Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX

Tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX: A l Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX Đề tài này ngoài phần mở đầu kết luận nội dung đợc chia làm 3 chơng: Chơng 1: Tình hình thị trờng cà phê thế giới thời gian qua. Chơng 2: Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu tại công ty PROSIMEX. Chơng 3: Một số nhận định về kinh doanh cà phê xuất khẩu của Công ty PROSIMEX và những giải pháp đề xuất. CHƠNG 1 TÌNH HÌNH THỊ TRỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA I. TÌNH HÌNH THỊ TRỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA. 1.Vài nét về sản phẩm cà phê và các loại cà phê trên thị trờng thế giới. 1.1 Các loại cà phê. Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã đợc ngời dân du mục Ethiopi ngẫu nhiên tìm thấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ thứ 6, cây cà phê lan dần sang các nớc và châu lục khác. Nhng không phải n...

pdf36 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 949 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A l Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX Đề tài này ngoài phần mở đầu kết luận nội dung đợc chia làm 3 chơng: Chơng 1: Tình hình thị trờng cà phê thế giới thời gian qua. Chơng 2: Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu tại công ty PROSIMEX. Chơng 3: Một số nhận định về kinh doanh cà phê xuất khẩu của Công ty PROSIMEX và những giải pháp đề xuất. CHƠNG 1 TÌNH HÌNH THỊ TRỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA I. TÌNH HÌNH THỊ TRỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI THỜI GIAN QUA. 1.Vài nét về sản phẩm cà phê và các loại cà phê trên thị trờng thế giới. 1.1 Các loại cà phê. Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã đợc ngời dân du mục Ethiopi ngẫu nhiên tìm thấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ thứ 6, cây cà phê lan dần sang các nớc và châu lục khác. Nhng không phải ngay từ đầu cà phê đã đợc thừa nhận là hấp dẫn và hữu ích mặc dù cho đến ngày nay không ai còn phủ nhận công dụng và sự nổi tiếng của loại đồ uống này. Cà phê giúp con ngời tỉnh táo và minh mẫn hơn trong mọi hoạt động và đợc coi nh một món tráng miệng, một bữa ăn phụ của nhiều nớc trên thế giới . Cà phê có rất nhiều loại khác nhau. Theo thống kê, trên thế giới hiện nay có khoảng 70 loại cà phê đang đợc trồng và xuất khẩu. Trong đó phổ biến nhất về diện tích trồng cũng nh vai trò quan trọng trên thị trờng cà phê thế giới là 2 loại cà phê : - Cà phê chè ( chủng Arabica ) - Cà phê vối ( chủng Robusta ) Cả hai loại cà phê này, cũng nh tất cả các loại cà phê khác, đều thuộc giống Coffea nhng về chất lợng và hơng vị thì cà phê Arabica trội hơn cà phê Robusta. Do đó cà phê Arabica cũng thờng cao hơn khá nhiều và đợc nhiều nơi a chuộng. Vì yêu cầu sinh thái khác nhau 2 loại cà phê này đợc trồng tập chung ở những khu vực khác nhau trên thế giới. Cà phê Arabica đợc trồng chủ yếu ở Châu Mỹ, đặc biệt tại hai nớc là Brazin và Colombia. Hai nớc này hiện tại sản xuất tới 80% sản lợng Arabica của thế giới, đồng thời cũng là hai nớc sản xuất và xuất khẩu cà phê nhiều nhất, thống trị thị trờng cà phê thế giới trong đó riêng Brazin đã chiếm tới khoảng 30% sản lợng cà phê toàn thế giới. Cà phê Robusta là giống cà phê ngon thứ hai sau cà phê Arabica. Loại cà phê này thờng đợc tiêu dùng ở các nớc có truyền thống uống cà phê chế biến từ cà phê Robusta, ví dụ nh Anh và các nớc Nam Âu. Cây cà phê loại này đợc trồng chủ yếu ở Châu Phi và Châu á. Hiện tại cà phê Robusta của Châu Phi không tăng và có chiều hớng giảm sút. Lý do ở đây là bất ổn về chính trị, sự thay đổi điều kiện tự nhiên, cũng nh sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đây là những nguyên nhân rất khó khắc phục trong thời gian ngắn. Do vậy trong thời gian tới đây trên đà tăng trởng về sản lợng, vai trò cung cấp của các nớc Châu á-Thái Bình Dơng sẽ còn tiếp tục tăng lên với loại cà phê này. 1.2 Sản phẩm cà phê. Các sản phẩm của cà phê rất đa dạng, sản phẩm ban đầu của cây cà phê là cà phê quả tơi. Cà phê quả tơi qua quá trình sơ chế sẽ cho ta cà phê nhân từ cà phê nhân. Từ cà phê nhân qua quá trình chế biến công nghiệp sẽ cho ta các sản phẩm tinh chế là cà phê hoà tan, cà phê bột, cà phê sữa, vv... Các sản phẩm tinh chế này đợc đem ra thị trờng bán cho ngời tiêu dùng, là nhũng ngời mua cuối cùng. Trong hoạt động thơng mại trên thị trờng thế giới, các nớc chủ yếu xuất khẩu cà phê dới dạng cà phê nhân hay còn đợc gọi là cà phê nguyên liệu. Ở dạng này ngời xuất khẩu có thể dễ dàng hơn khi bảo quản sản phẩm trong quá trình vận chuyển đến tay ngời nhập khẩu ở nớc ngoài. Đồng thời tạo điều kiện tổ chức chế biến ở các nớc tiêu thụ cho ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng tại chỗ. Hiện nay ở Việt Nam do điều kiện công nghệ chế biến còn lạc hậu nên hầu hết cà phê xuất khẩu đều là cà phê nhân mới qua sơ chế. Ngoài ra có một số ít là cà phê hoà tan nhng cha cạnh tranh đợc với hàng ngoại cả dạng nguyên chất lẫn tổng hợp. 2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới . Theo số liệu của tổ chức cà phê quốc tế ( ICO) hiện nay có khoảng 20 đến 30 nớc sản xuất cà phê tập chung chủ yếu vào các khu vực là : - Bắc và Trung Mỹ. - Nam Mỹ. - Châu Phi. - Châu Á - Thái Bình Dơng. Phân bổ sản lợng cà phê thế giới theo các khu vực này có thể đợc tóm tắt nh sau: Châu Mỹ sản xuất ra 60 - 70 % sản lợng cà phê thế giới, tức là khoảng gần 4 triệu tấn cà phê nhân. Châu Phi sản xuất ra 20 - 22% khoảng hơn 1 triệu tấn. Châu á hàng năm sản xuất khoảng 70 ngàn tấn cà phê chiếm 12% sản lợng toàn thế giới, sản lợng cà phê hàng năm biến động thất thờng nhng theo chiều hớng ngày càng tăng. Thập kỷ 70 sản lợng trung bình đạt 4,5 triệu tấn trên một năm; thập kỷ 80 tăng nên 5,5 triệu tấn trong một năm ; Sang thập kỷ 90 con số đã là 6 triệu tấn một năm. Biểu đồ dới đây sẽ cho chúng ta thấy tình hình sản xuất cà phê trên thế giới theo hai loại cà phê chủ yếu Arabica và Robusta trong những vụ vừa qua nh sau: Sự cách biệt về sản lợng giữa hai loại cà phê vẫn theo xu hớng ngày càng tăng. Tuy cha có đột biến nào qua các vụ, nhng theo dự báo của tổ chức cà phê quốc tế sản lợng Arabica vụ 98/99 sẽ tăng hơn 16% lên 4,2 triệu tấn. Sản lợng Robusta cũng sẽ tăng nhng chậm hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu từ phía thị trờng về chất lợng. Cũng theo tổ chức cà phê quốc tế thì sản lợng cà phê thế giới vụ 98/99 sẽ lên tới 6,3 triệu tấn so với 5,5 triệu tấn vụ 97/98. Sản lợng của các nớc sản xuất lớn đều tăng. Nhng những dự báo và ớc tính này còn có thể thay đổi do tình hình thời tiết có thể xấu đi . 3. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cà phê thế giới : 3.1 Tiêu thụ. Nhu cầu tiêu thụ cà phê rất lớn. Hàng năm, lợng tiêu thụ trên thế giới ớc tính vào khoảng 94,5 triệu bao cà phê nhân (khoảng 5,6 triệu tấn). Có thể chia các nớc tiêu dùng cà phê thành bốn nhóm chính theo khu vực địa lý nh sau : - Nhóm các nớc Tây Bắc Âu và Nam Âu . - Nhóm các nớc Bắc Mỹ: Trong đó thị trờng Mỹ là lớn nhất với nhu cầu hàng năm khoảng 4 kg/ngời/năm: - Nhóm các nớc Châu Á - Thái Bình Dơng: Trong đó hai thị trờng tiêu biểu là Hàn Quốc và Nhật Bản . - Nhóm các nớc Đông Âu và Nga: Đây là những thị trờng mới nổi rất tiềm năng với sản phẩm cà phê. Trong những năm qua, mức tăng trởng nhu cầu bình quân của các thị trờng này khá ổn định ở mức 2% năm. Thị trờng Châu Âu và Bắc Mỹ có xu hớng bão hoà, trong khi các thị trờng chính trị tại Châu Á - Thái Bình Dơng, nh Nhật Bản và Hàn Quốc, bị ảnh hởng bởi cơn bão tài chính tiền tệ năm 1997 nên nhu cầu giảm và có khả năng chuyển một phần sang tiêu dùng những loại đồ uống khác chất lợng thấp hơn. Để giải quyết các vấn đề này ngời ta đang hớng sự quan tâm hơn nữa vào các thị trờng tơng lai nh: Nga, Đông Âu, Trung Quốc. Các thị trờng này có dân số đông, thu nhập tăng nhanh và hiện tại cha tiêu dùng nhiều loại đồ uống này. 3.2 Xuất khẩu : Trong số hơn 80 thành viên của tổ chức cà phê quốc tế (ICO), có tới hơn 40 nớc xuất khẩu cà phê. Các nớc này có thể vừa trồng vừa xuất khẩu hoặc chỉ kinh doanh cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên các nớc sản xuất cà phê lớn trên thế giới đều là những nớc vừa sản xuất vừa xuất khẩu. Điển hình là các nớc nh: Brazin, Colombia, Việt Nam, Uganda, Bờ Biển Nga, Ethiopia, ấn Độ, vv.. Trong đó Brazin và Colombia là các nớc sản xuất và xuất khẩu cà phê Arabica chủ yếu trên thế giới; các nớc còn lại của Châu Á và Châu Phi là các nớc xuất khẩu cà phê Robusta lớn của thế giới . Trên thực tế, lợng xuất khẩu cà phê hàng năm của các nớc chính là cung trên thị trờng cà phê thế giới. Lợng cung này phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó sản lợng chỉ là một. Ngoài sản lợng, lợng cung cà phê trên thị trờng thế giới hàng năm còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế của các nớc, chính sách của hiệp hội các nớc sản xuất cà phê (ACPC) và tổ chức cà phê quốc tế (ICO) cũng nh biến động nhu cầu giá cả, dự trữ và yếu tố đầu cơ. Trung bình từ vụ 89/90 đến nay, mỗi vụ, sản lợng xuất khẩu vào khoảng 4,3 đến 4,9 triệu tấn cà phê nhân. Theo dự báo của ICO thì xuất khẩu cà phê thế giới sẽ tiếp tục biến động xung quanh mức hiện tại, không có đột biến nào đáng kể. 4. Giá cả : Giá cà phê phụ thuộc rất nhiều vào tình hình cung cầu cà phê trên thị trờng thế giới. Thông thờng, để xác lập giá xuất khẩu những ngời xuất khẩu cà phê thờng lấy giá ở những sở giao dịch hàng hoá lớn nh ở London, New york, Rotterdam, Asterdam làm chuẩn để xây dựng giá của mình. Giá tại các thị trờng này thờng phản ánh tơng đối chính xác các biến động cung cầu trong từng thời điểm xong nó lại mang nặng yếu tố tâm lý nên luôn biến động thất thờng. Nhìn chung giá cà phê thập kỷ 90 có xu hớng giảm so với thập kỷ 80 và bến động phức tạp vì nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là cung tăng nhanh hơn cầu. Và thị trờng cà phê trở thành tự do không có một cơ chế chặt chẽ quản lý sau khi hệ thống hạn ngạch của ICO bị huỷ bỏ. Các nớc có khả năng về xuất khẩu cà phê có dịp xuất khẩu ồ ạt ra thị trờng làm cho cung tăng nhanh khi nhu cầu tiêu thụ lại ổn định theo xu hớng giảm. Khủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra ở Châu á từ khoảng tháng 7 năm 1997 đến cuối năm 1998 cũng là một nguyên nhân khác, tuy không thuyết phục bằng. Cuộc khủng hoảng này làm giảm thu nhập có thể sử dụng của ngời dân ở thị trờng các nớc Châu Á: làm thu hẹp diện có việc làm ở Châu Âu và tạo ngòi nổ cho sự mất giá đồng tiền ở Brazin (Châu Mỹ) dẫn đến giảm thu nhập có thể sử dụng của ngời dân do đó gián tiếp gây giảm nhu cầu về những đồ uống đắt tiền trong đó có cà phê . Nếu so sánh mặt bằng giá cà phê năm 1985-1986 thì giá cà phê năm 1990-1991 chỉ bằng 40 đến 42%. Giá cà phê còn thấp và giảm hơn vào năm 1992-1993, nhất là từ quý II năm 1992 đến quý III năm 1993. Sau đó lên dần. Năm 1997 giá cà phê phục hồi và tăng nhanh nh biểu đồ đã chỉ ra : nhng cuối năm 1997 đầu 1998 giá cà phê giảm liên tục; cuối năm 1998 đầu 1999 thì tình hình xấu đi và diễn biến phức tạp làm cho các nhà xuất khẩu không dám xuất hoặc chỉ xuất cầm chừng. Hiện tại giá cà phê xuất khẩu vần là một vấn đề cha khắc phục đợc do cha có một cơ chế hiệu quả quản lý nguồn cung cà phê trên thị trờng thế giới. SƠ ĐỒ BỘMÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY II.