Tài liệu Luận văn Thực trạng công tác quản lý và giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: z 
  
Luận văn 
Thực trạng công tác quản lý 
và giải pháp tăng cường công 
tác huy động vốn tại NHĐT và 
PT Việt Nam 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Kinh nghiệm của những quốc gia phát triển nhanh trên thế giới đã khẳng định 
tích tụ và tập trung vốn đặc biệt là tích tụ và tập trung vốn trong nước có vai trò 
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. ở Việt Nam, 
tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế nói chung và các nghành công nghiệp nói 
riêng trong tương lai tất nhiên chủ yếu vẫn phải đựa vào lượng đầu tư lớn. Chỉ 
trên cơ sở có một lượng đầu tư mạnh từ nền kinh tế, thông qua quá trình quá trình 
tích tụ và tập trung vốn hay huy động vốn từ các Ngân Hàng, mới có thể đầu tư 
xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị cho các nghành công nghiệp có kĩ thuật cao ... 
Trong những năm trước đây do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chi phối, 
quá trình tích tụ và tập trung...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
90 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1177 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng công tác quản lý và giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z 
  
Luận văn 
Thực trạng công tác quản lý 
và giải pháp tăng cường công 
tác huy động vốn tại NHĐT và 
PT Việt Nam 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Kinh nghiệm của những quốc gia phát triển nhanh trên thế giới đã khẳng định 
tích tụ và tập trung vốn đặc biệt là tích tụ và tập trung vốn trong nước có vai trò 
quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. ở Việt Nam, 
tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế nói chung và các nghành công nghiệp nói 
riêng trong tương lai tất nhiên chủ yếu vẫn phải đựa vào lượng đầu tư lớn. Chỉ 
trên cơ sở có một lượng đầu tư mạnh từ nền kinh tế, thông qua quá trình quá trình 
tích tụ và tập trung vốn hay huy động vốn từ các Ngân Hàng, mới có thể đầu tư 
xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị cho các nghành công nghiệp có kĩ thuật cao ... 
Trong những năm trước đây do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chi phối, 
quá trình tích tụ và tập trung vốn không được quan tâm đẩy mạnh. Bây giờ khi 
đất nước đã chuyển sang cơ chế thị trường, có điều kiện để tích tụ và tập trung 
vốn nhưng thực tế trong những năm vừa qua cho thấy, vấn đề bức xúc của nền 
kinh tế nước ta là thiếu vốn để trang bị và đổi mới những công nghệ hiện đại. 
Nguyên nhân của vấn đề trên là do tình trạng thiếu vốn, mà cụ thể là thiếu vốn 
tiền đồng trong hệ thống Ngân Hàng Việt Nam. Do đó, các NHTM chưa đáp ứng 
được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, các dự án đầu tư ... 
Từ thực tế trên và trong thời gian thực tập tại SGD I NHĐT&PTVN em nhận 
thấy công tác huy động vốn trong Ngân Hàng có một vị trí đặc biệt quan trọng 
trong hoạt động Ngân Hàng nói riêng và trong sự nghiệp thực hiện công cuộc 
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nói chung. Hơn nữa, SGD I 
NHĐT&PTVN là một NHTM quốc doanh, có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh với 
nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay đầu tư phát triển đối với các dự án 
thuộc nhiều thành phần kinh tế ... do đó nhu cầu về vốn để đáp ứng cho hoạt động 
đầu tư phát triển và hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng là rất lớn. Vì các lí do 
đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Chiến lược huy động và phát triển nguồn vốn 
tại SGD I NHĐT&PTVN” 
Đề tài không đi sâu vào việc đề ra chiến lược và phân tích tất cả các bước 
chiến lược về quản lí và huy động vốn, mà chỉ là những phân tích, đánh giá 
mang tính định tính, khái quát căn bản dựa trên cơ sở lí thuyết liên quan đến 
nguồn vốn và thực tiễn tại SGD. 
Đề tài đã được hệ thống hóa những vấn đề lí thuyết cơ bản về vốn và chiến 
lược huy động vốn của Ngân Hàng. Đây là cơ sở để phân tích thực trạng công tác 
huy động vốn tại SGD I NHĐT&PTVN. Từ đó, em đã rút ra những thành tựu, 
hạnn chế và nguyên nhân để đưa ra một số giải pháp, chiến lược nhằm huy động 
và phát triển nguồn vốn. Đồng thời, em cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 2 
nước, NHNN cũng như đối với NHĐT&PTVN nhằm đảm bảo tính khả thi của 
các giải pháp và hỗ trợ cho công tác huy động vốn của NHTM. 
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục của chuyên đề gồm 4 chương: 
 ChươngI: Lí luận chung về vốn Và chiến lược huy động vốn của Ngân 
Hàng 
 ChươngII: Những vấn đề cơ bản về Ngân Hàng thương mại và huy động 
vốn của Ngân Hàng 
 Chương III: Thực trạng công tác quản lí huy động vốn tại 
 SGD I NHĐT&PTVN 
Chương IV: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn và chiến lược 
phát triển nguồn vốn tại SGD I NHĐT&PT 
Vấn đề trên là một lĩnh vực nghiên cứu phức tạp, đan xen nhiều yếu tố vĩ mô 
và vi mô, mang tính khách quan và chủ quan. Bản thân em trong quá trình nghiên 
cứu và tìm hiểu cả về lí luận lẫn thực tiễn còn có những hạn chế nhất định, không 
tránh khỏi tiếu sót. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy giáo 
hướng dẫn GS .TS Cao Cự Bội và đơn vị thực tập. 
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn GS .TS Cao Cự Bội, các anh 
chị phòng nguồn vốn kinh doanh SGD I NHĐT&PTVN đã tận tình giúp đỡ em 
trong quá trình nghiên cứu đề tài này. 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 3 
CHƯƠNG1 
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN 
VÀ CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG VỐN 
CỦA NGÂN HÀNG 
1. KHÁI NIỆM VỀ VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ 
 1.1 Khái niệm về vốn: 
Vốn là toàn bộ những yếu tố cần thiết để cấu thành quá trình sản xuất kinh 
doanh. Vốn hiểu theo nghĩa hẹp là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, doanh 
nghiệp và mỗi Quốc Gia. Vốn hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm nguồn nhân lực, 
tài lực chất xám, tiền bạc và cả quan hệ đã tích lũy của một cá nhân hay một 
Quốc gia. 
Bài học của các quốc gia phát triển trên thế giới đã khẳng định tích tụ và tập 
trung vốn đặc biệt là vốn trong nước có một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự 
nghiệp hiện đại hóa đất nước. Từ xa xưa các nhà kinh tế đã đánh giá cao vai trò 
của vốn đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia chẳng hạn, luận điểm “ 
Lao động là cha, đất đai là mẹ” của mọi của cải vật chất đã được nhà kinh tế học 
người Anh Uyliam Petty đưa ra từ thế kỉ XVI. Điều đó chứng tỏ rằng, ngay từ khi 
đó người ta đã nhận thức rõ những yếu tố cơ bản để tạo ra của cải vật chất cho xã 
hội. Đó là nguồn lực con người và đất đai, tài nguyên thiên nhiên. Kế thừa những 
tư tưởng của các nhà kinh tế cổ điển, C. Mác đã trình bày quan điểm của mình về 
vai trò của vốn qua các học thuyết: Tích lũy, tuần hoàn và chu chuyển, tái sản 
xuất tư bản xã hội, học thuyết địa tô … Đặc biệt Mác đã chỉ nguồn gốc chủ yếu 
của vốn tích lũy là lao động thăng dư do những người lao động tạo ra, và nguồn 
vốn đó khi đem dùng vào việc mở rộng và phát triển sản xuất thì nó vận động 
như thế nào. Khi nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Mác đã tìm thấy 
những qui luật vận động của tư bản (Vốn) mà qui luật này nếu ta trìu tượng 
những biểu hiện cụ thể về mặt xã hội thì sẽ thấy: 
 SLĐ 
 T - H … SX …H’ - T' 
 TLSX 
Công thức đó đã chỉ ra rằng bất kì một doanh nghiệp nào muốn thực hiện quá 
trình sản xuất kinh doanh cũng đều phải trải qua ba giai đoạn: Mua - sản xuất - 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 4 
bán hàng. Và điều quan trọng cho mỗi người sản xuất, mỗi doanh nghiệp phải 
biết tìm cách cấu trúc một cách khôn ngoan các yếu tố của tiền vốn, đầu tư (khi 
chuyển hóa thành sức lao động và tư liệu sản xuất) nhằm tạo ra nhiều của cải nhất 
cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và cả xã hội. Công thức đó cũng chỉ ra rằng 
trong dòng chảy liên tục của vốn đầu tư nếu như hình thái nào trong ba hình thái 
trên chưa đi vào chu trình vận động liên tục của các hoạt động sản xuất kinh 
doanh, trong trường hợp như vậy thì đồng vốn đó vẫn đang ở dạng tiềm năng chứ 
nó chưa đem lại những lợi ích thiết thực cho mỗi cá nhân mỗi doanh nghiệp và 
toàn xã hội. Tích lũy vốn theo Mác là “sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản, hay 
chuyển hóa giá trị thặng dư trở lại thành tư bản …” và Mác đã khẳng định “sự 
cạnh tranh bắt buộc nhà tư bản nếu muốn duy trì tư bản của mình thì phải làm 
cho tư bản ngày càng tăng lên và hắn không thể nào tiếp tục làm cho tư bản đó 
ngày một tăng lên được, nếu không có một sự tích lũy ngày càng nhiều thêm” 
Mác còn chỉ ra những nhân tố qui định qui mô của tích lũy, bao gồm: Khối lượng 
giá trị thặng dư (lợi nhuận ), năng suất lao động xã hội và qui mô vốn ban đầu 
(lượng tư bản ứng trước)… 
Vốn là một nhân tố quan trọng trong ba nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng 
về kinh tế gồm: Lao động, vốn, công nghệ. Đối với nước ta lao động dồi dào 
nhưng vốn khan hiếm, công nghệ lạc hậu. Tất nhiên muốn đổi mới công nghệ thì 
cần phải có vốn. 
Tốc độ tăng trưởng của công nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung 
trong tương lai tất nhiên chủ yếu vẫn phải dựa vào lượng đầu tư lớn. Chỉ trên cơ 
sở có một lượng đầu tư mạnh từ việc tích lũy nội bộ nền kinh tế, thông qua quá 
trình tích tụ và tập trung vốn cả các doanh nghiệp cũng như của cả cộng đồng dân 
cư, mới có thể trang bị cho nghành công nghiệp có kĩ thuật cao, sử dụng nhiều 
nhân công và khai thác một cách hiệu quả nguồn tài nguyên đất nước. 
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tích tụ và tập trung vốn rất chặt chẽ. 
Sự tăng trưởng vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của tích tụ và tập trung vốn. 
Thực tiễn trong những năm qua cho thấy, vấn đề bức xúc của nền kinh tế nước ta 
là thiếu vốn để trang bị và đổi mới công nghệ hiên đại. Mặt khác, hiệu quả sử 
dụng đồng vốn cũng chưa cao, đặc biệt là ở các doanh nghiệp Nhà nước. 
Vì vậy, con đường tích tụ và tập trung vốn đặc biệt là vốn trong nước có hiệu 
quả là bài toán cần phải tháo gỡ để tăng tốc nền kinh tế Việt Nam và Ngân Hàng 
đóng một vai trò quan trọng để thực hiện vấn đề này. 
1. 2 Vai trò của vốn đối với nền kinh tế: 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 5 
Chính vì vốn có vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi của cải vật chất và 
những tiến bộ xã hội, vì thế nó là nhân tó vô cùng quan trọng để thực hiện quá 
trình ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ 
cấu và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhờ đó, đời sống của nhân dân ngày 
một nâng cao các nguồn lực về con người, tài nguyên và các mối bang giao cũng 
được khai thác hiệu quả hơn. Từ đó tác động mạnh đến cơ cấu kinh tế của đất 
nước được chuyển dịch nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại 
hóa, làm cho nền kinh tế có các nghành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao 
hướng mạnh về xuất khẩu. Cjính điều đó đã dẫn tới nền kinh tế sẽ có tốc độ tăng 
trưởng cao và ổn định. 
Đất nước chúng ta sau 10 năm đổi mới nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến 
quan trọng và đạt được những thành tựu lớn lao, nhưng chúng ta vẫn là nước 
nghèo mức sống vẫn còn thấp, tích tụ và tập trung vốn trong nền kinh tế vẫn còn 
quá thấp. Trong khi đó nhu cầu vốn đầu tư cho cả nền kinh tế nói chung là rất lớn 
và cấp bách. Theo số liệu thông kê cho thấy tổng vốn đầu tư phát triển của toàn 
xã hội năm 1995 ước tính khoảng hơn 62 000 tỉ đồng, trong đó nguồn vốn do 
Nhà nước đầu tư chiếm khoảng 43%. Đẻ thực hiện các chương trình kinh tế quan 
trọng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2010 chúng ta phải 
huy động được một số vốn ít nhất là 55 đến 60 tỉ USD trong thời kì 2003 – 2010 
trong đó nguồn vốn tích lũy từ trong nước từ 25 đến 30 tỉ USD. 
Vì vậy, trong quá trình tạo các tiền dề cho CNH-HĐH cũng như để triển khai 
CNH-HĐH không thể thiếu vai trò của vốn. Mặt khác, muốn phát huy nguồn 
nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng nhân tài để phát huy tối đa cho 
công cuộc CNH-HĐH cũng cần phải có vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, đẩy 
nhanh ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất, cũng như việc xây 
dựng cơ sở hạ tầng càng không thể thiếu vai trò của vốn. Chính những điều đó có 
thể rút ra kết luận rằng: Tích tụ và tập trung vốn trong nền kinh tế nói chung và 
tích tụ và tập trung vốn trong Ngân Hàng là điều kiện tiên quyêt cho quá trình 
CNH-HĐH, nhịp độ CNH-HĐH nhanh hay chậm chính là do nguồn vốn quyết 
định. 
2. CHIẾN LƯỢC QUẢN LÍ, HUY ĐỘNG VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA 
 NÓ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 
 2.1 Nhận định chung về chiến lược: 
 2.1.1 Chiến lược là gì ? 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 6 
“Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát, với sự đảm bảo ngầm 
định về các nguồn lực cho mục đích đạt được các mục tiêu trong từng giai đoạn” 
Mục tiêu là cái đích cuối cùng mà tất cả các hoạt động đều phải hướng vào 
nhằm đạt được các kết quả chung.Việc xác lập các mục tiêu là cơ sở cho việc 
quyết định các chính sách và sẽ ảnh hưởng đến cơ cáu tổ chức của Ngân Hàng. 
Các mục tiêu sẽ có thể thay đổi nhưng nó luôn là xuất phát điểm là nền tảng của 
việc lập kế hoạch và đưa ra chiến lược. 
Mục đích của chiến lược là thông qua một hệ thống và chính sách mục tiêu 
chủ yếu được xác định để tạo lập một hình ảnh về thể loại cơ sở kinh doanh nào 
đó. Chiến lược không vạch ra một cách làm thế nào để đạt được mục tiêu, nhưng 
chúng hướng cho ta một bộ khung để hướng dẫn tư duy và hành động. 
Việc xây dựng và thông tin về chiến lược là một trong những hoạt động quan 
trọng nhất của người quản lí. Một tổ chức không có chiến lược cũng như giống 
như đi vào một khu rừng rậm mà không có la bàn hay bản đồ. Việc thiếu một 
chiến lược hay một chiến lược sai lầm là nguyên nhân của hầu hết các thất bại 
trong kinh doanh. 
