Tài liệu Luận văn Thực trạng sử dụng vốn tại công ty xây dựng công trình hàng không: Luận văn tốt nghiệp: "Thực trạng sử dụng 
vốn tại công ty xây dựng công trình hàng 
không" 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chúng ta chưa đánh giá hết 
được vai trò thiết yếu của việc sử dụng vốn nên dẫn đến hiện tượng sử dụng 
vốn còn nhiều hạn chế, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong cơ chế 
này được bao tiêu cung ứng, chính vì thế hiệu quả sử dụng vốn không được 
chú ý đến, do đó không mang lại hiệu quả, lãng phí nguồn nhân lực. Hiện nay, 
đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển dịch cơ chế quản 
lý kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh 
nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hướng lời ăn lỗ thì chịu. Bên cạnh đó, nước 
ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đang đối mặt với 
cạnh tranh gay gắt và điều này đã tạo cơ hội, thách thức cho các doanh nghiệp 
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp n...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
61 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng sử dụng vốn tại công ty xây dựng công trình hàng không, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp: "Thực trạng sử dụng 
vốn tại công ty xây dựng công trình hàng 
không" 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chúng ta chưa đánh giá hết 
được vai trò thiết yếu của việc sử dụng vốn nên dẫn đến hiện tượng sử dụng 
vốn còn nhiều hạn chế, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong cơ chế 
này được bao tiêu cung ứng, chính vì thế hiệu quả sử dụng vốn không được 
chú ý đến, do đó không mang lại hiệu quả, lãng phí nguồn nhân lực. Hiện nay, 
đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển dịch cơ chế quản 
lý kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh 
nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hướng lời ăn lỗ thì chịu. Bên cạnh đó, nước 
ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp đang đối mặt với 
cạnh tranh gay gắt và điều này đã tạo cơ hội, thách thức cho các doanh nghiệp 
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp năng động, 
sớm bắt nhịp cơ chế thị trường đã sử dụng vốn có hiệu quả còn những doanh 
nghiệp khó khăn trong tình trạng sử dụng vốn. Và có thể nói, vốn là một yếu 
tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp. Vốn là chìa khóa, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện 
các mục tiêu kinh tế là lợi nhuận, lợi thế và an toàn. Vì vậy, việc nâng cao 
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không còn là khái niệm mới mẻ nhưng nó 
luôn đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. 
Công ty xây dựng công trình hàng không (ACC) thuộc Tổng công ty bay 
dịch vụ Việt Nam- Bộ Quốc phòng, là một trong những doanh nghiệp thành 
công trong ngành xây dựng. Vài năm trở lại đây trên công trường xây dựng 
mở rộng thêm nhiều công trình mang tầm cỡ quốc gia như: đường hầm xuyên 
đèo Hải Vân, Cảng hàng không Liên Khương ở Đà Lạt, Công trường 1B Nội 
Bài... Đây chính là những cơ hội phát triển thuận lợi cho ngành công nghiệp 
xây dựngViệt Nam. Tuy nhiên, thị trường xây dựng to lớn như trên nếu không 
tận dụng được sẽ có thể trở thành khó khăn, thử thách đối với nhiều doanh 
nghiệp xây dựng trong nước mà đặc biệt là các công ty, xí nghiệp xây dựng 
quốc doanh vốn cần giải quyết những vấn đề còn vướng mắc: Trang thiết bị 
lạc hậu, trình độ công nghiệp, trình độ quản lý... Ngoài ra với phương pháp và 
cách thức điều hành doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt hiệu quả 
sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng nói riêng cũng như các doanh 
nghiệp khác trong nền kinh tế nói chung ngày càng trở nên cấp thiết. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 2 
Nhận thấy vấn đề quan trọng đó, sau một thời gian thực tập ở công ty 
ACC, được sự giúp đỡ trực tiếp của kế toán tổng hợp - thượng úy Cao Văn 
Kế và các cán bộ khác trong công ty đã cung cấp một tài liệu cần thiết cùng 
với sự hướng dẫn của Ths. Phan Thị Hạnh tôi đã tiến hành phân tích những 
mặt mạnh cũng như mặt hạn chế cần được khắc phục trong công việc quản lý 
và sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 
Bài chuyên đề đã được hoàn thành, song còn có gặp một số vấn đề mà 
thời gian nghiên cứu lại có hạn, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất 
mong sự góp ý của giáo viên hướng dẫn và ban lãnh đạo Công ty ACC. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 3 
CHƯƠNG I 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 
1.1. VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 
1.1.1. Khái niệm về vốn 
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp 
nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, 
đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt 
động của mình. Chủ thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn phải biết vận 
động không ngừng phát triển đồng vốn đó. 
 Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục 
đích kiếm lời. Nhưng suy cho cùng là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả 
công cho người lao động, nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh 
hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do đó vốn 
mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. 
Nếu gạt bỏ nguồn gốc bóc lột của Tư bản chủ nghĩa trong công thức T – 
H – SX - - H’ – T’ của C.Mác thì có thể xem đây là một công thức kinh doanh, 
chủ thể kinh doanh dùng vốn của mình dưới hình thức tiền tệ mua những 
TLSX để tiến hành quá trình sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá theo nhu cầu của 
thị trường rồi đem những thành phẩm hàng hoá này bán cho khách hàng trên 
thị trường để thu được một lượng tiền tệ lớn hơn số ban đầu bỏ ra. 
Theo quan điểm của Mác, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, 
là một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này mang một tầm khái 
quát lớn, nhưng do bị hạn chế bởi điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Mác 
đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho 
nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhà khoa học đại diện 
cho các trường phái khác nhau đã có bổ sung thêm các yếu tố mới cũng được 
coi là vốn. 
Theo Paul.A.Samuelson- nhà kinh tế học của trường phái “Tân cổ điển” 
đã thừa kế các quan niệm của trường phái “cổ điển” về yếu tố sản xuất để 
phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành ba bộ phận là: đất 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 4 
đai – lao động – vốn. Theo ông vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục 
vụ cho quá trình sản xuất mới. 
Sau này David Begg có bổ sung thêm về định nghĩa của vốn, theo ông: 
vốn bao gồm có vốn hiện vật (tiền, các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp). 
Nhìn chung cả Samuelson và Begg đều có chung một thống nhất cơ bản về 
vốn là các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. 
Tuy vậy, quan điểm này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với Tài sản của 
doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ Tài sản của 
doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất nhằm mục đích sinh lời. 
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ 
những giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh 
nghiệp. Khái niệm này không những chỉ ra vai trò là một yếu tố đầu vào của 
quá trình sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp 
trong một quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn tại của 
doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản 
xuất cuối cùng. 
Như vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp 
nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường 
vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình 
sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới 
thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, 
tăng việc làm và thu nhập cho người lao động. 
Ta cũng cần phân biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì thường phải có 
tiền, nhưng có tiền thì chưa hẳn được gọi là vốn. Tiền muốn được coi là vốn 
phải thoả mãn những điều kiện sau: 
- Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định tức phải được 
đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực. 
- Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Sự tích tụ 
và tập trung của tiền phải đạt một mức độ tối thiểu nào đó thì mới đủ sức để 
đầu tư cho một dự án kinh doanh nào đó dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm rải rác 
khắp nơi, không được gom thành khoản thì cũng không làm được việc gì. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 5 
- Khi đã đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lợi. 
Cách vận động và phương thức vận động của tiền tuỳ thuộc vào phương thức 
đầu tư kinh doanh. 
1.1.2. Cơ cấu của vốn 
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ… hay 
hoạt động bất cứ ngành nghề gì khác các doanh nghiệp cần phải có một lượng 
vốn nhất định. Số vốn kinh doanh đó được biểu hiện dưới dạng tài sản. trong 
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, quản lý vốn kinh doanh và sử dụng vốn 
kinh doanh có hiệu quả là yếu tố quan trọng nhất có tính chất quyết định đến 
mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Do vậy để nâng cao hiệu 
quả sử dụng vốn kinh doanh ta cần phải nắm rõ về vốn, đặc điểm của nó ra 
sao. 
1.1.2.1. Vốn cố định 
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được 
gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là Tài sản cố định. Vì vậy khi 
nghiên cứu về vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố 
định. Tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và 
tư liệu lao động. 
Điểm nổi bật của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia một cách trực 
tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó mặc dù tư 
liệu lao động bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban 
đầu. Chỉ khi nào chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc không còn lợi ích kinh tế 
thì khi đó chúng mới bị thay thế. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là 
những tư liệu lao động có giá trị lớn tham gia một cách trực tiếp vào quá trình 
sản xuất của doanh nghiệp qua nhiều chu kỳ sản xuất. Một tư liệu lao động để 
thoả mãn là tài sản cố định phải có đồng thời hai tiêu chuẩn cơ bản sau: 
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên 
- Phải đạt một mức tối thiểu nhất định nào đó về giá trị (tiêu chuẩn này 
thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ). Hiện nay ở 
nước ta quy định là > 5 triệu đồng. 
Nếu phân loại theo hình thái vật chất thì tài sản cố định có hai loại: tài 
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 6 
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái biểu hiện vật 
chất cụ thể như: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị, đất đai, vật tư… 
+ Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ 
thể như: bằng phát minh sáng chế, bí quyết, bản quyền, chi phí sáng lập doanh 
nghiệp, lợi thế thương mại… Trong nền kinh tế thị trường để nâng cao khả 
năng cạnh tranh thì việc đầu tư tài sản cố định vô hình là rất quan trọng. 
Những chi phí đó cũng được quan niệm như giá trị ccủa một số tài sản cố 
định và phải được thu hồi dần để mua sắm tài sản cố định mới. 
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản 
cố định có những đặc điểm sau: 
- Về mặt hiện vật: tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình sản 
xuất kinh doanh và nó bị hao mòn dần, bao gồm cả hao mòn hữu hình và hao 
mòn vô hình. Nói cách khác, giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho đến khi tài sản 
cố định bị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. 
- Về mặt giá trị: giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch dần từng 
phần vào giá trị sản phẩm mà nó tạo ra trong quá trình sản xuất. 
Đặc điểm về mặt hiện vật và giá trị của tài sản cố định đã quyết định đến 
đặc điểm chu chuyển của vốn cố định. Song quy mô của vốn cố định lại được 
quyết định bằng quy mô tài sản cố định. Qua mối liên hệ đó ta có thể khái 
quát những nét đặc thù về sự vân động của vốn cố định trong sản xuất kinh 
doanh như sau: 
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là do 
tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều kỳ sản xuất, vì vậy hình thái biểu 
hiện bằng tiền của nó cũng được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất tương 
ứng. 
- Vốn cố định luân chuyển dần dần, từng phần khi tham gia vào quá trình 
sản xuất, giá trị của tài sản giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng tách thành 2 
phần: Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi 
phí khấu hao) tương ứng với giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. 
Phần còn lại của vốn cố định được cố định trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp, 
nếu như phần vốn luân chuyển dần dần được tăng lên thì phần vốn cố định 
giảm tương ứng với mức suy giảm dần về giá trị sử dụng của tài sản cố định. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 7 
Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời 
gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển. 
1.1.2.2. Vốn lưu động 
Trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố định, doanh 
nghiệp luôn có một tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình 
tái sản xuất: Dự trữ thiết bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản 
phẩm. đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động chủ 
yếu nằm trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là các đối tượng lao động. 
Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên 
hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ tham 
gia quá trình sản xuất tạo nên thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí 
mất đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu 
kỳ sản xuất do đó toàn bộ giá trị của chúng được dịch chuyển một lần vào giá 
trị sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hoá. 
Bên cạnh một số tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông, thanh 
toán, sản xuất… thì doanh nghiệp còn có một số tư liệu khác như vật tư phục 
vụ quá trình tiêu thụ, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu… 
Từ đó, ta có thể rút ra, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng 
trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm 
bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện một cách 
thường xuyên liên tục. 
Như vậy, dưới góc độ tài sản thì vốn lưu động được sử dụng để chỉ các 
tài sản lưu động. Vốn lưu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài 
sản lưu động, vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái vật 
chất khác nhau và chuyển hoá phần lớn vào giá trị sản phẩm, phần còn lại 
chuyển hoá trong lưu thông. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 
diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên vốn lưu động cũng tuần hoàn 
không ngừng và mang tính chu kỳ. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần 
hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. 
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái 
sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì yêu cầu đặt ra đối 
với doanh nghiệp là phải có đủ vốn lưu động để đầu tư vào các tư liệu lao 
động khác nhau, đảm bảo cho tư liệu lao động tồn tại một cách hợp lý, đồng 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 8 
bộ với nhau trong một cơ cấu. Do đặc điểm của vốn lưu động là trong quá 
trình sản xuất kinh doanh luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, sự 
vận động tuần hoàn liên tục đã quyết định sự vận động của vốn lưu động. 
+ Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được dùng để mua sắm các 
đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất. ở giai đoạn này vốn đã thay 
đổi hình thái, từ vốn tiền tệ sang vốn vật tư (T- H) 
+ Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật tư được chế tạo thành bán 
thành phẩm, thành phẩm. ở giai đoạn này vốn vật tư chuyển hóa thành thành 
phẩm (H- SX- - H’) 
+ Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ vốn lưu động 
lại được chuyển hoá sang hình thái vón tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu (H’ 
- T’); (T’> T). 