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM 1.Vị trí của cây cà phê ở Việt Nam. Trong nhiều năm gần đây, cà phê là một mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu quan trọng của Việt Nam có kim ngạch hàng năm từ 400 đến 600 triệu Đôla Mỹ, chỉ đứng sau gạo. Không chỉ đem về nhiều ngoại tệ cho đất nớc, cây cà phê đang ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nớc ta. Cụ thể là: sản xuất chế biến và xuất khẩu cà phê thu hút đợc nhiều lao động đặc biệt là lao động trẻ cha có việc làm. Tính đến năm 1995 đã có 150 đến 200 nghìn ngời lao động tham gia trong lĩnh vực sản xuất cà phê . - Cây cà phê có thể trồng thay thế cây thuốc phiện ở những khu vực trớc kia trồng cây thuốc phiện nh khu vực các tỉnh miền núi phía bắc . - Sản xuất và xuất khẩu cà phê làm cho quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt Nam và các nớc đợc củng cố và phát triển . Hiện nay cà phê Việt Nam đã xuất hiện trên khắp các châu lục từ Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông Âu đến Úc, Nam Á, Bắc Á.vv.. Chất lợng cà phê ở Việt Nam cũng đợc thị trờng quốc tế thừa nhận và a chuộng. Đảng và nhà nớc ta luôn coi cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nông nghiệp nói riêng và của nớc ta nói chung lên đã dành cho cây cà phê sự quan tâm đặc biệt. Từ sau giải phóng, diện tích cà phê liên tục tăng từ vài chục nghìn hecta nay đã lên tới gần 300 nghìn hecta cho năng suất cao tạo chỗ vững chắc cho xuất khẩu cà phê tăng trởng. Tiềm năng của cây cà phê Việt Nam rất lớn và phần lớn còn đang chờ sự khai thác có hiệu quả cao, do vậy trong thời gian tới nghành cà phê cần có những giải pháp cụ thể để phát huy tối đa tiềm năng này. 2. Sản xuất : Cây cà phê đã đợc đa vào Việt Nam từ rất lâu và đợc trồng đại trà từ năm 1888. Do điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp nên cây đợc phát triển trên quy mô rộng và cho hạt chất lợng tốt không kém sản phẩm của những nớc sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn trên thị trờng. Tuy nhiên phải đến sau giải phóng ngành cà phê Việt Nam mới đi vào thời kỳ phát triển, sản lợng sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu. Theo số liệu của tổng cục thống kê và nghành cà phê thì sản xuất cà phê của ta mỗi năm một tăng: Bảng 1: Diện tích và sản lợng cà phê Việt Nam qua các giai đoạn: Niên vụ Diện tích Sản lợng sản xuất 1991 - 1992 135.000 101.000 1995 - 1996 225.000 245.270 1997 - 1998 295.000 410.530 (Nguồn: Tạp chí thơng mại số tháng 8/1998.) Năng suất cà phê bình quân cả nớc cũng tăng liên tục. Nếu năm 1990 đạt 1000 kg nhân /ha thì năm 1994 là 1300, năm 1997 là 1500. Cho đến năm 1995, Việt Nam đã đứng thứ 7 trong số các nớc sản xuất cà phê nhiều nhất trên thế giới và đứng thứ hai trên thế giới về sản xuất cà phê Robusta . Cũng trong những năm qua, cà phê không chỉ đợc mở rộng diện tích ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ vv.. là những vùng chủ yếu trồng cà phê Robusta ,mà còn phát triển khá mạnh cà phê Arabicarơ các tỉnh biên miền núi phía Bắc nh Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang vv... Nhằm nâng cao tỷ trọng xuất khẩu cà phê giống ngon, giá cao. Những vùng này có điều kiện thổ nhỡng, khí hậu Phù hợp với cà phê Arabica nên tơng lai cho năng xuất cao. Đây là tín hiệu tốt lành cho ngành cà phê Việt Nam trong xu thế chuộng chất lợng của cà phê thế giới . 3. Xuất khẩu : Do sản xuất tăng nhanh nên xuất khẩu cà phê của ta hàng năm cũng tăng nhanh cả về số lợng cũng nh kim ngạch. Giá xuất khẩu trung bình hàng năm cũng tăng đáng kể mặc dù vẫn bị ảnh hởng rất nhiều từ những biến động trên thị trờng cà phê thế giới. Số ngoại tệ thu về hàng năm đã tăng lên tới hàng trăm triệu đôla mỹ, riêng vụ 97/98 vừa qua con số kim ngạch đã là gần 600 triệu và sẽ còn cao hơn nữa trong thời gian gần đây. Bảng 2: Sản lợng, kim ngạch cà phê xuất khẩu của Việt Nam những năm 90. NIÊN VỤ SỐ LỢNG XUẤT KHẨU (TẤN) TỐC ĐỘ TĂNG TRỞNG KIM NGẠCH (TRIỆU USD) TỐC ĐỘ TĂNG KIM NGẠCH SO VỚI VỤ TRỚC 1993 - 1994 158.520 21,5% 225,7 51.3% 1994 - 1995 212.038 33,7% 560,3 147% 1995 - 1996 233.000 9,8% 422 -24,6% 1996 - 1997 346.000 48,5% 414 -2% 1997 -1998 395.419 12,5% 599 45% (Nguồn: Báo cáo tình hình cà phê xuất khẩu niên vụ 97/98 của bộ thơng mại.) Tuy nhiên, qua số liệu trong bảng 2 ta có thể thấy trừ niên vụ 94/95 kim ngạch xuất khẩu cà phê của ta tăng vọt 147% lên hơn 560 triệu Đôla Mỹ so với hơn 200 triệu Đôla Mỹ của vụ trớc đó, còn lại các niên vụ tiếp sau kim ngạch xuất khẩu của ta không những không tăng mà còn giảm mạnh trong khi sản lợng xuất khẩu thì vẫn tăng đều đặn. Nguyên nhân của hiện tợng này phần lớn là do cung cầu trên thị trờng thế giới mất cân bằng dẫn tới giá cả giảm sút nhng cũng một phần do chất lợng cà phê xuất khẩu của ta cha đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng. Thậm chí bao cà phê của Việt Nam xuất sang các nớc trong nhiều trờng hợp còn có tạp chất nh đinh và nút chai lẫn bên trong. Chính vì vậy mặc dù đã có nhiều tiến triển tốt nhng vẫn còn một khoảng cách không nhỏ giữa giá xuất cà phê của chúng ta và giá trung bình của cùng loại cà phê trên thị trờng thế giới. Theo dự đoán, vụ cà phê 98/99 sản lợng sản xuất và sản lợng xuất khẩu của Việt Nam giảm do hạn hán ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ kéo dài cộng với ma ở nhiều nơi đặc biệt là Đắk Lắk. Thời tiết xấu cũng sẽ làm giảm chất lợng cà phê xuất khẩu của ta nên có thể ảnh hởng tới yếu tố giá cà phê cũng nh uy tín của cà phê Việt Nam trên thị trờng. Về thị trờng tiêu thụ, tính đến vụ cà phê 97/98 thị trờng cà phê của Việt Nam đã đợc mở rộng tới 52 nớc và vùng lãnh thổ trên thế giới. Những nớc nhập khẩu số lợng lớn là Mỹ, Canada, các nớc Tây Âu và các nớc Nhật Bản, Hàn Quốc ở Châu Á. Tuy nhiên, để cây cà phê xứng đáng với những triển vọng từ phía thị trờng bên ngoài, chúng ta cũng cần quan tâm tới việc ổn định thị trờng trong nớc, khắc phục tính manh mún, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa ngời sản xuất, ngời xuất khẩu và các thành phần có liên quan nhằm từng bớc xây dựng chiến lợc hợp lý và lâu dài cho cây cà phê xuất khẩu. CHƠNG 2 TÌNH HÌNH KINH DOANH CÀ PHÊ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY PROSIMEX I. GIỚI THIỆU TÓM LỢC VỀ CÔNG TY 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX. Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu PROSIMEX là một doanh nghiệp nhà nớc, có t cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập đợc nhà nớc giao vốn, đất đai và các nguồn lực khá. Doanh nghiệp có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao, có quyền và nghĩa vụ với nhà nớc, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do nhà nớc giao. Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự cố gắng của mình. Tiền thân của công ty là cơ sở sản xuất tăng gia, chăn nuôi của văn phòng bộ kinh tế đối ngoại từ những năm 1970, nhằm để cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Theo quyết định 778/KTĐN/TCCB ngày 25/11/1989 của Bộ kinh tế đối ngoại (nay thuộc bộ thơng mại), xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu trực thuộc văn phòng Bộ kinh tế đối ngoại ra đời. Ngày 24/03/1993, nghị định số 388/CP của chính phủ và kèm theo quyết định số 448/M/TCCB của Bộ Thơng Mại, xí nghiệp gia công sản xuất đổi tên thành công ty sản xuất gia công hàng xuất khẩu và nay là công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban đầu chỉ khoảng 3.785 triệu đồng, mà chủ yếu là TSCĐ (ôtô, máy sản xuất đinh, nhà xởng và đât đai). Năm 1990, năm hoạt động đầu tiên, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,214 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 1,786 triệu USD và nhập khẩu đạt 1,428 triệu USD. Đến năm 1998, tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty đạt tới 74,120 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 43,033 triệu USD, nhập khẩu đạt 31,078 triệu USD. Cùng với sự tăng trởng về kim ngạch xuất khẩu, công ty đã chú trọng việc mở rộng sản xuất, đầu t thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn hàng và chú trọng vào các mặt hàng truyền thống nh thuê ren, may mặc, nông sản. Năm 1993, công ty đã liên doanh may mặc xuất khẩu Hà nội giải quyết việc làm cho rất nhiều công nhân và hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho Công ty. Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu PROSIMEX là một đơn vị hạch toán độc lập về tài chính, có t cách pháp nhân có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ ở Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. Tên giao dịch quốc tế : IMPORT - EXPORT PRODUCTION AND TRADING CORPORATION Trụ sở chính: Khơng Đình - Thanh Xuân - Hà nội Điện thoại: 8583672 - 8584278 Fax: 84(4)8585009 Vốn điều lệ ban đầu : 5.135.000.000 đồng Trong đó: - Vốn cố định : 951.000.000 đồng - Vốn lu động : 4.184.000.000 đồng Đăng ký kinh doanh số: 108296 DO TRỌNG TÀI KINH TẾ cấp ngày 30/04/1993. Ngành nghề kinh doanh: ngành ngoại thơng, nghề sản xuất và gia công hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các loại vật t sản xuất, vật liệu xây dựng, phơng tiện vận tải, hải sản, thiết bị phụ tùng . Công ty đợc xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m2 trong đó 2000m2 nhà 3 tầng, đây là nơi làm việc của các phòng ban, 5500m2 nhà khung để sản xuất, 2000 m2 dùng để làm nhà kho và 1000 m2 để làm vờn cây và khu vui chơi giải trí của cán bộ công nhân viên. Ngay từ ngày đầu mới thành lập ,vừa hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đơn vị đã thu đợc những thành quả đáng khích lệ. Nguồn vốn tích luỹ cũng nh cơ sở vật chất ngày càng dồi dào. Đội ngũ cán bộ nhân viên không ngừng đợc đào tạo có tay nghề cao, đóng góp nghĩa vụ cho nhà nớc tăng dần theo các năm. Chỉ tiêu năm 1999 2000 2001 Doanh thu 158.566.388.03 6 172.476.323.469 184.378.393.12 7 Tổng lợi nhuận sau thuế 212.468.811 352.150.913 364.171.495 Số đóng góp ngân sách 18.753.521.337 20.597.634.155 23.725.654.325 Với phơng châm: "Đoàn kết - ổn định - phát triển” nhờ có những biện pháp, kế hoạch tổ chức quản lý kinh doanh thích hợp, công ty đã xây dựng đợc thành một khối thống nhất trong mọi hoạt động, luôn tích cực, sáng tạo trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trờng xuất khẩu. Liên tục trong những năm qua, công ty đã không ngừng tăng trởng về vốn, mặt hàng sản xuất kinh doanh, đặc biệt về kim ngạch xuất khẩu. Thị trờng xuất nhập khẩu không ngừng đợc mở rộng, từ xuất khẩu theo hạn ngạch và bó hẹp trong các thị trờng Đông Âu, dần từng bớc công ty đã mở rộng việc xuất nhập khẩu sang hầu hết các châu lục. Cho đến nay, Công ty đã có quan hệ bạn hàng với hơn 40 nớc trên thế giới. Với những kết quả đạt đợc nh vậy, trong những năm qua, cùng với sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế, Công ty đã có nhiều thay đổi phù hơp với môi trờng kinh doanh luôn biến động và đầy khó khăn, góp phần không nhỏ vào sự tăng trởng và phát triển chung của xã hội. