Tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng:  1
Luận văn 
THỰC TRẠNG HOẠT 
ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT 
KHẨU HÀNG MAY MẶC 
TẠI CÔNG TY MAY 
CHIẾN THẮNG. 
 2
CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG 
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG. 
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 
 Công ty được thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị Tổng Công 
Ty dệt may việt nam phê duyệt kèm theo diều lệ tổ chức và hoạt động của công 
ty.Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4-12-1996 
 Loại hình doanh nghiệp: 
 Công ty may chiến thắng là doanh nghiệp nhà nước, thành viên hạch toán 
độc lập của tổng công ty dệt may việt nam,hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà 
nước, các qui định pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của tổng công ty 
 Tên công ty: 
Tên giao dịch việt nam là: CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG 
Tên giao dịch quốc tế là: CHIEN THANG GARMENT COMPANY 
Viết tắt là: CHIGAMEX 
 Trụ sở chính:số 10 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội 
 Quá trình phát triển của công ty: 
 Công ty may Chiến Thắng được thành lập từ năm 1968, lúc đầu có t...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
44 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1522 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
THỰC TRẠNG HOẠT 
ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT 
KHẨU HÀNG MAY MẶC 
TẠI CÔNG TY MAY 
CHIẾN THẮNG. 
 2
CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG 
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG. 
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 
 Công ty được thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị Tổng Công 
Ty dệt may việt nam phê duyệt kèm theo diều lệ tổ chức và hoạt động của công 
ty.Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4-12-1996 
 Loại hình doanh nghiệp: 
 Công ty may chiến thắng là doanh nghiệp nhà nước, thành viên hạch toán 
độc lập của tổng công ty dệt may việt nam,hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà 
nước, các qui định pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của tổng công ty 
 Tên công ty: 
Tên giao dịch việt nam là: CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG 
Tên giao dịch quốc tế là: CHIEN THANG GARMENT COMPANY 
Viết tắt là: CHIGAMEX 
 Trụ sở chính:số 10 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội 
 Quá trình phát triển của công ty: 
 Công ty may Chiến Thắng được thành lập từ năm 1968, lúc đầu có tên là 
xí nghiệp may Chiến Thắng 
A.Giai đoạn trước đổi mới (1968-1986) 
Ngày 2-3-1968 trên cơ sở máy móc thiết bị và nhân lực của trạm may Lê 
Trực (thuộc tổng công ty dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xưởng may cấp I Hà 
Tây, Bộ nội thương quyết định thành lập ví nghiệp may Chiến Thắng có trụ sở 
tại số 8B phố Lê Trực, quận Ba Đình, Hà Nội và giao cho cục vải sợi may mặc 
quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng 
tay, áo dạ, áo dệt kim, theo chỉ tiêu kế hoạch của cục vải sợi may mặc cho các 
lực lượng vũ trang và trẻ em 
 Tổng số lao động của xí nghiệp lúc bấy giờ là 325 người bao gồm cả lao 
động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó có 147 lao động nữ 
 3
 Tháng 5-1971, Xí nghiệp may Chiến Thắng được chính thức chuyển giao 
cho bộ Công Nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ là chuyên may hàng xuất khẩu, 
chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động. 
 Trong những năm 1973-1975 chiến tranh chấm dứt ở miền bắc, may 
Chiến thắng đã nhanh chóng phục hồi và mở rộng sản xuất 
 Chỉ trong vòng 7 năm từ khi thành lập (1968-1975), Xí nghiệp đã có bước 
tiến bộ vượt bậc, giá trị tổng sản lượng tăng 10 lần, sản lượng sản phẩm tăng 
hơn 6 lần, đạt 1.969.343 sản phẩm. Giá trị xuất khẩu từng bước được nâng lên 
 Giai đoạn 1976-1986: ổn định và từng bước phát triển sản xuất 
- ổn định và đẩy mạnh xuất khẩu 1976-1979 
-Năm 1976 doanh thu xuất khẩu đạt 6,2 triệu đồng, lợi nhuận đạt trên 1,6 
tỷ đồng 
-Năm 1977 doanh thu xuất khẩu đạt 7 triệu đồng , lợi nhuận ngày càng 
được tiếp tục tăng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định 
-Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của công ty may 
Chiến Thắng. Tổng giá trị sản lượng đã tăng gấp 11 lần trong khi dó tổng số cán 
bộ cong nhân viên chỉ tăng có 3 lần. Cơ cấu sản phẩm ngày càng được tăng cao 
về mặt kỹ thuật và chủng loại 
-Năm 1979là năm đạt sản lượng cao nhất của xí nghiệp trong vòng 10 
năm trước đó. Xí nghiệp đã thực hiện tốt năm chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. 
Giá trị tổng sản lượng đạt 101,75%, tổng sản lượng đạt 101,05%, riêng sản 
phẩm xuất khẩu đã đạt trên 1 triệu chiếc, doanh thu xuất khẩu đạt trên 10,7 triệu 
đồng, lợi nhuận gộp là 2 triệu đồng. Mặc dù sản xuất được đẩy mạnh nhưng 
phong cách quản lý của doanh nghiệp vẫn nặng về bao cấp. Sản xuất vẫn theo 
phương thức giao nhận chứ chưa hạch toán lỗ lãi. Do cách quản lý cũ nên lợi 
nhuận nộp hàng năm vãn là lợi nhuận định mức được qui định trên giá thành 
phẩm. 
-Đối mặt với khó khăn tìm hướng đi mới (1980-1986) 
Kết quả năm 1985, giá trị tổng sản lượng đạt 1.999.610 đồng (bằng 106% 
kế hoạch) trong đó xuất khẩu đạt 1.730.529 đồng ( bằng 108,1%kế hoạch) tổng 
 4
sản lượng đạt 2.023.961 sản phẩm, trong đó có 1.230620 sản phẩm xuất khẩu 
(bằng 102%kế hoạch) 
-Năm 1986giá trị tổng sản lượng đạt 103,75%, tổng sản lượng đạt 113% 
so với năm 1985 
B. Giai đoạn sau đổi mới (từ 1986 đến nay) 
*Xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh (1987-1989) 
Hiệp định ký kết ngày 19-5-1987 giữa hai chính phủ Việt Nam và Liên 
Xô cũ đã tạo ra cho ngành dệt may một thị trường rộng lớn là liên xô và các 
nước đông âu 
 Năm 1987 cũng là năm luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam được ban 
hành. Lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn tiếp cận với thương gia người nước 
ngoài như Hồng Kông, Hàn Quốc...thí điểm thực hiện gia công từ vải cho khách 
hàng nước ngoài 
 Nhờ đầu tư gần 700 triệu đổi mới thiết bị, sản lượng xuất khẩu năm 1989 
tăng vọt, đạt 1.857.000 sản phẩm, doanh thu xuất khẩu đạt 1.329.976.000VNĐ, 
lợi huận từ xuất khẩu đạt 82.215.000VNĐ 
*Làm quen với cơ chế thị trường (1990-1991) 
Sự ra đi của hệ thống XHCN ở Liên Xô và đông âu đã có ảnh hưởng to 
lớn tới thị trường xuất khẩu sản phẩm dệt may. Để phát triển thị trường sản xuất 
có hiệu quả doanh nghiệp đã mở rộng sang thị trường ở một số nước khu vực II 
như Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn quốc...Kết quả là năm 1990 giá trị tổng sản 
lượng của xí nghiệp đạt 1285 triệu đồng. Riêng phần xuất khẩu, trong 2 năm đã 
sản xuất được hơn ba triệu sản phẩm xuất khẩu, doanh thu đạt trên 3,3 tỷ VNĐ , 
lợi nhuận đạt trên 280 triệu đồng 
*Vươn lên để tự khẳng định mình(1992 đến nay) 
Ngày 25-8-1992 Bộ công nghiệp nhẹ có quyết định số 730/CNN-TCLĐ 
chuyển xí nghiệp may Chiến Thắng thành công ty may Chiến thắng 
Năm 1993 công ty đã liên kết với hãng Gennei-fáhion của Đài Loan để 
sản xuất váy áo cho phụ nữ có thai và độc quyền sản xuất sản phẩm này ở Việt 
Nam 
 5
Ngày 25-3-1994,Xí nghiệp thảm len xuất khẩu đống đa thuộc Tổng công 
ty dệt Việt Nam được sát nhập vào công ty theo quyết định số 290/QĐ-TCLĐ 
của bộ công nghiệp nhẹ 
Cũng trong giai đoạn này (1991-1995) lực lượng sản xuất của công ty 
được đổi mới cơ bản. Công ty đã đầu tư 12,96 tỷ đồng cho XDCB và 13,988 tỷ 
đồng cho mua sắm thiết bị. Do đó tổng sản lượng của năm 1995 đạt 33,768 tỷ 
đồng gấp hơn 6 lần so với năm 1994. Doanh thu đạt 36,353 tỷ đồng tăng 
11,8%so với năm 1994 
Năm 1997 công trình đầu tư số 10 Thành Công hoàn thành bao gồm ba 
đơn nguyên mỗi đơn nguyên 5 tầng với tổng diện tích lên tới 13.000 m2, đủ mặt 
hàng sản xuất cho 6 phân xưởng may, một phân xưởng da và một phân xưởng 
thuê in. Sau gàn 10 năm xây dựng công ty đã có tổng mặt bằng nhà xưởng rộng 
24.836m2 và 1530 thiết bị được chia ra làm ba cơ sở 
-Cơ sở số 10 Thành Công sẽ tiếp tục được đầu tư để thực hiện thành công 
chiến lược đa dạng loá công nghệ mà công ty ra 
-Cơ sở 8B Lê Trực trước kia là trụ sở chính của công ty với diện tích gần 
6000 m2 gồm hai phân xưởng may đến năm 2000 tách riêng ra thành công ty cổ 
phần may Lê Trực 
-Cơ sở 114 Nguyễn Lương Bằng với diện tích 12000 m2 chuyên về công nghệ 
dệt thảm và may khăn xuất khẩu 
 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 
 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng được thể hiện ở 
trang sau.
 6
TỔNG GIÁM ĐỐC 
PGĐ 
phụ 
trách 
kỹ 
PGĐ 
phụ 
trách 
kinh 
Phòn
g kỹ 
thuậ
t 
công 
nghệ 
Phòn
g 
bảo 
vệ 
quân 
sự 
Phòn
g 
xuất 
nhập 
khẩu 
Phòn
g tổ 
chức 
lao 
động 
Phòn
g 
hành 
chín
h 
tổng 
Trun
g 
tâm 
may 
đo 
thời 
Phòn
g kế 
toán 
tài 
vụ 
Phòn
g y 
tế 
Phòng 
phục 
vụ 
sản 
xuất 
Phòn
g 
kinh 
doan
h 
tiếp 
Bảng 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến 
Thắng 
 7
. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 
 Cơ cấu tổ chức của công ty: 
-Tổng giám đốc 
-Bộ máy giúp việc 
-Xí nghiệp thành viên 
 Bộ máy giúp việc là các phòng ban có chức năng tham mưu giúp 
việc cho tổng giám đốc trong quản lý và điều hành công việc phù hợp với 
điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. 
