Luận văn Thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến phế liệu, phế thải ngành thủy sản

Tài liệu Luận văn Thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến phế liệu, phế thải ngành thủy sản: TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH    LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY CHẾ BIẾN PHẾ LIỆU, PHẾ THẢI NGÀNH THỦY SẢN Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: HUỲNH TH CM LÝ PHM TH YN Mã số SV: 4053689 Lớp: Kế toán tổng hợp K31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trangi LỜI CẢM TẠ  Được sự giới thiệu của Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ và sự chấp thuận của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Hậu Giang, với vốn kiến thức đã học và qua hơn hai tháng thực tập tại Ngân hàng, cùng với sự hướng dẫn của cô Huỳnh Thị Cẩm Lý và sự giúp đỡ của quý Ngân hàng, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:  Toàn thể quý thầy cô Trường Đại học Cần thơ nói chung và Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng đã tận tâm dạy bảo và truyền đạt cho ch...

pdf99 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến phế liệu, phế thải ngành thủy sản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH    LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY CHẾ BIẾN PHẾ LIỆU, PHẾ THẢI NGÀNH THỦY SẢN Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: HUỲNH TH CM LÝ PHM TH YN Mã số SV: 4053689 Lớp: Kế toán tổng hợp K31 Cần Thơ - 2009 www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trangi LỜI CẢM TẠ  Được sự giới thiệu của Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ và sự chấp thuận của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Hậu Giang, với vốn kiến thức đã học và qua hơn hai tháng thực tập tại Ngân hàng, cùng với sự hướng dẫn của cô Huỳnh Thị Cẩm Lý và sự giúp đỡ của quý Ngân hàng, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:  Toàn thể quý thầy cô Trường Đại học Cần thơ nói chung và Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng đã tận tâm dạy bảo và truyền đạt cho chúng em những tri thức quý báo làm hành trang bước vào đời.  Cô Huỳnh Thị Cẩm Lý, cô đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ, đóng góp ý kiến và sửa chữa nhứng sai sót trong suốt quá trình thực hiện bài viết tốt nghiệp này.  Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Hậu Giang, cùng toàn thể các cán bộ, nhân viên đang công tác tại ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em những kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tâp tại Ngân hàng. Xin kính chúc quý thầy cô của trường Đại học Cần Thơ, Ban lãnh đạo Ngân hàng cùng toàn thể các cán bộ và nhân viên đang làm việc tại các phòng, ban của ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển được dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thắng lợi mới trong công tác. Ngày …. tháng ….năm 2009 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Yến www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trangii LỜI CAM ĐOAN  Luận văn này trình bày vấn đề nghiên cứu là phân tích và thẩm định dự án xây dựng nhà máy chế biến phế liệu, phế thải ngành thủy sản của công ty TNHH Thiên Mã tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Hậu Giang nên hầu hết các thông tin trong đề tài được thu thập tại đơn vị thực tập và đã được sự đồng ý, cho phép sử dụng của lãnh đạo cơ quan. Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày …. tháng ….năm 2009 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Yến www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trangiii NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP  ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Ngày …. Tháng ….năm 2009 Thủ trưởng đơn vị www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trangiv NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  ......................................................................................................................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Ngày …. tháng …. năm 2009 www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trangv NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN  ......................................................................................................................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Ngày….tháng …. năm 2009 www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trangvi MỤC LỤC  Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................. . 1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu.................................................................................. . 1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu......................................................................... . 1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn................................................................ . 2 1.1.2.1. Căn cứ khoa học ............................................................................ . 2 1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn............................................................................. . 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... . 3 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... . 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... . 3 1.3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... . 3 1.3.1. Phạm vi về thời gian ............................................................................. . 3 1.3.2. Phạm vi về không gian.......................................................................... . 3 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... . 3 1.4. Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu ..................................... . 4 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 5 2.1. Phương pháp luận......................................................................................... . 5 2.1.1. Giới thiệu về thẩm định dự án đầu tư ................................................... . 5 2.1.1.1. Thẩm định dự án đầu tư................................................................. . 5 2.1.1.2. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư ............................... . 5 2.1.2. Giới thiệu về dự án đầu tư .................................................................... . 5 2.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư ................................................................. . 5 2.1.2.2. Những yêu cầu của một dự án ....................................................... . 6 2.1.2.3. Phân loại dự án đầu tư ................................................................... . 6 2.1.3. Lãi suất chiết khấu của dự án................................................................ . 9 2.1.4. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả tài chính của dự án................ . 9 2.1.4.1. Hiện giá thuần NPV....................................................................... . 9 2.1.4.2. Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR ........................................................... 11 2.1.4.3. Điểm hòa vốn ................................................................................. 12 2.1.4.4. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu ................................................. 13 www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trangvii 2.1.4.5. Chỉ số khả năng thanh toán nợ dài hạn của dự án DSCR............. 14 2.1.5. Một số chỉ tiêu tài chính trong doanh nghiệp ....................................... 14 2.1.6. Nội dung thẩm định dự án .................................................................... 17 2.1.7. Sơ đồ quy trình thẩm định tín dụng ...................................................... 20 2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 21 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 21 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu............................................................... 21 CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH HẬU GIANG.................................................. 22 3.1. Lược sử hình thành và phát triển của BIDV ................................................ 22 3.2. Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh tỉnh Hậu Giang ......................... 23 3.2.1. Giới thiệu về BIDV Hậu Giang ............................................................ 23 3.2.2. Cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của các phòng, tổ tại ngân hàng ............. 24 3.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...................................... 32 CHƯƠNG 4: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY CHẾ BIẾN PHẾ LIỆU, PHẾ THẢI NGÀNH THỦY SẢN CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN THIÊN MÃ...................................... 33 4.1. Giới thiệu về công ty TNHH xuất nhập khẩu thủy sản Thiên Mã ................ 33 4.1.1. Năng lực pháp lý ................................................................................... 33 4.1.2. Năng lực tài chính của công ty ............................................................. 33 4.2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến phế liệu, phế thải ngành thủy sản ......................................................................................................... 37 4.2.1. Giới thiệu dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến phế liệu, phế thải ngành tủy sản .......................................................................................................... 37 4.2.1.1. Mục tiêu của dự án ........................................................................ 37 4.2.1.2. Sự cần thiết để hình thành dự án ................................................... 38 4.2.1.3. Dự kiến thời gian xây dựng dự án .................................................. 38 4.2.2 Đánh giá về nguồn nguyên liệu đầu vào của dự án ............................... 39 4.2.3. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án ........ 42 4.2.4. Đánh giá, nhận xét về phương diện kỹ ................................................. 48 4.2.4.1. Địa điểm thực hiện dự án .............................................................. 48 4.2.4.2. Thiết bị công nghệ của dự án ........................................................ 48 www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trangviii 4.2.4.3.Quy trình sản xuất bột cá, mỡ cá từ phế liệu, phế thải ngành thủy sản ............................................................................................................................. 