Luận văn Thiết kế phòng khách quốc tế trường đại học Lâm nghiệp

Tài liệu Luận văn Thiết kế phòng khách quốc tế trường đại học Lâm nghiệp: LUẬN VĂN: Thiết kế phòng khách quốc tế trường đại học Lâm nghiệp Hoạt động tiếp khách là một hoạt động thường xuyên diễn ra trong mỗi gia đình, mỗi cơ quan công sở. Hoạt động này đã được hình thành từ rất lâu đời, từ khi con người có sự giao tiếp, đi lại, quan hệ với nhau. Tuy không tạo ra của cải vật chất nhưng hoạt động này lại giúp cho các mối quan hệ trở nên thân mật, gần gũi hơn, thúc đẩy sự thành công trong hợp tác, làm ăn, buôn bán....Vì vậy mà mỗi gia đình, mỗi cơ quan công sở luôn luôn dành ra một không gian sang trọng lịch sự nhất của mình làm không gian tiếp khách. Sự sang trọng lịch sự của mỗi không gian tiếp khách cũng ngày càng hoàn thiện hơn cùng với sự phát triển của tư duy, sáng tạo và óc thẩm mỹ của con người, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả tiếp khách. Trường Đại học Lâm nghiệp là một trong những trường Đại học đầu ngành của cả nước, chuyên nghiên cứu về lĩnh vực Lâm nghiệp. Với sự phát triển ngày càng lớn về quy mô và chất lượng đào tạo ...

pdf51 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 930 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thiết kế phòng khách quốc tế trường đại học Lâm nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Thiết kế phòng khách quốc tế trường đại học Lâm nghiệp Hoạt động tiếp khách là một hoạt động thường xuyên diễn ra trong mỗi gia đình, mỗi cơ quan công sở. Hoạt động này đã được hình thành từ rất lâu đời, từ khi con người có sự giao tiếp, đi lại, quan hệ với nhau. Tuy không tạo ra của cải vật chất nhưng hoạt động này lại giúp cho các mối quan hệ trở nên thân mật, gần gũi hơn, thúc đẩy sự thành công trong hợp tác, làm ăn, buôn bán....Vì vậy mà mỗi gia đình, mỗi cơ quan công sở luôn luôn dành ra một không gian sang trọng lịch sự nhất của mình làm không gian tiếp khách. Sự sang trọng lịch sự của mỗi không gian tiếp khách cũng ngày càng hoàn thiện hơn cùng với sự phát triển của tư duy, sáng tạo và óc thẩm mỹ của con người, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả tiếp khách. Trường Đại học Lâm nghiệp là một trong những trường Đại học đầu ngành của cả nước, chuyên nghiên cứu về lĩnh vực Lâm nghiệp. Với sự phát triển ngày càng lớn về quy mô và chất lượng đào tạo của Nhà trường, hiện nay trường đã và đang mở rộng các mối quan hệ giao, lưu hợp tác với các trường, các tổ chức trong nước và quốc tế. Hàng năm có hàng trăm đoàn khách trong nước và quốc tế tới thăm và làm việc tại trường, điều đó đòi hỏi Nhà trường phải có một không gian tiếp khách thật sang trọng, lịch sự, ấn tượng để các hoạt động tiếp khách diễn ra tốt đẹp nhất, mở rộng các mối quan hệ của Nhà trường. Trước những điều kiện thực tiễn đó, được sự đồng ý của trường Đại học Lâm nghiệp, cùng sự cho phép của khoa Chế biến lâm sản tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Thiết kế phòng khách quốc tế trường đại học Lâm nghiệp". Đây là một đề tài hoàn toàn mới, được áp dụng cho một đối tượng cụ thể đó là trường Đại học Lâm nghiệp. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. Mục tiêu nghiên cứu - Trên cơ sở tìm hiểu về đặc điểm, yêu cầu cơ bản của phòng khách công sở, kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng hoạt động ngoại giao, tiếp khách của Nhà trường để chọn ra các trang thiết bị và vật liệu nội thất cho phù hợp với một phòng khách quốc tế. - Đưa ra được phương án bố trí các yếu tố nội thất của phòng khách. Phương án bố trí này dựa trên cơ sở nghiên cứu về các hoạt động tiếp khách của Trường, đảm bảo các yêu cầu về công năng cũng như tính thẩm mỹ cao, đồng thời cũng phải phù hợp với những điều kiện vật chất hiện tại. - Đưa ra được thiết kế sơ bộ một số đồ đạc chính (sản phẩm mộc) của phòng khách quốc tế trường §¹i häc L©m nghiÖp. 1.2 Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu về các đặc điểm và các yêu cầu cơ bản đối với phòng khách nơi công sở, phòng khách quốc tế. - Tìm hiểu về trang thiết bị và vật liệu nội thất phục vụ cho phòng khách nơi công sở. - Thiết kế phòng khách quốc tế trường Đại học Lâm nghiệp trên cơ sở nghiên cứu về điều kiện thực tiễn của nhà trường. 1.3 Phạm vi nghiên cứu - Các vấn đề tìm hiểu chỉ dừng lại ở những yếu tố chung, cơ bản nhất chứ không đi sâu vào tìm hiểu cho từng loại phòng khách công sở cụ thể. - Các trang thiết bị phục vụ cho phòng khách quốc tế trường Đại học Lâm nghiệp được lựa chọn cho phù hợp với ý đồ thiết kế. - Thiết kế sơ bộ một số sản phẩm nội thất. - Đề tài chỉ dừng lại ở công đoạn thiết kế chứ không đi vào thi công cụ thể. 1.4 Phương pháp nghiên cứu. -Phương pháp kế thừa được thực hiện trong việc tổng hợp các tư liệu nghiên cứu về các nguyên tắc thiết kế phòng khách nơi công sở. -Việc nghiên cứu về bản chất, quy luật các hoạt động tiếp khách và tìm hiểu tình hình tiếp khách của trường Đại học Lâm nghiệp để xây dựng ý đồ thiết kế được thực hiện bằng phương pháp khảo sát thực tế và tư duy logic. CHƯƠNG II CƠ SỞ THIẾT KẾ 2.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu Có thể nói rằng hoạt động tiếp khách là một loại hình hoạt động hết sức quan trọng, nó đã xuất hiện từ khi con người có mối quan hệ qua lại với nhau và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Hoạt động này tuy không trực tiếp tạo ra được của cải vật chất nhưng nó lại có tác động đến sự thành công của các mối quan hệ làm ăn buôn bán, giao lưu, hợp tác,... Vì vậy mà các hoạt động tiếp khách rất được quan tâm ở mọi nơi trên Thế Giới. Các nhà khoa học, các kiến trúc sư đã phải bỏ ra nhiều công sức để nghiên cứu tâm sinh lý, hoạt động của con người khi tham gia các hoạt động tiếp khách, các yếu tố tác động đến tâm sinh lý của con người, từ đó đưa ra các phương án thiết kế không gian nội thất của phòng khách cho phù hợp với từng hoàn cảnh, từng điều kiện cụ thể. Qua các nghiên cứu và phân tích người ta đã chia phòng khách làm hai dạng chính đó là: phòng khách gia đình và phòng khách nơi công sở. Sự khác biệt cơ bản giữa hai loại phòng khách này đó là số lượng khách: đối với phòng khách gia đình thường số lượng khách rất ít chỉ một vài người, còn đối với phòng khách nơi công sở thì khách thường đến theo đoàn vì vậy lượng khách sẽ đông hơn, từ đó dẫn đến việc bố trí nội thất và không gian phòng khách cũng khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay phòng khách cũng được phân làm hai loại đó là phòng khách gia đình và phòng khách công sở. Vấn đề nội thất phòng khách công sở hiện nay đang được quan tâm rất nhiều. Ở một số trường ĐH như: ĐH Kiến Trúc, ĐH Xây Dựng, ĐH Mỹ Thuật Công Nghiệp,... và một số công ty thiết kế nội thất hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phòng khách công sở. Tuy nhiên, các đề tài này chỉ là thiết kế cho một cơ quan cụ thể nào đó. Đề tài "Thiết kế phòng khách quốc tế trường ĐHLN" là một đề tài hoàn toàn mới vì nghiên cứu này được thực hiện trong một điều kiện cụ thể, ứng dụng cho một đối tượng cụ thể đó là trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. 2.2 Cơ sở lý thuyết 2.2.1. Các nguyên lý thiết kế mỹ thuật Thiết kế nội thất bên trong liên quan đến việc lựa chọn các thành phần thiết kế và sự bố trí các thành phần đó giữa không gian để thoả mãn các yêu cầu về công năng và tính thẩm mỹ. Để đảm bảo các yêu cầu này thì quá trình thiết kế cần phải tuân theo các nguyên tắc thiết kế đó là: * Tỷ lệ Tỷ lệ cho biết mối quan hệ giữa phần này với phần khác trong cùng một vật hay giữa vật này với vật khác trong cùng một không gian cụ thể. Mối quan hệ này có thể là về số lượng, về kích cỡ hay mức độ,...khi lựa chọn hay bố trí các sản phẩm nội thất phải bố trí tỷ lệ giữa các vật vì kích thước của một vật sẽ bị ảnh hưởng bởi kích thước tương đối của vật khác đặt trong môi trường của nó. Các phần của một thành phần thiết kế, giữa một vài thành phần, hình thức và sự khép kín không gian, như vậy sẽ làm cho không gian nội thất trở nên cân đối, hợp lý nâng cao giá trị thẩm mỹ cho căn phòng,... * Tỷ xích Nguyên lý thiết kế của tỷ xích là sự liên quan tỷ lệ giữa các bộ phận cho cân đối. Tỷ xích cũng như tỷ lệ đều có quan hệ với kích thước của mọi vật. Tỷ xích thị giác nói tới độ lớn của vật nào đó xuất hiện khi có sự so sánh với các vật khác xung quanh nó. Như vậy, tỷ xích của một vật thường là những nhận xét chúng ta đưa ra dựa vào sự liện hệ hay dựa vào kích thước của một vật nào khác gần đó hoặc những yếu tố xung quanh. Tỷ xích không chỉ xuất hiện giữa các đồ vật mà còn xuất hiện trong mối quan hệ giữa người và đồ vật. Sự xác định tỷ xích của một không gian nội thất không bị hạn chế bởi các mối quan hệ của ai cả. Các thiết bị nội thất có thể liên