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 
*Phòng hành chính tổng hợp 
Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện các nhiệm vụ văn thư lưu 
trữ, tiếp đón khách 
Tổ chức công tác phục vụ hành chính, các hội nghị hội thảo và công 
tác vệ sinh công nghiệp 
Lập kế hoạch và thực hiện nâng cấp các công trình nhà xưởng, cơ sở 
hạ tầng phục vụ sản xuất 
*Phòng xuất nhập khẩu 
Tham mưu cho tổng giám đốc ký các hợp đồng ngoại 
Trực tiếp theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất và giao hàng 
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như 
thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại, 
giao dịch vận chuyển, ngân hàng, thuế... 
Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch,báo cáo thực hiện kế 
hoạch cá mặt toàn công ty 
Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, cùng phòng phục vụ sản xuất 
đảm bảo cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất, thực hiện quyết toán tiền 
hàng vật tư với các khách hàng, hải quan, cơ quan thuế và thuế xuất nhập 
khẩu... 
*Phòng tổ chức 
 8
Tổ chức quản lý sắp xếp nhân sự phù hợp với tính chất quản lý sản 
xuất kinh doanh của công ty 
Lập và thực hiện kế hoạch lao động,kế hoạch tiền lương, kế hoạch 
đào tạo và tuyển dụng 
Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, cá chế độ 
bảo hiểm,y tế, công tác bảo hộ lao động 
Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương sản phẩm 
*Phòng tài vụ 
Tham mưu cho tổng giám đốc trong các lĩnh vực tài chính thu chi -
vay, đảm bảo các nguồn thu chi 
Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh 
Theo dõi chi phí sản xuất, các hoạt động tiếp thị 9hạch toán và phân 
tích các hoạt động kinh tế ) hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh 
*Phòng kinh doanh tiếp thị 
Thực hiện các công tác tiếp thị 
Giao dịch với khách hàng ngoại trong phương thức mua nguyên liệu 
bán thành phẩm 
Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm 
Thực hiện chào hàng quảng cáo,tham gia hội chợ, triển lãm trong 
nước 
Quản lý các kho thành phẩm phục vụ cho công tác tiếp thị 
*Phòng kỹ thuật công nghệ 
Xây dựng và tổ chức các qui trình công nghệ, qui cách tiêu chuẩn kỹ 
thuật của sản phẩm xác định các định mức kỹ thuật công tác chất lượng sản 
phẩm 
Quản lý và điều tiết máy móc thiết bị 
Thiết kế và sản xuất mẫu chào hàng 
*Phòng phục vụ sản xuất 
 9
Theo dõi bảo quản hàng hoá, vật tư thực hiện cấp phát vật tư nguyên 
liệu phục vụ sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu 
Tham mưu cho tổng giám đốc kinh tế về việc theo dõi và ký kết các 
hợp đồng gia công, vận tải, thuê kho bãi, mua bán máy móc thiết bị phụ 
tùng phục vụ cho sản xuất 
Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển, thực hiện các thủ tục 
giao nhận hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh 
@.Lãnh đạo công ty 
 A- Tổng giám đốc 
Lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công ty 
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: chiến lược, đầu tư, đối ngoại, tài chính, tổ 
chức cán bộ-nhân sự, thi đua, khen thưởng- kỷ luật 
 B-Phó tổng giám đốc sản xuất kỹ thuật. 
Công tác kế hoạch, tổ chức điều hành sản xuất. 
Công tác kỹ thuật, công nghệ, thiết bị điện. 
Công tác định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá tiền lương. 
Công tác đào tạo, nâng cấp, nâng bậc cho công nhân. 
Công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. 
Chỉ đạo thiết kế mẫu sản phẩm mới. 
 C- Phó tổng giám đốc kinh tế. 
Kinh doanh phát triển thị trường nội địa và hàng FOB xuất khẩu. 
Ký kết các hợp đồng nội địa và cung ứng nguyên phụ liệu, công cụ, 
vật tư và các điều kiện phục vụ cho cản xuất. 
Phụ trách về đời sống, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, thủ tục 
xuất nhập khẩu, thanh quyết toán vật tư nguyên liệu, quản lý kho tàng, 
quyết định giá bán vật tư và sản phẩm tồn kho 
 3.Chức năng nhiệm vụ của công ty. 
 10
 Công ty có nhiệm vụ kinh doanh hàng may mặc, dệt thảm len theo kế 
hoạch, qui hoạch của tổng công ty và theo yêu cầu thị trường. Từ đầu tư 
sản xuất đến cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên liệu phụ 
liệu thiết bị phụ tùng, sản phẩm dệt, may mặc và các hàng hoá khác liên 
quan đến hàng dệt và may mặc.Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong 
nước và trên thế giới, nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, 
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuaatj tiến hành hoạt 
động sản xuất kinh doanh ngành nghề khác theo qui định của pháp luật và 
các nhiệm vụ khác do tổng công ty giao 
 Trong hoạt động kinh doanh công ty có nhiệm vụ cụ thể sau: 
+Xây dựng kế hoạch phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm phù 
hợp với tổng công ty giao và nhu cầu thị trường, ký kết và tổ chức thực 
hiện các hợp đồng đã ký với đối tác 
+Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, tiền thu từ 
chuyển nhượng phải được tái đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của công ty 
+Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của bộ 
luật lao động và luật công đoàn 
+Thực hiện các qui định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi 
trường quốc phòng và an ninh quốc gia 
+Thực hiện chế độ báo cáo thống kê , kế toán theo định kỳ theo qui 
định của tổng công ty và nhà nước,chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó 
+Chịu sự kiểm tra của tổng công ty, tuân thủ các qui định về thanh 
tra và của cơ quan tài chính và nhà nước có thẩm quyền theo qui định của 
pháp luật 
 4. Những đặc điểm chủ yếu của công ty. 
a. Các chỉ tiêu báo cáo trong những năm gần đây: 
 Một cách tổng quát tình hình hoạt động của công ty trong những năm 
qua tăng trưởng không ổn định và phụ thuộc rất nhiều vào tình hình trên thị 
trường thế giới.Theo như bảng được liệt kê sau đây thì chúng ta có thể thấy 
 11
một điều rất rõ ràng kim ngạch xuất khẩu tăng trong hai năm 1997 và 1998 
nhưng lại ciảm trong ba năm gần đây và kim ngạch nhập khẩu đã giảm 
xuống. Tuy nhiên mức độ tăng giảm này vẫn còn rất chậm và không ổn 
định. Trong năm 2001 kim ngạch xuất khẩu trực tiếp giảm trong khi đó kim 
ngạch nhập khẩu thì lại tăng lên tuy nhiên điều này cũng một phần do ảnh 
hưởng của tình hình thế giới trong năm có nhiều biến động. 
Các chỉ tiêu Đơn vị 
tính 
1997 1998 1999 2000 2001 
1. Doanh thu Triệu 
VNĐ 
43188 59002 65466 58149 62146 
2. Kim ngạch 
XK trực tiếp 
1000 
USD 
17477 20968 18742 17252 15589 
Kim ngạch NK 
trực tiếp 
1000 
USD 
14310 16969 13858 10814 13643 
4. Tổng số nộp 
ngân sách 
Triệu 
VNĐ 
616 722 1712 720 440 
VAT '' 165 162 1045 106 120 
Thu trên vốn '' 258 280 194 200 160 
Thuế lợi tức '' 193 280 473 414 160 
Tổng thu nhập Triệu 
VND 
21137 23870 25725 24651 
Thu nhập bq 1000đ 728 790 836 913 
Bảng 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 
B.Mặt hàng sản xuất kinh doanh 
Công ty may Chiến thắng là công ty nhà nước được phép sản xuất 
kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc, may da và 
 12
dịch vụ. Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là gia công hàng may mặc 
cho nước ngoài. Gia công hàng may mặc chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất 
sau đó là hàng da hàng đay và thảm len.Ngoài ra công ty còn tự sản xuất để 
bán cho thị trường nội địa. 
*Đặc điểm của các sản phẩm chủ yếu: 3 loại mặt hàng 
-Hàng may mặc, hàng thêu, da: là những loại sản phẩm đòi hỏi tính 
chính xác về qui cách, mẫu mã, đảm bảo về chất lượng, ôứi chi phí gia 
công ít hơn so với sản xuất ở nước ngoài. 
-Hàng thảm len,thảm đay: chủ yếu là những sản phẩm truyền thống 
độc đáo của nước ta, ngoài ra còn có một số mặt hàng được gia công theo 
yêu cầu của khách hàng có tính chất tương tự với các sản phẩm mà các 
nước khác có thể sản xuất. 
-Găng tay da: bao gồm các loại găng mùa đông và găng chơi gôn 
 Hiện nay công ty đang tìm cho mình hướng đi mới, tập trung vào 
mặt hàng chủ lực. Từng bước tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu 
vào bằng cách thu mua ở thị trường trong nước, đem lại lợi nhuận cao hơn 
gia công thuần tuý, tiến tới công tác kinh doanh mua nguyên liệu bán thành 
phẩm.Vấn đề hiện nay của công ty là nghiên cứ thị trường đầu ra và đầu 
vào hợp lý.Đảm bảo sản phẩm của công ty được thị trường chấp nhận và 
tiếp nhận ngày càng nhiều, có khả năng cạnh tranh với các nước xuất khẩu 
hàng dệt may khác 
C/ Địa bàn kinh doanh: 
Công ty may Chiến Thắng hoạt động trên phạm vi cả nước và ở nước 
ngoài. Trong nước các bạn hàng của công ty là các đơn vị sản xuất kinh 
doanh cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty (ccác nhà cung ứng nội 
địa ), các xí nghiệp thành viên, các vệ tinh của công ty. 
ở nước ngoài công ty có quan hệ làm ăn với bàn hàng các nước Đông 
Âu và Liên Xô cũ, các nước châu á như Hàn Quốc, Thailand, Đài Loan, 
Hồng Kông, Nhật Bản và châu âu như Đức, Italia, Pháp 
 13
C/ Phương thức sản xuất kinh doanh của công ty 
Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất 
khẩu trực tiếp, dưới hai dạng: 
*Dạng thứ nhất: Xuất khẩu sau khi gia công xong (đây là phương thức kinh 
doanh chủ yếu của công ty) 
Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau đó 
nhận nguyên liệu phụ, tổ chức gia công và xuất hàng theo hợp đồng gia 
công. Tuy hình thức này mang lại lợi nhuận tháp (chỉ thu được phí gia công 
và chi phí bao bì, phụ liệu khác) nhưng nó giúp cho công ty làm quen với 
từng bước thâm nhập vào thị trường nước ngoài, làm quen với công nghệ 
máy móc thiết bị mới, hiện đại. 