 2.1.2 Chiến lược trong hoạt động Ngân Hàng: 
Khi các mục tiêu và chính sách của Ngân Hàng đã hình thành bước tiếp theo 
là phải đạt đến một chiến lược nhằm đạt đến các mục đích và mục tiêu này. 
Trong khi mục tiêu cho ta một sự lựa chọn khách hàng về chất lượng, phương 
hướng và bước tiến của Ngân Hàng, thì chiến lược sẽ là kế hoạch, qua đó một 
Ngân Hàng có thể nhận ra các mục tiêu đã được hoạch định rõ ràng. Nếu mục 
tiêu của Ngân Hàng là gia tăng thị phần thì chiến lược; sẽ có nhiệm vụ làm sao 
đạt được vấn đề này. Việc gia tăng kêu gọi một nhóm khách hàng mới là chiến 
lược đa dạng hóa các loại hình khách hàng, … 
Trong khi chuyển từ mục tiêu sang chiến lược, các yếu tố cần được xem xét là 
tiềm lực của Ngân Hàng và môi trường tương lai. Tiềm lực của Ngân Hàng như 
qui mô và tổng số tài sản, các tiện nghi Ngân Hàng, danh tiếng, tiềm lực tài chính 
và đội ngũ nhân sự… Tất cả các nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến hình thức chiến 
lược mà Ngân Hàng áp dụng. 
 Các mục tiêu của Ngân Hàng ảnh hưởng đến sự tổng hợp và đánh giá, đến 
lượt nó sự tổng hợp và đánh giá lại ảnh hưởng đến chiến lược và mục tiêu. 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 7 
LẬP KẾ HOẠCH Ở MỘT NGÂN HÀNG 
Error!
* Chiến lược và mối quan hệ: 
Đối với một doanh nghiệp, các chiến lược chủ yếu nhằm đưa ra định hướng 
tổng thể cho doanh nghiệp bao gồm: 
TỔNG THỂ CÁC CHIẾN LƯỢC TẠI MỘT DOANH NGHIỆP 
Doanh nghiệp 
ChiÕn lược kinh 
doanh 
ChiÕn lược 
marketing 
ChiÕn lược tăng 
trưởng 
ChiÕn lược khách 
hàng 
Mô hình hoạt động 
ChiÕn lược 
tài chÝnh 
ChiÕn lược quan hệ 
xã hội 
ChiÕn lược cạnh tranh 
Mục tiêu của 
Ngân Hàng 
Tổng hợp và đánh giá 
Dự báo 
Các nguồn lực 
của 
Ngân Hàng 
 Các nguồn lực 
của Ngân Hàng 
ChiÕn lược 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 8 
 Ngân Hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên bên cạnh bên cạnh những 
chiến lược trên còn có những chiến lược kinh doanh với một loạt các chiến lược 
bộ phận mang tính chất nghiệp vụ như: chiến lược huy động vốn, chiến lược tăng 
dư nợ quốc doanh, chiến lược sử dụng vốn vay đầu tư. 
Như vậy, cùng nhằm hướng đến các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra mà giữa các 
mục tiêu này không phải bao giờ cũng dễ thống nhất. Do vậy, có thể chỉ có một 
chiến lược thỏa mãn tốt nhất toàn bộ các mục tiêu trong vô số chiến lược chỉ đáp 
ứng phần nào mục tiêu đề ra đó. Nhìn chung, các chiến lược trong một Ngân 
Hàng có quan hệ khăng khít với nhau, hỗ trợ nhau phát triển. Trong chiến lược 
kinh doanh của mình Ngân Hàng không thể bỏ qua một chiến lược kinh doanh 
quan trọng đó là chiến lược huy động và phát triển nguồn vốn. 
2. 2 Các giai đoạn của kế hoạch hóa chiến lược trong Ngân Hàng thương 
mại: 
 Kế hoạch hoa chiến lược đó là thành phần cơ bản của quá trình quản lí chiến 
lược hoạt động Ngân Hàng. 
Kế hoạch hóa chiến lược được hiểu là quá trình ngiên cứu những chiến lược 
đặc biệt góp phần đạt được các mục tiêu của tổ chức trên cơ sở duy trì sự phù hợp 
chiến lược giữa các mục tiêu đó 
Nội dung và giai đoạn kế hoạch hóa chiến lược được thể hiện qua các bước 
sau: 
Giai đoạn 1, Quá trình kế hoạch hóa chiến lược bắt đầu từ việc đặt ra các 
nhiệm vụ của Ngân Hàng, lựa chọn các mục tiêu … 
Giai đoạn 2, Giai đoạn kế hoạch hóa tiếp sau là cụ thể hóa các nhiệm vụ 
trong các mục tiêu của Ngân Hàng. 
Giai đoạn 3, Công việc của giai đoạn này là phân tích tình hình cơ sở của 
thị trường và tìm kiếm phát hiện thị trường. Nó đòi hỏi việc xác định thị 
trường phục vụ, đánh giá các đặc tính sản xuất thị trường của các phân đoạn thị 
trường và đánh giá mức độ hấp dẫn của thị trường. 
Ngoài ra, ở đây còn tìm kiếm, phát hiện các nhu cầu của khách hàng, xác định 
các sản phẩm Ngân Hàng thỏa mãn nhu cầu khách hàng, đánh giá khả năng và sự 
hợp lí đối với Ngân Hàng trong việc thỏa mãn nhu cầu đó; xác định các phương 
tiện cần thiết đối với Ngân Hàng và tìm kiếm các phương tiện đó. 
Việc đánh giá các đặc điểm sản xuất – thị trường của các phân đoạn thị trường 
diễn ra theo 4 hướng: 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 9 
- Đánh giá các đặc điểm của thị trường 
- Đánh giá các chỉ tiêu dịch vụ 
- Đánh giá các chỉ tiêu cạnh tranh 
- Phân tích các đặc điểm môi trường 
Trên cơ sở các kết quả phân tích các đặc điểm sản xuất – thị trường mà đánh 
giá mức độ hấp dẫn của thị trường thông qua các chỉ tiêu sau: Qui mô thị trường, 
tốc độ phát triển, tốc độ phát triển dự tính, tổng lượng khách hàng, tần số sử dụng 
dịch vụ, các đặc điểm tài chính của khách hàng, số lượng và mức độ tập trung đối 
thủ cạnh tranh, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô … 
Giai đoạn 4, của kế hoạch hóa – đánh giá các yếu tố tác động tới chiến lược 
của Ngân Hàng và phân tích các ảnh hưởng của chúng. 
Có hai loại yếu tố tác động tới chiến lược Ngân Hàng: Đó là các yếu tố vĩ mô 
và vi mô. 
Giai đoạn 5, là việc đánh giá các khả năng và nguy cơ, bao gồm 3 khâu: 
- Phát hiện các nguy cơ và khả năng 
- Phát hiện các mặt mạnh và yếu của Ngân Hàng 
- Phân tích ảnh hưởng tương lai của các mặt mạnh và yếu của Ngân Hàng 
của các khả năng và nguy cơ. 
Giai đoạn 6, của kế hoạch hóa chiến lược có 4 phương án đặt ra cho Ngân 
Hàng, đó là: Phát triển, phát triển hạn chế, phát triển giảm và kết hợp cả 3 
phương án trên. 
Giai đoạn 7, Những điều kiện thị trường thay đổi cũng như các quá trình cụ 
thể hóa các kế hoạch chiến lược bằng các kế hoạch thực hiện đòi hốic những thay 
đổi chiến lược. 
Giai đoạn 8, xác định các kết quả tài chính của dự án 
2. 3 Vị trí chiến lược huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân 
Hàng: 
Như chúng ta đã tìm hiểu ở trên, chiến lược quản lí và huy động vốn là một 
chiến lược lớn, đòi hỏi có sự trợ giúp của nhiều chính sách vệ tinh như chiến 
lược khách hàng, chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược huy động vốn 
trung, dài hạn, chiến lược công nghệ hóa các tiện ích Ngân Hàng …Những chiến 
lược này cũng biến đổi qua từng thời kì, giai đoạn cụ thể (3 hay 5 năm) phụ thuộc 
vào chu kì vận động của nền kinh tế, điều kiện vĩ mô và bản thân hoạch định của 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 10 
Ngân Hàng. Nằm trong chiến lược huy động nguồn có thể là chiến lược huy động 
nguồn vốn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế, chiến lược gia tăng vốn chủ sở hữu, 
gia tăng vốn cấp hai … 
Để cho hoạt động kinh doanh được trôi chảy và đúng hướng một Ngân Hàng 
cần đề ra các chiến lược để có được số vốn cần thiêt sau khi cân nhắc về tác 
động của những nguồn vốn khác nhau đến chi phí huy động vốn và rủi ro Ngân 
Hàng. 
Vì những lí do trên, một chiến lược quản lí huy động và phát triển nguồn vốn 
sẽ đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Việc 
đưa ra một chiến lược huy động vốn hợp lí không nhất thiết phải tuân theo đầy dủ 
8 giai đoạn của quá trình kế hoạch hóa chiến lược mà có thể rút ngắn đi một số 
bước. Căn cứ vào tình hình điều kiện hoàn cảnh của từng ngân hàng mà có thể 
đưa ra chiến lược cụ thể phù hợp. 
3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUI MÔ VÀ CHẤT LƯỢNG 
 VỐN HUY ĐỘNG 
3.1 Nhân tố chủ quan: 
3.1.1 Chính sách lãi suất: 
Lãi suất huy động là tỉ lệ phần trăm của số tiền có được so với số tiền gốc mà 
người gửi tiền nhân được từ Ngân Hàng. Điều đầu tiên mà bất kì một cá nhân. tổ 
chức kinh tế nào cũng muốn tham khảo khi gửi tiền vào Ngân Hàng đó là lãi suất. 
Vì vậy, chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan trọng nhất tác 
đoọng tới chính sách huy động vốn của Ngân Hàng. 
 Tuy nhiên, không phải Ngân Hàng cứ đưa ra mức lãi suất cao là có thể thu hút 
được nhiều vốn. Vấn đề ở chỗ với mức lãi suất cụ thể do Ngân Hàng đưa ra sẽ 
đem lại cho người gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu. Điều đó có nghĩa là 
mức lãi suất mà Ngân Hàng đưa ra phải luôn lớn hơn tỉ lệ lạm phát. Do đó Ngân 
Hàng phải dự đoán chính xác tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế trong năm để có thể 
mức lãi suất huy động hợp lí. Lãi suất ở mức huy động hợp lí cũng phải là mức 
lãi suất huy động đảm bảo cho sức mua tương đối của giữa các loại tiền không bị 
thay đổi. Có nghĩa là phải cộng thêm vào đó những yếu tố biến động của tỉ giá. 
Để giải quyết vấn đề này không phải là một việc đơn giản, vừa có tính khoa 
học vừa có tính nghệ thuật. Ngân Hàng phải rất khéo léo mới có thể có được một 
chính sách lãi suất hợp lí, linh hoạt phù hợp với tình hình thị trường và mong 
muốn của Ngân Hàng về qui mô và chất lượng nguồn vốn của Ngân Hàng, vừa 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 11 
đảm bảo lợi ích của người gửi tiền, lợi ích của Ngân Hàng, giúp Ngân Hàng đạt 
hiệu quả cao trong công tác huy động vốn. 
3.1.2 Các hình thức huy động vốn và các dịch vụ do Ngân Hàng cung ứng: 
Một Ngân Hàng có các hình thức và kì hạn huy động vốn phong phú, linh hoạt 
thuận tiện hơn sẽ thu hút khách hàng mới và duy trì những khách hàng hiện có 
hơn những Ngân Hàng khác. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ngày càng có 
nhiều Ngân Hàng tham gia thị trường, khách hàng có điều kiện thuận lợi để tìm 
cho mình một sự lựa chọn tốt nhất. Vì vậy, dịch vụ Ngân Hàng chính là một yếu 
tố thu hút khách hàng. 
 3.1.3 Chiến lược Marketing Ngân Hàng: 
Đây là những chính sách nhằm để khách hàng biết đến hoạt động của Ngân 
Hàng, thấy được lợi ích khi giao dịch với Ngân Hàng. Làm nhiều người biết đến 
Ngân Hàng gây uy tín với thị trường gắn bó với khách hàng hiện tại và thu hút 
thêm khách hàng mới. Sự tận tình, chu đáo trong phục vụ khách hàng, thủ tục 
đơn giản nhanh chóng, chính xác cũng là một yếu tố giúp duy trì khách hàng cũ 
và thu hút khách hàng mới, tạo nên bộ mặt Ngân Hàng. 
3.2 Nhân tố khách quan: 
 3.2.1 Môi trường kinh tế - xã hội: 
Các chính sách kinh tế, chính trị – xã hội của Nhà nước, sự tăng trưởng phát 
triển của nền kinh tế, phong tục tập quán của đất nước ... đều ảnh hưởng mạnh 
mẽ tới hoạt động của Ngân Hàng. Vì vậy, nhà quản trị Ngân Hàng phải dự đoán 
được diễn biến của thị trường, nắm bắt được thời cơ để đưa ra các kế hoạch chiến 
lược phát triển Ngân Hàng trong từng thời kì, giai đoạn và kế hoạch phát triển lâu 
dài. 
 3.2.2 Môi trường cạnh tranh: 
 Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một qui luật tất yếu, Ngân Hàng là 
một nghành có mức độ cạnh tranh cao. Trong những năm qua, thị trường tài 
chính ngày càng trở nên đông đúc do sự tham gia của nhiều loại hình Ngân Hàng 
và các tổ chức tài chính phi Ngân Hàng. Hiện nay, ở Việt Nam có 4 Ngân Hàng 
quốc doanh, 54 Ngân Hàng thương mại cổ phần, 4 Ngân Hàng liên doanh với 
nước ngoài, 23 chi nhánh của Ngân Hàng nước ngoài, trên 800 quĩ tín dụng nhân 
dân … Trong khi đó, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là 
có giới hạn và các Ngân Hàng tăng được tối đa thị phần huy động vốn của mình. 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 12 
Hình thức cạnh tranh không đa dạng như các nghành, các lĩnh vực khác cũng 
làm cho tính cạnh tranh của Ngân Hàng cao hơn. Các NHTM chủ yếu cạnh tranh 
bằng hai hình thức là lãi suất và dịch vụ Ngân Hàng. Hiện nay, ở nước ta các 
Ngân Hàng chủ yếu cạnh tranh bằng hình thức lãi suất, còn hình thức cạnh tranh 
bằng dịch vụ thì chưa phổ biến. Do đó, mỗi Ngân Hàng phải xác định được mức 
lãi suất thế nào là hợp lí nhất, hấp dẫn nhất, kết hợp với danh tiếng và uy tín của 
Ngân Hàng để tăng thị phần huy động vốn của đơn vị mình. Điều này là rất khó 
khăn vì nếu lãi suất huy động cao thì lãi suất cho vay cũng phải tăng lên, lãi suất 
huy động thấp thì không hấp dẫn khách hàng. 
CHƯƠNG II 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI VÀ HUY ĐỘNG VỐN 
CỦA NGÂN HÀNG 
1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) 
1.1 Khái niệm và một số loại hình Ngân Hàng: 
 1.1.1 Khái niệm: 
Ngân hàng thương mại là một doanh ngiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh 
tiền tệ, tín dụng. 
Ở các nước khác nhau, quan niệm về NHTM cũng có một số điểm khác nhau. 
