Tài liệu Luận văn Thực trạng khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và hoạt động tín dụng –dịch vụ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Cần Thơ:  Trang 1 
MỤC LỤC 
PHẦN MỞ ĐẦU 
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH, CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH, 
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) TRONG 
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 
1.1 Khái niệm về cạnh tranh, các chiến lược cạnh tranh của Michale porter 1 
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh 1 
1.1.2 Các chiến lược về lợi thế cạnh tranh của Michael Porter 1 
1.2 Tổng quan về NHTM, tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng 3 
& phát triển dịch vụ của ngân hàng 
1.2.1 Định nghĩa NHTM 3 
1.2.2 Chức năng của NHTM 4 
1.2.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 5 
1.2.4 Tín dụng ngân hàng, nghiệp vụ quan trọng của NHTM 11 
1.2.5 Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng ngân hàng 13 
1.2.6 Một số kinh nghiệm mở rộng tín dụng ở các quốc gia trong khu vực 15 
1.2.7 Dịch vụ ngân hàng, tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ 16 
ngân hàng trong thời đại công nghệ thông tin và hội nhập kinh tế 
Kết ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 55 trang
55 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng khả năng cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và hoạt động tín dụng –dịch vụ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trang 1 
MỤC LỤC 
PHẦN MỞ ĐẦU 
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH, CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH, 
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) TRONG 
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 
1.1 Khái niệm về cạnh tranh, các chiến lược cạnh tranh của Michale porter 1 
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh 1 
1.1.2 Các chiến lược về lợi thế cạnh tranh của Michael Porter 1 
1.2 Tổng quan về NHTM, tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng 3 
& phát triển dịch vụ của ngân hàng 
1.2.1 Định nghĩa NHTM 3 
1.2.2 Chức năng của NHTM 4 
1.2.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 5 
1.2.4 Tín dụng ngân hàng, nghiệp vụ quan trọng của NHTM 11 
1.2.5 Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng ngân hàng 13 
1.2.6 Một số kinh nghiệm mở rộng tín dụng ở các quốc gia trong khu vực 15 
1.2.7 Dịch vụ ngân hàng, tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ 16 
ngân hàng trong thời đại công nghệ thông tin và hội nhập kinh tế 
Kết luận chương i 18 
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM 
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG 
TÍN DỤNG & DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG 
MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2002-2004 
2.1 Hệ thống ngân hàng Việt Nam: Khả năng cạnh tranh, cơ hội và 19 
thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế 
2.1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế – xu thế không thể đảo ngược 19 
2.1.2 Hệ thống Ngân hàng Việt Nam và khả năng cạnh tranh 21 
2.1.3 Cơ hội và thách thức đối với các Ngân hàng Việt Nam trong 28 
hội nhập kinh tế quốc tế 
2.2 Tình hình kinh tế xã hội TP Cần Thơ giai đoạn 2001-2005 33 
2.2.1 Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội 33 
của TP Cần Thơ 
2.2.2 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của TP Cần Thơ 34 
thời kỳ 5 năm 2001-2005 
2.2.3 Phương hướng, nhiệm vụ phát triển TP.Cần Thơ đến năm 2020 35 
 Trang 2 
2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng & dịch vụ của các NHTM 36 
trên địa bàn TP Cần Thơ 
2.3.1 Về hoạt động tín dụng 37
 2.3.1.1 Dư nợ phân theo thời hạn cho vay 37 
2.3.1.2 Dư nợ cho vay phân loại theo thành phần kinh tế 40 
2.3.1.3 Chất lượng của hoạt động tín dụng 42 
2.3.1.4 Những khó khăn tồn tại trong hoạt động tín dụng ngân hàng 45 
2.3.2 Về hoạt động dịch vụ 48 
2.3.2.1 Các loại hình dịch vụ chủ yếu hiện nay của các NHTM 48 
 trên địa bàn TP. Cần Thơ 
2.3.2.2 Thực trạng về hoạt động dịch vụ của các NHTM TP Cần Thơ 49 
 giai đoạn 2002-2004 
2.3.2.3 Những hạn chế của các dịch vụ Ngân hàng hiện nay 53 
 KẾT LUẬN CHƯƠNG II 55 
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG & DỊCH VỤ 
NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TP CẦN THƠ 
3.1 Chủ trương định hướng mở rộng hoạt động tín dụng và 56 
dịch vụ ngân hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ 
3.2 Các giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng 57 
3.2.1 Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn huy động để mở rộng tín dụng 57 
3.2.2 Mở rộng tín dụng trong lĩnh vực cho vay nông nghiệp và nuôi 60 
trồng thủy hải sản 
3.2.3 Mở rộng tín dụng tiêu dùng và cho vay các cơ quan hành 62 
chánh sự nghiệp có thu 
3.2.4 Mở rộng nghiệp vụ tín dụng cho vay thế chấp 63 
3.3 Các giải pháp mở rộng dịch vụ 64 
3.3.1 Giải pháp hạn chế thanh toán bằng tiền mặt 64 
3.3.2 Giải pháp về nâng cấp hệ thống ATM và mở rộng 65 
khách hàng sử dụng ATM trên địa bàn 
3.3.3 Đa dạng thêm các loại hình dịch vụ như: thanh toán 65 
hộ tiêu dùng, dịch vụ phát hành thẻ bảo chi nội - ngoại tệ 
cho các Ngân hàng thương mại 
3.3.4 Nhanh chóng trang bị các dịch vụ Ngân hàng điện tử hiện đại 66 
cho các NHTM như: Internet banking, Mobi banking, Home banking 
3.4 Các kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực 67 
mở rộng tín dụng và dịch vụ ngân hàng 
3.4.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 67 
 Trang 3 
3.4.2 Kiến nghị đối với hệ thống NHNN Việt Nam 68 
3.4.3 Kiến nghị đối với UBND thành phố 70 
3.4.4 Những biện pháp thuộc bản thân các NHTM để mở rộng 71 
tín dụng và dịch vụ ngân hàng 
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 73 
PHẦN KẾT LUẬN 74 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Trang 4 
PHẦN MỞ ĐẦU 
[  \ 
1/ Tính thiết thực của đề tài: 
 Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của thế kỷ 21. Việt Nam cũng 
như các nước đang phát triển khác trên thế giới đang nỗ lực hoà mình vào dòng hội 
nhập. Chủ trương hội nhập, tham gia các tổ chức kinh tế trong khu vực và toàn cầu, 
đặc biệt gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) trong thời gian tới đã được Bộ 
Chính trị khẳng định tại Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 về hội nhập kinh tế 
quốc tế. Trong qúa trình hội nhập, Ngân hàng được xác định là một trong những 
ngành dịch vụ quan trọng và nhạy cảm. 
 Mục tiêu của luận văn nhằm giới thiệu bức tranh tổng thể về hệ thống Ngân 
hàng Việt Nam, khả năng cạnh tranh, những điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và 
thách thức của Ngành Ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
Đồng thời phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và dịch vụ của các Ngân hàng 
thương mại trên địa bàn TP.Cần Thơ, nêu lên những mặt còn tồn tại và hạn chế về 
mở rộng tín dụng – dịch vụ của các Ngân hàng trên địa bàn. Trên cơ sở đó, để tiếp tục 
tồn tại và phát triển, đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài việc tìm ra các 
giải pháp để mở rộng tín dụng và dịch vụ cho các Ngân hàng thương mại TP.Cần Thơ 
trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết và mang tính thực tiễn cao. 
 2/ Mục đích nghiên cứu: 
 Mục đích nghiên cứu của đề tài là tập trung vào các nội dung chính sau: 
 - Nghiên cứu một cách có khoa học những lý luận cơ bản về cạnh tranh, chiến 
lược cạnh tranh, NHTM, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng trong cơ chế thị trường, tầm 
quan trọng và sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. 
 - Phân tích thực trạng của hệ thống NHTM Việt Nam, khả năng cạnh tranh 
của các NHTM Việt Nam so với các Ngân hàng nước ngoài, đồng thời phản ánh thực 
trạng hoạt động tín dụng – dịch vụ của các NHTM trên địa bàn TP.Cần Thơ giai đoạn 
2002-2004, xác định được những khó khăn, hạn chế trong việc mở rộng tín dụng và 
dịch vụ của các Ngân hàng trên địa bàn. 
 - Tìm ra những biện pháp nhằm mở rộng tín dụng và dịch vụ Ngân hàng phù 
hợp với định hướng phát triển của thành phố, và đề xuất những kiến nghị trong hoạt 
động mở rộng tín dụng – dịch vụ Ngân hàng. 
 3/ Phương pháp nghiên cứu: 
 Trang 5 
 Trong quá trình thực hiện nghiên cứu có sử dụng phương pháp duy vật biện 
chứng, kết hợp với phương pháp thống kê và phương pháp so sánh để phân tích và làm 
rõ những vấn đề cơ bản của luận văn. 
 4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 
 - Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực trạng hệ thống NHTM Việt Nam, 
nền kinh tế xã hội TP.Cần Thơ, thực trạng hoạt động tín dụng và dịch vụ của các 
NHTM trên địa bàn TP.Cần Thơ và tìm ra các giải pháp để mở rộng tín dụng và dịch 
vụ Ngân hàng. 
 - Phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm đánh giá thực trạng khả năng cạnh 
tranh của hệ thống NHTM Việt Nam so với các Ngân hàng nước ngoài, tình hình kinh 
tế xã hội TP.Cần Thơ, hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn qua các năm 
2002-2004. 
 5/ Những đóng góp cơ bản của luận văn: 
 Thực trạng khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam và hoạt động 
tín dụng –dịch vụ của các NHTM trên địa bàn TP.Cần Thơ đã được luận văn phân 
tích và nhận xét rõ nét, những khó khăn và hạn chế trong việc mở rộng tín dụng và 
dịch vụ ngân hàng. Luận văn đã nêu lên được vai trò và tầm quan trọng của việc mở 
rộng tín dụng và dịch vụ ngân hàng với những giải pháp và kiến nghị cụ thể phù hợp 
với tình hình thực tế nên có thể xem xét để áp dụng vào thực tiễn. 
 Trang 6 
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH, CHIẾN LƯỢC CẠNH 
TRANH, TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ( 
NHTM )TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 
1.1/ Khái niệm về cạnh tranh, các chiến lược cạnh tranh của Michale Porter: 
 1.1.1/ Khái niệm cạnh tranh: 
 Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế là một cuộc chạy đua về giá, cuộc chiến về 
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và tăng cường phục vụ khách hàng. Cuộc tranh đua 
xảy ra do một hoặc nhiều đối thủ hoặc cảm thấy bị chèn ép hoặc thấy cơ hội để cải 
thiện vị trí. Khi một công ty có một bước đi mới thì có những hiệu ứng rõ ràng đối với 
những đối thủ của nó và như thế có thể kích thích sự trả đũa hoặc những cố gắng 
chống trả lại, nói một cách khác là giữa các đối thủ luôn có sự phụ thuộc lẫn nhau 
không thể tránh khỏi. Ngoài áp lực từ các đối thủ hiện tại, doanh nghiệp còn phải chịu 
4 áp lực khác đó là nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ mới, mối đe dọa của các sản 
phẩm thay thế, quyền lực của người mua, quyền lực của người cung ứng. Như thế để 
đạt được thắng lợi trong cạnh tranh, các công ty cần phải đánh giá, chọn đúng chiến 
lược để tạo lợi thế, khẳng định vị trí của mình. 
 1.1.2/ Các chiến lược về lợi thế cạnh tranh của Michael Porter: 
 Theo Michael Porter :“Lợi thế cạnh tranh về cơ bản xuất phát từ giá trị mà 
một xí nghiệp có thể tạo ra cho người mua và giá trị đó vượt quá phí tổn của xí 
nghiệp”. Ông đưa ra 3 loại chiến lược chung về cạnh tranh gồm : Chiến lược chi phí 
thấp nhất, chiến lược khác biệt hoá, và chiến lược trọng tâm hoá. Mỗi chiến lược này 
có thể được lựa chọn theo điều kiện kinh doanh riêng của từng doanh nghiệp. Trong 
lĩnh vực hoạt động kinh doanh Ngân hàng, về cơ bản các chiến lược chung nói trên 
thường được hiểu như sau: 
 - Chiến lược chi phí thấp nhất: Đây là chiến lược hướng tới sự đạt được vị trí hơn 
hẳn về chi phí thông qua một loạt các chính sách hoạt động hướng vào thực hiện mục 
tiêu. Đôi khi chiến lược này cũng được hiểu là chiến lược cạnh tranh về giá khi cung 
cấp dịch vụ sản phẩm trên thị trường. Chi phí thấp mang lại cho các NHTM tỷ lệ lợi 
nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành, bất chấp sự cạnh tranh mạnh mẽ của các 
đối thủ khác. Đặc điểm của chiến lược cạnh tranh này là việc chú trọng đến kiểm soát 
chặt chẽ chi phí hoạt động của các NHTM, sử dụng chặt chẽ ngân sách hoạt động, tạo 
ra ít sự khác biệt về sản phẩm – dịch vụ, hạn chế đoạn thị trường một cách quá chi 
tiết. 
