế hội nhập như hiện 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
nay. Đồng nghĩa với đó là rủi ro sẽ không còn là ở mỗi ngành ngân hàng mà 
lan tới tầm quốc gia, khu vực. 
a.5. Môi trường địa lí 
Các vùng địa lí khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau như tài 
nguyên, giao thông, địa hình, tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng 
hoá dịch vụ nói chung và sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng. 
Chính những điều kiện đó hình thành các tụ điểm dân cư, trung tâm thương 
mại, du lịch hoặc trung tâm sản xuất… 
 Rủi ro trong hoạt động tín dụng do môi trường địa lí mang đến rất khó 
có thể nắm bắt, dự đoán và nếu có thể dự đoán dược thì cũng sẽ bị tổn thất 
rất cao như sự khắc nghiệt của thiên nhiên, sự khan hiếm nguồn tài 
nguyên… Những doanh nghiệp hoạt động trong những khu vực này luôn 
chịu sự cạnh tranh gay gắt, những nguy cơ rủi ro rất cao. 
b. Nguyên nhân từ phía người vay 
b.1. Đối với nhóm khách hàng cá nhân (trong cho vay tiêu dùng) 
 Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi 
tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài 
chính vô cùng quan trọng trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe 
cộ… 
 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tiêu dùng đó là: 
+ Do tình trạng sức khoẻ, bệnh tật, hoặc mâu thuẫn trong gia đình 
+Người vay bị thât nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hưởng đến thu 
nhập 
+ Do người đi vay hoạch định ngân sách không chính xác, hoặc có thể 
do người đi vẳy dụng tiền vay sai mục đích, hoặc chưa có kinh nghiệm trong 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
việc tổ chức sản xuất, quản lý kinh doanh… dẫn đến trả nợ không đúng hạn 
cho ngân hàng. 
 Trong tương lai nhu cầu vay tiêu dùng trong dân cư có khả năng tăng 
mạnh, do mức sống của các tầng lớp dân cư ngày càng tăng cao cả về vật 
chất lẫn tinh thần. Vì vậy, bản thân các ngân hàng cần phải có chính sách tín 
dụng thích hợp để hạn chế rủi ro trong cho vay, đồng thời góp phần nâng cao 
hiệu quả tín dụng. 
b.2. Đối với khách hàng là doanh nghiệp. 
 Những nguyên nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là: 
 + Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay 
vào việc sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm. 
 + Không đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng vốn, lãng phí, tham ô, 
tham nhũng. 
 + Doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của 
mình, đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng. 
 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh xảy ra do tính khả thi của dự án 
còn thấp, không khoa học, không tiếp cận được thị trường. Do chưa đánh giá 
được chính xác nhu cầu thị trường, hay đánh giá sai lầm về khả năng tiêu thụ 
của thị trường. Dẫn đến tình trạng sản phẩm tồn kho quá nhiều so với nhu 
cầu. Cần quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trường nhất là công tác 
Marketing doanh nghiệp. 
 - Doanh nghiệp bị thiệt hại trên thị trường đầu vào. Đây là thị trường 
cung cấp các nguồn lực cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, dịch vụ, 
thiết bị công nghệ…Do không có kế hoạch trước những biến động của thị 
trường như tình trạng tăng giá nguyên vật liệu không thể kiểm soát, trực 
tiếp sẽ làm tăng giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp tăng giá sản phẩm 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
lên thì sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm chậm lại, tình hình luân chuyển 
vốn chậm, ảnh hưởng tơi khả năng thanh toán nợ ngân hàng của doanh 
nghiệp. Ngược lại, nếu doanh nghiệp giữ nguyên giá hoặc không tăng giá thì 
sẽ làm giảm lợi nhuận và khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp trong 
tương lai, thậm chí có thể bị thua lỗ. 
Ngoài ra, còn do chất lượng của nguyên vật liệu không đảm bảo ảnh 
hưởng tới chất lượng sản phẩm, có thể làm giảm uy tín thương hiệu sản 
phẩm trên thị trường, làm giảm khả năng cạnh tranh. Do đó bản thân mỗi 
doanh nghiệp cần phải có chính sách dự trữ nguyên vật liệu để đề phòng 
trường hợp tăng giá gây thiệt hại cho quá trình sản xuất, nhất là đối với các 
doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ cao. 
 - Do doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình sản xuất như tình 
hình năng suất lao động giảm sút, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ tay 
nghề của công nhân còn thấp kém. Do cơ cấu chi phí cố định chiếm tỷ trọng 
lớn, gây ra hiện tượng lãng phí ứ đọng vốn. Cũng có thể là do trình độ quản 
lý doanh nghiệp của ban giám đốc còn yếu, không hiệu quả, không động 
viên được đội ngũ nhân viên hoạt động hăng say, không có chế độ lương 
bổng khuyến khích, chính sách quản lý thiếu chiều sâu. 
 - Rủi ro tín dụng cũng có thể xảy ra khi doanh nghiệp gặp khó khăn 
trong tình hình tài chính. Do doanh nghiệp có hệ số nợ cao đó là kết quả của 
quá trình tăng trưởng quá nóng hoặc quá chậm, do doanh nghiệp bị chiếm 
dụng vốn trong thời gian dài, không có biện pháp thu hồi nợ, làm hạn chế 
khả năng quay vòng của các khoản phải thu. Với khả năng tài chính vững 
mạnh, trong sạch sẽ như là cái móng vững chắc cho toàn bộ quá trình sản 
xuất kinh doanh và tạo dựng lòng tin đối với Ngân hàng. 
 - Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có thể gặp rủi ro trên thị trường đầu 
ra. Do khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường còn thấp, chất 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
lượng kém, mẫu mã không bắt mắt. Và áp lực của cạnh tranh bắt buộc doanh 
nghiệp phải hạ thấp giá thành một cách đồng loạt, điều nảy ảnh hưởng đến 
thu nhâp của doanh nghiệp. Hơn nữa, chính sự thiếu quan tâm, đầu tư vào 
công tác phân tích, phán đoán, dự báo thị trường làm giảm khả năng tham 
gia thị trường, hoặc sản xuất quá lớn so với nhu cầu, dẫn tới tình trạng ứ 
đọng hàng hoá, hạn chế khả năng quay vòng của hàng tồn kho. Hệ thống 
mạng lưới đại lý, cửa hàng tiêu thụ không được đặt đúng vùng thị trường, 
sản phẩm không tới được tay người tiêu dùng. Nhất là sắp tới sẽ có sự tham 
gia mạnh mẽ của các ngân hàng nước ngoài do xu thế hội nhập hoá nền kinh 
tế, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chính sách nghiên cứu thị trường hợp 
lý hơn, hiệu quả hơn. 
 - Rủi ro tín dụng còn liên quan tới đạo đức của người sử dụng vốn vay 
ngân hàng. Họ sử dụng với mục đích lừa đảo, chiếm đoạt vốn tín dụng của 
ngân hàng thông qua việc tạo ra những dự án ảo. Những trường hợp như thế 
này hiện nay đang tồn tại rất nhiều, đòi hỏi phải nâng cao công tác thẩm định 
khách hàng nhằm hạn chế rủi ro. 
c. Về phía ngân hàng 
 Ngoài những nguyên nhân xuất phát từ phía người vay, từ môi trường 
khách quan có thể gây ra tình trạng rủi ro tín dụng, còn có những nguyên 
nhân chủ quan từ phía các ngân hàng: 
 + Do chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp với đặc điểm, 
thực trạng của nền kinh tế và chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ. 
Chính sách tín dụng được hiểu đầy đủ bao gồm định hướng chung trong cho 
vay, chế độ tín dụng ngắn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền 
vay, về loại khách hàng và ngành nghề được ưu tiên, quy trình xét duyệt cho 
vay…quá chú trọng vào mục tiêu lợi nhuận, tăng trưởng, bỏ qua sư an toàn 
trong hoạt động kinh doanh. Một chính sách không đầy đủ đúng đắn và 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến 
việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn để 
gian lận chiếm đoạt vốn bất hợp pháp… cuối cùng là không đem lại hiệu quả 
kinh tế, nguy cơ rủi ro cao. 
 + Khâu phân tích thẩm định còn yếu đây là một trong những nguyên 
nhân trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng. Do cán bộ tín dụng năng lực thấp, chưa 
được đào tạo đầy đủ, ít kinh nghiệm trong ngành nghề mà mình tài trợ, ngoài 
ra cũng có thể do vấn đề đạo đức không tốt của cán bộ thẩm định như không 
trung thực, thiếu trách nhiệm, cấu kết với người đi vay để chiếm đoạt vốn 
của ngân hàng. 
 + Nguyên nhân thứ ba là do ngân hàng không thực hiện hoặc thực 
hiên không đầy đủ khâu bảo đảm tín dụng. Như cán bộ thẩm định đánh giá 
sai giá trị tài sản đảm bảo bao gồm cả giá trị hiện tại và trong tương lai, hoặc 
lại quá tin tưởng vào tài sản đảm bảo coi đó là “bùa hộ mệnh” cho công tác 
thu hồi vốn sau này, mà coi nhẹ công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực 
hiện dự án, phòng ngừa rủi ro, không có những biện pháp kịp thời nhằm hạn 
chế khoản vay có thể dẫn tới nợ quá hạn. 
 + Các ngân hàng thường đứng trước một mâu thuẫn đòi hỏi sự linh 
hoạt trong quá trình giải quyết, đó là mở rộng tín dụng để tăng lợi nhuận, 
đồng thời hạn chế rủi ro tín dụng. Nhiều ngân hàng ra sức tăng mức dư nợ 
tín dụng mà bỏ qua hoặc hạ thấp những tiêu chuẩn cho vay. Hay nói một 
cách khác là ngân hàng chỉ chạy theo số lượng tín dụng mà không coi trọng 
chất lượng tín dụng, do đó rất nguy hiểm đối với công tác tín dụng của ngân 
hàng. Để tăng lợi nhuận, ngân hàng cần phải có những biện pháp hạn chế 
những chi phí không hợp lý nhưng các ngân hàng đã không xác định rõ 
những chi phí nào đối với mình là không hợp lý và đã loại bỏ những chi phí 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
hợp lý khác làm giảm thấp chất lượng nghiệp vụ, gây ra rủi ro cho hoạt động 
kinh doanh. 
 + Một yếu tố luôn ảnh hưởng tới khâu thẩm định của cán bộ tín dụng 
đó là chất lượng và số lượng thông tin. Bởi vì bản thân hoạt động ngân hàng 
luôn trong tình trạng thông tin không cân xứng, cho nên đòi hỏi công tác 
thẩm định phải sàng lọc thông tin một cách kỹ càng, chính xác, tránh bỏ sót 
những dự án hiệu quả cao và tránh nhận những dự án không có hiệu quả hay 
hiệu quả thấp. Các ngân hàng chưa được cung cấp đầy đủ và chính xác, mặc 
dù Trung tâm thông tin tín dụng CIC đã được thành lập và đi vào hoạt động 
nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao, chưa cập nhật. Trong nhiều trường hợp 
ngân hàng không nắm được đầy đủ thông tin về quan hệ tín dụng của khách 
hàng với các tổ chức tín dụng khác nên có thể phán quyết sai lầm khi cho 
vay. 
 + Do ngân hàng không thực hiên tốt công tác giám sát tín dụng. Bởi 
vì, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng hạn chế, thiếu thực tế, chỉ dựa trên 
giấy tờ, số liệu báo cáo của khách hàng. Thiếu tinh thần trách nhiệm trong 
công tác nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát lấy lệ, hời hợt, chỉ mang tính hình 
thức, không phản ánh đúng sự thật do chịu áp lực từ cấp trên, từ chính quyền 
địa phương. Một hệ thống kiểm soát lỏng lẻo dễ dẫn đến tình trạng thất thoát 
vốn, giảm thấp hiệu quả hoạt động kinh doanh. 