Tuy nhiên, điểm chung là đều coi NHTM là một doanh nghiệp chuyên kinh 
doanh tiền tệ và cung cấp các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế thị trường. Ở Việt 
Nam, theo pháp lệnh “Ngân Hàng, hợp tác xã tín dụng và công ti tài chính ban 
hành tháng 5 năm 1990” đã ghi: “Ngân Hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà 
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách 
nhiệm hoàn trả số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, làm phương 
tiện thanh toán”. “Luật tổ chức tín dụng” được Quốc hội thông qua tháng 12 năm 
1997 xác định” Ngân Hàng là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt 
động Ngân Hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan”, trong đó “ hoạt 
động Ngân Hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng với nội 
dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này cấp tín dụng và cung 
ứng dịch vụ thanh toán”. 
 1.1.2 Một số loại hình Ngân Hàng ở nước ta: 
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, Ngân Hàng gồm có các loại hình sau: 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 13 
- Ngân Hàng thương mại:(còn gọi là Ngân Hàng tiền gửi hay Ngân Hàng 
tín dụng với nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn phần lớn dưới hình thức 
ngắn hạn và cho vay ngắn hạn dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Tuy nhiên 
do thị trường ngày càng phát triển, dần dần các Ngân Hàng này đi vào kinh 
doanh tổng hợp, làm cả nghiệp vụ huy động vốn và cho vay trung, dài hạn và làm 
như tất cả các nghiệp vụ, dịch vụ Ngân Hàng. 
- Ngân Hàng phát triển: Nét đặc trưng nổi bật là những Ngân Hàng tập 
trung huy động vốn trung, dài hạn vì sự phát triển (không chỉ duy trì qui 
mô, chất lượng cũ). Hoạt động của các Ngân Hàng này chủ yếu qua đầu tư 
trực tiếp các dự án lớn. 
- Ngân Hàng đầu tư: Hoạt động với mục tiêu đầu tư trung, dài hạn cũng vì 
sự phát triển nhưng thông qua các hình thức đầu tư gián tiếp qua giấy tờ 
có giá. Hoạt động của Ngân Hàng này gần gũi với nghiệp vụ chứng khoán. 
Các lọai giấy tờ có giá được mở rộng thì loại Ngân Hàng này cũng phong 
phú và phát triển. 
- Ngân Hàng chính sách: Thông thường là những Ngân Hàng thương mại 
100% vốn Nhà nước hoặc Ngân Hàng thương mại cổ phần Nhà nước 
(gồm sở hữu Nhà nước và sở hữu của các tổ chức kinh tế quốc doanh), 
được lập ra để phục vụ một số chính sách của Nhà nước như Ngân Hàng 
người nghèo, Ngân Hàng phát triển nhà ở, Ngân Hàng xuất nhập khẩu ...). 
Loại Ngân Hàng này hoạt động không vì nục tiêu lợi nhuận. Nó được tạo 
vốn dưới hình thức đặc thù để cho vay ưu đãi nhưng được Nhà nước bù 
phần chênh lệch lãi suất. 
- Ngân Hàng hợp tác: (Hay gọi rộng ra là những tổ chức tín dụng hợp tác) 
là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được các thành viên tự 
nguyện lập nên không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tương trợ 
lẫn nhau nhiệm về vốn và dịch vụ Ngân Hàng. Nó có thể có nhiều hình 
thức từ thấp đến cao, như hợp tác tín dụng, quĩ tín dụng nhân dân, Ngân 
Hàng hợp tác ... Nó có thể là tổ chức tín dụng hợp tác độc lập ở từng mắt, 
khâu và có sự liên kết toàn hệ thống (như quĩ tín dụng nhân dân). 
1.2 Vai trò và chức năng cơ bản của Ngân Hàng thương mại: 
1.2.1 Vai trò: 
 Trong nền kinh tế thị trường, Ngân Hàng có vai trò hết sức quan trọng thúc 
đẩy phát triển kinh tế. 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 14 
Trước hết, Ngân Hàng đóng một vai trò to lớn trong việc thu hút, huy động, 
tích tụ và tập trung các nguồn tài chính nhàn rỗi trong nền kinh tế, góp phần quan 
trọng tài trợ cho nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, phát triển 
kinh tế xã hội. Ngân Hàng có khả năng chuyển hóa các khoản tiền gửi nhỏ lẻ có 
thời hạn ngắn thành các khoản tín dụng lớn có thời hạn dài hơn, tài trơ kịp thời 
cho các nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế xã hội . 
Ngân Hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Trong khi thực hiện chức 
năng trung gian tài chính, Ngân Hàng thu hút những khoản tiết kiệm trong dân cư 
để đáp ứng nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng 
năng lực hoạt động. Hoạt động của Ngân Hàng có hiệu quả sẽ kích thích giảm 
bớt nhu cầu cao cấp, dành tiền cho việc đầu tư góp phần tài trợ cho sự phát triển 
kinh tế xã hội. 
Ngân Hàng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nâng cao sử dụng các nguồn tài 
nguyên, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc luân chuyển vốn và sự di 
chuyển vốn từ lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả sang lĩnh vực kinh doanh có 
hiệu quả. Bởi vì việc huy động vốn và sử dụng vốn trên thị trường tài chính diễn 
ra trên cơ sở quan hệ cung cầu và khi sử dụng bất kì nguồn vốn nào cũng đều 
phải trả giá nhất định. Điều đó buộc người cần vốn phải lựa chọn các phương án 
kinh doanh tối ưu, lựa chọn hình thức và thời điểm thích hợp để giảm chi phí. 
Với chức năng làm trung gian thanh toán, Ngân Hàng đã rút ngắn tốc độ lưu 
thông hàng hóa tiền tệ. Hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm thời 
gian và chi phí thanh toán. Thêm vào đó, các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội 
được Ngân Hàng huy động và đầu tư trở lại sản xuất kinh doanh, qua đó đẩy 
nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa tiền tệ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. 
Ngân Hàng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên 
tục, không bị đứt quãng thông qua việc cung cấp vốn đầu tư. Do tính biến động 
thường xuyên của nhu cầu vốn trong kinh doanh, tại một thời điểm luôn luôn tồn 
tại những doanh nghiệp cá nhân có vốn nhàn rỗi. Ngân Hàng đóng vai trò là cầu 
nối, thu hút vốn đầu tư từ những nơi thừa vốn chuyển sang những nơi thiếu vốn, 
từ đó đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh diễn ra liên tục. 
Ngân Hàng góp phần thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước, 
điều tiết và kiểm soát hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn, điều hòa 
hoạt động kinh tế xã hội. Chẳng hạn, Nhà nước có thể thay đổi tiền gửi dự trữ bắt 
buộc đối với các Ngân Hàng để thay đổi lượng cung tiền, thực hiện điều hòa lưu 
thông tiền tệ. 
 1.2.2 Chức năng: 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 15 
*Chức năng trung gian tài chính: 
 Đây là chức năng quan trọng, phản ánh rõ nét nhất bản chất của Ngân Hàng 
thương mại là tổ chức chuyên nghề kinh doanh tiền tệ. Các NHTM, bộ phận chủ 
yếu của hệ thống trung gian tài chính là kênh dẫn vốn quan trộng từ những thực 
thể có vốn nhàn rỗi đến các thực thể có nhu cầu vốn. 
Với chức năng trung gian tài chính, NHTM có khả năng chuyển đổi mức rủi 
ro, chuyển đổi kì hạn, giảm chi phí giao dịch, cung cấp thông tin dịch vụ. 
 Nhờ đó mà NHTM đã đáp ứng được những nhu cầu vốn Ngân Hàng cần thiết 
phải bổ sung cho các doanh nghiệp để đảm bảo sản xuất, tái sản xuất được liên 
tục. Mặt khác NHTM đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn giúp cho các doanh nghiệp 
đầu tư tài sản cố định, đổi mới cải tiến công nghệ kĩ nghệ làm tăng năng lực sản 
xuất kinh doanh. 
* Chức năng trung gian thanh toán và chủ thể cho các doanh nghiệp trong nền 
kinh tế 
Khi thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán, NHTM cung cấp cho 
khách hàng của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt như: Ủy nhiệm 
thu, ủy nhiệm chi, séc thẻ tín dụng ... Nhờ đó mà nhu cầu tiền mặt cho chi trả 
ngày càng giảm, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí cho xã hội. 
Hệ thống NHTM hiện nay đã thu hút được số lượng lớn các tổ chức, cá nhân 
mở tài khoản tại Ngân Hàng, đặc biệt là ở các nước phát triển. Qua việc thực hiện 
các nhiệm vụ thanh toán Ngân Hàng trở thành thủ quĩ của khách hàng thực hiện 
thu, chi theo lệnh của chủ tài khoản. Các doanh nghiệp, các cá nhân không còn 
cần phải dùng tiền mặt để trao đổi với nhau nữa, mà mọi việc thanh toán đều 
được thực hiện bằng cách mở tài khoản ở Ngân Hàng và trên cơ sở đó ra lệnh 
trên các Ngân Hàng thực hiện các khoản chi trả, đồng thời ủy nhiệm cho Ngân 
Hàng thu nhận các khoản tiền thông qua việc trích tiền từ tài khoản người này 
sang tài khoản người khác. Ngày nay, khi hệ thống thông tin liên lạc phát triển 
cao, các NHTM đều được tin học hóa, thì công tác thanh toán bù trừ giữa các 
vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia được tiến hành một cách nhanh chóng, chính 
xác hiệu quả. 
* Chức năng tạo tiền: 
 Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư 
của các NHTM trong mối quan hệ với NHNN qua vấn đề DTBB. Khi NHTM cấp 
vốn tín dụng cho khách hàng A, lập tức số tiền này có thể chuyển thành tiền gửi 
của khách hàng B (mở tại một Ngân Hàng bất kì) NHTM lại dùng nguồn vốn này 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 16 
cho các đối tượng khác vay. Như vậy, từ một đồng vốn kí thác ban đầu, hệ thống 
NHTM có thể tạo ra một số vốn tín dụng lớn hơn nhiều lần đẻ ra bội số tín dụng. 
Đây chính là khả năng tạo tiền của NHTM, để kiểm soát khả năng này, luật pháp 
cho phép NHNN được quyền, buộc các NHTM phải kí gửi tại NHNN một phần 
của tổng số tiền họ nhận được từ những khách hàng gửi tiền gọi là dự trữ bắt 
buộc. 
Theo thuyết tạo tiền: khi một khối lượng tiền gửi tăng lên, khả năng cho vay 
của toàn bộ hệ thống NHTM sẽ tăng lên nhiều lần. Ngược lại khi bớt đi một 
lượng tiền gửi khả năng cho vay của toàn bộ hệ thống NHTM sẽ giảm đi nhiều 
lần. Cụ thể: 
 Khả năng mở rộng = Số tiền gửi huy động * Hệ số nhân 
 tiền gửi của Ngân Hàng ban đầu mở rộng tiền tệ 
 1 
Hệ số nhân mở rộng tiền tệ = ------------------------- 
 Tỉ lệ DTBB 
Chức năng tạo tiền của hệ thống NHTM liên qua chặt chẽ tới chính sách tiền 
tệ của NHNN. Thông qua hệ thống NHTM, NHNN có thể tăng hoặc giảm lượng 
tiền cung ứng bằng cách thay đổi tỉ lệ DTBB. 
* Chức năng khác: 
Ngoài các chức năng chủ yếu như trên, NHTM còn tham gia vào nhiều dịch 
vụ khác: Tư vấn cho khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, dịch vụ 
ủy thác, dịch vụ bảo quản an toàn các tài sản có giá, dịch vụ kinh doanh ngoại 
hối ... nhằm hỗ trợ và mở rộng hoạt động kinh doanh của NHTM trong thị 
trường tài chính. 
1.2.3 Hoạt động cơ bản của Ngân Hàng: 
Có thể khái lược hoạt động Ngân Hàng theo ba loại nghiệp vụ chính: nghiệp 
vụ huy động vốn, sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian. 
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM được thực hiện qua hành vi mở tài 
khoản để thực hiện thanh toán cho khách hàng, hoặc huy động các loại tiền gửi 
có kì hạn, không kì hạn của các tổ chức kinh tế, dân cư (huy động vốn một cách 
bị động), phát hành kì phiếu, trái phiếu, đi vay các tổ chức tín dụng khác, vay 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 17 
NHTW (huy động vốn chủ động)... đây là nguồn gốc cơ bản để NHTM phát ra 
tín dụng vào nền kinh tế, còn phần vốn tự có của NHTM chủ yếu là phục vụ cho 
việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, mua sắm trang thiết bị máy móc... Như vậy, 
có thể nói NHTM kinh doanh bằng nguồn vốn huy động là chủ yếu tùy theo luật 
pháp mỗi nước mà NHTM được huy động một tỉ lệ cao hay thấp. Thông thường 
vốn huy động của NHTM gấp 20 lần vốn tự có hay vốn tự có của NHTM được 
qui định bằng hay lớn hơn 5% vốn huy động mà NHTM được,phép huy động. 
Như vậy, bằng nghiệp vụ huy động vốn có thể nói NHTM đã nắm trong tay 
một bộ phận rất lớn của cải xã hội về mặt giá trị, tức là vốn điề lệ. Để huy động 
được số tiền như vậy, các NHTM đã phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định, đó 
là tiền lãi phải trả cho người gửi tiền và các chi phí quản lí khác. 
Khi đã huy động được nguồn vốn trong tay, để có thể tạo ra lợi nhuận, 
NHTM phải tiến hành kinh doanh dưới hình thức sử dụng vốn huy động được 
nhưng chủ yếu là cấp tín dụng, các NHTM sử dụng nguồn vốn đó để kinh doanh 
dưới dạng đầu tư khác như: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán đầu tư 
vốn trực tiếp vào các doanh nghiệp dưới dạng vốn góp ... Nghiệp vụ sử dụng có 
hiệu quả, góp phần mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, thu hút 
được nhiều khách hàng đến quan hệ giao dịch với Ngân Hàng, tạo điều kiện 
thuận lợi để mở rộng nghiệp vụ huy động vốn. 
Bên cạnh đó NHTM cũng có thể tạo ra doanh thu cho mình bằng việc các 
nghiệp vụ được phép như thanh toán, chuyển hộ tiền, tư vấn khách hàng ... và thu 
phí dịch vụ. Ngày nay, do nhu cầu phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi hoạt động 
dịch vụ Ngân Hàng ngày càng phải mở rộng về số lượng và chất lượng. Các 
Ngân Hàng phải đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, áp dụng các công nghệ tiên 
tiến vào hoạt động Ngân Hàng ... để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời 
nâng cao lợi nhuận cho mình. 
Các hoạt động của Ngân Hàng có quan hệ tác động tới nhau vì vậy Ngân 
Hàng phải thực hiện đồng bộ thống nhất tất cả các khâu có như vậy mới đáp ứng 
được nhu cầu phát triển của nền kinh tế và của mỗi Ngân Hàng. 
2. VỐN, CÔNG TÁC QUẢN LÍ VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 
2.1 Cơ cấu vốn và các hình thức huy động vốn của Ngân Hàng: 
Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác, Ngân Hàng muốn hoạt động 
được trước hết phải có vốn. Nhưng Ngân Hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh 
doanh “tiền tệ” do đó, nhu cầu về vốn của NHTM là rất lớn và việc tao vốn cho 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 18 
Ngân Hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh Ngân 
Hàng. 
Vốn kinh doanh của các Ngân Hàng thương mại là biểu hiện bằng tiền toàn 
bộ các tài sản có của Ngân Hàng. Vốn kinh doanh của NHTM được hình thành từ 
nhiều nguồn khác nhau là vốn tự có, vốn huy động, các loại vốn khác. 