 - Chiến lược khác biệt hoá các sản phẩm và dịch vụ: Chiến lược mà các NHTM 
nhắm tới việc tạo ra điểm độc đáo riêng được thừa nhận trong toàn ngành. Trong 
chiến lược này, khách hàng sẽ nhận ra sự khác biệt của sản phẩm dịch vụ, đánh giá 
 Trang 7 
cao về sản phẩm dịch vụ và sẵn sàng trả giá thêm cho sự khác biệt đó. Chiến lược 
khác biệt hoá sản phẩm và dịch vụ, nếu đạt được sẽ tạo một vị trí chắc chắn cho các 
NHTM đối phó với những đối thủ cạnh tranh vì có niềm tin của khách hàng vào uy tín 
và chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình. 
- Chiến lược trọng tâm hoá: Nhằm tập trung vào một nhóm khách hàng cụ thể, 
một bộ phận trong các loại sản phẩm, dịch vụ hay mảng thị trường nào đó. Nếu như 
chiến lược chi phí thấp và khác biệt hoá hướng vào thực hiện các mục tiêu với phạm vi 
hoạt động toàn ngành, thì chiến lược trọng tâm hoá được xây dựng xoay quanh việc 
phục vụ thật tốt một thị trường mục tiêu đích và mỗi chính sách kèm theo đều được 
phát triển theo những “ngách” đó của thị trường. 
1.2/ Tổng quan về NHTM, tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng & phát triển 
dịch vụ của Ngân hàng: 
 1.2.1/ Định nghĩa NHTM : 
Trong lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng, NHTM (Commercial Bank) 
đã hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, sự phát 
triển của NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến qúa trình phát triển của 
kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao 
nhất của nó là kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở 
thành những định chế tài chính trung gian không thể thiếu được trong hệ thống kinh 
tế toàn xã hội . 
Các nhà kinh tế học, các nhà quản lý kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm về 
NHTM, cụ thể như sau : 
- Theo Smishkin : Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền. 
- Theo luật ngân hàng của Thổ Nhĩ Kỳ: “NHTM là Hội trách nhiệm hữu hạn 
thiết lập nhằm mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, 
nghiệp vụ hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn hay tín dụng khác”. 
- Theo luật ngân hàng của Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ 
sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký 
thác hoặc dưới dạng hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ vào nghiệp 
vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” . Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế 
tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ 
thống định chế tài chính này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo 
lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế . 
- Theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính của Việt 
Nam được công bố ngày 24/05/1990: “Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà 
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gởi của khách hàng với trách nhiệm 
 Trang 8 
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm 
phương tiện thanh toán”. 
- Theo luật các tổ chức tín dụng công bố ngày 12/12/1997, tại điều 20 khoản 2: 
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng 
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động 
, các loại hình ngân hàng gồm có ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân 
hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân hàng 
khác”. 
Mặc dù các định nghĩa trên có khác nhau về cách thể hiện nhưng giữa chúng 
không có sự mâu thuẩn, có thể rút ra định nghĩa chung về NHTM như sau“Ngân hàng 
thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhận 
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực 
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. 
1.2.2/ Chức năng của NHTM : 
Thông qua qúa trình hoạt động, NHTM thực hiện các chức năng sau: 
1.2.2.1/ Chức năng trung gian tín dụng: 
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng và có ý nghĩa đặc 
biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển . Thực hiện chức 
năng này, một mặt NHTM huy động vốn tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời 
nhàn rỗi trong nền kinh tế trong các tổ chức kinh tế, cơ quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm 
của dân cư ...để hình thành nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy 
động được, ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. 
1.2.2.2/ Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh 
toán: 
Trong chức năng này, xuất phát từ việc ngân hàng là người thủ qũy của các 
doanh nghiệp, khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự ủy 
nhiệm của khách hàng. Trong qúa trình thanh toán ngân hàng đã sử dụng giấy bạc 
ngân hàng thay cho vàng trong lưu thông, và sau đó là sử dụng những công cụ lưu 
thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng. 
1.2.2.3/ Chức năng cung cấp dịch vụ tài chính -ngân hàng : 
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân qũy, ngân hàng có những 
điều kiện thuận lợi về kho qũy, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua 
đó, ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, làm 
đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp để nhận tiền hoa hồng, sẽ 
vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệu qủa cao. Còn trong qúa trình tham gia thị trường 
tiền tệ dưới hình thức mua bán các chứng khoán, phát hành và bán các cổ phiếu, mua 
bán số dư trên tài khoản tại ngân hàng Nhà nước ... thì ngân hàng thương mại đơn 
thuần là doanh nghiệp kinh doanh để thu lợi nhuận. 
 Trang 9 
1.2.3/ Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM : 
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín 
dụng, nghiệp vụ của nó có thể chia thành những nhóm sau: Nghiệp vụ tạo vốn-nghiệp 
vụ nợ; Nghiệp vụ sử dụng vốn - nghiệp vụ có; Nghiệp vụ trung gian- nghiệp vụ kinh 
doanh dịch vụ ngân hàng . 
1.2.3.1/ Nghiệp vụ tạo vốn - Nghiệp vụ nợ: 
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, được gọi là 
nghiệp vụ cơ bản vì các nguồn vốn này nằm bên tài sản nợ trên bảng tổng kết tài sản 
của ngân hàng thương mại gồm có : 
a. Vốn tự có và quỹ ngân hàng trong đó: Vốn điều lệ là số vốn ban đầu phải lớn 
hơn mức tối thiểu do Nhà nước qui định mà ngân hàng phải có để được phép hoạt 
động . Các quỹ ngân hàng bao gồm : quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát 
triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, 
phúc lợi . 
Nguồn vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn 
vốn của ngân hàng, nhưng nó đóng vai trò quan trọng vì đó là cơ sở để tiến hành kinh 
doanh , thu hút những nguồn vốn khác . 
b. Vốn tiền gửi của khách hàng gồm có : 
- Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà chủ của nó chỉ được rút ra khi tới hạn hoặc 
muốn rút ra phải báo trước. 
- Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền gởi của các tổ chức và cá nhân gởi vào 
ngân hàng không nhằm mục đích sinh lợi mà nhằm đảm bảo an toàn và thực hiện các 
khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là loại tiền gửi 
mà người sở hữu nó có thể rút ra để sử dụng bất kỳ lúc nào. 
c. Nguồn vốn đi vay bao gồm: 
- Vốn huy động từ việc phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu chứng chỉ tiền 
gửi của ngân hàng. 
- Vốn vay của Ngân hàng Nhà nước: Khi Ngân hàng Nhà nước nhận cho vay, 
chiết khấu, tái chiến khấu các giấy tờ có giá của Ngân hàng thương mại . 
- Vốn vay của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác thông qua thị 
trường tiền tệ ngắn hạn . 
- Vốn vay của các ngân hàng nước ngoài . 
d. Nguồn vốn tiếp nhận: 
 Trang 10 
Đây là nguồn vốn mà các NHTM nhận ủy thác từ các tổ chức trong hoặc ngoài 
nước từ ngân sách Nhà nước để cho vay theo kế hoạch tập trung theo chỉ định của 
Nhà nước. 
e. Các nguồn vốn khác: 
Như vốn phát sinh trong qúa trình hoạt động của ngân hàng như khi làm đại lý, 
dịch vụ thanh toán, bán chứng phiếu có giá, làm trung gian thanh toán. 
1.2.3.2/ Nghiệp vụ sử dụng vốn - nghiệp vụ có: 
a. Thiết lập dự trữ và các qũy dự trữ: 
Dự trữ nhằm duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của khách hàng và 
bản thân ngân hàng bao gồm : Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi bắt buộc tại ngân hàng 
Nhà nước, tiền gửi tại các NHTM và tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh 
toán, tiền đầu tư vào các chứng phiếu có giá để sinh lợi; Quỹ dự trữ trích theo tỷ lệ 
phần trăm theo qui định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng bao gồm : Trích 5% lợi 
nhuận ròng hàng năm để bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự phòng rủi ro. 
b. Nghiệp vụ tín dụng: 
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ chính của NHTM. Cơ cấu thu nhập 
trong nghiệp vụ này mang lại luôn chiếm tỷ lệ lớn . Khi nền kinh tế càng phát triển, 
nhu cầu vốn kinh doanh trong xã hội càng nhiều, vai trò của nguồn vốn tín dụng càng 
quan trọng. NHTM đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín 
dụng sau : 
* Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá : 
Là việc ngân hàng mua lại thương phiếu của khách hàng, đây là những thương 
phiếu còn trong thời hạn hiệu lực. Người sở hữu thương phiếu khi bán cho ngân hàng 
sẽ nhận một số tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ cho lợi tức chiết khấu do ngân 
hàng qui định. 
* Nghiệp vụ tín dụng thế chấp : 
Tín dụng thế chấp là một hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp 
của khách hàng, tài sản này phải là tài sản hợp pháp thuộc quyền sở hữu của người 
vay, có thể bán được nhanh chóng . Khi cho vay, ngân hàng cho vay theo một tỉ lệ 
trên trị giá thực tế của tài sản thế chấp và ngân hàng chỉ giữ giấy chủ quyền về tài 
sản và văn thư thế chấp có xác nhận của công chứng. Khi hết hạn vay người vay phải 
hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng để nhận lại các giấy tờ trên, nếu không trả được nợ 
và lãi ngân hàng được quyền yêu cầu tòa án cho lệnh phát mãi tài sản để thu nợ . 
* Nghiệp vụ tín dụng ứng trước vào tài khoản: 
 Trang 11 
Đây là thể thức cấp tín dụng mà trong đó ngân hàng đồng ý cho khách hàng sử 
dụng một mức tín dụng nhất định trong thời gian nhất định, đồng thời hai bên ký kết 
với nhau một hợp đồng tín dụng. Mức cho vay có thể thực hiện theo 2 cách : Chuyển 
tất cả khoản tiền vay vào tài khoản tiền gửi, hoặc cho phép khách hàng sử dụng dần 
số tiền vay bằng cách phát hành séc hoặc các công cụ thanh toán khác ngay trên tài 
khoản vãng lai . 
* Nghiệp vụ tín dụng thuê mua và tín dụng đầu tư : 
- Tín dụng thuê mua : Là việc ngân hàng đứng ra mua tài sản của người cung 
cấp để cho thuê đối với người có nhu cầu sử dụng . Khi hợp đồng cho thuê hết hạn, 
người đi thuê có thể trả lại tài sản đó cho ngân hàng, xin gia hạn thêm hợp đồng hoặc 
mua lại tài sản đó theo giá cả thoả thuận với ngân hàng . 
- Tín dụng đầu tư : Thực chất là khoản cho vay trung, dài hạn của ngân hàng 
để tài trợ cho các doanh nghiệp trong các dự án đầu tư như các công trình xây dựng, 
cải tạo mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh ... 
* Nghiệp vụ bảo lãnh : 
- Xét theo khía cạnh học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín dụng 
chữ ký - Signature Credit”, là hoạt động không dùng đến vốn của ngân hàng . 
- Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định bảo lãnh ngân hàng là một 
hình thức cấp tín dụng, được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của tổ 
chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách 
hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết . 
- Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình 
tài trợ ngoại thương, nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh do 
sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan . 
* Nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng: 
Đây là loại tín dụng cho vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng 
bao gồm cá nhân và hộ gia đình để trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ, 
giáo dục, y tế ... 
c. Nghiệp vụ đầu tư : 
Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thực hiện kinh doanh kiếm lãi như các doanh 
nghiệp khác như : 
+ Đầu tư chứng khoán bằng cách cho các công ty cổ phần đã hoạt động, các xí 
nghiệp vay bằng cách mua trái khoán xí nghiệp, cho Ngân sách vay bằng cách mua 
công trái, đầu tư vào các công ty bằng cách mua cổ phiếu công ty . 
+ Hùn vốn, liên doanh ...là các biện pháp trực tiếp góp vốn đối với các doanh 
nghiệp để thành lập các công ty, xí nghiệp mới . 
 Trang 12 
Theo luật Ngân hàng qui định, NHTM chỉ được phép dùng nguồn vốn tự có để 
thực hiện nghiệp vụ đầu tư . 
1.2.3.3/ Nghiệp vụ trung gian - Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng: 
Đây là những nghiệp vụ mà ngân hàng thương mại thực hiện theo sự ủy nhiệm 
của khách hàng để hưởng tiền hoa hồng như : 
+ Chuyển tiền cho khách hàng sang địa phương khác để họ sử dụng theo yêu 
cầu hoặc trả cho một người nào đó . 
+ Thu hộ: Ngân hàng đứng ra thay mặt khách hàng để thu các khoản kỳ phiếu 
đến hạn, chứng khoán, hàng hóa đã bán để thu cổ tức .. . 
+ Ủy thác là nghiệp vụ mà ngân hàng làm theo ủy thác của khách hàng như 
quản lý tài sản hộ, chuyển gia tài hộ, bảo quản tài sản có giá .. . 
+ Mua bán hộ: Theo ủy nhiệm của khách hàng, ngân hàng đứng ra phát hành 
cổ phiếu hoặc trái khoán Nhà nước, hoặc mua bán ngoại tệ, kim khí quý , đá quý cho 
khách hàng . 