Trong thực tế, sự vận động của vốn lưu động không diễn ra một cách 
tuần tự như mô hình lý thuyết trên mà các giai đoạn vận động của vốn được 
đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất được tiếp tục lặp lại, vốn lưu động 
được tiếp tục tuần hoàn và chu chuyển. 
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trò rất qaun 
trọng. Muốn quản lý tốt vốn lưu động các doanh nghiệp phải phân biệt được 
các bộ cấu thành của vốn lưu động để trên cơ sở đó đề ra được các biện pháp 
quản lý với từng loại. Trên thực tế vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm 
những bộ phận sau: 
+ Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được: tiền trong quỹ của doanh 
nghiệp, các khoản tiền gửi không có lãi, chứng khoán bán được thường là các 
thương phiếu… 
+ Các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là 
không thể tránh khỏi, và đây cũng là một chiến lược trong cạnh tranh của 
doanh nghiệp. Các hoá đơn chưa được trả tiền thể hiện qua tín dụng thwong 
mại và hình thành nên các khoản phải thu. Tín dụng thương mại có thể tạo 
nên uy tín, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường đồng thời cũng có thể dẫn 
tới rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 
+ Khoản dự trữ: việc tồn tại vật tư, hàng hoá dự trữ, tồn kho là bước đệm 
cần thiết cho quá trình hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp. Sự tồn tại 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 9 
này trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoàn toàn khách 
quan. 
Từ những đặc điểm trên ta có thể phân biệt được sự khác nhau cơ bản 
giữa vốn lưu động và vốn cố định: 
Tên vốn Chức năng 
Tính chất tham gia 
vào Q.trình SX 
Hình thức chuyển 
hoá giá trị 
Vốn cố định Tư liệu lao động Nhiều lần Chuyển dần 
nhiều lần 
Vốn lưu động Đối tượng lao động Một lần Chuyển toàn bộ 
một lần 
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp 
Vốn là điều kiện tiên đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh 
nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo 
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định. 
Về mặt pháp lý 
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên của doanh 
nghiệp đó phải có 1 lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng 
lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại 
việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được ở trường hợp trong quá 
trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà 
pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động như phá sản, sát 
nhập vào doanh nghiệp khác… 
Như vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở qua trong nhất để đảm 
bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật. 
Về mặt kinh tế 
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh 
nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không 
những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 10 
phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh 
diễn ra một cách liên tục, thường xuyên. 
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh 
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh 
doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải 
có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để 
doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ 
đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương 
trường. 
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp 
mới có thể sử dụng tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu 
quả sử dụng vốn. 
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN 
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 
Trước đây, trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, quan hệ giữa Nhà 
nước với doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc chi đủ, thu đủ. Nhà nước giao kế 
hoạch mang tính pháp định cần chú ý về nguồn cung cấp, tiêu thụ, doanh 
thu… Vì vậy các doanh nghiệp không có tính sáng tạo, chủ động trong sản 
xuất kinh doanh. Do đó, quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được 
xác định dựa trên cơ sở: Mức độ thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh, sự tiết kiệm 
trong giá thành sản phẩm, khối lượng giá trị sử dụng mà doanh nghiệp cung 
cấp cho nền kinh tế. Đây chính là sự lẫn lộn giữa chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu 
hiệu quả. Điều này đã làm cho các nhà đầu tư, quản lý đánh giá sai về hiệu 
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây cũng chính là nguyên nhân làm tình 
hình sử dụng vốn của doanh nghiệp bị lãng phí không hiệu quả dẫn đến tình 
trạng “mất” dần vốn và không còn có khả năng duy trì sản xuất kinh doanh. 
Chuyển sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất kinh 
doanh tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh “đầu vào” và “đầu ra” được 
quyết định bởi thị trường. Xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ lợi ích của 
doanh nghiệp do đó đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải tính đến các yếu tố sản 
xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Vậy sự 
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt để khẳng định 
được vị trí của mình trên thị trường. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 11 
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều lấy hiệu quả kinh 
doanh làm thước đo cho hoạt động kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh 
là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế chiều sâu, 
thể hiện trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ về chi phí các khôngản 
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh 
doanh. 
Qua công thức: 
Kết quả(DT)Hiệu quả 
kinh doanh 
=
Chi phí 
Ta thấy hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tó đó là doanh thu và chi 
phí. Hiệu quả tăng lên khi: 
- Doanh thu tăng, chi phí không đổi 
- Chi phí giảm, doanh thu không đổi 
- Doanh thu và chi phí cùng tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn 
hơn chi phí. 
Điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc 
liệt của nền kinh tế thị trường là phải sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu 
quả. Sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả là phải bảo toàn và không ngừng 
phát triển vốn, tức là phải tạo ra sức sinh lời của đồng vốn ngày càng cao. 
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là phải sử dụng và tìm các 
biện pháp làm sao cho chi phí vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là ít 
nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất. 
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá 
trình sử dụng các loại vốn sao cho tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu lượng 
vốn và thời gian sử dụng sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 12 
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 
- Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này cho biết vốn của doanh nghiệp 
trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. 
Vòng quay toàn bộ vốn = 
Đây là hệ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay càng lớn thì 
hiệu suất sử dụng càng cao. 
- Mức sinh lời vốn kinh doanh = 
Chỉ tiêu đo mức sinh lời của vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh kết 
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy 
một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi 
nhuận 
1.2.1.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn tạo ra bao nhiêu 
đồng doanh thu hoặc giá trị sản lượng. 
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Error! 
Mức doanh lợi vốn cố định: phản ánh 1 đồng vốn cố định tạo ra bao 
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. 
Mức doanh lợi vốn cố định = Error!x100% 
Chỉ tiêu hệ số hao mòn tài sản cố định phản ánh: cứ 1 đồng vốn bỏ ra 
trong gía trị tài sản cố định thì số vốn thu hồi trong việc sử dụng tài sản cố 
định đó là bao nhiêu 
Hệ số hao mòn tài sản cố định = 
Chỉ tiêu hệ số sử dụng tài sản cố định phản ánh: cứ 1 đồng vốn bỏ ra để 
đầu tư vào tài sản cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu 
Hệ số sử dụng tài sản cố định = 
1.2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 
Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ 
 Số dư bình quân toàn bộ vốn 
 Lợi nhuận thuần 
Vốn sản xuất bình quân 
 Số tiền khấu hao luỹ kế 
 Nguyên giá TSCĐ 
 Doanh thu (Doanh thu thuần) 
 Nguyên giá Tài sản cố định 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 13 
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động cho biết 1 đồng vốn lưu động 
của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu 
trong kỳ. 
Hiệu suất sử dụng VLĐ = Error! 
Mức sinh lời của vốn lưu động hay còn gọi tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu 
động , chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi 
nhuận trong kỳ. 
Mức doanh lợi của vốn lưu động = Error! 
Số vòng quay của vốn lưu động, chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân 
chuyển vốn lưu động cho biết trong kỳ phân tích, vốn lưu động của doanh 
nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Hoặc cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân 
dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu 
thuần. 
Số vòng quay vốn lưu động = Error! 
Độ dài bình quân 1 lần luân chuyển, chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 vòng 
quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này 
càng thấp, số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động càng ít, hiệu quả sử dụng 
vốn càng cao. 
Thời gian một vòng luân chuyển = Error! 
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (K), chỉ tiêu này cho biết tạo ra 1 đồng 
vốn doanh thu thuần trong kỳ phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lưu động 
bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. 
K = Error! 
Hệ số luân chuyển = 
 Thời gian một kỳ luân chuyển = 
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp 
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp luôn hướng tới 3 mục tiêu cơ bản là: 
- Lợi nhuận 
 360
Hệ số luân chuyển 
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 14 
- Tăng trưởng thế lực 
- Đảm bảo an toàn 
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thực hiện phải đảm bảo 
đầy đủ 3 yếu tố này. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, không 
bảo toàn không làm cho nó sinh lời thì doanh nghiệp sẽ không tồn tại được 
trong nền kinh tế thị trường. 
Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đặt ra cho các 
doanh nghiệp vì nó là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định 
yếu tố đầu ra, quyết định đến giá thành sản phẩm. 
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh vận động liên tục 
và có những đặc điểm khác nhau giữa từng loại vốn. Sau mỗi quá trình số vốn 
bỏ ra không được để hao hụt, mất mát mà phải sinh sôi nảy nở. Đồng vốn 
phải có khả năng sinh lời, đây là vấn đề cốt lõi liên quan chặt chẽ tới sự tồn 
tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy sử dụng vốn có hiệu quả là một yêu 
cầu khách quan đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều 
phải tính đến mục tiêu quan trọng nhất đó là lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu 
chất lượng tổng hợp liên quan đến tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp, là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, 
thúc đẩy sự tăng trưởng ngày một lớn của doanh nghiệp. 
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu trong điều kiện 
hiện nay. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của 
doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, đẩy nhanh tốc độ hoạt 
động và khả năng sinh lời của đồng vốn nhằm đem lại hiệu quả cao hơn cho 
doanh nghiệp và góp phần tăng trưởng, ổn định nền kinh tế xã hội. 
1.2.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại 
Công ty xây dựng công trình hàng không 
 Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định trong doanh 
nghiệp. Quy mô và trình độ trang bị máy móc, dây chuyền sản xuất là nhân 
tố rất quan trọng có ảnh hưởng khả năng cạnh tranh cũng như hướng phát 
triển lâu dài của doanh nghiệp. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 15 
- Thời gian chu kỳ vận động của vốn cố định thường kéo dài, sau nhiều 
năm mới có thể hoàn đủ vốn đã ứng ra ban đầu cho việc đầu tư tài sản cố 
định. 
Trong quá trình lâu dài đó, đồng vốn luôn bị đe dọa bởi những rủi ro cả 
chủ quan lẫn khách quan làm thất thoát vốn. 
- Vốn cố định chuyển dịch giá trị từng phần và chia làm nhiều lần vào 
giá trị sản phẩm và vì vậy cũng được hoàn vốn từng phần. Trong khi có một 
bộ phận của vốn cố định được chuyển hoá thành tiền tệ nằm trong quỹ khấu 
hao cơ bản thì phần còn lại vẫn năm trong giá trị còn lại của tài sản cố định. 
Nếu loại trừ sự ảnh hưởng của các yếu tố khác (cả chủ quan lẫn khách quan) 
thì phần giá trị còn lại này cần được chuyển hoá đầy đủ và kịp thời sang dạng 
tiền tệ. Tuy nhiên, trên thực tế, đây là quá trình rất khó khăn và phức tạp dễ 
xảy ra thất thoát vốn. 
1.2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại 
Công ty xây dựng công trình hàng không 
Sử dụng vốn lưu động hiệu quả gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất 
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính cấp thiết đối với sự tồn 
tại của doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp cần đạt 
được. Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân 
chuyển vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp. ở mức độ nghiêm trọng hơn 
hiện tượng này rất dễ dẫn đến thất thoát vốn và ảnh hưởng đến quá trình tái 
sản xuất: quy mô vốn giảm khiến cho chu kỳ sản xuất sau thu hẹp hơn so với 
chu kỳ trước. Tình trạng trên nếu kéo dài liên tục thì chắc chắn doanh nghiệp 
không thể đứng vững trên thị trường. 
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA 
DOANH NGHIỆP 
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định tại 
doanh nghiệp 
Vốn cố định có chu kỳ vận động dài. Trong khoảng thời gian này, hiệu 
suất sử dụng vốn cố định bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Có 2 
nhóm nhân tố tác động đến vốn cố định : Các nhân tố lượng hoá được và các 
nhân tố phi lượng hoá. 
Vốn cố định được biểu hiện bằng tiền dưới dạng là các tài sản cố định. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 16 
Trong các nhân tố lượng hoá được, thì tài sản cố định có thể chịu tác 
động bởi các nhân tố như là: Nguyên giá tài sản cố định bình quân, doanh thu 
thuần, lợi nhuận thuần, hao mòn vô hình, rủi ro… 
- Nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ là nhân tố có quan hệ 
ngược chiều với hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong điều kiện các nhân tố 
khác không đổi: Nguyên giá bình quân tài sản cố định tăng thì sức sản xuất, 
sức sinh lợi của tài sản cố định giảm (doanh thu, lợi nhuận thuần không đổi) 
và ngược lại. 
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, doanh thu thuần (hoặc lợi 
nhuận thuần) tăng lên hoặc giảm đi thì sẽ làm sức sản xuất ( hoặc sức sinh lợi) 
của tài sản cố định tăng lên (hoặc giảm đi). 
- Hao mòn vô hình: Đây là một nguyên nhân đáng kể tạo nên sự chênh 
lệch giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách. Nhất là trong điều kiện hiện 
nay, với sự phát triển nhanh chóng của các tiến bộ khoa học kỹ thuật khiến 
cho tài sản cố định thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ hao mòn vô hình 
nhanh chóng. 