2.1.1 Vốn tự có: 
 Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn do các chủ sở hữu đóng góp và được tạo ra 
trong quá trình kinh doanh được thể hiện ở dạng lợi nhuận giữ lại. Vốn tự có 
gồm: Vốn điều lệ, các quĩ dự trữ, các tài sản nợ khác. 
Vốn là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động Ngân Hàng. Qui mô 
vốn tự có là yếu tố quyết định qui mô vốn huy động và qui mô các hoạt động. 
Vốn tự có còn là căn cứ để tính toán các tỉ số hoạt động của nghành. Hầu hết ở 
các nước đều qui định mức tổng tài sản tối đa Ngân Hàng có thể có so với vốn tự 
có, một số nước còn giới hạn khả năng huy động vốn tiền gửi, khả năng hùn 
vốn... 
Ở Việt Nam, theo chế độ kế toán, tài chính hiện hành vốn tự có của NHTM 
bao gồm các thành phần: 
- Vốn pháp định: Là số vốn tối thiểu phải có để thành lập Ngân Hàng. 
- Vốn điều lệ: Là vốn do Nhà nước cấp, do các cổ đông đóng góp. 
Ngoài ra, vốn tự có của NHTM còn bao gồm: lợi nhuận tích lũy, quĩ phát 
triển kĩ thuật nghiệp vụ Ngân Hàng, qũi khen thưởng, quĩ phúc lợi, quĩ khấu hao 
tài sản cố định. 
2.1.2 Vốn huy động: 
* Vốn tiền gửi: 
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong 
quá trình sản xuất kinh doanh được gửi tại Ngân Hàng. Nó bao gồm một bộ phận 
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn. 
Doanh nghiệp chưa có nhu cầu sử dụng (vốn lưu động) hoặc sử dụng cho những 
mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định (các quĩ: quĩ đầu tư phát triển, quĩ 
dự trữ tài chính, quĩ dự trữ tài chính, quĩ phúc lợi, quĩ khen thưởng …) 
Vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, Ngân Hàng huy động dưới hai hình thức: 
- Tiền gửi không kì hạn (tiền gửi thanh toán) 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 19 
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào người gửi có thể rút ra 
bất kì lúc nào, và Ngân Hàng có trách nhiệm phải thỏa mãn nhu cầu của khách 
hàng. Khi gửi tiền, khách hàng được hưởng lãi suất và khi có nhu cầu sử dụng thì 
họ có thể rút tiền ra nên vẫn có thể thỏa mãn... nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh 
doanh. Đồng thời, khách hàng còn có thể sử dụng tiền gửi này để phục vụ cho 
công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân Hàng. 
- Tiền gửi có kì hạn: là loại tiền gửi mà khi gửi tiền có sự thỏa thuận về thời 
hạn rút tiền. 
Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa 
thuận. Tuy nhiện, trên thực tế do quá trình cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các 
Ngân Hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng 
không được hưởng lãi, hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn. 
- Tài khoản NOW và tài khoản NOW đặc biệt: 
Tài khoản NOW là tài khoản tiền gửi séc có hưởng lãi, không có kì hạn và 
Ngân Hàng phải chi trả khi khách hàng yêu cầu. 
Tài khoản NOW đặc biệt tương tự như tài khoản NOW nhưng được trả lãi 
cao hơn, thường kèm theo đó là số dư tối thiểu cao hơn và một số hạn chế khác. 
 Tiền gửi dân cư: 
Tền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại Ngân 
Hàng. Có các hình thức: 
- Tiền gửi tiết kiệm: đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân Hàng. 
Trong hình thức huy động này, người gửi tiền khi gửi được giao được giao cầm 
sổ tiết kiệm, sổ này coi như giấy chứng nhận gửi tiền vào quĩ tiết kiệm của Ngân 
Hàng. 
Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng đem lại cho Ngân Hàng một 
nguồn vốn để kinh doanh và nắm bắt được những thông tin tư liệu chính xác về 
tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế, các cá nhân có quan hệ tín dụng với 
Ngân Hàng. Tạo điều kiện cho Ngân Hàng có căn cứ để qui định mức vốn đầu tư 
cho vay với những khách hàng đó. Hơn nữa, việc huy động vốn tiền gửi của 
Ngân Hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ, góp 
phần ổn định giá trị đồng tiền thúc đẩy kinh tế phát triển. 
* Vốn huy động qua các chứng từ có giá: 
 Đây chính là việc các NHTM huy động vốn qua hình thức phát hành các 
chứng chỉ tiền gửi CDs, kì phiếu, trái phiếu Ngân Hàng để huy động vốn. Đặc 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 20 
điểm chung của loại vốn này là lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy 
động là để đầu tư cho các dự án lớn. Đây là khoản tiền Ngân Hàng đi vay, nguồn 
vốn này được huy động với nhiều kì hạn khác nhau như: ngắn hạn, trung hạn, dài 
hạn. Loại vốn thường được huy động dưới hình thức phát hành kì phiếu có mục 
đích và trái phiếu trung, dài hạn. 
2.1.3 Vốn vay: 
Trong trường hợp có khó khăn tài chính, thiếu hụt dự trữ, thiếu hụt thanh 
khoản… để đáp ứng nhu cầu này các NHTM có thể vay mượn lẫn nhau trên thị 
trường liên Ngân Hàng vay các tổ chức tín dụng khác hoặc vay NHNN để giải 
quyết kịp thời khó khăn về tài chính. Các khoản vay này đều phải có thế chấp 
bằng các chứng tư có giá, số dư tại NHNN hoặc ít nhât cũng phải có được sự bảo 
lãnh của NHNN. Khoản vay này đã trở thành nguồn vốn quan trọng do sự biến 
động thường xuyên giữa việc huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên, do tính chất 
vay nóng của nó nên lãi suất thường khá cao. 
2.1.4 Nguồn vốn điều hòa trong hệ thống: 
Các NHTM hoạt động trên các địa bàn khác nhau nên luôn luôn xuất hiện tình 
trạng ở Ngân Hàng này thừa vốn trong khi ở Ngân Hàng khác lại thiếu vốn. Sở dĩ 
có hiện tượng này là do: Về phía Ngân Hàng thừa vốn có thể có sự biến động lớn 
ở đầu ra dẫn đến việc không mở rộng được hoạt động trong khi vẫn phải duy trì 
việc huy động vốn. Còn về phía Ngân Hàng thiếu vốn do thị trường đầu ra mở 
rộng trong khi thị trường đầu vào không thể mở rộng được nữa. Lúc này NHNN 
hoặc các hội sở chính sẽ thực hiện việc điều phối chuyển vốn, từ nơi này sang 
nơi khác từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Chính vì thế đây là nguồn vốn khá 
quan trọng, nó giúp Ngân Hàng có thể mở rộng được thị trường đầu ra trong khi 
thị trường đầu vào còn bị hạn chế. 
2.1.5 Vốn tài trợ ủy thác: 
 Đây là nguồn vốn mà Ngân Hàng nhận làm Ngân Hàng đại lí, nhận ủy thác 
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay trung, dài hạn thực hiện 
những chương trình dự án có mục tiêu định trước trong sản xuất kinh doanh. 
Thông qua nghiệp vụ này Ngân Hàng sẽ được hưởng phí hoa hồng và Ngân Hàng 
không có trách nhiệm thẩm định những khách hàng loại này. Nguồn vốn loại này 
rất đa dạng, phong phú với đặc điểm là lãi suất rất thấp, thời gian trả nợ thường 
dài (với vốn ODA là 30-40 năm). Đây là nghiệp vụ mang tính chất trung gian của 
NHTM mà qua đó NHTM có thể đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. 
Thông thường vốn tài trợ gồm ba khoản: một khoản tài trợ không hoàn lại, một 
khoản cho vay lãi suất thấp và một thời gian ân hạn. Thời gian từ lúc vay cho lúc 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 21 
trả nợ coi như bằng không. Ngân Hàng nhận làm đại lí sẽ trộn ba khoản trên để 
có một lãi suất hòa đồng cộng với phí Ngân Hàng để cho vay lại. 
2.1.6 Nguồn vốn trong thanh toán: 
Trong quá trình làm trung gian thanh toán NHTM cũng có một khoản vốn gọi 
là khoản vốn trong thanh toán như vốn trên tài khoản tiền gửi mở thư tín dụng, tài 
khoản tiền gửi bảo chi séc và các khoản tiền phong tỏa do các Ngân Hàng chấp 
nhận các hối phiếu thương mại. 
2.2 Ý nghĩa của việc quản lí nguồn vốn: 
Huy động vốn với mức chi phí hợp lí đã trở nên quan trọng trong những năm 
gần đây. Dẫu rằng sử dụng vốn như thế nào vẫn là yếu tố quan trọng, song trong 
điều kiện môi trường hiện nay với các điều kiện thay đổi liên tục cạnh tranh gay 
gắt hơn để thu hút nguồn tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tăng cao trong 
bối cảnh nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng, việc chống đỡ các cuộc khủng 
hoảng lớn, nhỏ đang đặt các NHTM trước những thách thức lớn. Việc quản lí tài 
sản nợ bao gồm các hoạt động liên quan với việc nhận vốn từ những người gửi 
tiền, những người cho vay khác và quyết định mức góp vốn của mình. 
Việc quản lí nguồn vốn và tài sản đòi hỏi phải cân nhắc các rủi ro phụ cũng 
như sự chênh lệch giữa chi phí vay vốn (chủ yếu là lãi suất vay) và mức lợi 
nhuận có thể thu được khi đầu tư. Khi xem xét việc quản lí nguồn vốn thì phải 
đồng thời quan tâm đến mối quan hệ cân đôi giữa nguồn vốn và tài sản. Đây là 
cặp yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến doanh lợi và rủi ro của Ngân Hàng. 
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ HUY ĐỘNG VỐN: 
 3.1 Vì sao phải xác định chi phí huy động vốn ? 
Có ba lí do buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc xác định chi phí 
huy động vốn. 
Thứ nhất: Ngân Hàng bao giờ cũng cố gắng tìm kiếm cho mình một tổ hợp 
các nguồn vốn khác nhau trên thị trường với mức chi phí thấp nhất. Nếu giả thiết 
coi tất cả các yếu tố khác là như nhau thì Ngân Hàng nào có mức chi phí huy 
động vốn thấp nhất mà không phải chấp nhận mức rủi ro cao hơn thì Ngân Hàng 
đó sẽ có mức lợi nhuận cao hơn. 
Thứ hai: Việc tính toán chính xác chi phí huy động vốn được coi là mọt yếu tố 
cơ bản để xác định mức lợi nhuận mà Ngân Hàng sẽ thu được,và căn cứ vào đó 
Ngân Hàng sẽ định giá cho mỗi sản phẩm dịch vụ của mình. 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 22 
Thứ ba: Loại hình nghiệp vụ mà Ngân Hàng sử dụng cũng như việc sử dụng 
các loại nghiệp vụ này ảnh hưởng đáng kể đến rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất và 
rủi ro vốn. 
 3.2 Phương pháp xác định chi phí huy động vốn: 
 3.2.1 Phương pháp chi phí trung bình theo nguyên giá: 
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất, có ưu điểm là đánh giá được 
nguồn vốn trong quá khứ. 
 Chi phí trả lãi lãi Chi phí trả lãi 
 gia quyền = -------------------------------------------- 
 Tổng các khoản tiền gửi và vay 
- Để bù đắp được chi phí trả lãi: 
 Chi phí trả lãi 
 Chi phí đặt ra = ---------------------------------- 
 Tài sản có sinh lời 
 - Để đạt được mức lãi cổ phần a% (với mức thuế T%) 
 % ROE trước thuế * vốn cổ phần 
 Thu nhập để đảm bảo ROE = -------------------------------------------------- 
 Tài sản sinh lời 
 a VCC 
 = ----------- * ------------------------- 
 1-T% Tài sản có sinh lời 
 3.1.2 Phương pháp xác định chi phí huy động vốn biên: 
Cơ sở của phương pháp này là Ngân Hàng sẽ căn cứ vào chi phí huy động 
vốn biên của mình (là chi phí bỏ ra để có thêm một đơn vị vốn sử dụng được) để 
xác định mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt được từ các khoản tài sản có thêm nhờ 
nguồn vốn này. Đồng thời, Ngân Hàng cũng cố gắng tìm kiếm nguồn vốn đòi hỏi 
chi phí thấp nhất. 
Cách tiến hành: Xác định một nghiệp vụ duy nhất mà Ngân Hàng muốn sử 
dụng sau đó tính chi phí biên của nghiệp vụ này và sử dụng kêt quả tính được làm 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 23 
cơ sở định giá cho các loại tài sản có mới. Kết quả là nguồn vốn được chọn này là 
nguồn rẻ nhất mà Ngân Hàng có thể huy động được. 
Thu nhập biên từ một Chi phí trả lãi + chi phí khác 
 nguồn riêng lẻ = ------------------------------------------------- 
 1 - % dùng vào tài sản không sinh lời 
Chi phí huy động biên tập hợp: 
 Tổng chi phí 
 Chi phí biên = --------------------------- 
 Tổng số tiền 
 c) Phương pháp chi phí dự kiến bình quân gia quyền: 
Phương pháp này sử dụng chi phí dự kiến bình quân gia quyền của tất cả tất 
cả các loại nguồn vốn làm kết quả ước đoán chi phí biên. Với giả thiét rằng: 
Ngân Hàng đã tài trợ được với mức chi phí huy động chung thấp nhất thì chi phí 
huy động biên phải bằng với chi phí dự kiến bình quân gia quyền. 
Chi phí huy động bình quân Tổng chi phí bằng tiền 
 gia quyền dự kiến = ---------------------------------------- 
 Số lượng huy động 
3.3 Đánh giá các phương pháp: 
Tùy theo mục đích sử dụng của con số huy động vốn tính toán được mà người 
ta lựa chọn phương pháp tíng toán. Chi phí huy động trung bình theo nguyên giá 
có tác dụng đánh giá được tình hình hoạt động trước đó của Ngân Hàng, từ đó 
làm căn cứ định giá đối với các sản phẩm của Ngân Hàng trong tương lai. Chi phí 
biên của mội loại nghiệp vụ cụ thể được sử dụng khi Ngân Hàng muốn quyết 
định nên huy động loại nguồn vốn nào trong một tập hợp các sản phẩm, dịch vụ 
mà nhà hoạch định dự đínhẽ huy động. 
Ngoài việc hàng ngày theo dõi tính toán chi phí huy động vốn, các nhà làm 
Ngân Hàng hiện đại cũng theo dõi sát xao xu hướng vận động của các nguồn vốn 
riêng lẻ thông qua sự trợ giúp của công nghệ tin học hiện đại để có thể kịp thời 
đưa ra các quyết định đúng đắn về vốn của Ngân Hàng mình. 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 24 
4. CÁC MỤC TIÊU QUẢN LÍ, PHÁT TRIỂN NGUỒN VỐN, CƠ 
SỞ CỦA VIỆC ĐỀ RA KẾ HOẠCH VÀ CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG 
VỐN 
Mục tiêu cơ bản của quản trị NHTM cũng giống như mục tiêu của các tổ chức 
kinh doanh khác, đó là thu được doanh lợi tối đa. 