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty PROSIMEX: Hiện nay, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là xuất nhập khẩu. *Kinh doanh xuất khẩu: - Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ em, áo Jacket, găng tay. - Hàng thêu ren : rèm cửa , khăn bàn thêu , ga trải giờng ... - Hàng nông sản : gạo, ca phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh, ngô hạt .. - Hàng lâm sản: gạo, quế , hồi. - Hàng thủ công mỹ nghệ : mây tre, gốm sứ . - Hàng hoá khác : cao su, dàu cọ, quặng cromit, nhôm thỏi, chiếu cói, dép túi, thảm len . Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn liên tục tăng nhanh sau cao hơn năm trớc, cụ thể là: Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Prosimex. (Đơn vị :USD) NĂM TỔNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU KIM NGẠCH HÀNG MAY MẶC KIM NGẠCH HÀNG NÔNG SẢN 1996 26.781.340 9.300.000 8.541.119 1997 31.000.822 11.060.000 11.700.000 1998 36.000.786 11.500.000 12.365.000 1999 43.000.528 12.000.890 9.414.000 (Nguồn: Báo cáo của phòng nghiệp vụ tổng hợp công ty Prosimex) Năm 1996, công ty là đơn vị đứng thứ hai của Bộ thơng mại về tổng kim ngạch xuất khẩu đạt đợc thành tích này là do Công ty đã xác định đợc hớng đi cho mình trong cơ chế mới kết hợp giữa sản xuất và kinh doanh. Trên cơ sở phơng châm này Công ty cũng tiếp tục duy trì hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực là nông sản và may mặc cho đến nay hai mặt hàng này luôn dẫn đầu về kim ngạch và có tỷ lệ tăng trởng cao tới 50-60%/ năm riêng mặt hàng nông sản còn có tính chiến lợc đối với Công ty về lâu dài. Kinh doanh nhập khẩu: - Sắt thép các loại ,dây đồng - Hàng tiêu dùng : Mỹ phẩm , xe máy , vòng bi, xích công nghiệp - Vật t nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuât khẩu: vải, phân bón, xut, giấy duplex, giấy coucher, bông acetate, cáp điện gạch men, linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng. - Phơng tiện vận tải: xe ô tô - Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác . Nh vậy, ngoài việc đẩy mạnh đầu t kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phục vụ cho các đơn vị sản xuất cũng nh nhu cầu tiêu dùng trong nớc, công ty luôn có kế hoạch đầu t chiều sâu, đồng thời liên doanh, liên kết mở rộng dịch vụ kinh doanh thơng mại, tìm kiếm bạn hàng trong và ngoài nớc. Nhờ nắm bắt đợc tình hình thị trờng lao động trong nớc, công ty còn tổ chức thực hiện dịch vụ xuất khẩu lao động sang các nớc nh Hàn Quốc, Nhật bản. Tuy nhiên, cũng nhiều doanh nghiệp nhà nớc khác, hoạt động của công ty nằm trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh, xong về cơ bản, công ty đã bảo toàn đợc nguồn vốn và làm ăn có lãi. Trong quá trình hoạt động, công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế khác, cơ quan khoa học trong và ngoài nớc. Đồng thời luôn tuân thủ mọi quy định của nhà nớc về hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động, và hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách của nhà nớc. Quản lý sản xuất kinh doanh : Tổ chức quản lí tốt có vai trò hết sức quan trọng sự phát triển đi lên của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức đợc điều đó, công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đã quan tâm đúng mức tới công tác tổ chức quản lí, đảm bảo quản lí chặt chẽ tất cả các khâu trên mọi phơng diện. Bộ máy quản lí của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến, đứng đầu là giám đốc công ty. Ban giám đốc của công ty bao gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. Các phòng chức năng đều có trởng phòng và phó phòng. Mỗi phòng có chức năng và quyền hạn rõ ràng, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh. + Giám đốc là ngời đứng đầu, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn mà nhà nớc giao. + Phó giám đốc đặc trách công tác quản lí sản xuất . + Phó giám đốc kinh doanh: là ngời tham mu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh của đơn vị . * Khối quản lí, phục vụ: - Phòng nghiệp vụ tổng hợp: . - Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, kí kết hợp đồng sản xuất, mua bán, quyết toán số lợng, tổng hợp báo cáo, tham gia đề xuất với Giám đốc các quy chế quản lí kinh tế áp dụng nội bộ. - Tham mu cho Giám đốc về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh, soạn thảo các hợp đồng, hớng dẫn thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến công tác quản lí, kinh doanh, thực hiện nhệm vụ mua bán và tổ chức xuất khẩu ... - Giúp giám đốc chuẩn bị các văn bản thuộc về kế hoạch hàng quý, hàng năm và dài hạn trên mọi hoạt động của công ty trong sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu để báo cáo lên trên và có kế hoạch triển khai hoạt động, tổng kết báo cáo. - Phòng tổ chức hành chính: + Giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính nh : quản lí cán bộ, quản lí hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong công ty .. Điều hành các công việc về văn phòng: quản lí con dấu, giải quyết tài liệu, công văn đến và đi của công ty. + Phòng tài chính kế toán có chức năng : + Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty và hạch toán theo chế độ kế toán của nhà nớc . + Phản ánh và giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thờng xuyên, từ đó lập các báo cáo tài chính kế toán, các bảng thống kê hàng quý hàng năm. + Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu : Giúp giám đốc quản lí, điều hành mọi hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ thơng mại với các đối tác trong và ngoài nớc. Tiến hành các thủ tục, nghiệp vụ ngoại thơng phù hợp, hiệu quả trong ký kết, đàm phán thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. * Khối sản xuất: - Xí nghiệp may xuất khẩu PROSIMEX - Hentex: Xí nghệp liên doanh với cộng hoà liên bang Đức. II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY. 1. Phơng thức kinh doanh: Công ty PROSIMEX tham gia thị trờng cà phê Việt Nam với t cách là nhà xuất khẩu. Công ty là phần tử liên kết ngời sản xuất trong nớc với khách hàng nớc ngoài và tiến hành kinh doanh xuất khẩu theo cơ chế hạch toán độc lập, lấy thu bù chi. Trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê Công ty thực hiện hai phơng thức kinh doanh là: - Uỷ thác - Tự doanh trực tiếp Trên thực tế, phơng thức tự doanh chiếm tới 90% sản lợng kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty. 10% còn lại đợc thực hiện bằng uỷ thác. Tuy nhiên, những hình thức này không phổ biến và không thờng xuyên nên không đợc đa ra thành phơng thức kinh doanh cụ thể mà chỉ tiến hành khi có cơ hội. Tỷ lệ 90/10 này cũng là phổ biến trong các doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu cà phê của Việt Nam từ trớc đến nay do xuất khẩu trực tiếp có lợi hơn về nhiều mặt đặc biệt là về lợi nhuận cũng nh quan hệ với khách hàng nớc ngoài. Có thể miêu tả cơ cấu kinh doanh xuất khẩu cà phê của Công ty bằng biểu đồ hình tròn sau; Trong trờng hợp phơng thức suất khẩu tự doanh, để thực hiện xuất khẩu Công ty phải tiến hành hai bớc là thu mua và xuất khẩu. Khâu thu mua đợc Công ty thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua bán cà phê với các đơn vị chân hàng là những cơ sở thu mua và chế biến tại các vùng sản xuất cà phê mà Công ty đang khai thác. Theo hợp đồng này, các đơn vị chân hàng chuyển vào quyền sở hữu của Công ty một hoặc một số lô hàng xuất khẩu nhất định; Công ty có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền. Việc mua bán này thờng đợc tiến hành trên cơ sở số lợng lớn. Đặc biệt với cà phê là mặt hàng nông sản có tính đồng nhất cao trong khi sản xuất cà phê xuất khẩu ở nớc ta, về cơ bản còn manh mún, phân tán, vì vậy, trong nhiều trờng hợp Công ty thờng phải tiến hành thu gom từ nhiều chân hàng. Sau khâu thu mua là giai đoạn thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu. Giai đoạn này công ty thực hiện các công việc nh: Làm thủ tục hải quan, kiểm tra chất lợng hàng hoá, vận chuyển hàng đến cảng, bốc hàng lên tàu, lấy vận đơn v.v..trên cơ sở hợp đồng xuất khẩu đã kí trớc. Công ty có thể tự mình thực hiện tất cả các khâu công việc này sau khi mua hàng hoặc liên doanh, liên kết xuất khẩu đợc Công ty prosimex thực hiện khá thờng xuyên và thành công. Đơn vị chân hàng chịu trách nhiệm thu mua, đóng gói hàng theo tiêu chuẩn xuất khẩu của Việt Nam (TCVN) cũng nh theo yêu cầu cụ thể từ phía Công ty về phần mình Công ty chịu trách nhiệm kiểm tra chất lợng, thuê phơng tiện chở hàng xuống cảng cũng nh gửi hàng đi, lợi nhuận sau này sẽ đợc phân chia theo tỉ lệ đã thoả thuận. Trong trờng hợp xuất khẩu ủy thác, Công ty không phải nghiên cứu tìm nguồn hàng mà có sẵn hàng để giao cho khách nhằm thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Về pháp lý, khi nhận uỷ thác xuất khẩu Công ty đã nhận làm đại lý hoa hồng cho bên uỷ thác. Thù lao sẽ đợc tính là một số phần trăm nhất định trên tổng trị giá hợp đồng dới dạng phí uỷ thác. Cách làm này thực chất cũng có u điểm nh: ít rủi ro, tập trung hơn vào khai thác thị trờng xuất khẩu, góp phần tăng cờng dịch vụ xuất khẩu cà phê hiện đang rất thiếu ở nớc ta. Tuy nhiên, phơng thức này đem lại lợi nhuận không nhiều và phải phụ thuộc vào yêu cầu của ngời có hàng trong nớc nhng không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp. Vì thế các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hiện nay đều không hào hứng chuyên sau vào lĩnh vc này nhng cũng không