*Dạng thứ hai:xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB(mua nguyên liệu bán 
thành phẩm) 
 Theo phương thức này khách hàng nước ngoài đặt hàng tại công ty. 
Dựa trên qui cách mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua 
nguyên phụ liệu và sản xuất, sau đó bán thành phẩm cho khách hàng nước 
ngoài, xuất khẩu theo dạng này đem lại hieeuj quả kinh tế cao nhất. Song 
do khâu tiếp thị còn hạn chế, chất lượng sản phẩm chưa cao nên xuất khẩu 
theo dạng này vẫn còn hạn chế và không thường xuyên, chiếm tỷ trọng nhỏ 
trong tổng kim ngạch của công ty. 
 Phương hướng phát triển trong những năm tới: Công ty sẽ từng bước 
cố gắng để nâng cao tỷ trọng kim ngạhc xuất khẩu theo hình thức bán với 
giá FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mình. 
*Ngoài phương thức sản xuất kinh doanh nói trên, công ty còn có một soó 
hoạt động kinh doanh khác như bán thành phẩm cho thị trường trong nước, 
sản xuất theo hiệp định của nhà nước, uỷ thác, bán thành phẩm trực tiếp 
cho bạn hàng...Tuy nhiên các hoạt động này chiếm tỷ trọng nhỏ. 
 Mô hình gia công của công ty may ChiếnThắng 
 14
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC 
TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG. 
1. Giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến 
Thắng. 
Bảng 3: Giá trị gia công của công ty may Chiến Thắng 
qua các năm. 
( Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.) 
 N 1997 N 1998 N 1999 N 2000 N 2001 
Giá trị gia 
công (triệu 
USD) 
3.495156 4.0942000 4.532304 3.822923 4.077976 
Người mua 
 Khách hàng 
gia 
 công ở nước 
Công ty may 
Chiến Thắng 
Các nhà cung ứng 
vật tư nội địa 
Thị 
trường 
 15
 Qua phân tích ta thấy giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của 
công ty may Chiến Thắng luôn ổn định và đạt kim ngạch xuất khẩu trên 
dưới 4 triệu USD một năm. Trong năm 1997 giá trị gia công xuất khẩu 
hàng may mặc của công ty đạt giá trị thấp nhất do cuộc khủng hoảng tài 
chính tiền tệ trong khu vực. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ này đã ảnh 
hưởng nặng nề đến nền kinh tế trong khu vực, nền kinh tế phát triển chậm 
lại thậm chí tốc độ phát triển kinh tế của một số nước còn mang giá trị âm, 
điều này đã làm cho thu nhập của người dân thấp xuống và đã kéo theo làm 
giảm đáng kể nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng của toàn bộ dân cư nói 
chung và nhu cầu mua sắm mặt hàng may mặc nói riêng. Điều này đã ảnh 
hưởng trực tiếp đến hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công 
ty bởi vì các khách hàng chính và có nhu cầu đặt hàng gia công thường 
xuyên của công ty lại đến từ các nước trong khu vực như Thái Lan, Hàn 
Quốc, Đài Loan… Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nền kinh tế trong 
khu vực có dấu hiệu phát triển do đó đã làm cho giá trị gia công xuất khẩu 
hàng may mặc của công ty liên tục tăng lên và đên năm 1999 giá trị lớn 
nhất với kim ngạch đạt 4532340 USD. Đến năm 2000 giá trị gia công giảm 
xuống chỉ đạt kim ngạch 3822923 USD do nền kinh tế phát triển mang tính 
chu kỳ và sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới. Đến năm 2001 
3.495156
4.0942
4.532304
3.822923
4.077976
0
1
2
3
4
5
N 1997 N 1998 N 1999 N 2000 N 2001
BiÓu ®å gi¸ trÞ gia c«ng cña c«ng ty may ChiÕn Th¾ng
Gi¸ trÞ gia c«ng (triÖ UDS)
 16
giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty bắt đầu tăng lên và 
đạt giá trị kim ngạch 4077976 USD, đây thực sự là điều đáng mừng đối với 
công ty. Với sự phát triển này, dự đoán rằng năm 2002 giá trị gia công xuất 
khẩu hàng may mặc của công ty sẽ đạt kim ngạch trên 4.3 triệu USD, do 
tình hình kinh tế trên thế giới có dấu hiệu phát triển và yếu tố rất quan 
trọng là một số nước có ngành công nghiệp dệt may phát triển như : 
Indonêxia, Philipin, Ấn Độ, Pakixtan… có tình hình chính trị không ổn 
định nên khách hàng đặt gia công sẽ chuyển dần các đơn đặt hàng sang các 
thị trường khác trong đó có Việt Nam. 
 Giá trị gia công của công ty luôn luôn lớn hơn rất nhiều so với giá trị 
xuất khẩu trực tiếp. Do khâu tiếp thị còn kém mặt khác công ty chưa có 
một phòng marketing với trang thiết bị hiện đại nên việc quảng bá sản 
phẩm chưa được hiệu quả dẫn đến việc xuất khẩu trực tiếp còn kém và giá 
trị không đáng kể. 
2. Mặt hàng gia công. 
Qua số liệu về mặt hàng gia công của công ty ta thấy mặt hàng áo 
Jacket luôn đạt số lượng lớn và trị giá gia công cao, đây là sản phẩm may 
gia công chính của công ty. Trong năm 1997, số lượng sản phẩm ấo Jacket 
may gia công đạt giá trị lớn nhất với 805632 chiếc nhưng giá trị kim ngạch 
chỉ đạt 632979 USD đạt giá trị thấp nhất trong những năm gần đây. trong 
những năm tiếp theo số lượng áo Jacket may gia công của công ty có giảm 
xuống nhưng giá trị kim ngạch lại taưng nên. trong ba năm 1998, 1999, 
2000 đạt giá trị kim ngạch cao nhất đến năm 2001 cả số lượng sản phẩm và 
kim ngạch giảm xuống do tình hình kinh tế của các nước bạn hàng có dấu 
hiệu phát triển chậm lại thất nghiệp gia tăng dẫn đến làm giảm nhu cầu mua 
sắm của người dân. 
Bảng 4 : Một số sản phẩm chính may gia công của 
Công ty may Chiến Thắng 
 17
Đơn vị :chiếc 
Tên sản phẩm 1997 1998 1999 2000 2001 
Áo Jacket 805635 576228 531634 532632 491266 
Áo Sơ mi 17479 1411781 122270 49813 
Quần 23537 13945 30228 
Khăn tay 1451900 1590940 2284085 22674465 25224844 
Bộ QA mưa 1321497 1273 
QA thể thao 8804 47660 49543 2900 
Áo váy 186175 196325 187232 88678 
Quần đùi 3000 38845 233246 85958 
Áo ngủ 7264 
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng 
Sản phẩm may gia công có giá trị lớn thứ hai là áo váy với giá trị gia 
công luôn ổn định đạt kim nghạch trên dưới 300 nghìn USD một năm, đây 
là mặt hàng mà thị trương gia công chủ yếu là Đài Loan. Trong năm 2001 
do tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động đặc biệt là hai trung tâm 
kinh tế lớn là Mỹ và Nhật Bản phát triển chậm lại và có dấu hiệu suy thoái 
kéo theo một số nước nền kinh tế dựa vào sự xuất khẩu sang thị trường này 
cũng phát triển chậm lại đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất 
kinh doanh của công ty. Trong năm 2001 công ty không ký được một hợp 
đồng nào về gia công hai mặt hàng là áo váy và áo Sơmi. Mặt hàng gia 
công có giá trị kim ngạch lớn tiếp theo là áo Sơmi và khăn tay. Mặt hàng 
khăn tay gia công xuất khẩu được sản xuất tại cơ sở 114 Nguyễn Lương 
Bằng đây là một trong ba cơ sở có hoạt động sản xuất kinh doanh chính của 
công ty. Các mặt hàng chính tiếp theo gồm: quần, quần đùi, quần áo thể 
thao, quần áo mưa, áo ngủ… có giá trị gia công không lớn và không ổn 
định qua các năm. 
3. Thị trường và khách hàng gia công. 
 18
 Trong những năm qua, thị trường may gia công của công ty chủ yếu là 
thị trường EU, đây là thị trường rất quan trọng và chiếm tỷ trọng rất lớn. 
EU là thị trường may gia công chủ yếu mặt hàng áo Jacket, áo Sơmi, đây là 
ha mặt hàng có giá trị gia công cao. Thị trường Đông Á là thị trường lớn 
thứ hai của công ty, đây là thị trường truyền thống và có các khách hàng 
trung gian chỉ định họ giao sản phẩm tới các khách hàng ở thị trường EU. 
Bảng 5: Thị trường may gia công của công ty may Chiến Thắng 
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.) 
Thị trường 1997 1998 1999 2000 2001 
Đức 1365183 1171127 1358617 1227493 1123068 
Anh 225720 572096 354118 155897 139755 
Hà Lan 382924 232465 115391 132278 193840 
Tây Ban Nha 105626 114697 548802 329506 138941 
Thụy Điển 62908 45381 38009 32803 
Pháp 40261 107878 106478 267797 633760 
Đài Loan 376857 196446 172804 145130 12193 
Nhật 233853 127348 423293 449335 317458 
Hàn Quốc 166846 231310 162204 74856 352519 
EC 140034 83499 69241 152602 
Singapore 18730 6886 21191 9835 
Canada 58468 167863 89404 70081 230978 
Đông Âu 7560 140184 867445 71137 
Í 362309 26134 
Iran 45157 16819 11820 
CH Sec 240502 183900 
Uc 6656 38719 
Nam Mỹ 5167 
Thụy Sĩ 33297 
 19
Đan Mạch 5310 29643 
Bỉ 5278 22422 
Achentina 3601 
Mêxico 14483 6509 
CHLB Nga 306215 468833 
Braxin 10488 
Na Uy 3609 
Các T.T. khác 373094 231525 232658 139283 95630 
Tổng 3495156 4094200 4532304 3822923 4077976 
Nguồn báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng . Đơn vị : USD 
 Qua bảng trên sau khi phân tích ta thấy CHLB Đức là thị trường lớn 
nhất của công ty, hàng năm thị trường này chiếm tới hơn một phần tư trị 
giá gia công của công ty. Đây là thị trường chủ lực chiếm vị trí rất quan 
trọng đối với hoạt động gia công xuất khẩu của công ty. Thị trường lớn và 
đứng vị trí quan trọng thứ hai của công ty là thị trường Nhật, cũng như thị 
trường CHLB Đức Nhật là thị trường có giá trị gia công lớn và luôn ổn 
định qua các năm. Từ năm 2000 với việc nền kinh tế Nga đang phục hồi 
sau khủng hoảng, mặt hàng gia công may mặc của công ty đã lấy lại được 
thị trường này và có mức tăng trưởng rất lớn. Từ việc bị đình đốn qua 
nhiều năm đến năm 2001 đã đạt giá trị tương đối lớn chiếm tỷ trọng 11,4% 
tổng trị giá gia công của công ty, đây là thị trường có tiềm năng lớn và 
tương đối dễ tính. Mặt khác công ty cũng đang gần chiếm lĩnh thị trường 
Pháp trong các mặt hàng gia công và giá trị gia công đã tăng lên không 
ngừng đến năm 2001 giá trị kim ngạch đạt 633760 USD chiếm tỷ trọng 
15,5% tổng giá rtị gia công của công ty. Trong những năm gần đây công ty 
cũng đang thâm nhập vào thị trường Châu Mỹ, đây là thị trường có tiềm 
năng rất lớn và sẽ là thị trường chủ đạo sau này. 
