Tài liệu Luận văn Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tai công ty TNHH TM & SXVH:  1
Luận văn 
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH 
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 
TAI CÔNG TY 
TNHHTM&SXVH 
 2
 LỜI NÓI ĐẦU 
 Kế toán là một môn khoa học thu, nhận, xử lí và cung cấp thông tin về tài 
sản và sự vận động của tài sản. trong đơn vị nhằm kiểm tra và giám sát toàn bộ 
hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. 
 Đối với doanh nghiệp thì kế toán. là việc ghi chép phân loại tổng hợp và 
giải thích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhằm đưa ra các quyết định hợp lí. 
 Trong nền kinh tế thị trường thì kế toán là ngôn ngữ kinh doanh. Nó là 
phương tiện gián tiếp giữa các doanh nghiệp với các đối tượng có liên quanđể 
các đối tượng đó dua ra các quyết định phù hợp. Vì vậy việc tổ choc kế toán 
trong doanh nghiệp một cách khoa học hợp lí. Giúp kế toán thực hiện đầy đủ các 
chức năng, nhiêm vụ và yêu cầu quản lý. Phát huy tốt nhất vai trò kế toán trong 
quản lí kinh tế tàI chính của doanh nghiệp. 
 Ngày nay nhu cầu xã hội ngày càng cao vì vậy sản xuất phải thoả mãn nhu 
cầu của xã hội. Vấ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
84 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1060 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tai công ty TNHH TM & SXVH, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Luận văn 
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH 
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 
TAI CÔNG TY 
TNHHTM&SXVH 
 2
 LỜI NÓI ĐẦU 
 Kế toán là một môn khoa học thu, nhận, xử lí và cung cấp thông tin về tài 
sản và sự vận động của tài sản. trong đơn vị nhằm kiểm tra và giám sát toàn bộ 
hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. 
 Đối với doanh nghiệp thì kế toán. là việc ghi chép phân loại tổng hợp và 
giải thích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhằm đưa ra các quyết định hợp lí. 
 Trong nền kinh tế thị trường thì kế toán là ngôn ngữ kinh doanh. Nó là 
phương tiện gián tiếp giữa các doanh nghiệp với các đối tượng có liên quanđể 
các đối tượng đó dua ra các quyết định phù hợp. Vì vậy việc tổ choc kế toán 
trong doanh nghiệp một cách khoa học hợp lí. Giúp kế toán thực hiện đầy đủ các 
chức năng, nhiêm vụ và yêu cầu quản lý. Phát huy tốt nhất vai trò kế toán trong 
quản lí kinh tế tàI chính của doanh nghiệp. 
 Ngày nay nhu cầu xã hội ngày càng cao vì vậy sản xuất phải thoả mãn nhu 
cầu của xã hội. Vấn đề đăt ra đối với các doanh nghiệp là sản xuất cái gì? 
Sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? 
 Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp. PhảI sản xuất ra những sản phẩm có chất 
lượng tốt, mẫu mã dẹp, đáp ứng được nhu cầu của xã hội. đồng thời phải có giá 
thành hợp lí, để có thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy vấn đề lớn 
nhất đối với các doanh nghiệp là tìm biện pháp giảm chi phí và hạ giá thành, 
nâng cao chất lượng sản phẩm. 
 Tuy nhiên việc hạ giá sản phẩm không phải là việc cắt giảm chi phí một cách 
tuỳ tiện. để đạt được lợi nhuận cao nhất, vấn đề đặt ra là giảm chi phí như thế 
nào là hợp lí. Muốn đạt được điều này doanh nghiệp sản xuất phảI tổ chức quản 
lí để hạ thấp chi phí và giá thành nhưng đem lại kết quả cao, một trong những 
công cụ sử dụng là công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác tập hợp 
chi phí và tính giá thành sản phẩm. 
 3
MỤC LỤC: 
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 
I.Đặc điểm tình hình của công ty TNHH TM&SXVH 
- Vị trí của công ty trong nền kinh tế nước ta 
- Quá trình hình thành và phát triên của công ty 
- Chức năng và nhiệm vụ của công ty 
- Cơ cấu quản lí bộ máy của công ty 
- Quy trình công nghệ sản xuất 
- Hình thức kế toán đơn vị áp dụng 
II. Các phần hành kế toán: 
 kế toán vốn bằng tiền 
 kế toán các khoản trích theo lương 
 kế toán vật liệu CCDC 
 kế toán tap hơp chi phí và tính giá thành 
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN 
PHẨM TAI CÔNG TY TNHHTM&SXVH 
- Lý do chọn chuêyn đề 
- Những thuận lợi và khó khăn công ty gặp phải 
- Những sổ sách phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản 
phẩm tại công ty 
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 
 4
CHƯONG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 
I, ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VIỆT HÀ: 
1 Vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta: 
Doanh nghiệp là một tế bào cơ bản trong nền kinh tế quốc dân sự tồn tại và phát 
triển bên vững của môi doanh nghiệp tạo nên sự ổn định và đi lên của đất nước. 
công ty thương mại và sản xuất Việt Hà là công ty tư nhân hoạt động dưới sự 
kiểm soát của nhà nước. Có nghĩa vụ đóng góp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với 
ngân sách nhà nước như bao Doanh nghiệp khác. 
Trong nền kinh tế nước ta xu hướng phát triển đI lên tạo điều kiện khuyến khích 
các công ty tư nhân hoạt động và phát triển, việc cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà 
nước mở cửa tiếp thu các nguồn đầu tư nước ngoài. Vì thế các Doanh nghiệp tư 
nhân đóng góp một phần khá quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế, giải 
quyết được vấn đề công ăn việc làm cho người lao động tăng thu nhập cho ngân 
sách nhà nước. Đứng trước tình hình nền kinh tế nước ta hiện nay, công ty 
TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà đã chứng tỏ mình là một tế bào quan 
trọng trong cơ thể của nền kinh tế. 
2. Quá trình hình thành và phát triển: 
 Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà được thành lập vào năm 1990 
bắt đầu từ cơ sở nhỏ của gia đình. Với số lượng công nhân những ngày đầu hơn 
chục người. Với mẫu mã sản phẩm đơn giản, sản xuất thủ công là chủ yếu. Do 
nhu cầu phát triển của thị trường, và thị hiếu của người tiêu dùng. Do vậy từ cơ 
sản xuất thủ công đã được đầu tư và nâng cấp năm 1996 với số lượng công nhân 
hơn chục người đã tăng 100 người. Đến năm 1998 công ty được đầu tư máy móc 
hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến năng cao năng xuất sản xuất, chất lượng 
sản phẩm đa dạng hoá. Từ năm 2000 Công ty đã đầu tư chiều sâu máy móc thiết 
bị để nâng cao chất lượng sản phẩm. 
 Trong suốt những năm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty liên tục phát 
triển cả quy mô sản xuất lẫn day chuyền công nghệ. Về mặt kinh tế công ty hạch 
toán độc lập tự cân đối tài chính coi trọng hiệu quả kinh tế, đồng thời thực hiện 
đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Mặt khác trong quá trình sản xuất 
 5
Công ty đã không ngừng cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm và nắm 
bắt kịp thời thị hiếu người tiêu dùng để tung ra thị trường những sản phẩm phù 
hợp. Hiện nay sản phẩm của công ty đủ sức cạnh tranh trên thị trường. 
Năm 2001 Công ty đã có 4 sản phẩm đạt huy chương vàng tại hội chợ hàng Việt 
Nam chất lượng cao đó là VH6, VH7, VH8, khoá treo. 
 Sau đây là một số chỉ tiêu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công 
ty trong 3 năm 2000, 2001, 2002. 
chỉ tiêu 2000 2001 2002 
1. Tổng NG TSCĐ 
2. Vốn kinh doanh 
3. Doanh thu tiêu thụ 
4. Lợi nhuận tiêu thụ 
5. Nộp NSNN 
6. Thu nhập bình quân
3.443.846.885 
9.334.660.734 
4.313.950.664 
199.447.664 
534.485.096 
622.959 
4.294.417.339 
9.829.393.506 
5.574.343.650 
182.115.000 
520.850.000 
622.500 
5.083.025.385 
9.991.678.650 
4.664.882.888 
191.852.760 
562.040.980 
620.000 
 Qua bảng số liệu ta thấy tất cả các chỉ tiêu của Doanh nghiệp đều tăng qua 
các năm điều đó chứng tỏ Công ty đang trên đà phát triển và đi lên. Và có chỗ 
đứng trên thị trường, và các chỉ tiêu này còn được tăng lên nữa trong những năm 
sắp tới sau khi ban lãnh đạo của Công ty đã đổi mới một số thiết bị máy móc, và 
đào tạo được đội ngũ công nhân có tay nghề cao. 
 Qua gần 15 năm xây dựng và phát triển Công ty TNHH thương mại và sản 
xuất Việt Hà đã chiếm được lòng tin của khách hàng và có chỗ đứng trên thị 
trường. Với những nỗ lực trọng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công 
ty đã được vinh dự đón giải thưởng hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2004. 