- Rủi ro: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ có thể 
gặp phải những rủi ro gây thiệt hại, hư hỏng … làm suy giảm khả năng sản 
xuất của tài sản cố định. Đó có thể là khủng hoảng, thiên tai, động đất, bão 
lụt… 
Các nhân tố phi lượng hoá chủ yếu liên quan đến trình độ quản lý và sử 
dụng vốn cố định: 
- Phương pháp tính khấu hao: Theo quy định thì có rất nhiều phương 
pháp tính khấu hao tài sản cố định để doanh nghiệp có thể lựa chọn: Phương 
pháp tuyến tính cố định, phương pháp lũy tiến, phương pháp luỹ thoái… và 
trong mỗi loại có nhiều cách tính khác nhau. Sự phức tạp trên khiến doanh 
nghiệp phải lúng túng: Nếu sử dụng phương pháp khấu hao nhanh thì tuy có 
thể nhanh chóng thu hồi vốn nhưng sẽ đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Còn 
nếu áp dụng hình thức khấu hao chậm thì đồng vốn sẽ thu hồi chậm, bị ứ 
đọng và khó tránh khỏi thất thoát… 
- Trình độ sử dụng tài sản cố định : Được thể hiện trong việc bố trí dây 
chuyền sản xuất, tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, đảm bảo 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 17 
thực hiện nghiêm ngặt và chế độ duy tu bảo dưỡng máy móc, áp dụng các chế 
độ khuyến khích vật chất đối với người quản lý và sử dụng tài sản cố định. 
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại 
doanh nghiệp 
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là 1 phạm trù rất rộng được thể hiện trên 
nhiều khía cạnh, góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh nên nó chịu ảnh 
hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Vốn lưu động được biểu hiện bằng tiền 
dưới dạng là các tài sản lưu động và chúng chịu tác động bởi các nhân tố, có 
thể chia chúng ra thành 2 nhóm: Các nhân tố lượng hoá được và các nhân tố 
phi lượng hoá. 
Các nhân tố có thể lượng hoá được bao gồm: vốn lưu động bình quân 
trong kỳ, doanh thu thuần đạt được trong kỳ, lạm phát… 
- Vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển trong kỳ là nhân tố có 
quan hệ ngược chiều với tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong điều kiện các 
nhân tố khác không đổi. Nếu số vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển 
tăng lên sẽ kéo dài thời gian của vòng luân chuyển, tốc độ luân chuyể của vốn 
lưu động giảm và ngược lại. 
- Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh thu thuần trong 
kỳ tăng lên sẽ làm cho thời gian 1 vòng luân chuyển vốn lưu động giảm đi, 
tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên và ngược lại. 
- Lạm phát: Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền 
giảm sút. Nếu doanh nghiệp không có những biện pháp quản lý kịp thời thì 
vốn lưu động rất dễ bị hao hụt dần theo sự trượt giá của tiền tệ. 
Các nhân tố phi lượng hoá có thể là: 
- Sự thay đổi trong chính sách vĩ mô của Nhà nước: bao gồm những sự 
thay đổi trong hệ thống pháp luật, hệ thống thuế. 
- Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động: khả năng này có thể được 
thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau. 
1. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Việc xác định nhu cầu vốn lưu 
động thiếu chính xác sẽ dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu vốn lưu động trong 
sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh 
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 18 
2. Việc lựa chọn phương án đầu tư. Đây là một nhân tố cơ bản ảnh 
hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp đầu tư 
sản xuất những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường, giá thành hạ thì 
quá trình tiêu thụ sẽ diễn ra dễ dàng, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động và 
ngược lại. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 19 
CHƯƠNG II 
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI 
CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG 
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG 
KHÔNG 
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 
Trong cuộc chiến tranh chống xâm lược, Quân đội nhân dân Việt nam đã 
cùng nhân dân làm nên những chiến công lịch sử. Ngày nay, trong thời bình, 
quân đội ta còn góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất 
nước. 
Xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, một số lực 
lượng trong quân đội đã được tách ra làm kinh tế. 
Năm 1990, Bộ quốc phòng ra quyết định số 269/QĐ-QP ngày 
06/11/1990 về việc thành lập Xí nghiệp khảo sát thiết kế và xây dựng công 
trình hàng không – trực thuộc bộ tư lệnh Không quân. 
Năm 1991, Xí nghiệp khảo sát thiết kế và xây dựng công trình hàng 
không được tách ra làm hai đơn vị là Công ty xây dựng công trình hàng 
không (ACC) và Công ty thiết kế tư vấn xây dựng công trình hàng 
không (ADCC) để thực hiện các nhiệm vụ chuyên ngành. 
 Năm 1993, theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ 
trưởng (nay là Chính phủ), Công ty xây dựng công trình hàng không 
(ACC) được thành lập theo quyết định số 359/QĐ-QP ngày 27/10/1993 của 
Bộ trưởng Bộ quốc phòng. Công ty có trụ sở đặt tại 178 Đường Trường 
Chinh- Quận Đống Đa- Thành phố Hà Nội. 
Năm 1996, Công ty xây dựng công trình hàng không sát nhập với Tổng 
công ty bay dịch vụ Việt nam (SFC) với tư cách là một đơn vị thành viên 
hoạt động độc lập trực thuộc Tổng công ty. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 20 
2.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty xây dựng công trình hàng 
không 
2.1.2.1. Đặc điểm 
Là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc loại hình kinh tế kết hợp với quốc 
phòng, công ty ACC vừa hoạt động như các doanh nghiệp cùng loại, vừa chịu 
sự phân công giao nhiệm vụ trực tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ quốc phòng, 
Quân chủng Phòng không Không quân). cụ thể: 
- Những công trình phục vụ nhu cầu quốc phòng nhưng không đòi hỏi 
phải giữ an toàn bí mật thì tổ chức đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế. Những 
công trình cần giữ an toàn bí mật tuyệt đối thì được Bộ quốc phòng, Quân 
chủng Phòng không Không quân chỉ định thầu. 
- Những công trình dân dụng đầu tư bằng nguồn vốn NSNN hoặc nguồn 
vốn đầu tư của các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế, phục vụ nhu cầu 
quốc kế dân sinh thì công ty cũng tham gia đấu thầu như các doanh nghiệp 
khác. 
Sau khi ký kết hợp đồng thi công của chủ đầu tư (bên A), giám đốc tiến 
hành giao nhiệm vụ cho các xí nghiệp, đội thi công, các phòng ban chức năng 
của công ty.Các phòng ban chức năng của công ty kết hợp với đội thi công bố 
trí máy móc, nhân lực, vật tư sao cho đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng, 
mỹ thuật, kỹ thuật công trình. Cụ thể: 
- Việc cung ứng vật tư giao cho ban Vật tư - Thiết bị và đội thi công trực 
tiếp mua ngoài. 
- Về máy thi công: Công ty có hầu hết các thiết bị chuyên ngành, đáp 
ứng được nhu cầu thi công các công trình hiện nay. Toàn bộ máy móc thiết bị 
được giao cho đội xe cơ giới thuộc Ban Vật tư – Thiết bị quản lý và tổ chức 
sử dụng theo yêu cầu thi công từng công trình. Hoạt động của đội thi công cơ 
giới theo hình thức doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng 
không tổ chức kế toán riêng (hạch toán phụ thuộc). 
- Về nhân lực: Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và công nhân 
lành nghề là của công ty. Còn lao động phổ thông được công ty tuyển chọn và 
ký hợp đồng tại địa phương nơi thi công công trình. 
Quá trình tạo ra các sản phẩm xay lắp thường dài, từ khi khởi công xây 
dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là cả một 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 21 
quá trình thi công phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Quy mô, tính chất phức tạp của 
từng công trình, quy trình quy phạm trong thi công, máy móc, con người… 
Ngoài ra, các việc thi công lại chủ yếu thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh 
hưởng rất lớn của các yếu tố thiên nhiên như nắng mưa… Quá trình thi công 
xây dựng chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc 
khác nhau. Những đặc điểm này không những có tác động đến công tác tập 
hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm… mà còn ảnh hưởng đến cả 
công tác quản lý tài chính ngắn hạn và dài hạn… 
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc, các thiết bị lắp đặt 
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc có thời gian lắp đặt, 
xây dựng, sử dụng lâu dài, giá trị lớn. Sản phẩm xây lắp hầu hết mang tính cố 
định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng thường đồng thời là nơi sau này khi sản 
phẩm hoàn thành sẽ được đưa vào sử dụng. Những yếu tố tham gia vào quá 
trình sản xuất như lao động, máy móc thiết bị, vật tư… phải di chuyển theo 
địa điểm đặt sản phẩm. 
2.1.2.2. Nhiệm vụ 
- Xây dựng các công trình sân bay quân sự, dân dụng và các công trình 
thuộc các lĩnh vực khác. 
- Khai thác đá, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. 
- Sản xuất kinh doanh sơn hoá chất, làm đại lý xăng dầu, ga, khí đốt. 
- Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật và lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy. 
Chủ yếu công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Theo quy mô trong 
giấy phép hành nghề do Bộ xây dựng cấp, công ty có quy mô vừa và phạm vi 
hoạt động trên cả nước. 
Với lực lượng nòng cốt ban đầu là cán bộ chiến sĩ công binh Phòng 
không không quân, từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã trưởng thành 
nhanh chóng, có đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân viên có trình độ chuyên 
môn vững vàng và đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, được tuyển 
chọn kỹ càng. 
Trong những năm gần đây, tiếp thu được những công nghệ tiên tiến 
trong nước và quốc tế, cùng với sự năng động và nhạy bén, ngoài việc hoàn 
thành tốt nhiệm vụ quốc phòng được giao, công ty đã mở rộng thị trường 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 22 
không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài. Một số công trình tiêu biểu mà 
công ty đã thi công là: 
- Sân đỗ máy bay A75 sân bay Tân Sơn Nhất - TPHCM 
- Đường lăn sân đỗ máy bay Phú Bài - Huế 
- Đường cất hạ cánh sân bay Cần Thơ 
- Đường cách hạ cánh, sân đỗ sân bay Phù Cát - Bình Định 
- Sân bay Savanakhet – CHDCND Lào 
Hiện nay, công ty đang tiến hành thi công các công trình mang tầm cỡ 
quốc gia như là: 
- Cảng Hàng không Liên Khương – Đà Lạt 
- Công trường 1B Nội Bài 
- Sân đỗ nặng cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất. 
Và nhiếu công trình sân bay khác trong quân đội và ngành hàng không 
dân dụng Việt nam. 
Những công trình công ty thi công đều đảm bảo chất lượng, có nhiều 
công trình đạt chất lượng cao - được Bộ xây dựng và Công đoàn Xây dựng 
Việt nam tặng 19 huy chương vàng chất lượng cao (1996-2001) và 01/15 
công trình được Nhà nước cấp chứng chỉ công trình tiêu biểu thập kỷ 90. 
Với phương châm và mục tiêu hoạt động là “ chất lượng, hiệu quả”, 
công ty ACC đã đạt được những kết quả nhất đinh, hoạt động sản xuất kinh 
doanh không ngừng lớn mạnh, công ty luôn phấn đấu và đạt được mục tiêu 
năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể những năm gần đây như sau: 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 23 
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua các năm 
 Đơn vị: nghìn. đ 
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 
1.Tổng nguồn vốn 
- Vốn cố định 
- Vốn lưu động 
1. Doanh thu 
2. Chi phí 
3. Lãi (Lỗ) 
4. Nghĩa vụ với NSNN 
139.634.842 
14.763.831 
124.871.011 
82.000.000 
77.592.338 
4.404.662 
128.801.747 
20.897.468 
107.904.279 
90.200.000 
85.155.747 
5.084.053 
152.237.673 
29.578.245 
122.659.428 
97.156.000 
87.425.120 
9.730.880 
182.663.886
33.528.976 
149.134.910
102.345.120
90.254.000 
12.091.120 
 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây 
dựng công trình hàng không) 
Qua bảng sau ta thấy: Tuy chi phí tăng nhưng mang ý nghĩa tích cực. đó 
là do công ty nhận được nhiều công trình. Tốc độ tăng của chi phí lại nhỏ hơn 
tốc đọ tăng của doanh thu đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp không 
ngừng tăng điều này đã tạo điều kiện cho công ty tăng cường nghĩa vụ đóng 
góp cho NSNN. Mặt khác, nó còn giúp công ty có điều kiện tái sản xuất mở 
rộng thể hiện qua việc tăng cường vốn lưu đọng và vốn cố định. 
Với những thành tựu đã đạt được, công ty ACC đã được Đảng và Nhà 
nước trao tặng Huân chương lao động Hạng Nhì tháng 6 năm 1998. Công ty 
đang từng bước phát triển đi lên và hiện nay đã trở thành nhà thầu có đủ năng 
lực để nhận thầu thi công và hoàn thành các công trình xây dựng, tìm được 
chỗ đứng nhất định trong ngành xây dựng, góp phần nhỏ bé vào công cuộc 
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước. 
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty xây dựng công trình hàng 
không 
Căn cứ vào, nhiệm vụ, tổ chức biên chế công ty do cấp có thẩm quyền 
phê duyệt, công ty chủ trương xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, chủ yếu là 
lực lượng “cán bộ khung”. 
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo phương pháp trực tuyến, 
chức năng đứng đầu là Giám đốc công ty, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn bộ 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 24 
công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà 
nước, Bộ quốc phòng và Tổng công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh 
doanh của đơn vị, đồng thời đại diện cho quyền lợi cán bộ công nhân viên 
toàn công ty. 