 + Ngoài các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trên, Ngân hàng cũng 
có thể gặp rủi ro tín dụng do cho vay quá tập trung vào một đối tượng, một 
khu vực, một ngành cho nên đã hạn chế sự linh hoạt của ngân hàng trước 
những biến động của thị trường cạnh tranh, gây ra tổn thất cho ngân hàng. 
Có thể do công tác thiết kế sản phẩm tín dụng không phù hợp với nhu cầu và 
đặc điểm của người vay, hoặc do vẫn còn nặng tính chất quan liêu, quan 
cách trong hoạt động giao dịch với khách hàng, hoặc có thể do cán bộ ngân 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
hàng vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thông đồng với khách hàng, nhận hối lộ, 
cố tình làm sai nguyên tắc. 
d. Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía các TSBĐ tín dụng. 
 + Sự sụt giảm giá trị của TSBĐ, có thể là do biến động của tình hình 
giá cả thị trường. Đây là tác động mang tầm vĩ mô, mà bản thân các cán bộ 
thẩm định cần phải đánh giá chính xác giá trị của TSĐB qua các thời kỳ 
biến động khác nhau, nếu không sẽ dẫn tới tình trạng cấp tín dụng vượt mức 
so với quy định an toàn trong việc cấp tín dụng. 
 Sự sụt giảm giá trị của TSĐB là do sự hao mòn trong quá trình người 
vay sử dụng TSĐB. Các tài sản nói chung luôn chịu tác động của thời gian, 
của môi trường sản xuất, đòi hỏi công tác kiểm tra giám sát chặt chẽ để hạn 
chế người vay sử dụng tài sản sai mục đích hoặc sử dụng vượt quá hạn mức 
cho phép. Đó cũng là một hình thức mà các ngân hàng chiếm đoạt “vốn”, 
vốn ở đây là giá trị của máy và thời gian kinh tế của máy sau này. 
 + Ngân hàng gặp rủi ro trong quá trình nắm giữ và xử lý TSĐB. Do 
người vay cầm cố tài sản cho người khác, hoặc có thể do người vay cố tình 
gây khó khăn trong công tác phát mại TSĐB, khiến cho ngân hàng không 
thể thu hồi vốn vay, ảnh hưởng đến tình hình hoạt động chung của toàn bộ 
ngân hàng. Khi đó rủi ro không còn trong phạm vi một khoản vay mà lan 
rộng ra phạm vi của cả bộ máy hoạt động kinh doanh. 
 + Đối với các trường hợp đối nhân (bảo lãnh): Ngân hàng có thể gặp 
rủi ro khi người đựoc bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán do gặp 
khó khăn về vấn đề tài chính. Gây ra sự ứ đọng vốn trong hoạt động kinh 
doanh của ngân hàng, rộng hơn đó là nguy cơ rủi ro cao. 
 + Ngoài ra còn có nguyên nhân là do sự không đồng bộ vế các văn 
bản pháp lý có liên quan đến TSĐB, gây khó khăn cho ngân hàng trong 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
trường hợp phát mại TSĐB và xử lý sự cố, qua đó hạn chế vị thế pháp lý của 
ngân hàng rong xử lý tài sản. 
1.2.2.4. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng. 
 Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn rủi ro, và thường 
có một vài dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng. Có dấu hiệu thì biểu hiện 
mờ nhạt, có dấu hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có biện pháp để 
nhận ra những dấu hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề và có hành động 
cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế, xử lý chúng. Nhưng cần phải chú, vì các 
dấu hiệu này đôi khi chỉ được nhận ra trong cả một quá trình chứ không hẳn 
là một thời điểm. Do vậy cán bộ tín dụng cần phải nhân biết chúng một cách 
có hệ thống. 
 Vậy dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng có thể bao gồm các nhóm sau: 
 Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên đến mối quan hệ khách hàng và 
ngân hàng 
* Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài 
khoản khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu 
hiệu quan trọng gồm: 
 - Khó khăn trong thanh toán lương, sự biến động của số dư các tài 
khoản, đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi 
 - Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản 
 - Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu đông từ nhiều nguồn 
khác nhau 
 * Các hoạt động cho vay 
 - Mức độ vay thường xuyên gia tăng, thường xuyên yêu cầu ngân 
hàng cho đáo hạn 
 - Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 - Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến 
 * Phương thức tài chính 
 - Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển 
dài hạn. 
 - Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: thường xuyên 
sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả 
 - Giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu 
 - Có biểu hiện giảm vốn điều lệ 
 Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của 
khách hàng 
 - Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị và ban điều 
hành. Hệ thống quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, về 
công tác quản trị, điều hành độc đoán hoặc quá phân tán. 
 - Được hoạch định bởi ban giám đốc điều hành ít kinh nghiệm, hay 
ban quản trị tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật, thiếu quan tâm tới lợi 
ích của các cổ đông, các chủ nợ 
 - Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, việc lập kế hoạch 
những người kế cận không đầy đủ 
 - Lập kế hoạch, xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất 
thời, không có khả năng giải quyết đối với những thay đổi 
 Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới chính sách ưu tiên trong 
kinh doanh. 
 - Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn, khách hàng bị ấn tượng bởi một 
khách hàng có tên tuổi mà có thể sau này trở nên lệ thuộc, ban giám đốc cắt 
giảm lợi nhuận nhằm đạt hợp đồng lớn. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 - Sự cấp bách không thích hợp như do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung 
sản phẩm dịch vụ ra quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra 
không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc. 
 Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại 
 - Khó khăn trong phát triển sản phẩm, cường độ đổi mới sản phẩm 
giảm dần. Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế 
 - Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thị hiếu của người tiêu 
dùng, cập nhật kỹ thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm 
đối thủ cạnh tranh 
 - Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt là chính sách 
thuế, điều kiện thành lập và hoạt động 
 - Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao 
 Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán 
 - Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính, hoặc chậm trễ, trì hoãn 
 + Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, số khách 
hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ kéo dài 
 + Khả năng tiền mặt giảm 
 + Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp 
 + Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng 
 + Tăng giá trị quảng cáo thông qua việc tính lại tài sản… 
 Trên đây là những dấu hiệu nhận biết rằng khả năng xảy ra rủi ro tín 
dụng, do đó cần phải đặc biệt chú ý trong việc quản lý hoạt động tín dụng. 
1.2.3. Các biện pháp quản trị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của các 
NHTM 
1.2.3.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 Đây là điều kiện tiên quyết trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. 
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường bién động phức tạp, đòi hỏi mỗi ngân 
hàng cần phải có chiến lược rõ ràng trong việc quản trị rủi ro tín dụng, bời vì 
đó là “kim chỉ nang” cho hoạt động tín dụng. Một chiến lược rõ ràng, chính 
xác trong dự báo đảm bảo cho bản thân các ngân hàng có thể linh hoạt trong 
phòng ngừa và xử lý những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Nó góp phần định 
hướng cho các hoạt động tín dụng trong tương lai nhằm đảm bảo mục tiêu 
an toàn và lợi nhuận cao. Nhất là trong điệu kiện hội nhập của nền kinh tế 
với khu vực và thế giới. Chiến lược này có thời hạn trong thời gian dài, nó 
quyết định đến sự tồn tại của cả ngân hàng, bởi vì hoạt động tín dụng chiếm 
tỷ lệ lớn trong hoạt động ngân hàng. 
1.2.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng 
 Chính sách tín dụng của ngân hàng phải thực hiện ba mục tiêu cơ bản: 
Lợi nhuận, an toàn và lành mạnh. Một chính sách tín dụng hợp lý phải được 
xây dựng dưa trên những căn cứ sau: 
 - Nguồn vón của ngân hàng, bao gồm cả vốn huy động, và vốn chủ sở 
hữu. Dựa vào quy mô nguồn vốn, ngân hàng có thể lựa chọn kỳ hạn đầu tư , 
loại hình cho vay phù hợp 
 - Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, điều này ảnh hưởng đến 
nhu cầu tín dụng của thị trường. Do đó ngân hàng cần phải có sự phù hợp 
thống nhẩt đối với các điểu chỉnh vĩ mô của Chính phủ. 
 - Thị trường mục tiêu của ngân hàng, nguồn lực vật chất và trình độ 
của đội ngũ cán bộ công nhân viên là nhân tố tác động đến khả năng hoạt 
động của ngân hàng trên những khu vực thị trường nhất định. Chính những 
nhân tố này sẽ phát huy lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 - Căn cứ vào những phân tích, dự báo rủi ro trong hoạt động kinh 
doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là những phân tích 
mang tính chất kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ngoài nước, 
điển hình lã những phân tích dự báo về tình hình tài chính tiền tề như lãi 
suất, lạm phát, ngoại tệ… 
1.2.3.3. Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng và xác định mức độ 
rủi ro tín dụng. 
 Thực hiên phân tích tín dụng một cách đầy đủ và toàn diện nhằm đánh 
giá khách hàng và tính hiệu quả của dự án trước khi cho khách hàng vay. 
Việc phân tích, thẩm định tín dụng được thực hiện trong và sau khi 
cho vay. Đó là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi khoản vay nhằm đảm bảo tính 
chính xác, tính kinh tế của đồng vốn tín dụng đến được đúng đối tượng sử 
dụng vốn hiệu quả. Quá trình này chỉ chấm dứt khi khoản vay được hoàn trả 
đúng thời han và đầy đủ. Công tác này có vai trò quyết định trong việc 
khoản vay có sinh lòi hay không, qua dố đảm bảo chu kỳ đồng vốn của ngân 
hàng từ huy động đến cho vay đến thu nợ, hoặc có đảm bảo được mục đích 
kinh doanh của ngân hàng hay không. Không chỉ có tác dụng trong công tác 
cấp vốn của ngân hàng mà còn góp phần vào công tác quảng bá thương hiệu 
của bản thân ngân hàng, được thể hiện qua thủ tục cho vay không rườm rà, 
thái độ phục vụ tận tình, trách nhiệm cho dù có vay được vốn hay không. 
1.2.3.4. Thực hiện đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng 
Các yêu cầu TSĐB của ngân hàng với mục đich nhằm hạn chế rủi ro 
trong trường hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp 
đồng vay vốn về việc thanh toán gốc và lãi khi đến hạn. Tuy nhiên việc thực 
hiên hình thức bảo đảm tiền vay nào là phụ thuộc vào tình hình của khách 
hàng, và của bản thân ngân hàng cho vay. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
Để hạn chế rủi ro tín dụng thì khâu đảm bảo tín dụng cần phải lưu ý 
những vấn đề sau: 
- Đối với cho vay có bảo đảm tiền vay bằng tài sản 
+ Cần đánh giá chính xác tính sở hữu tài sản, có trong tình trạng tranh 
chấp hay không? 
+ Đánh giá tính thị trường của tài sản hiện tại và tương lai, xác định rõ 
mức độ hao mòn của tài sản trong thời hạn đảm bảo. 
+ Trình tự thủ tục tiến hành phải phù hợp với quy định của pháp luật 
và của ngành. 
 - Đối với cho vay có bảo lãnh 
+ Đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính và ý thức sẵn sàng 
thanh toán của ngưòi bảo lãnh. 
+ Đảm bảo quy đinh về thủ tục bảo lãnh. 
1.2.3.5. Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng 
Cán bộ tín dụng phải theo sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng 
có đúng mục đích không và để kiểm tra việc bảo quản vật tư hàng hóa hình 
thành từ vốn vay, tình hình TSĐB, tiến độ thực hiện dự án… có thực hiện 
đúng theo hợp đồng hay không. 
Hơn nữa, mục đích của việc giám sát tín dụng là để phát hiện ra 
những rủi ro tiềm ẩn, giúp cho ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những 
khoản nợ có vấn đề, qua đó có thể hạn chế được những rủi ro không cần 
thiết. 