 20
 Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm 
ăn lâu dài với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số khách hàng chính 
và có nhu cầu đặt hàng thường xuyên đối với công ty là: 
Bảng 6: Các khách hàng chính của công ty may Chiến Thắng. 
Khách hàng chính Mặt hàng gia công 
YOUNG SHIN áo Jacket 
WOOSUNG áo Jacket 
WOOBO áo Jacket 
LEISURE áo Jacket, quần 
AHRIM áo Jacket, quần 
JEANE’S áo Váy 
SK GLOBAL áo Jacket 
TOCONTAP áo Jacket, quần, bộ áo mưa 
ITOCHU Khăn TE 
FLEXCON áo Jacket 
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng. 
4. Hình thức gia công. 
 Hiện nay hình thức gia công chủ yếu của công ty là gia công đơn thuần 
“ nhận nguyên vật liệu và giao lại thành phẩm”. Khi thực hiện gia công, 
bên đặt gia công giao đầy đủ nguyên vật liệu như vải, cúc, khoá, túi 
PE…cho công ty để, cũng có khi công ty phải lo nguyên vật liệu phụ và 
bên đặt gia công giao nguyên vật liệu chính nhưng trường hợp này là không 
đáng kể. 
 Trong những năm gần đây công ty vẫn chủ trương thực hiện cả hai 
hình thức : Gia công đơn thuần và gia công theo phương thức mua đứt bán 
đoạn (FOB). Mặc dù gia công đơn thuần là hoạt động gia công còn mang 
nhiều điểm hạn chế nhưng nó vẫn rất cần thiết đối với công ty trong giai 
đoạn hiện nay. Điều này thể hiện rõ qua bảng dưới đây: 
 21
Bảng 7: Hình thức gia công hàng may mặc ở công ty may Chiến 
Thắng. 
 Đơn vị : USD 
Hình thức 
gia công 
1997 1998 1999 2000 2001 
Gia công 
đơn thuần 
3487596 3808541 4532304 3315989 3597323 
FOB 7560 285659 506934 480653 
Tổng 3495156 4094200 4532304 3822923 4077976 
Tỷ trọng 99.78 93.02 86.74 88.21 
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng. 
 Qua bảng trên ta có thể khẳng định được vai trò và vị trí của gia công 
đơn thuần tại công ty may Chiến Thắng. Năm 1997 kim ngạch đạt được từ 
gia công đơn thuần chiếm tới 99.78% trị giá gia công nhưng đến năm 2001 
tỷ trọng giảm xuống chỉ còn 88.21%. Tuy tỷ trọng của phương thức gia 
công đơn thuần có giảm xuống nhưng nó vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn trong trị 
gía gia công của công ty. Điều này giúp chúng ta có thể khẳng định rằng 
trong tương lai gần thì gia công đơn thuần vẫn là hoạt động chủ yếu của 
công ty. 
5. Các hoạt động khác như tìm kiếm hợp đồng và thực hiện hợp đồng. 
5.1. Hoạt động tìm kiếm hợp đồng. 
1. Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam. 
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam là một tổ chức phi 
Chính phủ, đại diện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thầnh phần kinh tế 
và các hiệp hội kinh doanh ở Việt Nam nhằm mục đích bảo vệ vầ hỗ trợ 
các doanh nghiệp thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và khoa 
học công nghệ giữa Việt Nam và các nươchính sách trên thế giới. Các hoạt 
động bao gồm: chắp mối và giới thiệu bạn hàng, cung cấp thông tin, hướng 
 22
dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu và khảo sát thị trường, 
hội chợ, hội thảo, quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác. 
Công ty may Chiến Thắng thông qua phòng thương mại và công nghệ Việt 
Nam giới thiệu cho các bạn hàng nước ngoài, và giúp bắt các mối giao dịch 
với họ để xem xét và ký kết các hợp đồng. 
2. Bộ thương mại. 
Bộ Thương mại là một cơ quan của Nhà nước có chức năng điều phối các 
hoạt động thương mại giữa trong và ngoài nước. Bô Thương mại thông qua 
các tham tán thương mại ở nước ngoài nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tạo 
dịch các mối giao dịch, kết hợp giữa khách hàng và công ty. 
3. Tổng công ty dệt may Việt Nam (VINATEX). 
Tổng công ty dệt may Việt Nam có chức năng điều phối hoạt động sản xuất 
của các công ty thành viên sao cho tương đối phù hợp với nhu cầu của thị 
trường. Các khách hàng mới và ở các thị trường mới thương thông qua 
VINATEX để tìm hiểu các đối tác làm ăn và cũng thông qua VINATEX 
các công ty thành viên nắm bắt được các giao dịch mới. 
4.Bộ công nghiệp. 
5. Các khách hàng quen biết. 
Hiện nay công ty đã tạo dựng được một số khách hàng có nhu cầu đặt gia 
công thường xuyên với khối lượng lớn như: LEISURE(Thái Lan), YOUNG 
SHIN, SUKYONG, HADONG, UNICORE (Hàn Quốc), ITOCHU, 
MATAICHI (Nhật Bản), AMATEXA (Anh), JEANNES(Đài Loan), 
FLEXCON (Đức). 
Thông qua các khách hàng này họ vừa có nhu cầu đặt gia công 
thường xuyên họ vừa giới thiệu các khách hàng mới cho công ty. 
6. Thông qua thăm quan hội trợ triển lãm công ty có thể giới thiệu sản 
phẩm của công ty cho khách hàng, nếu khách hàng có nhu cầu và cảm thấy 
chất lượng sản phẩm đảm bảo thì họ có thể ký kết các hợp đồng với công 
ty. Đây lầ một hình thức thâm nhập thị trường rất có hiệu quả, nó giúp cho 
 23
việc xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu sản phẩm một cách 
nhanh chóng 
5.2 Quy trình thực hiện hợp đồng gia công. 
 5.2.1 Nghiên cứu thị trường và xin hạn ngạch. 
 Khi tiến hành một thương vụ làm ăn nào đó, đầu tiên phải nghiên 
cứu thị trường và xin hạn ngạch cho thị trường đó. Nghiên cứu thị trường 
giúp cho công ty nắm vững được các thông tin cần thiết về thị trường đó. 
Việc nghiên cứu thị trường sẽ cho thấy thị trường đó là phi hạn ngạch hay 
có hạn ngạch. Nếu lầ thị trường có hạn ngạch thì công ty phải xin bộ 
thương mại cấp hạn ngạch. Nếu hạn ngạch không đủ thì công ty có thể thực 
hiện xuất khẩu uỷ thác qua một công ty khác. Khi nghiên cứu thị trường 
phải nắm được dung lượng thị trường, điều kiện cạnh tranh, thị hiếu, kiểu 
dáng sản phẩm. Công ty cúng phải nghiên cứu từng loại sản phẩm mà công 
ty sản xuất, nguyên phụ liệu sản xuất và chi phí định mức cho một sản 
phẩm để tránh bị đối tác ép giá khi ký hợp đồng. 
5.2.2. Nghiên cứu và lựa chọn đối tác. 
 Nghiên cứu đối tác lầ nhằm tìm kiếm bạn hàng ổn định đáng tin cậy 
và hợp pháp. nghiên cứu đối tác cũng là nghiên cứu bạn hàng trên các mặt : 
thái độ kinh doanh, lịch sử phát triển, khả năng tài chính lĩnh vực hoạt động 
và uy tín của họ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 
 Nghiên cứu và lựa chon đối tác cũng sẽ giúp cho công ty có những 
phương thức kinh doanh thích hợp nhằm tránh rủi ro. Ví dụ như đối với các 
khách hàng mới chưa có uy tín thì công ty phải áp dụng phương thức thanh 
toán an toàn bằng thư tín đụng không hủy ngang. 
 Các phương thức giao dịch. 
Công ty sử dụng cả hai phương thức giao dịch là phương thức gián tiếp 
(thông qua các phương tiện thông tin liên lạc như thư, telephone, fax, 
Email…) và phương thức giao dịch trực tiếp qua gặp gỡ trao đổi(tổ 
chức các cuộc đàm phán và ký kết hợp đồng). 
 24
Đơn đặt hàng 
Đây là đề nghị của phía nước ngoài với công ty về thuê gia công với 
các điều kiện ghi trong đó. Đối với hàng gia công may mặc đơn đặt hàng 
thường gồm hai phần. 
Các điều khoản chủ yếu: bao gồm các điều khoản về tên hàng, khối 
lượng, phí gia công, thời hạn giao hàng, bao bì, đóng gói… 
Mộu vẽ phác thảo và các chỉ số: đây là bản phác thảo về mẫu hàng 
kèm với các số đo chi tiết để sản xuất ra sản phẩm. Ví dụ các số đo của áo 
như: ngang vạt, ngang ngực, độ rộng… 
Đàm phán và ký kết hợp đồng. 
Sau khi nhận được đơn đặt hàng từ phía đối tác nước ngoài, công ty sẽ 
nghiên cứu xem có thể chấp nhận được không, những điều kiện nào chấp 
nhận được vầ những điều kiện nào cần thương lượng để điều chỉnh lại. Hai 
bên xác nhận những điều kiện đã thoả thuận bằng việc ký vào bản hợp 
đồng. Hợp đồng gia công bao gồm các điều khoản mà hai bên đã thỏa 
thuận. Sau đây là các điều khoản chủ yếu của các điều khoản chủ yếu của 
hợp đồng gia công hàng may mặc: 
- Số lượng và ngày giao hàng. 
- Tên và giá gia công từng sản phẩm. 