Giúp việc cho Giám đốc là ba Phó giám đốc phụ trách ba mảng hoạt 
động của công ty: 
- Phó giám đốc Thương mại: phụ trách ban kế hoạch, Ban tài chính – Kế 
toán, Ban Thương mại và ban tổ chức lao động tiền lương. 
- Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách Ban Dự án Kỹ thuật – Xây dựng và 
Ban Vật tư – Thiết bị. 
- Phó giám đốc chính trị: phụ trách Ban Chính trị. 
Dưới Ban giám đốc là Ban chức năng, chịu trách nhiệm trước giám đốc 
về hoạt động của mình. 
- Ban Kế hoạch: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đôc công ty, xây dựng 
kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển ngắn hạn, dài hạn, tổ chức 
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kế hoạch sản 
xuất, đề xuất, bổ sung, thay đổi một số công việc cho phù hợp với thực tế 
công trình. 
- Ban Dự án Kĩ thuật – Xây dung: nghiên cứu, thẩm định dự án, lập hồ 
sơ tham gia đấu thầu, xây dựng định mức kinh tế – kỹ thuật. 
- Ban quản lý chất lượng: thực hiện công tác kiểm định chất lượng của 
từng công trình. 
- Văn phòng: làm nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ hồ 
sơ, tài liệu của toàn công ty. 
- Ban tài chính – Kế toán: có trách nhiệm quản lý, cấp ngân sách, tiền 
vốn cho các xí nghệp, hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát 
sinh của doanh nghiệp, lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm, phân tích 
tình hình tài chính của công ty và cung cấp các thông tin kế toán – tài chính 
cần thiết giúp Giám đốc công ty có quyết định phù hợp. 
- Ban Thương mại: Có trách nhiệm tìm kiếm thị trường, cùng ban dự án 
Kỹ thuật – Xây dựng lập hồ sơ tham gia đấu thầu. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 25 
- Ban kỹ thuật – Vật tư: quản lý, sử dụng thiết bị kỹ thuật, tổng hợp nhu 
cầu vật tư, thiết bị và lập kế hoạch đảm bảo, thực hiện đàm phán, kí kết hợp 
đồng sửa chữa, cung ứng vật tư thiết bị. 
- Ban tổ chức lao động tiền lương: giúp Đảng uỷ, Ban giám đốc công ty 
chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc công tác tổ 
chức biên chế, quản lý chặt chẽ, lập kế hoạch phát triển lực lượng, đào tạo, 
bồi dưỡng, điều chuyển, tuyển dụng lao động, lập kế hoạch quỹ tiền lương. 
- Ban chính trị: Xây dựng, phát triển kế hoạch công tác Đảng, công tác 
chính trị. 
Dưới các phòng ban chức năng là các chi nhánh: 
- Chi nhánh TPHCM 
- Chi nhánh Nha Trang 
- Chi nhánh Đà Nẵng 
Các xí nghiệp: 
- Xí nghiệp cơ giới 
- Xí nghiệp đầu tư và phát triển nhà 
- Xí nghiệp xây dựng 243 
- Xí nghiệp xây dựng 244 
- Xí nghiệp xây dựng 245 
- Xí nghiệp công trình 25 
- Xí nghiệp công trình 24 
- Xí nghiệp công trình 23 
Các trung tâm: 
- Trung tâm tư vấn, khảo sát thiết kế và kiến trúc 
- Trung tâm kiểm định chất lượng 
Các cửa hàng kinh doanh dịch vụ và Nhà máy xi măng 78 cùng các đội 
thi công. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 26 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 27 
Mô hình tổ chức ban tài chính – kế toán 
Để đáp ứng cho việc quản lý và hạch toán, bộ máy tài chính, kế toán của 
công ty được sắp xếp bố trí gọn nhẹ, cán bộ trong ban có thể kiêm nhiệm 
nhiều công việc, do vậy, hình thức quản lý được tập trung hơn. 
Bộ máy tài chính của công ty bao gồm 04 người và một số nhân viên 
thống kê tại các công trình. 
Kế toán trưởng kiêm ban tài chính kế toán là người chịu trách nhiệm 
trước giám đốc và cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế, là người chịu trách 
nhiệm hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các công việc do các nhân viên kế toán 
thực hiện trong toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty xây dựng 
công trình hàng không. Kế toán trưởng thực hiện phần kế toán tài sản cố định 
(theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, tình hình sửa chữa và trích khấu 
hao tài sản cố định). 
Kế toán tổng hợp thực hiện công việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá 
thành xác định kết quả và lập các báo biểu kế toán hàng quý, 6 tháng và báo 
cáo quyết toán năm. 
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả 
các khoản thanh toán trong nội bộ công ty, theo dõi tình hình nhập xuất, nhập 
kho vật liệu, tính toán phân bổ vật liệu, phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội… 
Thủ quỹ tiến hành các công việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu trên cơ sở 
chứng từ hợp lệ, hợp pháp, thực hiện các quan hệ giao dịch với ngân hàng, rút 
tiền mặt, ngân quỹ của công ty để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu hàng ngày của 
công ty. 
Trưởng ban TC – KT 
kiêm kế toán trưởng
Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Thủ quỹ 
Các nhân viên thống kê tại 
các công trình 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 28 
Các nhân viên thống kê ở các công trình có nhiệm vụ theo dõi các hoạt 
động kinh tế phát sinh, là người thu nhập thống kê số liệu ban đầu, cung cấp 
số liệu và các chứng từ liên quan về phòng kế toán của công ty để phục vụ 
cho công tác hạch toán tập trung tại công ty bao gồm: Theo dõi tình hình lao 
động, lập bảng chấm công thanh toán tiền công theo khối lượng thi công, chi 
phí nguyên vật liệu, chi phí phục vụ máy thi công… 
 Mô hình tổ chức ban kế hoạch 
Ghichú: Quan hệ chỉ huy 
 Quan hệ công tác
Phó GĐKH – Kỹ thuật 
Trưởng ban kế hoạch 
Trợ lý KHSXKD Trợ lý KH Tổng hợp 
Nhân 
viên 
bảo vệ 
Nhân 
viên lái 
xe 
Nhân viên 
văn thư 
bảo mật 
Nhân 
viên 
quân y 
Nhân 
viên hành 
chính 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 29 
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây 
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất kinh doanh 
 Đơn vị: VNĐ 
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 
1. Tổng doanh thu 82.121.378.027 91.172.033.233 110.742.014.210 133.005.288.618
2. Các khoản giảm 
trừ 
13.279.304 24.685.537.807 154.947.692 65.971.687
3. Doanh thu 
thuần 
82.108.098.723 91.164.201.811 110.587.06.518 132.939.316.923
4. Giá vốn hàng 
bán 
73.883.680.726 81.656.073.481 99.538.036.600 122.548.327.201
5. Lợi nhuận gộp 8.224.417.997 9.508.128.330 11.049.029.918 10.390.989.722
6. Chi phí bán 
hàng 
381.290.553 270.204.126 383.250.337 538.545.930
7. Chi phí QL 
doanh nghiệp 
3.435.465.522 4.137.311.331 4.685.891.843 4.657.857.102
8. Lợi nhuận 
thuần 
4.407.661.922 5.100.612.873 6.223.336.989 5.373.064.070
9. Lợi nhuận 
HĐTC 
260.245.845 233.978.373 338.565.764 230.449.386
10. Lợi nhuận BT 231.99.22 - 289.20.062 - 112.820.615 64.511
11. Tổng lợi 
nhuận 
4.899.707.689 5.044.671.184 5.110.516.374 5.37.128.587
12. Thuế thu nhập 
DN 
1.285.816.233 1.317.395.888 1.025.477.904 1.632.965.865
13. Lợi tức sau 
thuế 
3.613.891.456 3.727.275.296 4.085.038.470 3.740.162.722
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây dựng 
công trình hành không) 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 30 
2.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG 
TRÌNH HÀNG KHÔNG 
2.2.1. Khái quát về nguồn vốn của Công ty 
Nhìn chung, nguồn vốn của Công ty xây dựng công trình hàng không 
được tăng dần theo từng năm, tổng số nguồn vốn có thể nói đảm bảo cho quá 
trình tái sản xuất, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật. Công ty ACC luôn luôn vươn 
tới mục tiêu: Chất lượng – Tiến độ – Hiệu quả, vì vậy Công ty phải chú trọng 
đến số vốn có được để thực hiện quá trình kinh doanh của mình sao cho quá 
trình thi công các công trình được diễn ra liên tục, không gián đoạn, tạo độ tin 
cậy cho khách hàng. Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ quốc 
phòng nên Công ty ACC một phần nào được sự hỗ trợ nguồn vốn từ Ngân 
sách nhà nước và từ Bộ quốc phòng. 
 Bảng 2.3: Số vốn của Công ty qua các năm như sau 
 Đơn vị: VNĐ 
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 
Vốn cố định 
- Vốn Ngân sách 
- Vốn tự bổ sung 
- Vốn khác 
29.048.016.240
13.760.832.731
15.287.183.509
1.004.442.535.015
556.435.006.157
448.007.528.858
Vốn lưu động 
- Vốn Ngân sách 
- Vốn tự bổ sung 
- Vốn khác 
6.675.561.343
6.100.000.000
575.561.343
110.050.594.568
74.170.530.198
34.814.630.440
 (Nguồn: Báo cáo quyết toán tầi chính các năm 2002, 2003 của Công ty 
xây dựng công tình hàng không) 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 31 
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn tại công ty 
Công ty xây dựng công trình hàng không cũng năm trong tình trạng 
chung của các công ty xây dựng ở Việt Nam, đó là rất khó khăn trong việc 
huy động vốn cho các công trình xây dựng, vả lại một công trình lớn có uy tín 
hàng đầu trong ngành xây dựng các công trình hàng không như sân bay Tân 
Sơn nhất nên tài chính luôn là bài toán đặt ra do các nhà quản trị kế toán của 
công ty. 
 Bảng 2.4: Tình hình về nguồn vốn của Công ty trong một số năm gần 
đây 
Đơn vị: VNĐ 
Nguồn vốn Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 
A. Nợ phải trả 78.573.390.240 95.288.085.713 78.368.196.161 136.394.748.998
I. Nợ ngắn hạn 78.455.390.240 94.378.818.895 73.754.704.451 131.068.373.811
1. Vay ngắn hạn 5.000.000.000 16.000.000.000 14.050.000.000 20.500.000.000
2. Phải trả cho 
người bán 
48.453.005.967 60.341.412.522 27.733.979.760 30.301.670.692
3. Người mua trả 
tiền trước 
16.563.388.692 14.205.362.879 27.293.836.200 61.120.059.028
4. Thuế và các 
khoản phải nộp cho 
NN 
2.745.432.579 2.042.936.429 414.989.302 1.572.828.294
5. Phải trả công 
nhân viên 
28.825.831 33.911.992
6. Phải trả cho các 
đơn vị nội bộ 
5.603.427.780 1.684.307.833 2.408.378.102 1.035.065.980
7. Phải trả khác 90.135.222 104.799.232 1.824.695.256 16.504.837.825
II. Nợ dài hạn 118.000.000 127.000.000 4.150.500.000 4.147.500.000
1. Vay dài hạn 118.000.000 127.000.000 4.150.000.000 4.147.500.000
2. Nợ dài hạn 
III. Nợ khác 782.266.818 462.991.710 1.178.875.187
B. Nguồn vốn chủ 
sở hữu 
23.982.058.420 33.513.662.036 39.962.498.320 46.26.137.017
I. Nguồn vốn, quỹ 23.982.058.420 2.753.706.328 38.981.185.973 46.264.507.586
1. Nguồn vốn KD 20.667.381.115 27.942.031.115 35.723.577.583 42.843.282.155
2. Quỹ đầu tư phát 
triển 
2.044.206.541 3.753.722.894 2.199.532.215 952.550.429
3. Quỹ dự phòng tài 
chính 
671.277.610 832.602.319 1.058.076.175 2.468.675.002
4.Quỹ khen thưởng 
và phúc lợi 
7.902.349 752.615.514 5.222.977 4.629.431
II. Nguồn KP 759.955.708 983.312.347 4.629.431
Tổng cộng NV 102.555.448.660 128.801.747.749 118.332.694.481 182.663.886.015
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 32 
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây dựng 
công trình hàng không) 
Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì nợ ngắn hạn và vay ngắn hạn 
chiếm tỷ trọng cao. Doanh nghiệp cần cố gắng sử dụng hiệu quả nguồn vốn 
của mình kết hợp hai nguồn vốn này để đảm bảo nhu cầu về vốn cho công ty 
Tỷ suất tài trợ = Error! x 100% 
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 
Tỷ suất tài trợ 19,89% 26,02% 33,77% 25,33% 
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh 
nghiệp càng lớn, bởi vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đầu tư bằng 
số vốn của mình và vay dài hạn. 