quan đồng thời tới toàn bộ không gian và tới các thiết bị khác tới những người sử dụng không gian phòng đó. Một vật có thể có tỷ xích bình thường với vật này nhưng lại có tỷ xích khác thường nếu đem so sánh với các vật khác. Những yếu tố tỷ xích có thể thu hút sự chú ý, tạo nên điểm nhấn cho căn phòng. * Sự cân bằng Không gian nội thất và các yếu tố quanh nó như: đồ đặc, đèn sáng và các yếu tố trang trí khác thường một tổng thể hình thể, kích thước, màu sắc và chất liệu. Những yếu tố này được nhận biết như thế nào là do sự đáp ứng, sự thích dụng của đồ đạc để đạt được nhu cầu thẩm mỹ. Lúc này những yếu tố sẽ thu xếp để đạt được sự cân bằng thị giác, một sự cân bằng giữa thị giác được tạo bởi các thành phần, giữa thành phần trong tổng thể không gian nội thất đều có những nét đặc trưng riêng về hình khối về kích thước, màu sắc, chất liệu. Có hai kiểu cân bằng cơ bản có thể sử dụng trong phòng khách quốc tế Đại học Lâm nghiệp đó là: - Cân bằng đối xứng trục: Đây là kết quả sự sắp xếp các yếu tố chuẩn, sự tương ứng trong hình dáng, kích thước và vị trí liên quan đến một đường hay trục gọi là trục đối xứng. - Cân bằng đối xứng xuyên tâm: Đây là kết quả của việc tổ chức các yếu tố xung quanh điểm trung tâm. Nó tạo ra một bố cục tập trung và nhấn mạnh điểm giữa như một điểm trọng tâm của căn phòng. Đây là hai phương pháp có sức thuyết phục để thiết lập quy tắc thi giác, tạo nên sự đồng nhất cho căn phòng và đơn giản hoá trong việc tổ chức bố cục của phòng. * Sự hài hoà Sự hài hoà có thể được hiểu là sự phù hợp hay hài lòng về các thành phần trong một bố cục. Nguyên tắc hài hoà đòi hỏi sự chọn lọc kỹ lưỡng các yếu tố, chia những nét riêng hay những đặc tính chung như hình dáng, màu sắc, chất liệu hay vật liệu. Nó lặp lại ở một điểm chung đó là tạo ra một sự thống nhất và hài hoà thị giác giữa các yếu tố trong nội thất. Sự hài hoà khi sử dụng quá nhiều yếu tố có đặc điểm giống nhau có thể dẫn đến bố cục không linh hoạt. Sự đa dạng trong trường hợp khác khi lạm dụng nó để làm cơ sở cho sự phong phú có thể dẫn đến sự hỗn loạn thị giác. Một sự đa dạng làm sinh động và tạo sự thú vị của khung cảnh nội thất. * Nhịp điệu Nguyên lý thiết kế nhịp điệu là dựa vào sự lặp đi lặp lại của các yếu tố trong không gian. Sự lặp l¹i này không chỉ tạo nên sự thống nhất thị giác mà còn tạo nên sự chuyển động mang tính nhịp điệu mà mắt và tâm trí người quan sát có thể theo hướng nào đó bên trong một bố cục hoặc xung quanh không gian. Hình thái đơn giản nhất là sự nhắc lại các không gian đều đặn của các yếu tố giống nhau theo một đường kẻ. Khi những kiểu mẫu này trở nên quá đơn điệu nó có thể dùng để thiết lập một nhịp điệu cho những phần chính hoặc để xác định một tuyến chất cho đường viền hay để trang trí. Các hình mẫu phức tạp có nhịp điệu được thực hiện bằng cách tạo mối quan hệ thị giác cho các yếu tố, tức là liên kết các vật liền kề nhau hoặc phân chia các điểm cơ bản giữa chúng. Không gian của các yÕu tố liên tục của nhịp độ của nhịp điệu thị giác có thể thay đổi, tạo thành và nhấn mạnh những điểm cần thiết trong khối. Hiệu quả về nhịp điệu có thể làm duyên dáng, truyền cảm, dứt khoát và đột ngột. Mỗi chuỗi hình mẫu có nhịp điệu, nhưng khi sự đột biến của một yếu tố độc đáo có thể làm tăng tính tự nhiên của hình mẫu. Trong khi những yếu tố lặp lại để có tính liên tục, phải có một đặc điểm thông thường, chúng ta có thể thay đổi hình thù, chi tiết, màu sắc, chất liệu. Những sự khác biệt có thể tạo thành sự phong phú thị giác và có thể dẫn tới những mức độ đa dạng khác nhau. Một nhịp điệu xen kẽ có thể đặt nằm ngang, hoặc những biến tấu có thể được sắp xếp tăng lên về kích cỡ, giá trị, màu sắc để định hướng cho chuỗi. Nhịp điệu thị giác rễ ràng nhận ra nhất khi tạo thành một mẫu theo đường, trong một không gian nội thất chuỗi không theo tính chất tuyến gần những hình thù, màu sắc và chất liệu có thể cung cấp những nhịp điệu tinh tế hơn mà mắt thường không thể nhận thấy ngay. * Sự nhấn mạnh Nguyên lý nổi bật của sự nhấn mạnh luôn tồn tại cùng với điểm nhấn và phụ thuộc vào các yếu tố trong việc sắp đặt của người thiết kế néi thất. Một không gian nội thất không có điểm nhấn sẽ gây sự buồn tẻ, tuy nhiên nếu nhiều điểm nhấn quá sẽ gây sự hỗn loạn, nhàm chán, giảm giá trị từ cái có giá trị. Một yếu tố đặc biệt nổi bật có thể cho ta cái nổi bật đó bởi kích thước, màu sắc, kết cấu ... nó tuỳ vào không gian cụ thể. Một yếu tố hay nét đặc biệt có thể nổi bật bởi vị trí đặc biệt và hướng của nó trong không gian. Để làm tăng sự nổi bật một yếu tố có thể đặt hướng tương phản với các bình diện bình thường trong không gian và các yếu tố khác trong nó, nó có thể được chiếu sáng đặc biệt, những đường phụ, yếu tố phụ có thể sắp xếp hướng tới điểm chú ý, điểm đặc biệt mà ta cần nhấn mạnh. 2.2.2. Ánh sáng nội thất Ánh sáng nội thất là yếu tố đầu tiên đánh thức không gian nội thất, không có ánh sáng thì sẽ không có hình thể, màu sắc, vật liệu hay khoanh vùng không gian nội thất. Chức năng thiết kế chiếu sáng là để chiếu ánh sáng nhân tạo hay tự nhiên vào không gian của một môi trường nội thất và cho phép những người sử dụng thực hiện các hoạt động với nhịp độ thích hợp, chính xác, thoải mái, ngoài ra nó còn có tác dụng trang trí làm tăng thêm giá trị thẩm mỹ của căn phòng. Bố trí ánh sáng và hình thức chiếu sáng được kết hợp với đặc điểm không gian kiến trúc và việc sử dụng. Từ chỗ mắt của chúng ta nhìn phải được chiếu sáng tốt nhất và độ sáng phải được pha chộn mạnh nhất trong phạm vi hoạt động. Việc kết hợp này đặc biệt quan trọng trong việc quy hoạch từng nguồn sáng theo khu vực hoặc chiếu sáng theo nhiệm vụ của từng nơi. Một nguồn sáng có thể là một hình thức, một tuyến, một mặt phẳng hay một khối và với mỗi nguốn sáng lại có ba phương pháp chiếu sáng khác nhau đó là: Chiếu sáng tổng thể, chiếu sáng tập trung và chiếu sáng cục bộ. Việc lựa chọn loại nguồn sáng và phương pháp chiếu sáng không chỉ dựa theo nhu cầu cụ thể mà còn dựa theo không gian tự nhiên và hoạt động của người sử dụng. Thiết kế chiếu sáng không chỉ đưa ra được lượng ánh sáng theo yêu cầu mà còn phải đảm bảo được chất lượng chiếu sáng. * Một số đặc điểm của ánh sáng - Độ chiếu sáng Độ chiếu sáng mà chỉ tiêu số liệu thiết kế chiếu sáng là thông lượng ánh sáng trên một đơn vị diện tích: dA d E    : Thông lượng ánh sáng (lm). A: Diện tích (m2). E: Độ chiếu (lx). - Độ sáng Là trình độ ngời sáng (sáng tỏ) của bản thân vật thể, đơn vị là cd/m2. Để giảm mệt mỏi của mắt, độ sáng của các bộ phận và tỷ lệ phản xạ của môi trường tác nghiệp yêu cầu phân bố hợp lý nhất định. - Tỷ lệ độ sáng Giữa mục tiêu thị giác và bối cảnh ( phía sau lưng) phải thiết kế độ so sánh độ sáng (tỷ lệ độ sáng) hợp lý, độ so sánh dùng hệ số k biểu thị. k = (L0- Lb)/Lb L0: Độ sáng mục tiêu thị giác. Lb: Độ sáng bối cảnh. Hệ số độ sáng nhỏ nhất có thể nhận biết vật thể gọi là độ nhận biết nhỏ nhất, 1/kmin gọi là độ nhạy sáng, tức là độ nhạy nhìn rõ vật thể. - Quan hệ giữa độ chiếu sáng và độ sáng Độ sáng của (vật thể) gia cụ, tường....liên quan đến tỷ lệ phản quang bề mặt và độ chiếu bề mặt. Quan hệ của nó như sau: B = 0,32.R.E B: Độ sáng của vật thể. R: Hệ số phản xạ bề mặt vật thể. E: Độ chiếu toàn bộ vật thể. 2.2.3 Mầu sắc Mọi hình ảnh thường ngày mà mắt chúng ta thâu nhận được đều có mầu sắc. Mầu s¾c giúp chóng ta nhanh chóng phân biệt giữa đồ vật này với đồ vật khác không chỉ qua khối dáng và đặc tính. Mầu sắc cßn giúp thể hiện tính cách, sự sang trọng của chủ nhân sở hữu vật có mầu sắc đó. Trong văn học các nhà văn mưîn mầu sắc để xây dựng nên cá tính nhân vật của mình. Trong giao thông, mầu sắc được áp dụng cho các tín hiệu của đèn luật lệ giúp cho mọi người dễ dàng nhận biết và chấp hành nghiêm chỉnh. Trong kiÕn tróc néi thÊt mầu s¾c th-êng ®-îc sö dông ®Ó t¹o ra c¸c c¶m gi¸c tÝch cùc trong c¸c phương án thiết kế cô thÓ, ®Ó che lÊp ®i nh÷ng khuyÕt tËt kh«ng ®¸ng thÊy t¹o nªn vÎ ®Ñp hoµn thiÖn h¬n cho bản thiết kế. Mầu sắc sử dụng trong thiết kế kiến trúc và nội thất thường sử dụng hệ thống biểu thị mầu của Munsell. Hệ thống biểu thị mầu của Munsell lấy trục không gian ba chiều để biểu thị ba thuộc tính của mầu sắc là: Sắc tương (hue), độ sắc (chroma), độ sáng (value). Hình 1. Bảng hệ thống mầu của Munsell - Sắc tương Lập thể mầu munsell chia sắc tương ra làm 100 loại, trong đó 10 loại mầu cơ bản như sau: Hồng (R), vàng (Y), lục (G), lam (B), tím (P), da cam (RT), vàng lục (GY), lam lục (GB), lam da cam (PB), tím hồng (RP). Sau đó hai loại mầu sắc cơ bản lại được chia làm 10 cấp cấu thành vòng sắc tương hệ biểu thị mầu Munsell. - Độ sáng Hệ thống biểu thị mầu Munsell quy định từ 0-10 có 11 cấp độ sáng, lấy đáy của trục thẳng đứng là mầu đen lý tưởng 0, đỉnh là