- Trách nhiệm cung cấp nguyên liệu, phụ liệu. 
- Điều khoản về giao hàng. 
Ví dụ: giao thành phẩm tại Hải Phòng hoặc Nội Bài theo điều kiện FOB 
HAI PHONG PORT OR HA NOI AIRPORT. 
- Điều khoản thanh toán: Hai bên sẽ thanh toán theo điều kiện chuyển 
tiền hoặc có thể bằng thư tín dụng (L/C). 
- Trách nhiệm của các bên. 
5.2.3. Xem xét và ký kêt hợp đồng gia công. 
 a. Mục đích, phạm vi áp dụng. 
  Mục đích. 
 25
 Xem xét hợp đồng nhằm đảm bảo mọi yêu cầu của khách hàng 
được xác định rõ ràng, đầy đủ, xác nhận khả năng đáp ứng của công ty thoả 
mãn yêu cầu khách hàng và mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty. 
  Phạm vi áp dụng. 
 Xem xét hợp đồng áp dụng cho các hợp đồng gia công xuất khẩu, 
hợp đồng gia công lẻ và hợp đồng FOB, việc xem xét hợp đồng được tiến 
hành tại phong xuất nhập khẩu(đối với hợp đồng gia công), phòng kinh 
doanh tiếp thị(đối với hợp đồng FOB) và các đơn vị liên quan (nếu cần). 
 b. Nội dung. 
 Phòng xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm chính từ khâu tiếp xúc với 
khách hàng đến khi kết thúc hợp đồng. 
  Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng. 
 Trưởng phòng hoặc cán bộ mặt hàng chịu trách nhiệm ghi nhận yêu 
cầu của khách hàngở dạng phi văn bản(qua trao đổi điện thoại hay trao đổi 
trực tiếp) và dùng phiếu ghinhận yêu cầu của khách hàng(biểu mẫu 03/1), 
phiếu này được đánh số để theo dõi. Còn trong trường hợp khách hàng gửi 
yêu cầu bằng văn bản(qua fax, email, telex) thì dùng chính văn bản đó như 
một phiếu ghi nhậnn yêu cầu khách hàng bằng cách đánh số thứ tự trên văn 
bản và lưu vào file. 
 Mọi thông tin do lãnh đạo công ty hay lãnh đạo phòng thu nhận 
liên quan đến yêu cầu của khách hàng đều được thông tin lại cho cán bộ 
mặt hàng để ghi vào phiếu, hoặc chuyển yêu cầu khách hàng(dạng văn bản) 
cho cán bộ mặt hàng tiếp nhận và lưu vào file. Trong những trường hợp cần 
thiết trưởng phòng hoặc cán bộ mặt hàng chuyển bản sao của phiếu ghi 
nhận tới các đơn vị liên quan để tham gia xem xét. 
 Cán bộ mặt hàng sẽ ký tên vào phiếu ghi nhận được lập và phụ 
trách phòng xuất nhập khẩu tiến hành xem xét khả năng đáp ứng yêu cầu 
của khách hàng. 
 . Xem xét, tính toán khả năng đáp ứng của công ty. 
 26
 Phụ trách phòng xuất nhập khẩu tiến hành xem xét các nội dung 
của hợp đồng hoặc phụ lục của hợp đồng theo các vấn đề khi xem xét như 
sau: 
 - Xác định tên hàng, số lượng và chủng loại sản phẩm. 
- Đơn giá và trị giá sản phẩm. 
- Thị trường cung ứng, tiêu thụ. 
- Thời hạn giao nguyên phụ liệu, điều kiện giao nhận, bản quyền nhãn mác 
hàng hoá (của bên đặt gia công) và thời hạn giao hàng. 
- Chứng từ giao nhận nguyên phụ liệu và hàng hoá gồm: 
B/L,P/L,INV,E/L,C/O (nếu có). 
- Sản xuất mẫu đối: 
 + Khách giao tài liệu kỹ thuật và /hoặc mẫu sản xuất. 
 +Khả năng đáp ứng của nhà cung ứng. 
Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của nhà cung 
ứng(nếu có) và các điều kiện về kỹ thuật, phòng xuất nhập khẩu, phòng 
kỹ thuật xác định và sản xuất mẫu đối. 
- Điều kiện và thời hạn thanh toán. 
- Vấn đề giải quyết tranh chấp: điều kiện phát sinh hướng 
giải quyết tranh chấp theo luật và hội đồng trọng tài cụ thể. 
- Hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có 
giá trị như nhau và nêu rõ thời gian hiệu lực của hợp đồng. 
Sau khi phụ trách phòng xem xét xong các mục cần xem xét của hợp 
đồng hoặc phụ lục của hợp đồng phải hoàn thành biểu mẫu'' xem xét hợp 
đồng" hoặc biểu mẫu" xem xét phụ lục của hợp đồng" (biểu mẫu 03/3 ), 
trưởng phòng xuất nhập khẩu ký vào các loại phiếu này và trình lãnh đạo 
công ty phê duyệt. Với những khách hàng có yêu cầu báo giá thì phòng 
xuất nhập khẩu phải chuyển tiếp sang bước chào hàng- báo giá, ngược lại, 
công ty có thể đi thẳng đến bước soạn thảo và ký kết hợp đồng. 
 . Chào hàng, báo giá. 
 27
 Để chào hàng, báo giá cho khách hàng, cán bộ mặt hàng dùng 
phiếu chào hàng báo giá(biểu mẫu 03/7). 
 Cơ sở để lập phiếu chào hàng báo là căn cứ vào yêu cầu của 
khách hàng, khả năng đáp ứng của công ty, mức giá chung theo qui định 
hiện hành của công ty, mẫu hiện vật,… sau đó phiếu được phụ trách phòng 
ký và chuyển tổng giám đốc phê duyệt. 
 Sau khi nhận được phiếu chào hàng báo giá khách hàng có thể có 
hai loại quyết định: 
 Chấp nhận báo giá: lúc này cán bộ mặt hàng chuyển sang bước 
soạn thảo hợp đồng. 
 Chấp nhận có điều kiện hoặc không chấp nhận: lúc này cán bộ 
mặt hàng và phụ trách phòng xuất nhập khẩu xem xét khả năng đáp ứng 
của công ty lập lại phiếu chào hàng, báo giá hoặc báo cáo lãnh đạo công ty 
xem xét phê duyệt huỷ bỏ yêu cầu đặt hàng. 
 . Soạn thảo hợp đồng và ký kết hợp đồng. 
 Việc soạn htảo hợp đồng hay phụ lục của hợp đồng được cán bộ 
mặt hàng soạn thảo trên cơ sở các chi tiết đã được hai bên thống nhất. Nếu 
khách hàng soạn thảo hợp đồng thì cán bộ mặt hàng phải kiểm tra lại nội 
dung những điều khoản mà hai bbên đã thống nhất, nếu không chấp nhận 
thì phải thoả thuận lại với khách hàng và xem xét lại. 
 Hợp đồng , phụ lục của hợp đồng sau khi đã được soạn thảo 
phải được phụ trách phòng xuất nhập khẩu kiểm tra lại ký tên và trình lên 
tổng giám đốc. 
 Tổng giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký kết hợp đồng, 
trường hợp tổng giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký kết hợp đồng 
không nhất trí với nội dung hợp đồng thì cán bộ mặt hàng lại khả năng đáp 
ứng của công ty và soạn thảo nội dung cho phù hợp cho đến khi hợp tổng 
giám đốc hoặc người được uỷ quyền ra quyết định cuối cùng(ký kết hoặc 
huỷ bỏ hợp đồng). 
 28
 . Theo dõi. 
 Sau khi hợp đồng hoặc phụ lục của hợp đồng được ký kết, cán bộ 
mặt hàng phải mở sổ theo dõi hợp đồng(biểu mẫu 03/4). Cán bộ mặt hàng 
lưu một bản gốc, một bản gốc khác gửi cho cán bộ làm thủ tục hải quan 
đồng thời sao gửi sao gửi cho lãnh đạo công ty và các đơn vị có liên quan 
gồm: phòng kế toán-tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng phục vụ sản xuất. 
 . Sửa đổi, bổ sung. 
 Sau thời điểm hai bên ký kết hợp đồng hoặc phụ lục của hợp đồng 
nếu bất kỳ từ phía nào có những yêu cầu phát sinh không phù hợp hoặc trái 
ngược với các nội dung đã ký thì xuất hiện nhu cầu sửa đổi, bổ sung hợp 
đồng hoặc phụ lục hợp đồng, có hai trường hợp xảy ra: 
 +. Trường hợp chấp nhận: công ty hoặc khách hàng có những yêu 
cầu sửa đổi bổ sung mà được bên đối tác chấp nhận thì người cán bộ mặt 
hàng phải thu thập ghi chép các yêu cầu đó(của công ty hoặc của khách 
hàng) vào phiếu yêu cầu sửa đổi bổ sung hợp đồng+phụ lục hợp đồng" có 
chữ ký của phụ trách phòng xuất nhập khẩu trình lãnh đạo công ty duyệt, 
sau khi hai bên thoả thuận các yêu cầu đó htì cán bộ mặt hàng soạn thảo nội 
dun g văn bản sửa đổi bổ sung trình hai bên ký kết. Sau đó vào sổ hteo dõi 
sửa đổi bổ sung hợp đồng và sao chụp gửi các bộ phận có liên quan như 
lãnh đạo công ty và các đơn vị có liên quan gồm: phòng kế toán-tài vụ, 
phòng kỹ thuật, phòng phục vụ sản xuất và vào biểu mẫu 03/6. 
 +. Trường hợp chấp nhận có điều kiện hoặc không chấp nhận: cán bộ 
mặt hàng phải chuẩn bị lại nội dung phiếu" yêu cầu sửa đổi,bổ sung hợp 
đồng+ phụ lục hợp đồng" trình lãnh đạo công ty ký và soạn thảo văn bản 
cho đến khi có quyết định cuối cùng(ký kết hay huỷ bỏ). Nếu văn bản được 
ký kết thì cán bộ mặt hàng phải vào sổ theo dõi sửa đổi bổ sung hợp đồng 
và sao chụp gửi các bộ phận có liên quan như lãnh đạo công ty và các đơn 
vị có liên quan gồm: phòng kế toán-tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng phục vụ 
sản xuất và vào biểu mẫu 03/6. Trường hợp cán bộ mặt hàng sẽ không phải 
 29
lập phiếu" yêu cầu sửa đổi bổ sung hợp đồng+phụ lục hợp đồng" nếu như 
yêu cầu của khách hàng ở dạng văn bản và nội dung văn bản không liên 
quan đến giá, tên hàng, đơn hàng, chủng loại hàng, cán bộ mặt hàng có thể 
sử dụng văn bản này thay thế cho phiếu. 