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH thương mại và SX Việt HÀ: 
- Chức năng của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà là sản xuất 
khoá và cung ứng cho thị trường phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. 
- Cũng như mọi Doanh nghiệp khác Công ty TNHH thương mại và sản xuất 
Việt Hà luôn luôn mong muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thu được lợi nhuận 
 6
về cho Công ty điều đó cũng đồng nghĩa với việc hoàn thành vời NSNN. Để 
hoàn thành được chức năng này Công ty phải thực hiện một số nhiệm vụ sau: 
+ Hạch toán chiến lược kinh doanh tạo thị trường ổn định, cải tiến mẫu mã sản 
phẩm phù hợp đáp ứng nhu cầu của thị trường. 
+ Tổ chức hoàn thiện bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý 
+ Thực hiện tốt chế độ tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ CNV trong Công ty 
+ Không ngừng đầu tư trang thiết bị cho sản xuất, bên cạnh đó luôn củng cố về 
cơ sở vật chất máy móc, phương tiện vận tải. 
+ Tìm hướng tăng cường mở rộng thị trường cả 3 miền trong nước và nước 
ngoài 
- Xuất phát từ mục tiêu chiến lược trên Công ty thực hiện một số chiến lược cụ 
thể sau: 
+ Sản xuất với chất lượng tốt mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu ngày càng kho tính 
của thị trường 
+ Bảo toàn phát triển xây dựng có hiệu quả vốn trong SXKD tránh gây tổn thất 
vốn. 
- Hạn chế những khoản nợ kho đòi có thể gây mất mát cho tài sản của Công ty 
- Không ngừng tăng cường quy mô sản xuất 
- Cải tiến nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên 
- Tổ chức ngùôn cung ứng nguyên vật liệu thông qua việc sản xuất. 
- Thăm dò thị trường 
- Sắp xếp nhiệm vụ của từng phòng bản của Công ty một cách hợp lý 
4. Cơ cấu quản lý bộ máy của Công ty TNHH thương mại và SX Việt Hà : 
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà áp dụng một chế độ quản lý 
theo kiểu trực tuyến. Chức năng gọn nhẹ đơn giản nhưng hiệu quả để phù hợp 
với hình thức kinh doanh hiện đại và rễ quản lý, việc quản lý của lãnh đạo của 
cấp cao được phát huy một cách tối đa, thông tin trong Công ty được phân luồng 
rõ dệt. Các mối quan hệ cũng như chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, của 
Cán bộ chủ chốt được quy định phân công rõ ràng. Chính điều này giúp cho bộ 
máy quản lý của Công ty luôn nắm bắt cập nhật thông tin. Về nhu cầu của khách 
 7
hàng cũng như biến đổi của thị trường. Từ đó quyết định đúng đắn kịp thời toàn 
bộ việc quản lý và hạch toán trong Công ty đều được tập chung về một mối. Và 
được thể hiện qua sơ đồ sau 
Giám Đốc 
Phó Giám Đốc 
Đại Diện 
Thương Mại 
Phòng Kinh 
Doanh 
Phòng Tài 
Chính 
PX Sản Xuất 
PX 
Cắt 
PX 
Mạ 
PX 
Máy 
PX 
Lắp 
PX 
Chìa 
PX 
Sơn 
PX 
Cơ 
Khí 
 8
 Chứcnăng cuả các phòng ban: 
 Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, là người có 
quyền cao nhất, có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm chung trong 
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trước nhà nước và tập thể cán bộ 
công nhân viên trong công ty. Ngoài việc uỷ nhiệm cho phó giám đốc thì 
giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp tới các phòng ban và các phân xưởng. 
 Phó giám đốc: là người hỗ trợ giám đốc trực tiếp lãnh đạo quản lí các hoạt 
động của công ty. chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động 
của công ty. 
 Đại Diện thương mại: là người chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt 
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra còn giám sát việc 
phân phối sản phẩm cho các đại lý. 
 Phòng tài chính kế toán: có chức năng giám sát các hoạt động tài chính, 
phản ánh chung thực kịp thời tình hình tài chính của công ty, ngoài ra còn 
trực tiếp cùng các phòng ban khác giám sát hoạt động của công ty. Như 
việc tiêu thụ sản phẩm và thanh toán các khoản vay ngăn hạn, phải trả 
công nhân viên. 
 Các phân xưởng sản xuất: là các đơn vị tham gia trực tiếp vào việc tạo 
thành sản phẩm, mỗi đơn vị làm nhiệm vụ khác nhau để hoàn thành nên 
sản phẩm. 
5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH thương mại và SXViệt Hà: 
 Viêc tổ chức thực hiện các chức năng hoạch toán trong đơn vị là do bộ máy kế 
toán đảm nhiệm. Tuy nhiên công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà là 
một doanh nghiệp tư nhân chịu sự lãnh đạo của giám đốc nên công tác kế toán 
cung nằm trong sự chỉ đạo của giám đốc vì vậy còn một số hạn chế về công tác 
này và đươc thể hiện qua sơ đồ sau: 
 9
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VIỆT HÀ 
 Chức năng của các phòng ban: 
 Kế toán trưởng: chỉ đạo chung toàn bộ công tác hoạch toán kế toán tại 
công ty, hương dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trực tiếp chỉ đạo 
công tác tài chính tại đơn vị. 
 Kế toán vật tư: phản ánh kịp thời chính xác đầt đủ tình hình xuất, nhập và 
số hiện có của các loại nguyên vật liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, 
thời gian cung cấp. 
 Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính các khoản phai trích cho cán bộ 
công nhân viên trong công ty. Hàng tháng có nhiệm vụ thanh toán tiền 
Kế Toán 
Trưởng 
Kế Toán 
Tiền 
Lương 
Kế Toán 
CP& 
Tính Z 
SP 
Thủ Quỹ Kế Toán 
Vật Tư 
 10
lương cho cán bộ công nhân viên ngoài ra kế toán tiền lương có nhiệm vụ 
theo dõi kho bán thành phẩm. 
 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí 
phát sinh hàng ngày ở công ty để tính giá thành của sản phẩm. 
 Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi bảo quả tiền mặt đồng thời là người theo 
dõi tình hình tài 
 sản cố định , tình hình tăng giảm, trích khấu hao hàng tháng. 
Mặc dù mỗi kế toán làm nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa các thành phần lại có 
quan hệ chặt chẽ với nhau để cùng hoàn thành tốt công tác kế toán của công ty 
6. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh taị công ty TNHH thương mại 
và sản xuât Việt Hà: 
a. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: 
loại hình sản xuất của công ty là kiểu chế biến liên tục quy mô sản xuất thuộc 
loại vừa, mặc dù sản phẩm của công ty gồm nhiều loại kết cấu phức tạp có đặc 
tính khác nhau về kích cỡ, yêu cầu kĩ thuật nhưng nhìn chung sản phẩm có thể 
tạo ra trên cùng một quy trình công nghệ sản xuất cùng theo một quy trình sau 
giai đoạn gia công .giai đoạn lắp giáp hoàn chỉnh. 
- Giai đoạn gia công: là giai đoạn chủ yếu tạo ra các chi tiết, các bộ phận có 
khả năng nhất định để lắp giáp thành phẩm. 
- Giai đoạn lắp giáp: sẽ lắp giáp hoàn thành sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng 
đồng thời đóng gói nhập kho. 
 11
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM 
 12
Bốn phân xưởng sản xuất trong dây truyến sản xuất có chức năng và nhiệm vụ 
khác nhau. 
- Phân xưởng cơ khí: Là phân xưởng đầu tiên trong quá trình sản xuất với 
nhiệm vụ tạo phôi ban đầu cho các phân xưởng khác. Như dập định hình 
ra các khuôn mẫu (phôi, ke, khoá) hay đúc cầu khoá, lõi khoá, bản lề 
khoá… 
Phân xưởng cơ điện: Có trách nhiệm sửa chữa thường xuyên trùng tu máy móc 
thiết bị của công ty kể cả phần cơ và phần điện. Phân xưởng này đảm bảo cho 
các phân xưởng khác làm việc liên tục không bị gián đoạn về máy móc thiết bị 
hay đường điện bị sự cố, ngoài ra còn chế tạo khuôn mẫu cho các phân xưởng 
khác. 
Nguyên vật liệu 
Phân xưởng 
bóng mạ 
Phân xưởng 
Cơ khí 
Phân xưởng cơ 
điện 
Phân xưởng 
Lắp giáp 
Thành phẩm 
Nhập kho 
 13
- Phân xưởng lắp ráp: với nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các bộ phận của sản 
phẩm để hoàn thành nên sản phẩm. 
- Phân xưởng bóng mạ: Có nhiệm vụ mạ các sản phẩm như ke, chốt, bản lề, 
cầu khoá, thân khoá….Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ chế 
tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh sản phẩm nên nó quyết định nhiều đến chất lượng 
của sản phẩm. 