mầu trắng lý tưởng 10, ở giữa là mầu xám 1-9 , trục này là trục không sắc mầu . - Độ mầu Độ mầu của hệ thống biểu thị màu Munsell lấy mức độ tách khỏi trục không sắc mầu để đánh giá. Độ mầu trên trục không sắc mầu là cấp 0, cách trục càng xa độ mầu càng lớn, sắc tương khác nhau thì độ mầu lớn nhất ở độ sáng khác nhau cũng khác nhau, trong tất cả các độ mầu tỷ số lớn nhất là 14 cấp. - Sắc mầu và hiệu ứng tri giác Mầu sắc kích thích người có thể gây nên hiệu ứng tâm lý tri giác cña người. Loại hiệu ứng này có tính phổ biến nhưng thay đổi theo thời gian, địa điểm và các điều kiện khác nhau. Hiệu ứng tâm lý của sắc mầu có 6 loại chủ yếu. +Cảm giác nhiệt độ Khi con người ở trong môi trường có mầu sắc khac nhau sẽ có cảm giác nhiệt độ khác nhau: Màu hồng, mầu da cam đem lại cảm giác ấm áp, chúng thuộc sắc mầu ấm. Mầu lam và lam lục đưa lại cảm giác lạnh lẽo, chúng thuộc hệ mầu sắc lạnh. Tuy nhiên đây chỉ là tương đối vì khi ghép một mầu ở cạnh hai mầu khác nhau thì sẽ cho cảm giác khác nhau. Khi thiết kế nội thất có thể lợi dụng cảm giác nhiệt độ của sắc mầu để điều tiết không khí môi trường nội thất. +Cảm giác khoảng cách Khoảng cách thực tế như nhau nhưng nếu mầu sắc khác nhau sẽ tạo ra cảm giác khoảng cách khac nhau. Sắc tương và độ sáng ảnh hưởng đến khoảng cách. Bình thường, hệ mầu sắc ấm áp, độ sáng cao tạo nên cảm giác đột xuất (cận cảm) gọi là mầu đột xuất hay mầu cận cảm, mầu sắc hệ mầu lạnh tạo cảm giác lùi( cảm giác xa). Loại hiệu ứng tâm lý mầu sắc này có thể dùng để điều tiết kích thước không gian nội thất. Vàng, da cam, đỏ, lục , tím, lam Xa dần + Cảm giác trọng lượng Mầu sắc có cảm giác nặng nhẹ, độ sáng có ảnh hưởng rất lớn đến cảm giác nặng nhẹ. Độ sáng càng lớn cảm giác càng nhẹ, mầu sắc lạnh, độ mầu yếu cảm giác nhẹ. Trong thiết kế nội thất, thiết bị trên đỉnh ( trần ) nên dùng mầu sắc có cảm giác nhẹ, phần đáy nên thể hiện nặng so với đỉnh, như vậy sẽ tạo ra cảm giác ổn định, an toàn cho người. Đen lam hồng da cam lục vàng trắng Nhẹ dần + Cảm giác nổi bật Mầu sắc khác nhau gây sự chú ý của người khác nhau. Sắc tương ảnh hưởng lớn nhất đến cảm giác nổi bật. Thứ tự của cảm giác nổi bật là: Hồng > lam > vàng > lục > trắng. Tính cảm giác nổi bật của mầu vật thể là :Mầu hồng > mầu da cam. Tính nổi bật của sắc mầu kiến trúc còn chịu ảnh hưởng của mối quan hệ của sắc mầu bối cảnh. Trong bối cảnh màu đen hoặc mầu xám thì cảm giác nổi bật là: Mầu vàng > da cam > hồng > lục > lam. Còn ở bối cảnh mầu xám là: Lam > lục > hồng > da cam > vàng. +Cảm giác to nhỏ Mầu sắc của vật thể khác nhau tạo cho người cảm giác to nhỏ khác nhau. Bình thường, vật thể có độ sáng cao và độ mầu lớn cảm giác lớn, thứ tự là : Trắng > hồng > vàng > xám > lục > xanh > tím > đen. + Cảm giác tính cách Mầu sắc có tác dụng làm cho con người hưng phấn và trấn tĩnh. Sắc tương gây tác dụng chủ yếu, bình thường mầu hồng, mầu da cam, vàng, tím hồng là mầu hưng phấn ; còn mầu lam, lam lục, tím lam, là mầu trầm tĩnh; mầu vàng lục, mầu lục, tím là mầu trung tính. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Đôi nét về trường Đại học Lâm nghiệp Hình 1: Nhà hiệu bộ trường Đại học Lâm nghiệp Trường ĐHLN được thành lập từ năm 1964 tại Đông Chiều - Quảng Ninh, cho tới năm 1984 Trường chuyển về Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Tây. Qua nhiều giai đoạn phát triển, trước đây trường chỉ có hai khoa chủ yếu đào tạo về hai lĩnh vực trong ngành Lâm nghiệp đó là Lâm Sinh và Chế biến lâm sản. Cho tới nay trường đã có nhiều ngành nghề đào tạo khác nhau với 7 khoa và 3 trung tâm nghiên cứu với quy mô lớn đó là : khoa Lâm học, khoa Quản lý bảo vệ, khoa Lâm nghiệp xã hội, khoa Chế biến lâm sản, khoa Công nghiệp và phát triển nông thôn miền núi, khoa Quản trÞ kinh doanh, khoa Mác_Lênin, trung tâm Lâm nghiệp xã hội, trung tâm Chuyển giao công nghiệp công nghệ rừng, trung tâm Nghiên cứu phát triển rừng. Tổng số sinh viên trong trường hiện nay co khoảng 5050 sinh viên bao gồm cả sinh viên chính quy, sinh viên tại chức và học viên cao học. Hiện nay trường có quan hệ với khoảng hơn 20 trường đai học và trung tâm nghiên cứu của hơn 10 nước trên thế giới đó là : + Trung Quốc: - Đại học Lâm nghiệp Lam Kinh; - Học viện Lâm nghiêp Tây Nam; - Viện Lâm nghiêp nhiệt đới Quảng Tây; - Trung tâm nghiên cứu tre trúc Hoàng Châu. + Đức: - Trường Đại học kỹ thuật Dresden; - Viên Lâm nghiệp và gỗ quốc tế Tharadt; - Trường Đại học Gothingen. + Canada: - Trường Đại học Selkirk; - Trường Đại học Olds; - Viện Đại học Fraser Valley. + Thái Lan: - Trường Đại học Kasetrart; - Trung tâm đào tạo Lâm nghiệp cộng đồng RECOFTC. + Nhật: - Đại học Kyoto. + Lào: - Đại học quốc tế Lào. + Mỹ : - Đại học bang Colorodo. + Philipin: - Đại học Los Banos. + Uc: - Đại học Melbourne. + Nga: - Đại học Lâm nghiệp Saint Perterburg + Campuchia: - Trường Đại học Nông lâm Hoàng Gia Trường ĐHLN trực thuộc bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, chịu sự quản lý của nhà nước, của bộ giáo dục và đào tạo. Trường hiện nay là một trong các trường đào tạo về lĩnh vực Lâm nghiệp lớn nhất Đông Dương, cơ sở hạ tầng đã và đang được Chính phủ đặc biệt quan tâm cải tạo và nâng cấp. 2.3.2. Thực trạng kiến trúc của không gian thiết kế Không gian thiết kế được lựa chọn là không gian phòng khách cũ của nhà trường. Đây là một căn phòng khá rộng với chiều dài là 11 (m), chiều rộng là 6 (m), chiều cao là 4,1 (m). Kết cấu của công trình là kết cấu bê tông cốt thép. Không gian này nằm trong không gian tổng thể của toà nhà hiệu bộ của nhà trường tại vị trí tầng 3 dãy bên phải. Phòng có hai cửa ra vào nằm ở hai đầu của mặt tường B-B, chiều rộng của cửa là 1,2 (m), chiều cao là 2,2 (m). Trên mặt tường B-B còn có 3 cửa sổ với kích thước mỗi cửa là 1,65x1,5(m). Trên mặt tường C-C cũng có ba cửa sổ có kích thước 2,4x1,5 (m). Mặt trần của phòng được chia ra làm 3 ngăn bởi hai dầm đỡ ngang. Trong không gian này hiện nay đã được bố trí nội thất cho phòng khách và phòng họp. Tuy nhiên sự bố trí này là chưa hợp lý: Phần sàn bố trí quá nhiều ghế gây lên sự chật chội cho căn phòng, khó khăn cho sự di chuyển của mọi người trong phòng, không có lối di riêng cho nhân viên phục vụ. Các mặt tường bố trí con quá sơ sài chưa đảm bảo cho một không gian nội thất phòng khách quốc tế của Nhà trường. Thực trạng của phòng khách được thể hiện qua b¶n vÏ 01: bản vẽ 01 2.3.3. Thực trạng về hoạt động ngoại giao tiếp khách của nhà trường Với các chính sách mở rộng quan hệ ngoại giao hợp tác nên hiện nay nhà trường có quan hệ với hầu hết tất cả các trường Đại học trong cả nước, ngoài ra nhà trường còn mở rộng quan hệ với các trường Đại học của khoảng 10 nước trên thế giới, với các tổ chức kinh tế, xã hội khác như: FAO, UNDP... vì vậy mà hàng năm có hàng trăm đoàn khách trong và ngoài nước đến thăm và làm việc tại trường. Tính riêng lượng khách quốc tế năm 2004 có đến 44 đoàn, số lượng khách mỗi đoàn khác nhau có đoàn chỉ 2 - 3 người nhưng cũng có đoàn có tới 10 - 12 người. Nếu tính cả các vị đại diện của trường đón khách thì với những buổi tiếp khách lớn, quan trọng trong phòng khách có thể có đến 16 - 18 người, ngoài ra còn đội ngũ nhân viên phục vụ, phiên dịch. 2.4 Các vấn đề tìm hiểu 2.4.1 Đặc điểm, yêu cầu cơ bản của phòng khách công sở + Đặc điểm - Phòng khách công sở là nơi diễn ra các hoạt động tiếp khách, thường theo từng đoàn, có thể là khách thăm quan, có thể là đối tác làm ăn... Số lượng khách của mỗi đoàn thường khác nhau, có thể là một vài người mà cũng có thể là hàng chục người. Các đoàn khách có thể đến từ nhiều nơi, nhiều nước khác nhau. - Phòng khách công sở có thể kết hợp làm nơi bàn bạc, ký kết các hợp đồng... + Yêu cầu - Phải đảm bảo không gian thoải mái cho hoạt động tiếp khách. - Có đủ các trang thiết bị nghe nhìn, người phiên dịch khi cần thiết. - Các trang thiết bị, các yếu tố nội thất phải bố trí hợp lý để đảm bảo tính công năng và thẩm mỹ cao. 2.4.2 Các trang thiết bị và nguyên vật liệu 2.4.2.1 Trang thiết bị * Các sản phẩm mộc nội thất Các sản phẩm mộc nội thất thường sử dụng trong phòng khách nơi công sở thường là bàn ghế ngồi, bµn ®«n vµ bàn trang trí. Các sản phẩm này khá đa dạng về chủng loại còng như mẫu mã, kiểu dáng và nguyên vật liệu, có thể mang phong cách cổ điển hay phong cách hiện đại; nguyên liệu cũng có thể hoàn toàn là gỗ tự nhiên hay có thể kết hợp giữa gỗ tự nhiên và các nguyên vật liệu khác như ván nhân tạo, đệm mút, vải sợi, kim loại hay nhựa...Tuỳ từng nơi, từng điều kiện cụ thể mà ta có thể lựa chọn các sản phẩm cho phù hợp. * Hệ thống thiết bị nghe nhìn Đối với các phòng khách lớn, các buổi tiếp khách quan trọng có thể phải sử dụng đến thu phát âm thanh, máy quay phim chụp ảnh... các hệ thống thu phát âm thanh cần phải chú