Tài liệu Luận văn Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương khu công nghiệp Bắc Hà Nội, huyện Vụ Bản: …………..o0o………….. 
Luận văn 
Thực trạng nõng cao chất 
lượng tớn dụng trung dài hạn 
tại chi nhỏnh NHCT Khu 
cụng nghiệp Bắc Hà 
Nộihuyện Vụ Bản 
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 
Sinh viên thực hiện: Lê Đình Tam Lớp: TCDN 44D 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Thực hiện quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ và hiện đại hoỏ nền kinh tế, nước 
ta đó bước đầu đạt được những thành tựu to lớn như: tốc độ tăng trưởng kinh 
tế cao và ổn định, tốc độ lạm phỏt được kiểm soỏt, đời sống nhõn dõn ngày 
càng được cải thiện.Tuy nhiờn do xuất phỏt điểm của chỳng ta khụng cao, nền 
sản xuất ở mức độ thấp, cụng nghệ kỹ thuật cũn lạc hậu. Mặt khỏc do đất 
nước ta trải qua thời kỳ chiến tranh lõu dài, đất nước thống nhất chưa được 
bao lõu.Trong điều kiện hiện nay, khi mà xu thế hội nhập và hợp tỏc trong tất 
cả cỏc lĩnh vực của nền kinh tế ngày càng trở nờn rừ ràng và cần thiết hơn bao 
giờ hết. Đất nước chỳng ta cũng khụng thể trỏnh khỏi những quy luật tất yếu 
khỏch quan trong tiến trỡnh phỏt triển của xó hội loài ngư...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
92 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương khu công nghiệp Bắc Hà Nội, huyện Vụ Bản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o………….. 
Luận văn 
Thực trạng nâng cao chất 
lượng tín dụng trung dài hạn 
tại chi nhánh NHCT Khu 
công nghiệp Bắc Hà 
Nộihuyện Vụ Bản 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế, nước 
ta đã bước đầu đạt được những thành tựu to lớn như: tốc độ tăng trưởng kinh 
tế cao và ổn định, tốc độ lạm phát được kiểm soát, đời sống nhân dân ngày 
càng được cải thiện.Tuy nhiên do xuất phát điểm của chúng ta không cao, nền 
sản xuất ở mức độ thấp, công nghệ kỹ thuật còn lạc hậu. Mặt khác do đất 
nước ta trải qua thời kỳ chiến tranh lâu dài, đất nước thống nhất chưa được 
bao lâu.Trong điều kiện hiện nay, khi mà xu thế hội nhập và hợp tác trong tất 
cả các lĩnh vực của nền kinh tế ngày càng trở nên rõ ràng và cần thiết hơn bao 
giờ hết. Đất nước chúng ta cũng không thể tránh khỏi những quy luật tất yếu 
khách quan trong tiến trình phát triển của xã hội loài người. Nền kinh tế của 
chúng ta cũng phải trải qua những giai đoạn mà các nước phát triển đã trải 
qua.ở giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội này nhiệm vụ đặt ra đối với 
chúng ta là cực kỳ khó khăn, chúng ta vừa phải phát triển nền kinh tế tư bản 
chủ nghĩa nhưng quan hệ sản xuất của chúng ta là quan hệ sản xuất xã hội chủ 
nghĩa. Trong giai đoạn quá độ này chúng ta phải đầu tư nhiều để phát triển cơ 
sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo đà cho sự phát triển vững chắc sau này.Vì thế 
vấn đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp và các định chế kinh tế khác 
đó là đầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộng cơ sở xuất, đầu tư theo chiều 
sâu nhằm hiện đại hoá kỹ thuật công nghệ, hoàn thành và nâng cao chất lượng 
sản phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội. 
 Muốn thực hiện được điều này các doanh nghiệp phải cần đến một 
lượng vốn khá lớn và khoảng thời gian tương đối dài.Nguồn vốn mà các 
doanh nghiệp dùng để đầu tư có thể là nguồn vốn tự có, vốn do Nhà nước cấp, 
vốn liên doanh liên kết, vốn cổ phần hay vốn vay ngân hàng…Trong điều 
kiện nước ta hiện nay thì tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại 
đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng vốn đầu tư cho các doanh nghiệp. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 2 
 Tuy mới được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2003 đến nay 
nhưng chi nhánh Ngân hàng công thương (NHCT) Khu Công Nghiệp Bắc Hà 
Nội đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ . Dư nợ tín dụng trung dài hạn tại 
Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.Tuy nhiên so với nhu cầu tín 
dụng trung dài hạn của các doanh nghiệp, nguồn vốn huy động được thì cho 
vay trung dài hạn của ngân hàng chưa thực sự tương xứng với tiềm năng. Bên 
cạnh đó chất lượng của tín dụng trung dài hạn cũng cần xem xét đến cùng với 
sự tăng trưởng của quy mô tín dụng . Qua thời gian thực tập , tìm hiểu tại 
ngân hàng, những kiến thức học được tại nhà trường , đọc được qua sách báo 
và với sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ trong ngân hàng. Nhận thức thấy vai 
trò của tín dụng trung dài hạn nên tôi đã chọn đề tài: ''Nâng cao chất lượng 
tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Bắc Hà Nội.'' 
để tìm hiểu. 
 Ngoài phần mở đầu , kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu 
của chuyên đề thực tập gồm 3 chương: 
 Chương I : Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân 
hàng thương mại. 
 Chương II: Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh 
NHCT Khu Công Nghiệp Bắc Hà Nội. 
 Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn 
tại chi nhánh NHCT Khu Công nghiệp Bắc Hà Nội. 
 Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những vấn 
đề trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong rằng 
sẽ nhận được những đóng góp bổ ích từ phía các thầy cô giáo, các cán bộ 
trong ngân hàng để có thể bổ sung , hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình. 
 Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị cán bộ 
trong Ngân hàng, đặc biệt là các anh chị cán bộ trong phòng kinh doanh tổng 
hợp đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề 
này. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 3 
CHƯƠNG I 
 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI( NHTM) 
 1.1.1 Khái niệm 
 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử 
phát triển của nền sản xuất hàng hoá.Ngân hàng thương mại(NHTM) ra đời là 
kết quả của một quá hình thành và phát triển lâu dài, phù hợp và gắn liền với 
tiến trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Nó được coi là sản phẩm của 
nền sản xuất hàng hoá, là một bộ phận không thể tách rời và tồn tại như một 
tất yếu trong nền kinh tế hiện đại. 
 Vậy NHTM là gì? Nó hoạt động như thế nào? Chức năng của nó là 
gì? Xung quanh vấn đề này có rất nhiều quan diểm khác nhau. 
 Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới thì NHTM là 
một doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. 
 Theo Peter S.Rose: ''Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung 
cấp một danh mục các dich vụ tài chính da dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết 
kiệm và các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so 
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.'' 
 Theo luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ 
Nghĩa Việt Nam:''Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và 
dịch vụ ngân hàng với nội dung thương xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số 
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.'' 
 Chức năng của NHTM : 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 4 
 -Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính vưói 
hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với 
hai loại tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế:(1) các cá nhân và tổ chức tạm 
thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu 
nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ 
chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các 
khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm sự tồn 
tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều tất 
yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ nhất nếu cả hai cung có 
lợi. Ngân hàng thương mại đã thực hiện chức năng này, do vậy nó đã làm 
tăng tiết kiệm cho việc đầu tư ngoài ra nó còn cung cấp những thông tin cụ 
thể quan trọng chinh xác và đối xứng. 
 - NHTM có khả năng tạo phương tiện thanh toán: Theo quan điểm 
hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong 
lưu thông(Mo). Thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách 
hàng tại ngân hàng. Thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản, tiền gửi tiết kiệm, 
tiền gửi có kỳ hạn do vậy không phải như ngân hàng của người thợ vàng - tạo 
phương tiện thanh toán thông qua việc phát hành các giấy nợ với khách hàng 
hay in tiền kim loại, ngân hàng ngày nay khi mà điều kiện thanh toán qua 
ngân hàng phát triển ngày càng nhanh, ngân hàng và khách hàng nhận thấy 
nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả được 
để có được hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số 
dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có 
thể mua hàng hoá và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay ( hay tạo tín dụng), 
các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo M1. Toàn bộ hệ 
thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được 
mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách 
hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì tạo nên khoản 
thu ( tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 5 
khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng 
riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân 
hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội 
thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng). 
 - NHTM là một trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung 
gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách 
hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc 
thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho 
khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm 
chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các 
quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện 
thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua 
các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu 
quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng. Vì vậy, công 
nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng được các nhà quản lý tìm cách áp 
dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính 
thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia 
mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc 
tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả thanh toán qua ngân hàng, biến ngân 
hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả phục vụ đắc 
lực cho nền kinh tế toàn cầu. 
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 
1.1.2.1 Huy động vốn 
 Đây là nghiệp vụ đầu tiên, là sự khởi tạo cho hoạt động của ngân 
hàng. Cho vay được cai là hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng đã tìm 
kiếm mọi cách để huy động vốn cho vay với chức năng này ngân hàng đóng 
vai trò là nhân tố tập hợp các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thông 
qua các hình thức: 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 6 
- Nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Đây là nguồn tiền chiếm tỉ 
lệ chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng 
- Nguồn đi vay: Trong quá trình kinh doanh, đôi khi NHTM có thể cũng lâm 
vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả 
hay nhu cầu vay vốn của khách hàng. NHTM có thể vay ngân hàng nhà nước, 
vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường liên ngân hàng… đây là 
nguồn vốn rất cần thiết và quan trọng, vì nó đáp ứng được kịp thời và đảm 
bảo cho hoạt động của ngân hàng diễn ra một cách liên tục. 
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 
 Vốn huy động được sẽ được ngân hàng đầu tư vào các khoản mục 
tài sản khác nhau, nhằm đạt được mục tiêu mà ngân hàng đề ra.Nhìn chung sẽ 
được sử dụng vào các hoạt động sau: 
-Hoạt động tín dụng: hoạt động này đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân 
hàng, nó chiếm tỷ trọng chủ yếu và là hoạt động cơ bản của một ngân hàng. 
Tuy nhiên nó lại chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động 
của ngân hàng. 
- Các hoạt động đầu tư khác: Hoạt động này rất đa dạng và góp phần làm tăng 
thêm thu nhập cho các ngân hàng. Đó là hình thức ngân hàng tham gia vào 
hoạt động góp vốn, mua cổ phần của các công ty, liên doanh liên kết, mua bán 
chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu nhằm đa dạng hoá danh mục đầu tư, giảm 
thiểu rủi ro, đem lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng, 
1.1.2.3 Các hoạt động khác 
 NHTM thực hiện các uỷ nhiệm của khách hàng trong giao dịch 
thanh toán, chuyển tiền, thu hộ, tư vấn , môi giới và nhận một khoản thu nhập 
về việc làm trung gian đó. 
1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NHTM 
1.2.1Khái niệm 
1.2.1.1 Khái niệm và phân loại tín dụng 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 7 
 Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tuỳ 
theo góc độ nghiên cứu mà ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này. 
 Tín dụng(credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo( tin tưởng, tín 
nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng dược hiểu theo nhiều 
nghĩa khac nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ 
thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín 
dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau: 
 -Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết 
kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp 
chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay. 
 -Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài 
sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp 
hoặc thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp 
này người bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất 
định theo thoả thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là 
giao dịch giữa ngân hàng và các tổ chức tài chính khác với các doanh nghiệp 
và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền cay cho 
bên đi vay và sau một thời hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn 
gốc và lãi. 
 -Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài 
chính cung cấp cho khách hàng. 