bỏ qua khi có yêu cầu từ phía ngời có hàng. Phơng thức kinh doanh còn đợc thể hiện ở các hình thức mua bán mà công ty tiến hành theo từng loại hợp đồng. Nh đã nói ở trên, cà phê là mặt hàng nông sản có tính chất đặc thù đợc mua bán với số lợng lớn. Việc mua bán mặt hàng này thờng diễn ra trên sở giao dịch hàng hoá dành riêng cho cà phê <hoặc là dựa trên giá các hợp đồng kì hạn đợc công bố hàng ngày trên các sở giao dịch hàng hoá>. Hiện nay trên thế giới có bốn sở giao dịch hàng hoá lớn về cà phê là: London, New York, Rottordam, Amsterdam. Các sở này thể hiện khá chính xác thông tin về diễn biến cung cầu, giá cả cà phê trên thị trờng thế giới nên các nhà xuất khẩu cà phê thờng theo dõi sát sao. Các giao dịch về cà phê trên các sở giao dịch này thờng bao gồm ba hình thức cơ bản: - Giao dịch kỳ hạn - Giao dịch ngay - Giao dịch tự bảo hiểm và đầu cơ Các giao dịch này đợc cụ thể tại Công ty dới các hình thức: hợp đồng bán trớc mua sau (kì hạn) - hợp đồng bán ngay mua ngay, hợp đồng mua trớc bán sau (một hình thức giam hàng chờ lên giá và cũng là để đảm bảo sự sẵn sàng của nguồn hàng). Trong đó hình thức bán trớc mua sau đợc áp dụng phổ biến hơn. Công ty tiến hành ký hợp đồng với khách nớc ngoài trớc, sau đó mới tổ chức mua . Hơp đồng xuất khẩu lúc này đã đợc ký nhng phần thực hiện hợp đồng đợc lui lại một thời hạn nhất định theo thoả thuận, và phù hợp với đặc điểm riêng của mặt hàng. Trong thời hạn này Công ty sẽ tiến hành gom hàng từ các chân hàng là các cơ sở thu mua và chế biến tại các khu vực sản xuất cà phê mà Công ty khai thác. Cách thức kinh doanh này tránh cho Công ty nhiều rủi ro nh việc giảm chất lợng hàng hoá trong khâu lu kho dự trữ, tồn đọng vốn kinh doanh hay rủi ro về giá cả nhng lại không đảm bảo đợc nguồn hàng sẵn sàng cho xuất khẩu. Vì vậy, để đảm bảo nguồn hàng cho xuất khẩu, cũng nh để tiến tới đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của khách hàng nớc ngoài, Công ty sẵn sàng ký kết và thực hiện các hợp đồng giao ngay hoặc tiến hành mua trớc, lu kho sau đó mới bán. Các giao dịch dạng này tuy không nhiều nhng đảm bảo cho Công ty khai thác triệt để hơn những khách hàng hiện tại đi đôi với việc tìm những khách hàng mới. 2.Thị trờng cà phê của Công ty . Do Công ty là phần tử trung gian liên kết ngời sản xuất trong nớc với khách hàng nớc ngoài, thị trờng cà phê của Công ty bao gồm hai bộ phận có liên hệ chặt chẽ với nhau: - Thị trờng đầu vào . - Thị trờng đầu ra . Thị trờng đầu ra, hay thị trờng xuất khẩu, là thị trờng chính của Công ty, quyết định sự tồn tại và phát triển của mặt hàng cà phê. Thị trờng đầu vào, ngợc lại, quyết định khả năng cung cấp cả về số lợng và chất lợng. Để làm tốt nhiệm vụ xuất khẩu của mình Công ty cần phải biết liên kết hai thị trờng này sao cho cung ứng đầy đủ để phát triển xuất khẩu, xuất khẩu phát triển để tạo điều kiện khai thác và mở rộng nguồn cung ứng. 2.1 .Thị trờng đầu vào: Theo khái niệm, thị trờng là tổng thể các quan hệ lu thông hàng hoá, tiền tệ hay thị trờng là tổng thể khối lợng cầu, có khả năng thanh toán, và tổng khối lợng cung có khả năng đáp ứng. Nh vậy thị trờng đầu vào của Công ty bao gồm tổng thể các quan hệ hàng hoá tiền tệ liên quan tới vấn đề cà phê cho xuất khẩu. Một cách cụ thể thì thị trờng này bao gồm các yếu tố chủ yếu nh sau: Mặt hàng cà phê ; các vùng cung cấp chủ yếu các cơ sở thu mua và chế biến chính; các đối thủ cạnh tranh; giá cả; các chính sách của Công ty. Mặt hàng cà phê mà công ty kinh doanh cho đến nay là cà phê nhân, Arabica và Robusta, đã qua chế biến. Trong những năm gần đây tỉ lệ xuất khẩu cà phê Arabica đã tăng đáng kể và còn có khả năng tăng cao hơn nữa trong những năm tới. Các vùng cung cấp chính cho công ty là: - Các tỉnh miền núi phía bắc: Yên Bái, lạng Sơn, Sơn La, Lào Cai, Quảng Trị , Nghệ An. - Khu vực Tây Nguyên: Đắc lắc , Gia lai , KonTum . - Khu vực phía nam nh: Đồng Nai , Lâm Đồng, Sông Bé . Các tỉnh khu vực miền núi phía bắc cung cấp cà phê Arabica do có khí hậu phù hợp. Các tỉnh thuộc hai khu vực còn lại chủ yếu cung cấp cà phê Robusta. Cà phê ở đây có chất lợng tốt và sản lợng hàng năm tăng cao. Bảng 4: Sản lợng và diện tích cà phê tại các vùng cung cấp của Công ty PROSIMEX. TỈNH Diện tích Sản lợng 1997 1998 1997 1998 Đắc Lắc 130.000 132.000 210.000 230.000 Gia Lai 24.215 26.215 32.520 33.520 Kon Tum 8.000 9.200 13.500 15.000 Đồng Lai 23.000 23.000 25.142 25.566 (Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t Tổng Công ty cà phê Việt Nam.) Các Tỉnh này là những vùng trồng cà phê xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và cũng là nguồn khai thác chính của Công ty, chỉ riêng Đắc Lắc đã sản xuất tới 60% lợng cà phê xuất khẩu của cả nớc. Diện tích, sản lợng và năng suất cà phê tại các khu vực này tăng nhanh hàng năm, trong đó năng suất và sản lợng ở mức cao so với mức bình quân của thế giới. Hiện tại, Việt Nam đang tích cực xúc tiến kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch cà phê cũng nh chế biến, bảo quản cà phê sau thu hoạch và lai ghép những giống cà phê mới cho năng suất chất lợng cao, do đó nguồn cung cấp của công ty về cơ bản là đảm bảo. Trong vụ cà phê 97/98 vừa qua tình hình thời tiết diễn biến không thuận lợi dẫn đến tình trạng sản lợng cà phê quả tơi tăng nhng sản lợng cà phê nhân thì giảm gây ảnh hởng tới chất lợng và số lợng cung cà phê của công ty. Nhng đây chỉ là diễn biến tạm thời và khách quan không ảnh hởng tới tiềm năng lâu dài của các vùng cung cấp mà công ty đang khai thác. Vấn đề chính hiện nay là chi phí thu mua ngày càng tăng. Nguyên nhân chủ yếu là sự tăng lên của sản lợng cà phê ngoài quốc doanh làm cho sản xuất bị phân tán mạnh, các đầu mối mua gom phải mất nhiều chi phí thu mua hơn nên đẩy giá thành cà phê xuất khẩu cao trong khi giá xuất trên thị trờng lại sút giảm. Trong hoàn cảnh đó, công ty còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp xuất khẩu khác trong ngành để thu mua đợc hàng. Chính tình trạng lộn xộn này đã đa công ty, cũng nh các doanh nghiệp chuyên doanh khác, vào tình trạng mua đắt bán rẻ, giảm lợi nhuận hợp đồng. Đây là một thực tế không đáng có của cà phê Việt Nam do thị trờng cha thống nhất, cha có mối lên kết giữa các nhà xuất khẩu với những ngời sản xuất để tạo thành sức mạnh của một ngành hàng xuất khẩu chủ lực. Trớc thực tế này để có đợc nguồn cung cấp ổn định lâu dài về cả số lợng và chất lợng, nhiệm vụ chính của Công ty là phải có phơng án thu mua hợp lí hiệu quả và đỡ tốn kém nhất. Hiện tại công ty đã có đợc một hệ thống các chân hàng cung cấp cà phê nhân cho Công ty ở 3 khu vực Phía Bắc, Phía Nam và Tây Nguyên nh đã trình bày. Đó là các cơ sở thu mua và chế biến cà phê quan hệ làm ăn với công ty trên cơ sở các hợp đồng mua bán đợc thực hiện thờng xuyên. Các cơ sở này là các công ty trách nhiệm hữu hạn, không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp và các cơ sở thu mua chế biến thuộc doanh nghiệp nhà nớc đóng tại vùng khai thác, ví dụ nh: cơ sở của Vinacafe. Trong mối quan hệ với các cơ sở này, tức là các chân hàng, Công ty luôn thực hiện phơng châm lâu dài, liên tục, đảm bảo chữ tín nhằm có đợc nguồn cung cấp ổn định cả về số lợng lẫn chất lợng. Những nội dung chủ yếu trong chính sách bạn hàng của Công ty ở thị trờng trong nớc này là: - Giúp đỡ về vốn thu mua khi có hợp đồng: chi phí thu mua cà phê chiếm một phần đáng kể trong tổng giá thành cà phê xuất khẩu. Để giúp đỡ chân hàng của mình, cũng là để có đợc nguồn hàng đủ và kịp thời, Công ty thực hiện hỗ trợ vốn theo hợp đồng. Số vốn này có khi bằng cả giá trị hợp đồng mua cà phê Công ty kí với chân hàng, đặc biệt những chân hàng thu mua trực tiếp từ ngời sản xuất nhỏ, lẻ. - Đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên: Trong mỗi một thơng vụ, trách nhiệm của từng bên luôn đi kèm với quyền lợi, chính vì vậy Công ty luôn đảm bảo giá cho ngời thu mua hợp lý theo giá mà Công ty ký đợc với khách hàng nớc ngoài. Đây là một phơng châm dựa vào cơ chế thị trờng nhng vẫn giữ chữ tín với bạn hàng, phù hợp với cơ chế mở cửa của nớc ta . - Thực hiện phát triển sâu rộng mối quan hệ với các cơ sở thu mua chế biến chính sang các lĩnh vực nh: xuất khẩu tại pháp, liên doanh liên kết xuất khẩu vv...nhằm đa dạng hoá hình thức kinh doanh cà phê xuất khẩu . Các chính sách hợp lí kể trên cộng với kết quả kinh doanh khả quan đã giúp Công ty có nguồn cung cấp khá ổn định với chất lợng đợc khách hàng nớc ngoài chấp nhận và tin cậy. Tuy nhiên, nh đã nói ở trên, tình trạng tranh mua, tranh bán không phải là không có ảnh hởng xấu tới mối quan hệ giữa Công ty và đầu mối cung cấp hàng trong nớc ảnh hởng tới việc thoả thuận thu mua cà phê. Đồng thời, những cơ sở cung cấp cà phê cho Công ty còn ít cha bao quát hết các khu vực có thể khai thác. Trong thời gian tới Công ty cần chú ý tới những vấn đề này. 2.2 .Thị trờng đầu ra : Thị trờng đầu ra hay thị trờng tiêu thụ là thị trờng chính xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ đặc thù của Công ty. Tại đây Công ty tiến hành bán sản phẩm của mình cho các đối tác nhập khẩu về thu ngoại tệ mạnh. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê nói chung của Công ty. Trong những năm qua số lợng thị trờng đầu ra cho sản phẩm cà phê đã tăng từ 20 lên con số 28 thị trờng và khu vực lãnh thổ trên toàn thế giới. Cơ cấu thị trờng của Công ty cũng đã tơng đối đa dạng cả về khu vực phân phối, nhu cầu khách hàng và loại hình thị trờng. Các thị trờng hiện tại đều là thị trờng tiềm năng và có với toàn nghành cà phê Việt Nam nói chung, bao gồm : - Khu vực Tây Bắc Âu và Nam Âu với các thị trờng Pháp, ý, Bỉ, Hà Lan, Đức, Anh, Thuỵ Sỹ, Hy Lạp, Tây Ban Nha. Đây là khu vực thị trờng truyền thống và lớn nhất của Công ty với kim ngạch xuất khẩu cà phê hàng năm vào khoảng từ 3 đến 4 triệu Đôla Mỹ chiếm hơn một phần ba tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của toàn Công ty. Trong số những nớc kể trên có hai thị trờng mới là: Hy lạp và Thuỵ sỹ. Hai thị trờng này Công ty mới chỉ có quan hệ trong năm 1998 vừa qua nên kim ngạch và sản lợng xuất khẩu cha cao, cha có vai trò rõ rệt trong cơ cấu thị trờng của Công ty. Hiện tại, tỷ lệ tăng trởng thị trờng ở khu vực này vẫn còn thấp và chậm nhất là trong điều kiện hiện nay khi mà kim ngạch và sản lợng xuất khẩu sang một số thị trờng chính của khu vực nh: Đức, Anh, Pháp, ý, Bỉ có xu hớng giảm sút. - Khu vực Bắc Mỹ với hai thị trờng lớn là Canada và Mỹ. Đây là khu vực thị trờng mới của Công ty nhng tỷ lệ tăng trởng đạt đợc khá cao. Nếu trong năm 1997 sản lợng xuất khẩu là 922,7 tấn cà phê nhân thu về khoảng 2,1 triệu Đôla Mỹ thì sang năm 1998 Công ty đã xuất đợc sang đây 2.491,3 tấn cà phê nhân tơng đơng 2,9 triệu đôla mỹ tăng hơn hai lần so với năm 1997 trong đó sản lợng và kim ngạch xuất sang cả hai thị trờng đều tăng vợt bậc. Hiện nay, khu vực này đã chiếm một phần quan trọng trong cơ cấu thị trờng của Công ty chỉ đứng sau khu vực Tây Bắc Âu và Nam Âu. - Khu vực thị trờng Châu Á: Với các thị trờng nh Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và thị trờng các nớc ASEAN. Đây là những thị trờng có triển vọng lớn trong tơng lai cũng nh có ý nghĩa rất quan trọng với Công ty do gần về vị trí địa lý và đợc hởng nhiều u đãi, đặc biệt là khu vực thị trờng các nớc ASEAN. Hiện tại, Đa số các thị trờng này, từ thị trờng Singapore, đều là những thị trờng mới, kim ngạch thị trờng xuất khẩu cha cao, khách hàng trong giai đoạn đầu mới dừng lại ở một hai hợp đồng nhỏ nên cha thể có kết luận gì về tăng trởng thị trờng. Vấn đề lúc này là tiếp tục thâm nhập, tạo quan hệ tốt với các bạn hàng để có một chỗ đứng vững chắc hơn. Các thị trờng còn lại gồm có :Khu vực thỉ trờng Nga và các nớc Đông Âu nh Balan, Séc, Slovenia, Rumani; khu vực thị trờng Châu Đại Dơng với hai nớc Autralia, Newzeland. Những khu vực thị trờng này là những khu vực quen thuộc đối với các sản phẩm xuất khẩu của Công ty. Tuy nhiên cho đến nay chỉ mới có hai thị trờng Balan ở Đông Âu và thị trờng Australia ở Châu Đại Dơng là hai thị trờng đạt đợc kim ngạch xuất khẩu cao và đều đặn hàng năm, các thị trờng còn lại đều là những thị trờng mới hoặc đang trong giai đoạn khó khăn nh thị trờng Nga và một số nớc Đông Âu khác . Trong số 28 thị trờng tại các khu vực địa lý kể trên có khoảng 10 thị trờng lớn có kim ngạch xuất khẩu cà phê hàng năm với công ty đạt tới hàng trăm ngàn Đôla Mỹ. Các thị trờng này là thị trờng chính cho các sản phẩm cá phê của công ty về kim ngạch và sản phẩm xuất khẩu cũng nh về triển vọng phát triển trong tơng lai . BẢNG 5: CÁC THỊ TRỜNG CHÍNH TIÊU THỤ CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY PROSI MEX NỚC SỐ LỢNG KIM NGẠCH <NGHÌN ĐÔ LA > NĂM 1997 1998 1997 1998 ĐỨC 965 627,9 1.197,7 1057,7 BA LAN 864 360 1.058 542,8 PHÁP 634 216 727 382,8 Ý 583 271,8 835,2 548,2 BỈ 341 90 403,5 135,1 ÚC 274 243 456,1 0 TÂY BAN NHA 504,5 588,7 715,9 899,1 MỸ 814,7 2.217 1.072,7 2.453 CA NA ĐA 108 274,1 139 515,8 SINGAPORE 590,4 351,8 64,7 408,9 (Nguồn: Phòng Nghiệp vụ tổng hợp Công ty Prosimex.) Có thể thấy các thị trờng lớn kể trên đều thuộc những khu vực tiêu thụ chủ yếu là Tây Âu, Bắc Mỹ và thị trờng Singapore ở Châu Á. Năm 1997, các thị trờng này chiếm khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu cà phê của Công ty, sang năm 1998 đã tăng lên 74%. Nh vậy vai trò của các thị trờng chủ chốt của Công ty đang ngày càng đợc khẳng định. Tuy nhiên, những con số thống kê cũng cho thấy một thực tế là kim ngạch và sản lợng xuất sang những thị trờng chính trong năm qua đã giảm sút một cánh đáng kể: Kim ngạch giảm 5,8% từ 7.368,6 nghìn Đôla Mỹ xuống còn 6.942,8 nghìn Đôla Mỹ; sản lợng giảm 8,2% từ 5.678,6 tấn xuống còn 5.213,3 tấn. Việc giảm sút này đối với Công ty có cả ý nghĩa tiêu cực. Về ý nghĩa tích cực, sản lợng giảm nhiều hơn kim ngạch và tăng trởng về số lợng thị trờng vẫn đạt ở mức cao, nh vậy giá xuất cà phê giảm không đáng kể , việc giảm sút kim ngạch chủ yếu là do giảm sút về sản lợng. Nguyên nhân của giảm sản lợng là công ty giảm lợng hàng xuất để tránh thiệt hại do biến động mạnh về cung cầu, giá cả trên thị trờng cà phê thế giới. Mặt khác trong tình hình khó khăn nhng công ty vẫn duy trì đợc việc mở rộng thị trờng chứng tỏ công ty đã có định hớng đúng cho mặt hàng cà phê xuất khẩu và có biện pháp duy trì định hớng đó . Về mặt tích cực, rõ ràng Công ty đứng ở thế bị động trớc những biến động của thị trờng cà phê thế giới và biện pháp duy nhất có hiệu quả là giảm sản lợng xuất khẩu để tránh thua lỗ . Đây cũng là một biện pháp hay và cần thiết khi giá biến động quá mạnh và liên tục, nhng lại không phải là cách làm lâu dài vì trong thời gian tới thị trờng cà phê sẽ còn tiếp tục biến động mạnh và phức tạp. Đối với từng thị trờng cụ thể, số liệu trong báo cáo cho ta những thông tin khác nhau : - Thị trờng khu vực Tây Âu: Là thị trờng truyền thống của Công ty hiện vẫn giữ đợc vị trí đứng đầu trong cơ cấu thị trờng nhng đang có sự giảm sút về kim ngạch và sản lợng nh đã trình bày ở trên. Sự giảm sút này cũng là nguyên nhân chính dẫn tới giảm kim ngạch xuất khẩu cà phê trong năm 1998. Nguyên nhân của tình trạng này là s biến động phức tạp của giá cà phê và tình hình thời tiết ở nớc ta diễn biến xấu ảnh hởng tới sản lợng và chất lợng cà phê tại nhiều vùng trong đó có các khu vực mà công ty đang khai thác. - Hiện nay khu vực thị trờng Tây Âu đã xuất hiện một xu hớng tiêu dùng mới là chuyển đổi một phần tiêu dùng cà phê Robusta sang tiêu dùng cà phê Arabica do chất lợng cà phê Arabica cao hơn và hơng vị thơm ngon hơn .Trong khi đó, khu vực khai thác của Công ty là các tỉnh miền núi phía bắc còn đang ở thời kỳ đầu phát triển cây cà phê nên sản lợng cha cao, chất lợng còn cha đạt nh dự tính. Theo chơng trình của Nhà nớc về trồng cây cà phê thay thế cây thuốc phiện thì khí hậu ở đây phù hợpvới cà phê Arabica, nhng do nguồn nớc không đủ và cha sạch nên chất lợng cha đạt yêu cầu đề ra và sản lợng cà phê nhân còn cha cao. Phải còn một thời gian nữa nguồn cung này mới có thể ổn định cho xuất khẩu, vì vậy trong thời gian này Công ty cần mở rộng phạm vi khai thác ra cả nớc để có đủ đầu vào cho nhu cầu mới nhằm tăng tỷ trọng xuất khẩu loại cà phê chất lợng tốt, giá bán cao. - Thị trờng Mỹ là một thị trờng mới đối với Công ty và hiện đang duy trì tăng trởng kim ngạch với mức rất cao. Năm 1998 do hiệp định thơng mại với Mỹ đợc nới lỏng nên Công ty đã nắm cơ hội để thâm nhập sâu hơn vào thị trờng Mỹ nhờ đó đã xuất khẩu đợc 2.000.217 tấn cà phê sang Mỹ tăng 1.402 tấn so với năm 1997, kim ngạch tăng hơn một triệu Đôla Mỹ . Đây là thị trờng tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới với dân số đông, ngời dân lại có thu nhập cao , thị hiếu cà phê đa dạng và có thói quen uống cà phê hàng ngày. Lợng tiêu thụ cà phê của thị trờng này là khoảng 1,4 triệu tấn/ năm , trên tổng số trung bình 5,6 triệu tấn/năm của toàn thế giới. Mỹ cũng là một nớc đa sắc tộc, có những phong tục tập quán và thị hiếu khác nhau lên đòi hỏi có sự tìm hiểu và nghiên cứu sâu để thích nghi với nhu cầu tiêu thụ của từng cộng đồng và từng khu vực trên nớc Mỹ. Trớc mắt cộng đồng Việt Nam quốc tịch Mỹ (gần một triệu ngời) là một thị trờng tiêu thụ lớn mặt hàng của Công ty. Tuy nhiên, xuất khẩu sang một thị trờng cách xa về địa lý nh Mỹ sễ làm cho chi phí vận chuyển và chi phí bảo hiểm tăng lên khiến cho giá cà phê của Việt Nam nói chung và của Công ty nói riêng cạnh tranh đợc với sản phẩm của các nớc xuất khẩu khác trên thế giới. Hơn nữa, đây mặc dù là thị trờng có sức mua cao với các hợp đồng lớn và giá cả tơng đối hấp dẫn so với các nớc khác nhng lại yêu cầu chất lợng rất khắt khe vì vậy phải hết sức lu ý về vấn đề chất lợng . - Khác với Mỹ và Tây Âu, thị trờng Singapore là một hình thức thị trờng mới thị trờng (trung gian). Thị trờng này xuất hiện do đòi hỏi cao của thị trờng nh Tây Âu và Bắc Mỹ về qui cách phẩm chất hàng hoá trong khi nhiều nớc xuất khẩu có trình độ chế biến thấp, máy móc trang thiết bị lạc hậu, cũ kỹ khó có thể đáp ứng yêu cầu về chất lợng, qui cách phẩm chất từ các thị trờng này. Thị trờng trung gian, nh Singapore, sẽ đứng ra tổ chức nhập khẩu cà phê của các nớc này, tái chế cho đúng các yêu cầu của thị trờng tiêu thụ sau đó tiến hành tái xuất khẩu. Trong những năm qua tình hình tại thị trờng này khá ổn định và thuận lợi cho sản phẩm cà phê của Công ty cũng nh của các doanh nghiệp khác ngành cà phê Việt Nam vì yêu cầu không cao và số lợng nhu cầu rất lớn. Việc giảm kim ngạch và sản lợng trong năm 1998 chỉ là tạm thời do tình hình thị trờng diễn biến không thuận lợi . Ngoài 10 thị trờng chính kể trên còn có các thị trờng có tỷ lệ kim ngạch nhỏ hơn, có tiềm năng lớn nhng cha đợc khai thác tốt bao gồm: Hy lạp, Thuỵ Sỹ (Tây Âu); Rumani, Séc, Slovenia (Đông Âu), Israel (Tây Á), Trung Quốc, các nớc ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc (Các nớc Châu Á khác); Ai Cập (Châu Phi); NewZelan (Châu Đại Dơng). Nh vậy, tính theo tỷ lệ phần trăm phân bổ cho các khu vực thị trờng thì cả khu vực Châu Á mới chỉ chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu cà phê của toàn Công ty trong đó riêng thị trờng Singapore đã chiến tới khoảng 6%. Đây là tỷ lệ không đồng đều và cần có sự nghiên cứu đổi mới vì thị trờng Châu Á không những gần mà còn dễ dàng cho hàng hoá của Việt Nam thâm nhập do có những u đãi riêng, đặc biệt nh thị trờng ASEAN có luồng xanh riêng cho hàng hoá của các nớc trong nội bộ khối. Mặt khác, thị trờng Châu Á có nhu cầu đa dạng không kém thị trờng Tây Âu hay thị trờng Bắc Mỹ. Có thể tìm thấy ở đây cả nhu cầu cho cà phê tinh chế chất lợng cao cũng nh cà phê nhân chế biến theo tiêu chuẩn xuất khẩu thông thờng mà các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của ta có thể đáp ứng đợc ngay. Với tình hình thị trờng nh hiện nay, chính sách chủ yếu của công ty với các bạn hàng nớc ngoài là làm ăn lâu dài, liên tục, duy trì, củng cố và phát triển những mối quan hệ bạn hàng trên các thị trờng hiện tại, đặc biệt là thị trờng Mỹ và thị trờng các nớc ASEAN, song song với việc tìm kiếm, lựa chọn bạn hàng trên thị trờng mới nhằm có biện pháp thâm nhập và đáp ứng nhu cầu thị trờng một cách tốt hơn. Để thực hiện chính sách này, Công ty thờng xuyên chú ý tới khâu cung cấp thông tin cũng nh khâu thu nhập, xử lý thông tin kịp thời và chính xác. Công ty đã áp dụng các phơng pháp nh sau để có thông tin thị trờng và lựa chọn bạn hàng : Phơng pháp điều tra qua tài liệu sách báo: - Thông qua đại diện thơng mại Việt Nam ở các thị trờng mục tiêu cũng nh các đại diện thơng mại các nớc này tại Việt Nam để khai thác và thu nhập thông tin. - Nghiên cứu thờng xuyên các bản tin giá cả thị trờng của tạp chí thị trờng. - Thuộc thông tấn xã Việt Nam. Các bản tin này cung cấp thông tin chính xác và hàng ngày về tình hình biến động cung cầu giá cả cà phê trên các sở giao dịch lớn của thế giới . Phơng pháp điều tra thị trờng tại chỗ bao gồm: - Thiết lập các văn phòng chi nhánh tại nớc ngoài, bao gồm các văn phòng đại diện tại Mỹ và Nga nhận tin qua các cơ quan thơng mại Việt Nam tại nớc ngoài. - Tổ chức và tham gia các triển lãm và hội chợ thơng mại quốc tế trong đó chủ yếu là các hội chợ triển lãm tại khu vực Châu Âu. Các hội chợ này là cơ hội để Công ty tìm kiếm bạn hàng và giới thiệu sản phẩm của mình . Ngoài ra còn các phơng pháp khác nh: Tổ chức tốt việc thiết lập hệ thống cộng tác viên trong và ngoài nớc; thông qua các Công ty môi giới tại các thị trờng mới. Thực hiện tốt những phơng pháp này giúp công ty lựa chọn đúng thị trờng, bạn hàng cũng nh thời cơ thuận lợi để có phơng thức mua bán và điều kiện thích hợp trên từng thị trờng và với từng bạn hàng khác nhau. CHƠNG 3 MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY PROSIMEX VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ 1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY PROSIMEX TRONG QUÁ TRÌNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ: Công ty PROSIMEX tham gia xuất khẩu cà phê từ năm 1993. Cho đến nay, Công ty đã trải qua hơn năm năm xuất khẩu cà phê trong đó có bốn năm làm đầu mối xuất khẩu của cả nớc. Trong quá trình này công ty đã có đợc nhiều thuận lợi và gặp phải không ít khó khăn trở ngại gây ra những vấn đề tồn tại hiện vẫn cha tháo gỡ đợc. Những thuận lợi và khó khăn có thể xuất phát từ yếu tố bản thân của Công ty và cũng có thể xuất phát từ yếu tố môi trờng bên ngoài tác động nhng luôn có ảnh hởng sâu sắc và trực tiếp tới hiệu quả khinh doanh mặt hàng này nói riêng và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty nói chung. 