ý đến âm lượng, công suất cho phù hợp với điều kiện của phòng khách. Các thiết bị này có thể là sản xuất trong nước hay là nhập ngoại tuỳ điều kiện của từng cơ quan. * Hệ thống thiết bị chiếu sáng Hệ thống thiết bị chiếu sáng chủ yếu là hệ thống đèn điện dùng để chiếu sáng cho không gian phòng khách và trang trí để tăng thêm tính thẩm mỹ cho căn phòng. Các loại đèn này cũng rất đa dạng và phong phú về chủng loại và hình dáng, công suất: Có thể là đèn dây đốt có thể là đèn huỳnh quang, đèn chiếu sáng trực tiếp hay đèn chiếu sáng gián tiếp...tuỳ từng điều kiện cụ thể, giải pháp chiếu sáng mà lựa chọn thiết bị chiếu sáng cho phù hợp. * Hệ thống thiết bị điện kỹ thuật Bao gồm hệ thống dẫn điện đến các thiết bị sử dụng điện, hệ thống đóng ngắt, hệ thống ổn định điện. Khi sử dụng các thiết bị này cần chú ý đến công suất mức độ an toàn chịu tải... ngoài ra, còn có hệ thống cấp điện dự phòng khi cần thiết. * Hệ thống th«ng gió điều hoà không khí Các thiết bị này hiện nay rất đa dạng và phong phú về chủng loại công suất và chất lượng. Chúng có thể là hàng nhập ngoại hàng liên doanh hay trong nước. Các thương hiệu thường gặp hiện nay như: Toshiba, LG, Sanyo... khi sử dụng cần chú ý tới các thông số công suất, tốc độ luân chuyển không khí, mức độ làm sạch không khí. 2.4.3.2 Các loại vật liệu trang trí nội thất Các loại vật liệu trang trí nội thất hiện nay rất đa dạng về chủng loại và chất lượng cũng được nâng cao hơn rất nhiều. Các loại nguyên liệu sử dụng trong thiết kế nội thất bao gồm: các loại vật liệu ốp sàn, trần, tường như gỗ tự nhiên, ván nhân tạo, tre, nhựa tổng hợp, xốp, thạch cao, sơn, gạch...ngoài ra còn có các vật liệu trang trí khác như: vải, thảm, kim loại... CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP VÀ Tổ CHỨC SÁNG TÁC 3.1. Tổ chức sáng tác thiết kế Việc sáng tác thiết kế được thực hiện dựa trên cơ sở những thông tin đã khảo sát thu thập từ thực tế về đối tượng nghiên cứu. Từ việc phân tích những thông tin này, xác định các yêu cầu đối với thiết kế, trên cơ sở đó đưa ra những mô tuýp chủ đạo trong thiết kế. Các mô tuýp này sẽ được nghiên cứu đưa vào phương án thiết kế sao cho khoa học, phù hợp với các nguyên tắc thẩm mỹ. Tiếp đó, tiến hành tính toán, lựa chọn các giải pháp kỹ thuật để trang trí không gian, sắp xếp, lắp đặt đồ đạc, thiết bị và thiết kế chi tiết. *Tổ chức các bước thiết kế Tổ chức các bước thiết kế trong đề tài này được thực hiện theo các bước cơ bản sau: - Thu thập thông tin làm cơ sở thiết kế. - Xây dựng và lựa chọn phương án thiết kế. - Thiết kế chi tiết, lựa chọn thiết bị và đề xuất giải pháp kỹ thuật để thi công thiết kế. - Trình bày bản vẽ và thuyết minh, đánh giá thiết kế. Các bước tiến hành cụ thể như sau: Bước 1: Thu thập thông tin làm cơ sở thiết kế Trong đề tài, việc thu thập thông tin được thu thập theo các nhóm thông tin như sau: - Thông tin về đối tượng sử dụng công trình và những yêu cầu họ: Về đối tượng sử dụng công trình, đề tài tiến hành tìm hiểu ngành nghề, vị trí xã hội của họ. Tham khảo ý kiến của một số đối tượng thường xuyên hoạt động trong không gian này về những yêu cầu của họ để từ đó tổng hợp lại đặt ra yêu cầu thiết kế cho phù hợp tâm lý người sử dụng. - Các yêu cầu về hoạt động đối với không gian nội thất phòng tiếp khách quốc tế: Xác định các hoạt động chủ yếu, thứ yếu và các hoạt động phát sinh có thể diễn ra trong không gian nội thất phòng tiếp khách quốc tế. Xác định bản chất của hoạt động, các tính chất đặc thù của các hoạt động tiếp khách và mối quan hệ giữa các hoạt động này. Xác định thời gian chủ yếu diễn ra hoạt động tiếp khách và mật độ diễn ra các cuộc tiếp khách để làm rõ tính chất thường xuyên hay đột xuất của hoạt động để từ đó có các giải pháp thiết kế ổn định hay linh động. Xác định các yêu cầu đối với hoạt động diễn ra trong phòng khách quốc tế trường §ại học Lâm Nghiệp. - Các yêu cầu về đồ đạc, thiết bị: Xác định các yêu cầu về đồ đạc và thiết bị cho mỗi hoạt động trên cơ sở phân tích các yêu cầu đối với các hoạt động. Cụ thể là: các yêu cầu về chủng loại, kiểu dáng, số lượng, công suất các thiết bị, diện tích làm việc cần thiết cho mỗi thiết bị. Xác định yêu cầu chất lượng của các thiết bị trong không gian nội thất theo tiêu chí: tiện nghi, an toàn, độ bền và khả năng bảo quản các thiết bị. Xác định yêu cầu về vị trí thiết bị trong không gian. - Khảo sát và phân tích không gian kiến trúc hiện có: Khảo sát hiện trạng không gian kiến trúc, đo đạc, vẽ lại mặt bằng, mặt cắt các tường theo đúng hiện trường khảo sát. Phân tích không gian kiến trúc hiện có qua việc nhận định hình dạng, quy mô và tỷ lệ của không gian. Xác định vị trí không gian trong không gian tổng thể, phân tích các mối quan hệ về mọi mặt giữa không gian thiết kế với các không gian lân cận, các điểm ra vào, đường đi lại, vị trí các cửa... Phân tích tầm nhìn và sự thông thoáng của không gian để có những quyết định về hệ thống chiếu sáng cũng như hệ thống thông gió, điều hoà không khí. Xác định các vật liệu làm sàn, trần, tường để từ đó có các giải pháp kỹ thuật tiến hành trang trí phù hợp. Mô tả các chi tiết kiến trúc có các đặc điểm cần lưu ý trong thiết kế. Xác định hiện trạng hệ thống điện kỹ thuật của công trình. Đặc biệt trong phân tích không gian kiến trúc cần xác định rõ phần nào có thể sửa chữa thay đổi trên cơ sở đảm bảo yêu cầu về pháp lý và an toàn cho công trình. - Các yêu cầu về kích thước: Trên cơ sở phân tích yêu cầu của các hoạt động trong không gian thiết kế và đặc tính của các loại thiết bị trong không gian, xác định các yêu cầu về kích thước cho mỗi hoạt động, mỗi khu vực sử dụng. Cụ thể cần xác định: diện tích cần thiết cụ thể cho mỗi nhóm được trang thiết bị, khoảng cách tối thiểu cần thiết cho việc đi lại, di chuyển trong phạm vi giữa các khu vực hoạt động. Cân nhắc về số người phù hợp với kích thước không gian nội thất. Xác định các khoảng cách phù hợp và các tác động qua lại trên cơ sở tham khảo nghiên cứu về nhân trắc học. Xác định yêu cầu về chiều cao phù hợp trên cơ sở tầm nhìn và đặc thù các thiết bị trong không gian. - Xác định các yêu cầu về mối quan hệ giữa không gian phòng tiếp khách với các không gian lân cận. - Xác định các yêu cầu đặc biệt khác như: Yêu cầu về sự thống nhất phong cách kiến trúc cảnh quan với không gian nội thất; Yêu cầu về môi trường âm thanh; Yêu cầu về tính tiện nghi và mức độ an toàn... Bước 2: Xây dựng và lựa chọn phương án thiết kế Trong bước thiết kế này, trên cơ sở phân tích các thông tin đã thu thập được qua khảo sát thực tiễn, đề tài vận dụng các nguyên tắc thiết kế để xây dựng các phương án thiết kế. Khi phân tích các thông tin, đề tài tiến hành bằng việc phân tích các tư liệu về vật chất, văn hoá và xác định các phạm vi cho phép sửa đổi, cái gì có thể thay đổi, cái gì không thể thay đổi. Qua phân tích các kết quả khảo sát về đối tượng sử dụng công trình và các yêu cầu của họ, đề tài đề ra những mục tiêu, những yêu cầu cụ thể cho phương án thiết kế như: yêu cầu về hình ảnh và phong cách thẩm mỹ của công trình, yêu cầu về ý nghĩa tâm lý... Phân tích điều kiện thực tiễn để xác định rõ điều gì có thể thực hiện, điều gì không thể thực hiện; có thể chọn cái gì, không thể chọn cái gì; điều gì được phép, điều gì bị cấm. Tóm lại là xác định các giới hạn về thời gian, kinh tế, pháp lý, kỹ thuật... Tổng hợp các tư liệu đã khảo sát về thực tiễn và lý thuyết về thiết kế nội thất, xây dựng ý tưởng thiết kế. Tìm hiểu và phân tích nhữ đặc điểm đặc trưng của đối tượng nghiên cứu để đưa ra mô tuýp chủ đạo trong thiết kế. Trên cơ sở mô tuýp chủ đạo và các yêu cầu thiết kế đã xác định, xây dựng các phương án thiết kế: phương án bố trí mặt bằng, phương án trang trí các mặt tường, phương án bố trí các hệ thống chiếu sáng, hệ, hệ thống thông gió, điều hoà không khí, hệ thống điện kỹ thuật... Phân tích đánh giá ưu nhược điểm của từng phương án thiết kế, từ đó tìm ra các biện pháp khắc phục nhược điểm của phương án thiết kế và đưa đến một phương án phù hợp nhất với các yêu cầu thiết kế. Việc đánh giá ưu nhược điểm của các phương án thiết kế được thực hiện dựa trên các tiêu chí sau: - Mức độ đáp ứng chứng năng sử dụng và mục đích của phương án thiết kế. - Chất lượng thẩm mỹ của thiết kế. - Chất lượng tinh thần của thiết kế: có ý nghĩa, gây ấn tượng, độc đáo. - Tính kinh tế và tính khả thi của thiết kế trong phạm vi công nghệ, kỹ thuật thi công công trình. Với giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài thì tiêu chí kinh tế và tính khả thi của thiết kế chỉ được cân nhắc một cách tương đối theo điều kiện thực tế hiện có. Bước 3: Thiết kế chi tiết, lựa chọn thiết bị và đề xuất các giải pháp kỹ thuật thi công thiết kế Tiến hành lựa chọn các thiết bị phục vụ cho các hoạt động trong không gian nội thất trên cơ sở phân tích các yêu cầu về đồ đạc thiết bị và phương án thiết kế đã chọn. Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật thi công các hạng mục: các giải pháp thi công mặt sàn, trần, tường; các giải pháp lắp đặt các thiết bị, hệ thống chiếu sáng, điều hoà không khí, hệ thống điện kỹ thuật... Thiết kế chi tiết một sản phẩm sử dụng trong phương án thiết kế. Bước 4: Trình bày các bản vẽ thể hiện phương án thiết kế Sau khi đã quyết định lựa chọn được một phương án thiết kế phù hợp, phương án thiết kế được thể hiện một cách đầy đủ từ diễn giải ý tưởng thiết kế đến các bản vẽ chi tiết về không gian nội thất. Yêu cầu đối với bước công việc này là phải cho người xem thấy được toàn cảnh về không gian thiết kế một cách trung thực nhất và đặc biệt là phải bố cục sắp xếp các bản vẽ sao cho dễ hiểu, các chú thích rõ ràng, đầy đủ, cuốn hút người xem. 3.2 Kỹ thuật và phương pháp thi công thiết kế 3.2.1 Giải pháp thi công sàn Sàn trong phương án thiết kế phòng khách quốc tế trường Đại học Lâm nghiệp được thiết kế gồm hai phần chính đó là phần cứng phía dưới được làm bằng bê tông trên có ốp đá hoa; phần thứ hai đó là lớp thảm bằng chất liệu tổng hợp được trải lên trên mặt sàn. Thảm sử dụng lµ mét tÊm th¶m lín cã kÝch th-íc 9x4 (m), ®-îc trang trÝ hoa v¨n ho¹ tiÕt ®Ñp. Bề mặt thảm phẳng, có độ nhám nhất định, không bóng, ở dạng băng dài, dÔ vÖ sinh b»ng m¸y hót bôi. 3.2.2 Giải pháp thi công trần Phần trần của phòng khách được chia thành ba ô riêng biệt, có kích thước bằng nhau. Sự phân chia này dựa vào kết cấu dầm chịu lực có sẵn của thực trạng phòng khách cũ. Trần được chia làm hai cÊp chiÒu cao, trÇn thÊp ®-îc cÊu t¹o b»ng th¹ch cao liªn kÕt víi khung thÐp chÞu lùc th«ng qua c¸c mãc s¾t, phÇn mÐp t-êng ®-îc liªn kÕt víi c¸c mÆt t-êng. BÒ mÆt trÇn ®-îc l¨n s¬n mµu trang trÝ, chiÒu cao cña líp trÇn nµy lµ 3,5m. PhÇn trÇn thø hai ®-îc giËt cÊp lªn 0,05m vµ c¸ch c¸c mÐp t-êng 0,8m, nã ®-îc lµm b»ng nhùa tæng hîp mê ®Ó cho ¸nh s¸ng tõ c¸c ®Ìn phÝa trªn cã thÓ chiÕu ¸nh s¸ng t¸n x¹ xuèng kh«ng gian tiÕp kh¸ch. Líp trÇn nµy còng ®ùîc liªn kÕ víi khung thÐp chÞu lùc vµ dÇm ngang b»ng c¸c mãc s¾t. 3.2.3 Giải pháp thi công các mặt tường -Theo sơ đồ thiết kế mặt tường A-A được chia lµm hai phÇn chÝnh ®ã lµ: phÇn ®Æt bøc phï ®iªu vµ phÇn sung quanh bøc phï ®iªu. PhÇn ®Æt bøc phï ®iªu ®-îc lùa chän lµ phÇn trung t©m cña mÆt t-êng A- A cã kÝch th-íc 4x2,5m. Trªn phÇn nµy cã g¾n c¸c mãc s¾t vµo t-êng ®Ó cè ®Þnh bøc phï ®iªu. PhÇn xung quanh bøc phï ®iªu ®Õn s¸t c¸c mÐp sµn, trÇn vµ t-êng ®-îc èp th¹ch cao nh« ra khái mÆt t-êng A-A víi chiÒu dµy lµ 0,1m, ë gi÷a cã kho¶ng chèng ®Ó l¾p ®Æt ®Ìn chiÕu chiÕu ¸nh s¸ng lªn bøc phï ®iªu. - MÆt t-êng B-B vµ C-C vÒ c¬ b¶n cã biÖn ph¸p thi c«ng gièng nhau. PhÇn trªn c¸c « cöa n¬i tiÕp gi¸p víi trÇn ®-îc èp th¹ch cao cã chiÒu dµy 02m, chiÒu cao tÝnh tõ mÐp trÇn xuèng lµ 0,4m. PhÝa d-íi cña c¸c tÊm èp nµy ®-îc g¾n mãc ®Ó treo rÌm cöa. PhÝa d-íi ch©n t-êng còng ®-îc èp th¹ch cao cã chiÒu dµy lµ 0,1m lªn ®Õn s¸t mÐp cöa sæ.BÒ mÆt cña c¸c tÊm èp nµy ®Òu ®-îc èp gç cã v©n thí ®Ñp. Mặt tường D-D ®-îc gi÷ nguyªn d¹ng mÆt ph¼ng vµ ®-îc l¨n s¬n. Trªn tÊt c¶ c¸c mÆt t-êng phÇn tiÕp gi¸p víi trÇn ®Òu ®-îc èp mét ®-êng phµo ®Ó lµm bít ®i c¶m gi¸c gãc c¹nh. 3.2.4 Các giải pháp lắp đặt các thiết bị *Hệ thống chiếu sáng Hệ thống chiếu sáng gồm bốn loại đèn chính đó là: Đèn chùm ở giữa các ô trần, đèn èng lắp ở phÝa trªn các ô trần, đèn neon tròn lắp sát mặt trần và đèn trang trí xung quanh bức phù điêu, đèn ống trên mặt D-D. Đối với hệ thống đèn chùm, đèn neon các đế đèn được treo vào khung kim loại của trần thạch cao bên trên bằng các móc kim loại. Đối với hệ thống đèn èng phÝa trªn c¸c « trÇn gi÷a cũng được treo vào khung kim loại nhờ các móc kim loại. Xung quanh bức phù điêu được lắp một hệ thống đèn chiếu sáng có màu thay đổi theo ý muốn của ngưới sử dụng. Đế đèn được gắn vào tường nhờ các đinh vít. Trên mặt tường D-D có lắp một đèn ống chiếu sáng hắt từ dưới lên trên khung ảnh. Đèn này được cố định vào tường nhờ các đinh vít. * Các thiết bị quay phim chụp ảnh Đây là các thiết bị lưu động vì vậy mà không cần phải lắp cố định một chỗ mà có thể cất giữ vào các phòng bảo quản để có thể đảm bảo được chất lượng của các sản phẩm này, chỉ khi nào cần thì mới đem ra dùng. Như vậy vừa đảm bảo an toàn cho các thiết bị vừa không mất diện tích cho các thiết bị này trong phòng khách. * HÖ thèng m¸y ®iÒu hoµ HÖ thèng m¸y ®iÒu hoµ ®-îc l¾p s¸t lªn trÇn t¹i vÞ trÝ gi÷a cña c¸c « trÇn, s¸t c¸c mÆt t-êng vµ phÝa trªn cña trÇn th¹ch cao. 3.3 Hoạt động nghiên cứu sáng tác 3.3.1 Xác định các yêu cầu thiết kế và đề xuất các giải pháp +Các yêu cầu về hoạt động đối với phòng khách quốc tế trường Đại học Lâm nghiệp: Phòng khách quốc tế trường Đại học Lâm nghiệp là nơi diễn ra các hoạt động đón tiếp các đoàn khách trong và ngoài nước đến thăm và làm việc tại Trường. Đôi khi phòng khách này còn là nơi diễn ra các buổi họp nội bộ của Nhà trường, là nơi ký kết các dự án, ... Các hoạt động này đòi hỏi phải có một không khí thoải mái, sang trọng thể hiện được sự hiếu khách của chủ nhà, đồng thời cũng cần phải có một chút trang nghiêm, thống nhất. Vì vậy thiết kế đòi hỏi phải áp dụng các nguyên tắc thiết kế sao cho hợp lý với việc sử dụng cây xanh, hoa... để tạo ra được một không gian hợp lý nhất cho hoạt động tiếp khách. Đây là một phòng khách quốc tế của một trường Đại học đầu ngành, chủ yếu là dùng để tiếp khách theo đoàn đông người, hoạt động mang tính chất cộng đồng cao, phục vụ tập thể vì vậy cần phải đảm bảo thuận tiện khi sử dụng. Đối tượng sử dụng phòng khách này chủ yếu là các nhân vật cấp cao, các đoàn khách nước ngoài, chủ các công trình, dự án,... có những hiểu biết nhất định về ngành Lâm nghiệp, vì vậy trong thiết kế cần phải đưa vào những hình ảnh cách điệu, những hình tượng về cây cối, rừng núi, những đặc thù riêng của ngành Lâm nghiệp. Như vậy thì mới có thể gây được những ấn tượng tốt cho khách khi đến trường. Đối với các đoàn khách nước ngoài thì thiết kế phải làm thế nào để họ có thể nhận thấy được những nét đặc trưng riêng của Việt Nam, của ngành Lâm nghiệp Việt Nam. Không gian phòng khách này chủ yếu là để tiếp khách, số lượng khách hàng năm rất đông, có thể lên đên hàng trăm đoàn, các đoàn thường đến bất cứ lúc nào chứ không theo một thời gian biểu cụ thể, không có tính chất định kỳ hay mùa vụ mà mang tính chất thường xuyên. Vì vậy mà thiết kế cần phải hướng theo các phương án mang tính chất ổn định, thống nhất. nh sáng không gian thiết kế được kết hợp cả ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo. Vì không gian có rất nhiều cửa sổ có kích thươc khá lớn nên ta có thể tận dụng nguồn ánh sáng tự nhiên để chiếu sáng trong phòng. Tuy nhiên vẫn phải có nguồn ánh sáng nhân tạo đủ để đảm bảo cho những ngày thời tiết xấu ta không thể lấy ánh sáng tự nhiên được. Việc sử dụng nguồn ánh sáng tự nhiên còn có tác dụng làm cho không gian bên trong và bên ngoài thông nhau tạo cảm giác thoáng mát và thoải mai hơn. Đây là hoạt động mang tính tập thể vì vậy cũng cần phải có các tuyến cho khách và cho người phục vụ, lối thoát hiểm khi cần thiết. Các tuyến này cần phải đảm bảo đủ độ rộng và hoạt động rễ ràng và thuận tiện nhất. Về màu sắc cần phải sử dụng các gam màu sáng, tạo được cảm giác ấm cúng, thoải mái cho người sử dụng. Các gam màu có thể sử dụng phong phú để tạo sự sinh động cần thiết, đặc biệt là các điểm nhấn. + Các yêu cầu về đồ đạc và thiết bị trong nội thất phòng khách. Phòng khách là không gian diễn ra các hoạt động tiếp khách, nơi nghỉ ngơi chò chuyện thân mật giữa chủ và khách vì vậy mà đồ đạc thiết bị trong phòng khách cũng phải có những đặc điểm riêng biệt đảm bảo các yêu cầu của phòng khách. Các đồ đạc này ngoài bàn ghế ra thì chủ yếu là các vật trang trí như: Rèm cửa, tranh ảnh, tượng, phù điêu, các tấm logo, cây cảnh, hoa,....Với phòng khách quốc tế trường Đại học Lâm nghiệp thì các đồ đạc thiết bị bao gồm: - Rèm trang trí: Phòng khách là một không gian đòi hỏi sự nhẹ nhàng, êm dịu, sang trọng , lịch sự. Để làm tăng tính nhẹ nhàng của căn phòng thì trong thiết kế đã sử dụng biện pháp đó là dùng nhiều rèm để trang trí. Rèm không những tạo cho căn phòng một cảm giác nhẹ nhàng êm dịu mà nó còn có tác dụng điều hoà lượng ánh sáng tự nhiên vào phòng để lượng ánh sáng tự nhiên vào phòng là phù hợp nhất. - Thiết bị quay phim chụp ảnh: Với các buổi tiếp khách quan trọng thì việc ghi hình chụp ảnh để lưu lại những hình ảnh đẹp về các hoạt động tiếp khách, sự thân mật, đoàn kết giữa chủ và khách là một công việc hết sức cần thiết. Các thiết bị điện tử này hiện nay được sử dụng rất phổ biến. Chúng rất đa dạng về