 -Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với 
thuật ngữ cho vay 
 Mục đích của chương này là xem xét tín dụng như là một chức năng 
cơ bản của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động 
của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về 
tài sản( tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay( ngân hàng và các định chế tài 
chính khác) và bên đi vay( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong 
đó bên đi vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 8 
nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện 
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 
 Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản 
trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau: 
 Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức là 
cho vay( bằng tiền) và cho thuê( bất động sản và động sản). Trong những năm 
1960 trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. 
Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được 
coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê 
vận hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài 
chính khác cung cấp cho khách hàng 
 Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển 
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay 
sẽ trả đúng hạn. đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trin tín dụng. 
 Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay 
nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc. Để 
thực hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ 
lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dương( lãi suất thực = 
lãi suất danh nghĩa- tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên vì lãi xuất chịu ảnh hưởng của 
nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi xuất danh 
nghĩa có thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai 
đoạn ngắn. 
 Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam 
kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan 
hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu, trong 
đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn 
thanh toán. 
 Dựa vào các tiêu thức khác nhau chúng ta có thể phân chia tín dụng 
thành các loại sau 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 9 
 - Căn cứ theo mục đích sử dụng: Theo tiêu chuẩn này cho vay được 
phân biệt dựa vào mục đích sử dụng vốn vay để làm gì. Ví dụ : Cho vay mua 
sắm bất động sản, cho vay phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp và thương mại, 
cho vay nông nghiệp… 
 -Căn cứ theo thời hạn cho vay: Cho vay theo thời hạn là việc tín 
dụng cấp dựa vào thời hạn của khoản vay. Đó là cho vay ngắn hạn, cho vay 
trung và dài hạn. 
 - Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Theo hình thức 
này tín dụng được phân chia dựa vào tiêu thức khả năng bảo đảm hoàn trả cả 
gốc và lãi đối với khoản vay. Đó là cho vay có bảo đảm, cho vay không có 
bảo đảm hoặc cho vay có sự bảo lãnh của bên thứ ba. 
 - Căn cứ theo phương pháp hoàn trả: Theo hình thức này cho vay 
của NHTM căn cứ vào cách thức chi trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng. Ví dụ: 
Cho vay có thời hạn, cho vay không có thời hạn… 
 -Căn cứ theo xuất xứ tín dụng: Là việc tín dụng được cấp dựa vào 
sự tiếp xúc trực tiếp hay không trực tiếp giữa người cho vay và người trả nợ. 
Gồm có cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp. 
1.2.1.2. Khái niệm tín dụng trung dài hạn 
 Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là 
hình thức tín dụng phân theo thời hạn. 
 Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, cho vay 
trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu 
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết 
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy 
mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay 
trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: Máy cày, máy bơm nước, xây 
dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều… 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 10 
 Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn 
hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các 
doanh nghiệp mới thành lập. 
 Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn 
tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 
năm. 
 Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu 
dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vậ tải có quy mô lớn, 
xây dựng các xí nghiệp mới. 
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn. 
1.2.2.1. Độ rủi ro cao. 
 Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn 
chậm nên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của 
một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định 
của ngân hàng về các rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể 
khắc phục hết được các rủi ro này. Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư 
dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh tế: Như những thay đổi về 
chính sach, thị trường, thiên tai, chiến tranh…Khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc 
không có khả năng thu hồi vốn 
1.2.2.2. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn. 
 Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà 
đầu tư mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín 
dụng trung dài hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản 
thu nhập lớn. Biểu hiện cụ thể đó là lãi xuất các khoản cho vay tín dụng trung 
dài hạn rất cao. Có đặc điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc 
huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi 
phí bù đắp rủi ro. 
1.2.2.3. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 11 
 Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động 
của doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn( dưới 1năm) thì tín 
dụng trung dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay 
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một 
khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn 
này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự 
án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng 
dự án và chỉ tín hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết 
quản, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm. 
1.2.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn. 
1.2.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay. 
 Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ 
 Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ nhằm cấp tín dụng cho ngườ 
vay có nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí 
có liên quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ. 
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn. 
 Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng là loại tín dụng cấp 
cho các cá nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các 
phương tiện sinh hoạt, phương tiện đi lại… 
 Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín 
dụng cấp cho các tổ chức kinh tế để tín hành sản xuất kinh doanh, lưu thông 
hàng hoá. 
1.2.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo. 
 Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo là loại tín dụng khi cho vay bên 
cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. 
 Tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo: Là loại tín dụng ma khi 
cho vay bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc 
cho vay được tín hành trên cơ sở lòng tin uy tín của bản thân khách hàng. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 12 
1.2.3.4. Căn cứ vào cách thức hoàn trả. 
 Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, 
năm là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. 
 Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần là loại tín dụng mà 
bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay. 
 Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín 
dụng mà người vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả 
năng, có thu nhập 
1.2.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay. 
 Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng ngân 
hàng cấp cho người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước. 
 Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại này co 
thể chia ra thành. 
 Tín dụng người cung cấp: Là loại tín dụng trung dài hạn của ngân 
hàng tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu. 
 Tín dụng người mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua các 
máy móc thiết bị của nước ngoài. 
 Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà 
tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những 
tiêu thức khác nhau phục vụ cho hoạt động của mình. 
1.2.4 Vai trò của tín dụng trung dài hạn 
 Tín dụng trung dài hạn là quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân 
hàng.Chức năng của ngân hàng là đem lại lợi ích cho cả người tiết kiệm và 
người đầu tư. Các bên tham gia vào quan hệ tín dụng trên cơ sở tự nguyện và 
cùng có lợi. Ngoài ra tham gia vào quan hệ này còn đem lại lợi ích cho chinh 
ngân hàng.Không chỉ có vậy ngân hàng và doanh nghiệp là hai chủ thể quan 
trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân, do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt 
động của hai chủ thể này góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh 
tế.Ngày nay với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thương 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 13 
mại, ta có thể thấy tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng như thế nào 
đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.Hoạt động tín dụng trung dài hạn 
của ngân hàng như là công cụ để khai thác và động viên có hiệu quả nhất 
lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội, 
phù hợp với quá trình vận động cảu vốn. 
1.2.4.1 Đối với doanh nghiệp 
 - Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho việc ứng dụng tín bộ 
khoa học kỹ thuật: ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đã đạt đượ những 
thành tựu rực rỡ, đặc biệt là những thành tựu trong những nghành khoa học 
ứng dụng đã tạo ra thời cơ cũng như ngững thách thức đối với sự tồn tại và 
phát triển của một tổ chức trên thị truờng. 
 Tuy việc ứng dụng này là rất cần thiết, song mọi doanh nghiệp đều 
gặp phải khó khăn đó là chi phí bỏ ra ban đầu lớn, bản thân vốn tự có của 
doanh nghiệp lại có hạn. Trong hoàn cảnh đó, tín dụng ngân hàng, đặc biệt là 
tín dụng trung và dài hạn đã có những tác động hỗ trợ tích cực trong việc ứng 
dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó doanh 
nghiệp không ngừng nâng cao được vị thế trên thị trường, hiệu quả của doanh 
nghiệp - qua đó nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM. 
 - Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có 
điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. 
 Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng sản xuất đi kềm theo 
đó là mở rộng thị trường hoạt đọng của mình. Mở rộng hoạt đọng sản xuất 
kinh doanh không phải là hoạt đọng mà donah nghiệp có thể tín hành nhanh 
chóng một sớm một chiều mà còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yêu tố trong đó 
quan trọng là cần có nguồn vốn dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn đó, 
doanh nghiệp có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức như: 
 - Tự tích luỹ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp mình. Nguồn vốn này nó có ưu tiên là nó giúp doanh nghiệp giảm 
được chi phí, giảm bớt được sự phụ thuộc vào bên ngoài nhưng nó có hạn chế 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 14 
là doanh nghiệp không thể tích luỹ một lượng vốn lớn trong một thời gian 
ngắn. Hơn nữa doanh nghiệp chỉ có thể tích luỹ khi doanh nghiệp đang hoạt 
động có hiệu quả, có lợi nhuận, có thể tiếp tục đầu tư.Phát hành cổ phiếu, trái 
phiếu: Doanh nghiệp có thể huy động được vốn trung dài hạn để tín hành sản 
xuất kinh doanh thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Nếu 
doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, các cổ đông cũ phải phân chia quyền kiểm 
soát mới nếu các cổ đông cũ không mua hết lượng cổ phiếu mới phát hành. 
Nếu phát hành trái phiếu thì không phải doanh nghiệp nào cũng có thể bán 
trái phiếu trên thị trường được vì còn phụ thuộc vào nhiều vấn đề khác như uy 
tín của doanh nghiệp trên thị trường. Các nhà đầu tư chỉ mua trái phiếu dài 
hạn của doanh nghiệp khi họ thực sự tin tưởng vào doanh nghiệp mà yếu tố 
này không phải doanh nghiệp muốn là có. Hơn nữa khi phát hành cổ phiếu, 
trái phiếu doanh nghiệp phải chịu chi phí giao dịch cao, chi phí phát hành, lệ 
phí bảo hiểm, lệ phí đăng kí. Với lợi thế đặc thù, tín dụng trung dài hạn của 
ngân hàng được các doanh nghiệp ưa thích để bổ xung vốn cho quá trình sản 
xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn 
xây dựng cơ bản là rất lớn trong khi các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được 
nhiều, chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn, tâm lí của công chúng chưa 
muốn đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp thì tín dụng trung dài hạn là một 
nguồn vốn quan trọng đối với doanh nghiệp nhằm cải tín kỹ thuật mở rộng 
sản xuất. 
 - Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả: 
 Trong thời hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám 
sát hoạt động sử dụng vốn với tư cách là chủ sở hữu vốn cho vay đối với các 
doanh nghiệp. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các 
doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả, đôn đốc khách hàng 
vay vốn trả gốc và lãi đúng thời hạn thoả thuận đã ký trong hợp đồng tín 
dụng. Khác với vốn tự có là không phải trả chi phí vốn, vốn vay ngân hàng 
phải chịu những điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời hạn và mục đích sử dụng 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 15 
tiền vay nên các doanh nghiệp vay vốn phải có sự tính toán chi phí sản xuất 
hợp lý, tốc độ vòng quay vốn nhanh. Để đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn 
và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác, trong quá trình kiểm tra giám sát sử dụng 
vốn vay, ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những nhược điểm, sai sót 
từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối 
với doanh nghiệp cũng như rủi ro liên quan đối với ngân hàng thương mại. Có 
thể nói rằng, tín dụng ngân hàng đã ràng buộc trách nhiệm giữa người sở hữu 
và người sử dụng vốn, từ đó nâng cao năng lực quản lý vốn và quá trình sản 
xuất kinh doanh. Đó chính là việc giúp cho nguồn vốn đầu tư đem lại hiệu 
quả cao. 
 -Tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong 
việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp khi có các dự 
án đầu tư nhưng không có nguồn vốn để đáp ứng do lượng vốn cần đầu tư 
nhiều và thời gian dài. Nên không thể thực hiện được các dự án này. Cũng có 
những dự án nhiều doanh nghiệp biết và có cơ hội thực hiện nhưng không có 
nguồn vốn để đáp ứng, do đó các dự án này cũng không thực hiện được. Tín 
dụng trung dài hạn giúp doanh nghiệp thoả mãn lượng vốn đầu tư cho các dự 
án và chớp các cơ hội kinh doanh. Ngoài ra khi các doanh nghiệp đi vay vốn 
trung dài hạn tại NHTM, họ có thể điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, nghĩa là họ có 
thể trả nợ sớm hơn thời gian quy định trong hợp đồng tín dụng khi họ không 
cần đến vốn trung dài han nữa. Ngược lại khi doanh nghiệp gặp khó khăn 
trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có thể xin ngân hàng 
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ. 
 Việc trả nợ vốn vay trung dài hạn cũng được xây dựng theo một sự 
phân chia ổn định và hợp lý, do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm 
các nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn. 