+ Làm tư vấn về tài chính, tiền tệ như cung cấp thông tin, hướng dẫn chính 
sách tài chính tiền tệ, thương mại, lập dự án đầu tư tín dụng, ủy thác đầu tư ... cho 
khách hàng . 
Như vậy, nền kinh tế thị trường thông qua những qui luật của nó đã tạo ra 
những động lực rất lớn cho sự tăng trưởng kinh tế, song cũng sẽ sẵn sàng đào thải 
những cá nhân hoặc tổ chức kinh tế không thích ứng. Chính những đòi hỏi này, hoạt 
động kinh doanh của các NHTM trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong 
phú, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu ngày càng cao của các cá nhân và tổ chức kinh tế . 
Trong tương lai, NHTM phải không ngừng tìm tòi, phát triển và mở rộng những hình 
thức cấp tín dụng, tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ tiện ích cho khách hàng để 
hoạt động kinh doanh của các NHTM ngày càng phát triển . 
1.2.4/ Tín dụng ngân hàng , nghiệp vụ quan trọng của NHTM: 
1.2.4.1/ Khái niệm tín dụng ngân hàng : 
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các xí nghiệp, tổ 
chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân, được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng 
ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói trên . 
Tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt quan 
trọng trong nền kinh tế, tùy theo mục đích sử dụng tín dụng ngân hàng được chia ra 
nhiều loại khác nhau . Nếu căn cứ vào mục đích thì tín dụng được phân ra cho vay 
theo lãnh vực bất động sản, công nghiệp, thương mại, nông nghiệp và dịch vụ ... cho 
vay các định chế tài chính, cho vay cá nhân và cho thuê . Nếu căn cứ vào thời hạn cho 
vay thì có cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm có 
 Trang 13 
cho vay không có bảo đảm và cho vay có bảo đảm, ngoài ra còn có thể căn cứ vào 
xuất xứ tín dụng, phương pháp hoàn trả ... 
1.2.4.2/ Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: 
- Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, nghĩa là ngân hàng huy động 
vốn và cho vay bằng tiền . 
- Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của nó được xác định một cách rõ 
ràng, trong đó ngân hàng là người cho vay, còn các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân là 
người đi vay . 
- Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn 
với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng, 
không gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, qúa trình 
vận động và phát triển của tín dụng Ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với qúa 
trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. 
1.2.4.3/ Tín dụng ngân hàng là nghiệp vụ quan trọng của NHTM : 
Ngân hàng với chức năng huy động vốn của xã hội để cho vay, ngân hàng vừa 
là người đi vay vừa là người cho vay. Một mặt ngân hàng vừa phải trả lãi tiền gởi cho 
khách hàng một mặt vừa phải tìm được đầu ra để cho vay, nếu không tìm được đầu ra 
ngân hàng sẽ hoạt động không có hiệu qủa nên nghiệp vụ tín dụng ngân hàng rất 
quan trọng đối với NHTM . 
Hơn nữa, do đặc thù của nền kinh tế, nhất là ở các quốc gia đang phát triển, 
nhu cầu vốn đầu tư cho toàn xã hội là rất lớn, ngoài các kênh huy động vốn để đáp 
ứng nhu như thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư, công ty tài chính, các quỹ hỗ 
trợ... thì nguồn vốn tín dụng của NHTM được xem là nguồn vốn chủ lực không thể 
thiếu được đối với việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực tế ở các NHTM nghiệp 
vụ tín dụng ngân hàng sử dụng phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng để cho 
vay, cơ cấu nguồn thu do nghiệp vụ này mang lại luôn chiếm một tỷ lệ cao, tỷ lệ này ở 
các nước đang phát triển là khoảng 80%, riêng ở TP.Cần Thơ là 93% trong tổng 
nguồn thu hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 
Vì vậy với vị thế quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế, nâng 
cao mức sống xã hội và là nghiệp vụ chính tạo ra nguồn thu lớn cho ngân hàng nên có 
thể xác định rằng: Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng là nghiệp vụ quan trọng nhất trong 
hoạt động kinh doanh của các NHTM . 
1.2.5/ Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng ngân hàng: 
1.2.5.1/ Đối với các NHTM : 
- Mở rộng tín dụng ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng có điều kiện sử dụng tốt 
nguồn vốn đã huy động từ xã hội, làm tăng hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng . 
 Trang 14 
- Mở rộng tín dụng ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng có điều kiện tối đa hóa lợi 
nhuận và phân tán được rủi ro cho ngân hàng . 
- Mở rộng tín dụng ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng có điều kiện phát triển, 
mở rộng hoạt động kinh doanh, làm tăng tổng tài sản, ngân hàng có thể phát triển 
thành những tập đoàn tài chính có nhiều công ty con và chi nhánh trực thuộc. 
1.2.5.2/ Đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế : 
- Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể 
xâm nhập vào mọi ngành, với nhiều loại hình và qui mô hoạt động khác nhau, đáp ứng 
nhu cầu về vốn cho các cá nhân cho các tổ chức kinh tế để duy trì và mở rộng hoạt 
động kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển . 
- Tín dụng ngân hàng không bị giới hạn về qui mô, có thể cung ứng vốn cho nền 
kinh tế với số lượng rất lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp các doanh 
nghiệp không những có vốn để kinh doanh mà còn có vốn để mở rộng đầu tư, đổi mới 
thiết bị, nhằm nâng cao nâng lực sản xuất, như vậy tín dụng ngân hàng có tác dụng 
đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế . 
- Hoạt động của tín dụng ngân hàng còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với 
tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động của tín dụng ngân hàng mà 
vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, 
nó vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển 
tiền tệ được tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đó là những điều kiện quan 
trọng để ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả thị trường..... 
1.2.6/ Một số kinh nghiệm mở rộng tín dụng ở các quốc gia trong khu vực: 
Trong qúa trình phát triển, NHTM ở các quốc gia trong khu vực cũng rất chú 
trọng đến công tác mở rộng tín dụng, có những quốc gia khi mở rộng tín dụng đã thu 
được những thành công như thúc đẩy được nền kinh tế phát triển, ngân hàng ngày 
càng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, ngược lại có những quốc gia khi mở rộng 
tín dụng đã gặp phải những trở ngại gây ra những cuộc khủng hoảng tài chính rất 
nghiêm trọng . 
* Trung Quốc: Khi thực hiện nền kinh tế mở nhiều thành phần, các NHTM 
Trung Quốc rất chú trọng đầu tư vào thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và các 
công ty vừa và nhỏ, tỷ lệ dư nợ ở lãnh vực này thường rất cao chiếm trên 65% tổng dư 
nợ ở các NHTM, tuy lúc đầu cũng có rủi ro nhưng khi ổn định kinh tế ngoài quốc 
doanh đã trở thành nền tảng để nền kinh tế Trung Quốc phát triển . Đây là xu hướng 
mở rộng tín dụng đúng đắn đã được kiểm định qua thực tế các NHTM Việt Nam có 
thể ứng dụng để mở rộng và tăng trưởng tín dụng . 
 Trang 15 
 * Hàn Quốc: Là một quốc gia phát triển, tiềm năng dự trữ ngoại tệ rất lớn. 
Ngoài các hình thức mở rộng tín dụng thông thường, nét nổi bật của Hàn Quốc trong 
việc mở rộng tín dụng là tài trợ xuất khẩu: 
 - Tín dụng xuất khẩu, tài trợ trực tiếp cho các giao dịch xuất khẩu loại hàng tư 
liệu sản xuất do Hàn Quốc chế tạo bao gồm nhà máy, tàu biển, máy bay, máy móc, 
thiết bị điện tử, xe vận tải, sắt thép các loại ... mọi nhà xuất hoặc nhập khẩu Hàn 
Quốc đều được tham gia . 
- Tín dụng tài trợ gián tiếp qua người mua, các NHTM Hàn Quốc cho người 
mua nước ngoài vay vốn trung và dài hạn để mua hàng tư liệu sản xuất do Hàn Quốc 
sản xuất, điều này đã cho phép các nhà xuất khẩu Hàn Quốc được thanh toán ngay 
khi thực hiện giao hàng . 
- Tín dụng dịch vụ kỹ thuật : Tín dụng dịch vụ kỹ thuật là cấp tài trợ cho các 
doanh nghiệp Hàn Quốc nhằm thúc đẩy việc bán ra nước ngoài các dịch vụ kỹ thuật 
bao gồm: bí quyết kỹ thuật, nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, các công trình xây 
dựng ở nước ngoài ... 
Đây là các hình thức mở rộng tín dụng hiện đại khi nền kinh tế trong nước đã 
rất phát triển, tiềm lực tài chính của các NHTM là rất lớn . 
+ Thái Lan: Đây là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong khu 
vực Đông Nam Á, mở rộng tín dụng ở Thái lan có các điểm chung là tập trung vốn 
đầu tư vào ngành nghề có tỷ suất sinh lợi cao, chạy theo thị hiếu của thị trường, đầu tư 
vào lãnh vực bất động sản và kinh doanh xây dựng với tỷ trọng rất lớn . Đây là một 
nguyên nhân gây nên cuộc khủng hoảng tiền tệ vào năm 1997 ở Thái Lan vì khi thị 
trường bất động sản bị biến động, đóng băng, ít người mua, chủ đầu tư sẽ không có 
tiền thanh toán nợ, ngân hàng có khả năng bị vỡ nợ . 
1.2.7/ Dịch vụ ngân hàng, tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ ngân 
hàng trong thời đại công nghệ thông tin và hội nhập kinh tế: 
Dịch vụ ngân hàng có thể được hiểu là gồm tất cả các hình thức kinh doanh của 
ngân hàng mà không phải đầu tư, cho vay vốn. Hay nói cách khác, dịch vụ ngân hàng 
là loại hình kinh doanh không dùng đến nguồn vốn (từ tài sản nợ) mà chỉ dựa trên khả 
năng, trình độ chuyên môn, công nghệ và các phương tiện kỹ thuật. 
Trong nền kinh tế hội nhập, dịch vụ ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng 
trong giao thương quốc nội và quốc tế, nó gắn kết tất cả các đối tác làm ăn kinh tế lại 
với nhau một cách nhanh nhất và đảm bảo an toàn nhất. Đây cũng là “ưu thế và lợi 
thế tự nhiên” của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, dịch vụ nói chung, dịch vụ 
ngân hàng nói riêng thuộc phạm trù kinh tế – khoa học – công nghệ – kỹ thuật có 
hàm lượng chất xám cao, gắn kết con người với các phương tiện máy móc hiện đại. Có 
thể nói các loại dịch vụ ngân hàng là: Các phương tiện, công cụ vô hình dùng để 
 Trang 16 
chuyển tải các loại hình hoạt động kinh doanh ngân hàng bằng các phương tiện công 
cụ hữu hình (các loại máy móc, thiết bị, công nghệ). Dịch vụ ngân hàng càng phong 
phú, đa dạng về hình thức: đa phương, đa chiều về không gian giao dịch và đối tác giao 
dịch thì yêu cầu càng cao về tính tiên tiến, hiện đại của máy móc, thiết bị, công nghệ. 
Những phương tiện, công cụ hữu hình này là nền tảng, là cơ sở hạ tầng cho việc phát 
triển và mở rộng các loại dịch vụ ngân hàng. Và chính nhờ vào các phương tiện, công 
cụ vô hình và hữu hình này mà quá trình lưu thông, chu chuyển tiền tệ, nguồn vốn xã 
hội, hàng hoá đã diễn ra một cách thuận lợi, suôn sẻ, nhanh chóng, kịp thời. Đặc biệt 
thông qua dịch vụ ngân hàng, vòng quay tiền tệ càng nhanh, kéo theo số sinh lời càng 
lớn. Như vậy, có thể khẳng định: Không có dịch vụ ngân hàng thì nền kinh tế không 
thể vận động được thuận lợi và dịch vụ ngân hàng chậm phát triển thì sẽ gây ách tắc 
rất lớn cho nền kinh tế. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG I: Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là định chế tài 
chính trung gian quan trọng, thông qua các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM nguồn vốn 
nhàn rỗi của xã hội được huy động, tạo lập ra nguồn vốn tín dụng để cho vay và phát 
triển kinh tế. Đồng thời, dưới tác động của các dịch vụ ngân hàng quá trình lưu thông, 
chu chuyển tiền tệ, nguồn vốn xã hội và hàng hoá đã diễn ra một cách thuận lợi, 
nhanh chóng. Do đó, việc mở rộng tín dụng & dịch vụ ngân hàng là rất cần thiết, góp 
phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đồng thời đem lại lợi nhuận cho 
chính bản thân ngân hàng. 
Thông qua hoạt động phân tích thực trạng của hệ thống NHTMVN và tình hình 
hoạt động tín dụng - dịch vụ của các NHTM trên địa bàn TP Cần Thơ sẽ cho chúng ta 
một nhận xét toàn diện và sâu sắc hơn về năng lực cạnh tranh của các NHTMVN so 
với ngân hàng nước ngoài, đồng thời nêu ra những mặt hạn chế, tồn tại trong hoạt 
động tín dụng-dịch vụ của các NHTM TP Cần Thơ, để từ đó tìm ra những giải pháp 
mở rộng tín dụng & dịch vụ cho các NHTM TP Cần Thơ, góp phần nâng cao sức cạnh 
tranh cho các NHTM trên địa bàn trong tiến trình hội nhập. 
