Tài liệu Luận văn Thực trạng công tác huy động vốn và một số kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vụ Bản
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
74 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thực trạng công tác huy động vốn và một số kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vụ Bản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
…………..o0o………….. 
Luận văn 
Thực trạng công tác huy 
động vốn và một số kiến nghị 
để đẩy mạnh công tác huy 
động vốntại chi nhánh 
NHNo&PTNT 
huyện Vụ Bản 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 1 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
 Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta 
hiện nay về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng không có khả 
năng thu hồi vốn, còn toàn bộ nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh kể cả đầu tư xây 
dựng, vốn cố định và vốn lưu động đều phải đi vay. Như vậy đòi hỏi về vốn không 
chỉ ngắn hạn mà còn cả vốn trung, dài hạn. Nếu không có vốn thì không thể thay 
đổi được cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các 
trung tâm dịch vụ lớn. Tuy đã có những thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống 
Ngân hàng đã có những bước tiến dài nhưng hệ thống Ngân hàng vẫn chưa đáp 
ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế. 
 Từ năm 1994 trở đi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá vấn đề 
về vốn nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách trong điều kiện chưa có thị trường 
vốn. Giải quyết nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn đối với hệ thống ngân hàng. Các ngân 
hàng kinh tế đang đòi hỏi ở ngân hàng là phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho 
nền kinh tế phát triển không bị tụt hậu, đó chính là vấn đề về vốn. 
Trong thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản hoạt động huy 
động vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một số kết quả nhất định 
nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên cứu cả về 
lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ công tác công 
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. 
2. Đối tượng nghiên cứu 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 2 
- Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh 
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại từ đó đưa 
ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của chi 
nhánh NHNo&PTNT huyệ Vụ Bản. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh 
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản 
 - Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả 
kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản từ năm 2000 đến năm 2003. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
 Sử dụng phương pháp: So sánh, phân tích, luận, giải..... 
5. Bố cục 
Đề tài được chia làm 3 chương: 
 Chương 1 : NHTM và công tác huy động vốn tại các NHTM. 
 Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT 
huyện Vụ Bản. 
 Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi 
nhánh NHNo & PTNT huyện Vụ Bản. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 3 
Chương 1 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC HUY 
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM TRONG 
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 
NHTM là một định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là 
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và 
làm phương tiện thanh toán. 
1.1.2 Sự ra đời và phát triển của NHTM 
 Ngay từ xa xưa người ta đã biết dùng tiền làm phương tiện thanh toán, làm 
trung gian trao đổi hàng hoá. Thông qua tiền, việc trao đổi hàng hoá được tiến 
hành một cách thuận lợi, dễ dàng hơn nhiều. Chính vì thế đã kích thích sản xuất, 
đưa xã hội loài người ngày càng phát triển. 
Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của tiền tệ ngày càng đươc phát 
huy.Thương mại phát triển, một tầng lớp thương nhân giàu có ra đời và họ cần có 
những nơi an toàn để gửi tiền . Những người nhận tiền gửi chủ yếu là chủ tiệm 
vàng, họ nhận thấy: luôn có một lượng lớn tiền và vàng nhàn rỗi do tiền và vàng 
người ta gửi vào luôn nhiều hơn tiền rút ra. Mặt khác lại luôn tồn tại nhu cầu vay 
mượn để chi tiêu, đầu tư kinh doanh. Và những người giữ hộ tài sản nghĩ đến việc 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 4 
sử dụng số tiền nhàn rỗi đó để cho vay kiếm lời. Và thay vì thu phí giữ hộ người ta 
trả một khoản lãi cho người có tài sản đem gửi. Bên cạnh đó người giữ hộ tiền 
cũng cho vay để thanh toán cho một người nào đó bằng cách ghi nợ cho người vay 
tiền và ghi tăng tài sản cho người được thanh toán. Và lúc các nghiệp vụ trên hình 
thành cũng là lúc ngân hàng xuất hiện. 
Khoảng đầu thế kỉ thứ XV (1401) có một tổ chức trên thế giới được coi là 
một ngân hàng thực sự theo quan niệm ngày nay đó là BAN - CA - DI Barcelona 
(Tây Ban Nha), đây là ngân hàng đầu tiên trên thế giới. Đến năm 1409 ngân hàng 
thứ hai là BAN -CO -DI Valencia (TBN) và cả hai ngân hàng này đã thực hiện hầu 
hết các nghiệp vụ ngân hàng như ngày nay: nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán ..... 
Từ thế kỉ XVII, song song với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật kinh tế và 
thương mại đã có những tiến bộ lớn, đồng thời ngân hàng cũng phát triển mạnh, 
đầu tiên là ở Châu Âu, sau đó là ở Châu Mỹ rồi đến Châu Á và được phát triển trên 
phạm vi toàn thế giới. Các nhà sản xuất cần đến vốn để sản xuất, các thương gia 
cần vốn để thành lập các công ty thương mại, xuất nhập khẩu chỉ có thể dựa vào 
ngân hàng và chỉ có ngân hàng mới có thể cung cấp đủ vốn cho họ. Do đó vị thế 
của ngân hàng ngày càng được nâng cao và ngân hàng trở thành một bộ phận 
không thể thiếu trong nền kinh tế. 
Bước chuyển mình lớn nhất của hệ thống ngân hàng bắt đầu từ thế kỷ XX 
khi mà các ngân hàng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của 
mình. Các sản phẩm mới của ngân hàng ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách 
hàng. Ngân hàng trở thành nơi cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và phong 
phú nhất cho nền kinh tế. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 5 
1.1.3 Vai trò của NHTM 
1.1.3.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế 
muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, 
phương tiện để sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá 
nhân... luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ 
bên ngoài. Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ 
của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác... NHTM là chủ thể đứng ra huy động các 
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho 
nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng 
nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động 
tín dụng các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công 
nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát 
triển. 
1.1.3.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường. 
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chụi 
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung 
cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, 
thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, 
chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có 
thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng 
cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 6 
kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới 
vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất 
một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư 
lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn 
này doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của 
mình.Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối 
doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho 
doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi 
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo 
cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh . 
1.1.3.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước 
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 
Thông qua hoạt dộng thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã 
góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín 
dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và 
phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai 
trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng luôn được sử 
dụng như một công cụ quan trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền 
kinh tế. 
Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào đó thì 
cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được 
sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong 
đầu tư, sử dụng vốn như : giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay 
vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 7 
định.Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua NHTƯ thực hiện 
chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó 
giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững 
chắc. 
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thườmg đạt hiệu 
quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng . 
1.1.3.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế. 
Trong nền kinh tế thị trường ,khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày 
càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế 
giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phất triển kinh tế ở các quốc gia 
luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành 
nên sự phát triển đó.Vì vậy jnền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với 
nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò 
vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán, 
nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động 
ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối 
quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết 
nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế . 
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông 
hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của 
NHTM. Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở thanh một bộ phận quan trọng 
trong nền kinh tế quốc dân. 
1.1.4 Chức năng của NHTNM 
1.1.4.1 Chức năng trung gian tài chính 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 8 
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM .NHTM nhận tiền gửi và cho 
vay chính là đẫ thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư. 
Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua các 
công cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính phủ 
thông qua thị trường tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp đôi khi không 
đem lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm thông tin, chi phí tìm 
kiếm thông tin lớn, chất lượng thông tin không cao, chi phí giao dịch lớn và phải 
có sự trùng khớp về nhu cầu giữa người thừa vốn và người thiếu vốn về số lượng, 
thời hạn... chính vì thế NHTM với tư cách là một trung gian tài chính đứng ra nhận 
tiền gửi tiết kiệm và cung cấp vốn cho nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong 
phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng có đủ điều kiện vay 
vốn. Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin 
nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong phú chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực 
NHTM đã thực sự giải quyết được những hạn chế của thị trường tài chính trực tiếp, 
góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường. 
1.1.4.2 Chức năng tạo tiền 
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức năng 
này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt 
động đầu tư của NHTM, trong mối quan hệ với NHTƯ đặc biệt trong quá trình 
thực hiện chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị 
đồng tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do NHTƯ phát hành qua hệ thốngNHTM sẽ 
được tăng lên gấp bội khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khối lượng tiền 
qua hệ thống ngân hàng được tính theo công thức : 
 D=m.MB 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 9 
 D: khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng 
 MB: khối lượng tiền cơ sở 
 M=1/rd: hệ số nhân tiền 
 rd : tỷ lệ dự trữ bắt buộc 
NHTƯ có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi lượng tiền tỷ 
lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM từ đó ảnh 
hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt được hiệu quả mà mục 
tiêu chính sách tiền tệ đặt ra . 
1.1.4.3 Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán 
Thông qua chức năng làm trung gian tài chính NHTM làm tăng lượng tiền 
trong lưu thông và cung cấp cho những người đầu tư những chứng khoán có tính 
lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn hơn khi nhà đầu tư nắm giữ 
những chứng khoán sơ cấp do doanh nghiệp, công ty phát hành. 
 Các NHTM còn cung cấp một danh mục phương tiện thanh toán rất đa dạng 
và phong phú : sec chuyển tiền, sec chuyển khoản, thẻ tín dụng... sự xuất hiện của 
các phương tiện thanh toán này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng giao 
dịch thương mại, mua bán hàng hoá an toàn nhanh chóng, chi phí thấp. 
1.1.4.4 NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính 
Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày nay 
còn cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú: dịch vụ thanh 
toán, dịch vụ môi giới, bảo lãnh tư vấn bảo hiểm... 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 10 
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các loại dịch vụ ngân hàng 
cũng phát triển và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. chưa bao giờ các dịch 
vụ tài chính ngân hàng lại phát triển như bây giờ, tỷ trọng thu nhập từ thu phí dịch 
vụ ở các ngân hàng hiện đại có thể chiếm tới 40-50% tổng thu nhập của ngân hàng. 
Đồng thời việc phát triển các dịch vụ này cũng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, 
tăng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông 
do đó tiết kiệm được chi phí in ấn kiểm đếm tiền. 
Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng việc 
đưa ra các dịch vụ mới làm tăng tiện ích cho khách hàng là một yếu tố để cạnh 
tranh.Chính vì vậy mà các Ngân hàng ngày nay rất tích cực đầu tư trang bị cơ sở 
vật chất, áp dụng công nghệ tin học, khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình. 
Nếu các NHTM có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về dịch vụ, tạo được 
uy tín với khách hàng thì đây cũng là một biện pháp, yếu tố để tăng khả năng huy 
động vốn. 
1.2 VỐN TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG. 
1.2.1 Khái niệm về vốn 
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và 
tạo lập để đầu tư cho vay và đá ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh 
của ngân hàng. 
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm 
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào 
Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển quyền 
sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 11 
Ngân hàng đã thưc hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá 
trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh 
tế phát triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát 
triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 
1.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 
1.1.1 Vốn là cơ sở dể ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh 
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh 
doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh 
nghiệp. Đối với NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân 
hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực 
hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh 
trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của 
NHTM. 
1.2.2.2 Vốn quyết định quy mô của hoạt dộng tín dụng và các hoạt động khác 
của NHTM 
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn 
còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt 
động khác của NHTM. 
Vốn tự có của ngân hàng ngoài viẹc sử dùng để mua sắm TSCĐ, trang thiết 
bị, góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt 
động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 12 
vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHTƯ thể hiện vai trò quản lý, điều tiết 
thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo 
quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. 
 Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên Vốn tự có như: 
 - Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có 
 - Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có 
 - Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn tự có 
Qua những quy định của NHTƯ đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết định đến 
khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTM có vốn tự có 
lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những vốn tự có ảnh hưởng 
đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động 
tín dụng và hoạt động khác .Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần 
rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn 
vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng 
nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và 
các hoạt động khác càng được mở rộng. 
1.2.2.3 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng 
trên thị trường 
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử 
dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy 
tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách 
hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận 
với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có lớn vốn năng lực thanh toán của 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 13 
ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao từ đó sẽ thu 
hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường. 
1.2.2.4 Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của 
ngân hàng. 
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu 
hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng 
tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn 
lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế 
trong cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức 
liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán... 
KL: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. 
Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một cách ổn 
định cả về vốn huy động và vốn tự có. 
1.2.3 Kết cấu vốn của NHTM 
1.2.3.1 Vốn tự có 
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài 
sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất 
nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM. 
Vốn tự có gồm: 
- Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới thành lập 
và đi vào hoạt động. 
- Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ :được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi 
nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 14 
- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận 
sau thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ. 
 - Tài sản nợ khác: 
 + Lợi nhuận chưa phân phối 
 + Thu nhập lớn hơn chi pní 
 + Hao mòn TSCĐ..... 
1.2.3.2 Vốn huy động 
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai 
nguồn chủ yếu là: 
 - Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình 
 - Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp 
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng . 
vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. 
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ vốn 
đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp 
với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao được sức 
cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 
1.2.3.3 Vốn đi vay 
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ chức 
tín dụng khác hoặc NHTƯ: 
a) Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng nhu 
cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu thanh 
khoản. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, NHTM chỉ sử 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 15 
dụng nguồn vốn này khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí cao hơn vốn huy động 
rất nhiều. 
b) Vay NHTƯ: NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh toán, 
vay ngắn hạn bổ xung...NHTƯ có cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào: 
- Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuổi: Nếu NHTƯ muốn mở rộng 
mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTƯ sẽ đáp ứng nhu cầu vay của 
NHTM một cách dễ dàng và ngược lại. 
- Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết chưa: 
thông thường NHTƯ cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng và NHTM 
được phép vay trong hạn mức này. 
Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần 
thiết. 
1.2.3.4 Vốn khác 
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng 
không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu 
tư...NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời 
gian và điều kiện nhất định. 
1.3 HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 
1.3.1 Các hình thức huy động vốn của NHTM 
1.3.1.1 Tiền gửi của khách hàng 
1.3.1.1.1 Tiền gửi của tổ chức kinh tế 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 16 
a) Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng 
nhưng khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu 
cầu này. 
Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và hưởng 
các dịch vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ 
hạn của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng cao và nguồn vốn 
này có tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các tổ chức kinh tế cũng duy trì ít 
nhất ở một số dư nhất định. Đối với nguồn vốn này ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp 
nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là chi phí mua và vận hành ATM, chi phí phục 
vụ... 
b) Tiền gửi có kỳ hạn : là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà có 
sự thoả thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn. 
Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời là 
chủ yếu và ngân hàng phải trả lãi cao hơn hơn tiền gửi không kỳ hạn. Đây là nguồn 
vốn có tính ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì đây là những khoản 
tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và 
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. 
1.3.1.1.2 Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình 
a) Tiền gửi không kỳ hạn 
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an toàn là chủ yếu và 
hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Đối với nguồn vốn này chi phí trả lãi ngân hàng 
bỏ ra không đáng kể nhưng chi phí trả lãi rất cao. Ở các nước phát triển thì tỷ trọng 
nguồn vốn này rất cao nhưng các nước đang phát triển thì tỷ trọng này lại rất thấp 
do người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Nguồn vốn từ 
tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, hộ gia đình có tính ổn thấp do nhu cầu tiêu 
dùng của cá nhân, hộ gia đình không ổn định, khi cần khách hàng có thể rút tiền ra 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 17 
bất cứ lúc nào do đó ngân hàng phải chuẩn bị sẵn một khoản tiền để đáp ứng nhu 
cầu của khách hàng. 
b) Tiền gửi có kỳ hạn 
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ yếu. Tiền 
gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn 
huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay. Nguồn vốn này có tính 
ổn định cao nhất và ngân hàng phải trả lãi rất cao cho nguồn vốn này. 
1.3.1.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá 
Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu 
tố không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động 
đến lãi suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải luôn 
luôn tìm các biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho 
nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ 
truyền thống để huy động vốn mà còn đưa ra các các công cụ mới có hiệu 
quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình 
và kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng đã ra đời. Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy 
tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu 
được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3, 6 ...12 tháng. Trái 
phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm. 
Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động được 
đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân 
hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi 
cao hơn các hình thức huy động truyền thống. 
1.3.1.3 Huy động vốn qua đi vay 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 18 
a) Vay TCTD khác 
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD khác thông qua thị 
trường tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian 
sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua 
đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn. 
b) Vay NHTƯ 
NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giáy tờ có giá. Mục đích 
cho vay của NHTƯ với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ 
thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính 
sách tiền tệ của NHTƯ: giả sử khi NHTƯ muốn tăng mức cung ứng tiền thì NHTƯ 
sẽ giảm mức lãi suất chiết khấu từ đó sẽ kích thích các NHTM vay NHTƯ nhiều 
hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển và 
ngược lại. 
1.3.2 Các yéu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động 
1.3.2.1 Nhân tố khách quan. 
a) Môi trường chính trị - pháp luật 
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ 
của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được 
điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại 
cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế 
về huy động vốn tièn gửi nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát 
triển các sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 19 
Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân 
sự, luật NHTƯ, các quy định của chính phủ... Do đó hoạt động huy động vốn của 
ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách 
của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng... Sự thay đổi của 
những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn 
của NHTM. 
b) Môi trường kinh tế 
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng 
thu nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh 
hưởng rất lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng . 
Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu 
nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ... sẽ 
ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến 
khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì 
tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại. 
c) Môi trường dân số 
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu 
cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn 
cứ để hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi trường dân số 
là cơ sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Môi 
trường dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân hàng do đó ngân 
hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra chiến lược huy 
động vốn để có hể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng 
về chất lượng, số lượng và thời hạn.... 
d) Môi trường địa lý 
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành 
quốc gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã, thành 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 20 
phố, nông thôn... tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít 
điểm huy động vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu 
vực có số dân và các điều kiện khác nhau. 
e) Môi trường công nghệ 
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. 
Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chụi sự tác động mạnh mẽ của 
công nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển 
của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin. 
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó 
mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách 
thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách 
thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới... nhờ có công nghệ mà hoạt 
động huy động vốn được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực 
hiện nghiệp vụ chính xác... giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, 
nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng. 
g) Môi trường văn hoá xã hội 
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên 
bản sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với ngân hàng hoạt 
động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ 
thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng 
những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một 
phần không thể thiếu được , là một phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng 
gặp không mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức 
kinh tế. Ngược lại ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn 
của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa 
quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được 
lòng tin đối với người dân sáu hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986, 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 21 
tỷ lệ lạm phát 600-700% làm nhiề người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ tín 
dụng nhân dân và hàng loạt sự kiên khác có liên quan đến ngân hàng : Dệt Nam 
Định, Minh phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn.Ngân hàng chưa 
chú trọng đến công tác marketing, tiếp thị, quảng cáo ... người dân còn thiếu hiểu 
biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì vậy cho 
đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn gửi ngân hàng vì không biết 
phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rườm rà... 
1.3.2.2 Nhân tố chủ quan 
a) Chiến lược kimh doanh của ngân hàng 
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. 
Trong chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp 
quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi 
suất huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được 
nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao. 
b) Chính sách lãi suất cạnh tranh 
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi 
suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì 
lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở 
mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn 
cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên 
thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương 
đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ 
công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này 
sang tổ chức tiết kiệm khác. 
c) Chính sách khách hàng 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 22 
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều 
nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch 
thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân 
hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất..... 
d) Các hình thức huy động vốn của ngân hàng 
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy 
động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, 
phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn 
bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng 
lớp dân cư. Mức độ đa dạng của các hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng 
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một 
hình thức gưỉ tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất 
kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động mới. 
e) Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng 
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân 
hàng khác. Trong đièu kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng 
cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách 
hàng và tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh 
về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn do vậy đây chính là điểm mạnh để các 
ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh. 
g) Chính sách phục vụ, quảng cáo 
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự 
khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu 
tố vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng . Thái độ phục vụ thân thiện, chu dáo 
là điều kiện để thu hút khách hàng , chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân 
hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị trường, giữ vững mối 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 23 
quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới ngân 
hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp 
lý để để nhiều người biết đến ngân hàng và sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung 
ứng. 
1.3.3 Cách xác định nguồn vốn huy động 
Để công tác huy động vốn ngày càng có hiệu quả cao đòi hỏi lãnh đạo ngân 
hàng phải có chiến lược huy động vốn đúng đắn: có nghĩa là: lãi suất huy động hợp 
lý để kích thích khách hàng gửi tiền, đồng thời cũng phải xác định chính xác kỳ 
hạn cảu các nguồn tiền đó. Thực hiện tốt các yêu cầu trên nguồn vốn huy động sẽ 
được sử dụng có hiệu quả cao hơn, đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. 
1.3.3.1 Xác định chi phí nguồn tiền 
Chi phí nguồn tiền là khoản lãi phải trả cho nguồn tiền đó và chi phí được đo 
lường qua lãi suất gồm: 
 - Lãi suất danh nghĩa: đây là mức lãi suất người tiền quan tâm nhất .Ví dụ lãi 
suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng là 0.35%/1 tháng thì lãi suất danh nghĩa là 0.35% 
 - Lãi suất thực tế:là mức lãi suất ngân hàng phải tính toán chính xác xem chi 
phí thực tế bỏ ra để có nguồn tiền đó, tránh tình trạng thua lỗ do chi phí huy động 
thực tế của nguồn tiền đó quá cao ttrong khi lãi suất cho vay không bù đắp 
được.Tuy nhiên chi phí thực còn phụ thuộc vào phương thức trả lãi: số lần trả lãi 
trong một kỳ , tỷ lệ dự trữ bắt buộc...số lần trả lãi trong một kỳ càng nhiều , tỷ lệ 
dự trữ bắt buộc càng cao thì chi phí thực tế càng lớn. 
 - Lãi suất bình quân: ngân hàng huy động rất nhiều nguồn tiền với các mức 
lãi suất, kỳ hạn khác nhau, quy mô khác nhau mà thực tế cho vay không phân biệt 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 24 
rạch ròi từ nguồn nào do đó ngân hàng phải tính toán lãi suất bình quân để làm cơ 
sở xác định lãi suất cho vay để đảm bảo lợi nhuận tổng thể cho ngân hàng. 
1.3.3.2 Xác định kỳ hạn nguồn tiền 
- Kỳ hạn danh nghĩa: giả sử khách hàng gửi tiền kỳ hạn 6 tháng thì kỳ hạn 
danh nghĩa là 6 tháng. 
 - Kỳ hạn ổn định của đồng tiền: kỳ hạn này xét với từng đồng tiền riêng biệt: 
Thông qua biến động số dư của một loại tiền gửi nào đó qua các thời kỳ ngân hàng 
có thể xác định một mức số dư ổn định tương ứng với một thời kỳ nhất định. Việc 
xác định kỳ hạn ổn định là rất quan trọng vì ngân hàng sẽ xác định chính xác nhu 
cầu chi trả thực tế đồng thời ngân hàng có thể sử dụng một phần dư đó để cho vay 
với kỳ hạn dài hơn kỳ hạn của nguồn tiền mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. 