 5.2.4. Quá trình triển khai thực hiện hợp đồng gia công. 
 a. Lập kế hoạch sản xuất. 
 . Kế hoạch sản xuất gồm 3 loại: kế hoạch năm, kế hoạch quý, 
kế hoạch tháng, các loại kế hoạch sản xuất này do phòng xuất nhập khẩu 
lập và có ý nghĩa như sau: 
 +. Kế hoạch sản xuất năm là kế hoạch sản xuất có tính định hướng 
chung theo mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong vòng 
một năm. 
 +. Kế hoạch sản xuất quý, tháng là kế hoạch sản xuất có tính tác 
nghiệp trực tiếp, ngay lập tức trong thời gian ngắn và cụ thể. 
 . Căn cứ chung để lập kế hoạch. 
 + Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, tổng 
công ty. 
 +Khả năng ký kết hợp đồng với khách hàng và các hợp đồng đã 
được ký kết. 
 + Khả năng hạn ngạch có thể trúng thầu( nếu sản phẩm vào thị 
trường có hạn ngạch). 
 + Mức giá chung cho mỗi loại sản phẩm có khả năng được ký kết. 
 + Xu hướng phát triển của thị trường, thị hiếu và sản phẩm. 
 + Năng lực sản xuất của công ty và các nguyên liệu sản xuất khác 
có thể huy động. 
 . Bộ phận lập kế hoạch. 
 30
 +Kế hoạch sản xuất năm, quý do cán bộ thống kê tổng hợp lập 
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc và do tổng giám đốc phê duyệt. 
 + Kế hoạch sản xuất tháng( kế hoạch tác nghiệp) do trưởng phòng 
xuất nhập khẩu lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc điều hành và do 
giám đốc điều hành phê duyệt. 
  Tác dụng. 
 + Kế hoạch sản xuất năm được hoạch định, là căn cứ mục tiêu sản 
xuất của công ty trong năm, được báo cáo trực tiếp cho cơ quan chủ quản( 
tổng công ty dệt may Việt Nam, bộ công nghiệp) và các ban ngành có liên 
quan(tổng cục thống kê, cục thống kê hà nội…). 
 + Kế hoạch sản xuất quý chủ yếu được lập để báo cáo tổng công ty 
dệt may Việt Nam( để nắm hướng phát triển sản xuất trong thời gian trước 
mắt) và báo cáo ngân hàng( để làm căn cứ vay các khoản tiền tại ngân hàng 
phục vụ cho sản xuất kinh doanh). 
 + Kế hoạch sản xuất tháng được coi là kế hoạch tác nghiệp, là 
căn cứ cho các đơn vị sản xuất tổ chức triển khai sản xuất thực hiện hợp 
đồng đã ký với khách hàng, kế hoạch được chuyển tới tất cả các phòng ban, 
xí nghiệp thành viên để cùng hợp tác, phối hợp thực hiện. 
 . Điều chỉnh kế hoạch. 
 + Điều chỉnh kế hoạch thường được sử dụng cho hai loại kế 
hoạch: kế hoạch sản xuất năm và kế hoạch sản xuất tháng. 
 + Đối với kế hoạch sản xuất năm do những nguyên nhân thuộc 
phần căn cứ chung để lập kế hoạch có sự thay đổi lớn làm đảo lộn toàn bộ 
các dự kiến ban đầu buộc công ty phải thay đổi chủ trương sản xuất, mặt 
hàng sản xuất, cơ cấu sản xuất, cơ cấu chủng loại sản phẩm,… Trong 
trường hợp này, sau khi xem xét khắc phục mà khả năng không khắc phục 
được, công ty sẽ căn cứ vào tình hình thực tế làm lại kế hoạch sản xuất và 
 31
báo cáo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản ( tổng công ty dệt may Việt 
Nam, bộ công nghiệp) để cơ quan chủ quản ra quyết định điều chỉnh. 
 + Đối với kế hoạch sản xuất tháng: do những nguyên nhân, tình 
huống cụ thể(ví dụ như: khách hàng thay đổi thời gian giao nhận hàng hoá, 
nguyên vật liệu, mẫu mã,… hoặc có sự cố trong sản xuất như mất điện, ảnh 
hưởng của thời tiết của đơn vị cung ứng của hải quan…) chủ quan hoặc 
khách quan công ty phải thay đổi kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất và 
giao hàng thì phòng xuất nhập khẩu phải thông báo và bàn bạc thoả thuận 
với khách hàng về những vấn đề có liên quan làm căn cứ để điều chỉnh kế 
hoạch sản xuất tháng cho phù hợp, những vấn đề này phải được lãnh đạo 
công ty phê chuẩn. 
 b. Chuẩn bị sản xuất. 
 Chuẩn bị sản xuất là khâu quan trọng có tính quyết định của quá 
trình sản xuất, nó bảo đảm cho quá trình sản xuất được tiến hành đồng bộ, 
nhịp nhàng và liên tục, đảm bảo hiệu quả của quá trình sản xuất. 
 Chuẩn bị sản xuất liên quan đến nhiều khâu, nhiều bộ phận.Đối 
tượng liên quan bao gồm: 
 + Tài liệu kỹ thuật: là bao gồm một hệ thống những yêu cầu của 
khách hàng trong đó nêu rõ tên hàng, mã hàng, số lượng sản phẩm, tỉ lệ cỡ, 
tỉ lệ màu, các thông số kích thước và tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức nguyên 
phụ liệu, bảng phối màu, sơ đồ giá, hướng dẫn gắn mác, mẫu giấy, mẫu 
hiện vật,… 
 Hệ thống tài liệu kỹ thuật đòi hỏi công ty phải tuân thủ nghiêm túc 
những yêu cầu, chỉ dẫn của khách hàng, có như vậy mới bảo đảm thoả mãn 
những thoả thuận của hai bên trong hợp đồng( hoặc phụ lục hợp đồng). 
 Tài liệu kỹ thuật sẽ được khách hàng giao cho phòng xuất nhập khẩu 
và được phòng xuất nhập khẩu chuyển từng phần có liên quan đến các bộ 
 32
phận có liên quan chủ yếu và trước tiên là phòng kỹ thuật- phòng chức 
năng và kỹ thuật sản xuất. 
 . Lệnh sản xuất: Là văn bản cụ thể hoá của kế hoạch sản xuất tháng 
trong đó yêu cầu bộ phận sản xuất thực hiện nội dung sản xuất như sản xuất 
hàng gì( tên hàng), số lượng sản phẩm, định mức nguyên phụ liệu, ngày 
vào chuyền, htời gian giao hàng,…Lệnh sản xuất được trưởng phòng xuất 
nhập khẩu ký trước khi gưủi cho các xí nghiệp thành viên. Trong quá trình 
triển khai lệnh sản xuất, nếu không có gì thay đổi thì đó là biểu mẫu chính 
thức. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong các yếu tố(đã nêu trên) 
trong lệnh thì phải phát lệnh mới, lệnh cũ được huỷ bỏ và thu hồi- cán bộ 
mặt hàng sẽ lưu file lỗi thời. 
 Thứ tự của lệnh ban đầu được đánh theo số tự nhiên: 1,2,3… và 
kèm chữ (A), thứ tự của lệnh mới thay thế lệnh cũ được giữ nguyên số tự 
nhiên và kèm theo lần lượt các chữ(B),(C),(D),… Trong trường hợp lệnh 
sản xuất chỉ thay đổi rất ít thì phòng xuất nhập khẩu có thể không thay đổi 
lệnh mà chỉ ra một thông báo kèm theo cho các đơn vị nhận lệnh. 
 . Xem xét một số vấn đề thuộc tài liệu kỹ thuật. 
 + Sau khi có lệnh sản xuất được ban hành(đối với hàng gia công), 
cán bộ mặt hàng chuyển mẫu gốc cho phòng kỹ thuật xác định mức phụ 
liệu, khi vải về kho phòng kỹ thuật lập bảng màu và báo lại định mức 
nguyên phụ liệu để cán bộ mặt hàng tiến hành cân đối xác địmh số nguyên 
phụ liệu đưa vào sản xuất(trường hợp thiếu và được sự thoả thuận với 
khách, cán bộ mặt hàng sẽ xác định số lượng nguyên phụ liệu cần mua). 
 +. Đối với hàng FOB, phòng kỹ thuật và phòng kinh doanh tiếp 
thị phải xác định được mẫu giấy, thông số kỹ thuật , định mức nguyên phụ 
liệu và phòng kinh doanh tiếp thị phải lập phương án mua nguyên phụ liệu 
trước khi ký hợp đồng FOB. Sau khi hợp đồng FOB được ký kết, cán bộ 
 33
phòng kinh doanh tiếp thị phải hoàn thành phương án mua nguyên phụ liệu 
thao nhu cầu, tuân thủ qui trình mua hàng. 
 Khi vải về phòng kinh doanh tiếp thị, phòng kỹ thuật xác định 
được màu chỉ( nếu màu chỉ chưa được xác định ở phương án mua nguyên 
vật liệu) và từ đó nên được bảng phối màu. 
 Xem xét một số vấn đề về định mức nguyên phụ liệu, bảng 
phối màu, màu chỉ,… là trách nhiệm của phòng kỹ thuật( chính) và phòng 
xuất nhập khẩu( phối hợp) nếu là hợp đồng gia công, là trách nhiệm của 
phòng kỹ thuật(chính) và phòng kinh doanh tiếp thị(phối hợp) nếu là hợp 
đồng FOB. 
 . Theo dõi tiến độ nhận nguyên phụ liệu. 
 Trước cán bộ mặt hàng phải hoàn thành các thủ tục nhập khẩu 
phải sao các chứng từ cần thiết có liên quan đến hàng nhập như: P/L, INV 
( nếu có), bảng phối màu (nếu có) cho phòng phục vụ sản xuất ( hoặc thủ 
kho), thông báo thời gian hàng về để phòng phục vụ sản xuất bố trí phương 
tiện và tiếp nhận. 
 Khi hàng nhập về, thủ kho tiến hành nhận hàng đối chiếu với 
P/L, bảng phối màu với số lượng chất lượng thực nhập. Thủ kho làm các 
thủ tục nhập cần thiết như lập biên bản nhận hàng và có thể yêu cầu giám 
định (của VINACONTROL) nếu có ghi hàng nhập thiếu nhiều, đồng thời 
thủ kho báo cáo với cán bộ mặt hàng theo dõi lô hàng để thông báo kịp thời 
với khách hàng hoặc đại diện của khách hàng bằng điện thoại, fax( văn bản 
nếu cần), để có hướng điều chỉnh kịp thời( với hàng gia công) hoặc thông 
báo với nhà cung ứng để có hướng giải quyết (với hàng FOB). 