 Trang 17 
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM 
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG & 
DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA 
BÀN TP CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2002-2004. 
2.1/ Hệ thống Ngân hàng Việt Nam: Khả năng cạnh tranh, cơ hội và thách thức trong 
hội nhập kinh tế quốc tế: 
 2.1.1/ Hội nhập kinh tế quốc tế – xu thế không thể đảo ngược: 
 2.1.1.1/ Bối cảnh quốc tế: 
 Toàn cầu hoá là xu thế lớn của thế kỷ 21, có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các nền 
kinh tế trên thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế – thương mại. Tất cả các nước 
đều nỗ lực hội nhập vào xu thế chung vì sự tồn tại và phát triển của chính mình. Các 
nước lớn, nhỏ, các nước có nền kinh tế “khép kín” đều tiến hành điều chỉnh cơ cấu 
kinh tế, thức hiện chính sách mở cửa, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và 
thế giới. 
 Dưới tác động của cách mạng khoa học - công nghệ, nhất là cách mạng tin học 
và sinh học, quá trình toàn cầu hoá kinh tế đã được đẩy nhanh. Các mối quan hệ kinh 
tế giữa các nước ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, không chỉ trong 
thương mại xuất nhập khẩu, đầu tư mà mở rộng sang cả các lĩnh vực khác như tài 
chính – Ngân hàng, chuyển giao công nghệ, lao động. Nhiều nước ngoài việc tham gia 
các khu vực mậu dịch tự do song phương như Singapore ký với Nhật và Mỹ, Thái Lan 
ký với Nhật cam kết về tự do thương mại ở mức cao hơn so với khuôn khổ AFTA. 
Trung Quốc đã ký với các nước ASEAN hiệp định mậu dịch tự do được coi là bước 
khởi đầu cho việc hình thành một khu vực mậu dịch tự do vào năm 2010 lớn nhất thế 
giới với gần 2 tỷ người tiêu dùng, GDP của khối vào khoảng 2100 tỷ USD. 
 2.1.1.2/ Chủ trương của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế: 
 Chủ trương phát triển một nền kinh tế mở đã được Đảng và Chính phủ ta xác 
định ngay khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vào năm 1945 và trong các 
văn kiện Đại hội Đảng. Đại hội Đảng IX đã nêu rõ chủ trương và phương châm của 
Việt Nam là “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy 
tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định 
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc…”. Chủ trương hội nhập, tham gia các 
tổ chức kinh tế trong khu vực và toàn cầu, đặc biệt gia nhập WTO đã được Bộ Chính 
Trị khẳng định một lần nữa trong Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 về hội nhập 
kinh tế quốc tế. Theo đó, mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế là “Chủ động hội 
nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến 
thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ 
 Trang 18 
nghĩa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, trước 
mắt là thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nêu ra trong kế hoạch 5 năm 2001-2005”. 
 Ngày 13/1/2003, Thống đốc NHNN đã ký quyết định số 42/2003/QĐ-NHNN về 
Chương trình hành động về hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng, trong 
đó nêu rõ 7 nhiệm vụ chính của ngành ngân hàng trong hội nhập kinh tế quốc tế gồm: 
Công tác thông tin tuyên truyền, xây dựng, sửa đổi, bổ sung pháp luật; Hoàn thiện 
chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế; Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính 
tiền tệ, nâng cao khả năng cạnh tranh; Đàm phán gia nhập WTO; Đào tạo nguồn 
nhân lực, mở rộng thị trường, tranh thủ đầu tư và trợ giúp kỹ thuật của các nước và 
các tổ chức quốc tế. 
 Tại hội thảo về việc Việt Nam gia nhập WTO đầu tháng 8/2003, Chủ tịch Uỷ 
ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Phó Thủ Tướng Vũ Khoan có nhận định kinh 
tế Việt Nam đã hội nhập khá sâu. Bằng chứng hùng hồn là kim ngạch xuất khẩu của 
Việt Nam chiếm trên một nửa giá trị GDP, nguồn vốn FDI và ODA chiếm xấp xỉ 40% 
trong nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội. Việt Nam đang tích cực thực hiện cam kết 
theo AFTA, ASEAN, APEC và hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, đang cùng 
ASEAN tiến hành đàm phán về khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc…và 
đang trong quá trình đàm phán gia nhập WTO. 
 2.1.2/ Hệ thống Ngân hàng Việt Nam và khả năng cạnh tranh: 
 2.1.2.1/ Hiện trạng hệ thống Ngân hàng Việt Nam: 
 Hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam bao gồm các ngân hàng thương mại và 
tổ chức tín dụng phi ngân hàng (công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính…). Phân 
theo cơ cấu sở hữu, hệ thống NHTM có bốn loại hình: Ngân hàng thương mại Nhà 
nước, Ngân hàng thương mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 
liên doanh với nước ngoài. Hệ thống ngân hàng có mạng lưới rộng lớn đáp ứng nhu 
cầu vốn ngày càng tăng của nền kinh tế bao gồm 5 NHTM Nhà nước, 01 ngân hàng 
Chính sách, 34 NHTM cổ phần (22 NHTM cổ phần đô thị và 12 NHTM cổ phần nông 
thôn), ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các tổ chức tín 
dụng phi ngân hàng gồm có: 5 công ty tài chính, 8 công ty cho thuê tài chính và mạng 
lưới quỹ tín dụng nhân dân. 
 Các NHTM Nhà nước hiện đóng vai trò chủ lực trong hoạt động ngân hàng, 
chiếm khoảng hơn 70% thị phần trong phạm vi cả nước về cung ứng vốn và các dịch 
vụ ngân hàng. Các NHTM cổ phần với nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gửi của 
dân cư để cho vay, nhìn chung quy mô còn nhỏ, nhất là các ngân hàng cổ phần nông 
thôn. Các ngân hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam và liên doanh với ngân 
hàng Việt Nam đều là những ngân hàng lớn có uy tín trong khu vực và trên thế giới 
 Trang 19 
nên độ an toàn khá cao và có sức cạnh tranh lớn. Tuy vậy, thị phần hoạt động của 
nhóm này chỉ chiếm khoảng trên 10%. 
 Tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam bao gồm 26 chi nhánh ngân hàng 
nước ngoài ( kể cả chi nhánh của ngân hàng liên doanh Lào-Việt ), 6 chi nhánh phụ 
thuộc các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 4 ngân hàng liên doanh, 3 công ty cho thuê 
tài chính liên doanh và 100% vốn nước ngoài, và 41 văn phòng đại diện tổ chức tín 
dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Phân theo khu vực, có 14 chi nhánh Ngân 
hàng nước ngoài thuộc Châu Á, 9 chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc Châu Aâu, 2 
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc Châu Mỹ và 1 chi nhánh ngân hàng nước ngoài 
thuộc Châu Úc. 
 2.1.2.2/ Khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Việt Nam: 
 Mặc dầu công cuộc cải cách ở nước ta trong những năm gần đây đã có nhiều 
tiến bộ được quốc tế thừa nhận, song vị trí xếp hạng của Việt Nam về năng lực cạnh 
tranh quốc gia ít được cải thiện. Theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) 
trên cơ sở 8 nhóm tiêu chí với hơn 155 chỉ tiêu, trong năm 2002 xếp hạng năng lực 
cạnh tranh quốc gia của Việt Nam xếp thứ 65 trên tổng số 80 nước trong khi vị trí của 
Trung Quốc đã có cải thiện rõ rệt từ xếp hạng thứ 47/75 năm 2001 lên thứ 33/80 trong 
năm 2002. 
 Trong bối cảnh này, năng lực cạnh tranh ngành ngân hàng có thể thấy là còn 
yếu ở một số khía cạnh như: Các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ chưa được đổi 
mới kịp thời, các công cụ gián tiếp trong hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ sơ 
khai. Hệ thống thanh toán giữa ngân hàng và khách hàng và thanh toán liên hàng 
chậm đổi mới, tình trạng thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn khá phổ biến, gây ảnh 
hưởng tới việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và cấu trúc lại hệ thống. Cơ cấu tổ 
chức của Ngân hàng Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động có hiệu lực của 
một hệ thống được quản lý tập trung, thống nhất. Năng lực tài chính của nhiều NHTM 
còn yếu, vốn tự có nhỏ, chất lượng tín dụng thấp. Các NHTM còn nặng nề về các 
nghiệp vụ truyền thống, các nghiệp vụ mới chậm được áp dụng nên hiệu quả kinh 
doanh thấp cả về tín dụng và dịch vụ. Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh 
lời của phần lớn các NHTM đều thua kém các ngân hàng trong khu vực. Hơn nữa, huy 
động vốn trung và dài hạn còn bị hạn chế, một phần là do niềm tin trong dân vào sự 
ổn định của đồng tiền chưa cao. 
 Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã có hiệu lực từ 10/12/2001. Trong 
đó, ngành ngân hàng Việt Nam đưa ra các cam kết liên quan đến các loại hình dịch vụ 
như nhận tiền gửi, cho vay, cho thuê tài chính, thanh toán… 
 Trang 20 
 Một số điểm mạnh và điểm yếu của các NHTM Nhà nước trong một số loại 
dịch vụ nêu trên trên cơ sở so sánh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt 
động tại Việt Nam: 
 a/ Xét về dịch vụ nhận tiền gửi: 
 * Đối với các tổ chức tín dụng(TCTD) trong nước: 
Các TCTD trong nước hiện có ưu thế trong việc nắm giữ thị phần tiền gửi. 
Tiền gửi của bốn NHTM Nhà nước chiếm khoảng 76% tổng nguồn vốn huy động. Đặc 
biệt, các NHTM Nhà nước nắm giữ tới trên 90% lượng tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm 
của dân cư, tạo nguồn vốn tương đối ổn định cho hoạt động tín dụng. Khoảng gần 80% 
tiền gửi của khách hàng là các tổ chức kinh tế và cá nhân nằm trong tay các NHTM 
Nhà nước, tạo thành nguồn vốn rẻ, có khả năng cạnh tranh về lãi suất. Hơn nữa, các 
NHTM Nhà nước có mạng lưới rộng khắp đất nước (chẳng hạn: NHNN & PTNT Việt 
Nam có 1611 chi nhánh trên toàn quốc và trên 450 ngân hàng đại lý; NH Ngoại thương 
phát triển với 25 chi nhánh cấp I, 23 chi nhánh cấp II, có quan hệ đại lý với trên 1200 
ngân hàng tại 85 nước; NH Công thương có 106 chi nhánh cấp I, II, 160 phòng giao 
dịch, 358 quỹ tiết kiệm, quan hệ đại lý với 430 ngân hàng, NHĐT & PT Việt Nam tính 
đến cuối năm 2003 đã có 108 chi nhánh và quan hệ với 565 ngân hàng), tạo thành hệ 
thống huy động vốn thuận tiện. Các NHTM trong nước không bị giới hạn bởi giấy 
phép về các loại tiền gửi, hình thức huy động và số lượng tiền gửi được nhận. 
Mặc dù có lợi thế về nguồn vốn, song các TCTD trong nước lại dễ gặp phải 
những rủi ro hệ thống ở mức cao hơn nhiều so với nhóm nước ngoài, đặc biệt trong 
trường hợp dân cư rút tiền ồ ạt. Khi các ngân hàng nước ngoài được phép nới rộng tỷ 
lệ huy động tiền đồng sẽ tạo sự dịch chuyển tiền gửi từ các NHTM trong nước sang 
nhóm các ngân hàng nước ngoài và những khách hàng truyền thống của các NHTM 
Nhà nước có thể chuyển thành khách hàng của các ngân hàng nước ngoài, điều này 
gây bất lợi nhiều cho các NHTM Nhà nước. 
 * Đối với các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài:
 Thế mạnh duy nhất của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hiện nay là được 
nhận tiền gửi của khách hàng là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, 
họ có khả năng tăng mạnh về tiền gửi ngoại tệ khi được Ngân hàng Nhà nước cho 
phép mở rộng phạm vi huy động tiền gửi. Tuy nhiên, thị phần tiền gửi của nhóm này 
là rất nhỏ do các hạn chế về loại tiền gửi, tỷ lệ nhận tiền gửi, địa bàn huy động tiền 
gửi. Do vậy, khả năng mở rộng quan hệ khách hàng với các khách hàng Việt Nam là 
 Trang 21 
các doanh nghiệp Nhà nước lớn, về trước mắt là khó khăn. Tuy nhiên, nếu các hạn 
chế về nhận tiền gửi VNĐ được dỡ bỏ thì tình thế sẽ khác hẳn. 
 b/ Xét về dịch vụ cho vay: 
 * Đối với các TCTD trong nước:
 Các TCTD trong nước hiện có lợi thế trong thị phần tín dụng (trên 80%), trong 
đó các NHTM Nhà nước chiếm khoảng 73,5% tổng dư nợ cho vay của toàn hệ thống 
do họ có chi nhánh rộng, khách hàng có quan hệ truyền thống, cạnh tranh được về lãi 
suất và không bị hạn chế trong giấy phép hoạt động. Các NHTM trong nước có khả 
năng mở rộng thị trường tới mọi miền của đất nước và có khả năng chi phối cả dịch vụ 
bán lẻ lẫn dịch vụ bán buôn khi vốn được tăng lên. 