Việc gia tăng doanh lợi của một Ngân Hàng là hàm số của các biến số bao 
gồm tổng thu nhập, chi phí quản lí, chi phí Ngân Hàng, lãi suất đầu vào, việc sử 
dụng vốn vào tín dụng hoặc đầu tư. Các biến số này đến lượt nó lại bị ảnh hưởng 
bởi một loạt các biến số khác, chẳng hạn như tổng tài sản, thành phần tài sản, các 
chi phí, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi định kì, qui mô cơ cấu nguồn vốn … 
Mục tiêu quản lí nguồn vốn là cơ sở và tiền đề cho việc đề ra các kế hoạch và 
chiến lược về nguồn vốn của Ngân Hàng. Bất kì một Ngân Hàng nào cũng hướng 
tới ba mục tiêu: 
- Tìm kiếm các nguồn vốn rẻ 
- Tạo ra nguồn vốn ổn định 
- Xây dựng qui mô và cơ cấu nguồn phù hợp. 
 4.1 Tìm kiếm nguồn vốn rẻ: 
Tiết kiệm chi phí đầu vào để tạo ra một đầu ra cố định trước là mục tiêu của 
bất kì doanh nghiệp nào. Ngân Hàng nào cũng vậy, nguồn vốn rẻ gắn liền với lãi 
suất đầu vào thấp và các chi phí cho hoạt động huy động thấp. Nhưng nguồn vốn 
rẻ lại đồng nghĩa với kì hạn ngắn hơn và do đó không ổn định bằng các nguồn 
dài. Ngân Hàng phải cân nhắc nguồn rẻ và kì hạn ổn định để từ đó chọn ra một 
phương pháp huy động riêng phù hợp với đơn vị. 
 4.2 Tạo nguồn vốn ổn định: 
Tiêu chí nguồn ổn định gắn liền với kì hạn thực càng dài, càng tốt và, lượng 
khách hàng đông đảo, đa dạng. 
4.2.1 Kì hạn danh nghĩa và kì hạn thực tế: 
- Kì hạn danh nghĩa: Là kì hạn ghi trên sổ của khách hàng, là những cam 
kết về mặt thời gian mà người gửi tiền hay người cho vay đã hứa. 
- Kì hạn thực tế: Là kì hạn thực mà toàn bộ số tiền gửi của khách hàng 
nằm trong quĩ của Ngân Hàng. 
Ông A gửi tiền tiết kiệm trong Ngân Hàng với kì hạn 2 năm (đây thuộc loại 
tiền gửi trung hạn) lãi suất 6% năm. Do cần tiền chi tiêu nên chỉ sau 3 tháng ông 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 25 
đã rút trước hạn và chịu phạt ( một số Ngân Hàng cho phép ông hưởng lãi suất 
không kì hạn). Vậy khoản tiền mà ông A gửi có kì hạn danh nghĩa ghi sổ là 2 
năm nhưng kì hạn thực tế là 3 tháng, Điều gì sẽ xảy ra nếu có vô số người như 
ông A đến rút tiền trước kì hạn ? Việc ông A rút tiền trước kì hạn có nhiều lí do. 
Có thể ông nghe đồn rằng Ngân Hàng ông đang gửi tiền có nguy cơ bị phá sản, 
có thể ông cần tiền cho chi tiêu mua sắm hay đầu tư, mcũng có thể ông đã có 
cách cất trữ tiền ở một nơi khác có độ sinh lời và an toàn cao hơn …Đây chính là 
các giả định mà nhà quản trị Ngân Hàng phải tính trước. 
4.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kì hạn thực tế: 
 Kì hạn thực tế là kì hạn thực mà Ngân Hàng có thể sử dụng số tiền gửi. Có 
nhiều yếu tố tác động đến vấn đề này. Vì vậy, Ngân Hàng phải tính toán, hoạch 
định một cách chặt chẽ để đảm cho hoạt động của Ngân Hàng. 
- Kì hạn danh nghĩa 
- Tình hình kinh tế xã hội 
- Tâm lí của khách hàng 
- Thói quen tiêu dùng 
- Các chính sách của Nhà nước, của NHTW 
- Các cơ hội đầu tư 
Trong những điều kiện nhât định, kì hạn thực tế có thể dài hơn kì hạn kì hạn 
danh nghĩa. Trong ví dụ trên, nếu sau 2 năm ông A không rút tiền mà gửi tiếp thì 
kì hạn thực tế sẽ dài hơn kì hạn danh nghĩa. Khi kì hạn yhực tế càng dài thì sự ổn 
định của nguồn vốn huy động càng cao. Sự tăng trưởng của số dư tiền gửi chính 
là cơ sở để đo lường tính ổn định của kì hạn. Chúng ta có thể có được một hình 
ảnh về tính ổn định của nguồn tiền mà không phụ thuộc vào kì hạn danh nghĩa. 
 4.3 Xây dựng qui mô và cơ cấu nguồn vốn phù hợp: 
Có hai trường phái chính quan tâm đến việc quản lí qui mô theo hai cách tiếp 
cận khác nhau: 
4.3.1 Bắt nguồn từ nhu cầu: 
 Theo trường phái này, để xây dựng qui mô và cơ cấu nguồn vốn phù hợp thì 
phải dự doán chính xác được nhu cầu (ở đây là nhu cầu sử dụng bên tài sản). Các 
Ngân Hàng tập trung vào các nguồn truyền thống gắn liền với các công cụ và thị 
trường truyền thống. Trước tiên, họ ưu tiên vào các nguồn rẻ chi phí huy động 
thấp, lãi suất thấp và ổn định. Nếu thấy vẫn không phù hợp với nhu cầu về vốn 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 26 
thì Ngân Hàng mới khai thác các nguồn khác như: Vay NHNN, vay các tổ chức 
tín dụng, phát hành các giấy tờ có giá. 
4.3.2 Bắt nguồn từ thị trường nguồn vốn, các chính sách của thị trường 
nguồn để huy động: 
 Theo trường phái này thì thị trường bên nguồn đã sẵn có và dồi dào, cái mà 
họ quan tâm là đi tìm kiếm các khách hàng bên tài sản thông qua các nghiệp vụ 
cho vay, chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê… Tuy nhiên, trong điều kiện các 
nguồn huy động khan hiếm như hiện nay cùng với sự cạnh tranh gay gắt về việc 
thu hút các nguồn vốn rẻ đã khiến cho chính sách nay trở nên lỗi thời. Ngày nay 
hầu hết các Ngân Hàng thương mại đều vận dụng chính sách bắt nguồn từ nhu 
cầu. 
5. CÁC RỦI RO GẮN LIỀN VỚI VIỆC HUY ĐỘNG VỐN 
Các nguồn vốn khác nhau sẽ ảnh hưởng đến rủi ro của Ngân Hàng theo những 
cách khác nhau. Với mục tiêu đem lại lợi nhuận cao nhất với một mức rủi ro có 
thể chấp nhận được, nhà quản trị Ngân Hàng sẽ phải xem xét rủi ro cũng như chi 
phí của các nguồn vốn khác nhau của Ngân Hàng. Chúng ta sẽ tập trung và 
nghiên cứu các nguồn vốn của Ngân Hàng có tác động như thế nào tới đến rủi ro 
tài chính của hoạt động Ngân Hàng: Rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tín 
dụng và rủi ro vốn. 
 5.1 Rủi ro thanh khoản: 
Rủi ro thanh khoản gắn liền với các nguồn vốn Ngân Hàng khác nhau. Trước 
hết là rủi ro khi người gửi tiền muốn rút tiền của họ. Rủi ro này rát khác nhau tùy 
theo từng loại hình tiền gửi và dường như nó cũng thay đổi khi điều kiện kinh tế 
thay đổi. Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn được coi là nguồn tương đối ổn 
định, nguồn vốn không phải tiền gửi chiếm một lượng không đáng kể trong tổng 
nguồn vốn của các Ngân Hàng. Do vậy áp lực thanh khoản chủ yếu đối với các 
Ngân Hàng là từ sự biến động về số dư tiền gửi không kì hạn. 
Có hai yếu tố để xác định nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản liên quan 
đến việc rút tiền gửi ở Ngân Hàng. 
Thứ nhất, Ngân Hàng có tạo được nguồn thu nhập để trả lãi suất cạnh tranh 
hay không ? 
Thứ hai, Ngân Hàng có khả năng sử dụng vốn vay và chứng khoán của mình 
mỗi khi cần hay không ? 
 5.2 Rủi ro lãi suất trong huy động vốn: 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 27 
Rủi ro lãi suất liên quan đến nguồn vốn của Ngân Hàng phụ thuộc rất nhiều 
vào độ nhạy cảm lãi suất của các tài sản được tài trợ bằng các nguồn vốn nào. 
Một kĩ thuật quản lí phù hợp là phải so sánh độ nhạy cảm lãi suất theo thời gian 
của tất cả các nguồn vốn với độ nhạy cảm lãi suất theo thời gian của các tài sản 
được tài trợ bằng các nguồn vốn này. Lưu ý là đối với các nguồn vốn khác nhau 
thì rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất cũng có thể khác nhau, ngoài ra mức độ 
nhạy cảm với lãi suất của các nguồn này cũng rất đa dạng. Việc Ngân Hàng lựa 
chọn trong những nguồn vốn sẵn có dường như sẽ phụ thuộc vào phí tổn về lãi 
suất của nguồn vốn đó vào trạng thái cân bằng về thanh khoản và độ nhạy cảm về 
lãi suất của Ngân Hàng. 
 5.3 Tác động qua lại với rủi ro tín dụng: 
Nguồn vốn của một Ngân Hàng không có tác động trực tiếp đến rủi ro tín 
dụng của Ngân Hàng đó vì người gửi tiền và người cho vay phải chịu rủi ro, 
Ngân Hàng không thể trả lại tiền cho họ. Tuy nhiên, ở đây vẫn có hai tác động 
gián tiếp: chi phí huy động vốn cao chỉ là tác động phụ, làm cho người gửi tiền và 
chủ nợ của Ngân Hàng cảm thấy lo lắng về khả năng trả đúng hạn của Ngân 
Hàng. Tiếp nữa là nếu chi phí huy động vốn cao thì Ngân Hàng sẽ có động cơ để 
chấp nhận rủi ro tín dụng cao hơn trong nỗ lực duy trì chênh lệch lợi nhuận như 
trước. Vì vậy bảo hiểm tiền gửi nhằm phần nào giảm nhẹ hậu quả của hai tác 
động gián tiếp này. 
 5.4 Tác động qua lại với rủi ro vốn: 
Cuối cùng, nguồn vốn của một Ngân Hàng luôn có tác động trực tiếp đến rủi 
ro vốn và đòn bẩy của Ngân Hàng đó. Vốn cổ phần của Ngân Hàng đăt hơn nhiều 
so với nguồn tiền gửi và nguồn tiền vay bởi vì cổ đông ngày càng cảm thấy 
không chắc chắn về hệ số lãi trên số vốn cổ phần và bởi thu nhập từ vốn cổ phần 
này không phải là một khoản chi phí được miễn trừ thuế, cho dù lợi nhuận là lợi 
nhuận hay cổ tức trả bằng tiền mặt. Như vậy, Ngân Hàng có thể hạ chi phí bằng 
cách tăng mức vay nợ (tăng đòn bẩy). Tuy nhiên khi rủi ro vốn trở nên rủi ro hơn 
thì lợi ích này là hoàn toàn không thực tế. Chi phí của các nguồn vốn khác của 
Ngân Hàng có thể tăng lên khi rủi ro vốn tăng. 
Đối với các NHTM quốc doanh,với số vốn tự có nhỏ bé và các khoản nợ quá 
hạn lớn thì khó có thể chống đỡ được những rủi ro cho bên nguồn. Giải pháp hữu 
hiệu đó là tăng vốn tự có của Ngân Hàng đồng thời cổ phần hóa một phần vốn tự 
có. 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 28 
CHƯƠNGIII 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ VÀ 
HUY ĐỘNG VỐN CỦA SỞ GIAO DỊCH I 
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 
A. Tổng quan về Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam: 
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 45 XÂY DỰNG, 
TRƯỞNG THÀNH: 
 Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam (NHĐT&PTVN) được thành lập 
theo nghị định 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của chủ tịch hội đồng bộ 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 29 
trưởng nay là Thủ Tướng Chính Phủ. 45 năm qua NHĐT&PTVN đã có những 
tên gọi: 
- Ngân Hàng kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957 
- Ngân Hàng Đầu Tư và xây dựng Việt Nam từ 24/6/1981 
- Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990 
· Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam là một doanh nghiệp đặc biệt, 
được tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ 
thống thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các công ty trong toàn quốc, 
có ba đơn vị liên doanh với nước ngoài (2 Ngân Hàng và 1 công ty), hùn vốn 
với 5 tổ chức tín dụng . 
· Trọng tâm hoạt động và nghề nghiệp truyền thống của NHĐT PTVN là phục 
vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế 
then chốt của đất nước. Thực hiên đầy đủ các mặt nghiệp vụ của Ngân Hàng 
phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh 
nghiệp, tổng công ty. NHĐT&PTVN không ngừng mở rộng quan hệ đại lí 
với hơn 400 Ngân Hàng và quan hệ thanh toán với hơn 50 Ngân Hàng trên thế 
giới. 
· NHĐT&PTVN là một Ngân Hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia 
và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 43 năm xây dựng, trưởng thành và 
phát triển luôn gắn liền với các giai đoạn lịch sử của đất nước. 
1. 1957 - 1975: Thời kì khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần 
thứ nhất, thời kì này xây dựng và bảo vệ tổ quốc: 
Từ năm 1957 đến năm 1960, thời kì khôi phục kinh tế và thực hiên kế hoạch 5 
năm lần thứ nhất NHĐT&PTVN đã cung ứng 1.483 tỉ đồng (theo giá năm 1960) 
tương đương 1480 tỉ đồng (theo giá năm 1995) cho kiến thiết cơ bản, góp phần 
hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, ổn định đời sống nhân dân, tạo 
đà bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. 
2. 1976 -1989 thời kì khôi phục và phát triển kinh tế sau khi đất nước 
hoàn toàn thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội: 
 NHĐT&PTVN đã góp phần thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội của 
Đại Hội Đảng lần thứ IV, V,VI và phương hướng đầu tư để khôi phục kinh tế sau 
chiến tranh tạo những tiền đề để đầu tư phát triển kinh tế . 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 30 
 3. 1990 - 1999 : thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước: 
 Bước vào thời kì thực hiện chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước, 
hoạt động của NHĐT&PTVN cón những thuận lợi cũng như những khó khăn, 
thử thách. Về thuận lợi: Có các nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VI, VII, IIX soi 
đường và được sự chỉ đạo trực tiếp của Chính Phủ, ban cán sự Đảng, ban lãnh 
đạo NHNN. Song NHĐT & PT cũng gặp không ít khó khăn, thử thách như: 
- Là một Ngân Hàng giữ vai trò chủ lực trong đầu tư , phát triển nhưng 
nguồn vốn của NHĐT&PTVN còn ít, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lí. 
- Nhiều hoạt động của Ngân Hàng còn sơ khai, chưa được ứng dụng các 
công nghệ hiện đại. 
- Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập... 
- Đặc biệt từ năm 1995, khi chuyển nhiệm vụ cấp phát vốn từ 
NHĐT&PTVN sang Tổng cục đầu tư (thuộc bộ tài chính), NHĐT&PTVN 
thực sự hoạt động như một Ngân Hàng thương mại nên chưa có nhiều kinh 
nghiệm. Tuy vậy, toàn bộ hệ thống NHĐT&PTVN đã phát huy động vốn 
những thuận lợi, nhận thức rõ những khó khăn, thử thách ; với truyền 
thống đoàn kết, sáng tạo, tự tin và tinh thần không chùn bước trước mọi 
khó khăn NHĐT&PTVN luôn quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ 
chính trị được giao. 
B. SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN 
VIỆT NAM 
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SGD I (BIDV) 
 SGD I được thành lập theo thông báo số 572 TCCB/ĐT ngày 26/12/1990.Của 
Vụ Tổ chức cán bộ Ngân Hàng Nhà nước về tổ chức bộ máy của NHĐT&PTVN 
và Quyết Định số76 QĐ/TCCB ngày 28/3/1991 của Tổng giám đốc 
NHĐT&PTVN. Theo QĐ này, SGD I là đơn vị trực thuộc, là đại diện pháp nhân 
của NHĐT&PTVN, thực hiện hoạch toán nội bộ, có bảng cân đối tài khoản riêng, 
có con dấu riêng và trực tiếp giao tiếp với khách hàng. Trụ sở theo qui định đặt 
tại Hà Nội (hiện nay tại tòa nhà số 53 Quang Trung).Là một đơn vị thành viên 
lớn nhất của hệ thống NHĐT&PTVN.Là NHTM quốc doanh hoạt động đa năng 
trong mọi lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt là trong đầu tư phát triển. Là 
đơn vị xuất sắc trong hệ thống NHĐT&PTVN, liên tục đi đầu trong một số lĩnh 
vực như huy động tiền gửi và cho vay phục vụ đầu tư phát triển ... Năm 2002 đơn 
vị đã được cấp chứng chỉ ISO 9001. 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 31 
 SGD NHĐT&PTVN là một Ngân Hàng thương mại trực thuộc NHĐT&PTVN 
trực tiếp kinh doanh với nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay đầu tư đối 
với các dự án thuộc các thành phần kinh tế có địa điểm xây dựng trải dài qua 
nhiều tỉnh Thành Phố. 
 Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, trong từng giai đoạn, tùy tình 
hình cụ thể mà các cấp quản lí giao cho NHĐT&PTVN (hoạt động thông qua 
SGD I ) những chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Do vậy mà chức năng, nhiệm vụ của 
SGD I trong từng giai đoạn cũng thay đổi. Quá trình phát triển của SGD I có thể 
chia thành hai giai đoạn như sau: 
- Giai đoạn I từ 1991- 1995: Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là cấp phát 
vốn ngân sách cho đầu tư XDCB. 
 Giai đoạn này (từ khi thành lập tháng 1/1990 đến năm 1995): Ngân Hàng hoạt 
động như một Ngân Hàng phát triển. SGD nhận cấp phát vốn từ TW và thực hiện 
các dự án được Chính Phủ chỉ định, để thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội . 
Tuy nhiên Ngân Hàng chỉ tham gia với tư cách là nguời cấp phát, quản lí vốn, 
Ngân Hàng không được từ chối các dự án này cũng không được tham gia thẩm 
định các dự án. 
- Giai đoạn II từ 1995 – nay: Thực hiện kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ 
thanh toán, tự cân đối nguồn, tìm dự án cho vay. 
 Giai đoạn này hệ thống NHĐT&PTVN chuyển dần sang hoạt động như một 
Ngân Hàng thương mại (với mốc đánh dấu là tháng 10 năm 1994 khi 
NHĐT&PTTW nói chung và SGD nói riêng thực hiện phát hành kì phiếu). Tuy 
nhiên, SGD vẫn còn mang dáng dấp của một Ngân Hàng phát triển với việc thực 
hiện các dự án mang tính chất phát triển Kinh tế – Xã hội do Chính Phủ chỉ định 
(nhưng lúc này chỉ mang tính chất định hướng), SGD xem xét các dự án và quyết 
định có thực hiện các dự án này hay không. Nguồn vốn cho các dự án này hoặc 
lấy từ nguồn vốn ủy thác hoặc từ nguồn thu nợ của các dự trước hoặc lấy từ 
nguồn huy động của SGD và được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất (quan hệ 
thuần túy là quan hệ vay-trả). 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 32 
 1.1 Cơ cấu tổ chức của SGD I: 
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH I NHĐT&PTVN 
BAN GIÁM ĐỐC 
Phòng nguồn vốn kinh 
doanh 
Phòng quản lý khách 
hàng 
Phòng tÝn dụng 1 
Phòng tÝn dụng 2 
Phòng thanh toán quốc 
tÕ 
Phòng Kiểm soát nội 
bộ 
Phòng tài chÝnh kÕ 
toán 
Phòng điện toán 
Phòng tổ chức hành 
chÝnh và kho quĩ 
Phòng giao dÞch 
trung tâm Tràng 
tiÒn Plaza 
Phòng giao dÞch 1 
Phòng giao dÞch 2 
Chi nhánh khu vực 
Gia Lâm 
Chi 
nhánh 
trực 
thuộc 
Phòng 
ban 
thuộc 
hội sở 
 10 quỹ tiÕt kiệm 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 33 
 Cơ cấu tổ chức của SGD được tổ chức xắp xếp theo quyết định số 210 
QĐ/TCCT của tổng Giám Đốc NHĐT&PTVN ra ngày 18/12/1998 về việc thành 
lập bộ máy của SGD. Ban Giám Đốc hiện nay bao gồm một Giám Đốc và hai 
phó Giám Đốc, Giám Đốc hiện nay là một phó tổng Giám Đốc NHĐT&PTVN. 
Giúp việc cho ban Giám Đốc là các trưởng phòng, giúp việc cho trưởng phòng là 
các phó phòng. SGD gồm 12 phòng ban, hai phòng giao dịch tại trung tâm 
thương mại Tràng Tiền Plaza và ở Hàng Vôi, một chi nhánh Gia Lâm, 10 quĩ tiết 
kiệm. Đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo ở trình độ cao của đơn vị 
không ngừng tăng trưởng, hiện nay sở có khoảng 200 người, tăng 20% so với 
cuối năm trước, đa số là cán bộ trẻ, có trình độ, nhiệt tình phấn đấu vì sự phát 
triển của đơn vị. 
1.2 Chức năng và quyền hạn của Sở Giao Dịch: 
 Theo quyết định số 76 QĐ/TCCB, Sở Giao Dịch được quản lí, sử dụng vốn, 
tài sản và các nguồn lực khác của NHĐT&PTVN và các nguồn vốn huy động, 
tiếp nhận và đi vay theo qui định của pháp luật và hướng dẫn của NHĐT&PTVN 
để thực hiện các nhiệm vụ được giao. 
 Sở Giao Dịch có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn 
vốn, tài sản và các nguồn lực khác được giao để thực hiện các nhiệm vụ được 
giao để thực hiện các mục tiêu kinh doanh và các nhiệm vụ do NHĐầu Tư &Phát 
Triển giao.Sở Giao Dịch có nghĩa vụ thực hiện : 
- Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gửi tiền theo thỏa 
thuận. 
- Các khoản nợ, phải thu, phải trả trong bảng tổng kết tài sản trong phạm 
vi số vốn do Sở Giao Dịch quản lí. 
- Hoàn trả các khoản tín dụng do Sở Giao Dịch trực tiếp vay hoặc thực 
hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng được Sở Giao Dịch bảo lãnh nếu 
khách hàng 
- không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. 
1.3 Các nghiệp vụ hoạt động tại Ngân Hàng: 
 SGD là một pháp nhân có tính độc lập cao trong hệ thống NHĐT&PTVN, có 
quyền tổ chức, ra các quyết định quản lí, kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật 
và điều lệ hoạt động của NHĐT&PTVN. 
1.3.1 Nhận tiền gửi và thanh toán : 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 34 
 - Sở Giao Dịch BIDV nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ 
của các tổ chức tín dụng và các cá nhân dưới mọi hình thức: 
Nhận tiền gửi thanh toán có kì hạn, không kì hạn; 
Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều kì hạn đa dạng, phong phú; 
Huy động trái phiếu, kì phiếu với các loại kì hạn; 
 - Gửi tiền và thanh toán qua Sở Giao Dịch: 
1.3.2 Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn: 
 Sở Giao Dịch không chỉ là đơn vị hoạt động tronglĩnh vực đầu tư phát triển 
mà còn là Ngân Hàng cung cấp nhiều loại hình tín dụngngắn hạn phong phú. 
 Các loại cho vay: 
Cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh theo hạn mức tín 
dụng thường xuyên hoặc theo món. 
Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư. 
Cho vay chờ nguồn vốn đầu tư theo kế hoạch Nhà nước. 
Cho vay ngoại tệ phục vụ nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho sản xuất, thi công. 
Cho vay đối ứng bằng tiền gửi. 
Cho vay theo hạn mức tín dụng để dự phòng mở L/C. 
Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ. 
Cho vay thiếu hụt tài chính tạm thời. 
Cho vay tiêu dùng đối với CBCNV. 
Cho vay cầm cố bằng các chứng từ có giá. 
1.3.3Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn: 
 Các loại cho vay: 
 Cho vay trung, dài hạn phục vụ đầu tư phát triển. 
 Cho vay thiết bị theo hình thức cho thuê tài chính. 
 Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. 
Cho vay ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học vào sản xuất. 
Cho vay kết hợp với quĩ phát triển . 
Cho vay đồng tài trợ cho các dự án. 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 35 
Cho vay tiêu dùng. 
Các loại cho vay trung, dài hạn khác. 
1.3.4 Nghiệp vụ bảo lãnh: 
 Các loai bảo lãnh : 
Bảo lãnh dự thầu. 
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. 
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước. 
Bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm. 
Bảo lãnh nộp thuế. 
Bảo lãnh mua thiết bị trả chậm. 
Bảo lãnh vay vốn nước ngoài. 
Bảo lãnh thanh toán. 
Bảo lãnh đối ứng. 
Các loại bảo lãnh khác. 
1.3.5 Giao dịch L/C hàng xuất 
1.3.6 Giao dịch L/C hàng nhập 
1.3.7 Giao dịch nhờ thu 
Nhờ thu đến (thanh toán hàng nhập khẩu) 
Nhờ thu đi (đòi tiền hàng xuất) 
Nhờ thu séc 
1.3.8 Giao dịch chuyển tiền đi 
Chuyển tiền thanh toán hàng hóa 
Chuyển lợi nhận 
Chuyển tiền cho các mục đích khác 
Chuyển tiền trả nợ vay, lãi vay 
Chuyển lương và các khoản khác 
1.3.9 Các dịch vụ khác 
Dịch vụ rút tiền tự động 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 36 
Dịch vụ HOME - BANHKING 
Các loại dịch vụ khác 
1.3.10 Dịch vụ bảo hiểm (phối hợp cùng công ty liên doanh bảo hiểm Việt-Úc) 
1.3.11 Dịch vụ chứng khoán (phối hợp cùng công ty chúng khoán 
NHĐT&PTVN – BSC) 
 Loại hình dịch vụ : 
Môi giới chứng khoán 
Lưu kí chứng khoán 
Tư vấn đầu tư 
Bảo lãnh, phát hành 
 Quản lí danh mục đầu tư 
2. THỰC TRẠNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TẠI SGD I TRONG THỜI 
GIAN QUA 
2.1 Công tác nguồn vốn, huy động vốn: 
Công tác nguồn vốn đã trở thành một công cụ điều hành quan trọng giúp ban 
giám đốc quản lí sử dụng nguồn vốn hợp lí, hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo an toàn, 
sinh lợi. Bước đầu thực hiện việc kinh doanh tiền tệ nhằm tăng thêm thu nhập 
cho Ngân Hàng. 
Tổng nguồn vốn huy động cuối năm 2000 đạt 5.339.002 triệu đồng, tăng 
67.76% so với năm 1999. Trong đó tiền gửi khách hàng và phát hành kì phiếu, 
trái phiếu đạt 3.727.046 triệu, chiếm 70.4% nguồn vốn của sở. 
Năm 2001, nhờ có chính sách huy động vốn tương đối nhạy bén, linh hoạt 
tổng nguồn vốn huy động của sở đạt 6.650.865 triệu, tăng 24.5% so với năm 
2000, Trong đó, tiền gửi tiết kiệm của dân cư chiếm 66%. Trong năm, cùng với 
toàn hệ thống, Sở Giao Dịch đã thực hiện phát hành trái phiếu đợt 3 năm 2001 
theo chỉ định của NHĐT&PTVN với tổng số huy động được gần 397 tỉ đồng 
(USD là 93%) chiếm gần 30% số trái phiếu huy động đợt 3 của toàn nghành, đưa 
số dư huy động trái phiếu đạt hơn 1265 tỉ VND (bao gồm cả ngoại tệ qui đổi), 
tăng 5.2% so với đầu năm, cải thiện cơ cấu kì hạn của nguồn vốn huy động. 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 37 
Đến 31/12/2002, nguồn vốn huy động là 7.626.796 triệu, tăng 14.7% so với 
năm 2001, trong đó huy động vốn dân cư tăng 20.4%, tiền gửi khách hàng tăng 
19.7% giữ vững được thị phần huy động vốn của sở, góp phần tạo một nền vốn 
tương đối ổn định cho hoạt động Ngân Hàng . 
2.2 Công tác tín dụng: 
 Sở Giao Dịch I luôn dẫn đầu toàn hệ thống, khẳng định được vị trí của mình 
trongviệc cung ứng vốn cho nền kinh tế nói chung và cho hoạt động đầu tư phát 
triển nói riêng. Với doanh số cho vay tăng đều đặn trong đó tập trung chủ yếu cho 
đầu tư phát triển các nghành công nghiệp và xây dựng . 
 Đến 31/12/2002, dư nợ tín dụng là 5 660 368 triệuVND, tăng trưởng 8.36% 
so với 31/12/2001, về số tuyệt đối tăng 436 542 triệu VND. 
 Biểu 1: Hoạt động tín dụng tại Sở Giao Dịch I 
 Phân theo kì hạn cho vay (31/12/2001) 
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SGD I NHĐT&PTVN 
 Đơn vị: Triệu VND 
Loại cho vay 
 31/12/2000 
 31/12/2001 
 31/12/2002 
Tín dụng 4 560 162 5 223 826 5 660 368 
Dư nợ cho vay ngắn 
hạn 
938 288 1 310 429 830 339 
Dư nợ cho vay trung, 
dài hạn. 
(Trong đó dư nợ cho 
vay trung, dài hạn 
thương mại) 
3 216 232 
 725 964 
2 869 607 
1 813 109 
3 277 855 
2 215 679 
 Phân theo nội ngoại tệ (12/2002) 
 Dư nợ tín dụng ngắn hạn: 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 38 
 Tăng qua các năm, nhất là nội tệ. Đến 31/12/2002 dư nợ tín dụng là 5 660 
368 triệu VND . Thực hiện chính sách khách hàng trên cơ sở các chỉ tiêu phân 
loại đánh giá khách hàng, xây dựng và thực hiện cho vay theo hợp đồng khung, 
hợp đồng hạn mức tín dụng thường xuyên cả VND và ngoại tệ đối với các tổng 
công ti, các khách hàng có quan hệ tín dụng tốt. 
 Tín dụng trung, dài hạn thương mại: 
 Đây là hoạt động chủ yếu của sở khi tín dụng kế hoạch Nhà nước giảm dần 
từ đầu năm. Doanh số cho vay trong năm 2002 đạt gần 2 265 679 triệu VND đưa 
số dư tín dụng trung, dài hạn thương mại chiếm 40% tổng dư nợ. 