Có thể nói công ty ACC có nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng 
khá cao trong tổng nguồn vốn. Và để biết rõ cơ cấu nguồn vốn của công ty 
biến động như thế nào. Ta xem xét sự tăng giảm của từng loại nguồn vốn 
2.2.2.1. Vốn do ngân sách nhà nước cấp 
Công ty xây dựng công trình hàng không (ACC) - thuộc Bộ Quốc phòng 
là một doanh nghiệp nhà nước, do vậy trong nguồn vốn kinh doanh của công 
ty luôn có một phần là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp. Trước đây 
nguồn vốn này đóng vai trò chủ đạo và gần như duy nhất. Song cùng với sự 
trưởng thành mạnh mẽ của công ty và phát triển của thị trường vốn ở nước ta 
do vậy đây không còn là nguồn vốn duy nhất tài trợ cho hoạt động sản xuất 
kinh doanh của công ty, bên cạnh đấy là một doanh nghiệp hoạt động kinh 
doanh trong ngành xây dựng. Một lĩnh vực có chu kỳ kinh doanh dài và tốc 
độ luân chuyển vốn chậm. Tuy nhiên nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp 
vẫn là nguồn vốn quan trọng đảm bảo vững chắc cho quá trình kinh doanh 
của mình, nhưng có thể nói nguồn vốn ngân sách với tốc độ tăng chưa cao, 
hằng năm tốc độ tăng vốn ngân sách chỉ xấp xỉ đạt 1,2 đến 1,3 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 33 
Bảng 2.5: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty 
Đơn vị: VNĐ 
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 
Nguồn vốn KD 
- Vốn ngân sách 
- Vốn tự bổ sung 
- Vốn khác 
Tốc độ tăng vốn 
ngân sách 
Tốc độ tăng vốn tự 
bổ sung 
27.942.031.115
15.074.132.451
12.867.898.664
1,087
1,89
35.723.577.583
19.860.832.731
15.862.744.852
1,318
1,23
1.092.16.174.724
630.605.536.355
482.822.159.298
1,279
30,4
(Nguồn: Báo cáo quyết toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty 
xây dựng công trình hàng không) 
2.2.2.2. Vốn tự bổ sung 
Đây là số vốn doanh nghiệp có được nhờ làm ăn có hiệu quả, được lấy tư 
sau thuế, về thực chất nó là nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nước. Tuy nhiên đó 
là kết quả của quá trình nỗ lực cố gắng của toàn doanh nghiệp vì thế doanh 
nghiệp có toàn quyền quyết định sử dụng nó cho mục đích kinh doanh. 
Qua bảng ta nhận thấy tốc độ tăng vốn ngân sách chưa giảm trong đó tốc 
độ tăng vốn tự bổ sung ngày một cao, từ năm 2001 tốc độ tăng vốn tự bổ sung 
là 1,372 nhưng đến năm 2002 lên đến 1,689 và cuốn năm 2003 tốc độ tăng 
vốn bổ sung vượct bậc đạt 4,333 chứng tỏ doanh nghiệp đã làm chủ được 
nguồn vốn kinh doanh không hẳn lệ thuộc vào nguồn vốn của Nhà nước cấp. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 34 
2.2.2.3. Tín dụng dài hạn 
 Bảng 2.6: Tình hình nợ dài hạn 
 Đơn vị: VNĐ 
 Năm 
Chỉ tiêu 
2000 2001 2002 2003 
Vay dài hạn 
Nợ dài hạn 
Tổng nợ dài hạn 
127.000.000 
127.000.000 
118.000.000 
118.000.000 
4.150.500.000 
4.150.500.000 
4.147.500.000
4.147.500.000
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm của Công ty xây dựng công trình 
hàng không) 
Số vốn vay dài hạn của ACC tăng lên hàng năm qua đó chứng tỏ công ty 
đã vay thêm để đầu tư vào máy móc thiết bị, tham gia vào các công trình xây 
dựng với chu kỳ hoạt động dài nên chưa kịp thời thu hồi lại vốn. 
Trong kinh doanh mỗi khi thiếu vốn, doanh nghiệp huy động với chi phí 
thấp nhất. Vay dài hạn là một giải pháp tốt để đáp ứng nhu cầu về vốn. Nguồn 
vay dài hạn là một trong những thành phần của nguồn vốn thường xuyên đây 
là nguồn vốn cực kỳ quan trọng, nó tài trợ cho các tài sản cố định phục vụ cho 
sản xuất và hơn thế nữa nó còn tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp 
nhưng đa số tài trợ cho tài sản vì nó có thể bảo toàn được vốn. Tuy nhiên chi 
phí sử dụng vốn khá cao, bởi vậy để cho quá trình sản xuất kinh doanh được 
ổn định và phát triển vững chắc đòi hỏi các nhà quản trị phải có chính sách 
huy động hợp lý, tránh ứ đọng vốn, sử dụng vốn sai mục đích làm thất thoát 
vốn. Hình thức vốn này có thể huy động bằng phát hành trái phiếu, vay tín 
dụng ngân hàng. 
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không 
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải 
có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn là tiền đề của 
hoạt động sản xuất kinh doanh song việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao mới là 
nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Hoạt động 
trong cơ chế thị trường nên vấn đề tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh được 
Công ty đặc biệt chú trọng, coi đây là một nội dung quan trọng trong công tác 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 35 
quản lý tài chính. Tính đến thời điểm 31/12/2003 tổng vốn kinh doanh của 
Công ty là: 1.092.316.174.724 đồng, trong đó: 
Vốn cố định: 10.044.422.535.015 chiếm 91,94% 
Vốn lưu động: 78.873.639.709 chiếm 7,96% 
So với đầu năm 2000 cả giá trị vốn cố định và vốn lưu động đều tăng lên 
rõ rệt. 
Năm 2000 vốn cố định: 16.567.318.115 đồng chiếm 80,16% và vốn lưu 
động 4.100.000.000 đồng chiếm 19,8% 
Vốn cố định từ 16.567.318.115 đồng tăng lên đến 1.004.442.535.015 
đồng tăng gấp 62,75 lần 
Vốn lưu động từ 4.100.000.000 đồng tăng lên đến 87.873.639.709 đồng 
tăng gấp 21,75 lần 
Bảng 2.7: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty 
 Đơn vị: VNĐ 
Năm 2000 Năm 2003 
Chỉ tiêu 
Số tiền 
Tỷ trọng 
(%) 
Số tiền 
Tỷ trọng 
(%) 
Vốn Kinh doanh 
- Vốn cố định 
- Vốn lưu động 
20.667.318.115
16.567.318.115
4.100.000.000
80,16%
19,84%
1.092.316.174.724 
1.004.442.535.015 
87.873.639.709 
91,94%
7,96%
(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính các năm của Công ty xây dựng 
công trình hàng không) 
Điều đáng quan tâm ở đây là kết cấu trong tổng số vốn kinh doanh cũng 
thay đổi nhiều. Nếu như năm 2000 số vốn cố định chiếm 80,16% thì vốn lưu 
động chỉ chiếm 19,8% thì năm 2003 tỷ trọng của vố cố định tăng lên 91,94% 
và tương ứng tỷ trọng vốn lưu động giảm xuống chỉ chiếm 7,96%. Sự thay 
đổi về kết cấu này có mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp hay không? để kết 
luận chính xác ta xem xét tình hình sử dụng của từng loại vốn kinh doanh của 
Công ty. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 36 
 2.2.3.1. Hiệu quả về việc sử dụng vốn cố định 
Bảng 2.8: 
Đơn vị: Tr.đồng 
Đầu năm 2003 Cuối năm 2003 
Cuối năm so với đầu 
năm 
Chỉ tiêu 
Số tiền 
Tỷ trọng 
(%) 
Số tiền 
Tỷ trọng 
(%) 
Số tiền 
Tỷ trọng 
(%) 
A. TSCĐ & ĐTDH 
1. TSCĐ 
2.Đầu tư tài chính 
335.976 
0.275 
33.529 
33.369 
160.000 
0.183 
0.0009 
-228.647 
160.000 
-0.0038 
Tổng nguồn vốn 122.331 182.664 60.333 0.003 
 (Nguồn : Bảng cấn đối kế toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của 
Công ty xây dựng công trìng hàng không) 
Qua bảng phân tích cơ cấu vốn cố định ta thấy, TSCĐ và đầu tư dài hạn 
cuối kỳ không tăng so với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. 
Bảng 2.9 : Tình hình đầu tư tài sản cố định 
 Đơn vị :VNĐ 
Chỉ tiêu Đầu năm 2003 Cuối năm 2003 Chênh lệch 
 Tổng TSCĐ và ĐTDH 
Tổng nguồn vốn ĐTCĐ 
143.016.971.065 
61.663.961.228 
161.845.628.718 
55.826.485.225 
18.828657.653 
583.746.003 
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2003 của Công ty xây dựng công trình 
hàng không) 
Qua bảng trên ta thấy: Nguồn tài trợ thường xuyên (bao gồm nguồn vốn 
chủ sở hữu, nguồn vốn vay) nhỏ hơn TSCĐ và ĐTDH cả đầu kỳ và cuối kỳ 
như vậy nguồn vốn của doanh nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản, 
do vậy công ty cần có biện pháp huy động vốn và sử dụng hợp lý (huy động 
nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp và giảm quy mô đầu tư) 
Bảng 2.10: Tình hình sử dụng vốn cố định 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 37 
 Đơn vị : Tr.đồng 
Chênh lệch 
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Lượng (%) 
1. Tài sản cố định 
- Nguyên giá 
- Giá trị hao mòn luỹ kế 
2. Lợi nhuận hoạt động sxkd 
3. Doanh thu thuần 
4. Vốn cố định bình quân 
5. Hiệu suất sử dụng vốn CĐ 
6. Mức doanh lợi vốn cố 
định 
33.598
50.531
16.934
6.223
110.587
25.455
4,344
0,25
33.369
56.529
23.159
5.373
132.939
58.745
2,263
0,092
5.997 
6.226 
-850 
22.352 
33.291 
-2.081 
-0,158 
111.87
136.77
86.34
120.22
230.78
52.095
36,8
(Nguồn : Báo cáo quyết toán tài chính năm 2002, 2003 của Công ty xây 
dựng công trình hàng không) 
Qua bảng phân tích từ số liệu ta thấy: hiệu suất sử dụng vốn cố định 
giảm 2,081 tức là giảm 47,905% kéo theo sức sinh lời của vốn cố định giảm 
0,158 tức là 36,8%. 
Doanh thu thuần biến động do ảnh hưởng của hai nhân tố là hiệu suất sử 
dụng vốn cố định và vốn cố định bình quân. 
Doanh thu thuần = Hiệu suất sử dụng vốn cố định x Vốn cố định bình quân 
F(x,y) (x) (y) 
Δf(x) = f(x1, y0) - f(x0- y0) 
Δf(y) = f(x1, y1) - f(x1- y0) 
Δf(x) = 25.455 x 2,263 - 25.455 x 4,344 = -52.971,855 
Δf(y) = 58.745 x 2,263 - 25.455 x 2,263 =75.335,27 
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định 
Năm 2003 chỉ tiêu này là 2,263 giảm so với năm 2002 là 2,081 tức là 
với 1 đồng vốn cố định đã tạo ra 2,263 đồng doanh thu cho thấy công ty đang 
sử dụng tốt nguồn vốn cố định cho dù có giảm so với năm trước. Công ty cần 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 38 
nâng cao nguồn thu từ việc sử dụng vốn cố định để ổn định hơn trong việc tái 
sản xuất sau này. 
Chỉ tiêu sức sinh lời vốn cố định 
Năm 2003 chỉ tiêu này là 0,0915 tức là cứ 1 đồng vốn cố định đã tạo ra 
0,0915 đồng lợi nhuận. đây là chỉ tiêu có khả quan và tăng 373,47% so với 
năm 2002 qua đó thấy rằng doanh nghiệp quan tâm hơn đến việc sử dụng 
đồng vốn cố định góp phần không nhỏ trong việc làm tăng lợi nhuận của 
công ty. 
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 
Bảng 2.11 : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 
Đơn vị: Tr. đồng 
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 
Giá trị sản lượng sản phẩm 
Nguyên giá bình quân của tài sản cố định 
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 
73.884 
23.569 
3,135 
81.656 
27.291 
2,992 
99.538 
40.468 
2,459 
122.548 
53.330 
2,298 
(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính các năm của Công ty xây dựng công 
trình hàng không) 
Qua bảng ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định ngày càng giảm, 
nguyên nhân là việc tài sản cố định hao mòn không còn được tốt trong khi 
việc đầu tư cho tài sản cố định chưa thực sự được lớn, đòi hỏi cán bộ quản lý 
kịp thời đánh giá những tài sản cố định còn dùng được, những tài sản cố định 
không dùng được để từ đó tìm biện pháp khắc phục, sửa chữa để phát huy tốt 
nhất tài sản cố định hiện có. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 39 
2.2.3.2. Hiệu quả về việc sử dụng vốn lưu động 
Cũng là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn lưu động đảm bảo cho sự 
thường xuyên liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh từ các khâu thu mua 
nguyên vật liệu, tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. đây cũng 
chính là vốn luân chuyển giúp cho doanh nghiệp sử dụng tốt máy móc thiết bị 
và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Vì vốn lưu 
động chuyển hoá 1 lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm nên nó là cơ sở để 
xác định giá thành và giá bán sản phẩm. Ngoài ra, vòng tuần hoàn và chu 
chuyển của vốn lưu động diễn ra trong toàn bộ các giai đoạn của chu kỳ sản 
kinh doanh nên đồng thời trong quá trình theo dõi sự vận động của vốn lưu 
động, doanh nghiệp cũng quản lý gần như được toàn bộ các hoạt động diễn ra 
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. 