 Các NHTM trong nước có vốn tự có nhỏ nên chưa đáp ứng được nhu cầu vay 
vốn của các doanh nghiệp lớn và các dự án lớn. Vốn tự có nhỏ nhưng lại mở rộng tín 
dụng quá lớn nên các NHTM có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp. Sau hai đợt cấp vốn 
bổ sung, tổng vốn tự có của 4 NHTM Nhà nước mới đạt hơn 12.000 tỷ đồng (tương 
đương 800 triệu USD), đạt tỷ lệ an toàn vốn bình quân là 5% (theo thông lệ quốc tế thì 
tỷ lệ này tối thiểu là 8%). Các NHTM cổ phần bình quân vốn điều lệ đạt 100 tỷ đồng 1 
ngân hàng và tỷ lệ an toàn vốn còn thấp hơn. 
Các NHTMVN cho vay dựa trên đơn xin vay, phương án sản xuất kinh doanh 
và tài sản thế chấp, cầm cố do các ngân hàng trong nước có khả năng rất hạn chế 
trong việc thu thập, khai thác, xử lý thông tin về khách hàng. 
Ngoài ra, các NHTM trong nước có nguy cơ chịu rủi ro cao do khả năng thẩm 
định dự án và quản lý nợ yếu. 
 * Đối với các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: 
 Các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có ưu thế về lượng ngoại tệ để cho vay 
do được ngân hàng mẹ đảm bảo và có thế mạnh hơn trong khả năng thẩm định dự án 
quản lý nợ, do vậy tình trạng nợ xấu thấp và rủi ro được xử lý kịp thời. Ngoài ra, 
nhóm này sẽ có khả năng mở rộng phạm vi khách hàng của mình tới các doanh nghiệp 
Nhà nước lớn khi được phép nới rộng tỷ lệ huy động tiền đồng. Trong tương lai, nếu 
cho phép nhóm này được hưởng đối xử quốc gia như những gì các NHTM trong nước 
được phép trong huy động vốn thì nhóm này có thể tăng cho vay lên nhiều lần. 
 Tuy nhiên, do hạn chế về huy động nội tệ, nhìn chung thị phần tín dụng của 
nhóm này chỉ chiếm khoảng 12% toàn hệ thống và không tăng hơn thị phần trong 
nhiều năm gần đây, thậm chí giảm xuống còn 8,9% tính đến cuối năm 2003. Ngoài ra, 
các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài không thông thạo thị trường bằng các ngân hàng 
Việt Nam, đặc biệt trong thị trường bán lẻ, và còn bị hạn chế trong cho vay bằng 
ngoại tệ đối với cá nhân là người Việt Nam và pháp nhân là tổ chức Việt Nam. Các chi 
nhánh Ngân hàng nước ngoài không tiếp cận được nguồn vốn rẻ, trong khi đó phải 
 Trang 22 
chịu chi phí cao, kể cả tiền lãi trả cho ngân hàng mẹ về vốn được cấp nên ít có khả 
năng cạnh tranh về lãi suất. 
 c/ Xét về dịch vụ thanh toán: 
 * Đối với các TCTD trong nước: 
 Các NHTM trong nước hiện có lợi thế lớn về tiền gửi thanh toán do nắm giữ 
phần lớn quan hệ tín dụng và chi phối cả quan hệ thanh toán với doanh nghiệp mở tài 
khoản. Đây là nguồn vốn rẻ và cũng tạo nguồn thu lớn về phí dịch vụ. Hơn nữa, các 
NHTM Nhà nước và một số NHTM cổ phần đang tiến hành hiện đại hoá hệ thống 
thanh toán và mở rộng ứng dụng tin học. Các NHTM Nhà nước đã thực hiện thanh 
toán đối ngoại và có quan hệ thanh toán rộng rãi, kể cả các đại lý thanh toán và phát 
hành thẻ. 
 Mặc dù có những tiến bộ trong hoạt động thanh toán, song việc phát hành và 
thanh toán theo hình thức thẻ ra quốc tế của các NHTM trong nước còn hạn chế. Chỉ 
một số ít các NHTM áp dụng thanh toán thẻ nội địa và mới chỉ đưa vào sử dụng trong 
hạn hẹp. Các NHTM đang trong giai đoạn thí điểm vận hành máy rút tiền tự động, 
dịch vụ ngân hàng qua Internet. Ngoài ra, do hạn chế về nguồn vốn và trình độ công 
nghệ nên việc phát triển ngân hàng điện tử của các ngân hàng trong nước là rất khó 
khăn. 
 * Đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 
 Các ngân hàng nước ngoài có điều kiện phát triển dịch vụ thanh toán hơn nữa 
ở Việt Nam nhờ có khả năng về công nghệ tin học, kinh nghiệm và năng lực tài chính. 
Bởi lẽ hầu hết các ngân hàng nước ngoài có mặt tại Việt Nam đều từ những quốc gia 
có nền kinh tế phát triển lâu đời, khoa học công nghệ đã và đang tiến đến đỉnh cao. 
Các ngân hàng nước ngoài cũng có lợi thế là phát triển dịch vụ thanh toán 
quốc tế cho các doanh nghiệp mà trước hết là cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư 
nước ngoài, dịch vụ ngân hàng điện tử cho người nước ngoài tại Việt Nam. 
 Tuy nhiên, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài (ngoài chi nhánh ngân hàng 
của Mỹ) hiện đang bị hạn chế về địa điểm đặt máy rút tiền tự động, về nhận tiền gửi 
của dân cư trong nước, do vậy khó có thể mở rộng dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, các 
ngân hàng nước ngoài không có mạng lưới và địa bàn rộng như các NHTM trong nước 
nên gặp khó khăn trong thanh toán nội địa. 
 2.1.3/ Cơ hội và thách thức đối với các Ngân hàng Việt Nam trong hội nhập 
kinh tế quốc tế: 
 2.1.3.1/ Cơ hội: 
 Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng mang lại lợi ích cho cả nền kinh tế 
và cho bản thân hệ thống ngân hàng. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng được 
hiểu là việc thực hiện chính sách kinh tế mở cửa trong lĩnh vực ngân hàng. Trong nền 
 Trang 23 
kinh tế mở, cạnh tranh giữa các ngân hàng là quy luật tất yếu và là động lực của sự 
phát triển. Mở cửa dịch vụ ngân hàng sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện các 
loại hình dịch vụ ngân hàng và ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn. Cạnh tranh có 
thể nâng cao năng lực quản lý, trình độ cán bộ và năng lực nghề nghiệp. 
 Mở cửa dịch vụ ngân hàng sẽ làm lợi cho những người sử dụng: giảm chi phí 
dịch vụ cho những người gửi tiền và người đi vay có nhiều cơ hội được tiếp cận với các 
loại hình dịch vụ ngân hàng hiệu quả. Người gửi tiền có nhiều lựa chọn hơn về các 
công cụ tiết kiệm và dễ tiếp cận hơn tới các sản phẩm tài chính. Người đi vay có thể 
tiết kiệm thời gian chờ đợi và có nhiều khả năng tiếp cận hơn tới các nguồn vốn thông 
qua các công cụ vay nợ mới với thời hạn vay được đa dạng hơn. Người đi vay có nhiều 
cơ hội vay vốn nước ngoài. 
 Hội nhập kinh tế quốc tế trong dịch vụ ngân hàng sẽ giúp các ngân hàng trong 
nước học hỏi được nhiều kinh nghiệm và nâng cao trình độ, công nghệ. NHTM Việt 
Nam sẽ có cơ hội học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài trong việc áp 
dụng quy trình, phương pháp phân tích và thẩm định dự án đối với các loại khách 
hàng, cũng như phương thức quản trị hiện đại, tiếp thị và phục vụ khách hàng. Các 
ngân hàng trong nước sẽ phải ngày một kiện toàn công tác quản lý ngân hàng nhằm 
đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro, giảm chi phí ở mức có thể và tăng 
cường độ tin cậy đối với khách hàng. Hơn thế nữa, đội ngũ cán bộ ngân hàng trong 
nước có thể được học hỏi kinh nghiệm và được đào tạo bởi chính các nhà quản lý nước 
ngoài tham gia liên doanh hoặc nắm 100% cổ phần trong các TCTD nước ngoài. Một 
lần nữa, quá trình cạnh tranh sẽ đào thải những cán bộ thiếu kinh nghiệm nghề 
nghiệp và buộc các cán bộ hiện tại phải tự nâng cao trình độ chuyên môn của mình. 
 Mở cửa dịch vụ ngân hàng có thể đã, đang và sẽ làm thay đổi cách thức áp 
dụng một số công cụ chính sách truyền thống như cho vay chỉ định, trợ cấp dưới hình 
thức lãi suất ưu đãi. Nhận thức được rằng các ngân hàng vừa thực hiện cho vay chính 
sách vừa hoạt động cho vay thương mại sẽ không có lợi thế cạnh tranh so với các ngân 
hàng khác, thậm chí sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc cân đối tình hình lỗ lãi của 
mình. Ngân hàng Chính sách xã hội đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép chính 
thức hoạt động từ đầu năm 2003 nhằm tách bạch hoạt động cho vay chính sách và 
hoạt động cho vay thương mại của NHTM Nhà nước. Hơn nữa, hội nhập kinh tế tạo 
điều kiện thiết lập một chính sách tiền tệ có hiệu quả và phù hợp với những điều kiện 
trong một nền kinh tế mở, qua đó thực hiện phân phối các luồng vốn một cách tối ưu 
hơn trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế kinh tế trong nước và thế giới. 
 Hội nhập quốc tế sẽ tạo động lực thúc đẩy quá trình cải cách ngân hàng Việt 
Nam, kiện toàn hệ thống văn bản pháp luật nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. 
Qua đo,ù môi trường đầu tư từng bước được cải thiện khuyến khích thu hút tối đa luồng 
 Trang 24 
vốn vào. Đồng thời, sự tăng trưởng kinh tế trong cả nước cùng sự gia tăng về quy mô 
hoạt động của các ngân hàng nước ngoài khi họ được phép sẽ làm cho thị trường hấp 
dẫn hơn, tiếp tục thu hút đầu tư của nước ngoài và lôi cuốn các ngân hàng nước ngoài 
khác vào Việt Nam hoạt động. Nhờ đó, thị trường tài chính Việt Nam sẽ phát triển 
nhanh hơn. 
 Ngoài ra, hội nhập quốc tế tạo điều kiện để Ngân hàng Việt Nam từng bước mở 
rộng hoạt động quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho các nhà hoạch định 
chính sách cấp cao của Ngân hàng Việt Nam được gặp gỡ và trao đổi với các đối tác 
quốc tế về các vấn đề tài chính tiền tệ, diễn biến kinh tế, các chiến lược hợp tác vĩ 
mô, qua đó nâng cao vị thế quốc tế của Ngân hàng Việt Nam trong các giao dịch tài 
chính quốc tế. 
 2.1.3.2/ Thách thức: 
 Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế nói 
chung và ngành ngân hàng Việt Nam nói riêng, song hội nhập cũng có những mặt trái 
của nó. Điều quan trọng là Ngân hàng Việt Nam phải biết phát huy những cơ hội có 
được và khắc phục những yếu kém của chính mình, đó cũng là những thách thức đặt 
ra trên con đường hội nhập. 
 Mở cửa thị trường trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng sẽ làm cho các TCTD 
trong nước phải đối mặt với sức ép cạnh tranh lớn hơn, nguồn thu sẽ giảm và những 
rủi ro của thị trường mới ngày càng nhiều hơn. Các NHTM trong nước sẽ phải cạnh 
tranh bình đẳng với các ngân hàng nước ngoài trong bối cảnh họ có nhiều lợi thế hơn 
về mặt tài chính, kinh nghiệm quản lý, công nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các 
NHTM trong nước sẽ phải chấp nhận cuộc cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát 
triển. Quá trình cạnh tranh có thể bộc lộ những vần đề đáng lo ngại như: Hạ lãi suất 
cho vay theo kiểu “phá giá” nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình, nới lỏng các điều 
kiện vay vốn trong quá trình thẩm định cho vay, bảo đảm tiền vay có thể dẫn đến hậu 
quả là doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn nhưng vẫn được ngân hàng cho vay vì 
sợ mất khách hàng. Các doanh nghiệp vay một lúc nhiều NHTM, nếu các ngân hàng 
này không có mối quan hệ trao đổi thông tin lẫn nhau sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng. 