1.2.3.6. Xử lý hiệu quả nợ quá hạn. 
Để có thể xử lý được nợ quá hạn nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi 
ro có thể xảy ra đối với ngân hàng, bản thân các ngân hàng cần phải ý thức 
được rằng những khoản nợ quá hạn là những khoản nợ vay có vấn đề, cho 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
nên phải có quyết định kịp thời, hoặc là tiếp tục gia hạn nợ nếu đánh giá 
người vay vẫn còn khả năng trả nợ Nhưng như thế này khả năng rủi ro tín 
dụng vẫn cồn rất cao, hoặc là thanh lý, thu hồi khoản nợ trước hạn. Đây là 
những quyết định rất quan trọng, nó cho thấy ngân hàng có thể bị rủi ro hay 
không. 
Việc tiến hành xử lý hay không thì phải tiến hành qua những khâu 
sau: 
+ Phải có hành động ngăn ngừa các khoản vay có khả năng quá hạn 
như lập kế hoạch gặp khách hàng, gặp gỡ khách hàng, lập phương án ngăn 
ngừa rủi ro và kiểm tra các phương án khắc phục. 
+ Nếu ngăn ngừa không thành công ngân hàng thực hiện các biện 
pháp thông qua bộ phận truy hồi tài sản với phương án cụ thể hoặc là khai 
thác, hoặc là thanh lý. 
1.2.3.7. Phân tán rủi ro tín dụng. 
 Đây là động tác mà mỗi ngân hàng bắt buộc phải duy trì trong suốt cả 
quá trình quản lý tín dụng. Yêu cầu các ngân hàng phải tôn trọng các giới 
hạn trong cho vay ( 15% VTC), dựa trên những đánh giá về TSĐB ( 70% 
giá trị TSĐB), thực hiện đồng bộ với chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu trong hoạt 
động kinh doanh và yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm cho các tài sản 
hình thành từ vốn vay và TSĐB. Không nên tập trung cho vay quá nhiều 
vào một loại đối tượng, một ngành, một địa bàn, cần phải đa dạng hoá danh 
mục cho vay nhằm mục đích đa dạng hoá rủi ro, tăng cường khả năng xử lý 
linh hoạt các tình huống có thể xảy ra. Đồng thời cũng cần phải sử dụng 
nghiệp vụ cho vay hợp vốn nhằm mục đích san sẻ rủi ro cho các đơn vị 
khác. 
1.2.3.8. Sử dụng các công cụ ngoại bảng 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
Đây là biện pháp hạn chế rủi ro rất hữu hiệu của ngân hàng, nó không 
những có thể hạn chế được rủi ro mà còn có thể mang lại được lợi nhuận cho 
ngân hàng. Đòi hỏi sử dụng côn cụ thị trường phái sinh phải có hệ thống, 
bao gồm các công cụ quyền chọn, kỳ hạn, tương lai, hoán đổi. 
Trên cơ sở các hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh, mỗi ngân 
hàng cần phải đưa ra các chính sách sử dụng các công cụ phái sinh dựa trên 
những phân tích đánh giá về tình hình biến động của thị trường tiền tệ. Đây 
là biện pháp quản lý cấp cao trong hoạt động ngân hàng. Hiện nay xu hướng 
giải quyết rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng bằng cácăn công cụ 
phái sinh đang ngày càng phổ biến, và rất hiệu quả. Nhưng nó cũng có tính 
hai mặt, nếu dự đoân phân tích sai về thị trường sẽ dẫn tới rủi ro cao hơn vừa 
cả rủi ro về tín dụng mà còn rủi ro trong khả năng thanh toán các khoản lỗ 
do kinh doanh các công cụ này gây ra. 
Tóm lại, trên đây là những khái quát về rủi ro tín dụng. Có thể nói 
rằng tín dụng là một hoạt động rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh 
của ngân hàng, nhưng lại chứa đựng rất nhiều rủi ro, nó không chi gây thiệt 
hại, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, của doanh nghiệp mà còn ảnh 
hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội. Xuất phát từ những phân tích, đánh giá 
về bản chất, dấu hiệu, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, các ngân hàng sẽ 
lựa chọn các hiải pháp thích hợp để ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục thành 
công rủi ro. 
Để có thể đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm hạn chế rủi 
ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa, thì chúng ta 
cần phải hiểu rõ hơn về thực trang rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
CHƯƠNG 2 
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG 
CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 
2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 
Ngân hàng Công Thương Đống Đa. 
 Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, hiện nay, Chi nhánh Ngân 
hàng Công Thương Đống Đa là một trong những chi nhánh có quy mô lớn 
và uy tín của Quận Đống Đa và của thành phố Hà Nội. Thành tựu đáng tự 
hào của chi nhánh là đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao 
động thời kỳ đổi mới, có thể nói rằng đó là vinh dự không phải ngân hàng 
nào cũng có thể có được. 
 Năm 2004 hoạt động kinh doanh dịch vụ của Chi nhánh NHCT Đống 
Đa tiếp tục duy trì được sự ổn định và phát triển, mặc dù có nhiều khó khăn 
và trở ngại trong cạnh tranh về hoạt động huy động vốn và cho vay giữa các 
ngân hàng trên địa bàn. Nhưng bằng phong cách phục vụ nhiệt tình, chu đáo 
với nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn, đầu tư cho vay có hiệu quả, 
đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho sản xuất kinh doanh, giúp các doanh 
nghiệp tạo thêm việc làm cho người lao động. Trong năm qua Chi nhánh đã 
hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch NHCT Việt Nam giao. Tốc đọ huy 
động vốn tăng trưởng 14%, tóc độ cho vay nền kinh tế tăng trưởng 9%, kết 
quả trên đã góp phần vào thành tích chung của toàn hệ thống và đóng góp 
không nhỏ vào công cuôc phát triển kinh tế trên địa bàn thủ đô. 
2.1.1. Hoạt động huy động vốn 
 Được đánh giá là một trong những ngân hàng có quy mô lớn trong 
mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Với hệ thống 
mạng lưới rộng trên địa bàn, năm 2004 Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động, tổ chức phục vụ tốt công tác 
huy động tiền gửi dân cư, huy động kỳ phiếu, huy dộng tiết kiệm dự thưông 
tại 16 quỹ tiết kiệm, phối hợp với các Ban dự án, Ban giải phóng mặt bằng 
của Quận để thu hút các khoản tiền đền bù tại các phường Ngã Tư Sở, Quốc 
Tử Giám, Ô Chợ Dừa. Thường Xuyên có tổ thu tiền mặt tại Xí nghiệp bán 
lẻ xăng dầu và Chi nhánh Điện lực Đống Đa, thu lưu động tại những đơn vị 
có nhiều tiền mặt, tổ chức thu vào các ngày nghỉ đối với các đơn vị có nguồn 
tiền mặt lớn. Đáp ứng kịp thời nhu cầu mở tài khoản của khách hàng. Ngoài 
ra Chi nhánh tiếp tục duy trì với khách hàng truyền thống và tích cực tìm 
kiếm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn. 
 Có thể thấy xu hướng tăng trưởng trong công tác huy động vốn của 
Chi nhánh NHCT Đống Đa qua các năm 
Bảng 01: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa 
 Đơn vị: tỷ đồng 
STT 
Năm 2002 2003 2004 
I Tiền gửi dân c-
ư 
1520 1700 1743 
1 Tiền gửi tiết 
kiệm 
1360 1700 1543 
 - Loại không kỳ 
hạn 
20 25 12 
 - Loại có kỳ hạn 1340 1675 1531 
 + dưới 12 tháng 734 871 842 
 + trên 12 tháng 606 884 689 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
2 Kỳ phiếu 160 200 
II Tiền gửi của các 
tổ chức kinh tế 
800 900 1400 
 - không kỳ hạn 570 600 800 
 - có kỳ hạn 230 300 600 
 Tổng (I + II) 2320 2600 3143 
Dựa vào bảng, ta có thể thấy được vốn huy động của Chi nhánh Ngân 
hàng Công Thương Đống Đa tăng trưởng cao và liên tục. Tốc độ tăng của 
năm 2003 là 12,1% và tiếp tục tăng lên vào năm 2004 với tốc độ tăng là 
20,9%, đó là điều đáng khích lệ trong bối cảnh cạnh tranh của các ngân hàng 
khác trên địa bàn. Đây chính là cơ sở cho quá trình cấp tín dụng được diễn ra 
thuận lợi. 
Vốn huy động của ngân hàng chủ yếu từ dân cư và các tổ chức kinh 
tế. Trong đó, tiền gửi dân cư là chủ yếu với 1520 tỷ đồng, chiếm 65,52% 
tổng vốn huy động, với 23,02% là bằng ngoại tệ. Nhưng vốn huy động từ 
dân cư có xu hướng giảm dần qua các năm, năm 2004 chỉ còn tăng 2,5%. Đó 
là điều mà bản thân ngân hàng cần phải có sự điều chỉnh về chính sách, 
chiến lược nhằm thu hút hơn nữa nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân, tạo niềm 
tin từ trong dân về mức độ an toàn và khả năng sinh lời của đồng tiền. 
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 800, 900, 1400 qua các năm 
2002, 2003, 2004 có thể thấy rằng tốc độ tăng của tiền gửi của các tổ chức 
kinh tế tăng cao hơn so với tiền gửi của dân cư, nhưng bản thân ngân hàng 
cần phải có biện pháp tăng cường khả năng thanh khoản của ngân hàng vì 
tiền gửi của các tổ chức kinh tế biến động rất mạnh, khi đó nguy cơ mất khả 
năng thanh khoản của loại nguồn vốn huy động này là rất cao. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
Như vậy qua việc phân tích ở trên ta thấy ngân hàng đã sử dụng các 
hình thức huy động vốn hiệu quả, góp phần làm tăng nguồn vốn hoạt động 
của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng 
vay. Nhưng bên cạnh đó ngân hàng cần phải đảm bao được hệ số an toàn 
vốn tối thiểu theo quy định của NHNN, tránh tình trạng phát triển quá nóng 
của ngân hàng, cần có biện pháp duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy 
động trong dân cư 
2.1.2. Hoạt động sử dụng vốn 
 Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa đươc thể hiện 
qua các năm như sau: 
Bảng 02: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa 
 Đơn vị: tỷ đồng 
2002 2003 2004 
Nội dung Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Só tiền Tỷ lệ 
1. Tiền mặt và tiền 
gửi NHNN 
18 0.91 18 0.64 15 0.48 
2. Tín dụng thông 
thường 
1670 84.51 2041 73.18 2203 70,47 
- quốc doanh 1495 75.66 1523 54.61 1800 56.85 
- ngoài quốc doanh 175 8.85 518 18.57 350 14.00 
3. Sử dụng vốn 
khác 
288 14.58 730 26.18 908 29.05 
Tổng sử dụng vốn 1976 2789 3126 
( Nguồn số liệu: Báo cáo kế toán năm 2004 của Chi nhánh NHCT Đống Đa) 
 Dựa vào bảng cân đối trên, ta thấy tình hình sử dụng vốn trong những 
năm gần đây Chi nhánh NHCT Đống Đa có sự chuyển biến rõ rệt. Điều này 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
thể hiện rất rõ ở tốc độ tăng của hoạt động sử dụng vốn khác cụ thể trong đó 
là viêc ngân hàng thực hiên nghiệp vụ điều chuyển vốn trong hệ thống, để 
hạn chế vốn huy động thừa tại Chi nhánh. Mặc dù hoạt động tín dụng cũng 
có sự tăng trưởng, nhưng cũng phải đánh giá là trong khoản thời gian nay 
hoạt động tín dụng đang có dâu hiệu chững lại và suy giảm, dư nợ tín dụng 
không tăng nhưng tỷ trọng trong tổng tài sản lại giảm qua các năm từ tỷ 
trọng 84.51% năm 2002 xuống còn 70,47% năm 2004. Đó là một vấn đề 
đáng quan tâm của ngân hàng. 
 Tiền mặt và tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước năm 2004 là 15 tỷ đồng, 
chiếm tỷ trọng 0,48% so với tổng tài sản có, và thấp hơn so với tỷ lệ 0,91 
của năm 2002, và 0,64 của năm 2003, điều này có thể làm tăng khả năng 
sinh lời của Chi nhánh, nhưng cũng đặt ra yêu cầu đòi hỏi ngân hàng phải có 
biện pháp quản trị rủi ro thanh khoản hiệu quả, vì tỷ lệ này tương đối thấp sẽ 
gây rủi ro cho ngân hàng . 