50 4.2.4.4. Cơ sở vật chất của dự án................................................................. 51 4.2.4.5. Đánh giá tác động lên môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường ..................................................................................................... 52 4.2.5. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án ...................................... 53 4.2.5.1. Cơ sở dự liệu................................................................................... 53 4.2.5.2. Kết quả kinh doanh dự kiến của dự án .......................................... 54 4.2.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án ....................... 63 4.2.5.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ.................................................. 69 4.2.5.5. Phân tích độ nhạy của dự án.......................................................... 70 4.2.6. Hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.......................................................... 77 4.2.6.1. Hiệu quả kinh tế của dự án ............................................................ 77 4.2.6.2. Chỉ tiêu mức độ thu hút lao động .................................................. 77 4.2.6.3. Tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước ............................................ 77 4.2.6.4. Đóng góp cho ngân sách nhà nước................................................ 77 4.3. Phân tích rủi ro khi đầu tư vào dự án ........................................................... 78 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO ĐẦU TƯ VÀO DỰ ÁN VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TẠI NGÂN HÀNG .... 81 5.1. Giải pháp hạn chế rủi ro cho việc đầu tư vào dự án..................................... 81 5.2. Biện pháp nâng cao công tác thẩm định tại ngân hàng ................................ 82 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 84 6.1. Kết luận ........................................................................................................ 84 6.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 85 Tài liệu tham khảo ................................................................................................. 86 www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trangix DANH MỤC BIỂU BẢNG  Trang Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ............................................ 32 Bảng 2: Kết quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu Thiên Mã ....................... 34 Bảng 3: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty xuất nhập khâu Thiên Mã................................................................................................................... 36 Bảng 4: Tiến độ hoàn thành dự án............................................................................ 39 Bảng 5: Sản lượng cá nguyên liệu đưa vào sản xuất hàng ngày từ 2006-2008........ 39 Bảng 6: Sản lượng phụ phẩm cá tra, basa tạo ra hàng ngày từ năm 2006-2008 ...... 40 Bảng 7: Sản lượng xuất khẩu cá da trơn của Việt Nam 2006-2008 ......................... 40 Bảng 8: Sản lượng mỡ cá tiêu thụ qua cá năm 2006-2008....................................... 44 Bảng 9: Sản lượng thực tế và sản lượng dự trù trong quá khứ................................. 44 Bảng 10: Dự báo nhu cầu mỡ cá từ 2009-2018........................................................ 45 Bảng 11: Nhu cầu sản lượng bột cá của Việt Nam 2006-2008 ................................ 46 Bảng 12: Sản lượng thực tế và sản lượng dự trù trong quá khứ............................... 47 Bảng 13: Dự báo nhu cầu bột cá từ 2009-2018 ........................................................ 47 Bảng 14: Doanh thu dự kiến khi dự án đi vào hoạt động......................................... 55 Bảng 15: Khấu hoa tài sản cố định ........................................................................... 56 Bảng 16: Chi phí hoạt động của nhà máy................................................................. 58 Bảng 17: Kế hoạch trả lãi vay ngân hàng................................................................. 59 Bảng 18: Tổng chi phí sản xuất của dự án ............................................................... 60 Bảng 19: Kết quả hoạt động kinh doanh của dự án.................................................. 61 Bảng 20: Xác định NPV của dự án........................................................................... 63 Bảng 21: Xác định IRR của dự án ............................................................................ 64 Bảng 22: Tổng chi phí, định phí, biến phí của dự án ............................................... 65 Bảng 23: Điểm hòa vốn của dự án............................................................................ 67 Bảng 24: Cân đối nguồn trả nợ vay .......................................................................... 69 Bảng 25: Chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn DSCR....................................... 69 Bảng 26: NPV thay đổi khi giá bán mỡ cá và giá mua nguyên vật liệu thay đổi..... 71 Bảng 27: NPV thay đổi khi giá bán bột cá và giá mua nguyên vật liệu thay đổi ..... 71 Bảng 28: IRR thay đổi khi giá bán mỡ cá và giá mua nguyên vật liệu thay đổi ...... 72 www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trangx Bảng 29: IRR thay đổi khi giá bán bột cá và giá mua nguyên vật liệu thay đổi ...... 72 Bảng 30: NPV thay đổi khi giá bán mỡ cá và lãi vay ngân hàng thay đổi ............... 74 Bảng 31: NPV thay đổi khi giá bán bột cá và klãi vay ngân hàng thay đổi ............. 74 Bảng 32: IRR thay đổi khi giá bán mỡ cá và lãi vay ngân hàng thay đổi ................ 75 Bảng 33: IRR thay đổi khi giá bán bột cá và lãi vay ngân hàng thay đổi ................ 75 Bảng 34: NPV thay đổi khi giá mua nguyên vật liệu và lãi vay ngân hàng thay đổi ............................................................................................................................. 76 Bảng 35: IRR thay đổi khi giá mua nguyên vật liệu và lãi vay ngân hàng thay đổi 76 Bảng 36: Thuế TNDN nộp cho ngân sác Nhà nước................................................. 78 www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trangxi DANH MỤC HÌNH  Trang Hình 1: Quy trình thẩm định tín dụng ...................................................................... 20 Hình 2: Cơ cấu tổ chức ngân hàng BIDV chi nhánh Hậu Giang ............................. 25 Hình 3: Biểu đồ lợi nhuận trước thuế của dự án....................................................... 62 www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trangxii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long. BIDV: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. BIDV Hậu Giang: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang. EU ( European Union): Liên Minh Châu Âu. HACCP: Hazard Analysis and Critical Control Points. ISO (International Organization for Standardization): Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế. WB (World Bank): Ngân hàng thế giới VAESP (Virginia Association of Elementary School Principals): Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 1 - CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Sự cần thiết đề tài nghiên cứu Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), vùng châu thổ trù phú đã và đang đóp góp to lớn cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước, có diện tích gần 4 triệu ha, chiếm khoảng 12% diện tích cả nước trong đó loại đất tốt nhất là đất phù sa chiếm khoảng 30%. Là một vùng đất thấp, khá bằng phẳng, đặc trưng bởi hoạt động tương tác mạnh và đan xen giữa các hệ nước mặn với nước ngọt trên một không gian rộng lớn. Toàn vùng có 22 cửa sông, lạch lớn, nhỏ với diện tích vùng triều khoảng 800.000 ha. Điều kiện giao thoa mặn, lợ, ngọt đã tạo nên một vùng sinh thái đặt thù rất thuận lợi cho phát triển thủy sản Thời gian qua, nuôi trồng và khai thác thủy hải sản ở vùng ĐBSCL được khẳng định là những nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven biển và nông thôn. Chính vì thế nhiều nhà máy chế biến thủy sản đã được xây dựng gắn với các vùng nguyên liệu, đa số nhà máy được xây mới và được đầu tư nâng cấp, đổi mới trang thiết bị, sản xuất các mặt hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm của EU. Công nghệ mới trong chế biến đã được áp dụng nhằm sản xuất các mặt hàng chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế, gắn với việc kiểm soát chất lượng theo HACCP, đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh, không có kháng sinh hoặc hóa chất cấm sử dụng. Nhiều doanh nghiệp và doanh nhân trong vùng có những nỗ lực và rất năng động, linh hoạt trong thương mại mở rộng và tăng thị phần trên các thị trường. Từ trước đến nay tín dụng ngân hàng là một trong những nghiệp vụ quan trọng, nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Nguồn vốn mà ngân hàng hoạt động chủ yếu là vốn huy động nên nếu đầu tư vào dự án không hiệu quả sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng suy giảm và thua lỗ. Vì thế thẩm định sẽ đánh giá trung thực, khách quan dự án nhằm giúp ngân hàng có quyết định đúng đắn khi cho vay và khắc phục rủi ro nếu có xảy ra. Đồng thời giúp cho chủ đầu tư sử dụng vốn có hiệu quả, tránh được lãng phí khi họ định thực hiện một dự án không hiệu quả. Do đó thẩm định tín dụng sẽ sử www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 2 - dụng các công cụ, kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra rủi ro của dự án là việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng và ngân hàng.Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng đồng thời tránh tổn thất cho doanh nghiệp thì thẩm định là một việc quan trọng. Do đó, tôi quyết định chọn đề tài: “THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY CHẾ BIẾN PHẾ LIỆU, PHẾ THẢI NGÀNH THỦY SẢN” làm đề tài nghiên cứu. 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 1.1.2.1. Căn cứ khoa học Hậu Giang là một tỉnh được chia tách không lâu từ tỉnh Cần Thơ (theo Nghị Quyết số 22/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội nưóc Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI và Nghị định số 05/2004/NĐ – CP ngày 02 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ) nên phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách. Chính vì thế cần phải được hỗ trợ, đầu tư kinh phí từ nhiều nguồn để phát triển các ngành nghề trong địa bàn. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hậu Giang là một đơn vị có vai trò quan trọng trong việc đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế để tạo điều kiện phát triển tỉnh nhà. Do đó, ngân hàng BIDV Hậu Giang phải thực hiện việc đầu tư có hiệu quả tránh gây lãng phí vốn nên công tác thẩm định của các cán bộ tín dụng trong ngân hàng là có vai trò quan trọng khi quyết định đầu tư của ngân hàng. Có như vậy ngân hàng mới nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trên địa bàn. 1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn Thông thường khi khách hàng lập dự án sẽ mong muốn được vay vốn ngân hàng nên có thể họ sẽ thổi phồng hay ước lượng lạc quan hiệu quả của dự án hoặc theo thời gian kết quả đạt được sẽ bị thay đổi theo sự biến động của nhiều nhân tố. Vì thế thẩm định sẽ đánh giá trung thực, khách quan dự án nhằm giúp ngân hàng có quyết định đúng đắn khi cho vay và khắc phục rủi ro nếu có xảy ra. Đồng thời nó cũng giúp cho các chủ đầu tư sử dụng vốn có hiệu quả, tránh được lãng phí khi họ định thực hiện một dự án không có hiệu quả. Do đó thẩm định tín dụng sẽ sử dụng các công cụ, kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra rủi ro của dự án là khách hàng xuất trình là việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với cả ngân hàng và khách hàng. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 3 - 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Thẩm định dự án xây dựng nhà máy chế biến phế liệu, phế thải ngành thủy sản nhằm đánh giá tính khả thi của dự án, qua đó đưa ra quyết định nên hay không nên đầu tư vào dự án và qua đó đề ra biện pháp hạn chế rủi ro khi đầu tư vào dự án. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Xem xét năng lực pháp lý và năng lực tài chính của công ty TNHH xuất nhập khẩu thuỷ sản Thiên Mã. Khái quát về dự án xây dựng nhà máy chế biến phế liệu, phế thải ngành thủy sản của công ty TNHH xuất nhập khẩu thủy sản Thiên Mã. Thẩm định dự án về các mặt hiệu quả xã hội của dự án, kỹ thuật, thị trường tiêu thụ, thị trường yếu tố đầu vào và hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Kết luận về tính hiệu quả của dự án đầu tư. Đề ra một số biện pháp hạn chế rủi ro khi đầu tư vào dự án và nâng cao công tác thẩm định tại BIDV Hậu Giang. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Phạm vi về thời gian Số liệu sử dụng cho đề tài nghiên cứu thu thập từ năm 2006 - 2008. Đề tài được nghiên cứu trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày 01/05/2009. 1.3.2 Phạm vi về không gian Đề tài nghiên cứu này được thực hiện tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Để thẩm định tất cả các phương diện của dự án là một quy trình lớn đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm và kiến thức, đối với bản thân do thời gian thực tập tại ngân hàng không nhiều và kiến thức thực tiễn hạn chế nên trong khuôn khổ nội dung luận văn này em chỉ tập trung những nội dung chính như sau: Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến thẩm định dự án đầu tư. Phân tích tính hiệu quả của dự án chủ yếu về phương diện tài chính, thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường nguyên vật liệu đầu vào của dự án. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 4 - Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro khi đẩu tư vào dự án và nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định tại ngân hàng. 1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. Lê Yến Xuân (2007), Thẩm định và quyết định cho vay đối với dự án xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu Huỳnh Mai. Mục tiêu cụ thể của đề tài này thẩm định dự án xây dựng nhà máy trên các phương diện pháp lý, kỹ thuật, môi trường và tài chính để đưa ra quyết định đầu tư vào dự án hay không? Bên cạnh đó về phần phương pháp phân tích hiệu quả tài chính của dự án đề tài cũng xoay quanh các chỉ tiêu như NPV, IRR, thời gian hoàn vốn không chiết khấu và có chiết khấu. Với các chỉ tiêu này thì có thể kết luận được tính khả thi của dự án về tài chính nhưng vẫn còn chưa hoàn chỉnh khi chưa phân tích độ nhạy đối với dự án. Vì phân tích độ nhạy sẽ cho ta biết được hiệu quả của dự án khi thị trường các nhân tố ảnh hưởng đến dự án có sự biến đổi. Lê Thị Xuân Thảo (2007), Thẩm định dự án bệnh viện Chợ Rẫy – Tây Đô. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là giúp ngân hàng có nên cho vay hay không đối với dự án? Bên cạnh đó thì có sự giống nhau là đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu về phương diện tài chính của dự án. Nhìn chung các đề tài thẩm định đều là để xem xét tính khả thi của dự án. Nhưng mỗi dự án có những nét riêng nên trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài sẽ có sự khác biệt. Đặc biệt các bài thẩm định nêu trên vẫn chưa phân tích độ nhạy của dự án hay chỉ phân tích độ nhạy một chiều nên kết luận đưa ra là chưa hoàn chỉnh. Chính vì thế trong đề tài tôi thực hiện sẽ có sự khác biệt chủ yếu với các đề tài này là thẩm định lại dự án đã giải ngân và phân tích độ nhạy hai chiều. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 5 - CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Giới thiệu về thẩm định dự án đầu tư 2.1.1.1 Thẩm định dự án đầu tư Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một khách quan, có cơ sở khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án; từ đó ra quyết định về đầu tư và cho phép đầu tư. Kết quả của việc thẩm định dự án đầu tư là phải đưa ra những kết luận về tính khả thi hay không khả thi của dự án. Đối với cơ quan thẩm định Nhà nước, mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm xem xét những lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án đem lại có phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của vùng, của địa phương hay không và thông qua đó đưa ra những kết luận về sự chấp nhận hoặc phải sử đổi, bổ sung hay bác bỏ dự án. Đối với những định chế tổ chức quốc gia hoặc quốc tế, ngoài việc xem xét khả năng sinh lời cho bên đầu tư và sự đòng góp của dự án đối với nền kinh tế quốc dân, việc thẩm định còn nhằm mục đích xem xét phương hướng phát triển lâu dài, ổn định của dự án mà định hướng tài trợ hặc cho vay vốn. 2.1.1.2 Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư Thông qua thẩm định giúp ta xác định lợi ích và tác hại của dự án khi cho phép đi vào hoạt động trên các lĩnh vực: pháp lý, thị trường, kỹ thuật - công nghệ, môi trường, tài chính và lợi ích kinh tế - xã hội. Giúp cơ quan quản lý Nhà nước đành giá được tính phù hợp của dự án đồi với quy hoạch phát triển chung của ngành, của đại phương hay của vùng và cả nước. Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất: các chuyên gia trong hội thẩm định ở nhiều lĩnh vực khác nhau của dự án nên họ sẽ giúp cho chủ đầu tư chọn được phương án tối ưu và khả thi của dự án. Giúp cho các nhà tài chính ra quyết định chính xác về việc cho vay hoặc tài trợ cho các dự án đầu tư. Qua thẩm định giúp xác định được tư cách pháp nhân và khả năng tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của các bên tham gia đầu tư. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 6 - 2.1.2 Giới thiệu về dự án đầu tư 2.1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư Khái niệm một: Theo Ngân hàng thế giới “Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định”. Khái niệm hai: Theo Luật đầu tư năm 2005 “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”. 2.1.2.2 .Những yêu cầu của một dự án Tính pháp lý: Dự án đảm bảo tính pháp lý là dự án không vi phạm an ninh, quốc phòng, môi trường, thuần phong mỹ tục cũng như Pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Đồng thời các dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của vùng dự án. Tính khoa học: Các dự án đảm bảo tính khoa học có nghĩa là các dự án phải hoàn toàn khách quan. Về số liệu thông tin phải đảm bảo tính trung thực, khách quan. Phương pháp tính toán phải đảm bảo tính chính xác, đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa những chỉ tiêu cần so sánh. Việc sử dụng đồ thị, bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo tính chính xác kích thước và tỷ lệ. Phương pháp lý giải phải hợp lý, logic, chặt chẽ giữa các nội dung riêng lẽ của dự án. Tính khả thi: Dự án có tính khả thi nghĩa là dự án đầu tư phải có khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Tính hiệu quả: Được phản ánh thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu thể hiện tính khả thi về mặt tài chính và các chỉ tiêu nói lên tính hiệu quả kinh tế - xã hội mà dự án đem lại. 2.1.2.3 Phân loại dự án đầu tư Tùy theo tính chất, mức độ quan trọng của dự án, đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh và quy mô dự án, người ta chọn các tiêu thức khác nhau để phân loại. Căn cứ vào tầm quan trọng và quy mô xây dựng của công trình. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 7 - Theo nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ: Dựa vào tính chất, đặt điểm và quy mô của dự án đầu tư xây dựng công trình chúng ta có các loại dự án như sau: a.Dự án tầm quan trọng quốc gia: Do tính chất quan trọng có ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội của các nước, các dự án quan trọng Quốc gia phải được xác định theo Nghị quyết của Quốc Hội. b.Dự án nhóm A Các dự án đầu tư xây dựng công trình không kể mức vốn đầu tư thuộc các lĩnh vực: an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng. Các dự án đầu tư xây dựng công trình không kể mức vốn đầu tư thuộc các lĩnh vực: sản xuất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp. Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư trên 600 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoán sản, các dự án giao thông, xây dựng khu nhà ở. Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư trên 400 tỷ đồng đến 600 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực: thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng đến 400 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư trên 200 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. c.Dự án nhóm B Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư từ 30 đến 600 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 8 - tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông xây dựng khu nhà ở. Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vố đầu tư từ 20 đến 400 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực: thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu bưu chính, viễn thông Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư từ 15 đến 300 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực: công nghiệp nhẹ, sành sứ. thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư từ 7 đến 200 tỷ đồng thuộc cá lĩnh vực: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. d.Dự án nhóm C Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông, xây dựng khu nhà ở. Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư dưới 20 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực: thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước, và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiệt bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. Các dự sán đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. Các dự án đầu tư xây dựng công trình có vốn đầu tư dưới 17 tỷ đồng thuộc các lĩnh vực: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Căn cứ vào ngành mà vốn đầu tư bỏ ra: Theo tiêu thức này thì dự án đầu tư được phân thành các loại như sau: www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 9 - Dự án đầu tư phát triển công nghiệp. Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp. Dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải... Căn cứ vào tính chất của ngành mà vốn đầu tư bỏ ra. Dự án đầu tư phát triển ngành khai thác. Dự án đầu tư phát triển ngành chế biến. Dự án đầu tư phát triển ngành dịch vụ. Dự án đầu tư nuôi trồng cây, con… Căn cứ vào mức độ đổi mới của đối tượng đầu tư: Đầu tư mới: là đầu tư thành lập doanh nghiệp mới. Đầu tư đổi mới và hiện đại hóa: là đầu tư để cải tạo, mở rộng, trang bị máy móc mới hoặc dây chuyền sản xuất mới hiện đại hơn. 2.1.3 Lãi xuất chiết khấu của dự án. Lãi suất chiết khấu của dự án được xác định dựa trên cơ sở chi phí các nguồn vốn huy động và chi phí cơ hội trên vốn tự có của chủ đầu tư tham gia vào dự án. Công thức xác định lãi suất chiết khấu. %100* * ∑ ∑ = Ci riCi r Trong đó: + r : Lãi suất chiết khấu của dự án. + Ci :Lượng tiền của nguồn vốn thứ i. + ri : Lãi suất của nguồn vốn thứ i. 2.1.4 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả tài chính của dự án 2.1.4.1 Hiện giá thuần NPV (Net Present Value). Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nó thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án đem lại. Hiện già thuần (NPV) của một dự án là tổng giá trị của dòng tiền ròng của dự án với lãi xuất chiết khấu thích hợp. Công thức xác định NPV. ∑∑ −= PCPVNPV www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 10 - Trong đó: + NPV: Giá trị hiện tại thuần. + PV: Hiện giá thu nhập ròng. + PC: Hiện giá vốn đầu tư. Ngoài ra người ta còn xác định NPV bằng cách dùng hàm NPV trong Excel với cú pháp là: NPV (rate, value1, value2, ….) Trong đó: + Rate: tỷ lệ lãi suất chiết khấu. + Value: giá trị các dòng tiền ròng trong từng năm. * Đánh giá tính khả thi của dự án dựa vào NPV: Khi NPV = 0, dự án đã được bù đắp về giá trị của tiền tệ theo thời gian và cả rủi ro, ngoài ra chúng không nhận thêm gì nữa. Có nghĩa dự án trang trải được tất cả chi phí đầu tư và chi phí vận hành và có mức lãi suất chính bằng lãi suất chiết khấu r. Khi NPV > 0, dự án có suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn. Có nghĩa là ngoài việc trang trải chi phí đầu tư, chi phí vận hành và có mức lãi suất chiết khấu bằng r thì dự án còn thu được một lượng chính bằng NPV tại thời điểm hiện tại. Khi NPV <0, dự án có suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn. Như vậy, một dự án chỉ đáng đầu tư khi có NPV lớn hơn hoặc bằng không, vì chỉ khi ấy thu nhập từ dự án mới đủ trang trải chi phí và mang lại lợi nhuận tăng thêm cho nhà đầu tư. Trong rất nhiều trường hợp, sự lựa chọn phải được thực hiện giữa các dự án loại trừ nhau. Việc chấp nhận một trong những dự án này đòi hỏi phải từ bỏ những dự án còn lại. Khi áp dụng tiêu chuẩn NPV đối với các dự án loại trừ lẫn nhau, chúng ta sẽ chọn dự án nào có NPV cao nhất và NPV cao nhất phải lớn hơn không. * Ưu và nhược điểm của NPV Ưu điểm: Có tính đến yếu tố thời gian của dòng tiền, xem xét toàn bộ dòng tiền của dự án, đơn giản và có tính chất cộng, có thể so sánh giữa các dự án. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 11 - Nhược điểm: Lãi suất chiết khấu có ảnh hưởng lớn đến NPV nên khi xác định lãi suất chiết khấu không phù hợp sẽ làm cho NPV không chính xác. 2.1.4.2 Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR ( Internal Rate of Return) Tỷ suất sinh lời nội bộ là tỷ lệ chiết khấu tại đó giá trị hiện tại của dòng tiền vào tương đương với giá trị hiện tại của dòng tiền ra. Nói cách khác, nó là tỷ lệ chiết khấu sao cho giá trị hiện tại của thu nhập từ dự án tương đương với giá trị hiện tại của đầu tư và NPV bằng 0. Công thức xác định IRR: IRR = r1 + (r2 – r1)* 21 1 NPVNPV NPV + Trong đó: + r1 : Tỷ lệ chiết khấu ứng với NPV1 lớn hơn 0 và nhỏ nhất. + r2 : Tỷ lệ chiết khấu ứng với NPV2 nhỏ hơn 0 và lớn nhất. Dùng hàm trong Excel để xác định IRR: IRR (values, guess) Trong đó: + Values: Là một mảng hoặc các tham chiếu đến các ô có chứa số liệu cần cho việc tính toán lợi suất thực tế. Values phải chứa ít nhất 1 giá trị âm và 1 giá trị dương. + Guess : Một con số % ước lượng gần với kết quả của IRR. Nếu bỏ qua thì mặc định guess = 10%. * Đánh giá tính khả thi của dự án dựa vào IRR: Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR chính là tỷ suất sinh lời thực tế của dự án đầu tư. IRR cho nhà đầu tư biết chi phí sử dụng vốn cao nhất mà dự án có thể chấp nhận được. Khi IRR nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn (lãi suất chiết khấu) thì không nên đầu tư vào dự án. Khi IRR lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì nên đầu tư vào dự án. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 12 - 2.1.4.3 Điểm hòa vốn (BEP – Break Even Point). a.Điểm hòa vốn lý thuyết: Là điểm mà doanh thu ngang bằng với chi phí sản xuất, có nghĩa là tại thời điểm hòa vốn lý thuyết dự án không có lời nhưng cũng không bị lỗ. Công thức xác định điểm hòa vốn lý thuyết ĐHVlt ĐHVlt = BD Đ − Trong đó: Đ: Tổng chi phí cố định (Định phí). B: Tổng biến phí (Biến phí). D: Doanh thu. Nhận xét về tính khả thi của dự án qua việc xem xét điểm hòa vốn lý thuyết. ĐHVlt > 1: Dự án bị lỗ, tức là không khả thi về mặt tài chính. ĐHVlt < 0: Dự án bị lỗ. 0 < ĐHVlt < 1: Dự án khả thi về mặt tài chính. b.Điểm hòa vốn tiền tệ. Xác định điểm hòa vốn tiền tệ cho phép dự trù khả năng của dự án tiền ( kể cả dùng khấu hao cơ bản, tài sản cố định và chiết giảm chi phí thành lập) để trả nợ vay Công thức xác định điển hòa vốn tiền tệ ĐHVtt: ĐHVtt = BD KHĐ − − Trong đó Đ: Tổng chi phí cố định (Định phí). B: Tổng biến phí (Biến phí). D: Doanh thu. KH: Khấu hao tài sản cố định. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 13 - c.Điểm hòa vốn trả nợ Điểm hòa vốn trả nợ cho phép biết từ điểm này trở đi dự án phải trả nợ tiền vay và đóng thuế. Công thức xác định điểm hòa vốn trả nợ ĐHVtn: ĐHvtn = BD TNKHĐ tng − ++− Trong đó: Đ: Tổng chi phí cố định (Định phí). B: Tổng biến phí (Biến phí). D: Doanh thu. KH: Khấu hao tài sản cố định. Ng: Nợ gốc vay trung hạn và dài hạn phải trả trong năm. Ttn: Thuế lợi tức phải đóng. 2.1.4.4 Thời gian hòa vốn có chiết khấu: PP (Payback period). Thời gian hòa vốn có chiết khấu cho thấy khoảng thời gian để thu hồi lại vốn đầu tư đã có tính đến chi phí cơ hội của viếc sử dụng vốn đầu tư, khoảng sinh lợi mà số vốn này kiếm được từ những dự án khác. Dự án gọi là hòa vốn có chiết khấu khi: Lũy kế hiện giá thu nhập ròng = Tổng hiện giá vốn đầu tư ban đầu Với: Lũy kế hiện giá thu nhập ròng = Lũy kế hiện giá TNR năm (t-1) + Hiện giá TNR năm t Công thức tính thời gian hòa vốn có chiết khấu: PP = n + 1 1 0 )1( )1( + + = + + ∑ n n n t t t r CF r CF www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 14 - Trong đó: CFt: Dòng thu nhập ròng năm t. n: Số năm để dòng tiền tích lũy được của dự án nhỏ hơn 0 và dòng tiền tích lũy sẽ lớn hơn 0 vào năm (n + 1). r: lãi suất chiết khấu của dự án. 2.1.4.5 Chỉ số khả năng thanh toán nợ dài hạn của dự án DSCR (Debt Service Coverage Ratio). Đây là tỷ số giữa nguồn trả nợ hàng năm từ dựa án và nợ phải trả (gốc và lãi) theo kế hoạch trả nợ. Cho biết khả năng thanh toán nợ từ nguồn trả hình thành từ hoạt động của dự án so với kế hoạch trả nợ dự kiến ban đầu và năm nào dự án khó khăn trong trả nợ (DSCR thấp). Công thức tính: Chỉ tiêu DSCR thường được so sánh với 1: Nếu DSCR lớn hơn 1 thì dự án đảm bảo khả năng trả nợ như dự kiến. Nếu DSCR nhỏ hơn 1 thì dự án không có khả năng trả nợ như dự kiến. Nếu DSCR lớn hơn 1 nhiều thì có thể rút ngắn thời gian vay vốn và tăng mức trả nợ trong kỳ. 2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính trong doanh nghiệp. 2.1.5.1 Tỷ số thanh toán hiện thời: Tỷ số thanh toán hiện thời thể hiện mức độ trang trải của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm nào. Nó cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Công thức tính: 2.1.5.2 Tỷ số thanh toán nhanh: Hệ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn 0,5 là tốt. (LNR + KH + Mức trả lãi vay cố định)(năm t) DSCR = Kế họach trả nợ vay (gốc và lãi) Tài sản lưu động Tỷ số thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 15 - Tài sản lưu động – hàng tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tổng số nợ Tỷ số số nợ trên tài sản = Tổng tài sản Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = Tổng giá trị tài sản bình quân Công thức tính: 2.1.5.3 Vòng quay hàng tồn kho: Tỷ số này nói lên chất lượng và chủng loại hàng hóa kinh doanh có phù hợp với thị trường hay không, số vòng quay càng cao thì càng tốt. Công thức tính: 2.1.5.4 Vòng quay tổng tài sản Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, phụ thuộc vào chỉ tiêu giữa các ngành khác nhau. 2.1.5.5 Tỷ số nợ trên tài sản: Hệ số nợ hay tỷ số nợ là phần vay trong tổng nguồn vốn, đo lường cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trên từng cổ phiếu. Hệ số này lớn hay nhỏ tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Thông thường thì đi vay nợ tốt hơn cho các cổ đông. Tuy nhiên, tỷ số nợ càng lớn thì nguy cơ phá sản của công ty dễ xảy ra. Công thức tính: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng hóa tồn kho bình quân www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 16 - Tổng số nợ Tỷ số số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng vốn CSH Lợi nhuận ròng ROE = Vốn CSH 2.1.5.6 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Hệ số này dung để so sánh nợ vay và vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp, ổn định hoạt động và kinh doanh có lãi thì hệ số này càng cao hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp càng lớn. Ngược lại, trong trường hợp, khối lượng hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lỗ thì hệ số này càng thấp mức độ an toàn càng đảm bảo. Thông thường RE không lớn hơn 1, ngoại trừ các doanh nghiệp nhà nước. Công thức tính: 2.1.5.7 Lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác, tỷ số này cho ta biết một đồng doanh thu tọa ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Công thức tính: 2.1.5.8 Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA): Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này cho biết rrong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Công thức tính: 2.2.5.9 Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ số này đo lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư. Công thức tính: Lợi nhuận ròng ROS = Doanh thu thuần Lợi nhuận ròng ROA = Tổng tài sản www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 17 - 2.1.6 Nội dung thẩm dự án: 2.1.6.1 Thẩm định về phương diện pháp lý: Tư cách pháp nhân. Đơn xin thành lập công ty. Điều lệ công ty. Các văn bản pháp lý khác. 2.1.6.2 Thẩm định về phương diện thị trường a. Thẩm định nhu cầu: Kiểm tra những số liệu về nhu cầu quá khứ. Xác định lại tính hợp lý của phương pháp dự trù nhu cầu dự án. So sánh, phân tích nhu cầu dự trù. b. Thẩm định thị phần của dự án: Thẩm định thị phần từng loại sản phẩm của dự án ở từng khu vực thị trường, theo từng thời gian khi dự án đi vào hoạt động. c. Thẩm định giá bán dự trù của sản phẩm dự án dự kiến: Chi phí sản xuất ước tính của dự án. Đối với thị trường trong nước, cần phải so sánh những lợi thế và bất lợi về chi phí các yếu tố đầu vào của dự án so với nhà cạnh tranh. Đối với thị trường nước ngoài ( nếu sản phẩm dự án có triển vọng lớn đối với thị trường nước ngoài) đòi hỏi phẩi đánh giá lỹ lưỡng lợi thế và bất lợi về chi phí sản xuất trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa. Tìm hiểu giá bán hiện tại của các nhà cạnh tranh trên thị trường hiện tại và dự báo trong tương lai. d.Thẩm định trương trình tiếp thị: Các chương trình quảng cáo, chào hàng. Các kênh phân phối trên từng loại thị trường cụ thểm đặc biệt với những thị trường mới. Những hình thức tổ chức dịch vụ trong và sau bán hàng. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 18 - 2.1.6.3 Về phương diện kỹ thuật: a. Thẩm định phương pháp sản xuất: So sánh các phương pháp sản xuất hiện có, rút ra mặt ưu nhược điểm của từng phương pháp trong môi trường đầu tư cụ thể, qua đó xác định phương pháp được lựa chọn của dự án đã hợp lý và tốt nhất hay chưa. b. Xác minh về mặt kỹ thuật các yếu tố đầu vào: Thẩm tra về mặt kỹ thuật đối với nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, phương tiện chuyên chở và khả năng cung ứng của các nguồn nguyên liệu. c. Máy móc thiết bị: Kiểm tra tính đồng bộ về số lượng và chất lượng thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế. Kiểm tra lại giá bán của máy móc thiết bị. d. Quy mô sản xuất, kinh doanh của dự án: Xác định hợp lý quy mô mà dự án đã chọn. Đánh giá khả năng mở rộng trong tương lai. e. Quy mô công nghệ: Thẩm định cách bố trí hệ thống dây chuyền, thiết bị máy móc đã hợp lý chưa, có phù hợp với các thông số kỹ thuật hay không. f. Địa điểm xây dựng công trình dự án: Nguyên vật liệu và chi phí chuyên chở nguyên vật liệu. Nhiên liệu và chi phí chuyên chở nhiên liệu. Điện năng. Nguồn nhân công. Cước phí chuyên chở thành phẩm đến nơi tiêu thụ. Hệ thống xử lý chất thảy. 2.1.6.4 Về môi trường: Nên xem xét mức độ ảnh hưởng môi trường của dự án. Cách thức sử dụng các phế phẩm. Phương pháp xử lý chất thảy, kết quả sau khi xử lý. Môi trường trước và sau khi dự án hoạt động. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 19 - 2.1.6.5 Về phương diện tổ chức quản trị: Ngày khởi công, triển khai dự án. Hình thức tổ chức doanh nghiệp. Tư cách cổ đông trong công ty cổ phần. Cấp lãnh đạo. Cơ cấu tổ chức của dự án. Các hợp đồng và tư cách pháp nhân của các bản ký hợp đồng. 2.1.6.6 Về phương diện tài chính – tài trợ: a. Thẩm định về nhu cầu vốn của dự án Vốn đầu tư cho tài sản cố định. Vốn lưu động. Những chi phí trước khi sản xuất. b. Thẩm định chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. So sánh những chỉ tiêu về doanh thu, chi phí bán hàng, lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn, điểm hòa vốn, trị giá thuần, tỷ suất doanh lợi nội bộ giữa dự án với số liệu thực tế đạt được ở những công ty trong và ngoài nước cùng sản xuất một loại mặt hàng tương tự. Về phương diện tài trợ, phải biết mục đích tài trợ của các tổ chức tài trợ, xem xét các nguồn tài trợ. Kiểm tra độ an toàn về mặt tài chính, tính khả thi của các chỉ tiêu tài chính thông qua các chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ, thời gian hòa vốn, hiện giá thuần ( NPV ), tỷ suất sinh lời nội bộ ( IRR )… 2.1.6.7 Về phương diện kinh tế - xã hội: Xác định mức đóng góp của dự án vào nền kinh tế đất nước thông qua sự so sánh với các dự án khác nhau trên các mặt: Thuế nộp vào ngân sách Nhà nước, số ngoại tệ tiết kiệm hoặc thu được, số nhân công và số việc làm do dự án mang lại. Xác định lợi ích về phương diện xã hội: Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống điện, nước trước và sau khi dự án được hình thành. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 20 - 2.1.7 Sơ đồ quy trình thẩm định tín dụng: 1. Xác định các thông số quan trọng trong dự án 2. Kiểm tra độ tin cậy các thông số quan trọng trong dự án 4. Kiểm tra cơ sở khoa học và tính thực tiễn trong phương pháp lập dự án Đánh giá các bảng kết quả theo mức lạc quan Xây dựng độ nhạy theo các thông số chủ yếu trong các tình huống Bảng nhận định kết quả tổng hợp theo độ nhạy 3. Xây dựng các thông số quan trọng trong các dự án có độ tin cậy 5. Xây dựng lại các phương pháp khoa học, phù hợp thực tiễn để tính toán Đề nghị bác dự án KẾT LUẬN RA QUYẾT ĐỊNH Không tin cậy Tin cậy Không phù hợp Phù hợp Kết quả xấu Kết quả tốt Hình 1: Quy trình thẩm định tín dụng www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 21 - 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu Số liệu về dự án và thông tin về ngân hàng được thu thập từ các phòng, ban tại ngân hàng BIDV chi nhánh Hậu Giang đặc biệt là phòng thẩm định và quản lý tín dụng. Phỏng vấn trực tiếp cán bộ tín dụng tại ngân hàng. Đồng thời thu thập một số thông tin từ tạp chí, báo và internet để phục vụ thêm cho việc phân tích. 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp thống kê – tổng hợp số liệu: Sau khi đã có những số liệu, thông tin thì tập hợp lại số liệu, sau đó tiến hành thống kê, tổng hợp lại cho có hệ thống để phân tích. Phương pháp so sánh: Giúp ta đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu. Sử dụng phương pháp so sánh, ta có thể tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế mà có thể sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối. Sử dụng phương pháp phân tích các chỉ số tài chính nhằm đánh giá tính hiệu quả của dự án về phương diện tài chính. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 22 - CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG. 3.1 LƯỢC SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: Bank for Invesment and Development of Vietnam. Tên gọi tắt: BIDV. Địa chỉ: Tháp A, tòa nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, quận Hai Bà TRưng, Hà Nội. Điện thoại: 04 2200422. Fax: 04 2200399. Website: www.bidv.com.vn. Email: bidv@hn.vnn.vn. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính Phủ. Hơn 50 năm qua ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển đã có những tên gọi: Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiết Thiết Việt Nam. Ngày 24/06/1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu Tư và Xây Dựng Việt Nam. Ngày 14/11/1990 chuyển thành Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam. Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của BIDV là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, tổng công ty ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với hơn 50 ngân hàng trên thế giới. Hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, được chứng nhận bảo hộ thương hiệu tại Mỹ, nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh… và nhiều giải thưởng hàng năm của www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 23 - các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước, góp phần đắc lực cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Qua các thời kỳ họat động của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam thì ngân hàng đã có những đóng góp quan trọng vào việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để ghi nhận sự đóng góp đó của ngân hàng thì Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tặng BIDV Việt Nam nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý như: Huân chương Độc lập hạng nhất, hạng ba; Huân chương Lao động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ mới; Huân chương Hồ Chí Minh… Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế Đất nước.Với phương châm hoạt động: “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV” BIDV luôn là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp hàng đầu của cả nước, cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng. 3.2 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HẬU GIANG. 3.2.1 Giới thiệu về BIDV Hậu Giang. Tên đơn vị: Chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển tỉnh Hậu Giang. Tên giao dịch: Bank for Investment and Development of Vietnam, Haugiang Branch. Tên viết tắt: BIDV – HAUGIANG BRANCH. Trụ sở giao dịch: Số 30 đường 1/5 phường 1 TX.Vị Thanh Hậu Giang. Điện thoại: (0711) 878673; Fax: 878647. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh tỉnh Hậu Giang được thành lập theo quyết định số 5362/QĐ – HĐQT ngày 25/12/2003 của hội đồng quản trị ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Ngoài ra còn căn cứ vào các quyết định: www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang- 24 - + Căn cứ vào nghị quyết số 5266/NQ- HĐQT ngày 23/12/2003 về việc mở chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển tỉnh Hậu Giang của hội đồng quản trị ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. + Căn cứ vào văn bản số 1428/NHNN-CNH ngày 25/12/2003 của Thống đốc ngân hàng nhà nước về việc mở chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển tại các tỉnh Lai Châu, Đăk Nông, Hậu Giang. Ngành nghề kinh doanh của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác ghi trong điều lệ (theo quyết định 287/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 của NHNN Việt Nam). 3.2.2 Cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của các phòng, tổ tại BIDV Hậu Giang. Cơ cấu tổ chức của BIDV Hậu Giang nói riêng và cả hệ thống BIDV nói chung kể từ ngày 01/10/2008 sẽ vận hành theo mô hình tổ chức mới (TA2) theo Quyết định số 681/QĐ-TCCB2 ngày 03/09/2008 của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Theo mô hình tổ chức này thì tổ chức của ngân hàng chia làm 4 khối: Khối quan hệ khách hàng; Khối quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối quản lý nội bộ. Trong đó, khối quan hệ khách hàng gồm 1 phòng là phòng quan hệ khách hàng, khối quản lý rủi ro gồm 1 phòng là phòng quản lý rủi ro, khối tác nghiệp gồm 3 phòng và 1 tổ là phòng quản trị tín dụng, phòng dịch vụ khách hàng, phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ, tổ thanh toán quốc tế, khối quản lý nội bộ gồm 3 phòng và 1 tổ là phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính, tổ điện toán. www.kinhtehoc.net G V H D : H u ỳn h Th ị C ẩm Lý Th ẩm đị n h dự án đ ầu tư Tr an g - 25 - H ìn h 2: Sơ đồ cơ cấ u tổ ch ức B ID V H ậu G ia n g G IÁ M Đ Ố C PH Ó G IÁ M Đ Ố C PH ÒN G QU A N H Ệ K H ÁC H H ÀN G PH ÒN G QU Ả N LÝ R Ủ I R O PH ÒN G QU Ả N TR Ị TÍ N D Ụ N G PH ÒN G D ỊC H V Ụ K H ÁC H H ÀN G TỔ TH A N H TO ÁN QU Ố C TẾ PH ÒN G K Ế H O Ạ CH T Ổ N G H Ợ P PH ÒN G TÀ I CH ÍN H K Ế TO ÁN PH ÒN G H ÀN H CH ÍN H N H ÂN S Ự www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 26 - Chức năng của ban giám đốc: Điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Chi nhánh trước Tổng Giám đốc, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Giám đốc: Điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Chi nhánh trước Tổng Giám đốc, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Tổ chức triển khai các hoạt động của Chi nhánh theo Quy chế tổ chức và hoạt động của sở giao dịch/Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển do Hội đồng quản trị ban hành. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh dài hạn và hàng năm. Phó giám đốc: Xử lý các công việc theo sự phân công của Giám đốc chi nhánh. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các mảng hoạt động được phân công phụ trách. Khối quan hệ khách hàng: Gồm 1 phòng là phòng quan hệ khách hàng . A.Công tác tiệp thị và phát triển quan hệ khách hàng: Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng. Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, dịch vụ…) Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng. B. Công tác tín dụng: Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi (kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng). Đề xuất cơ cấu thời hạn trả nợ, theo dõi thu đủ nợ gốc, lãi, phí (nếu có) đến khi tất toán hợp đồng tín dụng. Xử lý khi khách hàng không đáp ứng được các điều kiện tín dụng. Phát hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi ro và đề xuất xử lý. Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro. Lập báo cáo phân tích, đề xuất các biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro. Thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng theo quy định và tham gia ý kiến về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 27 - Tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ đề nghị miễn/giảm lãi, đề xuất miễn/giảm lãi và chuyển phòng Quản lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định. Tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng. C. Các nhiệm vụ khác. Quản lý thông tin. Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý nghiệp vụ (tín dụng, phát triển sản phẩm, marketing, phát triển thương hiệu…). Cập nhật thông tin diễn biến thị trường và sản phẩm trong phạm vi quản lý liên quan đến nhiệm vụ của phòng. Tham gia ý kiến đối với các vấn đề chung của của chi nhánh theo chức năng, nhiệm vụ được giao (chính sách tín dụng, dịch vụ, quy chế, quy trình tín dụng, chính sách khách hàng, Marketing…). Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh. Khối quản lý rủi ro: Gồm 1 phòng là phòng quản lý rủi ro. Nhiệm vụ chính của phòng quản lý rủi ro là: Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Đầu mối nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng khách hàng phù hợp với chỉ đạo của BIDV và tình hình thực tế tại chi nhánh. Kiểm ta việc thực hiện giới hạn tín dụng của các Phòng liên quan và đề xuất xử lý nếu có vi phạm. Đầu mối đề xuất Giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu của chi nhánh, của khách hàng và phương án cơ cấu lại các khoản nợ vay của khách hàng theo quy định. Đầu mối phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện dánh giá tài sản đảm bảo theo đùng quy định của BIDV. Thực hiện việc xử lý nợ xấu. Phối hợp, hỗ trợ phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoảng nợ có vấn đề. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn, chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm vụ www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 28 - được giao. Đảm bảo mọi khoản tín dụng được cấp ra tuân thủ đúng quy định về quản lý rủi ro của BIDV và của Chi nhánh. Hướng dẫn, hỗ trợ các phòng nghiệp vụ trong Chi nhánh tự kiểm tra và phối hợp thực hiện việc đánh giá, phát hiện rủi ro, rà soát, phát hiện rủi ro tác nghiệp ở các phòng, các sản phẩm hiện có hoặc sắp có. Tiếp thu, phổ biến các văn bản quy định, quy chế về phòng chống rửa tiền của Nhà nước và của BIDV. Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện trong chi nhánh. Hướng dẫn kiểm tra, hỗ trợ phòng dịch vụ khách hàng và các phòng liên quan thực hiện công tác phòng chống rửa tiền. Là đầu mối phối hợp xây dựng quy trình quản lý hệ thống chất lượng theo các tiêu chuẩn ISO tại Chi nhánh. Xây dựng kế hoạch và phối hợp thực hiện kế hoạch triển khai, kiểm tra, đánh giá, duy trì hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong chi nhánh. Đầu mối phối hợp với đoàn kiểm tra của BIDV và các cơ quan có thẩm quyền để tổ chức các cuộc kiểm tra/thanh tra/kiểm toán tại Chi nhánh theo quy định. Khối tác nghiệp: Gồm 3 phòng và 1 tổ là phòng quản trị tín dụng, phòng dịch vụ khách hàng, phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ, tổ thanh toán quốc tế. + Chức năng, nhiệm vụ chính của phòng quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh. Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của phòng quan hệ khách hàng theo đúng quy định của BIDV; gửi kết quả cho phòng quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Tổ; tuân thủ đùng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng. Đầu mối lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ; quản lý thông tin (thu thập, xử lý, lưu trữ, bảo mật, cung cấp) và lập các loại báo cáo, thống kê về quản trị tín dụng theo quy định. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 29 - + Chức năng, nhiệm vụ chính của phòng dịch vụ khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáp và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong trong tình huống khẩn cấp. Chịu trách nhiệm: Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy dủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch. Thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền và các quy định về bảo mật trong mọi hoạt động giao dịch với khách hàng. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và của BIDV trong hoạt động tác nghiệp của Phòng, đảm bảo an toàn về tiền và tài sản của ngân hàng và khách hàng. + Chức năng, nhiệm vụ chính của phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất (nhập) quỹ. Quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ của ngân hàng và khách hàng. Quản lý quỹ thu (chi), phối hợp chặt chẽ với phòng dịch vụ khách hàng. Trực tiếp thực hiện các giao dịch thu – chi tiền mặt phục vụ khách hàng theo quy định. Chịu trách nhiệm: Đề xuất, tham mưu với giám đốc về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ an ninh tiền tệ, phát triển các dịch vụ về kho quỹ, bảo đảm an toàn về tài sản của chi nhánh. Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh. + Chức năng, nhiệm vụ chính của tổ thanh toán quốc tế: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng. Phối hợp với các phòng có liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu và bán sản phẩm về tài trợ thương mại. Theo dõi, đánh giá việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tiếp cận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết; tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế… www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 30 - Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh; chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của Chi nhánh/BIDV và của khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại. Quản lý hồ sơ, thông tin (thu thập, xử lý, lưu trữ, phân tích, bảo mật, cung cấp) liên quan đến công tác của Phòng và lập các loại báo cáo nghiệp vụ phục vụ quản trị điều hành theo quy định. Tham gia ý kiến với các phòng trong quy trình tín dụng và quy trình quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh. Khối quản lý nội bộ: Gồm 3 phòng và 1 tổ là phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính, tổ điện toán. + Chức năng, nhiệm vụ chính của phòng kế hoạch tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp. Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh. Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh. Giúp việc Giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Đề xuất và tổ chức thực hiệu điều hành nguồn vốn; chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Chi nhánh/BIDV. Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định và trình Giám đốc Chi nhánh giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan. Thu thập và báo cáo BIDV những thông tin liên quan đến rủi ro thị trường, các sự cố rủi ro thị trường ở chi nhánh và đề xuất phương án xử lý. Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định về công tác nguồn vốn tại Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng các quy định về công tác nguồn vốn tại Chi nhánh. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 31 - + Chức năng, nhiệm vụ chính của phòng tài chính kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp. Trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại phân hệ kế toán tổng hợp. Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh. Đề xuất giao kế hoạch thu chi, lợi nhuận và dự toán kế hoạch mua sắm, chi tiêu. Lập quyết toán tài chính của chi nhánh. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính. Lập các báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước và cá báo cáo phục vụ cho quản trị điều hành của chi nhánh. Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh. + Chức năng, nhiệm vụ chính của phòng tổ chức hành chính: Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của nhà nước, BIDV và cán bộ nhân viên trong chi nhánh. Tổ chức triển khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh theo quy định. Thực hiện công tác văn thư, quản lý, sử dụng con dấu của chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật và BIDV. Thực hiện công tác hậu cần đảm bảo công cụ, phương tiện làm việc an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo môi trường làm việc văn minh, sạch đẹp. + Chức năng, nhiệm vụ chính của tổ điện toán: Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh, phục vụ khách hàng đảm bảo liên tục và thông suốt. Thực hiện công tác kỹ thuật, bảo trì, xử lý sự cố hệ thống máy móc thiết bị và chương trình phần mềm. Tổ chức lưu trữ, bảo mật, phục hồi dữ liệu và xử lý các sự cố kỹ thuật của hệ thống. Tham mưu đề xuất giám đốc về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin liên quan công nghệ tại chi nhánh. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 32 - 3.