Các phân xưởng bố chí liên hoàn hợp lý đảm bảo từ khâu đưa vật liệu vào sản 
xuất đến khâu cuối cùng tạo ra sản phẩm. Nhìn chung các bộ máy quản lý của 
công ty tương đối gọn nhẹ, thể hiện một bước hoàn thiện về cơ cấu quản lý tạo 
điều kiện cho lãnh đạo cho lãnh đạo Công ty lắm bắt kịp thời toàn bộ hoạt động 
sản xuất kinh doanh của Công ty. Và chỉ đạo thông suốt từ cấp cao nhất đến 
từng công nhân sản xuất trực tiếp. 
7.)Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty: 
Với cơ sở lạc hậu trong những ngày đầu thành lập do sự biến đổi của cơ cấu thị 
trường cán bộ CNV trong Công ty không ngừng đưa ra các sáng kiến kỹ thuật 
tạo ra nhiều máy móc mới. Ngoài ra Công ty còn mua sắm thêm được một số 
máy móc hiện đại nhằm giải toả sức lao động của con người. Đồng thời tăng số 
lượng sản phẩm sản xuất ra điều đó chứng tỏ cơ sở vật chất của của Công ty 
được sử dụng một cách tối đa, hiệu quả thiết thực. 
BẢNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY (TÍNH ĐẾN NĂM 2004) 
TT Tên thiết bị Nước SX Năm SX Số lượng Ghi chú 
 14
1 Máy cắt LX 1998 5 LX(Liên Xô) 
2 Máy mài LX 1998 10 
3 Máy phun sơn Đ 1996 20 Đ(Đức) 
4 Máy nén BL 1997 15 BL(Ba Lan) 
5 Máy khoan VN 2000 30 VN(Việt Nam 
6 Máy cưa TC 1998 10 TC(Tự chế) 
 Qua bảng số liệu ta thấy máy móc thiết bị Công ty được nhập từ nhiều nguồn 
khác nhau trong đó có cả trong nước và tự chế tuy nhiên để mở rộng sản xuất 
Công ty phải đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại. 
 Hình thức kế toán Công ty áp dụng 
 Hiện nay công tác kế toán của Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt 
Hà áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và được thể hiện qua sơ đồ sau: 
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT 
Ghi chú: : Ghi cuối tháng 
 : Kiểm tra đối chiếu 
 : Ghi hàng ngày 
II. CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN 
Chứng từ ghi sổ và các 
bản phân bổ 
Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Bảng kê 
Bảng báo cáo tàI chính 
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết 
 15
A. Kế toán vốn bằng tiền 
 Đặc điểm sử dụng: kế toán vốn bằng tiền của Công ty TNHH thương mại 
và sản xuất Việt Hà là bộ phận TSCĐ làm chức năng vật ngang giá chung 
TSCĐ. Các mối quan hệ mua bán trao đổi như tiền Việt Nam. 
- Theo quan điểm bảo toàn vốn bằng tiền của Công ty gồm có vốn bằng 
tiền tại quỹ (gọi là quỹ tiền mặt) vốn bằng tiền gửi ngân hàng. 
- Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các chế độ quản lý tiền tệ do ngân 
hàng quản lý. Đồng thời phải tuân thủ các quy tắc chung. 
- Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng loại tiền thống nhất là tiền Việt Nam 
 - Các đơn vị có sử dụng ngoại tệ cho sản xuất kinh doanh phải quy đổi tại 
thời điểm phát sinh nghiệp vụ kế toán thay đổi. 
- Đối với vàng bạc đá quý trị giá bằng tiền tại thời thời điểm mua vào, hoặc 
được thanh toán giá mua thực tế, giá mua liêm yết tại ngân hàng địa phương nơI 
đơn vị có cơ sở hoạt động. 
 Hình thức hạch toán tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà : 
Kế toán vốn bằng tiền áp dụng hình thức nhật ký chứng từ và được thể hiện 
qua sơ đồ sau: 
 16
Ghi chú: : ghi hàng ngày 
 : ghi cuối tháng 
 : quan hệ đối chiếu 
Chứng từ phiếu 
thu, chi 
Bảng kê số 1 
Nợ TK 111 
NKCT1 
Có TK111 
NKCT3 
Có TK113 
NKCT4 
Có 
TK112 
Bảng kê số 2 
Nợ TK112 
Sổ cái các 
TK111,112,113 
 17
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ VỐN BẰNG TIỀN VÀ THANH TOÁN 
Ghi Chú: : Ghi hàng ngày 
 : Ghi cuối tháng 
 : Quan hệ đối chiếu 
 Căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng 
từ gốc để lập chứng từ ghi sổ . Căn cứ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng kí chứng 
từ ghi sổ ghi vào sổ cái tài khoản . Những đối tợng cần theo dõi chi tiết sẽ căn cứ 
vào từng chứng từ gốc để ghi vào sổ ,thẻ kế toán chi tiết cuối tháng lập bảng 
tổng hợp chi tiết . 
 Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh sau khi đối chiếu 
số lợng trên bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ,đối chiếu 
Phiếu thu, chi 
Nhật ký- Chứng từ 
Sổ cái TK 111,112 
Báo cáo tài chính 
Sổ chi tiết 
TK111,112,113 
Bảng tổng hợp chi tiết 
Sổ 
quỹ 
Bảng 
phân 
bổ 
Chi 
tiết 
Bảng 
Kê 
 18
số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết với số liệu tổng hợp trên sổ cái kế toán lập báo 
cáo tài chính . 
Các phần hành kế toán của doanh nghiệp 
Kế toán vốn bằng tiền 
 Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài sản l 
động của doanh nghiệp đợc hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và 
trong quan hệ thanh toán . 
Trong mỗi doanh nghiệp đều có một lợng tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ 
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của mình .Số tiền thờng xuyên tồn 
quỹ phải đợc tính toán định mức hợp lý , mức tồn quỹ tuỳ thuộc vào quy mô sản 
xuất ,tính chất hoạt động ngoài số tiền trên doanh nghiệp phải gửi tiền vào ngân 
hàng hoặc các tổ chức khác .Mọi khoản thu, chi, bảo quản tiền mặt của doanh 
nghiệp đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện . 
 Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ chứng 
minh và phải có chữ ký của kế toán và thủ trởng đơn vị . 
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán căn cứ các hoá đơn chứng từ kế 
toán lập phiếu thu (chi) vào sổ quỹ tiền mặt cuối tháng (định kỳ )kế toán tập hợp 
các phiếu thu (chi)để lên bảng kê các chứng từ cùng loại và vào sổ đăng ký 
chứng từ ghi sổ vào sổ cái tài khoản . 
Ví dụ : Ngày 5/1/2005 mua gang đặc HĐGTGT số 0049518 của Công ty gang 
thép Đài Nam số tiền 27.489.000 dồng. 
 Căn cứ vào HĐGTGT kế toán lập phiếu chi 
Đơn vị : Cty TNHH sx và tm Việt Hà 
Địa chỉ: Duyên Hà- Thanh Trì- Hà Nội 
 Phiếu chi Quyển số:01 Mẫu số 02- TT 
 Số : 07 QĐ:Số 1141- TC/QĐ/CDKT 
 Ngày .....05 .tháng .01.........năm 2005 
Họ tên ngời nhận tiền : Lơng thi Kim Liên 
 19
Địa chỉ : Kế toán 
Lý do chi : Chi tìên mua gang của công ty gang thép Đài Nam 
Số tiền : 27.489.000 (Viết bằng chữ) Hai mơi bảy triệu bốn trăm tám mơi 
chín nghìn đồng 
Kèm theo : 01 HĐGTGT chứng từ gốc : Số 0049518 
 Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ):Hai mơi bảy triệu bốn trăm tám mơi 
chín nghìn đồng chẵn. 
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Thủ quỹ Ngời nhận tiền 
( ký ten) (ký tên) ( ký tên) ( ký tên) ( ký tên) 
Từ phiếu chi kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt hoặc định kỳ kế toán tiến hành lập 
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại . Lập chứng từ ghi sổ ,vào sổ đăng ký 
chứng từ ghi sổ ,vào sổ cái tài khoản . 
 BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI 
 Loại chứng từ : Phiếu chi tiền mặt 
Hoá đơn Nội dung Tổng số 
tiền 
Ghi Có TK111 Ghi Nợ TK 
Số Ngày 152 133.1 331 
 ................ 
0049518 05/01/05 Mua gang 
đặc cho sản 
xuất 
27.489.000 24.990.000 2.499.000 
 ...................... .................. ............... ............... 
 Cộng 92.083.858 18.452.000 30.579.021 
 20
Ngời lập biểu Kế toán trởng 
 ( ký tên) ( ký tên) 
Đơn vị :.Cty TNHH 
 SX và TM Việt Hà. 
 CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số : 01-SKT 
 Ngày ..05..tháng ..01..năm 2005 Số :02 
 Kèm theo 03 .Chứng từ gốc ............................ 