1.2.4.2 Đối với ngân hàng 
 Hoạt động của NHTM truyền thống là nghiệp vụ nhân tiền và gửi và 
cho vay. để thực hiện cho vay, NHTM phả tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 16 
và trên cơ sở nguồn vốn đố bổ sung nhu cầu tamh thời thiếu hụt về vốn của 
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hặc của các cá nhân trong quá trình sản 
xuất kinh doanh. Trong quá trình phát triển m du cho có sự thay đổi nào có 
thể ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM nhưng hoạt động tín dụng vẫn luôn 
là hoạt động cơ bản. 
 Tín dụng trung dài hạn là một hình thức tín dụng ngân hàng, nó có 
vai trò quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. 
 - Tín dụng Ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho NHTM. Không có hoạt 
động tín dụng thì không thể có NHTM. 
 Các NHTM là những trung gian tài chính lớn nhất, đóng vai trò 
quan trọng trong việc khơi nguồn vốn từ những nơi chưa có điều kiện sinh lời 
đem cho vay ở những nơi có cơ hội sinh lời. Như vậy, hoạt đọng chủ yếu của 
NHTM một mặt thu hút các nguồn vấn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, mặt khác 
phân phối nó dưới hình thức cho vay để thu lợi nhuận. NHTM hoạt động theo 
3 nghiệp vụ chính: nghiệp vụ nợ( huy động tạo nguồn vốn), nghiệp vụ có( cho 
vay đối với nền kinh tế) và nghiệo vụ trung gian. 
 Ba nghiệp vụ trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mặc dù cả 3 
nghiệp vụ đền quan trọng trong hoạt động vủa một ngân hàng thương mại, 
nhưng nghiệp vụ cho vay vẫn đóng vai trò quan trọng nhất vì đó là nghiệp vụ 
đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Việc cho vay thường mang lại lợi 
tức cao nhưng mức độ rủi ro trong nghiệp vụ cho vay thường cao hơn các loại 
dịch vụ hoặc ngành sản xuất dịch vụ khác. Bởi vậy, các Ngân hàng nếu muốn 
tồn tại và phát triển buộc phải tìm nhiều biện pháp thực hiện việc đầu tư vốn 
nhằm bảo đảm thu được hiệu quả cao, đồng thời giảm rủi ra đến mức thấp 
nhất. Việc đầu tư vốn là một nghiệp vụ chủ yếu nhưng cũng rất phức tạp đối 
với các NHTM. Khi tiến hành cho vay, các Ngân hàng đều phải tính toán cẩn 
trọng và phải tôn trọng những nguyên tắc tín dụng nhất định. Tuy nhiên, đối 
tượng vay vốn rất đa dạng và Ngân hàng trên thực tế không thể lường trước 
được hết mọi rủi ro. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 17 
 - Tín dụng trung dài hạn vừa mang lại lợi nhuận đồng thời nâng cao 
khả năng cạnh tranh của ngân hàng. 
 Tín dụng trung dài hạn là hoạt động mang tính chiến lược của các 
NHTM. Với những khởn tín dụng trung dài hạn coá quy mô lớn, lãi suất cao 
mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, đồng thời thu hút khách hàng đến với 
ngân hàng minh nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường 
 - Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng của mình trong tương 
lai, tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày 
càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng 
không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay 
tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được trong nền kinh té thị trường với 
sự cạnh trong gay gắt của các ngân hàng khác. 
 - Mặt khác tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải 
quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM, đồng thời là cách để 
ngân hàng gọi vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt 
động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. 
- Thông qua tín dụng trung dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng 
xã hội của mình. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò 
người tài troẹ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, 
gia tăng sản phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhânh dân. 
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế 
 -Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển 
kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị 
trường, tiền tệ là công cụ kinh tế phục vụ cho tất cả các mặt hoạt động kinh tế 
xã hội. Trong lĩnh vực và kinh doanh hàng hoá dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt 
đầu bằng tiền và kết thúc cũng bằng tiền, tạo điều kiện để tái mở rộng sản 
xuất. 
 Trong chu kỳ này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là một trong 
các yếu tố quan trọng quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh. Để 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 18 
rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn mỗi chủ thể kinh doanh 
phải chủ động thực hiện nhiêuu biện pháp như đổi mới công nghệ đa dạng 
hoá các mặt hàng, mở rộng thị trường, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh 
doanh những việc làm này cũng đòi hỏi một lượng vốn lớn, tín dụng ngân 
hàng sẽ đáp ứng nhu cầu về vốn đó theo nguyên tắc vay mượn có hoàn trả 
vốn và lãi sau một thời gian như trong thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 
Trường hợp nguyên tắc trên bị vi phạm thì tổ chức kinh tế phải chịu phạt về 
kinh tế như phải chịu lãi xuất quá hạn cao hơn lãi suất thông thường hoặc bị 
tước quyền vay vốn hay bị tước đoạt tài sản thế chấp để tránh những hậu quả 
kinh tế đó, các tổ chức kinh tế phải tìm cách tăng nhanh vòng quay của vốn 
thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay ngân hàng đúng hạn. Chính vì vậy, các tổ 
chức kinh tế phải không ngừng đổi mới để cạnh tranh có hiệu quả trên thị 
trường. Có thể nói tín dụng ngân hàng đã gián tiếp thúc đẩy cạnh tranh trên 
thị trường, thúc đẩy kinh tế phát triển. 
 -Tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhạn, tăng tỷ trọng 
các ngánh sản xuất vật chất, là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp 
ứng nhu cầu trước mắt cuãng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực 
tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc 
làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao 
động giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định 
 -Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng 
làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thông, đáp ưng nhu cầu vốn cho tái cản 
xuất mở rộng. Trong nền kinh tế thường xuyên xuất hiện các nguồn vốn bằng 
tiền tạm thời nhà rỗi của cá thạnh phần kinh tế, đồng thời cần đuợc giải quyết. 
Lúc này tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn đó về cung 
cầu vốn tiền tệ. Thông qua chức năng phân phối lại vốn theo nguyên tắc có 
hoàn trả của tín dụng, các nguồn vốn được đưa vào luân chuyển thông qua hệ 
thống NHTM, tạo cơ sở thúc đẩy luân chuyển vật tư hàng hoá và sử dụng vốn 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 19 
có hiệu quả lớn hơn. Nhu cầu về vốn tăng lên theo mức độ phát triển, sản xuất 
kinh doanh đòi hỏi tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu câu tăng đó. Tín dụng 
ngân hàng đóng vai trò tích luỹ tập trung vốn, nhờ có công cụ tín dụng các 
doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, nền kinh tế có thể tái sản xuất 
mở rộng nhanh chóng hơn, Đặc biệt đối với tín dụng trung dài hạn, nó giúp 
các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách 
liền mạch, không ngắt quảng và là một kênh truyền dần vốn có hiệu quả. 
Thông qua cho vay trung dài hạn mà xâu dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công 
nghệ, góp phần đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển 
kinh tế. 
 -Tín dụng trung dài hạn là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá 
trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh 
doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông 
dụng. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. 
Lúc này NHTM sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh 
xuất nhập khẩu. ở các nước đang phát triển như nước ta, để thực hiện được 
các chính sách phát triển kinh tế cần thiết phải thu hút và tiếp nhận các khoản 
viện trợ ban đầu, vay nợ của các nước phát triển thông qua các hình thức tín 
dụng quốc tế. Từ đó tạo môi trường thuận lợi cho việc đầu tư vốn làm động 
lực cho sự tăng trưởng kinh tế 
1.3 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN 
CỦA NHTM 
1.3.1 Khái niệm 
 Trong điều kiện hiện nay khi nước ta đang trong quá trình hội nhập 
với nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này càng 
mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải khong ngừng 
nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Muốn vậy các doanh nghiệp không 
nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp. Trong đó chất lượng chiếm vị 
trí quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Đặc 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 20 
biệt là đối với các NHTM. Khi đây là doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh 
doanh trên kĩnh vực tiền tệ. 
 Chất lượng nói chung có thể được hiểu là mưc độ phù hợp của sản 
phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng hay là tập hợp tính chất của sản 
phẩm, chứa đựng mức độ thích ứng của nó để thoả mãn nhu cầu nhất định 
theo công dụng của nó với những chi phí xã hội cần thiết. 
 Qua đây chúng ta có thể hiểu chất lượng tín dụng ngân hàng là sự 
đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng( người gửi tiền và người 
vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn 
thông qua sự phát huy hiệu quả của phương án được hình thành bằng đồng 
tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân 
hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội. 
 Tín dụng trung dài hạn được đánh giá là có chất lượng khi: 
 - Mục tiêu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển của nền kinh tế, 
của xã hội, phù hợp với xu hướng của thị trường. 
 - Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính chất pháp 
lý của từng hình thức tín dụng. 
 - Có tính được hiệu quả kinh tế trực tiếp các căn cứ để tính toán dựa 
trên thông tin đáng tin cậy. 
 - Thủ tục cho vay, đầu tư chặt chẽ về mặt pháp lý. 
 - Trong quá trình cho vay, doanh nghiệp vẫn khai thác tốt tài sản, trả 
nợ ngân hàng đúng lịch trình cả vốn gốc và lãi. 
 - Doanh nghiệp được đầu tư có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng 
cạnh tranh cao. 
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn. 
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 21 
 Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu 
cho các NHTM, song không phải tất cả các NHTM đều thực hiện tốt hoạt 
động này. Một số ngân hàng gặp khó khăn trong việc không thể tìm được dự 
án thích hợp cho vay hoặc gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc 
xem xét chất lượng hiệu quả tín dụng trung dài hạn là hết sức cần thiết, nó 
giúp ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của mình từ đó đưa ra 
các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa 
hoạt động cho vay. 
 Để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn, đứng trên giác độ là 
một nhà ngân hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính 
và mặt định lượng. Về mặt định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số 
khía cạnh sau. 
 - Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt 
nhu cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh 
chóng, kịp thời, an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu 
kỳ kinh doanh của khách hàng. 
 - Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang 
thiết bị tốt, đồng thời ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, 
đa dạng hoá và không ngừng ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới. Ngân 
hàng có tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn định có lượng khách hàng vay đông 
đảo chứng tỏ ngân hàng có uy tín. 
- Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt 
động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của 
ngân hàng trên địa bàn hoạt động. 
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng. 
 Chỉ tiêu định lượng gồm một số chỉ tiêu cơ bản như 
 - Chỉ tiêu về dư nợ 
 Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: Dư nợ vốn ngắn hạn, dư 
nợ vốn trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 22 
số tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ 
nhất định thường là một năm. Tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay 
được nhiều, uy tín của ngân hàng tương đối tốt, có khả năng thu hút khách 
hàng. Ngược lại, khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng 
mở rộng và phát triển cho vay, từ đó có thể thấy rằng uy tín của ngân hàng 
chưa cao, chưa có khả năng thu hút khách hàng, khả năng tiếp thị kém, ảnh 
hưởng đến hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Tuy nhiên chúng ta không 
thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh giá, Tuỳ từng thời điểm chỉ 
tiêu này sẽ phản ánh những thực trạng khác nhau. Do đó khi đánh giá chúng 
ta phải đặt vào mối quan hệ với nguồn vốn điều kiện kinh doanh cụ thể, của 
khách hàng và ngân hàng. 
 Dư nợ tín dụng trung dài hạn 
Chỉ tiêu dư nợ = 
 Tổng dư nợ tín dụng 
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ 
tín dụng của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy 
mô của tín dụng trung dài hạn so với tín dụng ngắn hạn của ngâng hàng. Tỷ lệ 
dư nợ này càng cao chứng tỏ ngân hàng này có quy mô tín dụng trung dài hạn 
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như của nền kinh tế. Tuỳ từng 
ngân hàng cụ thể và tuỳ từng thời điển mà ngân hàng mong muốn lệ này cao 
sẽ đem lại cho ngân hàng thu nhập cao do lãi suất tín dụng trung dài hạn cao 
song rủi ro đối với ngân hàng cũng cao. 