2.1.3. Hoạt động khác 
a. Hoạt động thanh toán 
 Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế của Chi nhánh NHCT 
Đống Đa ngày càng phát triển với các hình thức hoạt động như mua bán 
ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành L/C, trong đó nổi bật là hoạt động thanh 
toán L/C. Năm 2004 thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 2.708 
triệu đồng. 
 Hoạt động thanh toán của Chi nhánh được thể hiện rõ qua nguồn số 
liệu sau: 
Bảng 03: Hoạt động thanh toán của Chi nhánh NHCT Đống Đa 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
 Năm 2003 Năm 2004 Tăng, giảm 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
Số 
tiền tỷ lệ 
số 
tiền tỷ lệ 
số 
tiền Tỷ lệ 
A. Tiền mặt 
73
20 19.46 6450 13.78 
-
870 
-
11.89 
B. Không dùng tiền 
mặt 
30
300 80.54 
4034
4 86.22 
10
044 33.15 
1. Séc chuyển khoản 
45
0 1.20 274 0.59 
-
176 
-
39.11 
2. Séc bảo chi 
28
0 0.744 200 0.43 
-
80 
-
28.57 
3. Uỷ nhiệm chi 
18
500 49.18 
2480
0 53.00 
63
00 34.05 
4. Uỷ nhiệm thu 72 0.19 70 0.15 -2 -2.78 
5. Các loại khác 
11
000 29.24 
1500
0 32.06 
40
00 36.36 
Tổng 
37
620 100 
4679
4 100 
91
74 24.39 
( Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa 
qua các năm) 
 Nhìn vào bảng, ta thấy hoạt động thanh toán của Ngân hàng có tốc độ 
tăng trưởng khá cao, 24,4%. Do tốc độ tăng của hoạt động thanh toán không 
dùng tiền mặt trong khu vực rất cao, 33,15%, đồng thời giảm các hoạt động 
thanh toán dùng tiền mặt. Đây là thành tích rất tốt của Chi nhánh, bởi vì khu 
vực hoạt động của Chi nhánh là một trong những khu vực kinh tế trọng điểm 
của Thủ đô, là nơi tập trung nhiều các doanh nghiệp, công ty lớn, các hoạt 
động thương mại dịch vụ diền ra đa dạng, phong phú. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 Đó là do bản thân ngân hàng đã tập trung đầu tư khoa học công nghệ 
vào quá trình hoạt động kinh doanh, với hệ thống thanh toán qua máy ATM 
trên đia bàn rất rộng lớn và tập trung ở những khu vực đông dân trong Quận. 
Ngoài ra ngân hàng còn có nhiều chính sách khuyến khích khách hàng mở 
tài khoản tại ngân hàng nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán. 
 - Trong hoạt động thanh toán quốc tế : 
 + Mở L/C nhập khẩu :351 món, trị giá 41.195.006 USD 
 + Thanh toán L/C nhập khẩu : 440 món, trị giá 45.186.498 USD 
 Do đặc điểm khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản 
xuất, thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì 
vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh chủ yếu phục vụ cho mở 
L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Chi nhánh 
thường xuyên khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các tổ chức tín 
dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm bảo nhu cầu thanh 
toán cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. 
 - Về kinh doanh ngoại tệ 
 + Doanh số mua : 57.817.873 USD 
 + Doanh số bán : 57.683.860 USD 
 - Về chi trả kiều hối 
 + Doanh số chi trả kiều hối năm 2004 là 463 món, với trị giá 
2.068.056 USD 
 + Dịch vụ chi trả kiều hối được tổ chức, bố trí các bộ phận hợp 
lý nhằm đảm bảo an toàn, nhanh chóng và tiện lợi. 
b. Hoạt động bảo hiểm nhân thọ 
 Trong năm 2004, Tổ nghiệp vụ bảo hiểm đã thực hiện được 11 hợp 
đồng, tổng số tiền hoa hồng và thưởng là 23.466.000 đồng 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 Bên cạnh đó phòng đã phối hợp tốt với các phòng ban thực hiện tôt 
hoạt động Marketing tiếp thị khách hàng, giới thiệu sản phẩm. 
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và những rủi ro tín dụng tại Chi 
nhánh NHCT Đống Đa 
2.2.1. Nguồn vốn hoạt động tín dụng 
 Nguồn vốn huy động của ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu ngân hàng 
sử dụng cho vay khách hàng. Đối tượng vay vốn của ngân hàng chủ yếu là 
các doanh nghiệp quốc doanh. Chi nhánh NHCT Đống Đa có tổng nguồn 
vốn tương đối cao so với các ngân hàng khác trong khu vực, đay là cơ sở 
vững chắc giúp ngân hàng nâng cao được hiệu quả của hoạt động tín dụng. 
Bảng 04: Tình hình nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHCT Đống Đa 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
Nội dung Năm 2003 Năm 2004 Tăng giảm 
Số 
tiền 
Tỷ 
lệ 
Số 
tiền 
Tỷ 
lệ 
Số 
tiền 
Tỷ 
lệ 
Huy động bằng VND 
210
0 
80.
77 
263
3 
83.7
7 533 
25
.38 
Huy độngbằng ngoại 
tệ (quy đổi) 500 
19.
23 510 
16.2
3 10 2 
Trong đó: 
 - Doanh nghiệp 25 
0.9
6 27 0.86 2 8 
 - Dân cư 475 
18.
27 483 
15.3
7 8 
1.
68 
Tổng vốn huy động 
260
0 100 
314
3 100 543 
20
.88 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa 
năm 2004) 
 Ta thấy trong năm 2004, nguồn vốn của ngân hàng có mức độ tăng 
trưỏng cao, đạt 3143 tỷ đồng, tăng 513 tỷ đồng so với năm 2003, tốc độ tăng 
là 28,88%. Trong đó, nguồn vốn huy động bằng VND đạt 2633 tỷ đồng, tăng 
533 tỷ đồng, tốc độ tăng là 25.38% so với năm 2003. Ngoài ra, nguồn vốn 
huy động bằng ngoại tệ (quy đổi) trong năm 2004 đạt 510 tỷ đồng, tăng 10 
tỷ đồng, tốc độ tăng là 2% so với năm 2003. Có thể đánh giá đây là thành 
tích rất tốt của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong công tác huy động vốn của 
năm 2004 đáp ứng cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh. 
2.2.2. Hoạt động tín dụng 
 Hoạt động tín dụng trong Chi nhánh NHCT Đống Đa luôn giữ một vai 
trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Trong 
những năm vừa qua, nhận thức được tình hình biến động của nền kinh tế xã 
hội, sự thay đổi của của luật pháp nhằm đạt mục tiêu nước ta ra nhập WTO 
vào năm 2005. Do đó cơ hội trước mắt của Chi nhánh NHCT Đống Đa là rất 
lớn, nhưng rủi ro cũng lớn. Ngân hàng Công Thương Đống Đa đang từng 
bước thực hiện chiến lược hiện đại hoá và tăng trưởng hoạt động tín dụng 
trong thời gian tới trên nguyên tắc thận trọng, an toàn và hiệu quả. 
Đây là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu trong tổng thu nhập 
của ngân hàng. Điều này sẽ được chứng minh qua các số liệu sau đây: 
Bảng 05: Tình hình tài chính của Chi nhánh NHCT Đống Đa qua các năm 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
Chỉ tiêu 
Năm 
2003 
Năm 
2004 Tăng giảm 
 Số tiền Tỷ lệ 
Tổng thu nhập 180 225 45 25 
Thu từ lãi hoạt động tiền gửi 40 55 15 37.5 
Thu từ lãi tiền vay 137 165 28 20.44 
Lãi khác 3 5 2 66.67 
TỔNG CHI PHÍ 142 165 23 16.20 
Lãi tiền gửi 35 45 10 28.57 
Lãi tiền vay tiêt kiệm 77 82 5 6.49 
Chi khác 30 38 8 26.67 
Lợi nhuận trước thuế 38 60 22 57.89 
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa 
năm 2004) 
 Bảng số liệu trên cho thấy thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm tỷ lệ 
rất cao trong tổng doanh thu của Chi nhánh năm 2004, cụ thể là chiếm 
73,33% doanh thu hay góp phần làm cho tổng lợi nhuận trước thuế của ngân 
hàng tăng 22 tỷ đồng tức là tăng 57,89%. Số liệu này một lần nữa tái khẳng 
định vai trò của hoạt động tín dụng là rất quan trọng đối với hoạt động của 
Chi nhánh. Mục tiêu phấn đáu của Chi nhánh là tăng tổng dư nợ lên 2.200 tỷ 
đồng, trên cơ sở nguồn vốn huy động dồi dào. Có thể đánh giá khả năng phát 
triển của ngân hàng qua các số liệu sau đây. 
Bảng 05: Tình hình dư nợ tín dụng của Chi nhánh NHCT Đống Đa 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
Nội dung 
Năm 
2003 
Năm 
2004 Tăng giảm 
 số tiền tỷ lệ 
Dư nợ 2020 2203 183 9,1 
Cho vay các doanh nghiệp 
quốc doanh 1523 1853 277 21,67 
Cho vay các doanh nghiệp 
ngoài quốc doanh 497 350 -168 -29,58 
 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 2203 
tỷ đồng, tăng 109 tỷ đồng, tốc độ tăng là 7,94%. Nhưng xét một cách tương 
đối thì dư nợ tín dụng của ngân hàng lại giảm, vì tỷ trọng của dư nợ trong 
tổng tài sản có năm 2004 (70,47%) thấp hơn so với năm 2003 (73,18%). 
 Trong đó, ta thấy được ngân hàng chủ yếu cho vay các doanh nghiệp 
quốc doanh, dư nợ cho vay doanh nghiệp quốc doanh chiếm năm 2004 
chiếm tỷ trọng 84,11% trong tổng dư nợ, cao hơn so với năm 2003 (75,4%). 
Góp phần vào quá trình cơ cấu lại các doanh nghiệp quốc doanh trước những 
yêu cầu của quá trình ra nhập vào WTO và khu vực mậu dich tự do 
ASEAN. Nhưng đây cũng là nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng đối với Chi 
nhánh trong tương lai nếu các doanh nghiệp nay không thể cạnh tranh trên 
thị trường, do từ trước đến nay họ chỉ dựa vào sự bảo hộ của Nhà nước. Hơn 
nữa thực tế đã cho thấy sức cạnh tranh của các doanh nghiệp quốc doanh 
trên thị trường trong nước rất kém chứ chưa nói gì tới thị trường thế giới. 
Thực tế đã chứng minh rằng, cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực trong 
những năm trước là do nền kinh tế đầu tư quá lớn vào các doanh nghiệp có 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
quy mô lớn, nên khi xảy ra khủng hoảng thì các doanh nghiệp này khả năng 
thích ứng thấp hơn so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mà trong nền kinh 
tế Việt Nam các doanh nghiệp lớn thường là các doanh nghiệp quốc doanh, 
vì vậy ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng phù hợp, cân đối, tránh 
hiện tượng “ bỏ nhiều trứng vào cùng một giỏ”. 