 Vốn lưu động là bộ phận thứ hai có vai trò khá quan trọng trong toàn bộ 
vốn sản xuất kinh doanh. Nó biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lưu động 
được đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất. 
Tài sản lưu động khác với tài sản cố định ở tính tái sản xuất và mức độ 
chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm. Tài sản lưu động không tham gia 
nhiều lần như tài sản cố định, mà chỉ tham gia một lần vào giá trị sản phẩm. 
Tính chất này làm cho việc tính giá thành được thuận tiện, đưa toàn bộ giá trị 
nguyên vật liệu đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không cần 
phải trích khấu hao từng phần. Do đặc điểm của ngành xây dựng, tài sản lưu 
động sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh chiếm tới 70% giá thành 
công trình. Hơn nữa, tài sản lưu động phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai 
đoạn, ở nhiều nhiều bộ phận quản lý khác nhau, nên việc bảo đảm đầy đủ và 
cân đối các bộ phận vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu thương 
xuyên, liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy sử dụng hiệu quả 
vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng, tránh gây chiếm dụng vốn lẫn nhau ảnh 
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 40 
Bảng 2.12: Tình hình vốn lưu động của Công ty 
 Đơn vị : Tr. đồng 
Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch 
Chỉ tiêu Số tiền 
% Số tiền 
% Số tiền 
% 
A. TS lưu động 
I. Tiền 
II. Các khoản phải thu 
II. Hàng tồn kho 
III. TSLĐ khác 
84.735 
8.400 
25.918 
22.181 
28.236 
71,607 
7,099 
21,903 
18,903 
23,862 
149.135 
9.557 
46.544 
67.951 
25.083 
81,644 
5,232 
25,481 
37,199 
13,732 
-69.820 
1.157 
20.626 
45.770 
-3.153 
176,002 
113,774 
179,582 
306,348 
88.833 
B. Tổng tài sản 118.333 182.664 64.331 154,36 
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán của hai năm 2002, 2003 của Công ty xây dựng 
công trình hàng không) 
Qua bảng phân tích trên ta thấy tài sản lưu động năm 2003 giảm so với 
năm 2002 là 64.331 triệu tức là 54,36%. 
Tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng còn tài sản lưu động khác 
giảm Như vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường khả năng thu nợ của khcách 
hàng và giảm sự tồn kho đồng thời bổ sung thêm các khoản tài sản lưu động 
khác. Tỷ lệ tài sản lưu động so với tổng tài sản tăng từ 71,607% lên 81,644%. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 41 
Bảng 2.13 : Tình hình sử dụng vốn lưu động 
 Đơn vị : Tr.đ 
Chênh lệch 
Chỉ tiêu Năm 2002
Năm 
2003 Lượng (%) 
1.Doanh thu bán hàng thuần
2. Vốn lưu động bình quân 
3. Lợi nhuận gộp 
4.Số vòng quay VLĐ 
5.Mức doanh lợi VLĐ 
6. Hệ số đảm nhiệm VLĐ 
7. Thời gian 1 kỳ luân 
chuyển (ngày/vòng) 
110.587
6.888
11.049
16,056
1,604
0,0623
22,422
132.939
20.770
10.391
6,4005
0,5003
0,156
56,246
22.352 
13.883 
658.040 
-9,6555 
-1,100037 
0,0937 
33,824 
120,212
301,6
94,044
39,864
31,191
250,401
250,852
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2002, 
2003 của Công ty xây dựng công trình hàng không) 
Số vòng quay Vốn lưu động 
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng Vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh 
có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay năm 2003 là 6,4005 
giảm 9,6555 vòng so với năm 2002 làm cho số ngày của 1 vòng luân chuyển 
tăng 34 ngày. 
Nếu tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở năm 2003 không đổi so với năm 
2002 thì lượng doanh thu thuần của năm 2003 sẽ là = Vốn lưu động bình 
quân x hệ số luân chuyển = 20.770.290.302 x 16,056 = 333.487.781.100 
Do tốc độ luân chuyển vốn chậm nên đẫ làm công ty lãng phí 1 lượng 
doanh thu thuần : 333.487.781.100 –132.939.316.923 = 200.545.464.200 
VNĐ. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 42 
Mức doanh lợi của vốn lưu động 
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo lợi ích cuối 
cùng do đó nhiều khi tăng giảm không cùng chiều, cùng tốc độ như số vòng 
quay vốn lưu động. Sức sinh lời vốn lưu động năm 2002 là 1,604, năm 2003 
là 0,5003 giảm so với năm 2002 là 1,1037 tức là 31,191%. Nếu mức sinh lời 
vốn lưu động của năm 2003 là không đổi so với năm 2002 thì công ty thu 
được 1 lợi nhuận : 1,604 x13.882.509.631 = 22.267.545.450 VNĐ 
Do vậy doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả hơn so với năm 2002 và 
để lãng phí 1 mức lợi nhuận là : 
 22.267.545.450 – 10.390.989.722 = 11.876.555.730 VNĐ 
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động 
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2003 là 0,156 tăng so với năm 2002 
là 0,156 – 0,0623 = 0,0937, nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu đã lãng phí 0,0937 
đồng vốn lưu động so với năm 2002 
Độ dài bình quân 1 lần luân chuyển 
Năm 2003 độ dài bình quân 1 lần luân chuyển là 56 ngày hơn 34 ngày so 
với năm 2002. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 43 
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY 
DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG 
 Bảng 2.14: Nguồn vốn của Công ty 
 Đơn vị: Tr. đồng 
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng trên 
từng vốn (%) 
Số tiền Tỷ trọng trên 
từng vốn (%) 
Nguồn vốn kinh 
doanh 
35.723 1.092.316 
1.Vốn CSH 39.962 46.269 
- Vốn NS 
- Vốn tự bổ sung 
23.924
15.768
60
40
29.293 
16.976 
63,3
36,7
2. Nợ phải trả 78.368 136.394 
- Nợ ngắn hạn 
- Nợ khác 
- Nợ dài hạn 
73.754
462
4.150
9,89
0,59
5,29
131.068 
1.178 
4.147 
96,09
0,86
3,04
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm của Công ty xây dựng công trình 
hàng không) 
Tổng số vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 
2002 là: 35.723.577.583 đồng 
năm 2003 là: 1.092.316.174.724 đồng 
Nguồn vốn kinh doanh là một nhân tố quan trọng có tính quyết định tới 
mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy muốn 
có vốn doanh nghiệp phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau. 
Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2003 đã tăng 164.331.191.534 đồng 
so với năm 2002. Tổng nguồn vốn tăng là do tăng khoản nợ phải trả (nguồn 
vốn huy động) với mức tăng là 58.026.552.837 đồng chiếm tới 35,31% 
tổng nguồn vốn tăng thêm 
Còn nguồn vốn chủ sở hửu có tăng thêm nhưng không mạnh, cụ thể là đã 
tăng thêm so với năm 2002 là: 6.306.638.697 đồng, chiếm 3,84% số tăng của 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 44 
nguồn vốn. Trong khi đó số vốn do ngân sách cấp tăng không đáng kể điều đó 
nói lên rằng nhà nước chưa thực sự quan tâm đến công ty để công ty có thể 
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. 
 Ta xem xét một số chỉ tiêu cụ thể về hệ số nợ của Công ty năm 2003 
 Hệ số nợ = 
Hệ số nợ dài hạn = 
Hệ số nợ trên vốn chủ = 
Hệ số vốn chủ sở hữu = 1- Hệ số nợ 
Chỉ tiêu Năm 2003 
Nợ dài hạn 
Vốn chủ sở hữu 
Tổng số nợ 
Tổng nguồn vốn 
Hệ số nợ 
Hệ số nợ vốn chủ sở hữu 
4.147.500.000 
46.269.137.017 
136.394.748.998 
182.663.886.015 
74,67% 
25,33% 
 Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn 
 Nợ dài hạn
Vốn CSH + Nợ dài hạn 
Nợ dài hạn
Vốn CSH 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 45 
Từ kết quả tính toán ở trên ta rút ra kết luận: 
- Hệ số nợ của Công ty là khá cao chiếm tới 74,67%. Qua đó chứng tỏ 
vốn kinh doanh của Công ty phần lớn là vốn chiếm dụng và đi vay. Phần vốn 
chiếm dụng và đi vay chiếm 74,67% do vậy vốn chủ sở hữu chỉ còn có 25,3% 
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2003 
- Nếu xét theo thời gian huy động vốn tức là xét theo tính chất ổn định 
của nguồn vốn thì 25,3% vốn của Công ty được bbảo quản bằng nguồn vốn 
thường xuyên.còn 74,67% vốn của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh 
doanh là nguồn vốn tạm thời 
Như trên đã nhận xét khoản nợ của Công ty là khá lớn mà chủ yếu tập 
trung vào nợ ngắn hạn. khi phân tích đánh giá các khoản nợ thì việc xem xét 
kết cấu và sự tăng giảm của chúng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì thông 
qua việc xem xét đó sẽ cho ta biết được các khoản nợ đó tập trung ở khoản 
nào, chúng chiếm tỷ trọng là bao nhiêu và chúng tăng hay giảm so với năm 
trước. Và để quá trình hoạt động được diễn ra liên tục vậy khả năng thanh 
toán của Công ty được tiến hành ra sao ta xem xét như sau: 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 46 
 Bảng 2.15: Bảng phân tích tình hình thanh toán của Công ty 
 Đơn vị: Tr. đồng 
Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch 
Chỉ tiêu Số 
tiền 
Tỷ trọng 
(%) 
Số tiền Tỷ trọng 
(%) 
Số tiền Tỷ trọng 
(%) 
A. Nợ phải trả 74.217 100,0% 132.247 100,0% 58.029 178,19%
I. Nợ ngắn hạn 73.754 99,38% 131.068 99,11% 57.313 177,71%
1. Vay ngắn hạn 14.050 18,93% 20.500 15,5% 6.450 -54,09%
2. Phải trả cho 
người bán 
27.733 37,67% 30.301 22,91% 256 9,26%
3. Người mua 
trả tiền trước 
27.293 6,78% 61.120 46,22% 33.826 123,94%
4. Thuế và các 
khoản phải nộp 
NN 
414 0,55% 1.572 1,19% 957 279,0%
5. Phải trả công 
nhân viên 
28 0,04% 33 0,02% 5 17,64%
6. Phải trả cho 
đơn vị nội bộ 
2.408 3,24% 1.035 0,78% -1.373 -57,02%
7. Các khoản 
phải trả, phải 
nộp khác 
1.824 2,46% 16.504 12,48% 14.680 804,8%
II. Nợ khác 462 0,62% 1.178 0,89% 715 154,98%
1. Chi phí phải 
trả 
462 0,62% 1.178 0,89% 715 154,98%
Xét một cách tổng quát ta thấy các khoản nợ phải trả của Công ty năm 
2003 tăng 58.029.552.837 đồng so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng 
178,19% 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 47 
• Nợ ngắn hạn năm 2003 tăng 57.313.669.360 đồng so với năm 2002, tương 
ứng với tỷ lệ 177,71% 
Như vậy tốc độ tăng của nợ ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ tăng của nợ phải 
trả là không đáng kể (177,71% so với 178,19%) và kéo tỷ trọng nợ ngắn hạn 
trong số nợ phải trả giảm từ 99,38% năm 2002 xuống 99,11% năm 2003. Sở 
dĩ nợ ngắn hạn tăng lên là do sự biến động của các khoản: 
+ Vay ngắn hạn 20.500.000.000 đồng chiếm một tỷ tỷọng đáng kể 
(15,5%) trong tổng số nợ phải trả so với năm 2002 tăng 6.450.000.000 đồng 
với tỷ lệ tăng là 54,09% và số tương tối cũng giảm từ 18,93% xuống 15,5% 
+ Phải trả cho người bán là: 30.301.670.692 đồng, chiếm 22,91% của nợ 
phải trả so với năm 2003 tăng 256.790.932 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 
9,26%. Điều này chứng tỏ Công ty có khả năng mua chịu với thời hạn dài, tạo 
được uy tín trên thị trường. Ngoài ra do đặc thù của hoạt động xây lắp các 
công trình xây dựng chiếm thời gian dài nên khoản phải trả cho người bán 
chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong nợ ngắn hạn. Nên Công ty cần chú 
trọng đến khoản vốn được sử dụng này vì điều thuận lợi cho Công ty là việc 
sử dụng vốn ở đây không phải trả một khoản chi phí nào, tuy nhiên về lâu dài 
thì không thể coi đây là giải pháp tốt vì nếu để phần nợ người bán quá lớn thì 
khi đến thời hạn thanh toán sẽ gây khó khăn về tài chính cho Công ty trong 
việc huy động để trả nợ 
+ Người mua trả tiền trước: năm 2003 tăng so với năm 2002 là: 
33.826.222.828 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 123,94% có thể là khá cao. 