 Khi nguyên phụ liệu đã nhập về, đủ hay thiếu, cán bộ mặt hàng 
vẫn phải cân đối nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất. 
 . Cân đối nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất. 
 34
 Cân đối nguyên phụ liệu là quá trình cân đối liên tục từ khi chuẩn 
bị nguyên phụ liệu đến khi kết thúc quá trình sản xuất, đảm bảo được yêu 
cầu của khách hàng. 
 Khi hàng về kho, cán bộ mặt hàng lấy số liệu nguyên phụ liệu 
thực nhập kho để tiến hành cân đối giữa lượng nguyên phụ liệu thực nhập 
và nhu cầu sản xuất theo từng mã hàng, một mặt cán bộ mặt hàng lập bảng 
cân đối trình phụ trách phòng xem xét và duyệt đưa vào sản xuất, một mặt 
thông báo với khách hàng(nếu là hàng gia công ), thông báo với nhà cung 
ứng (nếu là hàng FOB) để có căn cứ giải quyết ngay(nếu cần thiết) và sau 
này. 
 Sau khi cân đối và thông báo cho khách hàng hoặc nhà cung ứng 
tuỳ tình hình mà trưởng phòng xuất nhập khẩu quyết định phát lệnh sản 
xuất chính thức (nếu đủ điều kiện) hoặc huỷ lệnh sản xuất (nếu không đủ 
điều kiện), trường hợp này phải được lãnh đạo công ty phê duyệt và sự thoả 
thuận của khách hàng. 
 c. Triển khai lệnh sản xuất. 
 . Theo dõi tiến độ sản xuất. 
 Cán bộ mặt hàng thường xuyên lấy số liệu vào chuyền may và ra 
chuyền may. Theo dõi bằng văn bản theo từng mã hàng. Nếu tiến độ sản 
xuất chậm phải tìm hiểu nguyên nhân và báo cáo kịp thời tình hình sản xuất 
cho trưởng phòng xuất nhập khẩu để có hướng giải quyết kịp thời. 
 .Phối hợp với khách hàng. 
 Cán bộ mặt hàng luôn luôn phải phối hợp với khách hàng để giải 
quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng. 
 . Phối hợp với nội bộ( với các bộ phận có liên quan). 
 + Với phòng phục vụ sản xuất: Khâu vận chuyển nguyên phụ 
liệu, bán thành phẩm và cung ứng bao bì. Cán bộ mặt hàng phải cung cấp 
 35
những thông tin về loại bao bì, in ấn cho phòng phục vụ sản xuất để phòng 
phục vụ sản xuất phối hợp thực hiện. 
 + Với phòng kỹ thuật : về định mức, thông số kỹ thuật, mẫu 
mã,… 
 + Với bộ phận sản xuất (các xí nghiệp thành viên): chuyển các 
yêu cầu về đóng gói (và vệ sinh công nghiệp) cùng chi tiết đóng gói thành 
phẩm(P/L). 
 5.2.2.4. Hoàn thành hợp đồng và giao hàng xuất khẩu. 
 . Làm thủ tục xuất khẩu. 
 Thực hiện các thủ tục hải quan như đăng ký định mức tiêu hao 
nguyên phụ liệu, tờ khai xuất khẩu, P/L, chỉ định giao hàng (nếu có), nộp lệ 
phí hải quan, thủ tục kiểm hàng,… 
 Quan hệ với hãng vận tải( hàng không hoặc tàu biển) để định 
ngày giao hàng, phối hợp giao nhận container. Thực hiện những thủ tục 
chứng từ nhận hàng, chứng từ thanh toán như : E/L,C/O,B/L,INV,…và 
những giấy tờ có liên quan theo yêu cầu của hợp đồng, của khách hàng, của 
qui định L/C, của ngân hàng thanh toán,… và các yêu cầu khác (nếu cần). 
 . Giao hàng xuất khẩu. 
 Căn cứ vào tiến độ sản xuất và thời gian hàng của khách hàng, cán 
bộ mặt hàng thống nhất với chuyên gia lập danh sách các đơn hàng giao 
trong tuần (hoặc trong tháng) và yêu cầu khách hàng gửi" hướng dẫn giao 
hàng - shipping in struction ". 
 Cán bộ mặt hàng lập bản kê chi tiết (Packing list) - lệnh đóng gói 
sơ bộ cho các đơn hàng và chuyển lệnh này cho xí nghiệp 5 đóng gói. Sau 
khi đóng gói xong cán bộ mặt hàng làm Packing list thực tế và chuyển cho 
chuyên gia để kiểm hàng. 
 36
 Trên cơ sở shipping in struction , cán bộ mặt hàng trao đổi (trực 
tiếp hoặc bằng tel hoặc fax) cho hãng tàu( hay đại lý vận tải) chi tiết các 
đơn hàng xuất : tên hàng, số lượng, số kiện, số khối(thể tích), thời gian xuất 
và địa điểm dự kiến xuất hàng và yêu cầu hãng tàu( hoặc đại lý vận tải) xác 
nhận bằng văn bản(Booking note - xác nhận đóng hàng ). 
 Trên cơ sở Booking note , cán bộ mặt hàng phải : 
 + Nếu hợp đồng được đăng ký tại hải quan Hải Phòng : cán 
bộ mặt hàng phải fax hoặc chuyển Packing list + shipping in struction cho 
cán bộ làm thủ tục hải quan tại Hải Phòng hoàn thành bộ hồ sơ xuất hàng 
để mở tờ khai xuất hàng. 
 +Nếu hợp đồng được đăng ký tại hải quan Hà Nội : cán bộ 
mặt hàng phải hoàn thành bộ hồ sơ xuất hàng chuyển cho cán bộ làm thủ 
tục hải quan tại Hà Nộin mở tờ khai xuất hàng. 
 Bộ hồ sơ xuất hàng bao gồm: 
- Đánh máy một bộ tờ khai hải quan ( 3 tờ ). 
- Kèm bộ tờ khai hải quan gồm: phụ lục hợp đồng (có đơn 
hàng cần xuất ), 3 packing list, chỉ định giao hàng 
( Shipping intruction), một bản định mức của đơn hàng cần 
xuất. 
Bộ hồ sơ trên được trình hải quan, được hải quan cho mở tờ 
khai xuất, cán bộ làm thủ tục hải quan( căn cứ vào yêu cầu 
của cán bộ mặt hàng ) đăng ký ngày giờ kiểm và thông báo lại 
cho cán bộ mặt hàng . 
 + Cán bộ mặt hàng phải: 
- Lập invoice lô hàng xuất chuyển cho phòng phục vụ sản 
xuất (để làm hoá đơn khi xuất hàng ). 
 37
- Căn cứ vào khối lượng lô hàng xuất, mức độ phức tạp, 
điều kiện phương tiện vận tải và hợp đồng của lô hàng xuất 
được đăng ký tại Hà Nội hay Hải Phòng mà cán bộ mặt 
hàng có thể yêu cầu lấy container về đóng tại đơn vị hoặc 
đóng tại Hải Phòng. 
- Fax "Bookimg note " của hãng tàu ( hoặc đại lý vận tải ) 
cho cán bộ mặt hàng tại Hải Phòng để liên lạc mượn vỏ 
container. 
- Thông báo cho phòng phục vụ sản xuất chuẩn bị phương 
tiện vận tải ( nếu lô hàng nhỏ ), bố trí lực lượng bốc hàng, 
và chuẩn bị giao hàng. 
- Viết vào " sổ theo dõi hàng xuất " chi tiết lô hàng xuất : tên 
hàng, số lượng, đơn giá, số kiện…, để theo dõi. 
Giao hàng máy bay: 
- Khi có chỉ định giao hàng bằng máy bay của khách hàng, 
cán bộ mặt hàng liên hệ ( điện thoại, fax) để đặt chỗ với 
đại lý hoặc hãng tàu và được đại lý hoặc hãng tàu xác 
nhận. 
- Fax packing list, chỉ định giao hàng cho chi nhánh Hải 
Phòng để mở tờ khai xuất và gửi về phòng xuất nhập khẩu 
công ty phong bì niêm phong tờ khai xuất của hải quan Hải 
Phòng. 
- Lập bộ chứng từ hàng xuất gửi theo hàng ( 
E/l,C/O,P/L,INV…). 
- Thông báo cho phòng phục vụ sản xuất chuẩn bị phương 
tiện vận tải, lực lượng bốc hàng và chuẩn bị thủ tục giao 
hàng. 
 38
- Viết vào " sổ theo dõi hàng xuất" chi tiết lô hàng xuất: tên 
hàng, số lượng, đơn giá, số kiện …để theo dõi. 
Sau khi hàng đã lên tàu, cán bộ mặt hàng lập bộ chứng từ 
hàng xuất theo yêu cầu của khách hàng, thông thường bộ hồ 
sơ gồm có: 
- Giấy phép xuất khẩu ( E/L - export licence ). 
- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O - certificate of origin ). 
- Vận đơn (B/L - bill of lading ). 
- Hoá đơn thương mại ( INV - commercial invoice ). 
- Bản kê chi tiết đóng gói (P/L - packing list ). 
Lưu chứng từ hàng xuất - cán bộ mặt hàng phải: 
- 01 Bộ gửi cho khách hàng. 
- Cán bộ mặt hàng lưu bộ copy. 
- 01 Bộ gốc gửi ngân hàng ( nếu thanh toán qua ngân hàng ). 
 . Thực hiện quyết toán hợp đồng với khách hàng theo các điều khoản 
đã nêu trong hợp đồng. 
 . Thực hiện quyết toán với hải quan. 
 d. Hậu bán hàng. 
 Sau khi đã giao hàng cho khách, phòng xuất nhập khẩu chịu 
trách nhiệm liên hệ với khách hàng để nắm kết quả giao nhận, dựa vào các 
điều khoản đã ký( thời gian, số lượng, chất lượng…). Ghi nhận ( nếu có ) 
các ý kiến phản hồi từ phía khách hàng vào phiếu ghi nhận ý kiến khách 
hàng (biểu mẫu 06/10 ) và đề nghị tổng giám đốc xem xét. 
 Tổng giám đốc xem xét ý kiến của khách hàng, nếu thấy ý kiến 
có xơ sở thì phân công cán bộ giải quyết. Khi cần thiết, tổng giám đốc có 
thể đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp để xem xét. Sau khi xem xét, cán 
bộ được phân công trả lời kiến nghị của khách hàng theo biểu mẫu 03/11 
trình tổng giám đốc. 
 39
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG 
MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG. 
1. Những mặt đạt được từ hoạt động gia công xuất khẩu. 
Công ty may Chiến Thắng hiện nay vẫn thực hiện may gia công xuất 
khẩu theo hai hình thức: gia công đơn thuần, mua đứt bán đoạn. Hiện công 
ty vẫn thực hiện phương thức gia công đơn thuần là chủ yếu. Còn phương 
thức gia công mua đứt bán đoạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng đây là hướng đi 
mới mà công ty cần vươn tới. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm phần lớn 
trong tổng doanh thu của công ty. 