Chương 2 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH 
NHNo&PTNT HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH 
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN VỤ BẢN 
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 25 
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là chi nhánh trực thuộc 
NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. Được thành lập và đi vào hoạt động ngày 
26/3/1998. Trước đây là một chi nhánh trực thuộc NHNN tỉnh Hà Nam Ninh, sau 
đó trực thuộc NHNN tỉnh Nam Hà và đến năm 1997 cho đến nay là một chi nhánh 
thuộc NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. 
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất trên 
địa bàn huyện có mạng lưới ngân hàng cấp 4 được phân bố rộng khắp huyện với 
chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên mặt trận nông nghiệp và nông thôn và 
các thành phần kinh ttế khác trong huyện. NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã và 
đang giữ vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn. 
Từ một chi hánh có rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập : thiếu vốn, chi 
phí kinh doanh cao, cơ sở vật chất, công nghệ lạc hậu....Nhưng nhờ kiên trì khắc 
phục khó khăn, quyết tâm đổi mới cùng với sự giúp đỡ của các cấp uỷ đảng, chính 
quyền địa phương, sự quan tâm của NHNo&PTNT tỉnh Nam Định, chi nhánh Vụ 
Bản không những đã khẳng định được mình mà còn vươn lên tong cơ chế thị 
trường thực sự là một chi nhánh làm ăn có hiệu quả cao . 
Nhờ hoạt động có hiệu quả, uy tín của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản ngày 
càng được nâng cao và trở thành người bạn không thể thiếu của nhà nông. 
2.1.2 Cơ cấu bộ máy 
Ngân hàng Vụ Bản là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất đóng trên địa 
bàn huyện Vụ Bản hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nhiệp và nông thôn. 
Bên cạnh thực hiện có hiệu quả các chiến lược kinh doanh ngân hàng hết 
sức quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ tạo điều kiện thu gọn bộ máy cán bộ, 
giảm chi phí quản lý, góp phần thực hiện kế hoạch của ngân hàng. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 26 
-Ban lãnh đạo gồm 3 đồng chí: giám đốc chỉ đạo chung trực tiếp phụ trách tổ 
chức cán bộ , thi đua , khen thưởng, kỷluật, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ...và 
2 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc. 
-Thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam chi 
nhánh Ngân hàng Vụ Bản có cơ cấu các phàng ban như sau: 
+ Ngân hàng trung tâm chia làm 3 phòng: 
 - Phòng kế toán- ngân quỹ 
 - Phòng hành chính 
 - Phòng tín dụng 
+Chi nhánh ngân hàng cấp 4 chia làm 2 phòng: 
 - Phòng kế toán ngân quỹ 
 - Phòng tín dụng 
2.1.3 Đặc điểm hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản 
Vụ Bản là huyện đồng bằng chiêm trũng của đồng bằng châu thổ sông Hồng 
Thuộc phía tây bắc của tỉnh Nam Định, có gần 32000 họ với dân số 125000 người 
có 18 xã, thị trấn, canh tác trên diện tích đất nông nghiệp trên 8000 ha bình quân 
1.76sào/ người. Là huyên thuần nông, người dân ở đây chủ yếu là ngề trồng lúa, 
chăn nuôi và một số nghề khác. Đảng và chính quyền địa phương xác định đây là 
huyện nông nghiệp mũi nhọn cho nên tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp, 
nâng cao năng suất cây trồng tạo thế đi vững chắc cho địa phương. 
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là ngân hàng cấp 3 trong hệ thống 
NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ trong địa bàn và 
phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Với 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 27 
những đặc điểm về kinh tế và xã hội nêu trên NHNo&PTNT huyện Vụ Bản có 
nhiều cơ hội để phát triển xong cũng gặp rất nhiều khó khăn, thử thách. 
2.1.3.1 Thuận lợi 
- Tình hình chính trị, kinh tế xã hội trên địa bàn ổn định giúp cho người dân 
có cơ hội đầu tư, có cơ hội phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận để ngân hàng mở 
rộng hoạt động cho vay và huy động vốn. 
- Chính sách của Đảng, Nhà nước về cho vay hộ nông dân, ngư dân đã được 
đổi mới, quy định người vay đến 10.000.000 đồng không phải thế chấp tài sản đã 
tạo điều kiện cho người dân vay vốn ngân hàng. 
- Dưới sự lãnh đạo của NHNo&PTNT tỉnh, huyện uỷ, UBND huyện Vụ Bản 
để tiếp tục thực hiện quyết định 67/TTg của thủ tướng chính phủ, NHNo huyện Vụ 
Bản đã phối hợp với các xã triển khai sâu rộng chủ trương của Đảng và Nhà nước 
về vay vốn ngân hàng, tổ chức họp dân và thành lập được 224 tổ vay vốn nhằm tạo 
điều kiện thuận lợi cho việc giải ngân và đôn đốc hu nợ đến hạn, giảm nợ quá hạn, 
thu lãi. 
- Sau nhiều năm được mùa, giá cả ổn định nhân dân đã phấn khởi và chủ 
động vay vốn ngân hàng. 
- Lãi suất cho vay phù hợp đã khuyến khích người dân mạnh dạn vay vốn 
đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề. 
- Phong cách tiếp khách của ngân hàng đã được đổi mới làm cho người đân 
gần gũi hơn với ngân hàng hơn kể cả người vay tiền và người gửi tiền 
 - Là chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh duy nhất nên 
NHNo&PTNT Vụ Bản không phải cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng 
địa bàn.... 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 28 
2.1.3.2 Khó khăn 
- Là một huyện thuần nông, kinh tế có phát triển xong chủ yếu là tự sản, tự 
tiêu, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ. Cụ thể như hiện nay ứ đọng khá nhiều vì 
vậy việc đầu tư cho người nông dân vay vốn cũng gặp không ít khó khăn. 
- Địa bàn nhỏ, diện tích đất tự nhiên có hạn, dân số ít, nghành nghề không 
phát triển nên thị trường cho vay và huy động vốn bị hạn chế. 
- Thiên tai, bệnh dịch thường xuyên xảy ra tuy chỉ ở mức cục bộ nhưng cũng 
gây khó khăn cho việc thu nợ và làm phát sinh nợ quá hạn. 
- Giá cả thực phẩm, nông sản thấp, ứ đọng nhiều không bán được làm ảnh 
hưởng đến sản xuất kinh doanh của dân khiến họ không giám mạnh dạn vay vốn 
mở rộng nghành nghề . 
- Người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng, món vay nhỏ, lẻ tẻ 
làm cho chi phí giao dịch cao..... 
2.2 TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT HUYỆN VỤ BẢN 
2.2..1 Hoạt động huy động vốn 
Ngân hàng Vụ Bản luôn xác định chức năng của ngân hàng thương mại là đi 
vay để cho vay vì thế ngân hàng Vụ Bản luôn coi trọng công tác huy động vốn và 
coi đây là công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của 
mình. Từ quan điểm muốn mở rộng cho vay thì phải đảm bảo đủ nguồn vốn mà 
chủ yếu là nguồn vốn huy động tại địa phương, bằng các hình thức huy động 
phong phú phù hợp với mọi tầng lớp dân cư, mở rộng mạng lưới huy động như : 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 29 
thành lập các ngân hàng cấp 4, đổi mới phong cách làm việc tạo uy tín và sự tin 
cậy của khách hàng. 
Đối với Vụ Bản là một huyện có dân số ít, kinh tế còn chủ yếu là sản xuất 
nông nghiệp, đời sống nhân dân chưa khá giả. Song bản chất người dân Vụ Bản là 
cần cù, chịu khó, tiết kiệm. Mặt khác ở nước ta trong những năm gần đây đồng tiền 
khá ổn định, lạm phát ở mức thấp là nguyên nhân cơ bản góp phần vào sự thành 
công của kết quả huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản, năm sau cao 
hơn năm trước, tạo lập được nguồn vốn ổn định phục vụ cho quá trình tái đầu tư 
nền kinh tế địa phương. Nhờ làm tốt công tác huy động vốn nên những năm vừa 
qua ngân hàng Vụ Bản luôn đáp ứng đủ nhu câù vốn cho hoạt động của mình. Kết 
quả huy động vốn những năm gần đây như sau: 
Biểu 1 Đơn vị: triệu đồng 
2000 2001 2002 2003 
Chỉ tiêu 
ST % ST % ST % ST % 
1. Tiền gửi của 
TCKT 
2. Tiền gửi của 
dân cư 
- không kỳ hạn 
- có kỳ hạn 
3. Phát hành giấy 
tờ có giá 
5914 
23679 
3487 
20192 
1091 
19.3 
77.2 
3.5 
22679 
30339 
5045 
25294 
3739 
40 
53.4 
6.6 
23085 
36336 
6336 
30000 
3508 
36.7 
57.7 
5.6 
36336 
50707 
9976 
40731 
2504 
33.1 
63.7 
3.2 
Tổng 30684 100 56847 100 62929 100 79544 100 
Nhìn vào biểu 1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục 
tăng qua các năm. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 26163 triệu đồng tương 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 30 
đương với 85.5%, năm 2002 tăng 6055 triệu đồng so với năm 2001 tương đương 
với 10.6%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 16165 triệu đồng tương đương với 
25.6%. 