 Mở cửa và hội nhập hoạt động ngân hàng là chấp nhận tham gia vào luật chơi 
chung bình đẳng áp dụng cho tất cả các nước. Nếu Việt Nam có thể gia nhập WTO 
vào năm 2005 và thời gian chuyển đổi được phép từ 3 - 5 năm, thì đến khoảng năm 
2010 sẽ không có sự phân biệt giữa các TCTD trong nước với các TCTD nước ngoài 
trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Do vậy, khi những hạn chế này được nới lỏng, sẽ 
dễ xảy ra tình trạng dịch chuyển thị phần huy động vốn và cho vay từ các NHTM 
trong nước sang các ngân hàng nước ngoài. Hơn nữa, các ngân hàng nước ngoài có thể 
 Trang 25 
sẽ thu hút, giành được các khách hàng truyền thống, có độ tín nhiệm cao từ tay các 
NHTM trong nước và để lại cho các NHTM những khách hàng nhiều rủi ro. 
 Hội nhập quốc tế còn đặt ra cho ngành ngân hàng những thách thức về công 
nghệ, nguồn nhân lực, công tác tổ chức và quản lý… Con người là yếu tố quyết định 
thành công cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng 
của yếu tố con người, Bộ Chính trị, Thống đốc ngân hàng Nhà nước đã xác định việc 
“Đào tạo nguồn nhân lực” là một trong những nhiệm vụ cần thực hiện trong quá 
trình hội nhập. Hiện nay, nguồn nhân lực của ta còn có nhiều điểm hạn chế. Đội ngũ 
cán bộ trước hết là những cán bộ tham gia hoạch định chính sách, làm công tác hội 
nhập cần được nâng cao năng lực không những về trình độ chuyên môn mà còn am 
hiểu pháp luật trong nước và quốc tế, thành thạo ngoại ngữ, có được trang bị như vậy 
cán bộ ngân hàng mới có thể đưa ra những đề xuất xác đáng, tham mưu cho Ban lãnh 
đạo ngân hàng, đáp ứng các yêu cầu của công việc. 
 Ngoài ra, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống ngân hàng Việt 
Nam so với các ngân hàng trong khu vực còn khá chênh lệch. Nhiều dịch vụ ngân 
hàng hiện đại đã trở nên quen thuộc và phổ biến tại các nước này thì ở Việt Nam vẫn 
chưa có hoặc chỉ mới bắt đầu được đưa vào áp dụng thí điểm trong phạm vi hẹp các 
đối tượng khách hàng sử dụng (ATM, Internet banking, Home banking…). 
2.2/ Tình hình kinh tế xã hội TP Cần Thơ giai đoạn 2001-2005: 
2.2.1/ Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của TP Cần 
Thơ. 
Thành phố Cần Thơ được thành lập ngày 01/01/2004 trên cơ sở tách từ tỉnh Cần 
Thơ theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội (khoá XI) và 
Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02/01/2004 của Chính Phủ, là thành phố trực thuộc 
Trung ương duy nhất của đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), một trong 5 thành phố 
trực thuộc Trung ương của cả nước. 
Thành phố Cần Thơ với ưu thế về hệ thống sông, kênh rạch, mạng lưới giao 
thông thủy bộ phát triển khá đều khắp, lại không xa các cửa biển sẽ có tác động thúc 
đẩy sự giao lưu hàng hóa của Cần Thơ với các tỉnh trong vùng và cả nước . 
TP Cần Thơ nằm giữa một vùng nguyên liệu nông - thủy hải sản lớn của đất 
nước, với điều kiện tự nhiên sinh thái thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện, 
cơ cấu cây trồng vật nuôi phong phú, đa dạng và có điều kiện sinh trưởng nhanh, tạo 
nguồn nông sản dồi dào cho phát triển công nghiệp chế biến nông hải sản. 
 Trang 26 
TP Cần Thơ có trình độ phát triển kinh tế khá cao, có tiềm năng, thế mạnh công 
nghiệp, thương mại – dịch vụ, giáo dục – đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, nơi quy tụ 
dân cư đông nhất so với các đô thị lớn vùng ĐBSCL, giữ vai trò động lực tăng trưởng 
kinh tế, phát triển xã hội, gắn đô thị hoá với công nghiệp hoá, hiện đại hoá ĐBSCL. 
Tuy nhiên Cần Thơ không có thế mạnh về tài nguyên khoáng sản, cơ sở hạ tầng 
tuy được quan tâm đầu tư cải thiện nhưng vẫn còn đang ở tình trạng yếu kém, thiếu 
đồng bộ, chưa đủ sức đáp ứng cho một nền sản xuất hàng hóa phát triển trong điều 
kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường và vẫn còn kém sức hấp dẫn với các 
nhà đầu tư trong và ngoài nước. 
Nền kinh tế của thành phố tuy có bước phát triển về nhiều mặt nhưng nhìn 
chung Cần Thơ có điểm xuất phát thấp, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế chưa nhiều, vốn 
đầu tư nội tại chỉ đáp ứng 40% nhu cầu phát triển, cơ cấu kinh tế nặng về nông 
nghiệp giá cả nông sản không ổn định, công nghiệp chưa phát triển mạnh, công nghệ 
còn lạc hậu, thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển chưa tương xứng với vị trí, tiềm 
năng và thế mạnh của một thành phố là trung tâm của khu vực . 
2.2.2/ Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của TP Cần Thơ thời kỳ 5 năm 
2001-2005: 
Trên cơ sở tình hình kinh tế – xã hội 4 năm 2001-2004 và kế hoạch 2005, tình 
hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm 2001-2005 theo chương trình hành động 
số 02-Ctr/TU của Thành ủy Cần Thơ về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần 9 Ban 
Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX như sau: 
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 13,54%. 
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 đạt 11,375 triệu đồng. 
- Giá trị sản xuất Nông, Lâm, Ngư nghiệp tăng bình quân 7,84%. 
- Giá trị sản xuất Công nghiệp- Xây dựng tăng bình quân 19,67%. 
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng bình quân 14,62%. 
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ 5 năm là 1.297,5 triệu USD. 
- Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ 5 năm là 871,6 triệu USD. 
( Nguồn số liệu : Sở KH&ĐT TP Cần Thơ ) 
 2.2.3/ Phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2020: 
 Thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính Trị 
về việc xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết nêu rõ: “Đảng bộ và nhân dân thành phố Cần Thơ 
phải phấn đấu xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trở thành thành phố đồng 
bằng cấp quốc gia văn minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp, xứng đáng là thành phố cửa 
ngõ của vùng hạ lưu sông MêKông; Là trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại 
– dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ, trung tâm y 
 Trang 27 
tế và văn hoá, là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc 
tế; Là địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh của vùng đồng 
bằng sông Cửu Long và của cả nước”. 
 Để thực hiện phương hướng và mục tiêu trên, Đảng bộ thành phố Cần Thơ cần 
thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau: 
- Làm tốt công tác quy hoạch xây dựng thành phố theo hướng văn minh, hiện 
đại. 
- Tận dụng mọi cơ hội, khai thác, phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế để phát 
triển kinh tế với tốc độ nhanh, bền vững, có hiệu quả và có sức cạnh tranh cao trên 
thị trường trong nước và quốc tế; chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công 
nghiệp – dịch vụ – nông nghiệp công nghệ cao. 
- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ như: giao thông – vận tải, bưu chính – viễn 
thông, thương mại, tài chính - tín dụng, bảo hiểm, khoa học – công nghệ … để từng 
bước trở thành trung tâm dịch vụ lớn của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. 
- Tiến hành quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, hướng mạnh 
vào xuất khẩu và cung cấp dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao, coi trọng phát triển 
công nghệ sinh học và tạo giống, cung cấp các sản phẩm truyền thống chất lượng cao, 
xây dựng nhiều thương hiệu đặc sản nông nghiệp của thành phố. 
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế đối ngoại, phấn đấu đưa Cần Thơ trở thành trung 
tâm giao lưu, cửa ngõ và đầu mối giao lưu, buôn bán, hợp tác với nước ngoài của các 
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, thu hút mạnh hơn đầu tư trong và ngoài nước, tiến tới 
mở rộng đầu tư của thành phố đến các tỉnh và ra nước ngoài. 
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế cùng phát 
triển. Đẩy nhanh việc sắp xếp, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh 
nghiệp Nhà nước, phát triển mạnh kinh tế tập thể và các thành phần kinh tế ngoài 
quốc doanh. 
2.3/ Thực trạng hoạt động tín dụng & dịch vụ của các Ngân hàng thương mại trên địa 
bàn TP Cần Thơ: 
Tính đến cuối năm 2004, trên địa bàn tỉnh Cần Thơ có 18 NHTM gồm: 06 NHTM 
quốc doanh, 1 Ngân hàng liên doanh, 6 NHTM cổ phần đô thị và 5 NHTM cổ phần 
nông thôn. Các NHTM này ngày càng nâng cao chất lượng nghiệp vụ, đa dạng các 
hình thức tín dụng, thực hiện đều khắp công tác huy động vốn và cho vay, góp phần 
thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa của thành phố phát triển . 
 2.3.1/ Về hoạt động tín dụng: 
 2.3.1.1/ Dư nợ phân theo thời hạn cho vay: 
 Theo thời hạn cho vay dư nợ cho vay sẽ được chia ra làm 3 thời hạn . 
 Trang 28 
- Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng, được sử dụng để bù 
đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu cá nhân . 
- Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm, được sử 
dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tạo đổi mới thiết bị và mở rộng hoạt động sản 
xuất kinh doanh . 
- Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và tối đa có thể đến 20-
30 năm, được dùng để đầu tư cho các công trình chỉ định của Nhà nước, các dự án xây 
dựng mới ... 
Bảng 1 : Dư nợ cho vay phân loại theo thời hạn cho vay 
 Đv: Tỷ đồng 
Dư nợ theo Năm Năm Năm Tăng giảm 
thời gian 2002 2003 2004 Năm 03/02 Năm 04/03 
Dư nợ ngắn hạn 3,824 4,989 6,759 1,165 130% 1,770 135%
Dư nợ trung hạn 1,490 1,841 1,953 351 124% 112 106%
Dư nợ dài hạn 192 344 413 152 179% 69 120%
Tổng dư nợ 5,506 7,174 9,125 1,668 130% 1,951 127%
 ( Nguồn số liệu : Ngân hàng nhà nước tỉnh Cần Thơ ) 
Qua bảng số liệu, ta thấy tổng dư nợ trên địa bàn có xu hướng tăng lên, cụ thể 
năm 2003 tăng 30% so với năm 2002, và năm 2004 tăng 27% so với năm 2003. Tốc độ 
tăng dư nợ năm 2004 chậm lại so với năm 2003 chủ yếu do tốc độ tăng dư nợ trung dài 
hạn năm 2004 giảm xuống so với năm 2003, nguyên nhân là do năm 2004 các dự án 
trung dài hạn thương mại đầu tư mới rất ít, tính hiệu quả không cao, phần lớn các dự 
án đầu tư nâng cấp, trang bị máy móc thiết bị đều được đầu tư vào những năm trước, 
còn cho vay dài hạn theo kế hoạch Nhà nước thì được Chính phủ giao cho Quỹ hỗ trợ 
đầu tư, nên dư nợ vay theo kế hoạch Nhà nước chỉ có thu nợ chứ không có phát sinh. 
Bên cạnh đó, chỉ số lạm phát giá cả năm 2004 đang có xu hướng gia tăng, rủi ro về lãi 
suất cho vay trung dài hạn là rất lớn. Do đó, các NHTM rất thận trọng khi cho vay 
các dự án trung dài hạn, chỉ cho vay đối với các dự án thực sự có hiệu quả và thời gian 
cho vay thường không quá 5 năm. 
Do tính chất ngắn hạn là bổ sung nguồn vốn lưu động tạm thời thiếu hụt nên 
tốc độ chu chuyển vòng quay vốn là rất nhanh, ngân hàng dễ dàng trong việc huy 
động vốn và tìm kiếm khách hàng cho vay nên dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm 
một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tổng dư nợ, năm 2003 tỷ lệ này là 69,54% và tăng 
 Trang 29 
lên 74% trong năm 2004, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn tăng từ 30% 
trong năm 2003 tăng lên 35% trong năm 2004 chứng tỏ các ngân hàng chú trọng việc 
mở rộng tín dụng trong lĩnh vực cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên vì tính chất ngắn hạn, 
nên tỷ lệ này thường xuyên biến đổi và phụ thuộc rất nhiều vào môi trường kinh 
doanh bên ngoài của các doanh nghiệp nên dư nợ ngắn hạn là chỉ tiêu dễ bị biến động 
và không có tính ổn định lâu dài . 
 Biểu đồ 1: Dư nợ phân theo thời hạn cho vay 
-
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
2002 2003 2004
Năm Năm Năm
Dư nợ ngắn hạn
Dư nợ trung hạn
Dư nợ dài hạn
Tuy tốc độ tăng trưởng dư nợ trung dài hạn năm 2004 có phần chậm lại, tỷ 
trọng dư nợ trung dài hạn chỉ chiếm từ 26-30% trong tổng dư nợ, nhưng nếu các 
NHTM có các hình thức mở rộng tín dụng hữu hiệu, thì dư nợ trong lĩnh vực này sẽ 
tiếp tục tăng vì nhu cầu vốn để phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn là rất 
lớn. Hơn nữa, trong xu hướng phát triển sắp tới các NHTM sẽ phải cơ cấu lại dư nợ, 
chuyển dịch theo hướng gia tăng dần các khoản tín dụng cho vay trung và dài hạn để 
ổn định dư nợ và tạo hiệu qủa lâu dài cho các ngân hàng. 