Trích yếu SHTK Số tiền 
Nợ Có Nợ Có 
Mua nguyên vật liệu 152 111 92.083.858 92.083.858 
Thuế GTGT 133.1 111 18.452.000 18.452.000 
Trả nợ ngời bán 331 111 30.579.021 30.579.021 
Cộng 141.114.879 141.114.879 
Ngời lập Kế toán trởng 
( ký tên) ( ký tên) 
 SỔ QUỸ TIỀN MẶT 
 Ngày ....05.....tháng .....01.........năm 2005 
SHCT Diễn giải TKĐƯ Số tiền 
Thu Chi Thu Chi 
 ........................ 
 07 Mua gang đặc 152 
 21
 133.1 
 ............................... 
 Cộng 
Kèm theo :..............Chứng từ thu 
Kèm theo:.......01........Chứng từ ch 
 Ngày .....31.........tháng.....01........năm 2005 
Đối với các khoản thu(chi) kế toán ghi sổ kế toán theo định khoản sau: 
Thu tiền 
 Nợ TK 111 Tiền mặt 
 Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng 
 Có TK 511 Doanh thu bán hàng 
 Có Tk . 512 Doanh thu nội bộ . 
 Có Tk 515 Doanh thu hoạt động tài chính . 
 Có Tk 711 Doanh thu khác 
 Có TK 131,138,141 Thu hồi các khoản nợ phải thu 
 Có TK 128,222 Thu hồi tiền đầu tư 
 Có TK 111,112 Rút tiền nhập quỹ hoặc gửi tiền vào NH 
Chi tiền 
 Nợ TK 152,153,156,211 Mua sắm vật tư, hàng hoá , TSCĐ 
 Nợ TK 331,311,315 Trả nợ ngời bán ,vay ngắn hạn 
 Nợ TK 333,334,336 Chi tiền nộp cho NSNN, trả lơng công nhân , thanh 
toán nội bộ 
 Nợ TK 112,113,111 Gửi tiền vào NH, rút tiền về quỹ, gửi qua bưu điện 
 Nợ TK 121,221,128,222,228 Đầu tư ,ghóp vốn 
 Nợ TK 144,244 Chi tiền kí quỹ ,kí cược 
 Nợ TK 621,622,627,641,642,241 Các khoản chi cho sản xuất kinh doanh 
, chi đầu tư xây dựng cơ bản . 
 Có TK 111,112 Tiền mặt , tiền gửi NH 
 22
2. Kế toán TSCĐ 
 Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có đầy đủ 
các yếu tố đầu vào . Về mặt hiện vật ,các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất 
bao gồm tư liệu lao động , đối tợng lao động và lao động sống. Tài sản cố định 
là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động . 
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản 
khác có giá trị tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó 
được chuyển dịch dần dần , từng phần vào giá trị sản phẩm ,dịch vụ sản xuất ra 
trong các chu kỳ sản xuất . 
TSCĐ biểu hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp .Quản lý tốt TSCĐlà tiền 
đề ,điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Do vậy việc kiểm tra 
chặt chẽ việc bảo quản , tình hình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp trên cơ sở đó 
có kế hoạch sử dụng hợp lý các TSCĐ, có kế hoạch sửa chữa bảo dỡng kịp thời 
.TSCĐphải đợc quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư ban 
đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp . Đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ 
,tránh thất thoát vốn đầu tư . Đánh giá giá trị TSCĐ là một vấn đề cơ bản của kế 
toán tài sản .Khi doanh nghiệp chi ra một khoản chi phí có đợc ghi nhận là một 
TSCĐ hay không và nếu đợc thì giá trị tài sản hình thành là bao nhiêu . 
Để quản lý tốt TSCĐ kế toán phải xác định nguyên giá của TSCĐ 
 NG TSCĐ = Giá mua + các chi phí khác 
 Giá mua là giá thuần thơng mại ( Giá hoá đơn - các khoản giảm trừ ) Giá 
mua thuần thơng mại không gồm các khoản thuế mà doanh nghiệp đợc hoàn lại . 
Chẳng hạn nh đối với trờng hợp thuế GTGT : 
 •Nếu TSCĐ mua vào được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh 
những sản phẩm hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ 
thuế thì NG TSCĐ mua vào không bao gồm thuế GTGT đầu vào . 
 •NG TSCĐ đợc xây dựng trên cơ sở tổng giá thanh toán nếu TSCĐ mua 
vào trong trờng hợp 
 Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp 
 23
 Doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ nhng TSCĐ mua về 
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT hoặc TSCĐ 
dùng cho hoạt động sự nghiệp ,dự án phúc lợi . 
 *Các khoản chi phí khác bao gồm : 
Thuế nhập khẩu (Đối với TSCĐ nhập khẩu chịu thuế nhập khẩu ) 
Các loại thuế khác không đợc hoàn lại nh thuế đánh trên tài sản 
Chi phí vận chuyển bốc dỡ TSCĐ 
Chi phí đa TSCĐ vào sử dụng 
Xác định giá trị còn lại của TSCĐ 
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần tài sản cố định chua chuyển dịch vào giá trị của 
sản phẩm sản xuất ra . Giá trị của TSCĐ đợc tính nh sau: 
 Giá trị còn lại = Nguyên giá - hao mòn luỹ kế 
Đánh giá lại TSCĐ 
TSCĐ là những t liệu lao động có thời gian sử dụng dài .Trong quá trình sử 
dụng do nhiều nguyên nhân ,giá trị ghi sổ ban đầu (Nguyên giá của TSCĐ) và 
giá trị còn lại của TSCĐ trên tài liệu kế toán không phù hoẹp với giá thị trờng 
của TSCĐ. Điều đó làm giảm chất lợng của thông tin kế toán .Để khắc phục vấn 
đề này doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ theo mặt hàng ở thời điểm đánh giá lại 
TSCĐ. 
Khi đánh giá lại TSCĐphải đánh giá lại cả chỉ tiêu NG và giá trị còn lại 
TSCĐ.Thông thờng giá trị còn lại của TSCĐsau khi đánh giá lại đợc điều chỉnh 
theo công thức sau : 
Giá trị còn lại Giá trị còn lại Giá trị đánh giá lại 
của TSCĐ sau khi = của TSCĐ được x 
 đánh giá lại đánh giá lại NG TSCĐ 
Để theo dõi TSCĐ kế toán sử dụng thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp để 
theo dõi TSCĐ về việc NG, Giá trị còn lại, giá trị hao mòn luỹ kế , tình hình 
tăng giảm TSCĐ. 
 24
Thẻ TSCĐ đợc lập cho từng đối tợng TSCĐ của doanh nghiệp . Thẻ đợc thiết kế 
thành các phần phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị thể 
hiện qua bảng sau: 
 Thời 
gian 
Tên 
TSCĐ 
Nguyên 
giá 
Thời 
điểm 
đưa 
vào sử 
dụng 
Thời 
gian 
khấu 
hao 
Giá trị 
đầu kỳ 
Mức 
khấu 
hao 
tháng 
Giá 
đánh 
giá lại 
cuối 
kỳ 
Giá 
đánh 
giá lại 
Sổ TSCĐ : đợc mở theo dõi tình hình tăng giảm ,tình hình hao mòn TSCĐ của 
doanh nghiệp , mỗi loại TSCĐ có thể đợc dùng riêng một sổ hoặc một trang sổ . 
 Sổ TSCĐ 
 Loại TSCĐ.............. 
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ 
Chứng 
từ 
Tên 
TSCĐ 
Nớc 
sản 
xuất 
Thán
g 
năm 
sử 
dụng 
Số 
hiệ
u 
NG Giá 
trị 
khấ
u 
hao 
Mứ
c 
khấ
u 
hao 
Luỹ 
kế 
khấu 
hao 
Chứng từ Lý 
do 
ghi 
giảm 
Số Ng
ày 
Số Ngày 
 25
Ngời ghi sổ Ngày .......tháng .........năm ... 
 Kế toán truởng 
Kế toán việc tăng TSCĐ . 
 Kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan (hoá đơn , phiếu chi, giấy báo 
nợ ...)lập biên bản giao nhận TSCĐ căn cứ vào biên bản kế toán ghi sổ tuỳ theo 
các tập hợp cụ thể . 
 Tăng do mua sắm trong nớc kế toán ghi: 
 Nợ Tk 211, 213 NG TSCĐ 
 Nợ TK 133.2 Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ đối với 
doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ . 
 Có TK 111, 112,331 Giá thực tế 
 Trờng hợp nhập khẩu thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ 
 Nợ TK 211,213( Giá NK+Chi phí khác) 
 Có TK333 Thuế nhập khẩu 
 Có TK 331,111,112 
 Xử lý thuế GTGT khâu nhập khẩu 
 Nợ TK 133 (133.2) 
 Có TK 333 (333.2) 
Thuế GTGT không đợc khấu trừ ,đợc tính vào nguyên giá của TSCĐ, khi đó 
nguyên giá của TSCĐ nhập khẩu ,kế toán ghi: 
 Nợ TK 211,213(Giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu +Thuế 
GTGT 
 Có TK 3333 thuế nhập khẩu 
 Có TK 333.1 (333.2) 
 Có TK 331,111,112... 