Có được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân hàng 
đã xác định được tầm quan trọng của vốn huy động, ngân hàng đã tổ chức, triển 
khai nhiều biện pháp huy động vốn như : tuyên truyền, quảng cáo để nhân dân biết, 
khai thác được những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư thừa trong dân, trưng bày 
các biển quảng cáo ở trụ sở ngân hàng trung tâm và các ngân hàng khu vực, ở một 
số tuyến đường xã tập trung đông dân cư, huy động qua tổ vay vốn, vận động mọi 
người tham gia gửi tiền tiết kiệm, tạo dựng thói quen tiết kiệm trong nhân dân, tạo 
điều kiện cho mọi công dân có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh 
toán giao dịch qua ngân hàng. Có thể nói công tác huy động vốn trong những năm 
gần đây đạt được kết quả đáng khích lệ góp phần vào ổn định lưu thông tièn tệ trên 
địa bàn, tạo lập được đủ nguồn vốn đáp ứng mở rộng đầu tư cho các thàng phần 
kinh tế trên địa bàn và tăng ttrưởng tín dụng 
2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn, ngân hàng Vụ Bản đặc biệt 
coi trọng công tác sử dụng vốn vì đây là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho 
ngân hàng. Mặt khác nếu làm tốt công tác sử dụng vốn có thể tác động trở lại thúc 
đẩy hoạt động huy động vốn. Do bám sát định hướng phát triển kinh tế địa 
phương, định hướng kinh doanh của nghành Ngân hàng Vụ Bản đã đưa ra chính 
sách hợp lý nhằm tăng dư nợ, đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn và góp phần thúc 
đẩy kinh tế địa phương phát triển. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 31 
Là một huyện nông nghiệp cho nên công tác tín dụng chủ yếu là cho vay hộ 
sản xuất. Những năm trước cho vay trực tiếp kinh tế hộ năm sau tăng trưởng cao 
hơn năm trước nhưng chủ yếu là thực hiện cho vay từ phía khách hàng. Từ khi có 
quyết định 67/TTg của thủ tướng chính phủ về một số chính sách tín dụng đối với 
nông nghiệp và nông thôn, được sự chỉ đạo của Ngân hàng tỉnh Ngân hàng Vụ Bản 
đã thực hiện triển khai có hiệu quả việc cho vay theo tổ, nhóm tới mọi hộ nhân dân 
trong huyện biết và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thủ tục, hồ sơ tạo điều 
kiện cho khách hàng được vay vốn nhanh chóng, thuận lợi. Những kết quả đạt 
được về công tác sử dụng vốn những năm qua như sau: 
Biểu 2 ` Đơn vị: triệu đồng 
Năm 2000 2001 2002 2003 
Dư nợ 43291 45558 55542 67402 
Nhìn vào biểu 2 ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng những năm qua liên tục 
tăng: 
Năm 2001 tăng 2267 trđ so với năm 2000 tương đương với 5.2% 
Năm 2002 tăng 9984 trđ so với năm 2001 tương đương với 21.9% 
Năm 2003 tăng 11860 trđ so với năm 2002 tương đương với 17.5% 
Một số kết quả cho vay năm 2003: 
 -Doanh số cho vay: 101687 trđ 
 - Doanh số thu nợ : 34285 
 - Dư nợ cuối năm : 67402 trđ tăng so với năm 2002 là 9984 =17.5% 
 Trong đó: + Dư nợ hộ sản xuất: 93552.04 trđ=92% 
 + Cho vay tiêu dùng: 8134.96 trđ= 8% 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 32 
 + Nợ quá hạn: 202.206 trđ =0.3% 
Năm 2003 hoạt động tín dụng tiếp tục phát triển cả về quy mô, doanh số cho 
vay và doanh số thu nợ, dư nợ đều tăng hàng tháng. Vòng quay vốn tín dụng đạt 
0.9 vòng, đây là kết quả phản ánh hiệu quả đầu tư vốn cho vay và thu hồi vốn kịp 
thời, đúng thời hạn, quan hệ tín dụng lành mạnh. Nợ quá hạn ở tỷ lệ thấp các món 
nợ quá hạn phát sinh được sử lý kịp thời. Có được kết quả trên là do ngân hàng Vụ 
Bản đẫ đưa ra và áp dụng triệt để các biện pháp: 
- Ngân hàng kết hợp với hội phụ nữ , hội nông dân, hội cựu chiến binh thành 
lập các tổ vay vốn đạt hiệu quả cao. 
- Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu vay vốn đến hộ sản xuất để nắm bắt 
được nhu cầu của họ và để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó. 
- Tiến hành phân loại khách hàng, phân tích chất lượng tín dụng, xử lý rủi ro 
, nâng cao chất lượng tín dụng..... 
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT 
HUYỆN VỤ BẢN. 
2.3.1 Những kết quả đạt được. 
2.3.1.1 Kết quả đạt được về các loại nguồn vốn 
Đối với NHTM, nguồn vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn quan 
trọng nhất và luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Việc các 
NHTM đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho công tác sử dụng vốn vừa đảm bảo 
thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào công cuộc xây dựng và phát 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 33 
triển đất nước, vừa đảm bảo cho hoạt động của NHTM được ổn định và đạt được 
hiệu quả cao. 
Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế hoạt động 
của NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Nguồn vốn tự có tuy rất quan 
trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu để đầu tư vào cơ sở vật chất, tạo 
uy tín với khách hàng. Ngài ra các NHTM còn có một số nguồn vốn khác như : 
vốn đi vay, vốn trong thanh toán, vốn uỷ thác đầu tư.... những nguồn vốn này cũng 
chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. 
Nhận thức được điều này ngân hàng No&PTNT huyện Vụ Bản đã tập trung 
mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn chi nhánh nên trong những 
năm gần đây vốn huy động dã tăng lên cả về số lượng và chất lượng. 
Các hình thức huy động chủ yếu được áp dụng tại Ngân hàng Vụ Bản trong 
thời gian qua là: 
 - Nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế 
 - Nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư 
 - Phát hành giấy tờ có giá 
Trong những năm qua Ngân hàng huyện Vụ Bản luôn luôn chú trọng áp 
dụng các biện pháp nhằm tăng trưởng vốn huy động như: Mở rộng mạng lưới, 
tuyên truyền, quảng cáo, tạo mọi điều kiện cho khách hàng, linh hoạt điều chỉnh lãi 
suất trong phạm vi cho phép... chính nhờ tăng cường công tác huy động vốn nên 
trong những năm qua hoạt động huy động vốn của chi nhánh luôn phát triển khá ổn 
định. 
 Năm 2001 tổng nguồn vốn đạt 70542 trđ tăng 14124 trđ so với năm 2000= 17.8% 
 Năm 2002 tổng nguồn vốn đạt 80648 trđ tăng 10106 trđ so với năm 2001=14.3% 
 Năm 2003 tổng nguồn vốn đạt 95634 trđ tăng 14986trđ so với năm 2002 =18.6% 
 Và tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn các năm là: 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 34 
- Năm 2000 nguồn vốn huy động chiếm 83% tổng nguồn vốn. 
- Năm 2001 nguồn vốn huy động chiếm 81% tổng nguồn vốn. 
- Năm 2002 nguồn vốn huy động chiếm 84% tổng nguồn vốn. 
- Năm 2003 nguồn vốn huy động chiếm 85.5% tổng nguồn vốn. 
Nhờ duy trì được tỷ trọng cao của vốn huy động trong tổng nguồn vốn giúp 
ngân hàng Vụ Bản luôn luôn chủ động trong công tác sử dụng vốn, đáp ứng được 
tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. 
Để đánh giá chính xác về kết quả huy động vốn của ngân hàng Vụ Bản trong 
những năm gần đây chúng ta xem xét cơ cấu nguồn vốn huy động. 
Biểu 3 Đơn vi : triệu đồng 
2000 2001 2002 2003 
Chỉ tiêu 
ST % ST % ST % ST % 
1. Tiền gửi của 
TCKT 
2. Tiền gửi của 
dân cư 
3. Phát hành 
giấy tờ có giá 
5914 
23697 
1091 
19.3 
77.2 
3.5 
22679 
30339 
3739 
40 
53.4 
6.6 
23085 
36336 
3508 
36.7 
57.7 
5.6 
26336 
50707 
2504 
33.1 
63.7 
3.2 
Tổng 30684 100 56874 100 62929 100 79544 100 
 Nhìn vào biểu 3 ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng Vụ Bản 
gồm: tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và phát hành giấy tờ có giá. 
Trong đó nguồn tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Trong nguồn 
tiền gửi của dân cư nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm phần lớn (95%), đây là nguồn 
vốn quan trọng, có tính ổn định cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong 
quá trình sử dụng vốn. Ngân hàng cần duy trì tỷ trọng cao của nguồn vốn này và 
không ngừng phát triển nguồn vốn này về số tuyệt đối. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 35 
Nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế luôn chiếm một vị chí quan trọng trong 
tổng nguồn vốn vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp tạo điều kiện cho ngân hàng 
giảm chi phí và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trong những năm gần đây tỷ 
trọng của nguồn vốn này lại có xu hướng giảm mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối. 
Ngân hàng cần chú ý tăng tỷ trọng của nguồn vốn này. 
Nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của Ngân hàng Vụ Bản chiếm tỷ 
trọng rất nhỏ mặc dù đây là nguồn vốn có chi phí cao nhưng nó là nguồn vốn mà 
ngân hàng có thể chủ động về lãi suất, số lượng, thời hạn, ngân hàng có thể sử 
dụng nguồn vốn này cho đầu tư trung và dài hạn. Vì vậy ngân hàng nên chú trọng 
phát triển nguồn vốn này để có thể chủ động trong đầu tư trung và dài hạn, đáp ứng 
nhu cầu vốn trung, dài hạn tại địa phương. 
Để hiểu rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chúng ta đi xem xét kỹ 
từng thành phần của vốn huy động: 
a) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là khoản tièn các tổ chức kinh tế gửi vào 
ngân hàng để thực hiện thanh toán, chi trả tiền nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ 
và vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức kinh tế 
gửi tiền vào ngân hàng với mục đích là an toàn và hưởng các dịch vụ mà ngân 
hàng cung ứng. Tiền gửi của tỏ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Đối 
với các NHTM do thời gian và khối lượng các khoản thanh toán không giống nhau 
là do luôn có những khoản tiền vào và ra ngân hàng nên luôn tồn tại một khoản 
tiền ổn định và ngân hàng có thể sử dụng cho các doanh nghiệp thiếu vốn vay 
trong ngắn hạn. Như vậy các ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí bỏ ra khi 
thực hiện quản lý các tài khoản của khách hàng. Và việc nhận tiền gửi của các tổ 
chức kinh tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó mở rộng quan 
hệ tín dụng với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 36 
Trong những năm gần đây, nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế luôn 
tăng . Điều đó cho thấy ngân hàng ngày càng có nhiều quan hệ với các tổ chức 
kinh tế, mở ra cho ngân hàng nguồn huy động dồi dào trong tương lai. 
 Biểu 4 đơn vị: triêụ đồng 
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 
1. Huy động vốn từ tổ chức kinh tế 5914 22769 23085 23336 
2. So sánh thời điểm sau với thời 
điểm trước 
- Số tuyệt đối 
- Số tương đối 
16855 
285% 
316 
1.4% 
3251 
14.1% 
Nhìn vào biểu 4 ta thấy nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong những 
năm gần đây tăng đáng kể. Năm 2000 nguồn vốn này chỉ có 5914 trđ nhưng đến 
năm 2001 nguồn vốn này đã tăng lên gần gấp 3 lần đạt 22769 trđ. Nguyên nhân là 
do cuối năm 2000 đầu năm 2001 có nhiều doanh ngiệp mới được thành lập và đặt 
quan hệ với ngân hàng. Từ năm 2001 nguồn vốn này tăng chậm và khá ổn định. 
Năm 2001 đạt 23508 trđ tăng 316 trđ đạt 1.4%. Năm 2003 đạt 26336 tăng 3251 trđ 
tương đương với 14.1%. Qua số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn từ tổ chức kinh tế 
trong những năm gần đây tăng không ổn định . 
Trong nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. 
Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng không ổn định, nếu ngân hàng có kế 
hoạch sử dụng chính xác sẽ giúp ngân hàng cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận. 
Có được kết quả trên là do Ngân hàng Vụ Bản đã rất cố gắng trong công 
việc thu hút nguồn vốn này. Điều này cho ta thấy ngân hàng đã xây dựng kế hoạch 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 37 
huy động vốn và chính sách khách hàng rất đúng đắn, luôn tạo điều kiện cho ngân 
hàng trong quá trình thanh toán. Mặc dù trong những năm qua số vốn của tổ chức 
kinh tế có phát triển nhưng vẫn chưa cao . Ngân hàng cần chú ý hơn nữa đến chiến 
lược khách hàng, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng vừa 
ổn định tiền tệ quốc gia, vừa an toàn, thuận lợi cho khách hàng và tăng doanh thu 
cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có các biện pháp hữu hiệu và thiết thực hơn 
để thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế ngày càng có hiệu quả cao hơn. 
b) Tiền gửi của dân cư 
Tiền gửi của dân cư là khối lượng tiền nhàn rỗi của nhân dân gửi vào ngân 
hàng để hưởng lãi hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong tương lai. Tiền gửi của dân cư 
chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất 
và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhát trong tổng nguồn vốn huy động và là nguồn vốn 
chủ yếu để ngân hàng thực hiên đầu tư. 
 Trong những năm vừa qua Ngân hàng Vụ Bản luôn luôn xây dựng chính 
sách thu hút nguồn vốn rất hợp lý: điều chỉnh lãi suất tiền gửi, thực hiện chính sách 
khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, cải tiến phương thức giao dịch ... 