Một số dự án tiêu biểu được đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn của 
các NHTM đã phát huy được hiệu qủa trong những năm qua đó là : 
- Đầu tư nâng cấp các phân xưởng chế biến, hệ thống kho lạnh tại Xí nghiệp 
CAFATEX, Công ty CATACO, Công ty TNHH Nam Hải, Công ty 404...với sự đầu tư 
 Trang 30 
này tất cả các doanh nghiệp đều có sản phẩm đạt chất lượng hàng thủy hải sản đông 
lạnh xuất khẩu vào thị trường EU và thị trường Mỹ . 
- Đầu tư hệ thống máy in công suất 45.000 trang/giờ đạt tiêu chuẩn châu Âu và 
phân xưởng khắc ống đồng cho công nghệ in chất lượng cao của XN In Cần Thơ, đáp 
ứng cho nhu cầu in ấn báo chí và bao bì cho khu vực ĐBSCL. 
Ngoài các dự án tiêu biểu trên, các NHTM còn đầu tư vào các công trình xây 
dựng hạ tầng khu công nghiệp, khách sạn, nhà hàng, hệ thống các nhà máy xay xát 
lương thực, máy móc thiết bị các nhà máy Bia và nước giải khát ... góp phần thúc đẩy 
cho các ngành nghề kinh tế của TP Cần Thơ phát triển . 
 2.3.1.2/ Dư nợ cho vay phân loại theo thành phần kinh tế : 
Bảng 2: Dư nợ cho vay phân loại theo thành phần kinh tế 
Đvt:tỷ đồng 
Dư nợ theo thành Năm Năm Năm Tăng giảm 
phần kinh tế 2002 2003 2004 Năm 03/02 Năm 04/03 
Quốc doanh 2,311 2,566 2,109 255 111% (457) 82%
Ngoài quốc doanh 3,195 4,608 7,016 1,413 144% 2,408 152%
Tổng dư nợ 5,506 7,174 9,125 1,668 130% 1,951 127%
( Nguồn số liệu : Ngân hàng nhà nước TP Cần Thơ ) 
Biểu đồ 2: Dư nợ phân theo thành phần kinh tế 
 Trang 31 
-
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
2002 2003 2004
Năm Năm Năm
Quốc doanh
Ngoài quốc doanh
Trong những năm qua, theo chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp của thành 
phố. Nhà nước chỉ giữ lại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu qủa, đóng vai trò then 
chốt trong nền kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu qủa đã được sắp 
xếp lại theo hình thức cho thuê, bán, giải thể hoặc cổ phần hóa nên số lượng các 
doanh nghiệp nhà nước đã được cơ cấu lại theo xu hướng tinh gọn và hiệu qủa. Mặt 
khác theo chính sách phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần các hình thức công 
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân phát triển rất nhanh 
nên dư nợ tín dụng của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã được mở rộng tăng 
44% trong năm 2003 và 52% trong năm 2004. 
Đây là tín hiệu đáng mừng khi thành phần kinh tế quốc doanh đang có dấu hiệu 
chững lại và bão hòa thì tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ 
là thị trường đầy tiềm năng để tăng trưởng và mở rộng tín dụng, phù hợp với xu thế 
phát triển tất yếu của thành phố và của toàn xã hội. 
 2.3.1.3/ Chất lượng của hoạt động tín dụng : 
Để đánh giá chất lượng của hoạt động cho vay, các NHTM thường dùng chỉ tiêu 
nợ qúa hạn thông thường, nợ khoanh và nợ qúa hạn chờ xử lý để phản ánh chất lượng 
. 
Nợ qúa hạn thông thường: Là nợ đến hạn phải trả theo hợp đồng tín dụng nhưng 
khách hàng không trả được nợ. 
Nợ khoanh : Là nợ qúa hạn của các doanh nghiệp có dư nợ tại Ngân hàng và các 
doanh nghiệp này đang làm ăn thua lỗ, không có điều kiện trả nợ gốc và lãi đúng hạn. 
 Trang 32 
Để khắc phục các doanh nghiệp được các NHTM giúp đỡ như cho phép hoản trả nợ và 
không tính lãi trong thời gian từ 3-5 năm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khắc 
phục khó khăn ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra nguồn tiếp tục trả nợ 
cho Ngân hàng. Hình thức khoanh nợ chỉ được áp dụng cho các doanh nghiệp còn tiềm 
năng, và hội đủ những điều kiện theo qui định của NHNN như phải có phương án kinh 
doanh có hiệu qủa được cấp thẩm quyền phê duyệt, tài sản thế chấp đảm bảo ... nếu 
hết thời gian khoanh, doanh nghiệp vẫn không trả được nợ thì ngân hàng sẽ chuyển 
nợ khoanh sang nợ qúa hạn chờ xử lý và áp dụng các biện pháp chế tài xử lý để thu 
hồi nợ . 
Nợ chờ xử lý : Thực chất là nợ qúa hạn trên 360 ngày và Ngân hàng đang áp 
dụng các hình thức chế tài để thu hồi nợ: như tận thu từ hoạt động SXKD, phát mãi 
tài sản, hoặc sẽ xem xét xóa nợ từ qũy dự phòng rủi ro của các ngân hàng ... 
Bảng 3: Phân loại nợ qúa hạn theo tính chất nợ qúa hạn 
Đvt:tỷ đồng 
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 
Chỉ tiêu 
Số 
Tiền 
Tỷ lệ 
% trên 
tổng 
dư nợ 
Số 
Tiền 
Tỷ lệ 
% trên 
tổng 
dư nợ 
Số 
tiền 
Tỷ lệ 
% trên 
tổng 
dư nợ 
1/ Tổng dư nợ cho vay 5.506 7.174 9.125
2/ Tổng nợ qúa hạn 
Trong đó 
219 3,98 138 1,92 135 1,48
* Nợ QH thông thường 94 1,7 95 1,32 117 1,28
+ NQH ngắn hạn 82 1,49 78 1,09 81 0,89
+ NQH trung hạn 9 0,16 14 0,19 25 0,27
+ NQH dài hạn 3 0,05 3 0,04 11 0,12
* Nợ chờ xử lý 47 0,85 33 0,46 8 0,09
* Nợ khoanh 78 1,42 10 0,14 10 0,11
( Nguồn số liệu : Ngân hàng Nhà nước TP Cần Thơ ) 
Như vậy trong những năm qua, cùng với sự phát triển và mở rộng về dư nợ tín 
dụng thì chất lượng tín dụng của các NHTM cũng bị ảnh hưởng. Nhìn chung, nợ quá 
hạn của các NHTM có xu hướng giảm qua các năm, cụ thể: Năm 2003 nợ quá hạn còn 
138 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 1,92% trên tổng dư nợ, giảm 81 tỷ đồng (tương đương giảm 
2,06% tỷ trọng) so với năm 2002, và năm 2004 nợ qúa hạn là 135 tỷ giảm 3 tỷ đồng 
(tương đương giảm 0,44% tỷ trọng) so với năm 2003. Nguyên nhân chủ yếu giúp cho nợ 
quá hạn giảm là do các khoản nợ chờ xử lý và nợ khoanh của các NHTM giảm. Các 
NHTM rất tích cực giải quyết nợ tồn đọng làm trong sạch tình hình tài chính của ngân 
 Trang 33 
hàng tăng sức mạnh để cạnh tranh, nhiều biện pháp mạnh đã được đề xuất như giải 
thể doanh nghiệp, phát mãi tài sản thế chấp, tận thu từ mọi nguồn thanh toán của 
doanh nghiệp và trích quỹ dự phòng rủi ro của các NHTM để bù đắp . 
Một số doanh nghiệp có nợ qúa hạn đã được NHTM xử lý trong những năm qua 
như sau : 
- Công ty khai thác thủy sản XNK Cần Thơ : Dư nợ qúa hạn 4.175 triệu đồng 
trong đó có 1.344 triệu nợ khoanh và 2.831 triệu đồng nợ chờ xử lý . Công ty không 
còn khả năng khắc phục, để giải quyết UBND tỉnh Cần Thơ đã ra quyết định số 
1092/Qđ-CT.UB ngày 23/05/2001 V/v giải thể công ty thủy sản XNK Cần Thơ bán tài 
sản để thu hồi nợ . Hiện nay Hội đồng giải thể đã bán tài sản của công ty được 1,6 tỷ 
nộp và Kho bạc và đang có kế hoạch chi tiết để trả nợ cho Ngân hàng. 
- Công ty xây lắp và phát triển nhà : Dư nợ qúa hạn 1.634 triệu đồng và được 
khoanh nợ đến hết năm 2003. Trong quá trình khoanh từ năm 2001 đến nay do khắc 
phục được khó khăn, thu được tiền thanh toán khối lượng nên công ty đã thanh toán 
được 709 triệu đồng cho Ngân hàng . 
Nếu trong quá trình thu nợ, Ngân hàng đã xử lý hết nguồn thu mà vẫn không thu 
đủ nợ, doanh nghiệp đã phá sản hoặc giải thể như trường hợp của XN Cồn, Công ty 
phát hành sách, Công ty vật tư Long Mỹ ... thì các NHTM sẽ xem xét xóa nợ cho các 
doanh nghiệp này bằng qũy DPRR và coi đây là một khoản thiệt hại trong cho vay của 
các NHTM . 
Tuy tỷ lệ nợ quá hạn có giảm, nhưng xét riêng về nợ quá hạn thông thường của 
các NHTM đang có xu hướng tăng lên theo sự tăng trưởng của tín dụng. Cụ thể năm 
2003 tăng 1 tỷ so với năm 2002 và năm 2004 tăng 22 tỷ so với năm 2003. Đây là các 
khoản nợ quá hạn chậm trả, nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng sản xuất kinh 
doanh gặp khó khăn, vốn luân chuyển chậm, sản xuất kinh doanh thua lỗ nhiều năm, 
một số doanh nghiệp có nợ quá hạn tăng trong năm 2004 như: 
- Công ty TNHH Minh Thảo: Nợ quá hạn trung dài hạn là 3,8 tỷ đồng. 
- Công ty cổ phần thực phẩm Cần Thơ: Nợ quá hạn là 3,7 tỷ đồng. 
- Công ty SXKD VLXD Cần Thơ: Nợ quá hạn của công ty là: 49 tỷ đồng. 
2.3.1.4/ Những khó khăn tồn tại trong hoạt động tín dụng ngân hàng: 
a/ Những tồn tại thuộc hoạt động ngân hàng : 
- Khả năng cạnh tranh của các NHTM còn thấp : Khi đã mở cửa, hội nhập quốc 
tế về ngân hàng là cho phép NHTM nước ngoài vào kinh doanh và chấp nhận sự cạnh 
tranh khốc liệt. Nhưng vốn của ngân hàng chưa đủ lớn với qui mô của một ngân hàng 
tầm cỡ, trình độ chuyên môn của cán bộ tác nghiệp và quản lý chưa theo kịp với sự 
 Trang 34 
tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý .… Chính vì thế các NHTM sẽ thu hút được ít 
khách hàng, thị trường bị thu hẹp, ít có cơ hội phát triển . 
- Cơ chế chính sách hoạt động ngân hàng còn nhiều yếu tố bao cấp hành chính 
thể hiện như chính sách lãi suất, chính sách cho vay ưu đãi, ngân sách nhà nước bù 
tiền lãi cho một số khoản cho vay đặc biệt, nhà nước đứng ra giải quyết trợ giúp cho 
những vụ vỡ nợ, phá sản ngân hàng .…Với cơ chế đó, không tạo ra tính chủ động, linh 
hoạt trong kinh doanh của ngân hàng, khó theo được sự biến động nhanh nhạy của 
kinh tế thị trường . 
- Trong các trường hợp xem xét cho vay tín chấp, một yếu tố quan trọng để xem 
xét và quyết định cho vay là đánh giá, phân tích khả năng tài chính doanh nghiệp, 
đánh giá năng lực kinh doanh và quản lý khách hàng nhưng nguồn số liệu, thông tin từ 
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là không đủ độ tin cậy, chưa được kiểm toán 
làm hạn chế đáng kể việc mở rộng tín dụng của ngân hàng khi xem xét cho vay tín 
chấp . 