 Nhìn chung cơ cấu tín dụng phân theo kỳ hạn của Chi nhánh NHCT 
Đống Đa không có sự thay đổi lớn. Cơ cấu tín dụng phân theo kỳ hạn của 
năm 2004 như sau: 
Bảng 06: Cơ cấu dư nợ của Chi nhánh NHCT Đống Đa 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
Nội dung 
Năm 
2003 
Năm 
2004 Tăng giảm 
SỐ TIỀN 
Tỷ lệ 
Dư nợ ngắn hạn 1231 1250 19 1.54 
Dư nợ trung dài hạn 789 953 164 20.79
Tổng dư nợ 2020 2203 183 9.06 
(Nguồn số liệu: Báo cáo kế toán năm 2004 của Chi nhánh NHCT Đống Đa) 
1231
789
2020
1250
953
2203
2003 2004
Tinh hinh du no
du no
ngan han
du no
trung dai
han
tong du no
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
Chi nhánh đã đầu tư cho vay ngắn hạn rất có hiệu quả, tạo điều kiện 
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả, tạo việc 
làm cho người lao động, sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh trên thị 
trường như thuốc tân dược của Công ty Dược liệu TW1, sản phẩm của Công 
ty Cao Su Sao Vàng, các sản phẩm cáp điện của Công ty Cơ điện Trần Phú, 
Công ty Thượng Đình, Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội, Công ty bóng đèn 
phích nước Rạng Đông. Dư nợ tín dụng của ngân hàng chiếm 58% trong 
tổng dư nợ, nhưng cũng không có sự thay đôi đáng kể, tổng dư nợ ngắn hạn 
của Chi nhánh chỉ tăng được 19 tỷ đồng, tương đương với tỷ lệ 1,54%. 
Nhưng ngược lại tốc độ tăng trưỏng của tín dụng trung dài hạn của ngân 
hàng rất cao, với 20,79% so với năm 2003 hay cụ thể là 164 tỷ đồng. 
Nguyên nhân là do trong năm 2004 Chi nhánh đã giải ngân cho một loạt dự 
án lớn như : Dự án nhập thiết bị để thi công nhà máy thuỷ điện A Vương của 
Công ty Lũng Lô trị giá 43,5 tỷ đồng; Tiếp tục giải ngân cho Tổng công ty 
XDCTGT 8 thi công đường vành đai III đoạn Mai Dịch- Pháp Vân trị giá 
22,5 tỷ đồng; Dự án truyền hình Cáp của Công ty dịch vụ truyền hình cáp 
Hà Nội 22 tỷ đồng; Đầu tư dây truyền công nghệ cho Công ty Đống Đa sản 
xuất sản phẩm nhựa phục vụ cho ngành ô tô, xe máy trị giá 9,9 tỷ đồng. Đây 
là những khoản tín dụng lớn của ngân hàng, và mức độ rủi ro trong công tác 
thu hồi vốn rất cao, đòi hỏi ngân hàng phải tốn rất nhiều nguồn lực trong 
công tác quản lý vốn. 
Đánh giá một cách khách quan, tình hình hoạt động của Chi nhánh 
NHCT Đống Đa trong năm 2004 là tốt. Nhưng bên canh đó vẫn còn nhiều 
tồn tại vầ khó khăn như tình hình kinh tế thị trường biến động, giá cả không 
ổn định, mặt bằng giá cả trong nước vẫn còn rất cao, ảnh hưởng đến hoạt 
động của khách hàng và của và ảnh hưởng đến nhu cầu vay và khả năng trả 
nợ đối với Chi nhánh. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
2.2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa 
2.2.3.1. Thực trạng rủi ro tín dụng 
a. Phân loại nợ quá hạn theo đối tượng cho vay 
Bản chất của hoạt động tín dụng là ứng trước cho người vay, bởi vậy 
rủi ro là thuộc tính vốn có của tín dụng. Rủi ro tín dụng xảy ra có nghĩa là 
khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn là thấp, hoặc có thể biểu hiện 
dưới dạng ngân hàng quá tập trung cho vay vào một hoặc một số khách hàng 
cụ thể. 
Công cụ đo lường phổ biến tình hình rủi ro tín dụng là chỉ tiêu nợ quá 
hạn. Khi mà tỷ lệ nợ quá hạn lên tới 5% so với tổng dư nợ thì chứng tỏ ngân 
hàng đang trong tình trạng nguy hiểm cao. Ở nước ta, ngoài khái niệm nợ 
quá hạn còn có những khái niệm về nợ khó đòi, nợ khoanh, nợ chờ xử 
lý,…Để có thể đánh giá chính xác tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh NHCT 
Đống Đa ta cần phải phân tích số liệu sau: 
 Dựa vào biểu đồ ta thấy, nợ quá hạn năm 2004 tăng thêm 4 tỷ đồng, 
với tốc dộ tăng 50%, đây là tốc độ tăng đáng báo động. Mặc dù tỷ lệ nợ quá 
10
2
8 8
4 4
12
7
5
2002 2003 2004
Tong NQH
NQH cua cho
vay quoc doanh
NQH cua cho
vay ngoai quoc
doanh
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng là 0,54%, vẫn nằm trong phạm vi cho 
phép, so với tình hình chung của ngành. Nhưng không thể chủ quan lơ là 
trong công tác quản trị nợ quá hạn, do mức độ nguy hiểm của nó. Nhưng đây 
cũng là thành tích rất tốt trong công tác cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng 
khi duy trì được tỷ lệ nợ quá hạn thấp như vậy. Mục tiêu trong năm 2005, 
ngân hàng sẽ duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%. Đây là chỉ tiêu có thể thực 
hiện được trong khả năng của ngân hàng. Hiện tại khả năng bi rủi ro tín 
dụng của ngân hàng là rất thấp, nhưng vẫn có thể xảy ra rủi ro, nếu bản thân 
không có biện pháp hạn chế rủi ro hiệu quả. Với những nguyên nhân, dấu 
hiệu có thể dẫn đến rủi ro tín dụng như đã nêu ở Chương I, đòi hỏi bản thân 
ngân hàng phải có biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro thích hợp trong bất 
cứ trường hợp nào. 
 Trong năm 2004, Chi nhánh đã tích cực đôn đốc và có nhiều biện 
pháp phối hợp với cơ quan chức năng để xử lý và thu hồi nợ tồn đọng được 
9,368 tỷ đồng, trong đó thu nợ quá hạn được 8,023 tỷ đồng, thu nợ tồn đọng 
được 1,345 tỷ đồng. Chứng tỏ răng trong năm vừa qua công tác thu hồi nợ 
của Chi nhánh cũng đạt được thành tích đáng kể, và đã có sự quan tâm kịp 
thời. Góp phần đẩy nhanh vòng quay vốn tín dụng của cả Chi nhánh. 
 Chi nhánh vẫn còn có sự thận trọng trong hoạt động cho vay, vẫn 
chưa đánh giá được hết tiềm năng nhu cầu vốn của thị trường, do đó dẫn đến 
tình trạng vốn huy động luôn trong trạng thái dư thừa và phải điều chuyển 
lượng vốn thừa đó cho NHCT Trung Ương để điều hoà vốn cho các chi 
nhánh khác. Mức độ thừa vốn của ngân hàng thông qua các số liệu sau: 
Bảng 07: Số liệu về hoạt động huy động và cho vay tại Chi nhánh NHCT 
Đống Đa 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
Chỉ tiêu 
Năm 
2003 
Năm 
2004 Chênh lêch 
 Số tiền Tỷ lệ 
Huy động 2600 3143 543 20.88 
Cho vay 2020 2203 183 9.06 
Tổng số vốn huy động tăng 543 tỷ đồng, với tốc độ tăng 20,88%, 
trong khi đó tổng dư nọ cho vay của ngân hàng chỉ tăng 183 tỷ đồng, tốc độ 
tăng chỉ là 9,06%, rõ ràng là quá thấp so với tốc độ tăng của vốn huy động. 
Nhìn bên ngoài tưởng chừng như hoạt động này của Chi nhánh là 
không phải là dấu hiệu dẫn đến rủi ro tín dụng, nhưng nhìn một khía cạnh 
khác thì ngân hàng đã đánh mất lợi thế của mình trên thương trường, như là 
nhà khai thác chuyên bán dầu thô không qua sơ chế đã lãng phí tài nguyên 
.Một cách vô hình chính ngân hàng đã từ bỏ lợi thế của mình trên địa bàn 
quận và thành phố, có thể là phạm vi rộng lơn hơn. Chính những điều này 
cũng chính là rủi ro của ngân hàng, khi đánh mất thị phần của mình. 
 Đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp nhà 
nước, hay những doanh nghiệp có cổ đông lớn nhất là Nhà nước. Chính sự 
mất cân bằng này của Ngân hàng là nguyên nhân làm giảm sức cạnh tranh 
của Chi nhánh trên thị trường. Điều này là rất nguy hiểm đối vói ngân hàng, 
vì trong khoảng thời gian vài năm sắp tới, Chính phủ thực hiện chiến lược 
hội nhập nền kinh tế, khi đó vai trò của các ngân hàng trong nước sẽ không 
còn lợi thế so với các ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giới. Nhưng 
bản thân các ngân hàng trong nước chưa ý thức đúng mức, họ cho rằng là 
NHTM Nhà nước thì sẽ không thể gặp trở ngại trong quá trình tồn tại của 
mình vì Chính phủ sẽ không bỏ mặc họ, sẽ không bao giờ có thể bị phá sản. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
Đây là quan niệm rất sai lầm, vì nó đã bị ăn sâu bởi quan niệm bao cấp lạc 
hậu. Khi đó rủi ro không còn mang phạm vi trong một ngân hàng mà liên 
quan tới toàn hệ thống tài chính tiền tệ của đất nước, không còn là rủi ro 
trong phạm vi một hoạt động tín dụng và nó là rủi ro đối với tất cả các hoạt 
động kinh doanh của toàn xã hội nói chung. 
 Chi nhánh NHCT Đống Đa là một NHTM quốc doanh, vì vậy, thường 
xuất hiện những khoản tín dụng theo yều cầu của Chính phủ. Chính những 
khoản vay này thường gây ra nợ quá hạn bởi các doanh nghiệp vay vốn dưới 
hình thức này thường ỷ lại vào sự bảo trợ của Nhà nước, nếu không trả được 
nợ thì đã có nhà nước lo. Vi vậy, nó đã hạn chế tốc độ quay vòng vốn của 
Chi nhánh, gây ra tình trạng ứ đọng và thất thoát vốn, đó là rủi ro mà Chi 
nhánh NHCT Đống Đa thường gặp trong cho vay các doanh nghiệp quốc 
doanh. 
b. Phân loại nợ quá hạn theo loại kỳ hạn cho vay 
 Công tác quản lý rủi ro tín dụng cảu ngân hàng hiện tại đạt kết quả rất 
tốt, vẫn giữ được tỷ lệ nợ quá hạn trong phạm vi cho phép, vẫn ở mức thấp 
0,54% so với tổng dư nợ, thấp hơn rất nhiều so với chỉ tiêu của ngành. Có 
thể phân loại nợ quá hạn theo kỳ hạn của khoản vay: 
Bảng 08: Cơ cấu nợ quá hạn của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong năm 
2004 
 Đơn vị: Tỷ đồng 
Chỉ tiêu 
Năm 
2003 
Năm 
2004 Chênh lệch 
 Số tiền Tỷ lệ 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
Nợ quá hạn cho vay 
ngắn hạn 4 12 8 200 
Nợ quá hạn cho vay 
dài hạn 4 0 -4 -100 
Tổng NQH 8 12 4 50 
(Nguồn số liệu: Báo cáo kế toán của Chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2004) 
 Dựa vào số liệu trên ta thấy, tổng nợ quá hạn tăng rất nhanh, chủ yếu 
là do nợ quá hạn trong các khoản vay ngấn hạn tăng gấp 3 lần. Qua đây cho 
thấy công tác thẩm định của Chi nhánh là chưa tốt, chưa đánh giá được đúng 
tính khả thi của khoản vay, có thể do trình độ cán bộ còn yếu kém, quy trình 
thiếu chặt chẽ. Ngoài ra, trong năm 2004 do ảnh hưởng của biến động giá cả 
nên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn gặp nhiều khó 
khăn, giảm khả năng trả nợ đúng hạn. 