Chính vì thế nên nguồn vốn tiền gửi của dân cư không ngừng tăng và luôn chiếm 
tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Kết quả về huy động vốn từ tiền 
gửi của dân cư như sau: 
Biểu 5 Đơn vị: trđ 
2000 2001 2002 20003 
Chỉ tiêu 
ST % ST % ST % ST % 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 38 
1. Tiền gửi bằng VND 
 1.1 Không kỳ hạn 
 1.2 Có kỳ hạn 
2 Tiền gửi ngoại tệ 
23679 
3487 
20192 
0 
100 
14.7 
85.3 
0 
30339 
5045 
52294 
0 
100 
16.6 
83.4 
0 
36336 
6336 
30000 
0 
100 
17.4 
83.6 
0 
50707 
9976 
40731 
0 
100 
19.7 
80.3 
0 
Từ năm 2000 nguồn vốn tiền gửi của dân cư của ngân hàng tăng tương đối đều: 
 - Năm 2001 tăng 6660 trđ tương đương với 28% so với năm 2000 đạt 30339 trđ 
- Năm 2002 tăng 5997 trđ tương đương với 19.8% so với năm 2001 đạt 36336 trđ 
- Năm 2003 tăng 14731 trđ tương đương với 39.5% so với năm 2002 đạt 50707 
trđ. 
 Là một chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn một huyện nông nghiệp nên 
tiền gửi của dân cư hoàn toàn là tiền gửi bằng VND, không có tiền gửi bằng ngoại 
tệ. Tỷ trọng của tiền gửi của dân cư tuy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn 
vốn huy động nhưng tỷ trọng này vẫn chưa cao. Do đó ngân hàng cần tăng tỷ trọng 
của nguồn vốn này vì đây là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện đầu tư: 
 Năm 2000 tiền gửi dân cư chiếm 77.2% tổng nguồn vốn huy động, năm 2001 
chiếm 53.44%, năm 2002 chiếm 57.4%, năm 2003 chiếm 63.7%. 
Trong tổng nguồn tiền gửi của dân cư hầu hết là tiền gửi có kỳ hạn nhưng 
trong những năm gần đây mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng lại có xu 
hướng giảm nhẹ, ngược lại tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn lại tăng. Năm 2000 tỷ 
trọng của tiền gửi có kỳ hạn chiếm 85.3%, năm 2001 chiếm 83.4%, năm 2002 
chiếm 82.6% và năm 2003 chiếm 80.3%. Tỷ trọng của của tiền gửi có kỳ hạn trong 
tổng tiền gửi của dân cư giảm là xu hướng không tốt vì thế ngân hàng cần chú ý 
tăng tỷ trọng của tiền gửi có kỳ hạn vì nguồn vốn này sẽ giúp ngân hàng có thể chủ 
động trong đầu tư. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 39 
c) Phát hành giấy tờ có giá 
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đang phát triển nhu cầu 
về vốn trung và dài hạn ngày càng tăng để đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công 
nghệ , hiện đại hoá sản xuất... Để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn các ngân 
hàng cũng cần có hình thức huy động tương ứng để có đủ vốn đáp ứng nhu cầu đó. 
Do vậy các ngân hàng huy động vốn trung và dài hạn bằng hình thức phát hành 
giấy tờ có giá. Đây là hình thức huy động vốn linh hoạt giúp các NHTM có thể chủ 
động về khối lượng vốn, lãi suất và thời hạn.... Nhưng nguồn vốn này thường có 
chi phí cao hơn các nguồn vốn khác. Trong những năm qua Ngân hàng Vụ Bản 
đều phát hành giấy tờ có giá tuy tỷ trọng chỉ chiếm một phần nhỏ nhưng đã góp 
phần đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn tại địa phương. 
 Năm 2001 ngân hàng Vụ Bản phát hành được 1091 trđ chiếm 3.5% tổng 
nguồn vốn huy động, năm 2001 phát hành được 3739 trđ chiếm 6.6% vốn huy 
động, năm 2002 phát hành 3508 trđ =5.6% vốn huy động, năm 2003 phát hành 
2504 trđ =3.2% vốn huy động. 
Từ năm 2001 nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng Vụ Bản 
có xu hướng giảm cả về số lượng và tỷ trọng. Nguyên nhân là do những năm gần 
đây ngân hàng luôn thừa vốn và hoạt động cho vay chủ yếu là cho vay với hộ sản 
xuất nên nhu cầu đầu tư dài hạn còn thấp do đó ngân hàng chủ động giảm nguồn 
vốn từ phát hành giấy tờ có giá để giảm bớt chi phí huy động từ đó đạt được hiệu 
quả sử dụng vốn cao hơn. Nhưng trong tương lai ngân hàng cần chú trọng phát triển 
nguồn vốn này vì nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn sẽ tăng lên đáng kể trong 
các năm tới. 
2.3.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản 
* Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 40 
Để thực hiện nhiệm vụ là trung gian tài chính trong nền kinh tế thị trường 
các NHTM tổ chức các nghiệp vụ chuyên môn của mình với các phần cơ bản là 
huy động vốn và sử dụng vốn. 
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai vấn đề có liên quan mật thiết với nhau. 
Ngân hàng không chỉ huy động thật nhiều vốn mà còn phải nơi đầu tư và cho vay 
có hiệu quả . Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không cho vay 
hoặc đầu tư thì sẽ bị ứ động vốn làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Còn nếu 
không huy động đủ vốn để cho vay thì sẽ mất cơ hội mở rộng khách hàng, làm 
giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường. 
Việc tăng trưởng nguồn vốn là điều kiện trước nhất để mở rộng đầu tư tín 
dụng, để chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sử dụng vốn là hoạt động nối 
tiếp quyết định hiệu quả của hoạt động huy động vốn, quyết địng hiệu quả của hoạt 
động kinh doanh của ngân hàng. 
Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng 
một danh mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương đối về quy 
mô, kết cấu thời hạn và lãi suất . 
Một cơ cấu thời hạn và lãi suất của nguồn vốn được xem là tích cực khi nó 
thoả mãn các các tiêu chuẩn sau: 
 - Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết 
 - Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản 
 - Sự linh hoạt trong cơ cấu để điều chỉnh theo hướng có lợi cho kết quả kinh 
doanh bằng việc có thể khai thác cơ hội và tránh các rủi ro có thể có. Nguồn vốn 
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn có lợi cho kinh doanh nhưng 
khi lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng rất dễ dẫn đến rủi ro. 
Trong những năm qua, với những cố gắng trong công tác huy động vốn 
Ngân hàng Vụ Bản đã chủ động được nguồn vốn để cho vay, đảm bảo đủ nguồn 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 41 
vốn đáp ứng cho nhu cầu cho vay và đầu tư của ngân hàng góp phần quan trọng 
trong sự thành công về cho vay của ngân hàng. 
Biểu 6 Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản. 
Đơn vị: trđ 
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 
Tổng nguồn vốn huy động 56847 62929 79554 
Nguồn vốn được sử dụng 47584 56872 71554 
Sử dụng vốn 45558 55542 67402 
Thừa (+), thiếu (-) 2022 1330 4142 
Nhìn vào biểu trên ta thấy từ năm 2001 năm nào ngân hàng cũng dư thừa về 
vốn: Năm 2001 chi nhánh thừa 2022 trđ =4.2% 
Năm 2002 chi nhánh dư thừa 1330 trđ =2.3% 
Năm 2003 chi nhánh dư thừa 4142 trđ =5.8% 
Có được kết quả trên là do ngân hàng đã rất quan tâm, chú trọng tới công tác 
huy động vốn nên từ chỗ không đủ vốn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng đẫ 
phấn đấu không những đủ vốn mà trong những năm gần đây còn dư thừa về vốn. 
Đây là một kết quả tốt giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 
Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn còn được thể hiện ở cơ cấu 
về kỳ hạn giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn của ngân hàng. Hiện nay theo quy 
định của thống đốc NHNN Việt Nam ,NHNo&PTNT có thể sử dụng 30% nguồn 
vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.Các NHTM không được phép sử dụng 
quá tỷ lệ này vì nó có thể dẫn đến rủi ro về lãi suất và rủi ro thanh khoản. 
Để xem xét cơ cấu vốn của NHNo&PTNT huyện có hợp ký không chúng ta 
đi sâu nghiên cứu cơ cấu về thơì hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. 
Biểu 7 : Cơ cấu về thời hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn của 
NHNo&PTNT huyện Vụ Bản. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 42 
Đơn vị: trđ 
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 
1. Tiền gửi không kỳ hạn 
2. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng 
3. Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng 
9410 
12468 
7706 
27814 
16685 
8492 
29421 
19331 
10669 
36312 
26748 
13983 
Nguồn vốn được cân đối để chung 
 Trong đó nguồn vốn cho vay trung 
và dài hạn 
28593 
14274.8 
53108 
21778.7 
59421 
25294.6 
77040 
32820 
Tổng dư nợ 
 Trong đó dư nợ trung dài hạn 
43291 
17316.4 
45558 
23223.2 
5542 
26216.8 
67402 
32960.8 
Thừa (+), thiếu (-) nguồn vốn trung 
và dài hạn. 
-3041.6 -555.5 -922.2 -140.8 
Trong những năm vừa qua mặc dù Ngân hàng Vụ Bản đã rất chú ý đến việc 
huy động nguồn vốn trung và dài hạn cho nên cơ cấu nguồn vốn đã có những 
chuyển biến tích cực và hợp lý hơn. Nhưng ở ngân hàng vẫn còn tồn tại tình trạng 
thiếu nguồn vốn trung và dài hạn . Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng 
tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng rất thấp, mặc dù trong những năm 
vừa qua có tăng nhưng tăng chậm chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay trung, dài hạn. 
Vì vậy ngân hàng cần chú trọng tăng cường huy động nguồn vốn trung và dài hạn 
vì nguồn vốn này giúp ngân hàng chủ động trong đàu tư trung và dài hạn, đảm bảo 
an toàn cho ngân hàng khi sử dụng nguồn vốn này để đầu tư trung và dài hạn, giúp 
cho công tác sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. 
2.3.2 Những tồn tại về công tác huy động vốn tại ngân hàng No&PTNT huyện 
Vụ Bản và nguyên nhân của những tồn tại này. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 43 
Trong quá trình hoạt động, mặc dù ngân hàng vụ Bản có rất nhiều kêt quả 
đáng khích lệ nhưng hoạt động huy động vốn cũng không thể tránh khỏi nhưng hạn 
chế, tồn tại đó là: 
2.3.2.1 Nguồn vốn huy động của ngân hàng Vụ Bản tăng trưởng chậm 
* Trong nhưng năm qua tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Vụ 
Bản luôn tăng nhưng tăng rất chậm. Năm 2002 nguồn vốn huy động tăng so với 
năm 2001 là 10,6%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 25,65. Mặc dù chi nhánh 
vẫn luôn thừa vốn nhưng nếu nguồn vốn huy động vẫn tăng chậm trong các năm 
tới thì chinhánh sẽ gặp rất nhiều khó khăn bởi lẽ nhu cầu sử dụng vốn của ngân 
hàng sẽ tăng rất nhanh trong thời gian tới vì kinh tế địa phương đang phát triển 
mạnh và nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh, phát triển nghành nghề tăng rất 
nhanh do đó nếu không có chiến lược huy động vốn kịp thời thì ngân hàng sẽ rơi 
vào tình trạng thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh. 