Nguyên nhân Công ty đã kí kết được thêm nhiều hợp đồng xây dựng và bên 
chủ đầu tư đã chấp nhận phương thức thanh toán trước điều này đã chứng tỏ 
sản phẩm của Công ty chiếm được lòng tin của khách hàng 
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước là tăng: 957.838.992đồng so 
với năm 2002 với tỷ lệ tăng tương ứng 279,00%. Khoản này tăng tương đối 
nhưng phần nào đã phản ảnh được Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản 
xuất kinh doanh nên kéo theo các khoản thuế phải nộp nhà nước tăng lên 
+ Phải trả công nhân viên: khoản này chiếm một tỷ trọng không đáng kể 
trong nợ ngắn hạn bởi vì Công ty luôn trả lương cho cán bộ công nhân viên 
đúng thời hạn 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 48 
+ Phải trả nội bộ chiếm 0,78% nợ ngắn hạn so với năm 2002 và số tuyệt 
đối giảm (1.373.312.122 đồng) với tỷ lệ giảm tương ứng là 57,02% 
+ Phải trả, phải nộp khác: năm 2003 chiếm 12,48% nợ ngắn hạn, khoản 
này chiếm một tỷ trọng đáng kể 
Như vậy, khoản nợ phải trả của Công ty là tương đối cao và đang có xu 
hướng tăng 
So sánh hệ số vốn vay của Công ty được thể hiện qua bảng sau và xem 
xét xu hướng tăng này có hợp lý hay không? 
 Bảng 2.16: So sánh hệ số vốn vay của Công ty 
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch 
Hệ số nợ 66,23% 74,67% 8,44%
Hệ số nợ dài hạn 8,23% 
Hệ số nợ trên vốn CSH 10,39% 8,96% 
Hệ số vốn CSH 33,77% 25,33% 8,44%
Năm 2002 hệ số nợ tăng là 8,44%. Ta chưa kể kết luận đây là dấu hiệu 
tốt hay là xấu mà cần phải căn cứ vào số liệu về kết quả hoạt động sản xuất 
kinh doanh của Công ty trong hai năm gần đây để đánh giá 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 49 
Bảng 2.17: Kết qủa hoạt động kinh doanh của Công ty 
 Đơn vị: Tr. đồng 
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Tổng doanh thu 110.742 133.005 22.263
1. Doanh thu thuần 110.587 132.939 22.352
2. Giá vốn hàng bán 99.538 122.548 23.010
3. Lợi nhuận gộp 11.049 10.390 -658
4. Doanh thu hoạt động tài chính 338 230 -108
5. Chi phí tài chính 95 51 43
6. Chi phí bán hàng 383 538 155
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.685 4.657 -280
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 
doanh 
6.223 5.373 -850
9. Thu nhập khác 3 -3
10. Chi phí khác 116 64 -116
11. Lợi nhuận khác -112 5.373 5.260
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 5.110 1.632 -3.477
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.025 3.740 2.714
14. Lợi nhuận sau thuế 4.085 3.740 -344
Qua số liệu ở bảng ta thấy tốc độ tăng của doanh thu là: 20,1%. Tốc độ 
tăng này khá cao, còn tốc độ tăng của lợi nhuận 8,44% lại giảm đi nhiều so 
với tốc độ tăng của doanh thu. Như vậy năm 2003 Công ty làm ăn không có 
hiệu quả bằng năm 2002. Tuy doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận lại giảm sút 
vậy việc sử dụng nguồn vốn vay như hiện nay để trang trải cho các khoản chi 
phí nói chung là chưa hợp lý. Cùng với việc sử dụng nguồn vốn để thực hiện 
sản xuất kinh doanh của Công ty bên cạnh đó Công ty thực hiện việc thanh 
toán như thế nào sao cho hợp lý với tình hình hoạt động kinh doanh của mình. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 50 
2.3.1. Những thành quả đạt được trong việc sử dụng vốn tại Công ty xây 
dựng công trình hàng không 
Là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện kết hợp nhiệm vụ kinh tế và 
quốc phòng và lại hoạt động trên một thị trường có tính cạnh tranh ngày càng 
quyết liệt, ban lãnh đạo công ty ACC đã tỏ rõ bản lĩnh của mình trong việc 
dẫn dắt công ty tồn tại và phát triển. Với bản chất là những người lính đi làm 
kinh tế, lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên công ty ACC đã thực hiện 
hoạt động sản xuất kinh doanh với tinh thần và có ý thức trách nhiệm cao, tận 
dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có, liên tục huy động về trang thiết bị, máy 
móc, vốn và đặc biệt là con người để không ngừng mở rộng về quy mô, phát 
triển năng lực đầu tư những thiết bị, công nghệ hiện đại, tìm kiếm những thị 
trường mới và đã khẳng định được chỗ đứng của công ty ACC trên thị trường 
xây dựng cơ bản nói chung cũng như ngay trong bản thân nội Tổng công ty 
bay dịch vụ SFC nói riêng. 
Thực tế cho thấy trong vòng vài 3 năm trở lại đây, công ty ACC liên tục 
làm ăn có lãi, hoàn thành tốt mọi chi tiêu kế koạch và luôn là ngọn cờ đầu 
trong Tổng công ty bay dịch vụ. Mặc dù hiệu quả sử dụng vốn hoạt động sản 
xuất kinh doanh song sự mở rộng này vẫn đem lại sự tăng trưởng trong doanh 
thu cũng như lợi nhuận của công ty ACC. 
Bảng 2.18: Kết quả hoạt động của Công ty 
Đơn vị: VNĐ 
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 
1. Tổng số vốn 
kinh doanh 
27.942.031.115 35.723.577.583 1.092.316.174.724 
Vốn cố định 21.842.031.115 29.048.016.240 1.004.442.535.015 
Vốn lưu động 6.100.000.000 6.675.561.343 110.050.594.568 
2. Tổng doanh 
thu 
91.172.033.233 110.742.014.210 133.005.288.610 
3. Lợi nhuận 
trước thuế 
5.044.671.184 5.110.516.374 5.373.128.587 
 Lợi nhuận sau 
thuế 
3.727.275.296 4.085.038.470 3.740.162.722 
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty xây dựng công trình hàng không) 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 51 
Công ty xây dựng công trình hàng không thực hiện chính sách quản lý 
tài chính của mình đã tạo ra một tiềm lực tài chính tương đối mạnh để có thể 
triển khai tốt các dự án thắng thầu, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường 
cạnh tranh đầy cam go và khắc nghiệt. 
Về nguồn vốn đầu tư: 
Nguồn vốn đầu tư của Công ty liên tục tăng qua các năm từ năm 2000 – 
2003 (năm 2000 tổng vốn đầu tư là: 20.667.381.115 đồng; năm 2001 
là:24.409.560.115 đồng; năm 2002 là 35.723.577.583 đồng; năm 2003 là: 
94.134.883.619 đồng). Như vậy, hàng năm Công ty luôn dành một phần thích 
đáng vốn đầu tư để phát triển và mở rộng sản xuất. 
Về tài sản cố định: Công ty đã được đầu tư đổi mới liên tục nhằm nâng 
cao năng lực sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn 2000 – 2003 vốn cố định 
tăng từ 29.048.016.240 đồng của năm 2002 lên tới 1.004.442.535.015 đồng 
của năm 2003 
Về doanh thu: Công ty xây dựng công trình hàng không luôn đạt mức kế 
hoạch về doanh thu đề ra. Ta có thể giải thích điều này bởi các nguyên nhân: 
- Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện hạch toán độc lập, 
cũng giống như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, Công ty cũng gặp nhiều 
khó khăn như tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của 
mình. Hiện nay, Công ty đã và đang tháo gỡ dần các khó khăn của mình trên 
thị trường, tạo được niềm tin với đối tác, với ngân hàng bằng việc hoàn thành 
những công trình có kết quả và chất lượng cao. Qua phân tích, ta thấy vốn 
ngân sách và vốn vay tăng hàng năm. Do vậy, mà nguồn vốn đầu tư tăng, 
doanh thu tăng ( năm 2003 doanh thu đạt trên 130 tỷ đồng) kéo theo lợi nhuận 
cũng tăng dần. 
- Những năm qua, Công ty đã tăng cướng đầu tư vào TSCĐ và TSLĐ, 
tích cực mua các thiết bị mói phục vụ cho quá trình sản xuất, sửa chữa nâng 
cao công suất hoạt động của máy móc thiết bị, áp dụng những công nghệ hiện 
đại cho các đơn vị thành viên nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 
- Công ty đã thực hiện cơ chế hách toán độc lập với một số Công ty 
thành viên làm cho đơn vị này có trách nhiệm cao hơn trong việc quản lý 
TSCĐ được giao, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn được cấp 
phát, đồng thời tự tìm kiếm các nguồn tài trợ mới và dần 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 52 
- Công ty đã thực hiện cơ chế hách toán độc lập với một số Công ty 
thành viên làm cho đơn vị này có trách nhiệm cao hơn trong việc quản lý 
TSCĐ được giao, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn được cấp 
phát, đồng thời tự tìm kiếm các nguồn tài trợ mới và dần 
- Công ty đã thực hiện cơ chế hách toán độc lập với một số Công ty 
thành viên làm cho đơn vị này có trách nhiệm cao hơn trong việc quản lý 
TSCĐ được giao, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn được cấp 
phát, đồng thời tự tìm kiếm các nguồn tài trợ mới và dần dần khắc phục được 
những nguyên nhân sử dụng vốn kém hiệu quả. 
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục trong việc sử dụng vốn tại Công ty 
xây dựng công trình hàng không 
Mặc trong thời gian qua đã liên tục có những cố gắng vượt bậc nhưng 
trong hoạt động quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty ACC vẫn còn 
bộc lộ một số điều bất cập nhất định. Nguyên nhân của những mặt hạn chế 
này bao gồm cả những lý do chủ quan lẫn khách quan. Những khó khăn từ 
phía thị trường tác động khiến công ty phải đưa ra các giải pháp tình thế phù 
hợp, do mối quan hệ giữa công ty ACC và các nhà cung cấp, các đơn vị thành 
viên trong Tổng công ty còn nhiều vướng mắc… và một phần còn là do 
những khiếm khuyết mà bản thân công ty đã phạm phải trong công tác quản 
lý tài chính. 
- Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn có xu hướng giảm dần qua các năm: 
năm 2000 hiệu quả sử dụng vốn là 4,26; năm 2001 là 4,1; năm 2002 là 3,5; 
năm 2003 là 0,13 
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định thấp: năm 2002 hiệu suất sử dụng vốn 
cố định là 4,344; năm 2003 là 2,263 
- Số vòng quay vốn lưu động giảm dần: năm 2002 là 16,056 vòng đến 
năm 2003 chỉ còn 6,4005 vòng 
- Mức doanh lợi vốn cố định và vốn lưu động ít biến động qua các năm, 
năm 2003 còn 0,092 
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và lợi nhuận trên vốn thấp mặc dù 
hàng năm tổng vốn và doanh thu đều tăng. 
Nguyên nhân dẫn đến tỷ suất lợi nhuận thấp là: 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 53 
+ Các khoản giảm giá hàng bán tăng lên hàng năm từ 13.279.304 đồng 
vào năm 2000 đến 65.971.687 đồng năm 2003 
+ Các khoản nợ phải thu của Công ty khá lớn năm 2000 là 
61.382.642.119 đồng; năm 2001 là 51.832.521.783 đồng; năm 2002 là 
25.917.895.564 đồng; năm 2003 là 46.544.087.705 đồng. Do vậy mà dẫn đến 
Công ty không tận dụng được hết các nguồn vốn và đang bị chiếm dụng vốn. 
Mặc dù, ta nhận thấy nguồn vốn ngân sách cấp hàng năm là khá lớn, đồng 
thời vốn vay rất cao nhưng hiệu quả lại chưa tối ưu. 
+ Việc xác định phương pháp và tỷ lệ khấu hao chưa hợp lý, bởi lẽ đối 
với ngành xây dựng công trình hàng không chịu ảnh hưởng tổng hợp của 
nhiều yếu tố làm máy móc thiết bị hư hỏng nhanh. Do đó số tiền khấu hao 
chưa thể dù đắp để tái sản xuất giản đơn TSCĐ chứ chưa nói đến tái đầu tư 
mở rộng TSCĐ, vì vậy dẫn đến chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp rất 
cao năm 2002 là 5.069.142.180 đồng; năm 2003 là 5.196.403.032 đồng 
Nguyên nhân đãn đến hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn không cao: 
+ Về hệ thống sản xuất: 
Thiết bị sản xuất ở các đơn vị vẫn còn một số thiết bị cũ, sử dụng lâu 
năm do vậy mà năng suất không cao, chi phí sửa chữa bảo dưỡng lớn. 
Số lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu lao động của 
Công ty (năm 2002 là 22,4%; năm 2003 là 23%) 
Hệ thống cung ứng vật tư, vật liệu và thiết bị là đa số các thiết bị mà 
Công ty nhập về đều có nguồn gốc từ nước ngoài, giá nhập rất cao. Các vật 
liệu vật tư còn phải nhập ngoại khá nhiều với mức thuế cao. 