 Tín dụng kế hoạch Nhà nước: 
 Đến 31/12/2002 Ngân hàng đã thực hiện tín dụng kế hoạch nhà nước đạt 1 
012 176 triệu VND, giảm 1.4% so với năm 2001 
 Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, nâng cao công tác kiểm 
tra kiểm soát nội bộ. Tăng cường gặp gỡ nắm vững tình hình hoạt động kinh 
doanh của đơn vị, tìm kiếm các biện pháp tích cực tháo gỡ khi doanh nghiệp gặp 
khó khăn, kể cả cho vay ngắn hạn tạo nguồn thu cho đơn vị để trả nợ . 
 Đẩy nhanh lộ trình cơ cấu lại nợ Ngân Hàng, trước mắt tiến hành xử lí các 
khoản nợ quá hạn khó thu, khó đòi. Đã xử lí trích dự phòng rủi ro năm 2002 là 
16.586 triệu đồng. 
2.3 Công tác khách hàng: 
 Tổ chức tốt hội nghị khách hàng hàng năm, thực hiện kế hoạch tiếp xúc trực 
tiếp với khách hàng ngay sau hội nghị để nắm bắt nhu cầu khách hàng. Có chính 
sách khách hàng linh hoạt, tăng cường các dịch vụ mới, đặc biệt chú trọng tìm 
kiếm khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu, phối hợp thực hiện công tác 
khách hàng giữa các bộ phận đồng bộ nhịp nhàng và phát huy hiệu quả. 
2.4 Hoạt động đầu tư: 
 Cùng với sự tăng trưởng không ngừng của hoạt động tín dụng, hoạt động đầu 
tư cũng được chú trọng. Các chứng khoán đầu tư hiện nay của Sở Giao Dịch là 
các chứng khoán của chính phủ, chứng khoán của BIDV (BIDV_100 và 
BIDV2_200). Đây là các chứng khoán có độ an toàn cao và mang lại lợi nhuận 
cho Ngân Hàng, đồng thời nó còn là dự trữ thú cấp của Ngân Hàng. 
 Ngoài đầu tư chứng khoán, SGD I còn cùng với trung ương mở rộng các hoạt 
động góp vốn như: góp vốn liên doanh VID, liên doanh Lào-Việt, góp vốn liên 
doanh QBE, góp vốn quĩ tín dụng nhân dân nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 39 
2.5 Dịch vụ Ngân Hàng: 
2.5.1 Hoạt động bảo lãnh: 
Công tác bảo lãnh đạt kết quả tốt. Doanh số bảo lãnh tăng đều qua các năm, 
năm 2002 là 1000 tỉ đồng, đưa số dư bảo lãnh đến 31/12/2002 đạt 1171 tỉ đồng. 
Thông qua công tác bảo lãnh, Ngân Hàng đã thực hiện tư vấn cho khách hàng, 
đồng thời có thêm nguồn thông tin về các doanh nghiệp cũng như các dự án đầu 
tư. Doanh số bảo lãnh tuy lớn nhưng phí thu từ dịch vụ này chỉ đạt 6.4 tỉ đồng, 
nguyên nhân cơ bản là do cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gay 
gắt. Vì vậy, để chiếm lĩnh thĩ phần buộc sở phải có mức thu phí cạnh tranh thấp. 
 2.5.2 Thanh toán quốc tế: 
 Doanh số thanh toán quốc tế tăng qua các năm. Cung cấp dịch vụ khép kín 
cho khách hàng và qua đó góp phần quan trọng trong tăng trưởng tín dụng và tiền 
gửi khách hàng. Thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế tăng qua các năm: Trong năm 
2002, số thu đạt trên 5 tỉ đồng VND trên doanh số thanh toán 430 triệu USD, tăng 
38.5% so với năm 2001. 
 2.5.3 Quản lí kinh doanh ngoại tệ: 
 Chấp hành nghiêm chỉnh các qui định về quản lí ngoại hối, kinh doanh ngoại 
tệ của Nhà nước và của nghành. 
 Phát triển và duy trì tốt mối quan hệ mua bán ngoại tệ với các chi nhánh Ngân 
Hàng trong nước và nước ngoài, các địa phương, đơn vị làm hàng xuất khẩu trên 
toàn quốc để đảm bảo có giá mua hợp lí luôn thấp hơn giá mua bán liên Ngân 
Hàng trên địa bàn, phục vụ kịp thời nhu cầu hoạt động kinh doanh của khách 
hàng. 
 2.5.4 Công tác công nghệ Ngân Hàng: 
 Tỉ lệ trang bị công nghệ tại sở đạt gần 0.5 PC/người, các bộ phận được kết nối 
với nhau, các chương trình giao dịch trực tiếp được nâng cấp hoàn thiện. 
 Dịch vụ Homebanking được nâng cấp và mở rộng thêm cho một số khách 
hàng lớn, có quan hệ thường xuyên tại Ngân Hàng, dần hướng tới là một Ngân 
Hàng hiện đại, hòa nhập với xu hướng phát triển chung của thế giới. 
 Dịch vụ rút tiền tự động ATM mới được triển khai nhằm khuyến khích bộ 
phận nhân viên có thu nhập cao ở các công ti lớn tham gia. 
3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH I 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 40 
 Là đơn vị suất sắc trong toàn hệ thống NHĐT&PTVN, luôn xem chính sách 
nguồn vốn là nhân tố hàng đầu trong công tác hoạch định chiến lược của đơn vị, 
với sự nỗ lực và uy tín trong kinh doanh, trong 5 năm liên tục, tốc độ tăng trưởng 
tổng nguồn vốn của sở luôn được giữ vững ở mức cao (bình quân đạt trên 
20%/năm). 
 3.1 Đánh giá tốc độ tăng trưởng: 
 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của sở được thể hiện qua chỉ tiêu và biểu đồ 
sau: 
Biểu 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI SGD I NHĐT&PTVN 
 Đơn vị: triệu đồng 
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 
1.Tiền gửi Khách hàng 
 -Tiền gửi không kì hạn 
 - Tiền gửi có kì hạn 
589.927 
261.675 
328.252 
1.484.995 
422.061 
1.062.933 
1.953.133 
633.032 
1.320.101 
2.388.372 
666.279 
1.672.093 
2. Tiền gửi dân cư 
2.571.330 
3.727.046 
4.392.226 
5.288.42 
3.Huy động khác 32.603 31.337 96.493 
4. Tổng huy động vốn 3.193.859 5.339.022 6.650.856. 7.626.796 
BIỂU ĐỒ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN CỦA SGD I (1999-2002) 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 41 
0.00
1,000.00
2,000.00
3,000.00
4,000.00
5,000.00
6,000.00
7,000.00
8,000.00
N¨m 1999 N¨m 2000 N¨m 2001 N¨m 2002 
TriÖu ®ång
TiÒn göi
kh¸ch hµng 
 TiÒn göi d©n
c 
Huy ®éng
kh¸c 
Tæng sè vèn
huy ®éng 
 Qua biểu đồ ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của sở tăng đều qua các năm 
(tốc độ tăng trưởng bình quân đạt trên 22%/năm), nguồn vốn trung, dài hạn giữ 
vững ở mức ổn định. Dự kiến năm 2005 tổng huy động vốn sẽ lên đến 21.106 tỉ 
đồng, tăng đều đặn 30% mỗi năm. 
 Sự tăng trưởng trong tổng huy động vốn đã thể hiện tiềm lực phát triển mạnh 
mẽ của đơn vị, đồng thời cũng thể hiện khả năng tự chủ trong kinh doanh. Nguồn 
vốn huy động có được thông qua 3 kênh: 
 - Từ tổ chức kinh tế. 
- Từ dân cư. 
- Huy động khác. 
Biểu 3: 
 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SGD I NHĐT&PTVN QUA CÁC NĂM 
 Đơn vị: Tỉ VND 
Tăng giảm so với năm trước 
 Năm 
Nguồn vốn huy động 
Chênh lệch 
(số tuyệt đối) 
Chênh lệch 
(%) 
 1999 
3.193 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 42 
 2000 
5.339 
2.146 
67.2 
 2001 
6.650 
1311 
24.55 
 2002 
7.626 
976 
14.67 
 (Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh – SGD I NHĐT&PTVN) 
 Từ bảng số liệu ta thấy: 
 Năm 1999, sau một thời gian ngắn kể từ ngày thành lập, Sở Giao Dịch đã huy 
động được 3.1930 tỉ VND. Đây là một kết quả đáng khích lệ, chứng tỏ tiềm năng 
huy động vốn của sở là rất lớn. 
 Có được sự tăng trưởng về nguồn vốn như vậy là do trong năm 1999 Ngân 
Hàng đã tiến hành mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư 
thí điểm tại 6 tỉnh, thành phố. Đặc biệt ở Hà Nội đã thu hút được kết quả khả 
quan. Tiền gửi trên tài khoản cá nhân ước đạt 387.6 tỉ VND tương ứng với 13250 
tài khoản. 
 Phát huy những kết quả đạt được. Trong năm 2000, nguồn vốn huy động của 
sở đạt 5.339 tỉ VND, tốc độ tăng 67.2% so với năm 1999. Đạt được kết quả này 
là do sở đã tạo được uy tín và trách nhiệm đối với khách hàng, đặc biệt là các 
doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trên địa bàn thành phố. 
 Năm 2001 là một năm khởi sắc của sở, tăng 1311 tỉ VND so với năm 2000 ( 
tốc độ tăng 24.55%). Nhờ vậy, đơn vị đã đáp ứng được nhu cầu vốn của khách 
hàng đồng thời điều hòa vốn cho NHĐT&PTVN. 
 Năm 2002, nguồn vốn huy động của sở tăng 976 tỉ VND so với năm 2001 (tốc 
độ tăng 14.76%). Nguyên nhân của sự tăng chậm này là trong năm 2002, hệ 
thống NHTM Việt Nam liên tục hạ lãi suất huy động, cùng với sự đổ bể của 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 43 
nhiều tổ chức tín dụng nhỏ, đã ảnh hưởng không tốt tới tâm lí khách hàng làm 
cho lượng tiền gửi vào các Ngân Hàng thương mại bị chững lại. 
 Với chủ trương đảm bảo nguồn vốn ổn định, không chịu ảnh hưởng của các 
yếu tố bên ngoài tác động, Sở Giao Dịch đã thực hiện nhiều biện pháp như: Phát 
hành kì phiếu, mở rộng hoạt động, không phân biệt mọi thành phần kinh tế, thúc 
đẩy các ngiệp vụ khai thác vốn trong mọi tầng lớp dân cư. Do đó nguồn vốn huy 
động của sở vẫn tăng so với các năm trước. 
3.2 Đánh giá qui mô và kết cấu vốn huy động: 
 Qui mô vốn huy động tăng qua các năm, tuy nhiên kết cấu nguồn vốn huy 
động tại sở lại có sự biến động tăng giảm qua từng thời điểm do nhiều nguyên 
nhân khác nhau. Trong tổng nguồn vốn huy động của sở thì nguồn tiền gửi tiết 
kiệm, tiền gửi kì phiếu chiếm tỉ trọng lớn nhất, tiếp đến là nguồn vốn của các tổ 
chức kinh tế, tiền gửi chiếm tỉ trọng nhỏ. 
Biểu 4: 
 KẾT CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG 
 (đơn vị: tỉ VND ) 
31/12/1999 
31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002 
Các loại nguồn 
vốn 
Qui mô % Qui 
mô 
% Qui 
mô 
% Qui 
mô 
% 
Tổng nguồn 
vốn huy động 
3193 100 5339 100 6650 100 7390 100 
Tiền gửi của 
các TCKT 
589 18.45 1 484 27.8 1 953 29.4 2 338 30.7 
Tiền gửi tiết 1 564 48.4 1 916 35.9 2 349 35.3 2 508 32.9 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 44 
kiệm 
Tiền gửi kì 
phiếu, trái 
phiếu 
1018 31.9 1 809 33.9 2041 30.7 2 779 36.4 
Huy động khác 
32 1 31 0.6 96 1.49 
( Nguồn: Phòng NVKD - SGD I) 
 Qua bảng kết cấu ta thấy: Từng nguồn vốn huy động của sở đều có sự biến 
động tăng lên hoặc giảm xuống do tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau. 
 - Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng 
nguồn huy động. Đặc biệt năm 2002 số dư huy động từ nguồn này chiếm 
30.7%, về lượng đạt 2338 tỉ VND. Điều nàychứng tỏ SGD I đã dần trở 
thành người bạn đáng tin cậy đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các 
doanh nghiệp lớn. Vì vậy, trong thời gian tới đơn vị cần phát huy thế mạnh 
này hơn nữa. 
 - Nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỉ trọng lớn nhất, về qui mô thì tăng trưởng 
nhưng tỉ trọng lại giảm qua các năm, 1999 là 48.4%, năm 2000 là 35.9%, 
năm 2001 chiếm 35.3% và sang 2002 chỉ còn 32.9% (giảm 12.5% so với 
năm 1999). Điều này là do trong giai đoạn này sở đang thực hiện chiến lược 
hướng tới khách hàng là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp,đặc biệt là là 
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tuy vậy, vượt lên trên những biến 
động của thị trường, sở vẫn coi trọng và làm tốt công tác huy động vốn đối 
với nguồn này. 
 - Nguồn tiền gửi kì phiếu: Nguồn này có sự biến động rõ rệt, từ năm 1999 
đạt 1018 tỉ VND chiếm tỉ trọng 31.9%, sang năm 2002chiếm 36.4% nguồn 
huy động 
 - Nguồn huy động khác: chiếm tỉ trọng nhỏ và có số dư thấp. 
 Để hiểu rõ vai trò của mỗi nguồn vốn ta sẽ phân tích cụ thể từng loại trong 
2 năm gần đây: 
3.2.1 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 45 
Trong năm 2002, nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế vẫn chiếm chủ 
đạo trong tổng nguồn vốn huy động tại sở. Đây là nguồn vốn huy động có lãi suất 
thấp, số lượng lớn vì vậy sở rất quan tâm thu hút nguồn này. Hàng năm, sở đều tổ 
chức hội nghị khách hàng, giao lưu rộng rãi với các khách hàng có quan hệ tốt, có 
số dư tiền gửi lớn và thường xuyên, không có nợ quá hạn. 
Hiện nay sở có khoảng 239 khách hàng có quan hệ tiền gửi, trong đó nhiều 
khách hàng sử dụng hầu hết sản phẩm của Ngân Hàng (tín dụng, bảo lãnh, quan 
hệ tiền gửi, sử dụng dịch vụ ...). Điển hình là các khách hàng có doanh số tiền gửi 
và dư nợ thường xuyên lớn như Petrolimex, công ti FPT, tổng công ti cơ khí xây 
dựng, trung tâm kinh doanh Vinaconex... 
Xuất phát từ mục tiêu chiến lược trong chính sách khách hàng, SGD I 
NHĐT&PTVN luôn xác định: “Đầu Tư cho tương lai của doanh nghiệp chính là 
đầu tư cho tương lai của Ngân Hàng”. Tính đến 31/12/2002, số lượng tiền gửi 
của các tổ chức kinh tế đạt 2338 tỉ VND, tăng 385 tỉ so với năm 2001, tốc độ tăng 
là 20%. 
Biểu 6: 
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ NĂM 
2001 SO VỚI NĂM 2000. 
 (Đơn vị: tỉ VND) 
 Năm 2001 2002 Chênh lệch 
(tuyệt đối) 
Chênh lệch 
% 
Tiền gửi của các 
tổ chức kinh tế 
1953 2338 385 19.7 
1. Bằng VND 
- Tiền gửi 
 không kì 
hạn 
1 796 
1517 
2 237 
2 021 
441 
404 
24.6 
25 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 46 
 - Tiền gửi có 
kì hạn 
180 
215 35 19.4 
2. Ngoại tệ 
(Qui đổi ra VND) 
 - Tiền gửi 
 không kì 
hạn 
 - Tiền gửi có 
kì hạn 
156 
124 
32 
1 01 
86 
15 
-55 
-38 
-17 
-35.3 
-30.6 
-53.1 
 (Nguồn: Phòng NVKD- SGD I) 
 Nhận xét: 
 Ta thấy rằng, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng lên hàng năm 
nhưng trong đó chủ yếu là sự tăng lên của tiền gửi bằng VND, tăng 441 tỉ so với 
năm 2001. 