 Nhưng cũng phải thấy rằng, khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng đối 
vơi những khoản vay dài hạn là rất tốt, tổng số nợ quá hạn của những khoản 
vay này giảm. Trong năm 2004 Ngân hàng không còn nợ quá hạn đối với 
những khoản vay dài hạn, mức giảm là 4 tỷ đồng. Khả năng xảy ra rủi ro tín 
dụng đối với những khoản vay này là rất thấp, góp phần làm giảm chi phí 
quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn. Do trong năm, 
tình hình giá cả trên thị trường tăng mạnh, nên việc xử lý các tài sản đảm 
bảo để thu hồi nợ khá thuận lợi 
c. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro 
 Nơ quá hạn là chỉ tiêu tất yếu trong hoạt động tín dụng của mỗi ngân 
hàng, nó luôn tồn tại với hoạt động cho vay. Với nguyên tắc phòng chống 
hơn xử lý và theo quy định của NHNN, bản thân các ngân hàng luôn trích 
lập dự phòng rủi ro tín dụng xuống mức thấp nhât có thể. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập theo quyết định 48/1999/QĐ-
NHNN, trên cơ sở phân loại tài sản có thành các nhóm khác nhau và được 
hạch toán vào chi phí hoạt động. Việc luật các tổ chức tín dụng cho phép 
ngân hàng trích lập rủi ro vào chi phí thể hiện sự sẵn sàng chia sẻ rủi ro của 
Nhà nước đối với ngân hàng, đây là điểm tích cực của một cơ chế hoạt động 
mới. 
 Tại Chi nhánh NHCT Đống Đa, công tác trích lập dự phòng rủi ro tín 
dụng luôn được thực hiện chủ động. Phương châm hoạt động của Chi nhánh 
luôn cố gắng tăng thu một cách tối đa và hạn chế chi phí một cách tối thiểu, 
nhưng vẫn phải thực hiện đầy đủ những quy định của NHNN về việc đảm 
bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng. 
Số trích lập dự phòng rủi ro của Chi nhánh qua các năm như sau: 
Bảng 09: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của Chi nhánh NHCT Đống Đa 
 Đơn vị: 
Triệu đồng 
Năm Trích lập dự phòng 
rủi ro trong năm 
DPRR/ Tổng dư nợ Nợ quá hạn/ Tổng 
dư nợ 
2002 7,526 0.45% 0.59% 
2003 6,537 0.32% 0.39% 
2004 11,096 0.5% 0.54% 
(Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình tài chính của Chi nhánh NHCT Đống Đa 
qua các năm) 
 Qua bảng số liệu ta thấy, số tiền trích lập dự phòng rủi ro ngày càng 
tăng từ 7,526 tỷ đồng lên 11,096 tỷ đồng, từ 0,45% tổng dư nợ lên 0,5% 
tổng dư nợ. Ngân hàng có điều kiện sử dụng quỹ dự phòng để xử lý các 
khoản nợ qua hạn, nợ khó đòi, nợ khê đọng từ mầy năm trước còn tồn đọng 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
lại. Trong năm 2004, Hội đồng xử lý nợ của Chi nhánh NHCT Đống Đa đã 
quyết định sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý 5,78 tỷ đồng nợ quá hạn có 
tài sản đảm bảo quá hạn trên 721 ngày và các khoản nợ không có tài sản 
đảm bảo quá hạn trên 365 ngày trở lên. Đây là những khoản nợ theo đánh 
giá của ngân hàng là không còn khả năng trả nợ, cần được xử lý ngay để 
đảm bảo quá trình kinh doanh của ngân hàng. 
 Một phần khiến cho khoản nợ tồn đọng ở Chi nhánh đó là do tồn đọng 
trong quá trình thu nợ của những năm trước chưa thu hồi được. Với biện 
pháp trích lập dự phòng rủi ro giúp cho Ngân hàng có thể chủ động hơn 
trong công tác quản trị rủi ro và trong hoạt động kinh doanh của mình. 
2.2.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT 
Đống Đa 
 Bản thân hoạt động tín dụng của Chi nhánh luôn tiềm ẩn rủi ro, chúng 
được thể hiện muôn hình vạn trạng, nhưng có thể nhận biết được nguyên 
nhân chủ yếu sau: 
a, Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh 
 Môi trường kinh tế 
 Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu tác động 
của chu kỳ kinh tế, đối với từng quốc gia khác nhau, chu kỳ kinh tế có 
khoảng thời gian khác nhau, theo các chuyên gia kinh tế, ở Việt Nam chu kỳ 
kinh tế thường có khoảng thời gian 5 năm một lần, do nền kinh tế vẫn còn 
lạc hậu và chậm phát triển. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, tình hình lạm 
phát luôn gia tăng, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của toàn 
xã hội. 
 Trong khi đó khách hàng của Chi nhánh liên quan rất lớn đến hoạt 
động xuất nhập khẩu, do vậy không chỉ chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
trong nước mà còn chịu ảnh hưởng của sự biến động của tình hình biến động 
của kinh tế khu vực và trên thế giới. Điển hình như tình hình tăng giá 
EURO, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may 
bị rủi ro tỷ giá, hàng hoá của doanh nghiệp xuất sang thị trường EU sẽ khó 
tiêu thụ được, từ đó ảnh hưởng đến tình hình trả nợ cho ngân hàng. 
 Môi trường pháp lý 
 Chúng ta trong quá trình đàm phám ra nhập WTO, vì vậy các chính 
sách, cơ chế quản lý của Nhà nước đang trong quá trình hoàn thiên và đổi 
mới để theo kịp thông lệ vào yêu cầu quốc tế, và sự điều chỉnh dù nhỏ đến 
đâu cũng thường gây ra biến động lớn trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp 
đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có cả kế 
hoạch trả nợ ngân hàng. Ví dụ, trong những năm sắp tới, chính phủ thực 
hiện chính sách giảm thuế nhập khẩu đối với các mặt hành dệt may nhập vào 
nước ta, trong đó có hàng Trung Quốc, có ưu thế cao về giá và khả năng 
cạnh tranh sẽ gây rủi ro cho các doanh nghiệp dệt may trong nước. Vì vậy, 
trường hợp xảy ra thua lỗ đối với những khoản vay thuộc ngành dệt may là 
rất lớn. 
b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng. 
 Thông tin về khách hàng bất cân xứng 
 Một khó khăn đối với các ngân hàng là luôn thiếu thông tin sạch về 
khách hàng hoặc thông tin luôn trong tình trạng không cân xứng, không cập 
nhật.và Chi nhánh NHCT Đống Đa cũng vậy. Hiện nay, tại Chi nhánh, thông 
tin về khách hàng là do phòng thông tín dụng và Trung tâm thông tin tín 
dụng CIC cấp, tuy nhiên những thông tin này thường chưa đầy đủ và khồng 
được cập nhật thường xuyên. Vì vậy quá trình thẩm định của cán bộ tín dụng 
rất mất thời gian, và thiếu hiệu quả, có khi là không chính xác. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 Nguồn thông tin bên ngoài thường có nhiều “sạn”, và chưa có quy chế 
cụ thể nào cho phép mua thông tin bên ngoài và các ban ngành hỗ trợ cung 
cấp thông tin. Những hạn chế này dễ gây ra rủi ro trực tiếp đối với Chi 
nhánh và gây khó khăn cho quá trình quản trị rủi ro. 
 Công tác thực hiện TSĐB chưa tốt 
 Thị trường bất động sản ở Việt Nam vẫn chưa phát triển, thiếu sự ổn 
định và rất đa dạng do đó gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình 
thẩm định. Mặc dù đã có yêu cẩu phải có bảo hiểm tài sản, nhưng đó không 
thể coi là bùa hộ mệnh đồi với giá trị của khoản tín dụng. Đôi khi cán bộ tín 
dụng hay bỏ sót một số khâu trong quy trình thẩm định, gây ra rủi ro cho 
ngân hàng trong quá trình thu hồi nợ. Hơn nữa việc quản lý tài sản đối với 
ngân hàng rất khó khăn, do không có kho riêng để bảo quản nên thường xảy 
ra tình trạng sụt giảm giá trị của tài sản mà ngân hàng không thể kiểm soát 
được do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. 
 Khâu đánh giá mức độ rủi ro thiếu chính xác 
 Hiện nay, các ngân hàng hiện đại thường sử dụng công cụ quản lý rủi 
ro VAR (Value at risk), với sự hỗ trợ của hệ thống mạng công nghệ hiện đại, 
có khả năng quản lý dữ liệu tập trung. Bản thân Chi nhánh NHCT Đống Đa 
đang trong quá trình hiện đại hóa với phần mềm INCAS cho nên vẫn còn 
nhiều khó khăn trong hoạt động quản trị rủi ro, khâu đánh giá mức độ rủi ro 
vẫn còn thực hiện thủ công. Trong khi đó hình thức phân tích, quản lý của 
Chi nhánh vẫn còn sơ sài, số liệu chưa tổng hợp chi tiết, chưa có sự phân 
loại cụ thể, do đó công tác đánh giá rủi ro của ngân hàng chưa phản ánh 
đúng mức độ. 
 Trình độ cán bộ còn hạn chế 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 Trong những năm trước, chế độ đối với cán bộ công nhân viên của 
Chi nhánh NHCT Đống Đa chưa được quan tâm đúng mức, nhiều cán bộ 
hạn chế về chuyên môn và thiếu tinh thần trách nhiệm nên làm phát những 
khoản nợ xấu cho ngân hàng. Hiện nay, Chi nhánh đã có chế độ đãi ngộ 
xứng đáng đối với đội ngũ cán bộ của mình, khuyến khích được nhân viên 
làm việc. 
c. Nguyên nhân từ phía khách hàng 
 Năng lực tài chính của khách hàng còn yếu kém 
 Khách hàng truyền thống của Chi nhánh NHCT Đống Đa là các doanh 
nghiệp Nhà nước. Một thưc trạng của các doanh nghiệp Việt Nam là vốn tự 
có rất nhỏ so với tổng vốn kinh doanh. Kết quả nghiên cứu khảo sát 
năm1999 của Ban đổi mới doanh nghiệp của Chính phủ cho thấy doanh 
nghiệp Nhà nước chỉ có khoảng 5% đến 10% vốn tự có, còn lại là vốn đi 
chiếm dụng trong đó vay ngân hàng khoảng 80% đê hoạt động sản xuât kinh 
doanh. Trong số các doanh nghiệp đó chỉ có 40% doanh nghiệp làm ăn có 
lãi, 44% tạm thời thua lỗ, 16% còn lại là thua lỗ triền miên. Năng lưc tài 
chính yếu kém và khả năng quản lý hạn chế làm giảm khả năng trả nợ cho 
Chi nhánh. 
 Năng lực quản trị còn nhiều hạn chế 
 Theo thống kê, đánh giá của Chi nhánh NHCT Đống Đa phần lớn các 
doanh nghiệp có nợ quá hạn đối với ngân hàng đều có thâm niên hoạt động 
từ thời bao cấp, nên tư tưỏng quản trị vẫn còn nhiều yếu kém và ỷ lại. Do 
những người quản lý ở đây trình độ chuyên môn còn thiếu những kỹ năng 
quản trị, hoạch định, kiến thức về kinh tế vĩ mô và chưa nhạy bén với tình 
hình thị trường, vì vậy hiệu quả của công tác quản lý rất thấp. 
 Do doanh nghiệp khan hiếm thông tin 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp thường thiếu 
thông tin về tình hình tài chính trong nước và quốc tế để phục vụ cho quá 
trình sản xuất kinh doanh. Nhất là đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt 
động xuất nhập khẩu, họ thiếu thông tin về các tập quán, thông lệ quốc tế, 
khi đó dẫn đến tình trạng vi phạm hợp đồng, thiệt hại trong quá trình sản 
xuất kinh doanh. Do thiếu thông tin nên doanh nghiệp đã phân tích nhu cầu 
thị trường sai, gây ra lãng phí vốn 
 Doanh nghiệp chậm thích nghi với cơ chế mới 
 Hiện nay, bản thân các doanh nghiệp chưa xác định rõ cơ hội và khó 
khăn sau khi ra nhập WTO, chưa có sự chuẩn bị vì trong tương lai vai trò 
của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài là bình đẳng, không có sự 
bảo hộ của Nhà nước. Vì vậy khả năng thua lỗ phá sản của các doanh nghiệp 
trong nước lả rất lớn. 