 * Nguyên nhân 
- Trong những năm qua kể từ năm 2001 chi nhánh Ngân hàng Vụ Bản không 
sử dụng hết nguồn vốn huy động nên chi nhánh chưa thực sự quan tâm đến công 
tác huy động vốn. Các hình thức huy động vốn không được đổi mới, cải thiện, thời 
gian giao dịch của chi nhánh trùng với thời gian làm việc của các tổ chức kinh tế, 
doanh nghiệp trên địa bàn do đó không tạo điều kiện cho khách hàng gửi tiền. 
- Hiện nay chi nhánh chưa xác định được một quy trình huy động vốn thống 
nhất, hợp lý. Do đó chưa đưa ra được chính sách huy động đối với từng khách 
hàng. 
- Chi nhánh chưa làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo mặc dù đã áp 
dụng một số biện pháp như: Quảng cáo trên báo, đặt biển quảng cáo xong vẫn chưa 
có hiệu quả. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 44 
 - Chi nhánh chưa chủ động trong công tác huy động vốn. Hiện nay ngân 
hàng vẫn chỉ chờ khách hàng đến gửi tièn mà chưa có biện pháp chủ động. Vì vậy 
chỉ có những khách hàng đã từng có quan hệ với ngân hàng mới đến giao dịch còn 
khách hàng mới thì chưa biết đến ngân hàng. 
 - Là một huyện nông nghiệp nên kinh tế còn kém phát triển do đó khả năng 
huy động vốn của ngân hàng bị hạn chế. 
- Nhân dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng .... 
 Vì vậy để tăng được nguồn vốn huy động ngan hàng cần tích cực đẩy mạnh công 
tác huy động vốn để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động của mình 
đạt kết quả cao. 
2.3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chưa thực sự hợp lý 
Sự bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thể hiện ở các đặc điểm sau: 
a) Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của các nguồn vốn chưa hợp lý 
 - Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm 
tỷ trọng nhỏ: năm 2000 chiếm 19.35 tổng nguồn vốn huy động, năm 2001 chiếm 
40%, năm 2002 chiếm 36.7%, năm 2003 chiếm 33.1%. Đây là một trong những bất 
lợi lớn của chi nhánh vì nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là nguồn vốn có chi 
phí thấp giúp ngân hàng giảm chi phí huy động vốn và tăng thu nhập từ hoạt động 
dịch vụ như: thanh toán, chuyển tiền.... do đó chi nhánh nên đẩy mạnh công tác 
tiếp thị, công tác khách hàng để tăng khả năng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế 
qua đó tăng khả năng cho vay đối với các doanh nghiệp. 
 Trong ttổng nguồn vốn huy động nguồn phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ 
trọng thấp nhất là trong điều kiện chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 45 
là biểu hiện không tốt. Vì thế chi nhánh nên tăng cường phát hành giấy tờ có giá để 
tăng nguồn vốn cho vay trung và dài hạn. 
b) Trong tổng nguồn vốn huy động nguồn vốn trung và dài hạn vẫn thiếu 
mặc dù trong những năm vừa qua chi nhánh chỉ thiếu với khối lượng nhỏ nhưng 
cũng sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi cho vay trung và dài hạn. Năm 2000 chi 
nhánh thiếu 3041.6 trđ, năm 2001 thiếu 555.5 trđ, năm 2002 thiếu 922.2 trđ, năm 
2003 thiếu 140.8 trđ. 
 * Nguyên nhân 
 - Tiền gửi của chi nhánh chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ 
hạn ngắn trong khi đó nhu cầu vốn trung dài hạn lại cao. 
 - Chi nhánh chưa xây dựng được một chính sách huy động vốn trung và dài 
hạn hợp lý. 
 - Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn chưa phong phú, chi nhánh 
chưa thực sự chú trọng đến công tác huy động vốn trung và dài hạn. 
c) Trong tổng nguồn vốn huy động không có tiền gửi bằng ngoại tệ. 
 * Nguyên nhân 
 - Là chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn một huyện nông nghiệp do đó 
người dân hầu như không sử dụng ngoại tệ 
 - Trên địa bàn có ít doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động liên quan đến 
ngoại tệ. 
 Những thuận lợi và khó khăn trên ảnh hưởng lớn đến kinh doanh của ngân 
hàng. Do vậy trong năm 2004 và các năm tới ngân hàng phải biết tận dụng cơ hội 
để đẩy mạnh hy động vốn và sử dụng vốn trên cơ sở đó giải quyết những khó khăn, 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 46 
tạo điều kiện để chi nhánh tăng lợi nhuận , tạo uy tín đối với khách hàng. Muốn 
vậy chi nhánh cần xem xét và đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu 
qủa hoạt động của mình. 
 Chương 3 
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG 
VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH 
3.1 Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 47 
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là đến năm 2020 sẽ đưa nước ta trở thành 
một nước công nghiệp. Muốn có được kết quả này đòi hỏi phải có đủ nguồn vốn để 
đầu tư phát triển kinh tế. Đảng và Nhà nước ta xác định trong quá trình phát triển 
kinh tế phải dựa vào sức mình là chính đồng thời cũng cần tranh thủ tối đa nguồn 
vốn từ nước ngoài. Chính vì thế nhiệm vụ của các NHTM là huy động đủ vốn để 
phát triển kinh tế. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn bởi lẽ nước ta mới chuyển 
sang nền kinh tế thị trường và đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
đất nước nên lượng vốn tích luỹ chưa nhiều trong khi nhu cầu vốn phục vụ để phát 
triển kinh tế thì lớn, hơn thế nữa người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân 
hàng và thanh toán qua ngân hàng. Điều này đòi hỏi các NHTM phải hết sức cố 
gắng và coi trọng công tác huy động vốn để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh 
tế. 
 Trước yêu cầu, đòi hỏi vốn đầu tư phát triển kinh tế NHNo&PTNT huyện 
Vụ Bản xác định: Coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, huy động mọi 
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đưa vào sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện 
QĐ 67/TTg của Thủ tướng chính phủ, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên 
địa bàn, hướng đầu tư mô hình kinh tế hộ là chủ yếu, thông qua hộ vay vốn điều tra 
dự án đầu tư xây dựng làng nghề truyền thống, các tiểu khu công nghiệp và nâng 
cao hiệu quả từ công tác thẩm định cho vay các doanh nghiệp nhất là các doanh 
nghiệp làm ăn có hiệu quả ... Mở rộng dịch vụ, làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát 
chặt chẽ các hoạt động nghiệp vụ đảm bảo an toàn, hiệu quả. 
Từ định hướng này ngân hàng Vụ Bản xác định các mục tiêu cụ thể cho từng 
năm. Trong năm 2004 NHNo&PTNT Vụ Bản xây dựng các mục tiêu sau: 
 - Nguồn vốn huy động tăng từ 30 - 35% 
 - Dư nợ tăng từ 25 -30% 
 - Nợ quá hạn dưới 2% tổng dư nợ 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 48 
Để thực hiện các mục tiêu trên ngân hàng đưa ra các nhiệm vụ sau: 
 - Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn 
về hoạt động huy động vốn đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập trung 
đông dân cư có đời sống cao 
 - Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng 
nhất là khuyến khích mở và sử dụng các tài khoản cá nhân, thực hiện triệt để việc 
cho vay qua tổ, nhóm và các tầng lớp dân cư trong thôn xóm dưới nhiều hình thức. 
- Bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, tranh thủ sự lãnh 
đạo, ủng hộ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các nghành, đoàn thể trong hoạt 
động kinh doanh. 
 - Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn. 
 - Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên phấn đấu 55% có trình độ đại học. 
 - Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất , kỹ thuật hiện đại, đảm bảo an toàn 
kho quỹ 
 - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên mọi lĩmh vực đặc biệt 
là kiểm soát hoạt động tín dụng, phát hiện và sử lý kịp thời những sai phạm, chán 
chỉnh sai sót. 
- Phát phong trào tác thi đua, khen thưởng hàng quý, đổi mới công tác thi 
đua, khen thưởng... 
3.2 Các giải pháp 
Qua nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện 
Vụ Bản có thể thấy trong những năm qua hoạt động của chi nhánh nói chung và 
hoạt động huy động vốn nói riêng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Mặc 
dù gặp không ít khó khăn trong quá trình kinh doanh nhưng chi nhánh vẫn vượt 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 49 
qua và đạt được những mục tiêu đề ra và đồng thời khắc phục được những hạn chế 
của những năm trước. Tuy nhiên hoạt động của chi nhánh vẫn còn những hạn chế 
do ảnh hưởng của những nhân tố chủ quan và khách quan. Để có thể thực hiện tốt 
những nhiệm vụ đề ra và đồng thời khắc phục những hạn chế của những năm trước 
Ngân hàng có thể thực hiên các giải pháp sau: 
3.2.1 Giải pháp trực tiếp 
Đây là những giải pháp chính trực tiếp giải quyết những khó khăn trong quá 
trình hoạt động của chi nhánh. Khi áp dụng các biện pháp này có thể đem lại hiệu 
quả nhanh chóng. 
3.2.1.1 Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn , tăng nhanh nguồn 
vốn kinh doanh 
Đối với hoạt động ngân hàng đa dạng hoá là một trong những biệ pháp tăng 
cường hiệu quả hoạt động và phân tán rủi ro. Đối với hoạt động huy động vốn của 
ngân hàng đa dạng hoá hình thức huy động vốn sẽ giúp ngân hàng tăng cường hiệu 
quả huy động vốn vì mỗi công cụ tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đều có những đặc 
điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu của các tổ chức kinh tế 
và dân cư trong việc tiết kiệm và thanh toán. Khi có ít công cụ khách hàng có thể 
chấp nhận hoặc không chấp nhận vì nó chưa đem lại thuận lợi hay tiện ích cho 
khách hàng. Những sản phẩm mới của ngân hàng lại có những đặc điểm riêng phù 
hợp với một nhóm khách hàng nhất định, làm tăng khả năng lựa chọn của khách ra 
những sản phẩm mới hàng qua đó ngân hàng có thể tăng nguồn vốn huy động. Để 
có thể huy động được nguồn vốn có chất lượng cao và có thể đạt được tốc độ tăng 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 50 
trưởng cao ngân hàng nên xem xét đưa ra những sản phẩm mới phù hợp hơn với 
khách hàng trên địa bàn. Đối tượng chủ yếu của NHNo&PTNT Vụ Bản là khu vực 
nông nghiệp và nông thôn do đó chi nhánh cần có sự đổi mới các sản phẩm tiền 
gửi phù hợp với bộ phận khách hàng này. 
a) Đa dạng hoá hình thức huy dộng vốn 
Trong thời gian qua ngân hàng đã sử dụng các biện pháp huy động vốn như: 
Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá... Tuy nhiên để có thể tăng nhanh hơn nữa 
nguồn vốn huy động chi nhánh có thể xem xét áp dụng thêm một số hình thức huy 
dộng vốn mới vừa có thể tăng nguồn vốn huy động vừa cải thiện được cơ cấu 
nguồn vốn bất hợp lý hiện nay như: 
 1- Ngân hàng có thể xem xét đưa ra hình thức nhận tiền gửi bằng vàng để huy 
động vốn. Biện pháp này có thể sẽ rất hiệu quả vì thói quen của người dân Việt 
Nam là thường giữ thu nhập dư thừa bằng vàng vì họ cho rằng vàng không bị mất 
giá và đây là hình thức tiết kiệm an toàn nhất. Hiện nay lượng vàng do dân chúng 
nắm giữ rát lớn . Đây là nguồn vốn lớn nhưng chưa được các ngân hàng khai thác. 