1.1. Thuận lợi: Những thuận lợi trong kinh doanh xuất khẩu cà phê của Công ty bao gồm những thuận lợi do khách quan bên ngoài mang lại và những thuận lợi do chủ quan mà có. Về khách quan: - Là một doanh nghiệp Nhà nớc Công ty PROSIMEX đợc nhà nớc đầu t về vốn nh vốn cố định, vốn lu động và cho vay vốn ngắn hạn, vay vốn dài hạn khi hoạt động kinh doanh. - Cây cà phê và mặt hàng cà phê xuất khẩu đang đợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nớc ta trong chiến lợc phát triển hớng về xuất khẩu. Rất nhiều đề xuất về các biện pháp giải quyết các vấn đề tồn tại đang đợc đa ra để Chính phủ xem xét và phê duyệt. Trong tơng lai gần đây, ngành cà phê sẽ có những quyền hạn và u đãi tơng xứng với vị trí một ngành xuất khẩu chủ lực. - Việt Nam đã ra nhập tổ chức cà phê quốc tế và hiệp nhội các nớc xuất khẩu cà phê do đó có điều kiện tăng khả năng trao đổi thông tin thị trờng, giá cả, học hỏi kinh nghiệm giữa các nớc với nhau cũng nh tăng cờng hợp tác với các nớc xuất khẩu cà phê khác nên tạo ra cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nói chung và công ty nói riêng nhiều cơ hội. Về chủ quan: - Công ty đã bớc đầu có định hớng hợp lý cho sự phát triển của mặt hàng trong tơng lai. Trong bản phơng hớng, nhiệm vụ tới năm 2000 của công ty, mặt hàng cà phê tiếp tục đợc xác định là một trong hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực và sẽ đợc tập trung vốn đầu t. Trong điều kiện nớc ta là một nớc nông nghiệp và có tiềm năng lớn đã đợc khẳng định về cây cà phê thì đây là định hớng phù hợp và sáng suốt. Ngoài ra, Công ty còn đảm bảo đợc những nguồn cung cấp ổn định, có chất lợng tơng đối cao với phân bố khu vực khai thác rộng trên các khu vực sản xuất chính của nớc ta. Chính yếu tố này đã tạo cho Công ty cơ sở vững chắc để phát triển thị trờng têu thụ ở nớc ngoài. - Công ty đã phát triển đợc một hệ thống thị trờng tiêu thụ rộng rãi ở nhiều khu vực trên thế giới. Các thị trờng này có tiềm năng lớn và đang tiếp tục tăng trởng về kim ngạch và sản lợng. - Công ty cũng đã đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm qua bốn năm làm đầu mối xuất khẩu. Những thuận lợi này là những u thế không nhỏ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê của công ty tuy nhiên chỉ có một số ít là những thuận lợi do khách quan mang lại còn hầu hết đều là do nỗ lực của Công ty trong nhiều năm tiến hành xuất khẩu cà phê mà có. Vì vậy, trong thời gian tới, với tình hình cung cầu, giá cả còn tiếp tục diễn biến phức tạp Công ty cần tiếp tục duy trì và cố gắng hơn nữa trong việc thích ứng với thị trờng để có thể giữ đợc những lợi thế hiện có. 1.2. Khó khăn. Chơng hai của thu hoạch này đã nêu lên tình hình kinh doanh tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu của công ty và cũng đã phần nào chỉ ra các tồn tại mà công ty đang phải khắc phục trong quá trình hoạt động. Những tồn tại đó bao gồm cả những vấn đề mới nảy sinh và cả những vấn đề vớng mắc từ lâu nay cha tháo gỡ đợc; cả những vấn đề do khách quan và những vấn đề khó khăn do chủ quan cha tháo gỡ đợc. Về mặt khách quan, những khó khăn Công ty đã gặp phải cũng là những khó khăn chung của ngành cà phê Việt Nam trong nhiều năm qua. Những khó khăn này ảnh hởng trực tiếp đến mỗi doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu cà phê, bao gồm : Khó khăn về cơ chế quản lý xuát khẩu cà phê của nhà nớc : Năm 1998, để khắc phục những tiêu cực phát sinh từ chế độ đầu mối xuất khẩu và thực hiện sự mở rộng chính sách xuất nhập khẩu, theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP của Chính phủ chung ta tiến hành bỏ cơ chế đầu mối, cho phép tự do xuất khẩu cà phê. Đây là quyết định hoàn toàn đúng nhằm đẩy mạnh tính cạnh tranh trên thị trờng, tạo ra một sân chơi tự do cho các nhà xuất khẩu muốn tham gia. Nhng trên thực tế chúng ta vẫn cha tìm đợc một cơ chế quản lý mới hiệu quả để thay thế cơ chế quản lý cũ. Bởi thế lại tái diễn tình trạng tranh mua để xuất nên đẩy giá lên cao, lại bị nớc ngoài lợi dụng tranh xuất để ép giá. Khoảng cách giữa giá thế giới và giá xuất của ta ngày càng rộng ra: từ trên dới 100USD/ tấn đã bị doãng ra 300 - 400USD/tấn, làm giảm kim ngạch xuất khẩu. Trong khi đó giá thị trờng trong nớc lại tăng lên làm tăng giá vốn, thu hẹp sự chênh lệch giữa tỷ giá xuất và tỷ giá mua chuyển khoản của ngân hàng: từ chênh lệch cao nhất khoảng 1500đ/USD, đã giảm xuống khá mạnh, thậm chí có trờng hợp là âm. Các doanh nghiệp mới tham gia vào xuất khẩu cà phê lại đều là các doanh nghiệp đứng ngoài các Câu lạc bộ xuất khẩu cà phê, việc xuất khẩu của họ chỉ mang tính thời vụ, chộp giật nên chất lợng cà phê xuất khẩu nhiều khi không đạt tiêu chuẩn làm ảnh hởng xấu tới uy tín của cà phê Việt Nam. Tình hình đó ít hay nhiều cũng ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của những doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nói chung và của công ty nói riêng. Trong cơ chế thị trờng thì sự cạnh tranh là tất nhiên. Nhng cạnh tranh ở trong nền kinh tế thị trờng của bất kỳ quốc gia nào cũng bị chi phối bởi một cơ chế quản lý và trong cơ chế đó Nhà nớc phải có một vai trò nhất định. Trong xuất khẩu cà phê cũng vậy, để tự do xuất khẩu nhng phải là tự do trong khuôn khổ, có trật tự. Và rõ ràng nếu có cơ chế quản lý tốt, không tranh mua tranh bán thì chúng ta đã xuất đợc nhiều mà không bị ép gía một cách đáng tiếc nh thời gian qua. Về biến động thị trờng cà phê thế giới: Trong những năm gần đây tình hình cung cầu, biến động về tài chính giá cả cà phê trên thị trờng thế giới biến động mạnh và phức tạp làm cho công tác xuất khẩu trở lên khó khăn và độ rủi ro cao hơn. Việc tổ chức cà phê quốc tế (ICO) cho phép các nớc đợc xuất khẩu tự do đã khiến lợng cung trên thị trờng tăng lên một cách ồ ạt. Vai trò của các nớc sản xuất nhiều cà phê nh Brazin, Colômbia vv.., vì thế, ngày càng trở lên quan trọng. Sự tăng hay giảm sản lợng xuất khẩu và sản lợng sản xuất của những nớc này là nguyên nhân chính của những biến động giá cả trên thị trờng. Trong khi đó, tình hình thời tiết diễn biến xấu đi trên phạm vi toàn thế giới làm cho các dự báo cũng thay đổi theo gây ra áp lực tâm lý với ngời kinh doanh xuất khẩu trên thị trờng. Khó khăn về vốn: Nh đã trình bày ở phần trên Công ty PROSIMEX là doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đợc nhà nớc giao vốn. Tuy nhiên cũng giống nh không ít doanh nghiệp nhà nớc khác, cơ cấu vốn của Công ty còn có chỗ cha hợp lý, vốn lu động còn quá thấp không đảm bảo đợc việc thu mua, dự trữ và xuất khẩu cà phê. Điều này gây khó khăn cho Công ty dẫn tới tình trạng hợp đồng đã ký nhng không có vốn để thực hiện nên đành phải huỷ bỏ hoặc không đủ vốn để thu mua ngay nhằm có hàng giao ngay cho khách cũng nh gặp khó khăn khi phải lu hàng trong kho một thời gian dài để chờ giá lên vốn bị đọng trong hàng hoá. Cách giải quyết thông thờng mà các doanh nghiệp sử dụng trong những trờng hợp này là vay vốn ngân hàng và trả tiền lãi xuất. Cách này tuy thuận tiện, nhanh chóng nhng cũng có những bất lợi và tốn kém. Đặc biệt là trong điều kiện giá cà phê trong nớc đã tăng lên đột biến và không ngừng, có lúc giá cà phê mua vào lên tới 40 - 50 triệu đồng/tấn . Các nhà xuất khẩu, tuy bán đợc giá cao, tăng về thu nhập nhng tỷ xuất thu nhập (doanh số/vốn bỏ ra) không cao và phải trả lãi vay ngân hàng nhiều hơn. Nguyên nhân ở chỗ trớc đây với một lợng tiền vay nhỏ khi giá cà phê thấp cũng mua đợc một lợng cà phê tơng ứng, nhng đến thời điểm giá cao nếu muốn mua đợc một lợng cà phê nh khi giá thấp thì lợng tiền vay ngân hàng phải lớn gấp 2-3 lần. Trong thời gian tơi, để tạo thuận lơi cho việc kinh doanh xuát khẩu cà phê, Nhà nớc cần có biện pháp hỗ trợ về vốn hoặc u đãi về lãi xuất ngân hàng trong trờng hợp mua đẻ lu kho . Sự hỗ trợ này cũng là biện pháp thờng đợc áp dụng cho những mặt hàng xuất khẩu chủ lực vì nh gạo . Về mật chủ quan, những khó khăn mà công ty gặp phải chủ yếu ở hai khâu thu mua và tiêu thụ . Đây là hai khâu quyết chính trong xuất khẩu các mặt hàng nói chung. Về công tác thu mua : Thu mua cà phê là khâu quan trọng quyết định đầu vào của Công ty. Việc thu mua mà không tốt thì công ty hoặc là mua đợc nhng vơi giá cao, giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ. Ngoài ra xét về lâu dài, nếu tổ chức thu mua không tốt sẽ khiến cho việc cung cấp của công ty ra thị trờng nớc ngoài thiếu ổn định, do vậy mà công ty khó duy trì đợc phần thị của mình. Cho đến nay tuy việc không mua đợc cà phê hiếm khi sảy ra nhng việc phải mua đắt là một vấn đề còn tồn tại gây tốn kém và ảnh hởng tới việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu cà phê của công ty. Nguyên nhân của hiện tợng này là giá thu mua cha hợp lý và công tác tổ chức thu mua của Công ty còn cha hiệu quả. Ngoài ra, kinh tế CHÂU Á bị khủng hoảng làm cho nhiều ngân hàng CHÂU Á phá sản gây ảnh hởng xấu tới các ngân hàng trong nớc nên việc vay vốn để thu mua cà phê cũng gặp nhiều khó khăn. Về chất lợng cà phê mà Công ty mua, nhìn chung là đảm bảo đợc tiêu chuẩn xuất khẩu, đợc khách hàng chấp nhân do công ty đã chú ý thu mua ở những nơi chế biến đảm bảo và uy tín. Tuy nhiên việc sơ chế sau khi thu hoạch nh phơi, sấy, bảo quản vv.. hầu hết là do các hộ sản xuất tự thực hiên hoặc là do