 Trờng hợp do đơn vị tự xây dựng tự chế tạo 
 26
Khi TSCĐ tự xây dựng tự chế tạo đã hoàn thành bàn giao và đa vào sử dụng căn 
cứ vào quyết toán đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành kế toán xác định giá trị của 
TSCĐ và ghi : 
 Nợ TK 152,153 Tài sản hình thành không đáp ứng đợc yêu 
cầu là TSCĐ 
 Nợ TK 211,213 Nguyên giá của TSCĐ đợc xác định the 
quyết toán 
 Có TK 241 XDCB dở dang 
 Trờng hợp TSCĐ tự chế tự sản xuất 
 Nợ TK 632 
 Có TK 155 
 Có Tk 154 
Đồng thời ghi tăng NG TSCĐ 
 Nợ TK 211 NG TSCĐ 
 Có TK 512 Tổng sản xuất thực tế 
 Có TK 111,152 chi phí lắp đặt chạy thử 
Thuế GTGT phải nộp và đợc khấu trừ ghi 
 Nợ Tk 133 
 Có TK 333 
 Trờng hợp đợc biếu tặng 
 Nợ TK 211,213 
 Có TK 711 Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận đợc 
 Hao mòn và khấu hao TSCĐ 
 Trong quá trình sử dụng do chịu ảnh huởng của nhiều nguyên nhân khác nhau 
TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn . Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về mặt giá 
trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do TSCĐ tham gia vào các hoạt động của doanh 
nghiệp và do các nguyên nhân khác . TSCĐ bị hao mòn dới hai hình thức hao 
mòn vô hình và hao mòn hữu hình. 
 Hao mòn vô hình : Là sự giảm sút thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ do 
nguyên nhân tiến bộ KHKT gây ra . 
 27
 Hao mòn hữu hình : Là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của 
TSCĐ do các TSCĐ đã tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và do các 
nguyên nhân tự nhiên. 
Tính khấu hao TSCĐ doanh nghiệp đang áp dụng theo phơng pháp khấu hao 
tuyến tính cố định : 
 Giá trị phải khấu hao 
Mức khấu hao năm của TSCĐ = 
 Năm sử dụng 
 Mức trích khấu hao năm 
Mức trích khấu hao tháng TSCĐ= 
 12 tháng 
Khấu hao Số khấu hao Khấu hao Khấu hao 
TSCĐ phải = TSCĐ đã + TSCĐ tăng + TSCĐ giảm 
trích trong trích tháng trong trong 
tháng trớc tháng tháng 
 Định kỳ kế toán lập bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐkế 
toán trích khấu hao vào chi phí SXKD đồng thời phản ánh hao mòn của TSCĐ 
BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ 
Tên 
TSCĐ 
Thời 
điểm đa 
vào 
hoạt 
động 
NG Thời 
gian 
phân bổ 
Giá trị 
còn lại 
đầu 
tháng 
Mức 
khấu 
hao 
tháng 
Luỹ 
kế 
khấu 
hao 
Giá trị 
còn lai 
cuối 
tháng 
 28
Cộng 
 Ngời lập biểu Kế toán trởng 
 (ký họ,tên) (ký họ,tên) 
 Nợ Tk 627 Chi phí sản xuất chung 
 Nợ TK 641 Chi phí bán hàng 
 Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 
 Nợ Tk 241 CDCB dở dang 
 Có TK 214 Hao mòn TSCĐ 
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản 
 Nợ TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản 
Kế toán các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ 
Các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ nh thanh lý,nhợng bán, ghóp vốn liên doanh 
,chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ . 
Ghi giảm NG TSCĐ 
 Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn 
 Nợ TK 811 Chi phí khác ( phần giá trị còn lại ) 
 Có TK 211 ,213 Nguyên giá TSCĐ 
Phản ánh doanh thu 
 Nợ TK 111,112,152,153 Giá trị thu hồi 
 Có Tk 711 Thu nhập khác 
 Có TK 333 Thuế GTGT 
Các chi phí phát sinh 
 Nợ TK 811 
 Nợ TK 13 
 Có TK 111,112,141... 
Đặc điểm tình hình TSCĐ tại Công Ty TNHH sản xuất và thợng mại Việt Hà. 
 29
 Nằm ở khu vực ven nội thành Ha Nội có tiềm năng, lợi thế về mặt bằng sản 
xuất do vậy có nhiều khả năng cho sự mở rộng sản xuất . Với một hệ thống máy 
móc thiết bị hiện đại được nhập ngoại của các nước hàng đầu trên thế giới như 
Pháp Đức...lên tới 1.9 tỷ đồng. Do vậy việc quản lý máy móc thiết bị là rất quan 
trọng để đảm bảo công suất của máy chạy doanh nghiệp đã định kỳ bảo dưỡng 
kiểm tra. Do vậy việc quản lý máy móc thiết bị là rất quan trọng để đảm bảo 
công suất của máy chạy doanh nghiệp đã định kỳ bảo dỡng kiểm tra .Việc theo 
dõi TSCĐ kế toán sử dụng sổ TSCĐ để quản lý tập chung nhất tình hình tăng 
giảm TSCĐ và giá trị khấu hao của tài sản . 
 Cũng như tài sản cố định công cụ dụng cụ cũng được tiến hành quản lý 
phân bổ cho các đối tượng sử dụng 
 Khi xuất công cụ dụng cụ kế toán tính toán phân bổ dần hàng kỳ giá trị vốn 
thực tế công cụ dụng cụ chi vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử 
dụng công cụ dụng cụ .Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ hàng kỳ đợc tính như 
sau: 
Giá trị công cụ Trị giá vốn thực tế của công cụ dụng cụ xuất dùng 
dụng cụ phân = 
bổ hàng kỳ Số kỳ thực hiện (dự kiến ) 
 Khi xuất dùng công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần căn cứ vào phiếu 
xuất kho công cụ dụng cụ ,kế toán tính ra trị giá vốn thực tế cộng cụ dụng cụ 
xuất dùng ghi : 
 Nợ TK 142,242-Chi phí trả trước 
 Có TK 153 
Căn cứ vào số phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ kế toán 
ghi : 
 Nợ TK 627,641,642 
 Có TK 142,242 
Khi báo hỏng công cụ dụng cụ ,căn cứ vào chứng từ báo hỏng ,các chứng khác 
phản ánh phế liệu thu hồi kế toán tính toán và phân bổ 
 30
 Nợ TK 627,641,642 
 Nợ TK 152,135,111(Giá trị phế liệu thu hồi) 
 Có TK 142 ,242Chi phí trả trước 
 31
3.Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng 
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ 
 Tiền lơng (hay tiền công )là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời 
lao động theo số lơng và chất lợng lao động mà họ đóng ghóp cho doanh nghiệp 
nhằm đảm bảo cho ngời lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và bồi dỡng 
sức lao động . 
 Ngoài tiền lơng , ngời lao động còn đợc hởng các khoản phụ cấp , trợ cấp , 
BHXH ,BHYT ...các khoản này cũng ghóp phần trợ giúp ngời lao động và tăng 
thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn , tạm thời hoặc vĩnh viễn 
mất sức lao động . 
Bảng chấm công 
Sổ đăng ký trứng từ 
ghi sổ Chứng từ ghi sổ 
BÁO CÁO TÀI 
CHÍNH 
SỔ CÁI 
 TK 334, 338 
Bảng cđ phát 
sinh 
Bảng tổng hợp 
chứng từ gốc 
Sổ thẻ kế toán chi 
tiết 
TK 334,338 
sổ quỹ tiền 
Bảng tổng hợp 
chi tiết Tk 
334,338 
 32
 Quỹ BHXH nhà nớc quy định doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức lương 
tối thiểu và hệ số lương của ngời lao động trong đó 15% tính vào chi phí kinh 
doanh của đơn vị ,5%ngời lao động phải nộp từ thu nhập của mình . 
 Quỹ BHXH dùng chi : BHXH thay lương trong thời gian người lao động ốm 
đau ,nghỉ chế độ thai sản ,tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp 
,chi trợ cấp hưu chí cho ngời lao động về nghỉ hưu ,trợ cấp tiền tuất , tiền bồi 
thờng cho ngời lao động khi bị ốm đau ,thai sản ,tai nạn lao động ,bệnh nghề 
nghiệp . 
 Quỹ BHYT nhà nớc quy định trích 3%theo lơng tối thiểu và hệ số lơng của 
ngời lao động trong đó 2%doanh nghiệp tính vào chi phí kinh doanh 1%ngời lao 
động phải nộp . 
 Quỹ BHYT chi phí cho việc khám chữa, điều trị ,tiền thuốc chữa bệnh ngoại 
trú ...chi phí khám sức khoẻ cho ngời lao động . 