 -Vòng quay vốn tín dụng 
 Doanh số thu nợ trung dài hạn trong kỳ 
Vòng quay vốn tín dụng = 
 Dư nợ trung dài hạn bình quân trong kỳ 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 23 
 Ngân hàng thu nợ theo kế hoạch thoả thuận trong hợp đòng tín 
dụng. Sau đó lại tiến hành cho vay dự án mới. Vòng quay tín dụng nhỏ hơn 
hoặc bằng chu kỳ sản xuất kinh doanh chứng tỏ khách hàng hoàn trả nợ vay 
đúng hạn, có nghĩa là chất lượng tín dụng tốt và ngược lại ngân hàng phải gia 
hạn nợ và có thể chuyển nợ quá hạn, đưa tìa sảo có không sinh lời tăng, phản 
ảnh chất lượng tín dụng yếu. 
 Tuy nhiên chúng ta không chỉ thể dựa vào một chỉ tiêu vòng quay 
vốn tín dụng trung dài hạn thường dùng để đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới 
công nghệ do vậy thời gian thu hồi vốn lâu: 
 -Hệ số sử dụng vốn 
 Tổng dư nợ trung dài hạn 
Hệ số sử dụng vốn = 
 Tổng nguồn vốn trung dài hạn 
 Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung dài 
hạn huy động được để cho vay trung dài hạn là cao hay thấp. 
 -Chỉ tiên về nợ quá hạn 
 Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn 
 Chỉ tiêu nợ quá hạn = 
 Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn 
 Nợ khó đòi trung dài hạn 
 Chỉ tiêu nợ khó đòi 1 = 
 Nợ quá hạn trung dài hạn 
 Nợ khó đòi trung dài hạn 
 Chỉ tiêu nợ khó đòi 2 = 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 24 
 Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn 
 Tỷ lệ nợ quá hạn xem xét giá trị các khoản nợ quá hạn trung dài hạn 
trong tổng dư nợ trung dài hạn, còn tỷ lệ nợ khó đòi xem xét đến giá trị các 
khoản nợ trung dài hạn khó đòi trong nợ quá hạn. Các chỉ tiêu trên là những 
chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn. Tỷ lệ nợ 
quá hạn trung dài hạn cao biểu hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp, 
rủi ro cao vì số lượng lớn nợ không được hoàn trả đúng hạn, ảnh hưởng đến 
khả năng thanh toán của ngân hàng. Do vậy không phả dư nợ tín dụng trung 
dài hạn càng cao thì càng tốt bởi điều đó còn phải phụ thuộc nhiều yếu tố 
khác như việc quản lý và chất lượng các khoản tín dụng đó. 
 -Chỉ tiêu về lợi nhuận 
 Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn 
 Chỉ tiêu lợi nhuận 1 = 
 Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn 
 Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn 
 Chỉ tiêu lợi nhuận 2 = 
 Tổng lợi nhuận 
 Chỉ tiêu này phả ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. 
Nó cho biết một đồng dư nợ tín dụng trung dài hạn mang lại bao nhiêu đồng 
lợ nhuận. Bất kì một khoản tín dụng nào cũng sẽ không thể được đánh giá là 
có chất lượng cao nếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tỷ lệ 
này càng cao chức tỏ chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng càng tốt, 
mang lại lợi nhuân cao cho cả ngân hàng. Mỗi một ngân hàng có một cách 
đánh giá về chỉ tiêu này khác nhau song hầu như không có một con số chính 
xác cụ thể nào để làm căn cứ đưa ra so sánh, mà các ngân hàng dựa vào chỉ 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 25 
tiêu này của từng dự án cụ thể của từng năm để đánh giá chất lượng tín dụng 
trung dài hạn của ngân hàng mình. 
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTM 
1.4.1. Nhân tố thuộc về phía khách hàng 
- Nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp: Bất kỳ loại hàng hóa hay dịch vụ 
nào muốn tiêu thụ được thì cần phải có người mua. Tín dụng ngân hàng cũng 
vậy, ngân hàng không thể cho vay nếu như không có người vay. Xét trong 
phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát 
triển luôn là cần thiết nhưng với từng NHTM thì không phải lúc nào cũng như 
vậy. Do số lượng doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng là có hạn và có 
những lúc nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp này không cao, chẳng hạn 
trong giai đoạn hoạt động kinh doanh gặp khó khăn các doanh nghiệp thường 
có xu hướng thu hẹp sản xuất. Trong trường hợp đó nhu cầu vốn trung và dài 
hạn của các doanh nghiệp sẽ không cao và do đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn 
nếu muốn mở rộng tín dụng. 
 - Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, 
tiêu chuẩn tín dụng của ngân hàng: Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho 
vay, các NHTM thường đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm 
phân loại, chọn ra những khách hàng có thể hay không thể cho vay. Chỉ 
những khách hàng nào đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng thì mới 
được xem xét cho vay. Những điều kiện tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau 
tuỳ theo ngân hàng cụ thể, song nhìn chung các ngân hàng đều quan tâm tới 
một số vấn đề sau: tính hợp lý, hợp pháp của mục đích sử dụng vốn, năng lực 
tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính khả thi của dự 
án, các biện pháp bảo đảm. Rõ ràng khả năng của doanh nghiệp trong việc 
đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất 
lượng tín dụng của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không thể đáp 
ứng được yêu cầu của ngân hàng, có thể do điều kiện đặt ra quá khắt khe, 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 26 
không thực tế hoặc do khả năng của các doanh nghiệp quá thấp, thì ngân hàng 
không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn bảo đảm an toàn tín dụng. 
 - Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng 
khoản vay có hiệu quả: Khi cho vay thì ngân hàng trông đợi khoản trả nợ sẽ 
được lấy từ chính kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát 
mại tài sản thế chấp, cầm cố. Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và 
sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố cần thiết để đảm bảo cho 
việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, trong đó có một số 
nhân tố giữ vai trò quyết định như vị thế, năng lực thị trường của doanh 
nghiệp, năng lực công nghệ, chất lượng đội ngũ nhân sự, trình độ quản lý của 
doanh nghiệp. 
1.4.2 Nhân tố thuộc phía ngân hàng. 
- Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Muốn cho vay được 
thì điều kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhưng chỉ có vốn thôi thì 
chưa đủ, do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các 
khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi 
nguồn vốn trung và dài hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở 
lên và các nguồn vốn huy động có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn 
định cao trong thời gian dài. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng 
chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định thì không thể mở rộng cho vay 
trung và dài hạn được. Các nguồn vốn mà một NHTM có thể sử dụng để cho 
vay trung và dài hạn có quy mô và cơ cấu khác nhau trong tổng nguồn vốn 
của ngân hàng. Quy mô các nguồn vốn này là một trong những nhân tố quyết 
định quy mô cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. 
 - Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Một 
trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi 
vay được hoàn trả đúng kỳ hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu như việc 
thực hiện dự án không đạt hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 27 
không có thiện chí, cố tình lừa đảo. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần 
thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Thông thường, 
công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước và chủ yếu tập trung vào 
xem xét các mặt: tư cách pháp lý, khả năng tài chính, khả năng quản lý điều 
hành sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiêm. 
Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do ngân hàng đặt ra thì dự án 
đầu tư sẽ được tiếp tục xem xét để quyết định có cho vay hay không. Vấn đề 
đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứ 
để đánh giá khách hàng và dự án đầu tư có hợp lý hay không. Nếu thủ tục 
rườm rà, các điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với 
thực tế thì sẽ có rất ít các doanh nghiệp bảo đảm thoả mãn được yêu cầu của 
ngân hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách 
hàng, mở rộng quan hệ tín dụng. Ngược lại, nếu quy trình điều kiện đặt ra 
không chặt chẽ có thể sẽ khiến cho ngân hàng sai lầm trong việc ra quyết định 
cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các 
NHTM phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện công tác thẩm định của mình. 
 - Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân 
hàng: Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng được tiến hành 
tốt, giúp cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những dự án 
khả thi có khả năng sinh lời cao song đó chưa phải là sự đảm bảo chắc chắn 
để có được chất lượng tín dụng cao, đặc biệt là với tín dụng trung và dài hạn. 
Bởi lẽ hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn chứa đựng 
những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước được. Bản thân dự án trong quá 
trình thực hiện cũng làm nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì 
vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay có 
ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các vấn đề 
như: sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp; tình hình hoạt 
động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản và biến 
động tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 28 
thực hiện dự án. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và 
ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, 
âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời, qua việc luôn bám sát 
hoạt động của doanh nghiệp thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ doanh 
nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin bổ ích, kịp thời, đưa ra các lời 
khuyên hoặc trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn bằng cách 
gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện 
dự án của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất 
lượng tín dụng trung và dài hạn. 
 - Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của 
ngân hàng là một hệ thống các biện pháp nhằm liên quan đến việc mở rộng 
hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng đó trong 
từng thời kỳ. 
Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn 
đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, 
nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín 
dụng trung và dài hạn thì có nghĩa là quy mô tín dụng trung và dài hạn của 
ngân hàng đó sẽ bị thu hẹp. Khi đó không thể nói chất lượng tín dụng của 
ngân hàng đó là tốt ít ra là về mặt quy mô. Ngoài ra, chính sách tín dụng của 
ngân hàng còn bao gồm một loạt các vấn đề như quy định về điều kiện, tiêu 
chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền 
vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất…Nếu chính sách tín dụng được xây 
dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp được hài hòa lợi 
ích của ngân hàng, của khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn một chất 
lượng tín dụng tốt. Ngược lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách tín 
dụng không hợp lý, không khoa học thì chắc chắn chất lượng tín dụng nói 
chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng của ngân hàng sẽ 
không cao thậm chí rất thấp. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 29 
 - Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết 
cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân 
hàng cũng vậy, để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có 
thông tin về dự án, về khách hàng đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho 
vay cũng cần có thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận 
lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng 
vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho 
ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín 
dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều 
đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng. 
 - Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác 
động tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong 
thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử 
dụng công nghệ hiện đại được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng 
cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, 
đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng 
thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ 
thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, 
công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn. 
- Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Cho dù khoa 
học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song 
nhân tố con người vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động 
tín dụng ngân hàng là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của 
đời sống xã hội thì vai trò của con người lại càng quan trọng. Các phương tiện 
kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm 
hay kinh nghiệm của người cán bộ tín dụng. Do đó vấn đề nhân sự là vấn đề 
cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề : 
chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ 
đơn thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm, 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 30 
đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của người cán bộ ngân hàng nói chung 
và cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng 
động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật 
cao của các cán bộ, trong một chừng mực nào đó có thể giúp ngân hàng bù 
đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà ngân hàng vẫn có 
thể tồn tại và phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có 
tiềm lực mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lượng 
nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không 
phải cứ có cán bộ tín dụng giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín 
dụng đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố 
trí, sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế điểm 
yếu của từng người, đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh 
thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên 
trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung là nhu 
cầu chất lượng tín dụng ngân hàng 
1.4.3 Nhân tố khách quan 
1.4.3.1 Môi trường kinh tế xã hội 
 - Môi trường tự nhiên : Nói chung môi trường tự nhiên không tác 
động trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện 
qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc 
biệt là các doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều 
kiện tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, 
ngư nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng 
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả 
năng trả nợ cho ngân hàng. 
 - Môi trường kinh tế : Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại 
và phát triển của ngân hàng cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều 
của môi trường này. Sự biến động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay 
xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 31 
theo. Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động 
của các ngân hàng và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường 
kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi 
trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu 
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới 
chất lượng tín dụng ngân hàng. 