 Sự thiếu nghiêm túc của người vay trong quá trình thực hiện hợp đồng 
 Trường hợp khách hàng của Chi nhánh sử dụng vốn sai mục đích hoặc 
cố tình lừa đảo chiếm đoạt vốn vẫn còn là nguy cơ dẫn đến rủi ro của ngân 
hàng không thể thu hồi vốn. Thể hiện thông qua người vay cố tình làm giả 
các giấy tờ thế chấp , làm sai lệch các thông tin tài chính trong kế hoạch dự 
án vay vốn… 
 Rủi ro về công nghệ 
Thể hiện rất rõ trong các dự án, phương án vay vốn trung dài hạn tại 
Chi nhánh, phần lớn vốn vay của doanh nghiệp được sử dụng vào đầu tư 
máy móc, thiết bị. Nhiều dự án của doanh nghiệp không thể thành công do 
không thẩm định rõ chất lượng, giá trị thực tế của công nghệ, vi vậy ảnh 
hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất sau này và không thực hiệ đúng cam 
kết trả nợ cho Chi nhánh 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
2.2.3.3. Các biện pháp Chi nhánh NHCT Đống Đa đã thực hiện để ngăn 
ngừa và xử lý rủi ro 
 Để chuẩn bị cho giai đoạn phát triển sắp tới, nhẵm đưa ngân hàng trở 
thành ngân hàng lành mạnh về tài chính.và sức cạnh tranh cao trong nền 
kinh tế hội nhập 
a. Những biện pháp của Chi nhánh nhằm hạn chế nợ quá hạn mới. 
 - Tập trung nghiên cứ, xây dựng hoàn thiện cơ chế, quy trình hoạt 
động tín dụng tại Chi nhánh: loại bớt những khâu thừa, quy định quyền hạn 
và nghĩa vụ của từng cán bộ trong hoạt động tín dụng, hoàn chỉnh cẩm nang 
nghiệp vụ. 
 - Tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng để hạn chế nợ quá hạn mới, 
nâng cao chất lượng của công tác thẩm định, phát huy tối đa năng lực của 
mỗi cá nhân trong sức mạnh tập thể, đảm bảo tính khả thi của phương án vay 
vốn. 
 - Thực hiện đầy đủ, nghiêm ngặt khâu nhận tài sản đảm bảo. Bản thân 
ngân hàng lấy hiệu quả của dự án làm nền tảng cho quá trình kinh doanh của 
mình. Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, Chi nhánh NHCT Đống Đa luôn yêu 
cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo, khâu thẩm định TSĐB được thực 
hiện chặt chẽ và hiệu quả. Do đó, những doanh nghiệp vay vốn tại Chi 
nhánh luôn phải cố gắng kinh doanh có lợ nhuận để có thể thanh toán đúng 
hạn cho ngân hàng tránh trưởng hợp bị thanh lý tài sản để trả nợ. 
 - Định kỳ lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, đây là nguồn tài chính quan 
trọng của ngân hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra 
khi các khoản nợ khó có khả năng thu hồi, đồng thời góp phần lầm sạch 
bảng tổng kết tài sản. Công tác đánhgiá và thực hiện trích lập dự phòng được 
Chi nhánh NHCT Đống Đa thực hiện định kỳ hàng quý. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 - Tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ nhằm đề cao việc thực hiện 
đầy đủ quy trình, quy phạm nghiệp vụ của phòng tín dụng .Công tác 
này được Ngân hàng thực hiện định kỳ hàng tháng, do đó đã hạn chế tình 
trạng vi phạm quy chế và quy trình đối với các cán bộ tín dụng. 
 Những biện pháp trên được Chi nhánh NHCT Đống Đa thực hiện 
đồng bộ, đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, tạo ra sự tăng 
trưởng đáng kể của dư nợ tín dụng, tăng 183 tỷ đồng so với năm 2003, tốc 
độ tăng 9,06%. 
b. Chi nhánh NHCT Đống Đa đã nỗ lực trong công tác xử lý nợ tồn đọng 
 Các khoản nợ quá hạn của Chi nhánh NHCT Đống Đa hiện nay là do 
sự tồn đọng của những năm trước còn lại, đó là hậu quả của những chính 
sách tín dụng xa vời, không hiệu quả, do ảnh hưởng của biến động tiêu cực 
từ cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997, do ảnh hưởng của sự tàn dư 
của chế độ bao cấp lạc hậu. Những khoản nợ này trở thành gánh nặng đối 
với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, Chi nhánh NHCT Đống 
Đa đang thực hiện đề án tái cơ cấu lại ngân hàng, trong đó có cả việc tái cơ 
cấu lại tình hình tài chính. Trong đó, công tác giải quyết các khoản nợ khó 
đòi chiếm vị trí rất quan trọng, đòi hỏ Chi nhánh NHCT Đống Đa phải rà 
soát lại tình hình nợ quá hạn, có sự phân loại theo ngành nghề, theo kỳ hạn, 
theo địa bàn…đồng thời phân tích, phán đoán và đề ra những biện pháp xử 
lý và hạn chế rủi ro. 
 - Đối với nợ quá hạn có khả năng thu hồi: cán bộ tín dụng đã bám sát 
các doanh nghiệp có nợ quá hạn, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, 
nắm chắc sự vận động của đồng vốn tín dụng, cố vấn cho doanh nghiệp tìm 
biện pháp đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng hóa và vốn lưu động, đổi mới 
trang thiết bị sản xuất, tạo cơ hội cho doanh nghiệp giải phóng vốn nhanh để 
trả nợ cho ngân hàng. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
- Đối với nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan và của các doanh 
nghiệp đã giải thể hoặc phá sản. Chi nhánh NHCT Đống Đa đã thực hiện 
quyết đinh số 488/2000 QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, đó là sử dụng 
quỹ sự phòng rủi ro đã được trích lập để xoá nợ, trong năm 2004, Chi nhánh 
đã xoá được gần 20 tỷ đồng nợ xấu băng quỹ dự phòng rủi ro. 
- Đối với những tài sản xiết nợ, Chi nhánh NHCT Đống Đa đã tổ chức 
việc tiếp nhận, bảo quản hoặc phát mại tài sản nhằm bù đắp một phần thiệt 
hai do không thu hồi được nợ. 
c. Một số vấn đề cần tiếp tục được giải quyết 
 Tóm lại, hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2004 
phát triển khátốt. Tình hình nợ quá hạn trong năm qua của Chi nhánh vẫn rất 
thấp so với mặt bằng chung của thị trường tài chính tiền tệ. Nhưng trong thời 
gian tới, Chi nhánh cần phải tiếp tục đẩy nhanh quá trình thu hồi những 
khoản nợ quá hạn. 
 Đối với những doanh nghiệp có thiện chí trả nợ, Chi nhánh NHCT 
Đống Đa chủ yếu áp dụng các biện pháp đốc thúc, phối hợp với doanh 
nghiệp tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn để có thể trả nợ ngân hàng. 
Ngược lại, Chi nhánh áp dụng biện pháp cứng rắn liên quan tới Toà án để 
nhanh chóng thu hồi nợ. 
 Đối với công tác khai thác tài sản xiết nợ, thực tế công tác này chưa 
được thực hiện hiệu quả, do ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn do chưa 
đánh giá được chính xác những biến động thiếu tính ổn định của thị trường 
bất động sản và giá trị mà ngân hàng thu về thường nhỏ hơn so với giá trị 
thực tế. Mặc dù trong thời gian qua thị trường bất động sản biến động có lợi 
cho Chi nhánh, song việc khai thác tài sản xiết nợ tại ngân hàng còn gặp 
nhiều khó khăn về cơ chế, quy chế pháp luật hoặc giá trị tài sản quá lớn nên 
thời gian xử lý nợ thường xuyên bị kéo dài. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 Nâng cao vốn chủ sở hữu ngân hàng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, 
giải quyết những khoản nợ tồn đọng để nâng cao khả năng tài chính cho Chi 
nhánh. 
 Tóm lại, Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt 
động kinh doanh của mình, trong đó cần phải nâng cao chất lượng tăng 
trưởng tín dụng, tận dụng tối đa nguồn vốn huy động của ngân hàng. Hiện 
tại, hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn an toàn, khả năng xảy ra rủi ro 
thấp nhưng không thể chủ quan trong công tác quản trị rủi ro của mình. Phải 
đảm bảo được ba mục tiêu Tăng trưởng - An toàn – Hiệu quả. 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
Chương 3 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NGĂN NGỪA VÀ 
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG 
CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 
3.1. Định hướng hoạt động của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong thời 
gian tới 
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh 
 Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chịu ảnh hưởng từ 
môi trường bên ngoài nhiều nhất. Vì vậy, công tác dự báo các yếu tố tác 
động của môi trường sẽ giúp Chi nhánh NHCT Đống Đa chủ động hơn và 
hd hiệu quả hơn. Một số dự báo của Chi nhánh về những vấn đề mà hoạt 
động của Ngân hàng sẽ phải đối mặt trong thời gian tới như sau: 
 Nguy cơ sản xuất trong nước chịu sự cạnh tranh lớn 
 Trong khoảng 2 hay 3 năm sắp tới, nước ta thực hiện ra nhập tổ chức 
WTO. Khi đó, các doanh nghiệp trong nước sẽ bình đẳng với các doanh 
nghiệp nước ngoài, nguy cơ sụt giảm xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất 
khẩu trong nước là rất lớn, thể hiện rõ nhất là việc chủng loại hàng hoá của 
chúng ta rất giống so với Trung Quốc, trong khi giá cả của chúng ta 
thường cao hơn. Ngoài ra, xuất khẩu có nguy cơ tăng trưởng chậm lại và sụt 
giảm do sự đi xuống của nền kinh tế thế giới, ảnh hưởng của sự kiện chính 
trị, khủng bố, bệnh dịch… 
 Môi trường kinh tế xã hội ổn định 
 Chỉ tiêu Chính phủ đề ra trong năm 2005 tốc độ tăng trưởng GDP 
phải đạt tốc độ 8,5%, đó là chỉ tiêu phù hợp với tình hình phát triển kinh tế 
đất nước, nước ta là một trong những nước có nền kinh tế phát triển và tình 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
hình chính trị xã hội ổn định nhất trong khu vực. Đây là một trong những 
yếu tố hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Quá trình hội nhập kinh tế 
quốc tế đang có rất nhiều thuận lợi, được sự ủng hộ của nhiều quốc gia trên 
thế giới, đó là trở thành thành viên của AFTA, hiệp định thương mại Việt _ 
Mỹ có hiệu lực sẽ mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội phát triển hơn nữa. Bộ 
luật Doanh nghiệp sửa đổi sẽ tạo ra cơ chế thoáng cho hoạt động của các 
doanh nghiệp, đặc biẹt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là cơ hội 
cho Chi nhánh NHCT Đống Đa mở rộng đối tượng cho vay, tăng trưởng 
tổng dư nợ. 
 Chính sách ưu tiên đẩy mạnh xuất khấu của Chính phủ . 
 Ngày 10.9.2001, Chính phủ đã ban hành quy chế tín dụng hỗ trợ xuất 
khẩu QĐ 133/2001-TTg, Chính phủ đã giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất 
sau đầu tư…Do đó, đa số các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Ngân hàng 
như thuỷ sản, sản xuất chế biến… đều nằm trong danh mục vay vốn được ưu 
đãi. Nhưng bản thân Chi nhánh cũng phải đối với sự chuyển dời vốn vay 
sang Quỹ hỗ trợ và phát triển, nguy cơ giảm bớt phần thị trường rất cao. 
 Nhu cầu vốn của nền kinh tế rất cao 
 Do xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế trong tương lai, nên Chi nhánh 
NHCT Đống Đa sẽ có rất nhiều cơ hội để cho vay, với các ngành kinh tế 
mũi nhọn như giao thông vận tải, điện, viễn thông…đang triển khai những 
dự án lớn và rất cẩn sự hỗ trợ của cả ngành ngân hàng. Khu vực kinh tế tư 
nhân sẽ là khu vực kinh tế phát triển năng động nhất trong nền kinh tế, nhu 
cầu vốn rất lớn để phát triển sản xuất. 