chủng loại và chất lượng hình ảnh âm thanh cũng rất tốt. Để thu được chất lượng hình ảnh âm thanh tốt nhất thì đòi hỏi người sử dụng các thiết bị này phải có một trình độ chuyên môn nhất định, các thiết bị sau khi dụng cũng phải được bảo quản cất giữ cẩn thận. Các thiết bị này không được thường xuyên sử dụng, không có vị trí lắp đặt cố định vì vậy mà công tác bảo quản chúng cần được chú ý sao cho hợp lý nhất. - Hệ thống bàn ghế: Hệ thống này được phục vụ cho các hoạt động của các thành viên trong đoàn khách đến và đại diện của chu nhà tiếp khách. Các thiết bị này phải đảm bảo được tính công năng, thẩm mỹ của bản thân các sản phẩm đồng thời phải quan tâm đến tính chất tiện nghi trong các hoạt động và số lượng các sản phẩm này được bố trí trong phòng sao cho phù hợp với các hoạt động tiếp khách và hoạt động của nhân viên phục vụ khi diễn ra các hoạt động tiếp khách này. Thông thường các hoạt động tiếp khách thường diễn ra với số người khoảng 16-18 người ( kể cả chủ và khách ). Các thành phần khách tham gia buổi tiếp khách thường được chia làm hai nhóm chính đó là: Nhóm thứ nhất gồm hai trưởng đoàn, hai Người này thường có vị trí đặc biệt, sang trọng nhất trong phòng; nhóm thứ hai đó là các thành viên khác trong đoàn. Ngoài hai nhóm chủ yếu trên còn có nhóm thứ 3 đó là nhóm các nhân viên phục vụ. Tuy nhiên, nhóm này thường rất ít khi có mặt trong phòng mà họ chỉ xuất hiện khi cần phục vụ. Bàn trong phòng khách được sử dụng gồm hai loại đó là bàn trang trí và bàn đôn. Bàn trang trí thường được đặt ở đường trung tâm của căn phòng, gồm có ba bàn đặt cách đều nhau, trên mặt bàn được trang trí bằng các bình hoa,cây cảnh rực rỡ; loại bàn đôn được bố trí xen kẽ giữa các ghế của các đại biểu để đặt đồ tiếp khách, ngoài ra nó còn tạo ra không gian thoáng giữa các đại biểu nhưng không làm mất đi khoảng cách thân mật, gần gũi. Ghế ngồi trong phòng khách cần phải đảm bảo được sự thoải mái khi ngồi, đồng thời cũng phải đảm bảo được tính trang trọng lịch sự cần thiết. Đối với ghế phòng khách cần phải có lưng tựa ngả ra phía sau, các phần tiếp giáp giữa cơ thể với ghế như mặt ngồi, lưng tựa, tay tựa nên có bọc đêm mút để tạo sự thoải mái khi ngồi. Số lượng ghế bố trí trong phòng phai đảm bảo đủ cho các buổi tiếp khách đông nhất, với phòng khách trong thiết kế này thì lượng ghế là 18 ghế. - Hệ thống chiếu sáng. Hệ thống đèn chiếu sáng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong thiết kế, nó quyết định đến sự thành bại trong thiết kế không gian nội thất đặc biệt là nội thất phòng khách. Từ kết quả khảo sát thực tiễn không gian thiết kế, không gian này là một không gian mở vì vậy có thể kết hợp việc chiếu sáng tự nhiên thông qua hệ thống cửa sổ và cửa chính của căn phòng với việc chiếu sáng nhân tạo qua các đèn điện tử. Tuy nhiên việc sử dụng ánh sáng nhân tạo vẫn là chủ đạo như vậy có thể chủ động trong việc chiếu sáng và cường độ chiếu sáng được phù hợp hơn. Hệ thống đèn trong phòng khách gồm hệ thống hệ thống đèn chùm treo tại vị trí giữa các ô trần, các đèn ống treo ở phía trên ba ô trần. Hệ thống đèn tròn được gắn sát lên trần thạch cao. Ngoài ra còn hệ thống đèn trang trí xung quanh bức phù điêu và trên các mặt tường. - Hệ thống điều hoà không khí. Qua điều tra về thiết bị điều hoà không khí hiện tại trên thị trường, với không gian diện tích 11x6 m2 của phòng khách và những đặc điểm của không gian này thì số lượng máy điều hoà cần có là 4 máy với công suất 500W là đủ để điều hoà không khí trong phòng. - Hệ thống điện kỹ thuật. Hệ thống này cũng cần được tính toán kỹ lưỡng về công suất sử dụng qua việc tính toán công suất các thiết bị sử dụng trong phòng và lập sơ đồ chi tiết các tuyến đường dây, vị trí các công tắc, ổ cắm, cầu giao điện... khi đánh giá công suất sử dụng cần tính toán đến công suất thiết bị có thể phát sinh thêm trong quá trình sử dụng. +Phân tích không gian kiến trúc hiện có. Theo điều tra khảo sát thực tiễn, không gian thực tiễn của phòng khách nằm trong không gian tổng thể của toà nhà hiệu bộ với chiều dài của phòng là 11m, chiều rộng của phòng là 6m, chiều cao là 4,1m. Phòng gồm có hai cửa ra vào kích thước 1,2x2,2 (m), mặt trước có ba cửa sổ kích thước 1,65x1,5 (m), mặt tường sau cũng có ba cửa sổ có kích thước 2,4x1,5 (m). Không gian phòng khách có vị trí tại tầng ba của toà nhà, phía trước của phòng là một không gian sân trời thông xuốt từ tầng hai đến tầng trên cùng, được giới hạn bởi lớp trần nhựa. Phía mặt tường C-C nhìn ra khu nhà khách và khu rừng thực nghiệm của trường tạo lên một mối liên hệ về không gian giữa không gian bên trong phòng và không gian bên ngoài. Vì vậy mà ánh sáng trong phòng có thể lấy ánh sáng tự nhiên để kết hợp với ánh sáng nhân tạo trong phòng và tạo được cảm giác thông thoáng, thoải mái, có thể tiết kiệm được một nguồn năng lượng đáng kể cho chiếu sáng. Kết cấu của công trình là kết cấu bê tông cốt thép, tường gạch, tường không chịu lực, sàn bê tông và được ốp gạch men. Các mặt tường phù hợp nhất là sơn tường tại những vị trí đặc biệt có thể được ốp gỗ có vân thớ đẹp, sử dụng nhiều rèm cửa vừa để trang trí vừa để điều tiết ánh sáng tự nhiên vào phòng, chân tường được ốp gỗ tự nhiên. Đối với sàn thì việc để sàn đá hoa là không phù hợp vì vậy mà cần phải thay đổi bằng cách trải trên mặt đá hoa một lớp thảm tổng hợp có hoa văn hoạ tiết trang trí đẹp để tăng thêm tính sang trọng cho căn phòng. Phần trần được chia làm ba ô bằng nhau bởi hai dầm đỡ, vì vậy việc thiết kế trần nội thất cũng phải dựa vào các yếu tố có sẵn để thiết kế cho phù hợp đảm bảo tính thẩm mỹ cho công trình. Do đặc tính của hoạt động tiếp khách nên ánh sáng chiếu từ trần xuống là ánh sáng tán xạ từ các đèn chùm, đèn ống phía trên trần giả và các đèn tròn gắn trực tiếp trên trần. nh sáng này không cần có cường độ quá lớn vì còn có thể sử dụng kết hợp được với ánh sáng tự nhiên lấy từ ngoài vào, như vậy sẽ tạo ra được ánh sáng hợp lý không gây chói mắt cho những người hoạt động trong phòng. 3.3.2 Phương án thiết kế lựa chọn Trên cơ sở phân tích các điều kiện thực tiễn của không gian phòng khách, các nguyên lý trong thiết kế và điều kiên thực tiễn của nhà trường, đề tài đã đưa ra phương án thiết kế lựa chọn cụ thể như sau: * Phương án thiết kế mặt bằng Việc bố trí các yếu tố nội thất trên mặt bằng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động như đi lại, hoạt động giao tiếp... của khách cũng như của nhân viên phục vụ. Nó còn tác động đến tâm sinh lý của con người trong quá trình tham gia các hoạt động tiếp khách. Vì vậy hiệu quả của buổi tiếp khách có tốt hay xấu, ấn tượng của khách thế nào về chủ nhà một phần không nhỏ là do sự bố trí sắp đặt các yếu tố nội thất trong phòng tiếp khách. Trên mặt bằng phòng khách này đề tài đã lựa chọn như bản vẽ 02. Theo phương án thiết kế thì không gian phòng khách được chia làm hai khu vực đó là khu vực dành cho khách và khu vực dành cho nhân viên phục vụ. - Khu vực dành cho khách: Là khu vực chính của căn phòng, nó cách các mặt tường xung quanh 0,8m. Trên khu vực này lại được chia làm hai bộ phận đó là: Bộ phận dành cho hai trưởng đoàn và phần dành cho các thành viên trong đoàn. Bộ phận quan trọng nhất dành cho trưởng đoàn được bố trí ở đầu phía mặt tường A-A. Bộ phận này được kê một bàn kích thước 0,8x0,5m tại trung tâm, hai bên có kê hai ghế dành cho hai trưởng đoàn. Hai ghế này có kích thước bao là 0,7x0,7(m) và cách mặt A-A 0,8 (m), mép trước của ghế cách hai dãy ghế của các thành viên một khoảng 0,4 (m) tạo lối đi lại và sự tách biệt giữa hai bộ phận. Bộ phận thứ hai được bố trí làm hai dãy ghế đối xứng nhau qua trục dọc của căn phòng, mỗi bên gồm 8 ghế, tạo với hai ghế của trưởng đoàn thành hình chữ U. Hai dãy ghế này cũng được bố trí cách hai mặt tường hai bên một khoảng là 0,8 (m) để lấy lối đi lại. Tại đường trung tâm của căn phòng được đặt các bàn trang trí trên đó có đặt hoa trang trí để căn phòng thêm sinh động và sang trọng hơn. - Khu vực thứ hai là khu vực dành cho nhân viên phục vụ. Khu vực này có vị trí xung quanh và ở phía sau các dãy ghế, có chiều rộng 0,8(m). Việc bố trí như vậy sẽ làm cho căn phòng thêm rộng rãi hơn, rút ngắn khoảng cách giữa hai hàng ghế, thuận tiện cho việc giao tiếp của mọi người và hoạt động của nhân viên phục vụ được dễ dàng và lịch sự hơn. ở phía mặt tường D-D có đặt các trậu cây cảnh nhằm làm xanh hoá không gian nội thất tăng thêm tính thoải mái và gần gũi với thiên nhiên. Các yếu tố nội thất trên mặt sàn được bố trí theo nguyên tắc cân bằng đối xứng trục tạo lên sự thống nhất, trang trọng nhưng không làm mất đi sự thoải mái dễ chịu. * Phương án thiết kế mặt trần Từ kết cấu kiến trúc thực tiễn của trần nhà hiện tại mà phương án thiết kế trần là: Trần được