Bảng 8 : Doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu của công ty. 
Doanh thu 1999 2000 2001 
Doanh thu công nghiệp 63154 57067 61117 
Doanh thu xuất khẩu 61051 54081 59140 
Doanh thu bán nội địa 2103 2986 1977 
 Đơn vị : triệu VND theo giá cố định 1994. 
 Nguồn: Báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp công ty may Chiến Thắng. 
 Trong doanh thu xuất khẩu thì doanh thu từ hoạt động gia công chiếm tỷ 
lệ rất lớn, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trực tiếp không đáng kể. Hiện 
nay, các sản phẩm của công ty đã xuất sang trên 20 nước bạn hàng, các bạn 
hàng đến với công ty ngày càng nhiều và các bạn hàng cũ ngày càng được 
củng cố. Đó là do có sự chuẩn bị, nâng cấp đầu tư đúng hướng vào máy 
móc thiết bị, nhà xưởng… nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản 
phẩm tạo được lòng tin từ phía khách hàng. Một số khách hàng quen biết 
đã đặt chon niềm tin về chất lượng sản phẩm và phương thức kinh doanh 
vào công ty, họ đặt hàng gia công thường xuyên. 
 Trong các năm 2000 và 2001 doanh thu từ phương thức gia công mua 
đứt bán đoạn đã được tăng nên đáng kể thể hiện ở bảng sau: 
Bảng 9: Hình thức gia công hàng may mặc ở công ty may Chiến Thắng 
 Đơn vị : USD 
 40
Hình thức 
gia công 
1997 1998 1999 2000 2001 
Gia công 
đơn thuần 
3487596 3808541 4532304 3315989 3597323 
FOB 7560 285659 506934 480653 
Tổng 3495156 4094200 4532304 3822923 4077976 
Tỷ trọng 99.78 93.02 86.74 88.21 
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng. 
 Phương thức gia công mua đứt bán đoạn đã giúp công ty tăng được lợi 
nhuận và giúp công ty tích luỹ được kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế 
là bước tạo đà cho công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp. Hiện nay các sản 
phẩm mà công ty sản xuất gia công chủ yếu là cho thị trường EU trong đó 
kim ngạch xuất khẩu sang thị trường CHLB Đức chiếm tỷ trọng lớn nhất 
(thường chiếm trên dưới 30% trong tổng trị giá gia công của công ty). 
Cùng với việc tìm lại được thị trường truyền thống đầy triển vọng đó lầ thị 
trường CHLB Nga với kim ngạch gia công xuất khẩu năm 2001 đạt 468833 
USD chiếm tỷ trọng 11,4% đây là thị trường rộng lớn và rất rễ tính. Công 
ty cũng cần phải cố gắng mở rộng các thị trường truyền thống khác như: 
Đức, Pháp, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan… hơn nữa. 
 Trong những năm qua, với sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ 
công nhân viên trong công ty trong việc áp dụng quản lý chất lượng vào 
sản xuất, công ty đã đạt được chứng chỉ ISO 9001: 2000 vào tháng 3 năm 
2001. Đây là vấn đề rất quan trọng giúp công ty mở rộng thâm nhập vào 
các thị trường khó tính nhưng có nhiều triển vọng như: Nhật Bản, EU, Bắc 
Mỹ… 
 Trong những năm gần đây, công ty đã tập hợp được một đội ngũ cán bộ 
giầu khinh nghiệm, trong những năm tới cùng với xu hướng tinh giảm bộ 
máy quản lý ccty cũng đang tiếp tục chiêu mộ những cán bộ quản lý có 
phẩm chất và năng lực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 
 41
đạt được hiệu quả cao. Công ty cũng đã đào tạo được một đội ngũ công 
nhan viên có trình độ kỹ thuật khá về chuyên môn để thực hiện các đơn 
hàng đòi hỏi trình độ cao về chất lượng sản phẩm. 
2. Những tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu. 
Qua việc phân tích thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may 
mặc ở công ty may Chiến Thắng ta thấy rằng bên cạnh những kết quả đạt 
được công ty vẫn còn một số tồn tại hạn chế cần khắc phục. Đây là những 
tồn tại không chỉ ở công ty may Chiến Thắng mà còn là vướng mắc của hầu 
hết các công ty kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam hiện 
nay: 
 - Khả năng nắm bắt các thông tin thị trường và các cơ hội kinh doanh 
còn hạn chế khả năng tiếp thị kém chưa có được chính sách giao tiếp hiệu 
quả. 
- Mới chỉ phát triển chiều rộng chưa phát triển chiều sâu. Công tác cải 
tiến đa dạng hóa sản phẩm còn hạn chế. Các sản phẩm chưa phong phú, 
chủ yếu vẫn là áo Jacket, áo sơ mi, khăn tay,…những sản phẩm cao cấp 
chiếm tỷ lệ nhỏ hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt, 
phương thức gia công đơn thuần chiếm tỷ lệ cao (88 – 100%), giá trị gia 
tăng của hoạt động gia công thấp. 
- Chế độ đãi ngộ cho người lao động chưa hợp lý, đặc biệt đối với cán 
bộ kỹ thuật và thợ kỹ thuật có tay nghề cao dẫn đến tình trang lao động 
luôn bị xáo trộn do những người này đi tìm những lơi làm việc có chế độ 
đãi ngộ tốt hơn. 
 - Vấn đề thanh lý hợp đồng chưa có biện pháp giải quyết triệt để. Theo 
quy định của Tổng cục Hải quan (quyết định số 126/TCHQ- quy định ngày 
18/4/1995 ), sau khi kết thúc hợp đồng gia công, các doanh nghiệp phải 
thanh khoản với hải quan để xác định việc nhập khẩu nguyên vật liệu và 
xuất khẩu sản phẩm, để từ đó có biện pháp xử lý nguyên phụ liệu dư thừa 
hoặc thiếu hụt. Tuy nhiên trong thực tế nhiều hợp đồng gia công với thời 
 42
hạn quá dài hoặc thời hạn không xác định (Bởi vì công ty có những khách 
hàng quen ký những hợp đồng kế tiếp nhau ) đã gây rất nhiều khó khăn cho 
việc thanh khoản hợp đồng. Đã có trường hợp doanh nghiệp không thể 
quyết toán được nguyên phụ liệu do nhiều hợp đồng kế tiếp nhau với thời 
hạn không rõ ràng, nên cơ quan hải quan buộc phải tạm ngừng làm thủ tục 
miễn thuế nhập khẩu cho những lô hàng của hợp đồng mới gây khó khăn 
cho việc thợc hiện hợp đồng gia công. 
 Về sử lý phế liệu thừa khi thanh lý hợp đồng: 
 Đây là một vấn đề khá nan giải.theo báo cáo của một số doanh ngiệp 
;các phế liêu sau khi gia công như ;dao cắt, da vụn, nhãn mắc hàng hoá bán 
thành phẩm không đạt tiêu chuẩn phải loại bỏ (bên nước ngoài gửi bù 
không lấy lại )…cùng với số nguyên liệu thừa sau khi thanh lý hợp đồng 
hiện nay chưa có biện pháp sử lý thích hợp . Số hàng hoá này bên đặt gia 
công yêu cầu tái xuất và xin giao lại cho ta không tính tiền . Môt nhịch lý ở 
chổ các doanh ngiệp tiếp nhận sẽ không biết dùng vào việc gì và phải chịu 
thuế nhập khẩu đối với lô hàng phế liệu đó. Một số ý kiến đưa ra phương 
án phá huỷ có chứng kiến của hải quan nhưng chi phí để phá huỷ cung như 
tác hại về môi trường sau khi phá huỷ đã gây không ít khó khăn cho doanh 
nghiệp, trường hợp chuyển qua các hội từ thiện, nhân đạo thì phải qua 
nhiều khâu, nhiều thủ tục, mất nhiều thời gian. 
 - Không có được sự chủ động trong lựa chọn đối tác: Trong hoạt động 
gia công xuất khẩu công ty chủ yếu thực hiện gia công theo các đơn đặt 
hàng hoặc do bộ thương mại giao cho nên trong quá trình tìm kiếm và ký 
kết hợp đồng công ty chưa có sự chủ động dẫn đến hiệu quả trong kinh 
doanh chưa cao. 
3. Những nguyên nhân tồn tại. 
3.1. Những nguyên nhân chủ quan. 
 43
 - Công tác nghiên cứu và dự đoán thị trường chưa được chú trọng, công ty 
chưa có một phòng marketing với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ 
thị trường có trình độ và chuyên môn cao. 
 - Công tác kế hoạch quản lý và điều động sản xuất chưa triệt để, tiết kiệm 
chi phí dẫn đến giá thành gia công cao giảm lợi nhuận. Việc điều phối kế 
hoạch chưa nhịp nhàng dẫn đến các khâu trong dây truyền chưa liên hoàn 
nhiều khi còn phải chờ đợi lẫn nhau kéo dài thời gian sản xuất và năng suất 
lao động không cao. 
 - Công ty có chưa tổ chức được một xưởng chuyên thiết kế các mẫu chào 
hàng để chủ động trong vấn đề tiếp thị nhưng hiệu quả chưa cao. 
 - Công ty chưa chú trọng đến vấn đề quảng bá sản phẩm và tìm kiếm 
khách hàng cho nên việc có đầy đủ thông tin để xác định đúng đối tác cần 
lựa chọn đôi khi bị xem nhẹ nên một phần cũng làm hạn chế việc nâng cao 
hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
3.2. Những nguyên nhân khách quan. 
 Đây là những nguyên nhân thuộc về môi trường kinh doanh bên ngoài 
của công ty: 
 - Sự cạnh tranh trong nước và khu vực trong ngành hàng may mặc đang 
diễn ra gay gắt, đơn giá gia công thấp. 
 - Nhà nước chưa có định hướng rõ ràng và cụ thể để động viên khuyến 
khích phát triển hàng gia công may mặc. Các thủ tục vay vốn và các thủ tục 
xuất nhập khẩu còn rườm rà cũng cản trở hoạt động gia công xuất khẩu của 
công ty. 
 Trên đây là những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của hoạt động gia công 
xuất khẩu hàng may mặc ở công ty may Chiến Thắng. Đây cũng là những 
tồn tại chung của các doanh nghiệp sản xuất gia công xuất khẩu hàng may 
mặc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc tìm ra những giải 
pháp khắc phục những hạn chế đó và thúc đẩy hoạt động gia công xuất 
khẩu trong thời gian tới là rất quan trọng. 
 44
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG.pdf