các cơ sở chế biến tại chỗ đảm nhiệm nên chất lợng không ổn định. Những khâu sau nh đánh bóng, phân loại vv.. để cà phê đủ tiêu chuẩn xuất khẩu là do Công ty kết hợp với ngời mua gom của mình tiến hành cũng cha loại bỏ hết đợc tạp chất và những hạt hỏng, vỡ, bị ẩm nên những chỉ tiêu này thờng vẫn cao hơn mức trung bình của thế giới. Đây không phải là vấn đề của riêng Công ty mà là vấn đề của cả Ngành cà phê Việt Nam do không có sự liên kết chặt chẽ giữa ngời xuất khẩu và ngời sản xuất. Tuy khách hàng nớc ngoài vẫn chấp nhận chất lợng sản xuất thấp hơn các nớc khác có thể ảnh hởng tới triển vọng lâu dài của cà phê khi mà yêu cầu chất lợng đối với cà phê ngày càng cao. Về thị trờng tiêu thụ : Thị trờng cà phê thế giới bao gồm nhiều nhóm nh: thị trờng Bắc Mỹ, thị trờng Tây Bắc Âu và Nam Âu, thị trờng Nga và các nớc Đông Âu, thị trờng các nớc Châu Á - Thái Bình Dơng...vv hiện nay Công ty đã thâm nhập các khu vực thị trờng : - Khu vực thị trờng Tây Bắc Âu và Nam Âu - Khu vực thị trờng Bắc Mỹ - Khu vực thị trờng Châu Á - Thái Bình Dơng - Một số thị trờng ở các khu vực khác nh Nga và Đông Âu, Châu Phi, Châu Đại Dơng. Về phân bố thị trờng, có thể nói Công ty đã có một hệ thống thị trờng tiêu thụ rộng lớn bao gồm hầu hết là các khu vực thị trờng tiềm năng, tiêu biểu. Tuy nhiên ở các khu vực thị trờng, khách hàng của Công ty phần lớn là các nhà buôn nhập khẩu. Những ngời này nhập hàng của Công ty để bán lại cho những nhà xay rang hoặc những ngời tiêu thụ khác để chế biến. Nh vậy họ không phải là ngời mua cuối cùng sản phẩm của Công ty mà chỉ là trung gian nhập khẩu. Hơn nữa, trên từng khu vực thị trờng mạng lới những đối tác nhập khẩu này còn mỏng, thậm chí có thị trờng, Công ty mới chỉ có một đối tác nhập khẩu cà phê do vậy việc tận dụng tiềm năng của những thị trờng hiện tại cũng vẫn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra ở khu vực Châu Á tỉ lệ tăng trởng thị trờng cả về sản lợng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu đều cha cao lên mức thâm nhập vẫn còn hạn chế . Ngoài ra vấn đề khu vực thị trờng Tây Bắc Âu và Nam Âu đang chuyển hớng nhu cầu cũng nh vấn đề khu vực thị trờng Nga và Đông Âu đang gặp khó khăn trong khâu thanh toán đang là trở ngại đối với việc xuất khẩu cà phê của Công ty . Để giải quyết những khó khăn kể trên, Công ty cần phải tự vận động để tháo gỡ và kiến nghị nhà nớc và ngành cà phê có biện pháp đối với những tồn tại khách quan nhằm tạo ra một môi trờng kinh doanh cạnh tranh lành mạnh . 2. HIỆU QUẢ PROSIMEX ĐÃ ĐẠT ĐỢC TRONG KINH DOANH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ: Hiệu quả của kinh doanh xuất khẩu nói chung và việc xuất khẩu cà phê nói riêng đợc thể hiện thông qua sự so sánh giữa hai đại lợng: - Kết quả đầu ra: Tức là số ngoại tệ thu về - Chi phí đầu vào: tức là chi phí thu mua và chi phí xuất khẩu Nh vậy, đối với công ty thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cà phê là hiệu quả kinh tế thu đợc từ hoạt động xuất khẩu cà phê theo từng vụ, quý, tháng, theo từng hợp đồng kinh tế đối với khách nớc ngoài mà biểu hiện của nó là lợi nhuận mà công ty đạt đợc trong vụ, quý, tháng và hợp đồng kinh tế đó . Hiệu quả đợc cấu thành từ kết quả kinh doanh và việc sử dụng chi phí một cách tiết kiệm và có lợi nhất . Trên cơ sở lý thuyết này thì việc kinh doanh xuất khẩu cà phê của công ty có hiệu quả hay không có hiệu quả phải đáp ứng đợc hai yêu cầu sau : - Kết quả kinh doanh : Phải có lãi - Các khâu công việc : Phải đợc thực hiện với chi phí hợp lý, kết quả thu về phải tơng ứng với chi phí bỏ ra và không gây lãng phí về các nguồn lực của xã hội . Về kết quả, sản lợng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của Công ty hàng năm tăng nhanh. Việc kinh doanh mặt hàng này tiếp tục phát triển theo hớng có lợi hiện công ty có quan hệ bạn hàng với nhiều đối tác trên thị trờng và khu vực thị trờng trên thế giới. Các bạn hàng này có đơn đặt hàng đều đặn nên đầu ra cho sản phẩm của công ty tơng đối ổn định, khâu thu mua cũng có kết quả khả quan do mối quan hệ tơng đối vững chắc của công ty với các cơ sở thu mua và chế biến tại những khu vực khai thác . Trong năm 1997, chi phí mua hàng cso nhng kim ngạch xuất khẩu cũng cao nên tỷ suất lợi nhuận gộp trên vốn vẫn đạt cao. Năm 1998 khi kim ngạch giảm, chi phí mua hàng cũng giảm tơng ứng nên mặc dù có lợi nhuận tuyệt đối giảm nhng tỷ suất lợi nhuận trên vốn vẫn chỉ giảm đôi chút. Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở phần lãi gộp thu về trên phần chi phí bỏ ra để mua hàng tơng đối ổn định ở mức khả quan . Tuy nhiên, hiện nay Công ty đang sử dụng vốn đi vay để thu mua cà phê nên phải trả lãi suất trong một thời gian nhất định tuỳ thuộc vào từng hợp đồng. Lãi suất và thời gian sử dụng vốn, do đó, là hai yếu tố ảnh hởng lớn tới hiệu quả sử dụng vồn vay. Cả hai yếu tố này lại khó kiểm soát vì lãi xuất là yếu tố khách quan thuộc môi trờng bên ngoài Công ty còn thời gian sử dụng vốn lại liên quan tới việc thu mua cà phê và thực hiện hợp đồng xuất khẩu nên không dễ điều chỉnh gây ảnh hởng tới tính chủ động trong quản lý vốn . Ngoài ra những khó khăn mà công ty đang gặp phải cũng có ảnh hởng xấu tới hiệu quả kinh doanh mặt hàng cà phê. Vì vậy trong điều kiện hiện nay, khi mà cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997 đã chấm dứt, các nền kinh tế trong khu vực đang dần dần hồi phục; Nhà nớc ta đang tiếp tục nghiên cứu các chính sách hỗ trợ cho cây cà phê và mặt hàng cà phê xuất khẩu thì Công ty cũng nên có hớng giải quyết các vấn đề trong phạm vi có thể để tăng hơn nữa hiệu quả kinh doanh mặt hàng nông sản chiến lợc này. 3. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ VỚI CÔNG TY : 3.1 .NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI : Trong phần đầu chơng 3 của thu hoạch đã nêu ra các khó khăn mà Công ty gặp phải trong qúa trình kinh doanh. Những khó khăn đó đã trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, chỉ những khó khăn thuộc phạm vi kiểm soát thì Công ty mới giải quyết đợc còn những vấn đề thuộc tầm vĩ mô thì cần phải tới sự trợ giúp từ phía nhà nớc để tạo ra các giải pháp đồng bộ nhằm vấn đề một cách triệt để . Nh vậy, nổi bật lên có hai vấn đề mà Công ty có thể cần phải giải quyết: - Một là, nâng cao hiệu quả của quá trình thu mua cà phê nhân phục vụ xuất khẩu nhằm rút ngắn thời gian thu mua và giảm tối thiểu các chi phí thu mua qua đó tăng lợi nhuận xuất khẩu của Công ty và tăng tính ổn định của việc kinh doanh xuất khẩu mặt hàng nông sản này. - Hai là, giả quyết các khó khăn liên quan tới duy trì và mở rộng thị trờng xuất khẩu . - Ngoài ra, để những biện pháp ở từng Công ty nh Công ty PROSIMEX có hiệu quả cao nhất, cần có lối thoát cho những vấn đề khó khăn chung mà các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê đều đang gặp phải. Đó là những vấn đề thuộc phạm vi Nhà nớc và ngành cà phê Việt Nam nh : - Vấn đề vốn - Vấn đề về cơ chế quản lý xuất khẩu - Vần đè chất lợng cà phê xuất khẩu. 3.2 CÁC GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ VỚI CÔNG TY : 3.2.1 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUÁ TRÌNH THU MUA : Thu mua là khâu quyết định nguồn cung cấp cà phê của Công ty có ổn định về số lợng, đảm bảo về chất lợng hay không. Khâu công việc này bao gồm: Tổ chức kênh thu mua và khai thác giá thu mua nh công cụ xúc tiến. Trong đó tổ chức kênh thu mua là giai đoạn quan trọng nhằm thu mua đợc cà phê đủ số lợng và sơ chế cà phê theo đúng tiêu chuẩn xuất khẩu ghi trong hợp đồng. Khâu này bao gồm 3 công việc chính; + Tổ chức mạng lới thu mua. + Xác lập phơng thức thu mua . + Tổ chức lực lợng thu mua . Các công việc này đều đã đợc Công ty tiến hành có kết quả trong nhiều năm tuy nhiên hiệu quả công việc còn có thể đợc nâng cao để tránh sự nghèo làn và thiếu tính hệ thống trong công tác tổ chức thu mua cũng nh sử dụng thu mua . *. Tổ chức mạng lới thu mua : Nhiệm vụ chính của tổ chức mạng lới thu mua là lựa chọn ngời cung cấp tại các vùng cung cấp, tìm kiếm biện pháp để quản lý ngời cung cấp . Để phù hợp với tình hình phân bổ của ngời cung cấp, Công ty prosimex đã tổ chức mạng lới thu mua tại ba khu vực chính : khu vực phía Bắc với đại diện là công ty TNHH Thái Hoà, khu vực Tây nguyên với một đại diện ở Đắc Lắc, khu vực phía nam với một đại diện tại Sài Gòn. Tuy nhiên, đội ngũ này còn mỏng và cha thể bao quát hết khu vực sản xuất cà phê mà Công ty muốn khai thác. Trong thời gian tới Công ty cần tăng cờng thêm chân hàng tại các khu vực này đồng thời mở rộng diện tích khai thác ra toàn quốc đặc biệt là những vùng có trồng cà phê Arabica . Riêng việc quản lý các chân hàng này là việc rất khó bởi vì mối quan hệ ở đây đợc xác lập trên cơ sở các hợp đồng mua bán đợc ký kết giữa Công ty Prosimex với từng chân hàng. Cách quản lý mà Công ty có thể thực hiện đợc là đa dạng hoá mối quan hệ kinh doanh với các chân hàng nhằm gắn bó họ về quyền lợi và nghĩa vụ. Các lĩnh vực nh sau: xuất khẩu uỷ thác, liên doanh liên kết bằng góp vốn, trao đổi hàng hoá hai chiều vv..là các lĩnh vực công ty có thể sử dụng để thực hiện việc đa dạng hoá này . *.Xác lập phơng thức thu mua : Nhiệm vụ chính của xác lập phơng thức thu mua là tạo chất kết dính làm cho các phần tử trong kênh hoạt động nhịp nhàng. Hiện tại công ty đang dùng biện pháp ký kết hợp đồng mua đứt bán đoạn và liên doanh, liên kết để thu mua của những ngời mua gom nhng cha có biện pháp để thu mua trực tiếp từ các hộ trồng cà phê . Để tăng cờng hiệu xuất của kênh thu mua, Công ty nên phát triển các biện pháp bổ sung là : + Lên doanh liên kết với ngời trồng cà phê trên cơ sở giúp đỡ về vốn .Việc chế biến sẽ do các cơ sở chế biến tại chỗ hoặc ở từng khu vực mà công ty có quan hệ thực hiện . Tuy nhiên, biện pháp này đòi hỏi đầu t lớn và độ rủi ro cao do đó cần đến sự trợ giúp về vốn của nhà nớc . + Ký kết hợp đồng đại lý với ngời mua gom . Phơng thức này có thể thu hút mạnh mẽ ngời mua gom cung cấp cà phê cho Công ty thông qua khoản hoa hồng đại lý . + Trao đổi hai chiều với ngời cung cấp . Phơng thức này chỉ thực hiện đợc khi hai bên có nhu cầu đối ứng với nhau. Đối tợng của phơng thức này bao gồm cả ngời gom và ngời trồng cà phê . Các phơng thức thu mua kể trên nếu đợc khai thác tốt sẽ cho phép Công ty ổn định đầu vào, giảm thời gian thu mua, giảm chi phí dẫn đến giảm giá thành và quan trọng là gắn bó hơn với ngời trồng cà phê để có nguồn hàng chất lợng cao đảm bảo quyền lợi cả ngời xuất khẩu và ngời sản suất. *. Phát triển lực lợng thu mua : Đội ngũ cán bộ thu mua có một vai trò quan trọng trong quà trình thu mua cà phê. Họ là những