chia làm ba ô bằng nhau và hai cấp chiều dày. Các phần trần được nâng cao có cấu tạo từ nhựa tổng hợp đục để ánh sáng từ các đèn ống ở phía trên có thể chiếu xuống phòng tạo ánh sáng êm dịu. Tại vị trí trung tâm của các ô trần nhựa được treo các đèn chùm lớn vừa có tác dụng chiếu sáng cho căn phòng vừa có tác dụng trang trí làm tăng tính thẩm mỹ, tính hoành tráng cho căn phòng. Trên các phần trần thạch cao và trần nhựa xung quanh và phần trần ngăn cách giữa các ô trần được lắp một hệ thống đèn neon tròn có đường kính 0,1(m), các đèn này có tác dụng cung cấp ánh sáng tán xạ êm dịu, không tạo ánh sáng chói loá. Phần tiếp giáp giữa trần và các mặt tường được ốp phào để làm mất đi cảm giác góc cạnh giữa phần trần và phần tường. * Phương án thiết kế mặt tường A-A Mặt tường A-A là mặt tường trung tâm, mặt chính diện của căn phòng. Vì vậy cần đưa ra phương án thiết kế để nó có được những nét đặc trưng riêng và nổi bật nhất trong phòng. Mặt tường này được chia làm hai phần: Phần trung tâm được đặt một bức phù điêu cỡ lớn, trên bức phù điêu thể hiện những hoa văn nói về những đặc trưng văn hoá của dân tộc Việt Nam. Bức phù điêu này được kê trên một kệ bằng bê tông và thạch cao, mặt ốp gỗ và được đặt trong một khung lớn bằng chất liệu gỗ. Hai ô tường hai bên được ốp nổi lên so với mặt tường A-A một khoảng 0,1m. Phần giữa tường và lớp thạch cao ốp này có khe hở để lắp hệ thống đèn trang trí kết hợp với hệ thống đèn ở phía trên và phía dưới bức phù điêu, chiếu ánh sáng có màu sắc thay đổi theo ý muốn để tạo nên vẻ đẹp lộng lẫy cho bức phù điêu. *Phương án thiết kế mặt tường B-B Mặt tường B-B Là mặt trước của phòng, giáp với hành lang đi lại của toà nhà. Trên mặt này được bố trí hai cửa ra vào ở hai bên và ba cửa sổ ở giữa. Các khung cửa chính và cửa sổ được lựa chọn làm bằng vật liệu gỗ tự nhiên có phủ một lớp sơn trang sức trong suốt để làm nổi lên vân thớ đẹp của gỗ. Các ô cửa được lắp kính trong suốt để có thể từ trong quan sát được cảnh quan thiên nhiên bên ngoài.Phía trên cửa được để ô thoáng cao 0,5m để lấy ánh sáng tự nhiên vào phòng. Phần tường cách trần 0,4m được ốp thạch cao có chiều dày 0,2m ra sát mặt cột. Phía dưới chân tường cũng được ốp thạch cao có chiều day 0,1m. Bề mặt của các phần ốp này được ốp gỗ có vân thớ đẹp. Mặt tường được lăn sơn màu trắng sữa nhằm tạo cảm giác sáng sủa cho căn phòng. Tại vị trí các ô cửa sổ được treo rèm phủ sát mặt đất tạo nên cảm giác mềm mại, êm dịu; rèm này có thể buông ra và thu lại khi cần thiêt để có thể điều tiết lượng ánh sáng tự nhiên vào phòng. * Phương pháp thiết kế mặt tường C-C Mặt tường C-C được bố trí ba cửa sổ có kích thước 2,4x1,5 (m) bên trên có các ô thoáng . Hệ thống cửa này là phần chuyển tiếp giữa không gian bên trong và không gian bên ngoài. Khung cửa được làm bằng gỗ tự nhiên, được phủ một lớp sơn trang sức trong suốt để làm nổi lên vân thớ gỗ. Cửa được lắp kính để có thể lấy ánh sáng tự nhiên bên ngoài và đưa được nét đẹp của tự nhiên bên ngoài vào không gian nội thất trong tạo sự hài hoà, thoải mái. Phần tường giáp trần và phần giáp chân tường cũng được ốp thạch cao như mặt tường B-B. Bề mặt thạch cao ốp và bề mặt cột cũng được ốp gỗ có vân thớ đẹp lên bề mặt. * Phương án thiết kế mặt tường D-D Trên mặt tường D-D được treo một bức tranh cỡ lớn đây là một hình ảnh về rừng, về vẻ đẹp của thiên nhiên.Ở dưới chân tường có đặt hai chậu cây cảnh vừa có tác dụng trang trí cho mặt tường D-D vừa có tác dụng làm xanh hoá cho căn phòng tạo cảm giác thoải mái cho khách. Mặt tường được lăn sơn màu giống như màu của mặt tường B-B và C-C. Các phương án thiết kế các mặt tường được thể hiện qua các bản vẽ 02; 03; 04; 05; 06; 07. (bản vẽ 02) (bản vẽ03) (bản vẽ 04) (bản vẽ05) (bản vẽ 06) (bản vẽ 07) 3.3.3 thiết kế chi tiết một số sản phẩm nội thất dùng trong phương án thiết kế + Thiết kế chi tiết sản phẩm ghế Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu của ghế sử dụng trong phòng khách, đặc điểm của không gian sử dụng mà đề tài đã đưa ra phương án thiết kế sản phẩm ghế mang phong cách hiện đại về hình dáng và chất liệu. Mặt ngồi, lưng tựa của ghế được bọc đệm và phủ lên bề mặt một lớp vải có màu sắc và hoa văn độc đáo nhằm tạo ra cảm giác êm dịu thoải mái khi ngồi tham gia các hoạt động tiếp khách. Tay tựa của ghế được thiết kế theo một đường cong và gắn liền với chân ghế nhằm làm mất đi cảm giác góc cạnh khi nhìn trực diện vào cũng như nhìn từ hai phía. Thành hai bên của ghế được cách điệu từ hình ảnh một chiếc lá. Nó được làm bằng khung gỗ và được bọc đệm ở bên ngoài. Màu sắc của bộ phận này cũng được chọn là màu xanh giống như màu xanh của lá, điều đó muốn tạo nên được nét đặc trưng riêng cho sản phẩm của ngành Lâm nghiệp. +Thiết kế sản phẩm bàn Sản phẩm bàn sử dụng trong phòng được lựa chọn gồm hai loại: bàn đôn và bàn trang trí. Hai sản phẩm này được cấu tạo hoàn toàn từ gỗ tự nhiên, được trang sức bằng chất liệu trong suốt để lộ ra những nét đẹp của vân thớ gỗ tự nhiên. CHƯƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SÁNG TÁC 4.1 Kết quả đạt được về lý thuyết Đề tài " thiết kế phòng khách quốc tế trương Đại học Lâm nghiệp" là một đề tài nghiên cứu thiết kế cho một đối tượng cụ thể, trong một điều kiện cụ thể. Trong quá trình thiết kế đã áp dụng các nguyên tắc, các lý thuyết thiết kế nội thất vì vậy mà phương án thiết kế lựa chọn đã đạt được các yêu cầu của một phòng khách quốc tế. Tuy cũng là một đề tài nghiên cứu thiết kế cho một phòng khách nhưng nó được áp dụng cho một không gian cụ thể và trong một điều kiện cụ thể, một cơ sở cụ thể đó là trường Đại học Lâm nghiệp, do đó nó đã góp phần hoàn thiện hệ thống lý thuyết về lĩnh vực này. Trong quá trình thiết kế, các bước thiết kế và kết quả đạt được trong quá trình thiết kế của đề tài đã làm sáng tỏ hơn các lý luận về thiết kế không gian nội thất và đã khẳng định được tính đúng đắn của các lý luận thiết kế. Các nghiên cứu thiết kế không gian nội thất phòng khách quốc tế trường Đại học Lâm nghiệp sẽ là tài liệu tham khảo rất có ý nghĩa khi áp dụng vào thực tiễn của nhà trường, và là tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu về các lĩnh vực có liên quan. 4.2 Kết quả đạt được về sáng tạo Từ kết quả đạt được sau khi khảo sát điều kiện thực tiễn về hoạt động tiếp khách, cơ sở vật chất, kỹ thuật.... và sau một thời gian nghiên cứu thiết kế, lựa chọn, đề tài đã đưa ra được một phương án thiết kế hợp lý cho không gian nội thất phòng khách quốc tế trường Đại học Lâm nghiệp. Trong phương án thiết kế lựa chọn này mang nhiều nét độc đáo riêng thể hiện những đặc trưng của ngành Lâm nghiệp, của Nhà trường. Vì vậy nó phù hợp với đối tượng sử dụng công trình. Các kết quả sáng tạo được thể hiện qua các hình 4.1; 4.2; 4.3; 4.4; 4.5 Hình 4.1 Mặt tường AA Hình 4.2 Mặt tường DD Hình 4.3 Mặt tường B-B Hình 4.4 Mặt tường C-C Hình 4.5 Hình chiếu phối cảnh theo hướng A-A 4.3 Đánh giá giá trị thiết kế 4.3.1 Giá trị thẩm mỹ Gía trị thẩm mỹ là một trong những yêu cầu hàng đầu của một công trình thiết kế trang trí nội thất, đặc biệt là nội thất phòng khách. Đối với phương án thiết kế nội thất phòng khách quốc tế trường Đại học Lâm nghiệp thì giá trị thẩm mỹ được thể hiện qua các mặt: - Phương án thiết kế lựa chọn đã đưa được những nét đặc thù riêng của trường Đại học Lâm nghiệp, của rừng thông qua cách bố trí nội thất phòng, thông qua các sản phẩm cách điệu, điều đó làm tăng thêm vẻ đẹp và ý nghĩa cho công trình. - Phương án thiết kế đã kết hợp hài hoà được ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo, không gian nội thất và không gian ngoại thất để tào ra cảm giác gần gũi với tự nhiên hơn, cảm giác thoải mái hơn khi ở trong phòng. - Thiết kế đã đáp ứng được các yêu cầu thẩm mỹ của một không gian phục vụ cho hoạt động tiếp khách đồng thời cũng đảm bảo được các chức năng hoạt động yêu cầu. Không gian nội thất trong thiết kế mang những tính chất như: sang trọng, hoành tráng, gần gũi với tự nhiên, tạo cảm giác thoải mái phù hợp cho không gian của một buổi tiếp khách. - Màu sắc của không gian được sử dụng với khá nhiều gam màu khác nhau tạo một không gian vui nhôn, rực rỡ. Đặc biệt là sự kết hợp được màu sắc nhân tạo và màu sắc tự nhiên của cây cối và của không gian bên ngoài. 