 - Môi trường chính trị, xã hội: 
Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một căn cứ quan trọng để ra 
quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các nhà đầu tư 
sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân 
hàng trung và dài hạn tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì họ sẽ tìm 
cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn tín 
dụng ngân hàng 
1.4.3.2 Môi trường pháp lý 
Môi trường pháp lý không chặt chẽ nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ 
hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa 
đảo ngân hàng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ và thiếu sự ổn định cũng 
khiến các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển 
sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 32 
CHƯƠNG II 
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI 
NHÁNH NHCT KHU CÔNG NGHIỆP BẮC HÀ NỘI 
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHCT CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP BẮC HÀ NỘI. 
 Trong quá trình phát triển theo yêu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế thị 
trường hệ thống ngân hàng Việt Nam chia làm hai cấp, phân định rõ chức 
năng quản lý của Ngân hàng Nhà Nước và chức năng kinh doanh của Ngân 
hàng thương mại. Ngân hàng công thương khu công nghiệp Phía Bắc Hà Nội 
được thành lập trên cơ sở tách từ chi nhánh Cấp II thuộc NHCT Chương 
Dương vào tháng 4/2003. 
 Từ đó đến nay Ngân hàng tiên tục mở tộng hoát động kinh doanh, phục 
vụ nhu cầu cho các doanh nghiệp và khách hàng cá nhân trong khu vực. Từ 
khi thành lập cho đến nay tuy mới chỉ trong thời gian gần 3 năm song chi 
nhánh đã đạt được nhiều kết quả, được nhân dân trong khu vực và ngoài khu 
vực biết đến như là một địa chỉ tin cậy đem lại cho khách hàng sự phục vụ tốt 
nhất. 
2.1.1 Cơ cấu tổ chức 
Ban giám đốc 
Phòng 
Tổ 
chức 
hành 
chính 
Phòng 
Kế 
toán 
Phòng 
Kinh 
doanh 
tổng 
hợp 
Phòng 
Giao 
dịch 
Phòng 
Tài 
trợ 
thươn
g mại 
Phòng 
Kiểm 
tra 
kiểm 
soát 
Phòng 
kho 
quỹ 
Phòng 
Khách 
hàng 
cá 
nhân 
Phòng 
Khách 
hàng 
doanh 
nghiệp 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 33 
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 
 Ban giám đốc: Gồm có một giám đốc và 3 phó giám đốc chi nhánh. 
 Chức năng hoạt động của ban giám đốc: Thực hiện vavs hoạt động 
quản lý nói chung của toàn chi nhánh. Điều hành, hướng dẫn, tổ chức nhân sự 
thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của chi nhanh. Phổ biến thực hiện 
các kế hoạch từ trụ sở chính, trực tiếp báo cáo với cấp trên những vấn điều 
phát sinh và việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của chi nhánh. 
 Phòng kinh doanh: Gồm tất cả là 13 người, trong đó có 1 trưởng 
phòng 3 phó phàng bên dưới là các nhân viên. 
 Chức năng hoạt động của phòng kinh doanh: Phong kinh doanh thực 
hiện các hoạt động như là cho vay, thẩm định dự án, các vấn đề về thẻ, 
maketing, huy động vốn… Do phạm vi của chi nhánh và nhân sự đang còn 
thiếu nên phòng kinh doanh thực hiện cả chức năng đối với khách hàng là 
doanh nghiệp, khách hàng là cá nhân. 
 Phòng tài trợ thương mại: Gồm có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 
nhân viên 
 Chức năng hoạt động: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, nhờ thu, chuyển 
tiền ra nước ngoài, mua bán ngoại tệ, mở L/C đối với hàng nhập và xuất. 
 Phòng kế toán: Gồm có 1 trưởng phòng 2 phó phòng và 10 nhân viên. 
 Chức năng hoạt động: Gồm có bộ phận kế toán nội bộ và kế toán giao 
dịch với khách hàng. 
 Kế toán nội bộ: quản ký các khoản thu chi nội bộ trong chi nhánh, cân 
đối lỗ lãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. 
 Kế toán giam dịch với khách hàng: Thực hiện các nghiệp vụ như là 
chuyển tiền trong nước, chuyển tiền liên ngân hàng, thanh toán bù trừ. Trong 
giao dịch với khách hàng hình thành hai khoản tiền vay và tiền gửi. Đối với 
tiền vay thì kế toán có thể phải thực hiện các nghiệp vụ như chuyển tiền, thu 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 34 
hoặc chi tiền. Đối với tiền gửi, thỉ kế toán phải thực hiện các nghiệp vụ nộp 
tiền vào tài khoản, lĩnh tiền thừ tài khoản, lệnh chi chuyển tiền. 
 Khi một khoản vay đã được phong kinh doanh phê duyệt thi phòng kế 
toán thực hiện giải ngân. 
 Phòng kế toán cũng thực hiện teo dõi các tài khoản của khách hàng. 
 Phòng kho quỹ: Gồm 1 trưởng phòng 1 phó phòng và 13 nhân viên. 
 Chức năng hoạt động: Thực hiện chức năng tổ chức và quản lý nhân 
sự 
 Phòng giao dịch: Gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên. 
 Chức năng hoạt động: Thực hiện chức năng như là một phòng tín 
dụng, chức năng kế toán, thực hiện huy động vốn . 
 Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 3 
nhân viên 
Chức năng hoạt động: Kiểm tra, kiểm soát, hoạt động của các phòng 
ban. Báo cáo với ban giám đốc để thực hiện các hoạt động điều chỉnh kịp 
thời. 
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT chi nhánh khu công 
nghiệp Bắc Hà Nội trong hai năm gần đây. 
 Tình hình kinh tế thế giới năm 2005 được đánh giá là không khả quan. 
Do sự biến đổi của giá dầu trên thế giới, tình hình chính trị của các nước 
không ổn định, kinh tế của mỹ và một số nước trong khu vực tăng trưởng 
không ổn định. Đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Nhịp độ 
tăng trưởng của Việt Nam tuy vẫn đạt được mức do Quốc Hội đề ra song tỷ lệ 
lam phát cao, giá cả hàng hoá tăng nhanh đặc biệt là vào những tháng cuối 
năm. Tuy vậy NHCT Việt Nam nói chung và chi nhanh NHCT Bắc Hà Nội 
vẫn hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra. 
 Vượt lên những khó khăn hoàn thành tốt kế hoạch của NHCT Việt 
Nam Và còn đạt được các chỉ tiêu sau: 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 35 
 Tính đến 31/12/2005 tổng tài sản chả chi nhánh đạt được 11000 tỷ 
VNĐ 
 Tổng dư nợ đạt: 1124,562 triệu VNĐ 
 Tổng huy động vốn đạt: 923,207 triệu VNĐ 
 Lãi chưa trích dự phòng rủi ro vào ngày 31/12/2005 là 20 tỷ, tăng 
66,67% so với cùng kỳ năm ngoái. 
2.1.3.1 Về huy động vốn 
Để thực hiện đáp ứng vốn cho khách hàng một cách nhanh nhất, đồng 
thời liên tục mở rộng tín dụng, chi nhánh đã thực hiện có hiệu quả các hình 
thức huy động vốn. 
Bảng1 : Tình hình huy động vốn qua 2 năm 2004 và 2005 tại chi nhánh. 
 Đơn Vị : triệu VNĐ 
Nội dung Số dư cuối năm 2004 Số dư cuối năm 2005 
Tổng vốn huy động 670.016 923.207 
Tiền gửi của khách hàng 
trong nước bằng đồng 
Việt Nam 
367.088 471.194 
Tiền gửi của khách hàng 
trong nước bằng ngoại 
tệ 
1.486 1.516 
Tiền gửi tiết kiệm bằng 
đồng Việt Nam 
199.216 268.621 
Tiền gửi tiết kiệm bằng 
ngoại tê 
71.187 85.339 
Tiền ký quỹ bằng đồng 
Việt Nam 
486 1.131 
Tiền ký quỹ bằng ngoại 
tệ 
2.934 4.770 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 36 
Mệnh giá giấy tờ có giá 
bằng đồng Việt Nam 
27.597 38.237 
Mệnh giá giấy tờ có giá 
bằng ngoại tệ và vàng 
Không có 2.398 
Phát hành các giấy tờ có 
giá ngắn hạn 
Không có 50.000 
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Khu Công Nghiệp Bắc 
Hà nội Năm 2004,2005) 
Hoạt động huy động vốn của chi nhánh không ngừng tăng lên về quy 
mô và có sự thay đổi trong cơ cấu theo chiều hướng tích cực. Trong đó tỷ lệ 
huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác ngày càng giảm, thay vào đó là tỷ 
lệ huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế. 
 Các loại hình huy động vốn của chi nhánh cũng ngày càng phong phú, 
thu hút được sự chú ý của khách hàng.Các dich vụ của chi nhánh đó là: Tiết 
kiệm trả trước, tiết kiệm trả sau, tiết kiệm tích luỹ …Không chỉ vậy chi nhánh 
còn mang đến cho các khách hàng sự phục vụ tận tình, chăm sóc chu đáo các 
nhu cầu của khách. Chính vì vậy ngày càng nhiều khách hàng đến với chi 
nhánh.Tính đến 31/12/2005 tổng vốn huy động được của chi nhánh là 
923.207 triệu VNĐ, tăng 37.79% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó huy 
động từ tiền gửi tiết kiệm là 353.96 triệu VNĐ, chiếm 38,34% trong tổng 
nguồn vốn huy động, tăng 30,9% so với cùng kỳ năm ngoái. 
2.1.3.2 Về công tác tín dụng 
 Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, hoạt động tín dụng là hoạt 
động chủ yếu của chi nhánh NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội. Tuy mới 
được thành lập trên cơ sở nâng cấp từ chi nhánh cấp II Chương Dương song 
hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng đạt được nhiều kết quả khả quan.Tính 
đến 31/12/2005 tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đạt 1124.562 triệu VNĐ, 
tăng so với cùng kỳ năm ngoái là 30.64 %. Cho vay trung và dài hạn của chi 
nhánh là 718.299 triệu chiếm 63,87% so với tổng dư nợ, tỷ lệ cho vay trung 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 37 
dài hạn tăng 83.966% so vơi cùng kỳ năm ngoái. Cho vay ngắn hạn bằng 
đồng Việt Nam đạt 313.909 triệu VNĐ chiếm 27.91% trong tổng dư nợ, nhìn 
chung tỷ lệ cho vay ngắn hạn của chi nhánh giảm so với cùng kỳ năm ngoái. 
Nhưng tỷ lệ cho vay trung và dài hạn lại gia tăng với tỷ lệ cao.Chi nhánh cũng 
không ngừng mở rộng cho vay với các loại khách hàng, ngoài việc cho các 
doanh nghiệp nhà nước vay, chi nhánh còn mở rộng cho vay với các doanh 
nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể, cho 
vay tiêu dùng, cho vay du học, đi lao động nước ngoài, tài trợ cho việc kinh 
doanh xuất nhập khẩu…Việc đa dạng hoá các loại đối tượng cho vay, các loại 
hình cho vay góp phần thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với chi 
nhánh. Từ đó góp phần làm tăng doanh thu cho chi nhánh và giảm thiểu được 
rủi ro. Quan điểm về tăng trưởng tín dụng của chi nhánh mở rộng tín dụng 
trên cơ sở kiểm soát và có chất luợng cao. Nhờ vậy chi nhánh đã hạn chế 
được các khoản tín dụng có rủi ro, thu hồi được các khoản nợ quá hạn của 
năm ngoái, tỷ lệ trích lập dự phòng khó đòi là 60%, tỷ lệ nợ quá hạn của chi 
nhánh năm 2004 là không có, năm 2005 thấp hơn 2%. 
1.2.3.3 Công tác thanh toán quốc tế. 
 Tuy chi nhánh mới đi vào hoạt động song công tác thanh toán quốc tế 
của chi nhánh có sự tăng trưởng rất mạnh.Các nghiệp vụ thanh toán quốc tế 
của chi nhánh đó là: Mở L/C hàng nhập, thanh toán L/C hàng xuất, nhờ thu 
đi, nhờ thu đến, chuyển tiền đi… 
 Trong năm 2005 chi nhánh mở được 168 món L/C hàng nhập, thanh 
toán L/C là 152 món, gửi đi nhờ thu là 24 bộ , nhờ thu đi 36 bộ, nhờ thu đến 
84 bộ, chuyển tiền đi 86 bộ. Thu phí đạt 1339 triệu VNĐ, kinh doanh ngoại tệ 
thưc lãi 216 triệu VNĐ, tăng 58% so với cùng kỳ năm ngoái. 