ngời trực tiếp tham gia vào quá trình thu mua, phải thờng xuyên tiếp xúc với ngời cung cấp. Do công ty tiến hành xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản nên cán bộ thu mua thờng phải tiến hành thu mua nhiều loại hàng vì vậy những ngời này phải có hiểu biết sâu rộng, có trình độ nghiệp vụ ngoại thơng cũng nh khả năng làm marketing tốt . Hiện nay đội ngũ cán bộ của công ty cha nhiều trong khi khối lợng công việc lớn và ngời cung cáp lại không chỉ làm việc với riêng Công ty. Do vậy, Công ty cần chú ý tới việc bổ sung nhân lực cho đội ngũ này đồng thời có hình thức khen thởng thích hợp để động viên khi hoàn thành vì công việc này rất vất vả. *. Khai thác giá thu mua . Trên thực tế giá thu mua bao gồm ba bộ phận : + Giá trị thực tế của lô hàng + Phí hoa hồng đại lý + Phí giao dịch thu mua Công ty cần xác định rõ các bộ phận này để có phơng án điều chỉnh tuỳ theo ngời cung cấp để vừa đảm bảo giá cả hợp lý vừa đảm bảo lợi nhuận cho ngời cung cấp theo đúng phơng châm hai bên cùng có lợi. Đồng thời để đề phòng giá xuất cà phê biến động gây ảnh hởng tới giá thu mua, có thể áp dụng một số biện pháp làm giảm ảnh hởng nh : - Tiến hành thu mua dự trữ. Biện pháp này rất hiệu quả trong việc tránh những. - Ảnh hởng của thị trờng bên ngoài tới kinh doanh cà phê xuất khẩu của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhên, nó cũng đòi hỏi sự dự đoán chính xác tình hình giá cả thị trờng; có kế hoạch cụ thể về việc tiêu thụ lợng cà phê dự trữ và có đủ vốn. - Giảm sản lợng cà phê xuất khẩu trong trờng hợp ảnh hởng của biến động thị trờng tới giá thu mua quá lớn không đảm bảo lợi nhuận hợp đồng. - Biến cà phê, biện pháp này giúp đảm bảo quyền lợi của Công ty và những tăng cờng mối quan hệ hoặc ký hợp đồng đại lý với các cơ sở thu mua, chế ngời cung cấp trên cơ sở làm ăn bền vững, vì lợi nhuận lâu dài . 3.2.2.CÁC GIẢ PHÁP DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRỜNG CỦA CÔNG TY PROSIMEX Để phát triển thị trờng của Công ty thì việc duy trì, phát triển phần thị trờng hiện tại và mở rộng thị trờng sang các khu vực mới là không kém nhau về tầm quan trọng. Hai nhiệm vụ này luôn phải đợc tiến hành song song cùng nhau trong chiến lợc thị trờng của Công ty. Chính vì vậy, từ những phân tích trong chơng ba về các vấn đề có liên quan tới thị trờng tiêu thụ của Công ty, ngời viết bài này xin có một số kiến nghị đối với Công ty nhằm duy trì và phát triển một hệ thống thị trờng đầu ra ổn định : a. Hệ thống này bao gồm các đối tác nhập khẩu cà phê của Công ty trên các thị trờng. Các đối tác này không chỉ là những trung gian nhập khẩu nh hiện nay mà còn có thể là những đối tợng trực tiếp sử dụng cà phê của Công ty để chế biến, xay, rang tổ chức một hệ thống các kênh phân phối hợp lý, có hiệu quả vv.. Nh vậy, các kênh phân phối của Công ty sẻ đa dạng hơn tạo điều kiện đa dạng hóa sản phẩm cà phê xuất khẩu trong tơng lai. Đồng thời thông qua kênh thông tin mà Công ty có thể tìm kiếm thêm các đối tác trên các khu vực thị trờng nhằm bổ sung mạng lới phân phối cà phê đang còn mỏng của Công ty nhằm tạo đầu ra ổn định trong tình hình phức tạp hiện nay. b. Sử dụng các công cụ nh chiết khấu, giảm giá một cách hợp lý cho những khách hàng mua với số lợng nhiều và thờng xuyên, xây dựng một chính sách khách hàng hấp dẫn hơn nhằm giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài. Đây là giải pháp hữu hiệu nhất mà doanh nghiệp xuất khẩu cà phê áp dụng vì có thể sử dụng công cụ giá để xúc tiến việc xuất khẩu. Mặt khác, Công ty cũng cần chủ động đa dạng hoá mối quan hệ đó thông qua các hình thức xuất khẩu liên kết nh: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, bồi hoàn, đối lu vv..Thông qua đó sẽ khai thác triệt để mối quan hệ bạn hàng có đợc theo tinh thần hai bên cùng có lợi . c. Thâm nhập sâu hơn vào các thị trờng Trung Quốc và các thị trờng các nớc ASEAN. Các thị trờng này rất quan trọng lại gần với nớc ta hơn, tính về khoảng các địa lý, so với các thị trờng nh Tây Bắc Âu, Bắc Mỹ. Đối với thị trờng Trung Quốc: Tiêu thụ cà phê chủ yếu là tại các thành phố lớn, khách hàng thờng yêu cầu giao tận nơi chi phí đi lại, giao dịch rất cao. Trong khi đó khu vực các vùng gần biên giới với Việt Nam lại đợc hởng nhiều u đãi, đặc biệt là thuế nhập khẩu. Do vậy, Công ty nên mở rộng việc chọn đối tác nhập khẩu là các phần tử trung gian, các nhà nhập khẩu Trung Quốc tại các vùng giáp biên giới nhằm mục đích giảm chi phí, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh. Đối với thị trờng Nhật Bản và Hàn Quốc: Ở Việt Nam có nhiều Công ty Nhật Bản và Hàn Quốc hoạt động nh: NISSO, IWAI, ITOCHU, MAROBENI .. các Công ty này có nhiều hiểu biết về thị trờng Nhật Bản, Hàn Quốc lại hiểu kỹ về cách làm ăn của Việt Nam. Bớc đầu thông qua họ để tìm kiếm các đối tác nhập khẩu cũng là một cách làm có nhiều thuận lợi . Đối với thị trờng các nớc ASEAN: Các nớc nhập khẩu chính là Singapore, Malaysa, Inđôlêsia, Philippine, Tháilan. Trong đó trừ Singapore chủ yếu nhập cà phê nhân còn thành phần cà phê nhập khẩu của các nớc còn lại khá đa dạng bao gồm cả cà phê nhân, cà phê bột, cà phê rang và cà phê dạng tinh chế. Việc buôn bán với các đối tác trong nội bộ khối ASEAN có rất nhiều thuận lợi và trong tơng lai sẽ còn thuận lợi nhiều hơn nữa khi chơng trình miễn giảm thuế ( CEPT) đợc thực hiện đầy đủ. Để làm việc này thì khâu đầu tiên cần quan tâm là đa dạng hoá sản phẩm, tập trung phát triển về chiều sâu với việc xuất khẩu các sản phẩm đợc chế biến từ cà phê nhân, nâng cao chất lợng cà phê cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. đ. Tiếp tục tìm kiếm và thâm nhập những vùng thị trờng tiềm năng tại Mỹ. Hiện tại cộng đồng ngời Việt Nam quốc tịch Mỹ rất đông, làm thị trờng tiềm năng của Công ty. Nhng đây không phải là mạng thị trờng duy nhất Công ty có thể thâm nhập vì vậy trong thời gian tới Công ty cần thông qua đại diện tại Mỹ, các nguồn cung cấp thông tin khác cũng nh thông qua chính khu vực thị trờng tiềm năng của mình để tìm hiểu những khu vực nhu cầu có thể đáp ứng . e. Với thị trờng đang trong giai đoạn khó khăn nh Nga và Đông Âu Công ty lên tiếp tục duy trì mối quan hệ bạn hàng cũ để giữ vị trí của mình vì khó khăn hiện tại chỉ là tạm thời. Hơn nữa, trong tơng lai đây sẽ là thị trờng tiêu thụ cà phê lớn của thế giới với tỉ lệ tăng trởng cao về nhu cầu. 3.2.CÁC BIỆN PHÁP ĐỒNG BỘ KHÁC. Để các giải pháp nêu trên phát huy hiệu quả thì cần có các biện pháp đồng bộ từ phía Nhà nớc và ngành cà phê Việt Nam. Các biện pháp này phải đợc nghiên cứu và sớm đa ra thực hiện vì quyền lợi của ngời xuất khẩu phải thi hành. Những biện pháp cần thiết, theo ngời viết bài này, bao gồm: Xây dựng quỹ phòng ngừa rủi ro trong ngành cà phê để hỗ trợ về vốn cho ngời xuất khẩu cũng nh ngời trồng cà phê. Yêu cầu các nhà sản xuất phải là thành viên của Hiệp hội Cà phê- CaCao Việt Nam để tiện việc quản lý tránh tình trạng tranh mua, tranh bán. Đề nghị chính phủ hỗ trợ về lãi suất ngân hàng trong trờng hợp bị thiẹt hại về giá và giãn nợ ngân hàng cho các Công ty có hàng lu kho. Giao thêm quyền hạn cho Hiệp hội cà phê-CaCao Việt Nam xứng với tầm vóc một ngành hàng xuất khẩu lớn đứng thứ 3 trên thế giới. Đề nghị Nhà nớc tăng cờng việc kiểm tra phẩm chất, thống nhất tiêu chuẩn chất lợng cao và phơng pháp đánh giá mẫu hàng đảm bảo cà phê xuất khẩu có chất lợng cao hơn. Đồng thời cần thống nhất quản lý việc áp dụng tiêu chuẩn Nhà nớc về cà phê tránh tuỳ tiện. Lời kết luận Để góp phần vào việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, nhà nớc và trực tiếp cụ thể nhất là hớng tới 1 mục tiêu : "Tăng xuất khẩu" trong đó phát triển xuất khẩu là nội dung cơ bản nhất, để đạt đợc mục tiêu trên thì việc xem xét thực trạng và hoàn thiện quy trình xuất khẩu và phát triển sản xuất là vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hiện nay rất quan tâm trong thời gian sắp tới thì sản xuất và xuất khẩu vẫn là trọng tâm của các doanh nghiệp trong ngành xuất khẩu và nhập khẩu để đứng vững phát triển và từng bớc hoà nhập vào thị trờng khu vực và quốc tế theo tiến trình chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì ngành sản xuất và xuất khẩu cà phê Việt Nam rất cần đợc bộ thơng mại và nhà nớc quan tâm đến, tạo điều kiện thuận lợi cũng nh hỗ trợ nguồn vốn đầu t để có đủ khả năng cạnh tranh trong xu hớng toàn cầu hoá trong tơng lai trong thời gian qua, Công ty Prosimex đã đạt đợc thành tựu khá cơ bản, đáp ứng đợc nhiều mục tiêu mà bộ đề ra . Tuy nhiên so với tơng quan chung thì vẫn còn nhiều vấn đề bất cập đòi hỏi cần phải có sự hỗ trợ của Bộ thơng mại và nhà nớc để giúp Công ty có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian sắp tới Sau một thời gian thực tập tìm hiểu thực tế, tham khảo một số tài liệu và chính sách của quốc gia và ngành thơng mại đặc biệt là các báo cáo mấy năm gần đây của Công ty sản xuất và xuất khẩu Prosimex cùng với các anh chị ở phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã giúp em hiểu biết đợc phần nào những thuận lợi, khó khăn mà Công ty gặp phải trong thời gian qua và trong tơng lai sắp tới, kết hợp với những hiện thực đã đợc học từ nhà trờng, đặc biệt là có sự hớng dẫn trực tiếp của thầy giáo, Thạc Sỹ Vũ Sỹ Tuấn em đã hoàn thành nội dung chuyên đề thực tập. Tuy nhiên trong chuyên đề này, xuất phát từ nhận thức cá nhân, em mạnh dạn đề xuất một giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu của Công ty dựa theo cả lý luận và tình hình hoạt động thực tế của Công ty. Em rất mong đợc các cán bộ Công ty xem đây nh là những ý kiến dùng để tham khảo trong quá trình thực thi sau này và hy vọng rằng trong chuyên đề này sẽ có một vài ý kiến nhỏ giúp Công ty có thể khắc phục đợc khó khăn, cải tiến hoàn thiện các giải pháp tối u khác nhằm làm cho hoạt động kinh doanh của Công ty hiệu quả hơn để Công ty vợt qua những khó khăn thử thách trong thời gian tới . Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn cũng nh kinh nghiệm thực tế cha nhiều nên những vấn đề mà chuyên đề em đề cập đến cha thật đầy đủ, sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy, các cô để em có thêm đợc những kinh nghiệm quý báu giúp cho công việc của mình trong tơng lai. Một lần nữa, em xin trân thành cám ơn các thầy cô giáo đặc biệt là thầy giáo Thạc Sỹ Vũ Sỹ Tuấn đã trực tiếp hớng dẫn, em cũng xin cám ơn ban lãnh đạo Công ty sản xuất và xuất khẩu công nghiệp nhẹ Prosimex và các anh chị em ở phòng kinh doanh xuất khẩu của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn. Hà nội, năm 2003

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX.pdf
Tài liệu liên quan