Người dân mua vàng chỉ để tích trữ và khi có nhu cầu tiêu dùng họ sẽ bán. Do đó 
ngân hàng có thể đưa ra một sản phẩm mới vừa đáp ứng nhu cầu vốn của ngân 
hàng, vừa đem lại lợi ích cho dân chúng qua đó thu hút được lượng vốn nhàn rỗi 
cho sản xuất. Ngân hàng có thể nhận tiền gửi bằng vàng và trả gốc bằng vàng khi 
hết hạn. Hình thức tiét kiệm này giúp nhân dân an tâm hơn, không sợ tiền bị 
mất giá. 
 2- Chứng khoán hoá các khoản tiưền gửi cho phép khách hàng có thể chuyển 
nhượng chúng. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ 
trọng nguồn vốn trung, dài hạn. Với hình thức này ngân hàng có thể phát hành các 
thẻ tiết kiệm vô danh có thời hạn từ 1 - 5 năm với lãi suất luỹ tiến theo thời hạn gửi 
tiền. Ngân hàng không phát hành đồng loạt như phát hành giấy tờ có giá mà sẽ 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 51 
phát hành thể khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Công cụ này sẽ 
đem lại thuận lợi cho cả khách hàng và ngân hàng: 
 * Đối với khách hàng: Hình thức này khắc phục các khuyết điểm của các 
khoản tiền gửi thông thường là có thể chuyển nhượng được. Khi đến hạn không 
cần đích thân người gửi tiền đến nhận mà có thể nhờ người khác lĩnh tiền hộ. 
 * Đối với ngân hàng: Ngân hàng vãn có thể quản lý như một khoản tiền gửi 
thông thường không phải thay đổi công nghệ, có thể thu hút được tiền gửi có kỳ 
hạn dài hơn... 
 3- Ngân hàng có thể áp dụmg hình thức tiết kiệm bằng tài khoản mà khách hàng 
có thể gửi đều đặn đến khi rút. Lãi suất của hình thức này được tính theo lãi suất 
kép, mức lãi suất hợp lý sẽ kích thích người dân gửi tiền. Hình thức này phù hợp 
với công nhân viên, người có thu nhập đều đặn... 
 4 - Ngân hàng có thể sử dụng mức lãi suất luỹ tiến theo số lượng tiền gửi. Cùng 
một kỳ hạn nhưng nếu khách hàng nào gửi tiền với số lượng lớn hơn sẽ được 
hưởng mức lãi suất cao hơn. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay ngân hàng chỉ 
áp dụng lãi suất luỹ tiến cho khách hàng gửi tiền cío kỳ hạn dài. Điều này sẽ 
khuyến khích khách hàng gửi tiền với số lượng lớn hơn. 
 5 - Ngân hàng cũng có thể xem xét đưa ra hình thức gửi tiền một lần và được rút 
một phần trước hạn mà không phải rút toàn bộ số tiền đã gửi. Phần rút trước hạn sẽ 
được tính theo lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại vẫn được tính theo lãi suất bình 
thường. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay nếu muốn rút trước hạn khách 
hàng phải rút toàn bộ số tiền đã gửi và tính lãi không kỳ hạn khiến người gửi tiền 
chia nhỏ số tiền muốn gửi ra làm nhiều kỳ hạn để đề phòng phải rút trước hạn một 
phần, điều này gây khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng: tốn kém thủ tục, 
giấy tờ, lãi suất không cao, ngân hàng không huy động được khối lượng vốn lớn 
nhất... Vì thế hình thức này sẽ giúp ngân hàng tăng được lượng tiền gửi có kỳ hạn 
dài hơn. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 52 
 * Ngoài việc đưa ra các hình thức huy động mới ngân hàng cần làm tốt công tác 
huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá . Hiện nay nguồn vốn từ phát 
hành giấy tờ cớ giá chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Vì vậy ngân hàng 
cần coi trọng hình thức huy động này và coi đây là một biện pháp hữu hiệu phát 
triển nguồn vốn trung, dài hạn. Để có thể tăng cường công tác huy động vốn qua 
phát hành giấy tờ có giá Ngân hàng Vụ Bản cần làm tốt các việc sau: 
 - Tuyên truyền sâu rộng cho nhân dân biết, nhận thức đầy đủ và đuúng đắn 
về hình thức huy động này. 
 - Áp dụng linh hoạt phương thức trả lãi : trả lãu trước, trả lãi sau, trả lãi hàng 
tháng, đa dạng hoá về mệnh giá và kỳ hạn của giấy tờ có giá. 
b) Đa dạng hoá khách hàng 
Bên cạnh việc đa dạng hoá hình thức huy động vốn ngân hàng Vụ Bản cần 
mở rộng và đa dạng hoá khách hàng. Đa dạng hoá khách hàng có tác dụng: 
- Giúp ngân hàng có thể giảm rủi ro vì mỗi một nhóm khách hàng có một số 
đặc điểm chung về nguồn vốn do đó khi có những biến động nhóm khách hàng này 
có phản ứng như nhau do đó nếu duy trì một tỷ trọng quá cao nguồn vốn của một 
nhóm khách hàng sẽ dẫn đến rủi ro. 
 - Giúp ngân hàng có cơ cấu vốn hợp lý hơn vì mỗi nhóm khách hàng có 
những đặc điểm riêng về vốn. Nếu ngân hàng chỉ tập trung vào một loại khách 
hàng thì cơ cấu nguồn vốn sẽ kém linh hoạt và bất hợp lý. 
Mặc dù Ngân hàng Vụ Bản đã xác định đối tượng khách hàng chủ yếu là 
khu vực nông nghiệp và nông thôn nhưng nếu không mở rộng số lượng khách hàng 
là tổ chức kinh tế thì khó có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn. Vì vậy 
đối với từng loại khách hàng ngân hàng nên có chính sách hợp lý: 
 * Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế: 
 Trong những năm qua tỷ trọng của tiền gửi của tổ chức kinh tế trong tổng 
nguồn vốn huy động của Ngân hàng Vụ Bản chưa cao. Đây là nguồn vốn có chi 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 53 
phí thấp giúp ngân hàng có thể cắt giảm chi phí huy động, tăng lợi nhuận nên trong 
thời gian tới ngân hàng nên tăng tỷ trọng của nguồn vốn này và cần á dụng các 
biện pháp: 
 - Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đảm bảo thanh toán nhanh, rút 
ngắn thời gian giao dịch, tạo lòng tin cho khách hàng, nâng cao uy tín của ngân 
hàng. 
 - Cải tiến phong cách giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn để 
có thể giữ vững những khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng mới... 
 * Đối với khách hàng là cá nhân, hộ sản xuất 
Trong tất cả nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, tiền gửi của dân cư là 
nguồn vốn có tính ổn định cao nhất. Nhưng việc huy động vốn từ dân cư gặp rất 
nhiều khó khăn mặc dù khách hàng chủ yếu của chi nhánh là cá nhân và hộ sản 
xuất. Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn trong dân Ngân hàng cần sử dụng 
các biện pháp sau: 
 - Ngân hàng cần làm tốt công tác tuyên truyền, vân động trực tiếp trên địa 
bàn hoặc gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng. 
 - Đơn giản hoá các thủ tục giao dịch giúp cho người dân dễ dàng thực hiện 
giao dịch với ngân hàng, rút ngắn thời gian giao dịch. 
3.2.1.2 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt 
Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chính sách lãi 
suất là một bộ phận quan trọng. Lãi suất là một bộ phận cấu thành trong phần lớn 
thu nhập và chi phí. Vì vậy mọi biến động về lãi suất có ảnh hưởng lớn đến kết quả 
kinh doanh của ngân hàng. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 54 
Do tầm quan trọng của lãi suất mà việc xây dựng chính sách lãi suất được 
đặt lên hàng đầu. Hiện nay các nhà quả lý đang phải đối mặt với cá khó khăn trong 
việc định giá các dịch vụ có liên quan đến tiền gửi - nguồn vốn quan trọng nhất của 
ngân hàng. Một mặt ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút 
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng . Mặt khác phải cố gắng hết sức không trả lãi 
quá cao để đảm bảolợi nhuận cho ngân hàng. Ngày nay sự cạnh tranh gay gắt trong 
thị trường cung cấp các dịc vụ tài chính càng làm cho vấn đề nêu trên phức tạp hơn 
vì cạnh tranh có xu hướng làm tăng chi phí trả lãi tiền gửi, trong khi làm giảm thu 
nhập dự kiến của ngân hàng. Thực tế trong một thị trường cạnh tranh như hiện nay 
không một ngân hàng nào có thể kiểm soát được lãi suất do đó giá cả do thị trường 
quyết định lãi suất. Các NHTM dựa vào những đặc điểm về nguồn vốn và khách 
hàng của mình để dưa ra mức lãi suất nhưng mức lãi suất này không chênh lệch 
với mức lãi suất của các ngân hàng khác là mấy. Trong trường hợp này các nhà 
quản lý cần xem xét có nên nâng cao mặt bằng lãi suất nhằm tăng khả năng huy 
động vốn hay nên chấp nhận tổn thất về quy mô tiền gửi do duy trì một mức lãi 
suất thấp hơn mức bình quân trên thị trường. Các nhà quản lý luôn phải lựa chọn 
giữa hai mục tiêu là tăng trưởng và sinh lời. Trả lãi cao hơn cho các khoản tiền gửi 
và nguồn vốn giúp ngân hàng có thể tăng nguồn vốn nhưng lại làm giảm lợi nhuận 
của ngân hàng. 
Một chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau: 
 - Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và 
đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý. 
 - Đảm bảo tính cạnh tranh 
 - Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng 
 - Phù hợp với chính sach lãi suất của NHTƯ và xu hướng thay đổi lãi suất 
trên thị trường. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 55 
 Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản hiện nay đang tìm mọi biện 
pháp để tăng cường nguồn vốn huy động do đó chi nhánh nên áp dụng chính sách 
lãi suất linh hoạt. Mặt khác chi nhánh cũng cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo 
kỳ hạn một cách hợp lý. Hiện nay chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn 
do đó lãi suất cần thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng của nguồn vốn trung và dài 
hạn nghĩa là lãi suất tiền gửi trung và dài hạn phải tăng đáng kể so với lãi suất ngắn 
hạn để khuyến khích khách hàng gửi tiền lâu dài. 
3.2.2 Giải pháp hỗ trợ 
Để giải quyết những khó khăn và tồn tại, ngoài việc áp dụng các giải pháp 
trực tiếp, Ngân hàng nên áp dụng một số giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu qủa 
hoạt động của chi nhánh. Những giải pháp trực tiếp giúp ngân hàng có thể đạt được 
kết quả như mong muốn một cáh nhanh chóng nhưng phải có các giải pháp hỗ trợ 
thì kết quả đạt được mới lâu dài và ổn định bền vững. Sau đây là một số giải pháp 
hỗ trợ. 
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng sử dụng vốn. 
Để khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động thì ngân hàng cần phải 
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động 
vốn. Sử dụng vốn có hiệu quả thì mới kích thích hoạt động huy động vốn, có tạo 
được vốn thì mới có thể sử dụng vốn và ngược lại. Vì vậy ngân hàng chỉ có thể 
hoạt động tốt trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đẩy 
mạnh hoạt động tín dụng là một biện pháp để nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. 
Ngân hàng không chỉ quan tâm đến việc hiện nay thu hút được bao nhiêu nguồn 
vốn mà còn phải tìm cách nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Để đảm bảo nuôi 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 56 
dưỡng nguồn vốn cho tương lai ngân hàng cần làm tốt công tác tín dụng, nâng cao 
chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng 
thời hạn để tiếp tục cho vay. Những thông tin về nhu cầu mở rộng tín dụng cần 
chính xác để trên cơ sở đó ngân hàng luôn có đủ vốn cho kinh doanh, tránh tác 
động xấu của việc ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn. Để thực hiện được yêu cầu đó chất 
lượng của công tác thẩm định cũng phải không ngừng được nâng cao . 