1.2.3.4 Công tác tiền tệ kho quỹ. 
 Chi nhánh đã thu hút được một lượng tiền nhàn rỗi lớn trong nền kinh 
tế để tập trung cho đầu tư phát triển kinh tế, hoàn thành chỉ tiêu mà NHCT 
Việt Nam giao.Tổng thu tiền mặt VNĐ trong năm 2005 đạt 1296 tỷ, tăng 48% 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 38 
so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng chi tiền măt VNĐ đạt 1260 tỷ tăng 60% so 
với cùng kỳ năm ngoái.Tổng thu USD đạt 15 triệu tăng 55,6% so với cùng kỳ 
năm ngoái, tổng chi đạt 11 triệu USD, tổng thu tiền mặt EUR đạt 
492000EUR, tổng chi 696000EUR. 
 Khối lượng tiền mặt qua quỹ ngày càng lớn, nhưng chi nhánh đã tổ 
chức thu chi kịp thời cho khách hàng.Kho quỹ luôn được đảm bảo an toàn 
một cách tuyệt đối, nhất là trong điều kiện vận chuyển.Trong quá trình giao 
dich với khách hàng cán bộ nhân viên của chi nhánh luôn phát huy phẩm chất 
của một cán bộ Ngân hàng,Trong năm 2005 chi nhánh đã trả lai cho khách 
hàng 224 món tiền thừa, với tổng giá trị là 343 triệu VNĐ và16300USD. 
1.2.3.5 Công tác kế toán 
 Với số lượng khách hàng trên 1300 đơn vị và trên 3000 tài khoản giao 
dịch năm 2005 chi nhánh NHCT Khu Công nghiệp Bắc Hà Nội đã thực hiện 
khối lượng thanh toán 181.235 lượt chứng từ với 19.152 tỷ VNĐ, trong đó 
khối lượng thanh toán chuyển khoản là 14.517 tỷ VNĐ, chiêm tỷ lệ 75,8%. 
So với năm 2004 khôi lượng thanh toán đã tăng 5200 tỷ VNĐ, tương ứng với 
tỷ lệ 37,27%. 
1.2.3.6 Công tác thông tin điện toán 
 Trong 2 năm2004 và 2005 NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội liên tục 
duy trì và phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại của NHCT Việt 
Nam. Đây là hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại vào bậc nhất ở 
Việt Nam. Hệ thống vi tính của chi nhánh được kết nối trong toàn hệ thống và 
tất cả các ngân hàng đại lý trên thế giới. Việc thu nhận, xử lý, kiểm soát, 
truyền nhận và cung cấp thông tin cho quản lý, điều hành kinh doanh của chi 
nhánh một cách nhanh chóng có hiệu quả. Chính vì vậy đã góp phần làm cho 
kết quả kinh doanh của chi nhánh đạt hiệu quả cao, hoàn thành tốt các chỉ tiêu 
mà NHCT Việt Nam giao. 
 Thực hiện tốt các chương trình quản lý kế toán - tín dụng, tiết kiệm 
điện tử thanh toán quốc tế, thanh toán điện tử, quản lý nguồn nhân lực, phòng 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 39 
ngừa rủi ro. Đảm bảo môi trường kỹ thuật cho các phần mềm hoạt động thông 
suốt. Bảo đảm an toàn tuyệt đối cơ sở dữ liệu trong toàn chi nhánh. 
1.2.3.7 Công tác kiểm tra, kiểm soat nội bộ. 
 Trong quá trình hoạt động, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của chi 
nhánh luôn được thực hiện một các liên tục thường xuyên. Nhằm đảm bảo an 
toàn trong hoạt động kinh doanh. Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ đã 
kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, thiếu sót trong các mặt nghiệp vụ, hạn chế 
được rủi ro trong kinh doanh, góp phần vào sự phát triển của chi nhánh. 
1.2.3.8 Công tác tổ chức hành chính. 
 Công tác tổ chức cán bộ luôn tiếp tục được hoàn thiện, sắp xếp mạng 
lưới hoạt động phù hợp với yêu cầu kinh doanh của chi nhánh. Bố chí cán bộ 
công tác đúng với năng lực và nhiệm vụ của các phòng ban. 
 Công tác đào tạo được quan tâm, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân 
viên tham gia các khoá học do NHCT Việt Nam triệu tập và các chương trình 
đào tạo khác từ đó không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ, đảm bảo các 
điều kiện cần thiết cho cơ quan hoạt động, cung ứng mọi nhu cầu, phương 
tiện làm việc cho người lao động, tạo điều kiện để các phòng ban hoàn thành 
tốt nhiệm vụ 
1.2.3.9 Các mặt công tác khác. 
 Ngoài các chỉ tiêu đạt được như trên NHCT khu công nghiệp Bắc Hà 
Nội còn tham gia nhiều mặt công tác khác. 
 Công tác thi đua khen thưởng: cùng với lĩnh vực hoạt động kinh doanh, 
công tác thi đua khên thưởng phát huy nhiều tác dụng góp phần không nhỏ 
vào kết quả chung của chi nhánh. Trong năm 2005 chi nhánh đã phát động 
các phong trào như là phong trào đền ơn đáp nghĩa, giúp đỡ gia đình thương 
binh liệt sỹ, chăm sóc bà mẹ Việt Nam anh hùng, phong trào quyên góp ủng 
hộ đồng bào bị bão lụt, đền ơn đáp nghĩa… Thông qua nội dung các phong 
trào thi đua có tác dụng động viên cán bộ nhân viên khắc phục khó khăn vươn 
lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, sau mỗi đợt phát động phong trào thi 
đua, đều có sơ kết động viên kịp thời. Từ đó tạo được không khí thi đua phấn 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 40 
khởi trong cán bộ công nhân viên, không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu 
quả công việc. Ngoài ra các công tác đoàn thể khác cũng được phát huy sôi 
nổi, Thường xuyên phối hợp với các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên tạo 
mọi điều kiện cho toàn thể đảng viên cán bộ nhân viên được học tập quán triệt 
chỉ thị nghị quyết của Đảng, tham gia các phong trào thể dục thể thao. 
2.2 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NHCT KHU CÔNG 
NGHIỆP BẮC HÀ NỘI 
2.2.1 Chế độ tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu Công 
nghiệp Bắc Hà Nội. 
2.2.1.1 Nguyên tắc tín dụng trung dài hạn 
- Sử dụng vốn có mục đích: Nguyên tắc này của tín dụng trung dài hạn 
cũng là nguyên tắc chung của các loại tín dụng. Khách phải cam kết sử dụng 
tín dụng theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với những 
quy định của pháp luật, và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật 
pháp quy định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân 
hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được 
ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt 
động trái luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. 
Chính vì vậy khách hàng cũng phải cam kết việc sử dụng vốn là đúng mục 
đích như trong hợp đồng tín dụng quy định. 
 - Quan hệ tín dụng thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa 2 bên: Quan hệ 
tín dụng phải được thực hiện trên cơ sở người cần vốn có nhu cầu đi vay ngân 
hàng và ngân hàng có khả năng đáp ứng. Ngoài ra nhu cầu của người đi vay 
và khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng phải nằm trong khuôn khổ mà pháp 
luật quy định, người đi vay có thể lựa chọn ngân hàng cung cấp vốn, ngân 
hàng cũng có quyền lựa chọn đối tượng khách hàng để cho vay. Do đó hợp 
đồng tín dụng phải được thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa người đi vay và 
người cho vay. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 41 
 - Nguyên tắc có kỳ hạn, hoàn trả vốn gốc và lãi: khách hàngphải cam 
kết hoàn trả vốn ( gốc ) và lãi với thời gian xác định. Các khoản tín dụng của 
ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các 
khoản ngân hàng vay mươn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc 
và lãi như đã cac kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng 
phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tịa và 
phát triển. 
- Nguyên tắc có hiệu quả kinh tế xã hội cao: Thực hiện nguyên tắc này 
có nhiều ý nghĩa và cũng chính để bảo đảm cho việc thực hiện nguyên tắc sử 
dụng vốn có mục đích. Khi các dự án vay trung dài hạn đem lại hiệu quả kinh 
tế xã hội, cũng chính là việc các dự án đem lại lợi ích cho chính người đi vay. 
Do đó mục đích vay của họ được thực hiện đúng, dự án mang lại lợi nhuận 
cho người đi vay. Họ sẽ có khả năng thanh toán vốn gốc, lãi cho ngân hàng và 
thực hiện các điều kiện trong hợp đồng tín dụng. 
2.1.2 Quy định khác của chính sách tín dụng dài hạn tại ngân hàng. 
 - Mục đích cho vay: Mục đích tài trợ cho vay trung và dài hạn nhằm 
đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án có thời gian thu hồi chậm. Cụ thể là các 
dự án có khả năng thu hồi vốn từ 1 năm trở lên. 
 Mục đích cho vay của ngân hàng còn nhằm sử dụng nguồn vốn huy 
động dư thừa tại ngân hàng cho các dự án, đem lại cho các dự án những 
khoản lợi nhuận đồng thời mang lại thu nhập cho chính ngân hàng.Nhìn 
chung mục đích cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại là nhằm 
mục tiêu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, duy trì sự hoạt động của ngân 
hàng.Ngoài ra một số khoản cho vay trung dài hạn của các ngân hàng thương 
mại không nhằm mục tiêu thu lợi nhuận mà cho vay theo sự uỷ thác của chính 
phủ, uỷ thác của ngân hàng thế giới 
- Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay trung và dài hạn của NHCT 
Việt Nam gồm nhiều loại khách hàng khác nhau.Trong chính sách tín dụng 
của ngân hàng luôn có sự ưu tiên và mở rộng các loại khách hàng khác nhau, 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 42 
chính vì vậy doanh số cho vay trung và dài hạn của ngân hàng và của các chi 
nhánh luôn chiếm tỷ lệ cao.Đối tượng cho vay trung và dài hạn theo quy định 
của ngân hàng bao gồm: Hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp tư nhân, 
doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế chính 
trị xã hội… 
-Thời hạn cho vay trung và dài hạn: Theo quy định hiện nay của ngân 
hàng nhà nước Việt Nam và cũng là quy định của NHCT Việt Nạm. Cho vay 
trung hạn, có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm, cho vay dài hạn có thời hạn trên 
5 năm và thời hạn có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp có thể lên đến 
40 năm. 
- Nguồn vốn cho vay: Theo quy định của NHCT Việt Nam nguồn vốn 
để cho vay trung và dài hạn của ngân hàng và của các chi nhánh trực thuộc 
NHCT Việt Nam là từ nguồn vốn huy động của ngân hàng. Nguồn huy động 
là từ nguồn trung và dài hạn của chi nhánh và một phần nguồn vốn huy động 
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn theo tỷ lệ quy định của 
Ngân Hàng Nhà Nước. 
- Lãi suất tín dụng trung và dài hạn: Lãi suất cho vay của chi nhánh 
được xác định trên cơ sở lãi suất cho vay trung và dài hạn của Ngân Hàng 
Nhà Nước, lãi suất trên thị trường, số tiền vay, thời hạn cho vay,loại khách 
hàng. 
- Mức tín dụng: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở 
xem xét nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng.Khi xác 
định hạn mức cấp tín dụng cho khách hàng theo quy định của NHCT Việt 
Nam và tại chi nhánh phải được tính cụ thể bảo đảm các nguyên tắc tín dụng 
của NHCT Việt Nam và của Ngân Hàng Nhà Nước. 