 Để phản ánh đầy đủ chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho người 
lao động doanh nghiệp căn cứ vào các bảng theo dõi : 
BẢNG CHẤM CÔNG 
Họ tên Các ngày ,h làm việc trong tháng Tổng h 
công 
Ngày công 
1 2 3 ........... Chính Thêm 
giờ 
Lơng Kim Liên 6 8 12 108 13.5 
Nguyễn thi Dung 8 8 8 208 26 
Phạm văn Khá 12 8 9 240 26 4.5 
……….. ….. …… …… ………. ……. ….. …… 
 33
BẢNG THEO DÕI ĂN CA 
Họ tên Ngày Tổng 
1 2 33 4 5 ... 31 
Nguyễn văn Tài x x x x 26 
………………… 
………………… 
………………… 
………………… 
Cộng 
 34
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 
TT Họ Tên Chức vụ Lương 
khoán 
L/ngày Công tt N/gi
ờ 
Phụ cấp Tiền 
lương 
ăn 
ca 
T .Ư còn 
lại 
1 Nguyễn Anh 
Dũng 
Nhân viên 800.000 30.769 26 100.000 900.000 200.000 700.0000 
 ………. ………. ………. ………. …… 
Ngày 31/08/ 2004 
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 
(ký họ, tên) (ký họ, tên) 
 35
4. Kế toán hạch toán nguyên vất liệu công cụ dụng cụ trong Cty. 
a. Đặc điểm và công tác tổ chức nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty 
Là một công ty có quy mô vừa, chuyên sản xuất các loại mặt hàng 
khoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và một số mặt hàng xây dựng nên công ty 
phải sử dụng một khối lượng chủng loại vật rất lớn. Công ty sử dụng hàng ngàn 
loại vật liệu công cụ dụng cụ khác nhau cho quá trình sản xuất như thép các loại: 
thép góc, thép vuông, thép lá, thép inox… nhôm, đồng, bi, gang. Các chi tiết 
mua ngoài cửa khóa, các loại hoá chất, dầu xăng…. do đó việc tổ chức, quản lý 
tình hình thu mua, bảo quản và sử dụng hết sức khó khăn, đòi hỏi cán bộ quản lý 
kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải có trình độ, trách nhiệm trong công việc. 
Vật liệu, công cụ dụng cụ công ty sử dụng có loại rất khan hiếm, nhiều 
loại trong nớc không tự sản xuất, chất lợng không cao mà phải nhập ngoại như 
thép lá của Nga, hợp kim, bi…có loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ rất cồng 
kềnh như gang, đồng… có loại khó bảo quản, dễ hỏng như hoá chất. Từ những 
đặc điểm này của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi công ty phải có một 
kho tàng tốt để đáp ứng cho việc bảo quản. 
Sản phẩm của công ty là sản phẩm cơ khí chế tạo do đó chi phí vật 
liệu, công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Chỉ cần một sự thay 
đổi nhỏ về số lợng, chất lợng, giá mua của vật liệu, công cụ dụng cụ cũng làm 
ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của công ty. Mỗi loại sản phẩm của công ty 
đợc cấu thành từ nhiều loại vật liệu, công cụ dụng cụ khác nhau nên phải xây 
dựng định mức tiêu hao vật liệu, mọi việc xuất dùng vật liệu, công cụ dụng cụ 
cho sản phẩm đều phải theo mức này. Song trong thực tế công ty khoá Việt Hà 
tra xem xét định mức tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ một cách chính xác, mọi 
phát sinh đều là từ yêu cầu của sản xuất, do vậy không tránh khỏi sự lãng phí vật 
 trong quá trình sản xuất 
Những đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ ở trên là những khó 
khăn mà công ty phải đương đầu trong việc đi mua, bảo quản sử dụng và hạch 
 36
toán chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ. Muốn quản lý tốt vật liệu, công cụ dụng cụ 
đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lý ở tất cả các khâu. Như 
vậy mới tạo điều kiện cho công ty hoạt động liên tục. 
b. Tình hình tổ chức quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty 
 Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty đợc cung cấp từ các nguồn 
sau: 
 Từ mua ngoài: gang, thép của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà 
Nội ống thép của công ty ống thép Đài Nam, thép lá Inox mua của công ty 
Hoàng Vũ. Các nguồn cung cấp này tương đối ổn định, đảm bảo cho công ty chủ 
động sản xuất. 
 Từ nguồn tự gia công chế biến: thùng giấy, hộp giấy carton, các chi 
tiết sản phẩm… 
Chất lợng vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò quan trọng, quyết định 
nhiều đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, vật liệu, công cụ dụng cụ phải được 
quản lý một cách chặt chẽ và hợp lý. Nắm bắt được yêu cầu đó, công ty khoá 
Việt Hà đã tổ chức quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ ở tất cả các khâu: thu mua, 
bảo quản, dự trữ và sử dụng 
 ở khâu thu mua: phòng cung tiêu sẽ đảm nhận việc tổ chức thu mua 
vật liệu, công cụ dụng cụ. Cán bộ cung tiêu căn cứ vào kế hoạch sản xuất cả 
năm hoặc cả tháng để xác định số liệu cần thiết phải mua nhỏ nhất để góp phần 
giảm bớt chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ trong giá thành sản phẩm, đồng thời 
ai là người chuyên chở vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi mua vật liệu về cán bộ thu 
mua phải kiểm tra kỹ lưỡng vật liệu, công cụ dụng cụ về số lượng, chủng loại và 
chất lượng. 
 ở khâu bảo quản: do công ty sử dụng nhiều loại vật liệu, công cụ 
dụng cụ để đảm bảo cho việc bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ công ty đã xây 
dựng hệ thống kho tàng hợp lý. Nhưng trên thực tế vẫn có hiện tượng hàng mua 
 37
về không được nhập đúng kho, gây nên hiện tượng bị thất thoát, hư hỏng, …ảnh 
hưởng đến chất lượng sản xuất. 
 ở khâu dự trữ: với số lượng vốn có hạn, giá vật liệu, công cụ dụng 
cụ lại luôn thay đổi nên công ty thường chỉ dự trữ nguyên vật liệu , công cụ 
dụng cụ ở mức tối thiếu cần thiết vì có thể dùng vật liệu, công cụ dụng cụ thay 
thế với điều kiện chất lượng sản phẩm sản xuất ra không thay đổi. Song hiện nay 
vẫn có một khối lợng vật tư tồn động vốn và bên cạnh đó lại có một số vật liệu, 
công cụ dụng cụ không đủ cung cấp cho sản xuất làm cho công nhân nhiều khi 
còn thiếu việc làm. 
 ở khâu sử dụng: để tiết kiệm chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và 
đảm bảo việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý, có hiệu 
quả, phòng kỹ thuật đã xây dựng định mức tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ 
đưa vào sản xuất ở công ty vẫn xuất theo yêu cầu sản xuất mà không theo định 
mức đã định, dẫn đên tình trạng lãng phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 
c. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ: 
 Trong quá trình sản xuất công ty phải sử dụng một khối lượng lớn nguyên vật 
liệu, công cụ dụng cụ bao gồm nhiều loại. Mỗi loại nguyên vật liệu, công cụ 
dụng cụ có vai trò, đặc điểm và công dụng kinh tế riêng, muốn quản lý tốt 
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hạch toán chính xác thì công ty cần phân 
loại chúng một cách khoa học. 
 Nguyên vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu của công ty. Khi tham 
gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản 
phẩm. Nguyên vật liệu chính bao gồm nhiều loại khác nhau: thép thân lõi khoa, 
nhôm, đồng…. Trong mỗi loại lại gồm nhiều thứ như thép ống, thép CT3, thép 
gép, thép inox… 
 Nguyên vật liệu phụ: không trực tiếp cấu thành nên thực thể sản 
phẩm nhưng nó làm cho sản phẩm đẹp hơn bền hơn phục vụ cho nhu cầu công 
nghệ kỹ thuật như : dầu AclO, dầu pha sơn, dầu may so, xà phòng, sơn…. 
 38
 Nhiên liệu: gồm có xăng A83, dầu ma dút, củi đốt….cung cấp nhiệt 
lượng trong quá trình sản xuất. 
 Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị 
phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa các thiết bị, dây curoa 13x1800, đá cắt thép, 
vòng bi…. 
 Bao bì: bao gồm các lại hòm gỗ VH10, VH14ET., VH6, VH7, 
VH8, hộp giấy, crêmôn, hộp carton…. 
Việc phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty là phù hợp với đặc 
điểm vai trò, tác dụng của mỗi loại vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản 
xuất kinh doanh. 
d. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ 
ở công ty khoá Việt Hà vật liệu, công cụ dụng cụ chủ yếu là mua ngoài, 
ngoài ra còn một số vật tư tự gia công, chế biến. Để đánh giá vật liệu, công cụ 
dụng cụ công ty sử dụng cả 2 loại giá là giá thực tế và giá hạch toán. 
-. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho 
Khi vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho của công ty tuỳ thuộc vào 
từng nguồn nhập, vật liệu, công cụ dụng cụ đó được đánh giá theo giá thực tế 
bằng các cách khác nhau. 