 Hiện nay NHNo&PTNT huyện Vụ Bản mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ 
truyền thống như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay cầm đồ... 
Chưa thực hiện các nghiệp vụ: cho vay ứng trước, cho thuê tài chính... Vì vậy ngân 
hàng nên mở rộng phát triển các ngiệp vụ này để thu hút khách hàng, tăng dư nợ. 
Mặt khác dư nợ của chi nhánh chủ yếu là dư nợ hộ sản suất, tỷ trọng cho vay với 
các doanh nghiệp còn rất nhỏ. Nếu chi nhánh tăng trưởng được dư nợ với các 
doanh nghiệp thì dư nợ của chi nhánh sẽ tăng lên một cách đáng kể. Muốn vậy chi 
nhánh cần thường xuyên chọn lọc, phân loại khách hàng để từ đó có chính sách, cơ 
chế tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng. 
3.2.2.2 Mở rộng và cải tiến các dịch vụ 
Ngày nay các ngân hàng luôn chú ý phát triển các dịch vụ và tỷ trọng thu 
nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng trong tổng thu nhập của 
ngân hàng. Các dịch vụ của ngân hàng luôn được đổi mới do áp dụng khoa học kỹ 
thuật, công nghệ mới, thông qua hoạt động cung ứng các dịch vụ cho khách hàng 
ngân hàng sẽ nắm bắt được những thông tin về khách hàng, nguồn vốn của khách 
hàng, biết được lúc nào khách hàng thừa hay thiếu vốn để có biện pháp giúp 
đỡ.Trong thời gian tới NHNo&PTNT huyện Vụ Bản có thể xem xét hoàn thiện và 
đưa ra các dịch vụ sau: 
 - Phát triển và hoàn thiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 57 
 - Dịch vụ tư vấn 
 - Dịch vụ bảo lãnh 
 - Dịch vụ bảo quản giấy tờ, tài sản cho khách hàng.... 
3.2.2.3 Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng. 
Đối với mỗi NHTM uy tín quyết định đến sự thành công hay thất bại trong 
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi ngân hàng thực sự có uy tín, tạo được 
lòng tin với khách hàng thì khách hàng mới biết đến và sử dụng các dịch vụ của 
ngân hàngmột cách thường xuyên và liên tục. 
 Một trong những yếu tố để nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng 
chính là chất lượng phục vụ của ngân hàng đối với khách hàng. Chất lượng dịch vụ 
của ngân hàng thể hiện ở nhiều yếu tố: Mức độ phong phú của các dịch vụ, thời 
gian phục vụ, thái độ phục vụ, trình độ nghiệp vụ, các tiện ích mà sản phẩm, dịch 
vụ ngân hàng mang lại cho khách hàng... Muốn có được uy tín cao trên thị trường 
ngân hàng nên làm các việc sau: 
 - Luôn giữ chữ tín với khách hàng, đảm boả đủ khả năng thanh toán khi 
khách hàng có yêu cầu. 
 - Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu sai sót, nếu có sai sót phải xử 
lý kịp thời và bồi thường thoả đáng nếu sai sót gây thiệt hại cho khách hàng. 
 - Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ: Con người luôn là yếu tố trung tâm 
quyết định mọi sự thành bại của ngân hàng. Để có thể phát triển kinh doanh, phục 
vụ khách hàng ngày một tốt hơn, thì ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ có trình 
độ cao, có tinh thần trách nhiệm, có nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp… Để có 
được điều này ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược con người phù hợp bắt 
đầu từ khâu tuyển dụng, sắp xếp và bố trí công tác đến việc đào tạo cán bộ, cử cán 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 58 
bộ đi học, tập huấn. Thường xuyên mở các cuộc hội thảo, mời chuyên gia đến 
giảng dậy... 
 - Mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với khách hàng. Trong điều 
kiện hiện nay Ngân hàng Vụ Bản nên mở rộng mạng lưới giao dịch đến tận các xã 
để có thể huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và có thể đáp ứng 
tốt hơn nhu cầu vay vốn của người dân, tạo cho người dân có thói quen gửi tiền 
vào ngân hàng và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.... Mặt khác ngân 
hàng cần tăng thời gian giao dịch với khách hàng bằng cách làm việc ngoài giờ 
hành chính và vào ngày thứ bảy, chủ nhật vì hiện nay giờ giao dịch của ngân hàng 
trùng với giờ làm việc của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nên gây khó khăn cho 
khách hàng khi giao dịch với ngân hàng vì thế tăng thời gian giao dịch sẽ tạo điều 
kiện tốt hơn cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.' 
 - Tăng cườngcông tác tuyên truyền, quảng cáo: Để có được hình ảnh tốt 
trong tâm trí của khách hàng, trước hết ngân hàng phải được khách hàng biết đến. 
Một trong những giải pháp cần làm là tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo. 
Thông qua hoạt động tuyên truyền quảng cáo khách hàng có thể lựa chọn, so sánh, 
thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Khách hàng chỉ tin tưởng và đến với 
ngân hàng khi họ thực sự hiểu biết về ngân hàng. Do đó các NHTM cần tăng 
cường công tác tuyên truyền, quảng cáo dưới mọi hình thức giúp khách hàng hiểu 
biết được những lợi ích mà khách hàng có thể có khi giao dịch với ngân hàng. 
Trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã thực hiện tuyên truyền, 
quảng cáo nhưng hiệu quả vẫn chưa cao. Trong thời gian tới Ngân hàng Vụ Bản 
cần tiến hành các biện pháp quảng cáo mới như: phát tờ rơi, tổ chức tuyên truyền 
quảng cáo thông qua các tổ vay vốn, các buổi họp dân.... 
3.2.2.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 59 
Trong thời đại ngày nay việcáp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật trong 
lĩnh vực ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn và đã làm cho bộ mặt các NHTM 
thay đổi. Đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ góp 
phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, làm tăng hiệu quả kinh doanh của khách 
hàng, qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Công tác thanh toán không dùng tiền 
mặt được thực hiện tốt sẽ thu hút các tổ chức kinh tế, các thành phần dân cư mở tài 
khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng. Ngân hàng làm tốt công tác thanh 
toán sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng và mặt khác thu hút được ngày càng 
nhiều vốn để tiến hành cho vay phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế ngày càng có 
hiệu quả và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. 
 Trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã được đầu tư nhiều 
công nghệ mới khá hiện đại nhưng trong thời gian tới ngân hàng cần đầu tư hơn 
nữa các công nghệ mới hiện đại hơn để có thể thu hút được nhiều khách hàng sử 
dụng các dịch vụ của ngân hàng đạc biệt là dịch vụ thanh toán và chuyển tiền. Qua 
đó ngân hàng có thể thu hút được nhiều tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, 
doanh nghiệp, cá nhân, giúp ngân hàng tăng uy tín, củng cố vị trí của mình trong 
nền kinh tế. 
 Như vậy hiện đại hoá một mặt có thể thu hút được nguồn vốn từ các tổ chức 
kinh tế mặt khác nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng. 
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP TĂNG 
CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT 
HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH. 
3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 60 
3.3.1.1 Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô 
Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn 
của ngân hàng. Nó tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng gây không ít khó khăn, cản 
trở công tác huy động vốn. ổn định kinh tế vĩ mô là thành quả của sự phối hợp 
nhiều chính sách như: chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách đối 
ngoại... trong đó chính sách tiền tệ có vai trò quan trọng đối với ngân hàng. 
Đối với nền kinh tế hiện nay một trong những nội dung của việc tạo lập kinh 
tế vĩ mô chính là việc: chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nó chính là điều kiện cần 
thiết cho việc thực hiện các giải pháp có hiệu quả. Thực tế đã chứng tỏ rằng, Nhà 
nước và các ngành trong đó trước hết là NHNN đã thành công trong việc tạo lập và 
duy trì ổn định tiền tệ. NHNN bắt đầu sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ 
nhằm ổn định kinh tế vĩ mô có hiệu quả, tỷ lệ lạm phát hợp lý. Đây là điều kiện 
cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp có hiệu quả. Trong giai đoạn tới, một 
trong những giải pháp ổn định chủ yếu là phải kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu 
tư sao cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong thế ổn định, bền vững. Đồng thời 
cũng là điều kện phát huy tác dụng của chính sách tiền tệ trong việc điều tiết khối 
lượng tiền trong lưu thông, mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền cung ứng cho 
phù hợp với các mục tiêu và sự biến động của nền kinh tế. 
3.3.1.2 Tạo môi trường pháp lý. 
Việc ban hành một hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng không chỉ tạo niềm 
tin cho dân chúng mà những quy định, khuyến khích của nhà nước sẽ tác động trực 
tiếp đến việc điều chỉnh tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phận tiêu dùng chưa 
cần thiết sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất giữ từ vàng, ngoại tệ hoặc bất động 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
TriÖu Ngäc Nguyªn Líp : 3012 - HVNH 61 
sản sang đầu tư trực tiếp vào sản suất kinh doanh hoặc gửi tiền vào ngân hàng. Nhà 
nước nên có những chính sách khuyến khích người dân tiết kiệm hơn nữa nhưng 
trước hết các cơ quan nhà nước phải là người đi đầu trong công tác này. 
 Ngày nay chúng ta đang tiếp tục phát triển nền kinh tế đất nước theo cơ chế 
thị trường. Theo cơ chế này các doanh nghiệp, thành phần kinh tế tự do cạnh tranh 
và phát triển, hệ thống các NHTM cũng vậy. Các NHTM cũng phải được tự do 
cạnh tranh, loại bỏ những cá thể yếu kém ra khỏi hệ thống giúp nâng cao uy tín, 
nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng. Do đó các cơ quan nhà nước 
không nên can thiệp sâu vào hoạt động của các NHTM mà cần tạo điều kiện để các 
NHTM hoạt động tốt. Hệ thống ngân hàng được coi là mạch máu của nền kinh tế 
do đó giữ cho hệ thống ngân hàng hoạt động một cách hài hoà, ổn định là điều kiện 
cần thiết. Vì vậy nhà nước cần ban hành mộtt hệ thống các các quy định về hoạt 
động của các NHTM một cánh thống nhất, đầy đủ giúp các ngân hàng hoạt động 
một cách dễ dàng. 
 Hệ thống các văn bản pháp quy phải đầy đủ thống nhất, không được chồng 
chéo giúp cho các ngân hàng dễ dàng khi áp dụng. Hiện nay hệ thống pháp luật 
nước ta đang được sửa đổi nhằm đáp ứng nhu cầu đó nhưng trên thực tế vẫn còn 
nhiều hạn chế. Các văn bản pháp luật vẫn còn chồng chéo, có nhiều hành vi được 
nhiều luật điều chỉnh nhưng có hành vi chưa được pháp luật điều chỉnh. Mặt khác 
các văn bản pháp quy của nước ta hiện nay vẫn còn thiếu do những thay đổi 
thường xuyên trong quá trình hoạt động phát sinh những chanh chấp, những vấn đề 
trước đây chưa có. Do đó việc làm cần thiết hiện nay là Nhà nước nên tìm cách xây 
dựng một hệ thống pháp luật vừa thống nhất, vừa đầy đủ tạo điều kiện cho các 
NHTM hoạt động một cách lành mạnh, đạt hiệ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Thực trạng công tác huy động vốn và một số kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốntại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản.pdf