 Đối với tín dụng trung và dài hạn hạn mức tín dụng được tính toán như 
sau: 
 Tín dụng ngân hàng=Nhu cầu đầu tư- Các nguồn khác tham gia 
tài trợ. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 43 
 Nếu khách hàng chưa vay ngân hàng trên cơ sở thẩm định nếu các điều 
kiện đảm bảo thì ngân hàng có thể cho vay bằng với nhu cầu vừa tính. Nếu 
khách hàng đang vay ngân hàng thì số tiền có thể cho vay thêm là: 
 Số tiền có thể cho vay thêm =nhu cầu vay ngắn hạn ngân hàng trong kỳ 
-Dư nợ đến thời điểm xin vay. 
- Tài sản đảm bảo: 
 Theo quy định hiện nay của NHCT Việt Nam và của Ngân hàng Nhà 
Nước tài sản dùng để đảm bảo cho các khoản vay trung và dài hạn đó là tài 
sản hình thành từ bản thân vốn đi vay, các tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của 
người đi vay, có thể bảo đảm được thực hiện bởi bên thứ 3. 
- Phương thức cho vay: Nhằm đáp ứng được cho nhu cầu đa dạng của 
khách hàng ngân hàng có các phương thức cho vay trung và dài hạn như: Cho 
vay mua sắm máy móc- thiết bị trả góp, cho vay kỳ hạn, tín dụng tuần hoàn. 
- Quy trình thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định dự án trong cho vay 
trung và dài hạn là yếu tố rất quan trọng. Trong quy trình tín dụng của NHCT 
Việt Nam và tại chi nhánh quy định rõ ràng các bước trong thẩm định một dự 
án đầu tư. 
  Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho việc đánh giá phân 
tích. 
  Xử lý thông tin, đánh giá phân tích. 
  Nội dung thẩm định dự án đầu tư gồm: 
 + Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn. 
 + Phân tích tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài 
chính của doanh nghiệp trong những năm gần đây( ít nhất là 3 năm liên tục 
gần đây) gồm: 
  Phân tích tình hình tài chính. 
  Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 44 
  Thẩm định về phương diện kỹ thuật như thẩm 
định về quy mô, về mặt công nghệ và trang thiết bị, về phương diện tổ chức, 
quản lý vận hành của dự án. 
  Thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung 
kinh tế tài chính. Đặc biệt phải tính toán kỹ lưỡng 2 chỉ tiêu quan trọng nhất 
là : Giá trị hiện tại ròng NPV và tỷ suất thu hồi vốn nội tại IRR. 
 + Sau khi đã xem xét thẩm định dự án phải lập tờ trình kết quả 
thẩm định các dự án đầu tư. 
2.2.2 Chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu Công 
Nghiệp Bắc Hà Nội 
2.2.2.1 Quy mô tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh. 
 Chỉ tiêu phản ánh quy mô của tín dụng đó là doanh số cho vay. Quy mô 
của tín dụng trung dài hạn sẽ được thể hiện qua chỉ tiêu doanh số cho vay và 
dư nợ tín dụng trung dài hạn. 
Bảng 2: Tình hình cho vay tại chi nhánh qua 2 năm 2004 và 2005 
 Đơn vị : Triệu VNĐ 
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm2005 
Doanh số cho vay 1.067.153 1.516.826,5 
Doanh số thu nợ 854.480 768.490,5 
Dư nợ 860.788 1.124.562 
 ( Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Bắc Hà Nội Năm 
2004, 2005) 
 Qua các chỉ tiêu này ta thấy doanh số cho vay năm 2005 có sự gia tăng 
449.673.5 triệu tương ứng với 42,14% so với năm 2004. Đây là tỷ lệ tăng 
trưởng tín dụng tốt. Tuy nhiên doanh số thu nợ lại giảm(-85989,5 triệu tương 
ứng với 10,06%), chỉ tiêu dư nợ năm 2005 tăng so với năm 2004 là 263.774 
triệu VNĐ, tương ứng với 30,64%. Qua hai chỉ tiêu này ta thấy dư nợ gia tăng 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 45 
do việc gia tăng các khoản cho vay trung và dài hạn.Doanh số thu nợ giảm do 
các khoản nợ chưa đến hạn trả và cho vay ngắn hạn có sự sụt giảm. Tăng 
trưởng tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh đạt kết quả tốt tuy nhiên tăng 
trưởng tin dụng ngắn hạn lại chưa bảo đảm. Chi nhánh cần có các biện pháp 
để tăng trưởng tín dụng ngắn hạn đi đôi với việc tăng trưởng tín dụng trung 
dai hạn. 
2.2.2.2 Cơ cấu tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh 
- Cơ cấu tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ 
Đây cũng là một chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng của quy mô tín dụng 
theo thời gian. Năm 2004 tỷ lệ dư nợ tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ 
chiếm 45,36% thì năm 2005 tỷ lệ dư nợ tín dung trung dài hạn trên tổng dư nợ 
đã chiếm 63,87%, đây là một sự tăng trưởng mạnh trong doanh số cho vay 
trung và dài hạn. 
Bảng 3: Cơ cấu tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ 
 Đơn vị: triệu VNĐ 
Năm 2004 Năm 2005 
Chỉ tiêu 
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng 
Tín dụng ngắn hạn 470.335 54,64% 406.272 36,13% 
Tín dụng trung dài hạn 390.453 45,36% 718.290 63,87% 
Tổg dư nợ 860.788 1.124.562 
 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Bắc Hà Nội Năm 
2004, 2005) 
Năm 2005 được dánh giá là năm có nhiều biến động kinh tế phức tạp 
tuy nhiên Chi nhánh đã khắc phục mọi khó khăn, vươn lên hoàn thành tốt 
nhiệm vụ NHCT Việt Nam giao, mở rộng được nhiều dự án tài trợ cho tín 
dụng trung dài hạn. Để đạt được kết quả này chi nhánh đã đơn giản hoá các 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 46 
thủ tục, tăng cường công tác marketing tiếp thị các khoản cho vay, chủ động 
tìm kiếm các dự án để tài trợ. Ngoài ra địa bàn còn là khu vực kinh tế đang 
phát triển mạnh, có nhiều dự án được đàu tư. Có thể nói cho vay trung dài hạn 
là một tiềm năng của chi nhánh, chi nhánh cần tiếp tục phát huy ưu thế này. 
- Cơ cấu tín dụng theo loại tiền. 
Bảng 4 : Cơ cấu tín dụng theo loại tiền 
 Đơn vị: Triệu VNĐ 
Nội dung 
Dư nợ cho vay 
cuối năm 2004 
Dư nợ cho vay 
cuối năm 2005 
 Tổng dư nợ cho vay 860.788 1.124.562 
Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam 376.141 313.909 
Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ và vàng 94.194 92.363 
Cho vay trung dài hạn bằng đồng Việt 
Nam 
150.616 270.432 
Cho vay trung dài hạn bằng ngoại tệ và 
vàng 
239.837 447.858 
 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Bắc 
Hà Nội Năm 2004, 2005) 
 Qua các chỉ tiêu ta thấy doanh số cho vay trung dài hạn của chi nhánh 
bằng đồng Việt Nam thấp hơn doanh số cho vay trung dài hạn bằng ngoại tệ. 
Cho vay trung dài hạn bằng ngoại tệ chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng dư nợ 
cho vay( Năm 2004 chiếm 27,86%, năm 2005 chiếm 39,83% ).Từ đây có thể 
thấy rằng chi nhánh nằm trên địa bàn có thế mạnh cho vay trung dài hạn bằng 
ngoai tệ. Nhu cầu vay ngoại tệ của khách hàng chủ yếu nhằm tài trợ cho hoạt 
động xuất nhập khẩu.Các doanh nghiệp trên địa bàn của chi nhánh đang trong 
giai đoạn phát triển mạnh, cần nguồn vốn trung dài hạn đáp ứng cho nhu cầu 
tài sản cố định, các thiết bị máy móc cho việc thực hiện các dự án trung và dài 
hạn. Chi nhánh cần nhận thức rõ điều này để có biện pháp thu hút hơn nữa 
khách hàng vay trung và dài hạn. Với địa bàn nằm trong khu vực phát triển 
năng động của thủ đô, khu Công Nghiệp Phía Bắc Hà Nội đang trong giai 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 47 
đoạn phát triển mạnh, nguồn vốn trung dài hạn cần đáp ứng cho hạ tầng cơ sở 
là rất lớn. Nêu chi nhánh không có chiến lược hợp lý sẽ bị các NHTM khác 
trên địa bàn thu hút mất nguồn khách hàng tiềm năng này. 
2.2.2.3 Doanh số thu nợ 
 - Tình hình doanh số thu nợ trung dài hạn 
 Để đánh giá chất lượng của các khoản tín dụng ta cần phải xem xét chỉ 
tiêu doanh số thu nợ. Chất lượng tín dụng của chi nhánh đảm bảo khi các 
khoản tín dụng đến hạn phải được thanh toán đầy đủ cả gốc lẫn lãi. 
Bảng 5 : doanh số thu nợ qua các năm 
 Đơn vị : triệu VNĐ 
Nội dung Năm 2004 Năm 2005 
Doanh số thu nợ ngắn hạn 830.521 746.320,5 
Doanh số thu nợ trung dài hạn 23.959 22.170 
Tổng doanh số thu nợ 854.480 768.490,5 
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Bắc Hà Nội Năm 2004, 
2005) 
 Qua 2 năm 2004, 2005 doanh số thu nợ của chi nhánh chủ yếu từ nguồn 
ngắn hạn. Nguồn trung dài hạn thu được ít , nguyên nhân chủ yếu chưa đến 
hạn thanh toán cho ngân hàng.Doanh số thu nợ của các khoản cho vay ngắn 
hạn đảm bảo tốt do khách hàng thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 
Tuy nhiên việc các khoản tín dụng trung dài hạn chưa đến hạn thanh toán sẽ 
là bất lợi với ngân hàng nếu nhu cầu vay vốn trung dài hạn gia tăng. Để đảm 
bảo được yêu cầu của khách hàng chi nhánh cần có các biện pháp huy động 
các nguồn trung dài hạn để cho vay. 
2.2.2.4 Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh. 
 Chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá các khoản tín 
dụng có chất lượng hay không. Về tình hình nợ quá hạn của chi nhánh được 
thể hiện qua bảng sau: 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 48 
Bảng 6 : Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh phân theo tiêu chuẩn nợ 
 Đơn vị: Triệu VNĐ 
Chỉ tiêu Số dư cuối năm 2004 Số dư cuối năm 2005 
Nhóm 1: - Nợ đủ tiêu chuẩn 860.788 1.124.137 
Nhóm 2: - Nợ cần chú ý Không có 223 
Nhóm 3: - Nợ dưới tiêu chuẩn Không có 127 
Nhóm 4: - Nợ nghi ngờ Không có 75 
Nhóm 5: - Nợ có khả năng mất vốn Không có Không có 
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Bắc Hà Nội Năm 2004, 
2005 
- Nhóm 1: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng 
thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. 
- Nhóm 2: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả 
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm 
khả năng trả nợ. 
- Nhóm 3: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có 
khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức 
tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. 
- Nhóm 4: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng 
tổn thất cao. 