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bảng 1: kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ( 2006-2008 ) Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch 2007/2006 2008/2007 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền % Tổng thu 67.146 110.989 202.876 43.843 65,30 91.887 82,79 Tổng chi 58.521 79.507 170.400 20.986 35,86 90.893 114,32 Lợi nhuận trước thuế 8.625 31.482 32.476 22.857 265,01 994 3,16 ( Nguồn: Phòng quản lý rủi ro ) Qua bảng báo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ta thấy lợi nhuận trước thuế của ngân hàng hằng năm đều tăng lên. Năm 2006 lợi nhuận trước thuế của ngân hàng là 8.625 triệu đồng, sang năm 2007 lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt 31.482 triệu đồng tăng 22.857 triệu đồng so với năm 2006 tức tăng 265,01%. Ta thấy trong năm 2007 các chỉ tiêu doanh thu và chi phí đều tăng so với năm 2006, tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí nên làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2007 có sự chuyển biến mạnh so với năm 2006, cụ thể trong năm 2007 tổng doanh thu ngân hàng đạt được là 110.989 triệu đồng tăng 65,3% so với năm 2006 tức tăng 43.843 triệu đồng, bên cạnh đó chỉ tiêu chi phí của năm 2007 cũng tăng lên 35,86% so với năm 2006 đều này cho thấy ngân hàng đã có những chính sách hợp lý trong việc tổ chức quản lý thu chi giúp cho lợi nhuận của ngân hàng tăng lên. Sang năm 2008, đây là năm nền kinh tế thới giới có nhiều biến động, tuy không nằm trong vùng trọng tâm khủng hoảng kinh tế nhưng Việt Nam cũng bị ảnh hưởng với nguy cơ lạm phát vào đầu năm và giảm phát vào cuối năm, với tình hình khó khăn chung của nền kinh tế thì hoạt động trong năm 2008 của ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn, trong năm tổng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt 22.857 triệu đồng chỉ tăng 994 triệu đồng so với năm 2007 tức chỉ tăng 3,16% so với năm 2007. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 33 - CHƯƠNG 4 THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẨU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY CHẾ BIẾN PHẾ LIỆU, PHẾ THẢI NGÀNH THỦY SẢN CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THIÊN MÃ. 4.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN THIÊN MÃ 4.1.1 Năng lực pháp lý. Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thủy Hải Sản Thiên Mã. Tên giao dịch: THIEN MA Co.,Ltd Mã số thuế: 1800594668 Trụ sở chính: 75/35 Trần Phú, phường Cái Khế, quận Ninh Kiều, T.P Cần Thơ. Đại diện công ty: Ông Phan Bá Tòng; Chức vụ: chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám đốc. Điện thoại: 0713.761664 Fax: 0713.765915 Website: www.thimaco.com. Mail: thimacobiz@vnn.vn Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5702000872 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Cần Thơ cấp ngày 27 tháng 6 năm 2005. Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng, sản xuất, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông, thủy sản. 4.1.2 Năng lực tài chính của công ty. Năng lực tài chính của công ty được xem xét qua kết quả hoạt động kinh doanh và một số chỉ tiêu tài chính trong năm 2006, 2007 và chín tháng đầu năm 2008. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 34 - Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH XNK Thiên Mã Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chêch lệch 2007/2006 Chỉ tiêu 2006 2007 9 tháng đầu năm 2008 Số tiền % 1 Doanh thu bán hàng và c.cấp d.vụ 191.053,80 393.748,38 597.251,67 202.694,58 106,09 2 Các khoảng giảm trừ doanh thu 2.300,93 6.836,66 5.743,90 4.535,73 197,13 3 D.thu thuần bán hàng và c.cấp d.vụ 188.752,87 386.911,72 591.507,77 198.158,85 104,98 4 Giá vốn hàng bán 159.124,52 300.785,40 460.842,35 141.660,88 89.03 5 Lãi gộp bán hàng và c.cấp d.vụ 29.628,35 86.126,32 130.665,42 56.497,97 190,69 6 Doanh thu hoạt động tài chính 205,04 851,73 19.485,79 646,69 315,40 Chi phí tài chính 746,36 4.993,54 18.865,15 4.247,18 569,05 7 Trong đó chi phí lãi vay 659,25 3.290,74 14.199,83 8 Chi phí bán hàng 12.356,83 39.839,33 68.864,62 27.482,5 222,41 9 Chi phí q.lý d.nghiệp 1.208,14 3.111,74 4.226,26 1.903,6 157,56 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 15.522,06 39.033,44 58.195,18 23.511,38 151,47 11 Thu nhập khác - - 174,12 12 Chi phí khác 0.007 20,06 76.41 20.053 286.471,4 13 Lợi nhuận khác (0.007) (20,06) 97,77 20.053 286.471,4 14 Tổng lợi nhuận trước thuế 15.522,05 39.013,38 58.292,95 23.491,33 151,34 15 Lợi nhuận sau thuế 15.522,05 39.013,38 58.292,95 23.491,33 151,34 ( Nguồn: Phòng quản lý rủi ro) www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 35 - Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007 và chính tháng đầu năm 2008 ta thấy tình hình hoạt động của công ty TNHH Thiên Mã trong 3 năm qua đang chuyển biến theo chiều hướng tốt. Được thành lập năm 2005 nhưng đến năm 2006 thì nhìn chung tình hình hoạt động của công ty đã đi vào ổn định, cụ thể trong năm 2006 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch cụ của công ty đạt 191.053,80 triệu đồng, tổng lợi nhuận trước thuế đạt 15.522,05 triệu đồng, đây là những con số khả quan về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2006. Trên đà phát triển, trong năm 2007 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là 393.748,38 triệu đồng tăng 202.694,58 triệu đồng so với năm 2006, tức tăng 106,09%, qua đó lợi nhuận trước thuế của công ty trong năm 2007 cũng tăng lên đáng kể với tỷ lệ 151,34% so với năm 2006, cụ thể tăng 23.491,33 triệu đồng. Riêng 9 tháng đầu năm 2008 tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty là 597.251,67 triệu đồng, lãi gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 130.665,42 triệu đồng, tổng lợi nhuận trước thuế đạt 58.292,95 triệu đồng, tuy chỉ mới 9 tháng đầu năm nhưng tất cả các con số thể hiện trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh đều hơn cá chỉ tiêu đã đạt được trong năm 2007 đã khẳng định đây là một năm kinh doanh thành công nữa của công ty TNHH Thiên Mã. Bên cạnh việc xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thì việc đánh giá các tỷ số tài chính của công ty cũng có ý nghĩa quan trọng vì thông qua việc phân tích các tỷ số tài chính cá thể đánh giá chính xác tính hình tài chính của công ty ở tại thời điểm xem xét. Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá tình hình tài chính của công ty qua các năm 2006, 2007 và chín tháng đầu năm 2008. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 36 - Bảng 3: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty XNH Thiên Mã (Nguồn: phòng quản lý rủi ro) Qua bảng 3 ta thấy các tỷ số thể hiện khả năng thanh khoản của công ty là khá tốt. Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời các năm đều lớn hơn 1 chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động kinh doanh của công ty. Ta thấy trong năm 2007 thì tỷ số này là 1,70 còn trong năm 2006 là 1,47 điều này thể hiện mức độ trang trải nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động năm 2007 cao hơn 2006, riêng trong 9 tháng đầu năm tỷ số này là 1,12. Bên cạnh đó tỷ số khả năng thanh toán nhanh trong năm 2006 và 2007 tỷ số này hơi cao phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, trong chín tháng đầu năm 2008 là 0,73 thể hiện khả năng trang trải nợ ngắn hạn là khá tốt. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty. Năm 2007 số vòng quay hang tồn kho của công ty là 7,04 vòng giảm 5,70 vòng so với năm 2006, còn trong chín tháng đầu năm 2008 thì số vòng quay hàng tồn kho của công ty chỉ đạt 2,66 vòng. Nguyên nhân là do mặc dù giá vốn hàng bán năm 2007 là 300.785.404.774 đồng tăng 141.660.881.701 đồng so với năm 2006 là 159.124.523.073 đồng nhưng vẫn không bù đắp được sự tăng lên của hàng tồn kho, trong năm 2007 tổng giá trị hàng tồn kho là 42.721.419.729 đồng tăng 30.233.228.939 đồng so với năm 2006 là 12.488.190.790 đồng. Trong năm 2007 hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là 2,20 tức bình quân trong năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2006 2007 9 tháng đầu năm 2008 2007/2006 1 Các tỷ số thanh khoản Tỷ số thanh toán hiện thời 1,47 1,70 1,12 0,23 Tỷ số thanh toán nhanh 1,10 1,25 0,73 0,14 2 Các tỷ số hiệu quả hoạt động Vòng quay hàng tồn kho 12,74 7,04 2,66 (5,70) Vòng quay tổng tài sản 3,58 2,20 0,99 (1,38) 3 Tỷ số về đòn cân nợ Tỷ số nợ trên Tài sản 0,65 0,67 0,81 0,01 Tỷ số nợ trên Vốn CSH 1,86 1,99 4,16 0,13 4 Tỷ số khả năng sinh lời ROS 8,22 10,08 9,85 1,86 ROA 29,46 22,16 9,78 (7,30) ROE 84,39 66,33 50,44 (18,06) www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 37 - 2007 thì 1 đồng tài sản sẽ tạo được 2,20 đồng doanh thu, giảm 1,38 đồng so với năm 2006. Nguyên nhân là do trong năm 2007 tuy doanh thu của công ty đạt 386.911.713,079 đồng tăng giá trị tài sản của công ty có tăng 123.364.684,304 đồng so với năm 2006 nhưng không bù đắp được sự gia tăng của doanh nghiệp. Trong các năm qua thì tỷ số về đòn cân nợ của công ty không ngừng tăng lên, điều này cũng dễ hiều vì qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta thấy lợi nhuận qua cá năm của công ty cũng liên tục tăng lên nên việc đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh là điều tất yếu nhất là đối với công ty mới thành lập như công ty TNHH Thiên Mã. Các chỉ tiêu sinh lời của công ty ROS, ROA, ROE đều khá tốt. ROS năm 2007 đạt 10,08 tức là 1 đồng doanh thu tạo được 0,1 đồng lợi nhuận tăng 1,86 so với năm 2006 là 8,22. Riêng trong 9 tháng đầu năm 2008 tỷ số này là 9,85. Các tỷ số ROA, ROE tuy thể hiện tình hình kinh doanh khả quan của công ty qua các năm tuy nhiên có xu hường giảm dần qua các năm, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn chủ sở hữu của công ty để tạo được lợi nhuận đang có xu hướng giảm. 4.2 THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY CHẾ BIẾN PHẾ LIỆU, PHẾ THẢI NGÀNH THỦY SẢN. 4.2.1 Giới thiệu dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến phế liệu, phế thải ngành thủy sản. 4.2.1.1 Mục tiêu của dự án. Đầu tư xây mới nhà xưởng và mua sắm thiết bị máy móc hiện đại sản xuất, chế biến, sản xuất bột cá, mỡ cá từ cá biển, phế phẩm, phế liệu thủy sản như đầu, xương các loại cá tra, cá basa. Nâng tỷ lệ sử dụng để tăng giá trị cho con cá tra, các basa. Chế biến các phụ phẩm cá, cá basa thành các sản phẩm hữu ích như bột cá, mỡ cá dùng làm thức ăn và nguyên liệu dùng đế sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản; mỡ cá có thể được chiết xuất tinh dầu dùng trong công nghiệp chế biến Mỹ phẩm, thực phẩm, sản xuất dầu biodiezel, Glycerol, chiết xuất từ mỡ cá basa, cá tra, muối kali làm phân bón và mỡ bôi trơn… Giải quyết lượng phế liệu, phế thải rất lớn cho các nhà máy chế biến thủy sản. Giảm thiểu vấn đề ô nhiễm môi trường. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 38 - Góp phần giải quyết việc làm ổn định cho 100 lao động. Số lao động sẽ được tăng lên khi công ty phát triển và mở rộng hoạt động. Thúc đẩy ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản phát triển, tăng thu nhập và tạo đầu vào ổn định cho các hộ nông dân nuôi cá. Thúc đẩy ngành chế biến thủy sản xuất khẩu bền vững, ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào. Tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước thông qua việc đóng các loại thuế. 4.2.1.2 Sự cần thiết hình thành dự án. Mỗi năm Đồng Bằng sông Cửu Long tiêu thụ khoảng 400.000 tấn cá tra, cá basa nguyên liệu, số lượng này càng ngày càng nhiều theo từng năm. Trong đó, phế liệu, phế thải sau khi chế biến phần philê chiếm khoảng 70% khối lượng cá nguyên liệu. Những năm trước đây các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu không bán được phế liệu, phế thải này phải xả xuống sông gây ô nhiễm nặng nề. Việc phân hủy các chất thải này tuy không gây độc nhưng cũng tạo ra sự thay đổi lớn cho môi trường sống của những ngươi lao động tại các cơ sở chế biến thủy sản cũng như dân cư sống ở vùng lân cận. Với mục đích vừa nâng cao giá trị phế liệu, phế thải thủy sản sau khi chế biến philê cá tra, cá basa xuất khẩu và tạo thêm sản phẩm cho xã hội tiêu dùng và cũng vừa góp phần giảm thiểu vấn nạn ô nhiễm môi trường. Được thành lập năm 2005 và hiện nay Công ty đang tiến hành đầu tư nhà máy chế biến thủy sản số 2 với công suất 400 tấn nguyên liệu/ngày, nâng công suất chế biến của công ty từ 55 tấn nguyên liệu/ngày lên 455 tấn nguyên liệu/ngày. Do đó lượng phế liệu đầu cá, xương cá, mỡ cá thải ra trong ngày sau quá trình chế biến philê của nhà máy là rất lớn. Trước tình hình đó, Công ty dự kiến xây dựng nhà máy sản xuất bột cá, mỡ cá phế liệu, phế phẩm của nhà máy của Công ty theo công nghệ tiên tiến, hiện đại được nhập từ Trung Quốc hoặc Thái Lan công suất 100 tấn nguyên liệu phế phẩm/ngày phát huy tối đa việc sử dụng nguồn lực của Công ty và những chính sách ưu đãi của địa phương. 4.2.1.3 Dự kiến thời gian xây dựng dự án. Dự án dự kiến khởi công thực hiện vào tháng 4/2007 và dự kiến hoàn thành và đưa vào hoạt động vào tháng 1/2009. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 39 - Bảng 4 : Tiến độ hoàn thành dự án Năm 2007 Năm 2008 Năm2009 TT Công việc 4-8 9-12 1-6 7-9 10-11 12 1 1 Lập dự án khả thi và hợp đồng thuê đất. 2 Lập thiết kế kỹ thuật công trình. 3 Thi công xây dựng. 4 Mua sắm máy móc thiết bị. 5 Vận chuyển, lắp đạt thiết bị 6 Chạy thử, nghiệm thu. 7 Hoạt động chính thức. ( Nguồn: phòng quản lý rủi ro ) 4.2.2 Đánh giá nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của dự án. Công ty sẽ tận dụng nguồn phế phẩm cá tra, basa sau khi philê để làm nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho dự án. Được thành lập năm 2005, công ty TNHH Thiên Mã tổ chức sản xuất sản phẩm tại nhà máy thủy sản số 1 với công suất máy thiết kế là 55 tấn nguyên liệu cá tra, basa/ngày. Do mới thành lập nên trong năm 2006 công ty chỉ hoạt động với 80% công suất thiết kế máy, năm 2007 hoạt động với 90% công suất máy, và từ năm 2008 công ty hoạt động với 100% công suất máy. Bảng 5: Sản lượng cá nguyên liệu đưa vào sản xuất hàng ngày từ 2006-2008 Đơn vị tính: Tấn Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Công suất hoạt động 80% 90% 100% Sản lượng cá nguyên liệu đưa vào philê 44 49,5 55 (Nguồn: Phòng quản lý rủi ro) Với định mức một tấn cá tra, basa nguyên liệu sau khi philê sẽ cho ra khoảng 700kg phụ phẩm, qua đó có thể tính toán được sản lượng phụ phẩm cá tra, basa công ty tạo ra hàng ngày từ năm 2006-2008. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 40 - Bảng 6:Sản lượng phụ phẩm cá tra, basa tạo ra hàng ngày từ năm 2006-2008 Đơn vị tính: Tấn Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Công suất hoạt động 80% 90% 100% Sản lượng cá nguyên liệu đưa vào philê 44 49,5 55 Sản lượng phụ phẩm tạo ra 30,8 34,65 38,5 Qua bảng trên cho thấy từ năm 2008 trở đi thì hàng ngày công ty sẽ tạo ra lượng phụ phẩm là 38,5 tấn/ngày, đây là nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định cho dự án. Bên cạnh đó công ty còn dự kiến mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thủy sản số 2 với công suất 400 tấn nguyên liệu cá tra, cá basa/ngày cùng lúc thực hiện dự án này, nâng công suất chế biến của công ty lên 455 tấn nguyên liệu/ngày. Như vậy, khi nhà máy thủy sản số 2 được thành lập thì lượng phụ phẩm tạo ra hàng ngày từ các nhà máy chế biến của công ty là 318,5 tấn phụ phẩm/ngày. Với lượng phụ phẩm tạo ra này đủ sức đáp ứng nguồn nguyên liệu đầu vào cho dự án “xây dựng nhà máy chế biến phế liệu, phế thảy ngành thủy sản” có công suất thiết kế 100 tấn nguyên liệu/ngày của công ty. Ngoài ra, công ty có thể thu mua nguyên liệu từ cá nhà máy chế biến thủy sản trong khu vực ĐBSCL. Theo Hiệp Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản (VASEP), nguồn cung dồi dào cùng với việc chinh phục được hàng tỷ người tiêu dùng tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đưa cá tra, cá basa thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của thủy sản Việt Nam. Bảng 7: Sản lượng xuất khẩu cá da trơn của Việt Nam 2006-2008 Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Sản lượng (nghìn tấn) 292,5 383,2 657 Giá trị ( triệu USD) 727,7 974,12 1.480 (Nguồn: Website Bộ Ngoại Giao) www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 41 - Năm 2007 sản lượng xuất khẩu cá tra, cá basa của Việt Nam đạt 383,2 nghìn tấn với kim ngạch 974,12 triệu USD, tăng 31% về lượng và 20,07% so với năm 2006. Năm 2008 đạt tổng sản lượng 657.000 tấn với kim ngạch 1,48 tỷ USD, tăng 69% về sản lượng và 51% về giá trị so với năm 2007; đồng thời chiếm 32,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản. Với định mức 3 kg nguyên liệu cho ra 1 kg thành phẩm, như vậy, lượng phụ phẩm tạo ra từ việc philê cá tra, cá basa chiếm khoảng 70% khối lượng cá nguyên liệu cá đưa vào chế biến. Với sản lượng xuất khẩu tăng dần qua các năm thì lượng phế phẩm tạo ra thật khổng lồ. Trước đây, thứ phế phẩm này một số ít nhà máy vẫn sử dụng để sản xuất mỡ; phần lớn còn lại bán cho tư nhân; chỉ một số ít được dùng làm thức ăn chăn nuôi, còn lại đều được “luyện” mỡ cá. Nhưng khoảng 5 năm trở lại đây, con cá tra, cá basa mất philê được tận dụng tối đa: đầu, xương sống, ruột, kỳ vi chế biến thành thức ăn công nghiệp phục vụ chăn nuôi sau khi đã nấu lấy mỡ bán với giá 3.000đ/kg. Bong bóng cá bán cho những đại lý chuyên thu mua sấy khô cung cấp cho các nhà hàng nấu xúp với giá gần 20.000đ/kg. Bao tử cá làm sạch bán cho các quán ăn đặc sản với giá 10.000đ/kg. Da cá xuất khẩu sang châu Âu với giá 5.000đ/kg phục vụ công nghiệp dược phẩm, mỹ phẩm. Riêng mỡ cá - chiếm từ 15 - 20% trọng lượng - được các cơ sở chế biến nấu thành mỡ nước cung ứng cho thị trường, giải pháp tận thu những phụ phẩm của cá (đầu,vi, bụng, xương) thải ra trong quá trình chế biến cá tra, cá basa để tách chiết ra mỡ sạch làm dầu biodiesel đã giải quyết được bài toán môi trường, tạo thêm một nguồn nhiên liệu giá rẽ phụ vụ sản xuất, đời sống dân cư trong vùng và đem lại nguồn lợi lớn cho cá vùng sản xuất cá tra, cá basa. Tại thời điểm giữa năm 2008, với mỗi 1kg phụ phẩm (giá 3.500 – 4.000đ/kg) có thể cho ra 0,2kg mỡ cá (với giá bán 13.000 – 14.000đ/kg) và 0,3kg bột cá (9.000 – 10.000đ/kg). Sau khi trừ các chi phí, việc chế biến phụ phẩm có thể đem lại lợi nhuận từ 500 – 1.000đ/kg . Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân, động lực chính làm xuất hiện ngày càng nhiều các cơ sở chế biến phụ phẩm cá tra với quy mô vừa và nhỏ. Năm 2006 cả ĐBSCL có 50 nhà máy chế biến phụ phẩm cá tra, cá basa, sang năm 2007 tăng lên 70 nhà máy và đến năm 2008 thì có khoảng 80 nhà máy chế biến phụ phẩm cá tra, cá basa đang hoạt động. www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 42 - Với nhu cầu hiện tại của thị trường đã làm cho giá trị phụ phẩm cá tra, cá basa gia tăng và có xu hướng tiếp tục tăng trong những năm tới, vì vậy việc thu mua mua nguyên vật liệu từ thị trường bên ngoài có thể sẽ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, việc tận dụng được nguồn phụ phẩm tạo ra từ nhà máy chế biến thủy sản số 1 đang hoạt động của công ty sẽ là nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định cho dự án. Bên cạnh đó công ty còn dự tính mở rộng quy mô sản xuất, nếu nhà máy chế biến thủy sản số 2 của công ty được thành lập thì sản lượng phụ phẩm tạo ra hàng ngày của công ty không những đủ khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào cho dự án mà còn có thể tạo thêm thu nhập cho công ty khi bán lượng phụ phẩm tiêu dùng không hết ra thị trường bên ngoài. 4.2.3 Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án. Mỡ cá: được chế biến từ phụ phẩm đầu và thân cá tra, cá basa đã chế biến philê, được dùng làm nguyên liệu thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy hải sản, hoặc được chiết xuất tinh dầu trong công nghiệp chế biến mỹ phẩm, thực phẩm, sản xuất dầu biodizel, Glycerol chiết xuất từ mỡ cá tra, cá basa, muối kali làm phân bón và mỡ bôi trơn. Khi nghề nuôi cá Tra của ĐBSCL chưa phát triển thì mỡ cá tra, basa xem như phế phẩm bỏ đi. Theo nhịp thời gian, nghề nuôi cá tra của ĐBSCL phát triển, nông dân cùng doanh nghiệp đua nhau nuôi cá tra, basa. Các nhà máy chế biến cá tra xuất khẩu cũng đua nhau mọc lên. Phế phẩm mỡ cá tra ngày càng nhiều, các cơ sở sản xuất dầu bôi trơn nghĩ đến việc tận dụng mỡ cá tra để chế biến mỡ bôi trơn động cơ tung ra thị trường. Sản phẩm này được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Nhưng các cơ sở chế biến mỡ bôi trơn từ mỡ cá tra cả khu vực ĐBSCL cũng chỉ đếm trên đầu ngón tay. Năm 2004, giá nhiên liệu bắt đầu tăng lên nhất là dầu diesel, một số doanh nghiệp bước vào nghiên cứu thử nghiệm lấy mỡ cá tra chế biến dầu sinh học. Giữa năm 2006 toàn vùng ĐBSCL có 3 cơ sở sản xuất thành công dầu biodiesel từ mỡ cá tra, cá basa là Công ty Agifish ở An Giang, công ty TNHH Minh Tú ở T.p Cần Thơ và công ty TNHH thương mại thủy sản Vĩnh Long tỉnh Vĩnh Long, việc sử dụng dầu biodiesel từ mỡ cá sẽ khắc phục được tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt góp phần nâng cao giá trị cho con cá tra, cá basa. Theo báo điện tử Cần Thơ số ra ngày 24/07/2008 thì từ đầu năm www.kinhtehoc.net GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý SVTH: Phạm Thị Yến Thẩm định dự án đầu tư Trang - 43 - 2007 thì thị trường mỡ cá đã có sự biến động khi có sự thu mua một lượng lớn mỡ cá từ Trung Quốc, HongKong, Đài Loan và Campuchia nên mặc dù sản lượng mỡ cá hàng năm tạo ra có tăng nhưng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, dẫn đến giá mỡ cá không ngừng tăng cao. Nhưng tăng mạnh nhất là từ đầu năm 2008 mỡ cá tra, basa đa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053689 Pham Thi Yen .pdf
Tài liệu liên quan