 Tiền gửi có kì hạn tăng nhưng tốc độ tăng không đáng kể. Đây là xu hướng 
chung trong các doanh nghiệp Việt Nam là không để vốn của họ không sinh lời. 
Nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm một phần rất nhỏ, 6.8% năm 2001 và 
4.3% trong năm 2002. Trong năm 2002, nguồn vốn này giảm 55 tỉ đồng (tức là 
35.3%). Sở dĩ giảm như vậy là do sự biến động của tỉ giá ngoại tệ so với VND là 
rất lớn nên các doanh nghiệp chỉ sử dụng ngoại tệ để thanh toán với nước ngoài 
thông qua các hợp đồng kì hạn ngắn. Trong thời gian tới, đơn vị cần có những 
biện pháp mở rộng nguồn ngoại tệ huy động nhằm tạo điều kiện cho các doanh 
nghiệp khi giao dịch, mua bán với đối tác nước ngoài. 
3.2.2 Nguồn vốn huy động từ dân cư: 
Gồm có tiền gửi tiết kiệm và tiền mua kì phiếu. 
- Tiền gửi tiết kiệm: Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các nguồn huy động. 
Tính đến 31/12/2002 tiền gửi tiết kiệm đạt 3732 tỉ VND, tăng 48% so với cùng kì 
năm trước. 
Biểu 7: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM 
 NĂM 2002 SO VỚI NĂM 2001 (Đơn vị: tỉ VND ) 
 Năm 2001 2002 Chênh lệch Chênh lệch 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 47 
(tuyệt đối) % 
Tiền gửi tiết kiệm 2349 2508 159 6.77 
1. VND: 
- Tiền gửi 
dưới 12 
tháng 
- Tiền gửi 
trên 12 
tháng 
1879 
752 
1128 
1255 
502 
753 
-624 
-250 
-799 
-33.2 
-33.2 
-33.2 
2. Ngoại tệ: 
 (qui ra VND) 
- Tiền gửi 
dưới 12 
tháng 
- Tiền gửi 
trên 12 
tháng 
469 
282 
187 
1246 
752 
501 
777 
470 
314 
165.7 
166.7 
168 
 (Nguồn: Phòng NVKD - SGD I) 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 48 
Qua bảng số liệu ta thấy: 
Mặc dù nguồn tiền gửi tiết kiệm trong năm 2002 tăng lên nhưng trong đó nguồn 
tiền gửi bằng VND giảm 624 tỉ (-33.2%), trong đó chủ yếu là nguồn tiền gửi trên 
12 tháng. Đây cũng là búc xúc chung của hệ thống NHTM trong năm này. Đó là 
vấn đề “khan hiếm tiền đồng”. Nguyên nhân của hiện tượng này là do thị trường 
bất động sản tiếp tục nóng, dân cư chuyển hướng đầu tư vào kinh doanh bất động 
sản và một vấn đề mang tính truyền thống là tâm lí ưa thích tiêu dùng tiền mặt 
trong dân con cao. Nguyên nhân nữa là do trong năm 2002, nền kinh tế trong tình 
trạng giảm phát, lãi suất tiền gửi tiết kiệm liên tục tăng lên. Mãi cho đến cuối 
năm 2002, do lãi suất mới giữ ở mức ổn định. 
 - Tiền gửi kì phiếu: 
Kì phiếu của Sở Giao Dịch là một loại giấy nhận nợ do Ngân Hàng phát hành 
nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vốn cho 
hoạt động kinh doanh hoặc để tài trợ cho các chương trình phát triển, dự án kinh 
tế. Căn cứ vào tình hình nguồn vốn và nhu cầu mở rộng tín dụng trong từng thời 
điểm mà sở được chỉ định phát hành kì phiếu bằng USD hoặc bằng VND cũng 
như là kì phiếu ngắn hạn hay trung, dài hạn. 
Kì phiếu trung, dài hạn (kì phiếu có mục đích) của SGD I là kì phiếu có thời 
hạn dài từ 1 đến 5 năm. Kì phiếu được phát theo mục đích cụ thể của Ngân Hàng 
như tài trợ cho một dự án kinh tế với lãi suất tùy vào mỗi đợt phát hành. 
Kì phiếu có mục đích của sở được phát hành theo từng đợt, khi muốn phát 
hành Ngân Hàng phải trình và được NHĐT&PT TW cho phép, ấn định mức lãi 
suất và số lượng phát hành. 
Phương thức trả lãi cho người mua được áp dụng rất linh hoạt: Trả lãi cùng 
gốc, trả lãi trước, trả lãi định kì. Nếu là kì phiếu không ghi danh thì không áp 
dụng phương thức trả lãi định kì. Đến kì hạn lĩnh lãi mà chủ sở hữu không đến 
lĩnh lãi thì được Ngân Hàng giữ hộ và được hưởng lãi suất không kì hạn (không 
nhập vào lãi gốc). Đối với số vốn gốc của kì phiếu đến hạn mà chủ sở hữu chưa 
đến thanh toán, được Ngân Hàng giữ hộ hoặc chuyển sang tài khoản tiền gửi cá 
nhân và được hưởng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kì hạn. 
Vì không có số liệu tổng hợp, xin đơn cử lấy trường hợp điển hình về tình 
hình huy động vốn dân cư loại kì phiếu, trái phiếu năm 2002 tại phòng giao dịch 
1 SGD I -NHĐT&PTVN. 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 49 
SỐ LIỆU HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ LOẠI KÌ PHIẾU, TRÁI PHIẾU 
NĂM 2002. 
 Đơn vị: VND tính bằng Triệu VND 
 USD tính bằng Nghìn USD 
 Năm 
Loại tiền 
2001 % 2002 % So với năm 
2001 
1. VND 
 - Tiết kiệm 747 776 47 789 451 44.6 1.05 
 - Kì phiếu 445 578 28 743 023 42 1.67 
 - Trái phiếu 400 749 25 239 011 13.4 0.6 
Cộng: 1 594 102 100 1 771 479 100 
2. USD 
 - Tiết kiệm 110 231 59 154 660 66 1.4 
 - Kì phiếu 30 446 16 29 938 12.8 0.98 
 - Trái phiếu 45 855 25 49 864 21.2 1.09 
Cộng: 186 532 100 234 463 100 
 (Nguồn: Phòng NVKD-SGD I NHĐT&PTVN) 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 50 
USD
38%
VND
62%
USD
51%
VND
49%
 Biểu đồ: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN BẰNG NGOẠI TỆ VÀ BẰNG VND 
Năm 2001 
Năm 2002 
3.3 Đánh giá chi phí vốn huy động tại SGD I: 
Trước tình trạng cạnh tranh gay gắt về lãi suất huy động trên thị trường như 
hiện nay, Sở Giao Dịch vẫn chủ động tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp 
nhằm đảm bảo khả năng sinh lời (gia tăng tiền gửi không kì hạn, phát hành kì 
phiếu ...). Chỉ tính riêng trong 3 tháng từ 02/02/2002 đến 30/05/2002 Sở Giao 
Dịch đã phải nâng cao lãi suất huy động của mình và đồng thời đa dạng hóa kì 
hạn và cách thức huy động. Điều này được thể hiện qua bảng sau: 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 51 
Biểu 9: 
LÃI SUẤT TIẾT KIỆM SGD I NHĐT&PTVN NGÀY 02/02/2002 
ST
T 
Kì hạn VND%/tháng USD%/năm 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
Không kì hạn 
1 tháng 
2 tháng 
3 tháng 
6 tháng 
12 tháng 
0.20 
0.35 
0.40 
0.45 
0.50 
0.55 
1.10 
1.45 
1.52 
1.52 
1.70 
2.40 
Biểu 10: 
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ KÌ PHIẾU NGÀY 
30/5/2002 
 Lãi suất tiết kiệm 
ST
T 
Kì hạn 
(tháng) 
VND 
%/Tháng 
USD 
%/Năm 
Ghi chú 
1 
2 
3 
4 
3 
6 
9 
12 
0.5 
0.6 
0.62 
1.6 
1.8 
2 
2.4 
 - Trả lãi một lần khi rút 
gốc, hết hạn được chuyển 
sang kì hạn tiếp theo lãi 
suất kì hạn mới. 
 - Đối với thẻ tiết kiệm kì 
phiếu rút trước thì hưởng 
lãi không kì hạn. 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 52 
5 Không kì hạn 0.2 1.2 
Biểu 11: 
LÃI SUẤT KÌ PHIẾU 
Kì hạn VND %/tháng Kì hạn USD%/ năm 
3 tháng 0.60 24 tháng 2.8 
6 tháng 0.65 36 tháng 3.2 
 60 tháng 3.6 
Đối với kì phiếu, rút trước hạn tính tròn năm áp dụng lãi suất 12 tháng, riêng 
phần lẻ áp dụng lãi suất không kì hạn. 
Trong khi lãi suất huy động liên tục tăng thì lãi suất cho vay lại không đổi và 
đang có xu hướng giảm, dẫn đến chênh lệch lãi suất ròng bị thu hẹp. Mặc dù là 
Ngân Hàng có tiềm năng về vốn lớn, giá vốn thấp, có mối quan hệ lâu dài với các 
khách hàng truyền thống những chưa tạo thế chủ động và lấn át hẳn các đối thủ 
cạnh tranh. Tới đây, Ngân Hàng nên đánh giá chi phí lợi nhuận cho cả gói dịch 
vụ đối với từng khách hàng, từ thanh toán quốc tế, giao dịch vốn, kinh doanh 
ngoại tệ cho đến tín dụng. Có như vậy đơn vị mới quản lí tốt chi phí vốn từ chuỗi 
dịch vụ mà mình cung ứng. 
4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI SGD I NHĐT&PTVN 
(BIDV) 
 4.1 Thành tựu đạt được trong công tác huy động vốn: 
SGD I luôn coi nguồn vốn là yếu tố vừa có tính chất tiền đề, vừa có tính chất 
quyết định cho sự tăng trưởng phát triển của toàn hệ thống NHĐT&PTVN. 
Tổng nguồn vốn không ngừng tăng lên, đáp ứng được nhu cầu vốn tín dụng 
trung, dài hạn tập trung vào các ngành kinh tế trọng điểm như dầu khí, sản xuất 
vật liệu xây dựng và đầu tư vào các thiết bị thi công cho các tổng công ti, các đơn 
vị thi công các chương trinh trọng điểm của Nhà nước như dự án khai thác mỏ 
khí Nam Côn Sơn, thi công đường Hồ Chí Minh, các nhà máy xi măng, nhà máy 
lọc dầu, khu công nghiệp Dung Quất ... 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 53 
Kết quả trên đã góp phần quan trọng trong việc tạo lập và nâng cao uy tín với 
các khách hàng và sự tin tưởng của các đối tác trong và ngoài nước. 
Có được kết quả trên là do công tác huy động vốn của Ngân Hàng có một số 
thuận lợi: 
4.1.1 Môi trường vĩ mô: 
- Môi trường kinh tế xã hội: 
Trong giai đoạn1999-2002, kinh tế Việt Nam tăng trưởng tương đối ổn định, 
GDP bình quân đạt trên 6%/năm, lạm phát được kiềm chế ở mức một con số. 
Việc hoạch định và điều chỉnh chính sách vĩ mô của Bộ Tài Chính và NHNN 
có nhiều chuyển biến tích cực, dần hướng tới xu thế hội nhập với thị trường thế 
giới. Chính sách lãi suất, lãi suất được điều chỉnh linh hoạt, đóng vai trò tích cực 
trong nền kinh tế. Kết quả là, khách hàng của Ngân Hàng có thái độ lạc quan hơn 
về xu hướng phát triển của nền kinh tế, an tâm tin tưởng vào Ngân Hàng hơn. 
- Môi trường pháp lí: 
Từ khi triển khai 2 pháp lệnh Ngân Hàng (5/1990) và do nhu cầu phát triển 
của nền kinh tế, ngày 12/12/1997, Quốc Hội đã thông qua luật Ngân Hàng và 
thực thi vào ngày 1/10/1998. Luật Ngân Hàng đã tạo hành lang pháp lí cho hệ 
thống NHTMQDVN hoạt động theo hướng an toàn và hội nhập với quốc tế. 
Nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng gửi tiền khi có sự đổ vỡ của các tổ 
chức tài chính, ngày 1/9/1999 chính phủ đã có nghị định số 89/1999/NĐ_CP về 
bảo hiểm tiền gửi, quyết định QĐ 218/1999/QĐ_TTg 9/11/1999 chính thức thực 
thi từ ngày 7/7/2000. Năm 2001 đã bắt đầu triển khai, đến nay đã có 100 đơn vị 
trong tổng số 1000 đơn vị tham gia. 
4.1.2 Môi trường vi mô: 
Bên cạnh tác động tích cực của các nhân tố vĩ mô thì sự nỗ lực của đơn vị 
cũng góp phần quan trọng trong sự thành công của công tác huy động vốn, đặc 
biệt là huy động vốn trung, dài hạn trong những năm qua. 
Tóm lại, dưới sự tác động tích cực của các nhân tố chủ quan cũng như khách 
quan, công tác huy động vốn của sở đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, 
xứng đáng là con chim đầu đàn trong hệ thống NHĐT&PTVN. Bên cạnh những 
thành tựu đã đạt được, chúng ta cũng không thể phủ nhận những mặt còn hạn chế 
trong công tác huy động vốn mà bản thân đơn vị phải xác định rõ nguyên nhân và 
đề ra phương hướng khắc phục. 
4.2 Những hạn chế trong công tác quản lí và huy động vốn: 
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân Hàng- Tài 
chÝnh 
 Lê Minh Đức Tài chÝnh Doanh Nghiệp 
41A 
 54 
 Cơ cấu tài sản Nợ-Có về loại tiền, cơ cấu khách hàng tuy được cải thiện 
nhưng vẫn chưa đạt mức bình quân của nghành, tỉ trọng tiền gửi khách hàng vẫn 
còn thấp chiếm gần 28%. 
 Cả nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng đều tập trung ở một số khách hàng 
lớn dẫn đến các giải pháp hoạt động của Ngân Hàng bị phụ thuộc và ảnh hưởng 
bởi những quyết định của các doanh nghiệp này. 
Mạng lưới hoạt động đã được mở rộng nhưng vẫn chưa đủ địa điểm trung tâm 
thu hút được khách hàng để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. 
Các loại hình huy động vốn còn ít, chưa thật đa dạng để người dân có thể 
chọn lựa. 
Dịch vụ chưa đạt mức tăng trưởng cao do chưa phát triển thêm được sản 
phẩm mới. Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, các loại dịch vụ như sử dụng thẻ 
ATM ... chỉ mới phát triển. 
Vốn là khâu then chốt trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên, 
nền vốn của đơn vị tăng trưởng chưa thật bền vững, chưa cân đối, dồi dào, nguồn 
tiền gửi thanh toán vẫn còn thấp, chỉ chiếm 8.1% trong tổng nguồn huy động. 
Thông tin chính xác về khách hàng và Ngân Hàng bạn còn ít, 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Thực trạng công tác quản lý và giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NHĐT và PT Việt Nam.pdf