* Mua ngoài 
 Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ được cung cấp theo hợp đồng thì giá 
thực tính theo giá thoả thuận ghi trên hợp đồng chưa có thuế GTGT cộng chi phí 
thu mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản… 
 Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài không theo hợp đồng thìì 
công ty nhập kho theo giá: 
Giá mua thực tế = giá mua ghi trên hoá đơn + chí phí vận chuyển 
 bốc dỡ (nếu có) 
 39
Trong trường hợp bên mua cung ứng bao gồm thầu vận chuyển thì chi 
phí vận chuyển được công ty tính trong giá mua nguyên vật liệu. Khi đó giá mua 
thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho chính bằng giá mua ghi trên hoá đơn 
chưa có thuế GTGT. 
Thông thường công ty nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở các nguồn 
rất ổn định nên giá ít bị biến động, trừ trường hợp giá mua tự do trên thị trường 
thấp hơn so với nguồn nhập ổn định. 
Vật liệu, công cụ dụng cụ tự gia công, chế biến kế toán đã định giá như 
sau: 
Giá thực tế NVL Giá thực tế Các chi phí 
CCDC tự gia công = NVL, CCDC + gia công 
chế biến nhập kho gia công 
Trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp việc nhập kho vật liệu, công 
cụ dụng cụ được ghi theo giá thực tế, còn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập 
kho được theo dõi thường xuyên theo giá hạch toán “giá hạch toán nguyên vật 
liệu, công cụ dụng cụ” là giá được phòng kế hoạch cung tiêu xây dựng và có xét 
duyệt của giám đốc, cơ sở xây dựng bình quân của từng thứ vật liệu, công cụ 
dụng cụ đó trong năm hạch toán trước đó. 
Nhưng thực tế ở công ty hệ thống giá hạch toán của từng thứ, loại 
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ năm nay do kế toán vật tư xây dựng trên cơ sở 
 giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào cuối năm trước. Hệ thống giá 
hạch toán này xây dựng cho từng thứ, loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vẫn 
lấy một giá bằng nhau. Điều này không sát với thực tế vì mỗi loại nguyên vật 
liệu, công cụ dụng cụ có giá thực tế mua vào khác nhau. 
-. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho 
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho hàng ngày cũng được hạch toán 
chi tiết theo giá hạch toán. Đến cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ các 
 40
nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (theo giá hạch toán và giá 
thực tế) kế toán tổng hợp giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ và 
nhập kho trong kỳ: theo 2 giá trên, rồi xây dựng hệ số giá nguyên vật liệu, công 
cụ dụng cụ theo công thức. 
 giá thực tế NVL, CCDC giá thực tế NVL, CCDC 
 Hệ số giá tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ 
 NVL, 
 CCDC giá hạch toán của giá hạch toán NVL, CCDC 
 NVL, CCDC tồn kho tồn kho trong kỳ 
 đầu kỳ 
Ví dụ: tháng 01/2005 
Số dư đầu kỳ của nguyên vật liệu là: 1.408.778.359 (giá hạch toán) 
 1.356.175.702 (giá thực tế) 
Số nhập kho trong tháng của nguyên vật liệu chính là: 
526.955.960 (giá hạch toán) 
537.675.392 (giá thực tế) 
 Hệ số giá 1.356.175.702 + 537.675.392 
 NVL, CCDC 1.408.778.359 + 526.955.960 
Lượng xuất dùng trong tháng theo giá hạch toán là: 629.404.949 
Vậy trị giá thực tế xuất kho trong kỳ: 629.404.949 x 0,97 = 610.522.800 
Như vậy trong công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở 
 công ty khoá Việt Hà, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được đánh giá theo giá 
hạch toán và giá thực tế. Trong đó giá hạch toán được sử dụng để hoạch toán 
hàng ngày tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, còn 
+ 
= 
+ 
= = 0,97 
 41
giá trị thực tế được sử dụng để phản ánh trên các tài khoản và sổ kế toán tổng 
hợp. 
Bằng việc sử dụng giá hạch toán và giá thực tế, công ty theo dõi chặt 
chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách 
thường xuyên, kịp thời, đảm bảo bớt khối lượng tính toán khi xác định giá thực 
tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho. 
.e. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài khoản sử 
dụng 
*. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
+. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty 
Chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu, công cụ dụng cụ khi về đến 
công ty phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho công ty. Thực tế, ở công ty 
khoá Việt Hà, khi vật liệu, công cụ dụng cụ được giao đến, cán bộ KCS kiểm tra 
về số lượng chất lượng và quy cách vật tư và viết phiếu kiểm tra KCS. Trường 
hợp trị giá vật liệu lớn hơn 5.000.000 (theo giá mua không có hợp đồng) thì cán 
bộ KCS sẽ lập biên bản kiểm nghiệm vật tư đưa cho cán bộ phòng vật tư. Sau đó 
cán bộ phòng vật tư làm thủ tục nhập kho và viết phiếu nhập kho vật tư căn cứ 
vào số 
lợng vật liệu, công cụ dụng cụ thực nhập (trên phiếu KCS). Phiếu nhập vật tư có 
chữ ký của thủ kho, phụ trách cung tiêu và bên giao hàng. 
Biểu số 1 
Đơn vị: Cty khoá Việt Hà 
Địa chỉ: Đông mỹ- Thanh Trì- HN Mẫu số 01/VT 
PHIẾU NHẬP KHO 
 Ngày 01 tháng 01 năm 2005 Số : 2 
 Nợ: 1521 
 Theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 11/11/95 Có: 111 
 42
 của Bộ Tài chính 
Nhập tại kho công ty Đơn vị tính: đồng 
ST
T 
Tên nhãn hiệu 
quy cách vật tư 
Mã 
số 
đơn vị 
tính 
Số lượng 
Đơn giá 
hạch 
toán 
Thành 
tiền 
Theo 
chứng 
từ 
Thực 
nhập 
1 
2 
3 
Thép CT 3 
  4 
Thép CT 3 
    
Thép CT 3   8 
 Kg 
Kg 
Kg 
22,5 
60 
125 
22,5 
60 
125 
4300 
4300 
6000 
109.650 
258.000 
750.000 
 Cộng 1.117.650 
 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): một triệu một trăm mười bảy 
nghìn sáu trăm năm mươi đồng. 
Thủ trưởng đơn vị Người phụ trách Người giao hàng Thủ kho 
 (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) 
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, có đầy đủ chữ ký trong đó: 
 Liên 1: lưu lại phòng kế toán vật tư 
 Liên 2: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho kế 
toán vật tư 
 Liên 3: giao cho kế toán thanh toán kèm theo hoá đơn GTGT, biên bản kiểm 
nghiệm vật tư hàng hoá (nếu có) và các chứng từ có liên quan. 
Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho nhưng thanh 
toán chậm thì phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan chuyển 
cho kế toán vật tư, sau đó khi thanh toán thì kế toán vật tư chuyển cho kế toán 
thanh toán phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan này. 
Hoá đơn GTGT được bên bán viết theo sổ thực nhập (khi bên bán 
đã viết trước hoá đơn GTGT thì công ty sẽ trả lại hoá đơn GTGT đó, ben bán 
 43
viết lại hoá đơn đó theo sổ thực nhập). Trên hoá đơn GTGT có chữ ký xác nhận 
của người mua hàng gọi là cán bộ cung tiêu, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị 
bán hàng. 
Biểu số 2 
 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01- GTGT 
Liên 2 (giao cho khách hàng) NO : 000034 
Ngày 01 tháng 01 năm 2005 
 Đơn vị bán hàng: công ty ông thép Đài Nam 
Địa chỉ: 56 Nguyễn Văn Cừ- Long Biên- Hà nội 
Họ và tên người mua: Nguyễn Đình Tùng 
Địa chỉ: Duyên Hà- Thanh Trì- Hà nội 
Hình thức thanh toán: trả bằng tiền mặt 
Đơn vị tính: đồng 
TT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 
1 
2 
3 
Thép CT 3   4 
Thép CT 3     
Thép CT 3   8 
Kg 
Kg 
Kg 
22,5 
60 
125 
4300 
4300 
6000 
109.650 
258.000 
750.000 
 Cộng thành tiền: 1.117.650 
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 111.765 
 Tổng số tiền thanh toán: 1.229.415 
Viết bằng chữ: một triệu hai trăm hai mười chín nghìn bốn trăm mười lăm 
đồng. 