 Mức độ cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ diễn ra gay gắt
 Hiện tại, các NHTM đang cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tín dụng, 
một thị trường đầy tiềm năng với trên 80 triệu dân, tỷ lệ nghèo đói vẫn còn 
cao, do vậy nhu cầu vốn phát triển sản xuất rất lớn. Sắp tới, sau khi Hiệp 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
định thương mại Việt Mỹ hiệu lực, đấy là lúc các ngân hàng nước ngoài sẽ 
tham gia thị trường tài chính ở Việt Nam, hàng rào bảo hộ đối với các ngân 
hàng trong nước bị xoá bỏ. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa 
cũng như các ngân hàng khác sẽ phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh hơn 
chúng ta về mọi mặt như về vốn, trình độ quản trị, kinh nghiệm trong cạnh 
tranh quốc tế, chất lượng của sản phẩm dịch vụ, phong cách kinh doanh 
chuyên nghiệp…Những ngân hàng vẫn còn lợi thế là theo Hiệp định thương 
mại Việt Mỹ, các NHTM Hoa Kỳ trong 8 năm đầu không được huy động 
tiền gửi VND của các pháp nhân VIệt Nam mà các Chi nhánh không có 
quan hệ tín dụng ở một tỷ lệ tối thiểu nhất định so với vốn pháp định, cụ thể 
trong 8 năm là 50%, 100%, 250%, 400%, 600%, 700%, 900% và đén năm 
thứ 8 là đối xử quốc gia đầy đủ. Yêu cầu trong khoảng thời gian 8 năm này 
Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phải nâng cao năng lực tài chính, tỷ lệ an 
toàn vốn tồi thiểu, nguồn vốn huy động và tăng trưởng dư nợ an toàn hiệu 
quả. 
 Tóm lại, trong thời gian tới hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCT 
Đống Đa sẽ chịu nhiều tác động, nó chứa đựng nhiều cơ hội phát triển cũng 
như rủi ro, thách thức. 
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCT Đống Đa 
trong thời gian sắp tới 
Mục tiêu của Chi nhánh NHCT Đống Đa trong năm 2005 là phải bám 
sát mục tiêu phát triển của hệ thống Ngân hàng Công Thương, có sự vận 
dụng sáng tạo vào tình hình và khả năng phát triển của Ngân hàng. 
Mục tiêu chính của hệ thống Ngân hàng Công Thương trong thời gian 
sắp tới là triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu, đây là một đề án mang tính 
tổng hợp, khắc phục những tồn tại, yếu kém đề ra định hướng phát triển 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
trong từng giai đoạn cụ thể. Chi nhánh NHCT Đống Đa sẽ triển khai các 
nhiệm vụ công tác sau đây: 
* Triển khai đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công Thương 
Giai đoạn đầu tiên từ năm 2002 đến năm 2007 cần phải triển khai 
được những công việc như sau: 
- Đổi mới cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý theo hướng nâng 
cao tính chủ động, linh hoạt, thống nhất của từng bộ phận, đảm bảo tính kỷ 
cương trong công tác quản trị điều hành, thiết lập và nâng cao thiết chế dưới 
sự quản lý của Uỷ ban quản lý nơ và phòng ngừa rủi ro. 
- Đổi mới phương thức kiểm soát nội bộ, đảm bảo tính độc lập, là 
cánh tay phải của cán bộ lãnh đạo trong hoạt động kiểm tra, giám sát. 
- Xây dựng nền móng cho việc phát triển và mở rộng một số loại hình 
dịch vụ mới, đa dạng hoá danh mục sản phẩm 
 * Đẩy mạnh công tác huy động vốn 
 Để thích nghi với môi trường cạnh tranh, Ngân hàng tiếp tục thực hiện 
đa dạng hoá danh mục các sản phẩm huy động vốn như trả lãi trước, có dự 
thưởng, có khuyến mại, bổ sung các loại kỳ hạn, áp dụng lãi suất linh hoạt… 
nhằm mở rộng quy mô nguồn vốn, đặc biệt là VND. 
 Bên cạnh đó, chú trọng mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh, 
các phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế và khu vực đông dân cư của 
quận Đống Đa 
 * Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, tiếp tục đẩy mạnh tăng 
trưởng tín dụng 
 Chi nhánh sẽ chủ dộng tìm những khách hàng, những dự án lớn, khả 
thi, không phân biệt loại hình sở hữu. Bên cạnh đó, bám sát vào các dự án 
lớn, các chương trình kinh tế trọng điểm, các tổng công ty có vai trò quan 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
trọng…đẩy mạnh cho vay nhằm đẩy manh tốc độ tăng trưởng tín dụng, phục 
vụ tốt hơn sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. 
 Nâng cao chất lượng tín dụng, cải tiến phương pháp quản lý rủi ro tín 
dụng, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức của ngành, hoàn thiện hệ thồng 
phân loại các khoản vay. 
 Tăng năng lực tài chính bằng các phương án ngoài vốn ngân sách của 
Nhà nước, gắn với đẩy nhanh công tác xử lý xấu theo nguyên tắc kiên trì và 
quyết liệt. 
 Đẩy nhanh hoạt động ngân hàng bán buôn, hoạt động đại lý uỷ thác, 
thuê mua tài chính, các dịch vụ tư vấn…thông qua thị trường chứng khoán 
tạo thêm vốn phục vụ cho đầu tư phát triển. 
 * Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng 
 Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thồng, 
đặc biệt là những khách hàng chiến lược trong mục tiêu phát triển của Chi 
nhánh trong từng thời kỳ. Đó là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực 
xuất nhập khẩu, thương mại dịch vụ và xây dựng. 
 Triển khai thành cồng dự án Hiện đại hoá ngân hàng, phát triển các 
ứng dụng đồng bộ với dự án Hiện đại hoá tăng tiện ích sản phẩm, dịch vụ 
cho khách hàng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động cho ngân hàng. 
 * Phát triển nguồn nhân lực 
 Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, có chiều sâu, nhằm đáp ứng nhu 
cầu phát triển của ngân hàng trong thời kỳ mới. 
 Hoàn thiện hơn nữa chế độ lương bổng, kiến nghị với cơ quan cấp 
trên có cơ chế giá tiền lương thích hợp nhằm khuyến khích cán bộ công 
nhân viên phát huy tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, gắn bó với công 
việc 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 Những chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của Chi nhánh năm 2005 
 - Nguồn vốn huy động : 3.620 tỷ đồng 
 - Tổng dư nợ : 2.200 tỷ đồng 
 - Doanh thu dịch vụ Ngân hàng : 6 tỷ đồng 
 - Lợi nhuận hạch toán : 85 tỷ đồng (chưa trích dự 
phòng) 
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa 
 Rủi ro tín dụng là loại rủi ro có tác động mạnh nhất và nguy hiểm nhất 
đến hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như sự ổn định của nền kinh tế ở 
Việt Nam , trong bối cảnh tình hình cạnh tranh khắc nghiệt theo sự tiến triển 
của Hiệp định thương mại Việt_Mỹ. Những tồn tại trong chất lượng tín dụng 
của Chi nhánh NHCT Đống Đa như tình hình nợ quá hạn, nợ khó đòi, VTC 
quá thấp để có thể phòng chống rủi ro, cơ cấu đầu tư quá tập trung, nguồn 
vốn hoạt động mất cân đối cần được giải quyết, điều chỉnh kịp thời, hợp lý. 
 Có rất nhiều giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và xử lý rủi ro, song 
trong phạm vi của chuyên đề này, em xin chỉ nêu các biện pháp thực sự cần 
thiết với ngân hàng. 
3.2.1. Xử lý nợ tồn đọng 
 Số nợ xấu hiện đang vẫn ở trong mức tiêu chuẩn của hệ thồng Ngân 
hàng Công Thương, nhưng nó vẫn làm xấu đi bảng tổng kết tài sản, giảm uy 
tín của ngân hàng mà còn gây ra những khó khăn trong hoạt động của ngân 
hàng khi phải cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong 
tương lai. 
 * Xin trợ cấp từ Ngân hàng nhà nước 
 Đối với số nợ của Ngân hàng nhà nước và nợ không có TSĐB Chi 
nhánh NHCT Đống Đa cần làm việc với Bộ tài chính và Ngân hàng nhà 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
nước để tìm cách giải quyết sớm. Cách tốt nhất là Bộ tài chính, Ngân hàng 
nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam cấp nguồn cho Chi nhánh để 
xoá nợ, nếu không Chính phủ có thể cho phép ngân hàng tiếp tục hạch toán 
nợ vào chi phí hoạt động. Hoặc đòi hỏi Chi nhánh phải tiếp tục nỗ lực cao để 
hoạt động kinh doanh có lãi, để có thể rút ngắn thời gian thu hồi nợ để có thể 
hạch toán vào chi phí mà vẫn có thể duy trì được lợi nhuận. 
 * Thu nợ trực tiếp từ khách hàng. 
 Đây là biện pháp cơ bản để giải quyết tận gốc các khoản nợ tồn đọng, 
tuy nhiên biện pháp này chỉ có hiệu quả đối với các doanh nghiệp còn hoạt 
động và còn khả năng trả nợ. Cách nhanh chóng nhất để thu hồi nợ vay là 
Chi nhánh miễn giảm một phần nợ lãi cho khách hàng và động viên doanh 
nghiệp bán bớt một phần tài sản không cần thiết để trả nợ. 
 Cách thứ hai, ngân hàng thay đổi lại kế hoạch trả nợ cho doanh 
nghiệp, cùng doanh nghiệp xem xét lại kế hoạch kinh doanh, dùng biện pháp 
mềm mỏng hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục lạ hoạt động sản xuất kinh doanh 
để có thể trả nợ cho ngân hàng đồng thời hạ bớt lãi suất, giảm chi phí dịch 
vụ. Chi nhánh NHCT Đống Đa cần phối hợp với doanh nghiệp để tìm ra 
nguyên nhân dẫn đến khó khăn của doanh nghiệp, từ đó có hướng khai thác 
thích hợp, chẳng hạn doanh nghiệp gặp khó khăn trên thị trường đầu ra, cần 
có các biện pháp cắt giảm chi phí , giải phóng hàng tồn kho, cải tiến mẫu 
mã, chất lượng sản phẩm, thay đổi phương thức bán hàng… Doanh nghiệp 
gặp khó khăn do vốn bị chiếm dụng quá nhiều thì cần phải tháo gỡ từ các 
khách hàng mua chịu của doanh nghiệp…Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho 
doanh nghiệp rất nhiều bởi vậy, cách thức giải quyết vấn đề của từng doanh 
nghiệp cũng phải khác nhau. 
 * Thu hồi nợ từ việc xử lý tài sản 
Gi¶i ph¸p phßng ngõa vµ h¹n chÕ rñi ro tÝn dông t¹i CN NHCT §èng §a 
 Hiện nay thị trường bất động sản đang có chiều hướng có lợi cho ngân 
hàng, bên cạnh đó thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-NHNN-BTP-BTC-
BCA-TCĐC cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc xử lý 
TSĐB để thu hồi nợ vay, bởi vây ngân hàng nên đẩy nhanh công tác phát 
mại tài sản, mặc dù giá bán chưa thể bù đắp được tổn thất do khoản nợ gây 
ra, nhưng nhanh thu hồi vốn, tránh trường hợp tài sản bị xuống cấp, hư 
hỏng, lấn chiếm… 
 * Nhờ đến sự can thiệp của pháp luật để thu hồi nợ 
 Đây là cách thức cuối cùng mà bản thân ngân hàng không muốn, song 
là cơ quan kinh doanh Chi nhánh NHCT Đống Đa cần kiên quyết khởi kiện 
ra toà án đối với các con nợ không có thiện chí hợp tác với ngân hàng để có 
thể nhanh
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tai CN NHCT Đống Đa.pdf