Bên cạnh đó, hoạt động xây dựng cơ bản thường buộc doanh nghiệp phải 
duy trì một lương vốn ứng trước lớn mà trong đó có một bộ phận không nhỏ 
nằm trong giá trị dở dang. Để chuẩn bị tiến hành thi công một công trình công 
ty phải đầu tư, huy động trang thiết bị, vật tư máy móc và nhân lực trong quá 
trình thi công. Lượng vốn dồn vào công trình mà đặc biệt là công trình có 
khối lượng thi công lớn yêu cầu chất lượng và kỹ thuật cao. Việc kéo dài thời 
gian ngừng thi công sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng các yếu tố khác như trang 
thiết bị vật chất, vật tư, nhân lực… Một số chi phí khác như chi phí thuê máy 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 54 
móc, thiết bị vật tư, chi phí tiền lương công nhân chờ việc, chi phí mua vật tư 
chờ sử dụng sẽ tăng lên do phải kéo dài thời gian thanh toán làm tăng lượng 
vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh mà hiệu quả sản xuất kinh doanh 
vẫn giảm. 
- Các khoản phải thu của năm 2003 tăng so với năm 2002 là 
24.028.123.491 đồng, số tiền này chiếm một khoản khá lớn, Công ty cần hạn 
chế bán nợ đối với khách hàng để tăng mức huy động vốn dùng cho sản xuất 
kinh doanh theo đúng tiến độ (năm 2000 khoản phải thu là 61.382.642.119 
đồng; năm 2001 là 51.832.521.783 đồng; năm 2002 là 25.917.895.564 đồng; 
năm 2003 là 46.544.087.705 đồng), tuy nhiên các khoản phải thu của Công ty 
có xu hướng giảm dần theo từng năm nhưng vẫn ở mức cao. 
- Giảm thiểu số lượng hàng tồn kho: Lượng tồn kho đang còn ở mức 
tương đối cao, số vòng quay hàng tồn kho ngày một có chiều hướng xấu đi 
(năm 2002 số hàng tồn kho là 22.180.530.901 đồng ; năm 2003 là 
67.950.676.615 đồng), còn số vòng quay hàng tồn kho của Công ty là 5 vòng 
của năm 2002 ; 1,96 vòng của năm 2003
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 55 
CHƯƠNG III 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI 
CÔNG TY 
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG 
Trong thời gian qua, xây dựng các công trình hàng khônglà một trong 
những lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng khá cao. đất nước trong giai đoạn phát 
triển, nên có nhu cầu rất lớn về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đây chính là 
nhân tố thúc đẩy sừ phát triển của ngành hàng không trong lĩnh vực xây dựng. 
Từ nhu cầu xây dựng rất lớn như vậy đã mở ra cho các Công ty những 
cơ hội và thách thức lớn, tuy vậy, cũng dẫn đến sự cạnh tranh rất gay gắt 
trong thị trường xây dựng, thậm chí cạnh tranh khong lành mạnh, dìm giá,bỏ 
thầu với giá rất thấp dẫn đến những thiệt thòi không đáng có cho doanh 
nghiệp. để có thể tăng trưởng trong một môi trường như vậy thì việc thực hiện 
những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng từng vốn có ý nghĩa sống còn đối 
với mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ việc phân tích thực trạng sử dụng vốn ở 
Công ty xây dựng công trình hàng không cùng với những gợi ý của cán bộ ở 
phòng tài chính – kế toán mà tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm 
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty ACC như sau : 
3.1. GIẢI PHÁP CHUNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 
TẠI CÔNG TY ACC 
Giải pháp 1: Tiếp tục tổ chức và thực hiện tốt việc lập kế hoạch 
Một trong những nguyên nhân dẫn đến doanh thu của Công ty tăng lên 
đáng kể là do cơ cấu đầu tư hợp lý. Công ty đã thực hiện tốt việc lập kế hoạch 
sử dụng vốn, kiểm tra giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch, tìm tòi 
thị trường mới khẳng định uy tín của mình trên thị trường cũ. 
Bộ phận kế hoạch của Công ty đã xây dựng kế hoạch sử dụng vốn trong 
thời gian 5 đén 10 năm. Tuy nhiên, việc triển khai kế hoạch còn bị coi nhẹ. 
Bản kế hoạch vẫn chỉ là một công trình nghiên cứu. Trong thời gian tới, Công 
ty cần tiếp tục triển khai bản kế hoạch cụ thê cho phù hợp với từng năm, từng 
thời kỳ. Các kế hoạch chi tiết và cụ thể cho từng năm bao gồm : 
Kế hoạch huy động các nguồn vốn, kế hoạch phân bổ các nguồn vốn có 
gốc từ ngân sách xuống các đơn vị thành viên, kế hoạch sử dụng vốn bổ sung, 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 56 
kế hoạch trả nợ vốn vay ( ngắn, trung và dài hạn), kế hoạch đổi mới trang 
thiết bị, kế hoạch đánh giá lại thiết bị, kế hoạch chuyển thiết bị từ đơn vị 
thành viên sang đơn vị thành viên khác, kế hoạch thu hồi vốn của các khoản 
vay và cấp tín dụng. 
Giải pháp 2: Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ 
Trong thời gian tới Công ty cần tiếp tục đổi mới đồng bộ các máy móc 
thiết bị, công nghệ sản xuất mới để nâng cao năng lực sản xuất. Các thiết bị 
máy móc cũ ở các đơn vị cần được tiếp tục nâng cấp và Công ty cần mạnh 
dạn thanh lý, bỏ đi các thiết bị cũ mà khi đưa vào sản xuất không đạt sản 
lượng cao, năng suất thấp, chi phí sửa chữa thiết bị tốn kém. 
Giải pháp 3: Triệt để các nguyên tắc hạch toán kinh doanh. 
Lấy thu bù chi có lãi, thực hiện giám sát bằng đồng tiền, chịu trách 
nhiệm bằng vật chất và được khuyến khích bằng lợi ích vật chất, đảm bảo tính 
độc lập tự chủ cho các đơn vị thành viên. 
Công ty thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập nên Công ty luôn tạo 
động lực khuyến khích người lao động từ đó mà nâng cao được năng suất lao 
động và phát huy sáng kiến của các cán bộ công nhân viên trong Công ty từ 
đó có thể tiết kiệm được chi phí. 
3.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty xây 
dựng công trình hành không 
Giải pháp 1: Tăng cường công tác quản lý bảo dưỡng tài sản cố định 
Mặc dù đối với các đơn vị thành viên thực hiện hạch toán độc lập, quyền hạn 
và trách nhiệm trong việc sử dụng tài sản cố định của mỗi đơn vị là phải rõ 
ràng phải tự chịu trách nhiệm, sử dụng các đòn bẩy kinh tế khuyến khích 
người lao động có ý thức bảo quản, giữ gìn máy móc thiết bị và xử lý kỹ luật 
nghiêm khắc những người gây thiệt hại tài sản cố định của Công ty. 
Giải pháp 2: Tăng cường việc thu hồi vốn cố định 
Tăng cường bằng cách chọn phương pháp và mức khấu hao hợp lý, đánh giá 
lại giá trị tài sản cố định khi có biến động giá cả trên thị trường để tính đúng 
tính đủ khấu hao và giá thành. 
Giải pháp 3: Tăng cường đổi mới tài sản cố định 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 57 
đó là một yếu tố quan trọng để hạ thấp chi phí sản xuất, sửa chữa, tăng năng 
suất lao động. Do vậy, Công ty cần nhanh chóng xử lý dứt điểm các tài sản cố 
định hư hỏng nhằm thu hồi vốn cố định, bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh 
doanh hay tái đầu tư cho tài sản cố định mới. 
3.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây 
dựng công trình hành không 
 Giải pháp 1: Tăng doanh thu 
 Doanh thu cao chứng tỏ thị phần của Công ty trên thị trường cao, nó 
phản ánh quy mô kinh doanh của Công ty. Vì vậy, phải cố gắng để không 
ngừng tăng doanh thu. Doanh thu phụ thuộc vào 3 yếu tố : 
 + Số lượng các công trình được hoàn thành và bàn giao 
 + Kết cấu công trình 
 + Giá quyết toán công trình 
 Do đó để tăng doanh thu trong thời gian tới Công ty cần phải đẩy mạnh 
các hoạt động marketing như : 
- Chiến lược đặt giá tranh thầu thấp nhất 
- Chiến lược tập trung vào trọng điểm 
- Chiến lược đa dạng hoá thích hợp 
- Chiến lược liên kết để tăng sức manh cạnh tranh 
 Giải pháp 2: Tiết kiệm chi phí bán hàng 
Thực tế cho thấy những năm qua chi phí bán hàng và quản lý doanh 
nghiệp của Công ty rất lớn. Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý 
doanh nghiệp nhằm tránh lãng phí để quá trình kinh doanh đạt hiệu quả. 
 Giải pháp 3: Kế hoạch hoá sử dụng vốn 
Đối với việc lập kế hoạch vốn lưu động hàng năm, cần cân đối giữa nhu 
cầu vốn, xác định nguồn vốn thiếu hụt để có kế hoạch huy động. Hàng năm 
trên cơ sở số liệu thực hiện của năm trước cùng với kết quả kiểm tra, phân 
tích, dự đoán thị trường, xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Dựa 
trên kế hoạch này, xác định nhu cầu vốn hợp lý cho từng khâu trong quá trình 
hoạt động sản xuất kinh doanh để trên cơ sở tiết kiệm vốn lưu động. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 58 
 Giải pháp 4: Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực sản 
xuất 
Trong thời gian tới, Công ty nên tập trung lực lượng thi công, áp dụng 
phương pháp thi công tiên tiến, sử dụng rộng rãi các công nghệ mới, nâng cao 
mức độ cơ giới hoá để rút ngắn thời gian làm việc của mỗi giai đoạn thi công. 
đồng thời tổ chức thi công hợp lý, nhanh gọn, dứt điểm, giữ vững tiến độ và 
sự cân đối nhịp nhàng trong sản xuất góp phần giảm bớt gián đoạn giữa các 
bước thi công. 
3.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 
VỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG 
Để tạo được động lực thúc đẩy sự hoạt động của Công ty xây dựng công 
trình hàng không, tăng cường tính cộng hưởng của các giải pháp đã nêu ra ở 
trên, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty một số ý kiến sau cần 
được xem xét 
Kiến nghị về việc giảm lãi suất ngân hàng 
Do các ngân hàng có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp thông qua lãi suất và 
hoạt động giao dịch. Doanh nghiệp luôn luôn muốn tối thiểu hoá chi phí, do 
vậy mà khung lãi suất mà nhà nước quy định phải đảm bảo khuyến khích các 
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sao cho lợi nhuận thu được tối 
thiểu phải bù đắp chi phí. Với mức lãi suất hiện nay là 0,75%/ tháng với vay 
dài hạn và 0,65%/ thàng với vay ngắn hạn là vẫn còn cao. Nhằm tạo điều kiện 
cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, trong thời gian tới đè nghi 
ngân hàng Nhà nước có biện pháp hạ thấp mức lãi suất thấp hơn nữa. 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 59 
KẾT LUẬN 
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt quyết liệt, muốn tồn tại 
và chủ động đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được 
diễn ra một cách liên tục, nhịp nhàng, doanh nghiệp phải có một lượng vốn 
nhất định. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kimh doanh là một 
vấn đề mang tính cấp thiết, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh 
nghiệp. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn 
sản xuất. Vì vậy, doanh nghiệp luôn tìm cách sử dụng vốn một cách có hiệu 
quả nhất. 
Công ty xây dựng công trình hàng không thuộc Tổng công ty bay dịch 
vụ Việt Nam – Bộ Quốc phòng, mặc dù là một doanh nghiệp Nhà nước và 
còn được hưởng những ưu đãi nhất định từ Bộ quốc phòng nhưng với quy mô 
khá lớn, nhu cầu trang thiết bị, công nghệ hiện đại cao, trình độ quản lý còn 
nhiều hạn chế… cũng sẽ không tránh khỏi những khó khăn. Vì vậy, Việc tìm 
ra những giải pháp có thể giúp công ty xây dựng công trình hàng không sử 
dụng hiệu quả hơn nữa những nguồn lực sẵn có của mình có ý nghĩa rất quan 
trọng. 
Được sự giúp đỡ của kế toán tổng hợp Thượng úy Cao Văn Kế cùng 
nhiều cán bộ khác trong công ty và sự hướng dẫn của Ths. Phan Thị Hạnh em 
đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề này em mạnh dạn đưa 
ra máy một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả trực tiếp trong hoạt động quản 
lý tài chính của công ty xây dựng công trình hàng không, nhưng điều quan 
trọng hơn kiến thức được học ở trường đem đối chiếu với thực tế. 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề 
bao quát, rộng và khó về lý luận và thực tiễn. Do vậy, trong phạm vi chuyên 
đề này em chỉ đề cập tổng thể thực trạng công tác sử dụng vốn tại công ty 
đồng thời đi sâu nghiên cứu các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, rút ra nhận xét, 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C 
 60 
qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác sử dụng vốn của công 
ty. 
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế, thực tế chưa nhiều nên bài 
chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự đóng góp chân 
thành của thầy cô giáo, bạn bè để em hoàn thiện đề tài này. 
Em xin được chân thành cám ơn Ths. Phan Thị Hạnh và các cán bộ của 
công ty xây dựng công trình hàng không, những người đã hết sức hướng dẫn 
và chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập cũng như việc để hoàn thành 
chuyên đề tốt nghiệp. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn tốt nghiệp- Thực trạng sử dụng vốn tại công ty xây dựng công trình hàng không.pdf