4.3.2 Về giá trị kinh tế Các thiết bị và vật liệu sử dụng trong phương án thiết kế đa phần được lựa chọn là các vật liệu có thể sản xuất trong nước vì vậy mà việc tìm kiếm cũng dễ dàng và ít tốn kém, phù hợp với điều kiện thực tiễn của Nhà trường mà vẫn đảm bảo được những yêu cầu cần thiết. Các biện pháp thi công cũng đơn giản dễ thực hiện phù hợp với điều kiện kỹ thuật trong nước. Việc lựa chọn các nguyên vật liệu và trang thiết bị như vậy sẽ đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn, vật chất của nhà trường, v× vËy mµ phương án mang tính khả thi hơn. 4.3.3 Giá trị ứng dụng Từ thực tiễn giá trị mà hoạt động tiếp khách đem lại và tình hình tiếp khách, phòng khách của trường hiện nay mà việc thực hiện đề tài nghiên cứu về nội thất phòng khách quốc tế của Nhà trường và đưa nó vào áp dụng trong thực tiễn sẽ đem lại nhiều giá trị to lớn. Hiệu quả của các hoạt động tiếp khách sẽ được nâng cao nhờ vào việc bố trí không gian nội thất hợp lý tạo cho khách cảm giác thoải mái, ấn tượng và thân thiện hơn với chủ, như vậy mọi công việc sẽ nhanh chóng được giải quyết; những hình ảnh đẹp, ấn tượng của nhà trường sẽ được lưu mãi trong lòng mỗi người khi đến thăm và làm việc tại trường. Qua việc tìm hiểu thực trạng của yếu tố cần nghiên cứu như: không gian phòng cần thiết kế trang trí, điều kiện kinh tế kỹ thuật của nhà trường, các hoạt động tiếp khách của nhà trường hiện nay cũng như tương lai, kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu tham khảo về thiết kế nội thất, đề tài đưa ra được phương án hợp lý nhất cho phòng khách nơi diễn ra các hoạt động tiếp khách quốc tế của nhà trường. 4.4 Những điều tồn tại của đề tài Đề tài mang tính chất cải tạo lại không gian phòng khách hiện tại, các phương án thiết kế phụ thuộc vào không gian hiện có vì vậy mà thiết kế còn một số tồn tại như: Việc bố trí cửa như vậy là chưa thực sự thuận tiện cho việc đi lại sinh hoạt trong quá trình tiếp khách. Së dÜ nh- vËy lµ do thùc tr¹ng cña kh«ng gian thiÕt kÕ mµ ta kh«ng thÓ thay ®æi ®-îc. Đề tài chưa đưa ra được các dự chù chính xác về kinh phí của công trình, giá cả của từng sản phẩm, thiết bị dùng trong phòng. Vì vậy mà việc đánh giá về giá trị kinh tế của phương án thiết kế chỉ mang tính chất định tính chứ chưa định lượng được cụ thể. Đề tài chỉ dừng lại ở việc thiết kế trên giấy tờ chứ chưa đi vào thi công cụ thể. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Sau một thời gian nghiªn cøu, tim hiÓu vµ s¸ng t¸c thiÕt kÕ, ®Ò tµi "thiÕt kÕ phßng kh¸ch quèc tÕ tr-êng §¹i häc L©m nghiÖp" ®· ®-îc hoµn thiÖn víi nh÷ng kÕt qu¶ ®¹t ®-îc nh- sau: - §Ò tµi ®· ®-a ra ®-îc ph-¬ng ¸n thiÕt kÕ mét kh«ng gian néi thÊt phßng kh¸ch quèc tÕ phï hîp víi thùc tiÔn ho¹t ®éng tiÕp kh¸ch, ®iÒu kiÖn kinh tÕ cña nhµ tr-êng, ®¶m b¶o c¸c yªu cÇu, chøc n¨ng cña kh«ng gian tiÕp kh¸ch hiÖn ®¹i. - §Ò tµi ®· sö dông cã hiÖu qu¶ c¸c nguyªn t¾c thiÕt kÕ, nguyªn t¾c thÈm mü ®Ó ®-a ra ®-îc ph-¬ng ¸n thiÕt kÕ, tæ chøc kh«ng gian mét c¸ch hîp lý, khoa häc, cã ý nghÜa t¹o ra nh÷ng nÐt ®éc ®¸o cho kh«ng gian néi thÊt th«ng qua c¸c h×nh t-îng c¸ch ®iÖu, m« tuýp thiÕt kÕ. - Kh«ng gian phßng kh¸ch ®-îc chia thµnh tõng khu vùc ®Ó phôc vô cho tõng ®èi t-îng cô thÓ, tuy nhiªn nã vÉn ®¶m b¶o ®-îc mèi quan hÖ cÇn thiÕt gi÷a c¸c khu vùc t¹o ®iÒu kiÖn tèt cho ho¹t ®éng giao tiÕp. - C¸c thiÕt bÞ, vËt liÖu, ®å ®¹c ®-îc lùa chän mang tÝnh chÊt sang träng lÞch sù, hiÖn ®¹i. - C¸c gi¶i ph¸p thi c«ng ®-îc lùa chän cã tÝnh chÊt thùc tiÔn cao, v× vËy mµ tÝnh kh¶ thi cña ph-¬ng ¸n thiÕt kÕ cao. KiÕn nghÞ - H×nh ¶nh rõng nói , cá c©y, hoa l¸ lµ nh÷ng h×nh ¶nh cã ý nghÜa rÊt lín, v× vËy nÕu c¸c h×nh ¶nh nµy ®-îc nghiªn cøu tû mû ®Ó t¹o ra c¸c h×nh ¶nh c¸ch ®iÖu trong s¸ng t¸c nghÖ thuËt, thiÕt kÕ kiÕn tróc th× nã sÏ ®em l¹i gÝa trÞ kinh tÕ, v¨n ho¸ nghÖ thuËt vµ x· héi rÊt cao. - Khi ¸p dông ®Ò tµi vµo thùc tiÔn cÇn ph¶i tÝnh to¸n cô thÓ vµ lùa chän ph-¬ng ph¸p thi c«ng hîp lý nhÊt ®Ó tr¸nh nh÷ng l·ng phÝ kh«ng cÇn thiÕt vµ lµm phøc t¹p vÊn ®Ò. -Víi ®iÒu kiÖn kinh tÕ thùc tiÔn còng nh- thùc tr¹ng tiÕp kh¸ch cña nhµ tr-êng hiÖn nay th× viÖc ®-a ph-¬ng ¸n thiÕt kÕ trong ®Ò tµi vµo ¸p dông lµ hÕt søc hîp lý v× nh- vËy sÏ ®em l¹i hiÖu qu¶ cao trong ho¹t ®éng tiÕp kh¸ch cña nhµ tr-êng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Egonomics trong thiết kế nội thất kiến trúc và đồ mộc- Lý Văn Lâm-Nhà xuất bản Lâm nghiệp Trung Quốc. 2. Thiết kế nội thất có minh hoạ - Francis D.K.Ching – Nhà xuất bản Xây dựng. 3. Thiết kế và chế tác đồ gỗ thường dùng trong gia đình – Thiên Thanh- Nhà xuất bản văn hoá thông tin. 4. Nghệ thuật trang trí nội thất hiện đại- Thiên Thanh – Nhà xuất bản Đồng Nai. 5. 120 mẫu cửa gỗ- Nhà xuất bản tổng hợp Đồng Nai. 6. Tạp chí nhà đẹp. 7. Phương pháp nghiên cứu -sáng tạo – TS. Nguyễn Huy Tú - Đại học mỹ thuật công nghiệp Hà Nội. 8. Đề tài tốt nghiệp các khoá. Môc lôc Ch-¬ngI: Nh÷ng vÊn ®Ò chung................................................2 1.1 Môc tiªu nghiªn cøu cña ®Ò tµi................................................................2 1.2 Néi dung nghiªn cøu ................................................................................2 1.3 Ph¹m vi nghiªn cøu ..................................................................................2 1.4 Ph-¬ng ph¸p nghiªn cøu..........................................................................3 Ch-¬ngII: C¬ së thiÕt kÕ ...........................................................4 2.1 LÞch sö c¸c vÊn ®Ò nghiªn cøu ................................................................4 2.2 C¬ së lý thuyÕt ..........................................................................................5 2.2.1 C¸c nguyªn lý thiÕt kÕ trong mü thuËt...........................................5 2.2.2 ¸nh s¸ng néi thÊt ..........................................................................8 2.2.3 Mµu s¾c .......................................................................................10 2.3 C¬ së thùc tiÔn.........................................................................................13 2.3.1 §«i nÐt vÒ tr-êng §¹i häc L©m nghiÖp........................................13 2.3.2 Thùc tr¹ng kiÕn tróc kh«ng gian thiÕt kÕ ....................................15 2.3.3 Thùc tr¹ng vÒ ho¹t ®éng ngo¹i giao tiÕp kh¸ch cña Nhµ tr-êng..17 2.4 C¸c vÊn ®Ò t×m hiÓu ................................................................................17 2.4.1 §Æc ®iÓm, yªu cÇu c¬ b¶n cña phßng kh¸ch n¬i c«ng së ............17 2.4.2 C¸c trang thiÕt bÞ vµ nguyªn vËt liÖu............................................17 2.4.2.1 Trang thiÕt bÞ...................................................................17 2.4.2.2 C¸c lo¹i vËt liÖu trang trÝ néi thÊt....................................19 Ch-¬ngIII: Ph-¬ng ph¸p tæ chøc s¸ng t¸c ....................20 3.1 Tæ chøc s¸ng t¸c thiÕt kÕ ........................................................................20 3.2 Kü thuËt vµ ph-¬ng ph¸p thi c«ng thiÕt kÕ ..........................................24 3.2.1 Gi¶i ph¸p thi c«ng sµn .................................................................24 3.2.2 Gi¶i ph¸p thi c«ng trÇn.................................................................24 3.2.3 Gi¶i ph¸p thi c«ng c¸c mÆt t-êng.................................................25 3.2.4 C¸c gi¶i ph¸p l¾p ®Æt c¾c thiÕt bÞ.................................................25 3.3 Ho¹t ®éng nghiªn cøu s¸ng t¸c .............................................................26 3.3.1 X¸c ®Þnh c¸c yªu cÇu thiÕt kÕ vµ ®Ò xuÊt c¸c gi¶i ph¸p ..............26 3.3.2 Ph-¬ng ¸n thiÕt kÕ lùa chän.........................................................31 3.3.3 ThiÕt kÕ chi tiÕt mét sè s¶n phÈm néi thÊt dïng trong ph-¬ng ¸n thiÕt kÕ ............................................................................................................42 Ch-¬ngIV: KÕt qu¶ nghiªn cøu s¸ng t¸c .......................43 4.1 KÕt qu¶ ®¹t ®-îc vÒ lý thuyÕt.................................................................43 4.2 KÕt qu¶ ®¹t ®-îc vÒ s¸ng t¹o .................................................................43 4.3 §¸nh gi¸ gi¸ trÞ thiÕt kÕ .........................................................................47 4.3.1 Gi¸ trÞ thÈm mü ...........................................................................47 4.3.2Gi¸ trÞ kinh tÕ ...............................................................................47 4.3.3 Gi¸ trÞ øng dông...........................................................................48 4.4 Nh÷ng ®iÒu cßn tån t¹i cña ®Ò tµi .........................................................48 KÕt luËn vµ kiÕn nghÞ..............................................................49 KÕt luËn..........................................................................................................49 KiÕn nghÞ........................................................................................................49 Tµi liÖu tham kh¶o ...................................................................51

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Thiết kế phòng khách quốc tế trường đại học Lâm nghiệp.pdf
Tài liệu liên quan