- Hệ thống thông tin trao đổi hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng còn hạn 
chế: Trên địa bàn Cần Thơ số lượng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu 
hạn hoạt động rất lớn, quan hệ thương mại rất phức tạp nhiều doanh nghiệp không 
mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng hoặc thanh toán bằng tiền mặt không qua 
ngân hàng, vì thế ngân hàng khó nắm bắt được tình hình thanh toán của khách hàng, 
rất khó đánh giá tình hình thực tế của khách hàng trong qúa trình thẩm định và quyết 
định cho vay . 
b/ Những hạn chế trong mở rộng tín dụng : 
- Để mở rộng hoạt động tín dụng thì một yếu tố quan trọng không thể thiếu được 
là nguồn vốn cho vay. Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn thành phố Cần Thơ việc huy 
động nguồn vốn cho vay là rất khó khăn, tiền gởi tiết kiệm từ dân là rất ít, chỉ chiếm 
tỷ trọng từ 40-43% số thiếu còn lại các NHTM phải vay lại của các tổ chức tín dụng 
khác với lãi suất rất cao thậm chí lãi suất phạt (nếu vay vượt hạn mức thấu chi trong 
cùng một hệ thống) nên hiệu qủa hoạt động của các NHTM là không cao gây ảnh 
hưởng lớn đến khả năng mở rộng thị phần tín dụng . 
Bảng 4: Vốn huy động, dư nợ vay trên địa bàn 
 Đv: Tỷ đồng 
 Chỉ Tiêu Năm Năm Năm 
 2002 2003 2004 
1/ Vốn huy động 2,225 3,080 3,886 
2/ Tổng dư nợ 5,506 7,174 9,125 
Tỷ trọng VHĐ/TDN (%) 40 43 43 
(Nguồn số liệu từ Ngân hàng Nhà nước TP Cần Thơ) 
 Trang 35 
-Vốn chủ sở hữu là yếu tố cơ bản quyết định sức mạnh tài chính của Ngân hàng, 
nhưng hiện nay vốn chủ sở hữu của các NHTM trên địa bàn còn qúa nhỏ bé, nhất là 
các NHTM cổ phần nên khả năng phát triển về qui mô huy động vốn, dư nợ tối đa của 
một khách hàng (15% vốn tự có của tổ chức tín dụng) và nâng cao sức cạnh tranh của 
các NHTM còn rất hạn chế . 
- Có ít những dự án trung và dài hạn đủ điều kiện để tham gia vay vốn, tỷ lệ vốn 
tự có của doanh nghiệp tham gia vào dự án thấp, đặc biệt là các dự án đổi mới thiết 
bị, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất tỷ lệ vốn tự có và giá trị tài sản đảm bảo tham 
gia vào dự án nhỏ hơn 30% hoặc các doanh nghiệp hạn chế trong việc nắm bắt thông 
tin về cơ chế tín dụng, thủ tục vay vốn, các kỷ năng lập dự án còn thấp, lập dự án xin 
vay vốn chỉ mang tính hình thức nên mức độ rủi ro là rất lớn, hạn chế nhiều đến qúa 
trình mở rộng và tăng trưởng tín dụng của các NHTM. 
- Việc cho vay tiêu dùng chưa mở rộng sang các cơ quan hành chánh sự nghiệp 
có thu. 
2.3.2/ Về hoạt động dịch vụ: 
 2.3.2.1/ Các loại hình dịch vụ chủ yếu hiện nay của các NHTM trên địa bàn TP. 
Cần Thơ: 
 Hiện nay, tất cả các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của các ngân hàng trên địa 
bàn TP Cần Thơ đều tập trung chủ yếu vào một số loại hình dịch vụ như sau: 
 - Dịch vụ Thanh toán: Gồm có thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế. 
Trong đó, thanh toán trong nước là các khoản giao dịch thanh toán bằng tiền mặt 
hoặc không dùng tiền mặt qua hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong phạm vi quốc gia. 
Còn thanh toán quốc tế là các khoản giao dịch thanh toán thông qua hệ thống ngân 
hàng Việt Nam và hệ thống ngân hàng thế giới trên phạm vi toàn cầu (chẳng hạn: 
Nghiệp vụ mở thư tín dụng ( L/C xuất hay nhập khẩu), thanh toán L/C, nhờ thu hộ 
chứng từ hàng xuất hay nhập…). 
 - Dịch vụ Ngân quỹ: Bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến kho quỹ như: Thu 
tiền tại chỗ, cho thuê két sắt, giữ hộ tài sản, thu hộ, chi hộ… 
 - Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: Là dịch vụ thu đổi và mua bán các loại ngoại tệ 
(USD, EUR…) giữa khách hàng với ngân hàng, hay giữa ngân hàng với ngân hàng, 
được thực hiện với một số hình thức như: giao ngay, kỳ hạn hay hoán đổi… 
 - Dịch vụ bảo lãnh: Là hình thức ngân hàng đứng ra cam kết sẽ trả nợ thay cho 
khách hàng nếu khách hàng được ngân hàng bảo lãnh mất khả năng thanh toán hay 
phải bồi thường hợp đồng do vi phạm. Các loại hình bảo lãnh chủ yếu hiện nay là: Bảo 
lãnh theo hạn mức, bảo lãnh theo món và bảo lãnh đối ứng. 
 Trang 36 
 - Dịch vụ tham gia thị trường tiền tệ: Hoạt động của dịch vụ này chủ yếu là các 
NHTM tham gia đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu Chính phủ, hay làm môi giới mua bán 
chứng khoán. 
 Ngoài ra, các ngân hàng thương mại còn có một số sản phẩm dịch vụ khác như: 
bảo hiểm, nghiệp vụ uỷ thác đại lý… 
 2.3.2.2/ Thực trạng về hoạt động dịch vụ của các NHTM TP Cần Thơ giai đoạn 
2002-2004: 
 Phát triển và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng là xu hướng tất yếu trong quá 
trình đổi mới của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong xu thế hội nhập. Để 
hoạt động kinh doanh có hiệu quả và giảm thiểu rủi ro các ngân hàng thương mại cần 
phải gia tăng khoản thu dịch vụ lên rất nhiều. Thường thì các NHTM trong khu vực và 
trên thế giới có khoản thu dịch vụ chiếm từ 40% trở lên trong tổng doanh thu. Hoạt 
động dịch vụ của các ngân hàng thương mại ở địa bàn thành phố Cần Thơ được thể 
hiện ở các số liệu sau: 
Bảng 5: Tổng thu, Thu cho vay, Thu dịch vụ của các NHTM TP Cần Thơ
 Đv: Tỷ đồng 
Chỉ Tiêu Năm Năm Năm Tăng giảm 
 2002 2003 2004 03/02 04/03 
* Tổng thu 501 680 851 179 136% 171 125% 
 - Thu cho vay 478 644.7 786.5 166.7 135% 141.8 122% 
 - Thu dịch vụ 23 35.3 64.5 12.3 153% 29.2 183% 
 + Dịch vụ thanh toán 16 21 32 5 131% 11 152% 
 + Dịch vụ Ngân quỹ 0.2 0.8 1.1 0.6 400% 0.3 138% 
 + Kinh doanh ngoại tệ 4 8.4 23.4 4.4 210% 15 279% 
 + Tham gia TT Tiền Tệ 0.4 1.7 3.2 1.3 425% 1.5 188% 
 + Thu bảo lãnh 1 1.3 1.5 0.3 130% 0.2 115% 
 + Thu khác 1.4 2.1 3.3 0.7 150% 1.2 157% 
(Nguồn số liệu từ Ngân hàng Nhà nước TP Cần Thơ) 
 Qua bảng số liệu trên, ta thấy nguồn thu dịch vụ của các NHTM đang có xu 
hướng tăng lên rõ rệt, năm 2003 tăng 53% so với năm 2002 và năm 2004 tăng 83% so 
với năm 2003. Đây là kết quả của quá trình nghiên cứu và phát triển các sản phẩm 
dịch vụ của các NHTM trên địa bàn. 
 Trang 37 
 Trong nguồn thu dịch vụ, thì thu từ dịch vụ thanh toán là chủ yếu chiếm tỷ 
trọng từ 50% - 70% trên tổng nguồn thu dịch vụ. Năm 2003 thu từ dịch vụ thanh toán 
tăng 5 tỷ đồng (tương đương tăng 31%) so với năm 2002, và năm 2004 tăng 11 tỷ đồng 
(tương đương tăng 52%) so với năm 2003, nguyên nhân làm cho thu dịch vụ thanh toán 
tăng lên là do: 
 - Thu dịch vụ thanh toán trong nước tăng, nhờ các NHTM trên địa bàn đã nỗ 
lực phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của mình, chẳng hạn như: Triển 
khai dự án hiện đại hoá ngân hàng cho phép khách hàng có thể gởi tiền một nơi rút 
nhiều nơi, tiến hành giao dịch một cửa, các dịch vụ phát hành thẻ tín dụng, thẻ Visa, 
thẻ ATM tự động rút tiền mặt … đã được các ngân hàng Ngoại Thương, Đông Á, Á 
Châu, Nông Nghiệp, Công Thương áp dụng đã kích thích ngày càng nhiều khách hàng 
có nhu cầu sử dụng các dịch vụ của ngân hàng trong thanh toán, góp phần làm tăng 
nguồn thu dịch vụ thanh toán trong nước cho các NHTM trên địa bàn. 
 - Cùng với việc thu thanh toán trong nước tăng thì thu từ dịch vụ thanh toán 
quốc tế cũng tăng lên. Năm 2003 và 2004, tình hình kim ngạch xuất nhập khẩu trên 
địa bàn đạt giá trị như sau: 
 Bảng 6: Tình hình xuất nhập khẩu trên địa bàn TP Cần Thơ 
Đv: 1.000 USD 
Chỉ Tiêu 
Năm 
2002 
Năm 
2003 
Năm 
2004 
Tỷ lệ % 
03/02 
Tỷ lệ % 
04/03 
Kim ngạch XNK 313.490 406.849 551.979 130% 136%
Xuất khẩu hàng hoá 186.474 252.794 321.439 136% 127%
Nhập Khẩu hàng hoá 127.016 154.055 230.540 121% 150%
 (Nguồn Cục Thống Kê TP Cần Thơ) 
 Qua bảng trên ta thấy, do kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn không ngừng 
tăng trưởng, cụ thể: Năm 2003 tăng 30% so với năm 2002 và năm 2004 tăng 36% so 
với năm 2003, điều này cho thấy doanh số xuất nhập khẩu của các đơn vị xuất nhập 
khẩu trên địa bàn như: Cty TNHH Nam Hải, Cty Thuỷ Sản Xuất Khẩu CaTaCo, Cty 
PaTaYa…đang tăng lên, nên nguồn thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của các Ngân 
hàng Thương mại trên địa bàn sẽ tăng theo. 
 Nguồn thu có tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng nguồn thu dịch vụ ngân hàng là 
thu từ kinh doanh ngoại tệ. Nguồn thu này đang có xu hướng tăng trưởng mạnh, cụ 
thể: Năm 2003 tăng 4,4 tỷ so với năm 2002 và năm 2004 tăng 15 tỷ so với năm 2003. 
Nguyên nhân là do kim ngạch xuất nhập khẩu của TP Cần Thơ không ngừng tăng 
trưởng, đồng thời địa bàn kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Cần 
Thơ còn có chi nhánh cấp II tại các tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu với nhiều công ty xuất 
nhập khẩu thuỷ sản lớn như: Công ty TNHH Kim Anh, Công ty Thuỷ Sản xuất nhập 
 Trang 38 
khẩu Sóc Trăng, Công ty cổ phần SaoTa, Công ty CAFATEX, Công ty 
GENTRACO…các công ty này thường xuyên có kim ngạch xuất khẩu lớn, nguồn thu 
ngoại tệ dồi dào, đây chính là nguồn cung ngoại tệ chủ yếu cho hoạt động kinh doanh 
ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ, bên cạnh đó lượng kiều hối trên địa 
bàn trong 2 năm 2003 và 2004 cũng gia tăng (cụ thể: năm 2002 là 9,6 triệu USD; năm 
2003 là 11,14 triệu USD; và năm 2004 là 13,6 triệu USD – nguồn số liệu Cục Thống 
Kê) dẫn đến lượng ngoại tệ được thu đổi và mua bán tại Ngân hàng Ngoại Thương và 
các NHTM khác trên địa bàn không ngừng tăng lên, hơn nữa tỷ giá bình quân trong 
năm 2004 là 15.773 VNĐ/USD tăng cao hơn so với năm 2003 là 15.503 VNĐ/USD, nên 
nguồn thu từ kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng tăng mạnh. 
 Về thu dịch vụ ngân quỹ và thu tham gia thị trường tiền tệ cũng đang có xu 
hướng tăng lên, do các NHTM đã mở rộng được một số dịch vụ mới như: Thu tiền tại 
chổ, môi giới chứng khoán, chi lương cho cán bộ nhân viên, thu kiểm đếm hộ...kết hợp 
với việc thu lãi tiền gửi các TCTD, thu lãi đầu tư trái phiếu kho bạc nên nguồn thu các 
dịch vụ này tăng lên. 
 2.3.2.3/ Những hạn chế của các dịch vụ Ngân hàng hiện nay: 
 Tuy nguồn thu dịch vụ của các NHTM trên địa bàn có xu hướng tăng lên, 
nhưng tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập của các NHTM còn rất thấp (chỉ 
chiếm từ 4,4% - 7,4% / tổng thu), trong khi đó tại các nước phát triển và một số nước 
đang phát triển tỷ lệ này của nhiều ngân hàng đạt 20% trở lên. Điều này cho thấy, 
dịch vụ của các NHTM trên địa bàn có tăng nhưng so với cá
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 1 14.pdf 1 14.pdf