- Nhóm 5: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn 
khả năng thu hồi, mất vốn 
 Khả năng kiểm soát các khoản nợ quá hạn của chi nhánh sau 2 năm đi 
vào hoạt động là rất tốt, chỉ duy nhất cuối năm 2005 tổng các khoản nợ có 
vấn đề của chi nhánh là 425 triệu VNĐ, chiếm tỷ lệ không đáng kể so với 
tổng dư nợ ( 0,038%), không có các khoản nợ có khả năng mất vốn. Nếu đánh 
giá chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dung trung dài hạn nói 
riêng thì chất lượng tín dụng ở chi nhánh đạt kết quả rất tốt. Tốc độ tăng 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 49 
trưởng tín dụng trung dài hạn của chi nhánh như ta vừa đánh giá là cao và có 
nhiều tiềm năng thì kết hợp với chỉ tiêu nợ quá hạn ta thấy chi nhánh đang 
thực hiện đúng quan điểm về chất lượng tín dụng đó là tăng trưởng về quy mô 
đi đôi với việc đảm bảo chất lượng tin dụng.Để thực hiện được điều này chi 
nhánh không ngừng cải tiến quy trình tín dụng, tăng cường giám sát khoản 
vay, có biện pháp xử lý kịp thời các khoản vay có dấu hiệu không bình 
thường, tăng cường công tác thẩm định dự án, chất lượng cán bộ tín dụng 
cũng không ngừng được nâng cao.Với tốc độ tăng trưởng tín dụng trung dài 
hạn như năm 2005 và những năm tiếp theo chi nhánh cần tiếp tục phát huy thế 
mạnh này. Trong điều kiện trên địa bàn có rất nhiều NHTM hoạt động, sự 
cạnh tranh giữa các ngân hàng không thể tránh khỏi, để thu hút khách hàng thì 
chất lượng tín dụng phải được đặt lên hàng đầu. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 50 
2.2.2.5 Thu nhập từ hoạt động tín dụng 
Bảng 7 : Thu nhập từ hoạt động tín dụng 
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Bắc Hà Nội Năm 2004, 
2005 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
2004 2005
Thu tõ ho¹t ®éng tÝn dông ng¾n h¹n
Thu tõ ho¹t ®éng tÝn dông trung vµ dµi h¹n
Tæng thu tõ ho¹t ®éng tÝn dông
Biểu đồ thu nhập từ hoạt động tín dụng 
Nhìn vào bảng biểu thu nhập từ hoạt động tín dụng ta thấy thu nhập từ 
hoạt động tín dụng trung dài hạn có sự tăng trưởng rất mạnh giữa năm 2005 
so với năm 2004. Năm 2004 thu nhập từ hoạt động tín dụng chỉ chiếm 
37,45% nhưng đến năm 2005 thu nhập từ hoạt động tín dụng đã chiếm 
Năm 2004 Năm 2005 
Chỉ tiêu 
Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng 
Thu từ hoạt động tín dụng 
ngắn hạn 
31.621 62,55% 27.990,94 36,13% 
Thu từ hoạt động tín dụng 
trung dài hạn 
18.931 37,45% 49.488,06 63,87% 
Tổng thu từ hoạt động tín 
dụng 
50.552 77.479 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 51 
63,87% trong tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Tăng trưởng thu nhập từ 
tín dụng trung dài hạn năm 2004 so với năm2005 là 30.557,06 triệu VNĐ 
tương ứng với tỷ lệ là 161,41 %. Đây là một tỷ lệ gia tăng rất cao, chi nhánh 
đã có bước tiến vượt bậc trong hoạt động cho vay trung và dài hạn. 
2.2.2.6 Những kết quả đạt được 
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn đã góp một phần vào sự thành 
công trong hoạt động kinh doanh của NHCT chi nhánh khu công nghiệp bắc 
Hà Nội chất lượng tín dụng trung và dài hạn vẫn được đảm bảo thể hiện qua 
sự tăng trưởng của tín dụng trung và dài hạn cũng như tỷ lệ nợ quá hạn vẫn 
giữ ở mức an toàn. 
Những kết quả đó có được là do các nguyên nhân sau: 
- Tín dụng trung dài hạn tăng lên cả về khối lượng và tỷ trọng. 
Với quan điểm đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp là đầu tư cho tương 
lai của ngân hàng. NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội đã chủ động khai thác 
bổ sung các nguồn vốn trung dài hạn cả bằng vốn trong nước, cả bằng ngoại 
tệ với lãi xuất hấp dẫn để đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp 
trong qúa trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.. 
- chi nhánh đã phát huy được ưu thế cho vay xuất nhập khẩu. 
 Trong công tác cho vay xuất nhập khẩu. NHCT khu công nghiệp 
Bắc Hà Nội, đã đáp ứng hầu hết nhu cầu các đơn vị sản xuất kinh doanh trên 
địa bàn hoạt động, ngoài ra còn mở rộng sang cả địa bàn trung tâm thủ đô. 
- Chi nhánh đã có chiến lược khách hàng tốt. 
Ngân hàng đã có những chính sách, chiến lược để thu hút hấp dẫn 
khách hàng như: Phân loại khách hàng, chính sách ưu đãi lãi suất… Ngân 
hàng thường xuyên chỉ đạo bám sát khách hàng, bám sát địa bàn, chủ động 
phân tích tài chính. Ngân hàng sớm phát hiện các khoản nợ có vấn đề, từ đó 
có kế hoạch biện pháp xử lý kịp thời, không để khoản nợ quá hạn. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 52 
- NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội có thể mạnh trong cho vay trung 
dài hạn và ngoại tệ. 
 Xuất phát từ truyền thống, uy tín và kinh nghiệm của ngân hàng 
trong việc thanh toán quốc tế, nằm trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp hoạt 
động kinh doanh xuất nhập khẩu. Do vậy ngân hàng có tiềm năng trong việc 
cho vay trung dài hạn bằng ngoại tệ. 
 - Chính sách tín hàng của chi nhánh đã từng bước được hoàn 
thiện với sự thay đổi của cơ chế thị trường. 
 Với việc đi sâu đi sát vào thị trường, ngân hàng đã có những định 
hướng đầu tư đúng đắn, mở rộng cho vay có hiệu quả, có cơ chế chính sách 
linh hoạt và phù hợp về lãi suất, phí dịch vụ. Với những biến động của thị 
trường. Như trong nưm 2004- 2005 sự thay đổi của lãi suất trên thế giới đã tác 
động không nhỏ đến lãi suất VNĐ, sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng 
trên địa bàn nhưng ngân hàng đã có những thay đổi kịp thời trong chính sách 
tín dụng của mình phù hợp với xu thế chung và thu hút các đối tượng khách 
hàng 
 - Ngoài ra ngân hàng còn có một đội ngũ nhân viên tín dụng có 
trình độ, năng lực, ham học hỏi. 
 Có khả năng đáp ứng các đòi hỏi trong quá trình làm việc, ngân 
hàng càn thường xuyên mở những lớp đào tạo nâng cao nghiệp cụ cho cán bộ, 
cử cán bôj tham gia các khoá học tại trong và ngoài nước. 
2.3 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI 
CHI NHÁNH QUA 2 NĂM HOẠT ĐỘNG. 
2.3.1 Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 
trung dài hạn tại chi nhánh. 
2.3.1.1. Những hạn chế. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 53 
 Bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động tín dụng trung dài hạn của 
NHCT chi nhánh khu công nghiệp Bắc Hà Nội trong thời gian qua cũng đã 
bộc lộ một số hạn chế như: 
 - Chính sách tín dụng còn nhiều điểm chưa phù hợp. 
 Tuy chính sách tín dụng của ngân hàng đã có những mềm dẻo và thay 
đổi hợp lý với cơ chế thị trường, tuy nhiên cũng còn nhiều điểm chưa phù 
hợp. Tính chủ động và phán quyết của chi nhánh còn bị hạn chế. Đôi lúc cơ 
chế tín dụng giữa NHCT Việt Nam và chi nhánh quá chặt chẽ, ít linh hoạt làm 
giảm khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng trung dài hạn của ngân hàng. 
 - Chiến lược đa dạng hoá đối tượng cho vay trung dài hạn của NHCT 
khu công nghiệp Bắc Hà Nội chưa thực sự hoàn thiện. 
 Chiến lược đa dạng hoá đối tượng cho vay trung dài hạn của chi nhánh 
đã được mở rông, đã đạt một số kết quả đáng khích lệ song trên thực tế ngân 
hàng vẫn có sự ưu tiên đối với các doanh nghiệp quôc doanh, chưa thực sự 
quan tâm nhiều đến thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. 
 - Trình độ chuyên môn của cán bộ chưa đồng đều còn nhiều bất cập 
trong công tác thẩm định các dự án trung dài hạn ngân hàng đã thực hiện rất 
tốt tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh, nhu cầu đầu tư đầu 
tư cho rất nhiều dự án. Vì thế các cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao 
để thẩm địnhcác dự án lớn với dây truyền công nghệ phức tạp là rất cần thiết. 
Cán bộ tín dụng còn chuyên trách kiêm nhiệm nhiều khâu trong quá trình 
thẩm định, họ vừa phải sàng lọc, vừa thẩm định tính khả thi của dự án, vừa 
giám sát… khiến công việc trở nên quá căng thẳng đối với họ đội ngũ cán bộ 
của chi nhánh có trình độ nhưng chưa thực sự đồng đều chưa đáp ứng được 
nhu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay, nên có nhiều khó khăn trong thực 
hiện công việc. Do đó ngân hàng nhiều khi không chớp được thời cơ kinh 
doanh cũng có khi có những quyết định đầu tư không hiệu quả, ảnh hưởng 
trực tiếp đến hoạt động của chi nhánh. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 54 
 - Hoạt động Marketing-ngân hàng chưa thực sự được chi nhánh quan 
tâm. Hoạt động marketing-ngân hàng đã được chi nhánh thực hiện nhưng kết 
quả chưa đạt được như mong muốn. Để đạt được kết quả kinh doanh tốt trong 
năm 2006 và giai đoạn tiếp theo chi nhánh cần chủ động trong việc tiếp thị, 
khai thác tìm kiếm khách hàng, còn thiếu các biện pháp để tổ chức thực hiện 
các mục tiêu chiến lược khách hàng. Việc tổ chức một trương trình quảng 
cáo, tuyên truyền rộng rãi đến công chúng trên địa bàn về hoạt động của chi 
nhánh. Những sản phẩm của ngân hàng chỉ đơn thuần phục vụ nhu cầu của 
khách hàng mà chưa có những khuyến mãi và tiện ích đi kèm khi khách hàng 
tham gia giao dịch. Điều này gây khó khăn cho chi nhánh trong việc cạnh 
tranh với các NHTM khác. 
 - NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội chưa thực sự chủ động trong quá 
trình cho vay trung dài hạn đối với các dự án có quy mô vốn lớn. 
 NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội là một chi nhánh của NHCT Việt 
Nam do vậy trong quá trình hoạt động của mình, NHCT khu công nghiệp Bắc 
Hà Nội vãn phải tuân thủ theo những quy định chung của NHCT Việt Nam. 
Theo quy định của NHCT Việt Nam hạn mức tín dụng của một khách hàng 
của chi nhánh không được vượt quá 60 tỷ VNĐ, nếu vượt quá con số trên, 
phải trình kên NHCT Việt Nam xem xét. Nhưng trên thực tế các dự án đầu tư 
trung dài hạn thường cần một lượng vốn khá lớn, và có khi con số đó vượt 
quá 60 tỷ VNĐ. Khi đó NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội phải trình lên 
NHCT Việt Nam sẽ phức tạp, làm mất thời gian của khách hàng có khi lỡ mất 
cơ hội đầu tư. 
 - Cơ sở hạ tầng của ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức. 
 Trong giai đoạn hiện nay các NHTM đều đang trong quá trình hiện đại 
hoá, NHCT khu công nghiệp Bắc Hà Nội cuãng hoà nhịp theo xu thế đó và đã 
có những cố gắng đáng kể để xứng đáng là một ngân hàng đứng đầu thủ đô. 
Tuy nhiên trên thực tế qua một thời gian thực tập tại ngân hàng em thấy cơ sở 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 
Sinh viªn thùc hiÖn: Lª §×nh Tam Líp: TCDN 44D 55 
vật chất của ngân hàng, quy mô chưa thực sự xứng đáng với tầm vóc, uy tín 
và khả năng mở rộng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới. 
2.3.1.2 Nguyên nhân 
 Tồn tại những hạn chế trên do rất nhiều nguyên nhân trong đó có cả 
nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. 
 Về khách quan 
 - Về phía
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Bắc Hà Nộihuyện Vụ Bản.pdf