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 
+. Thủ tục xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ 
 44
Tại các phân xưởng sản xuất, các tổ trưởng sản xuất xác định số vật liệu, 
công cụ dụng cụ cần thiết để dùng vào sản xuất rồi viết số lượng cần thiết vào sổ 
yêu cầu cung cấp vật tư gửi lên phòng cung tiêu. Nghiệp vụ xuất kho phát sinh, 
cán bộ cung tiêu lập 3 liên, trong đó: 
Liên 1: Bộ phận vật tư giữ 
Liên 2: Thủ kho giữ để hạch toán chi tiết, cuối tháng chuyển cho kế 
toán 
Liên 3: Giao cho người nhận vật tư chuyển về bộ phận sử dụng 
Biểu số 3 
Đơn vị: Cty TNHH SX và TM Việt Hà Mẫu số 02/VT 
Địa chỉ: Thanh Trì- Hà nội Ban hành theo QĐ số 
 1141- TC/QĐ/CĐKT 
 Ngày11/11/1995 
 của Bộ tài chính 
PHIẾU XUẤT KHO 
 ngày 03 tháng 01 năm 2005 Số: 102 
 Nợ: 621 
 Có: 1521 
Họ tên ngời nhận hàng: Nguyễn Mạnh Tài- tổ máy 1 
Lý do xuất kho: sản xuất khoá VH6,VH7,VH10 
Xuất tại: kho công ty 
 45
TT Tên nhãn 
hiệu, quy cách 
vật t 
Mã 
số 
Đơn 
vị 
tính 
Số lợng Đơn giá 
hạch 
toán 
Thành tiền 
Theo CT Thực 
xuất 
1 
2 
3 
Cầu 6 
Cầu 7 
Cầu 10 
Kg 
Kg 
Kg 
18.000 
10.000 
6.300 
18.000 
18.000 
6.300 
700 
8.700 
1.280 
12.600.000 
8.700.000 
7.680.000 
 Cộng 28.980.000 
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): hai mơi tám triệu, chín trăm tám mơi 
nghìn đồng. 
Thủ trởng đ.vị K.toán trởng P.trách c.tiêu Ngời nhận T.kho 
(ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) 
PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 
 Lý do chọn chuyên đề 
 Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường mức độ cạnh tranh gay gắt, sản 
phẩm sản xuất ra có tiêu thụ được hay không là vấn đề sống còn của doanh 
nghiệp. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt, yếu tố 
chi phí bỏ ra đi từ khâu đâù vào cho đến khâu tạo ra sản phẩm. Cuối cùng công 
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Sản phẩm được coi là khâu trung 
tâm mắt xích trong công tác hoạch toán kinh tế trong doanh nghiệp sản xuất 
Trước tình hình đó công ty TNHH thương mại Việt Hà đặc biệt quan tâm đến 
công tác hoạch toán kế toán toàn công ty. Mà đặc biệt là công tác tập hợp chi phí 
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhằm mục đích giảm chi phí, hạ giá thành 
để nâng cao sưc cạnh tranh. 
 Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình 
của các anh chị cán bộ phòng tài chính kế toán. Đối với công ty thì công tác tập 
 46
hợp chi phí và tính giá thành là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế 
toán. Đồng thời là vấn đề nổi bật hướng sự quan tâm của nhà quản lý. Do đó em 
chọn đề tài công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm tại 
công ty. 
1. Phương pháp nghiên cứu 
 a.) Phương pháp thu thập thông tin 
- Điều tra thống kê trên phòng kế toán thông qua các bảng biểu,các báo 
cáo đã được công bố về những kết quả đã đạt được. 
 - Phỏng vấn những người có liên quan là các kế toán viên ( đặc biệt kế 
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ) 
- Phương pháp trực quan là quan sát các công việc của kế toánviên. 
 b.) phương pháp hạch toán kế toán 
- Phương pháp chứng từ và kiểm kê: là phương pháp kế toán phản ánh các 
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành, thoe thời gian và địa điểm 
phát sinh của nghiệp vụ đó vào các bảng chứng từ kế toán và sử dụng các chứng 
từ đó phục vụ công tác kế toán và công tác quản lý. 
- Phương pháp tài khoản: là phương pháp phân loại và hệ thống hoá các 
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình hình 
 47
biến động của từng loại tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu trong quá 
trình sản xuất kinh doanh của đơn vị . 
- Phương pháp ghi sổ kép: là phương pháp phản ánh sự biến động của các 
đối tượng kế toán, theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong mối liên hệ 
khách quan giữa chúng, bằng cách ghi vào bên nợ bên có những tài khoản liên 
hệ với số tiền bằng nhau. Thể hiện qua sổ chữ T… 
- Phương pháp tổng hợp và cân đối: là phương pháp dùng các bảng biểu có 
tính chất tổng hợp và tính chất cân đối để các bảng này có thể truyền đạt được 
thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh 
… và các bảng này có thể tự kiểm tra số liệu. Thể hiện qua các báo biểu và các 
bảng báo cáo ở nhà máy. 
- Phương pháp tính giá thành ở nhà máy: Vì công ty TNHHTM&SX Việt 
Hà là nhà máy sản xuất theo công nghệ khép kín, tự mua NVL (sắt phế, thép 
phế, sắt vụn…) về sản xuất, công nghệ sản xuất phải trả qua nhiều giai đoạn. 
Nên phương pháp tính giá thành sản phẩm được nhà máy áp dụng là phương 
pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. 
c) phương pháp phân tích so sánh 
Từ việc phân tích so sánh 1 số chỉ tiêu để nhận định đánh giá về những ưu, 
nhược điểm cuả công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như là 
việc hạch toán giá thành để từ đó có các ý kiến đóng góp cho nhà máy. 
2.Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại 
công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà: 
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà 
 Với đặc điểm là đơn vị sản xuất với quy mô vừa và nhỏ chi phí tại công 
ty gồm nhiều loại có đặc điểm, tính chất và công dụng khác nhau, chung được 
phân thành các khoản mục sau đây: 
- Chi phí NVL trực tiếp gồm: 
+ Chi phí NVLchính gồm: sắt thép, đồng, 
+ Chi phí NVL phụ gồm: dây buộc, sơn,cát vàng, điện …… 
 48
 Những NVL này được đưa trực tiếp vào sản xuất tạo ra những sản phẩm 
chính của công ty. 
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ số tiền phải trả cho công nhân trực 
tiếp sản xuất, số tiền phải trả bao gồm : tiền lương chính, tiền BHXH, 
BHYT,KPCĐ. Khi tính lương BHXH của công nhân sản xuất là trích 20% tổng 
tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất 
và 1% trừ vào lương người lao động. KPCĐ được trích 2% tổng quỹ lương phải 
trả. 
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: 
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm nhà cửa, máy móc thiết bị dùng cho sản xuất 
+ Chi phí lao động gián tiếp gồm: luơng của nhân viên phục vụ phân xưởng. 
+ Chi phí khác về hành chính phục vụ phân xưởng, như văn phòng phẩm, chi 
phí sửa chữa nhỏ, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất. 
Các chi phí này được tập hợp và phân bổ vào cuối tháng tới từng sản phẩm ở 
các đơn vị sản xuất. 
2.2 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cuả Công ty 
TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà: 
 Việc tập hợp chi phí tính giá thành tại công ty được thực hiện cho từng phân 
xưởng cho từng sản phẩm. Vì sản phẩm của Công ty được hình thành do nhiều 
khoản mục chi phí trực tiếp và gián tiếp. Nên ta phải tìm hiểu và phân loại chi 
phí chính xác để có thể tính giá thành với chi phí đã bỏ ra. (Đối với những chi 
phí có liên quan trực tiếp cho loại sản phẩm của từng phẩn xưởng thì tiến hành 
lập trực tiếp cho các sản phẩm đó, còn đối với những chi phí có liên quan đến 
nhiều sản phẩm thì tiến hành phân bổ gián tiếp cho các loại sản phẩm đó theo 
một tiêu thức nhất định ) 
 Tại phòng kế toán căn cứ vào các chứng từ từng loại vật tư và đối tượng sử 
dụng kế toán lập định khoản và mở sổ kế toán cuối kỳ, kế toán chi tiết tập hợp 
toàn bộ chứng từ phát sinh trong tháng, lập bảng phân bổ và chuyển cho kế toán 
trưởng, kế toán trưởng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho từng phân 
xưởng ở công ty. 
 49
 Do Công ty có nhiều phân xưởng sản xuất, tại một phân xưởng có nhiều 
sản phẩm nên trong báo cáo này em chỉ lấy ví dụ về tập hợp chi phí và tính giá 
thành ở phân xưởng cơ khí được tính vào tháng 8 năm 2004. 
2.3 Hình thức kế toán và trình tự hạch toán của Công ty TNHH thương mại 
và sản xuất Việt Hà: 
 Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà trải qua nhiều công đoạn 
sản xuất ở các phân xưởng khác nhau. Nên việc tập hợp chi phí sản xuất phải 
tiến hành cho từng phân xưởng và việc tính giá thành sản phẩm phải phân bước 
theo quy trình sản xuất của Công ty. 
 Hàng ngày Công ty nhập nguyên vật liệu thành phẩm rất nhiều vì vậy việc 
tập hợp chi phí của Công ty được tính theo phương pháp kê khai thường xuyên. 
- Để đáp ứng nhu cầu của công tác kế toán và phù hợp với quá trình sản 
xuất Công ty đã áp dụng hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ 
 + Đơn vị tiền tệ được sử dụng là VNĐ 
 + Các báo cáo báo biểu theo định kỳ hàng tháng 
 Về hệ thống sổ sách của Công ty bao gồm: Nhật ký chứng từ các bảng kê, 
các bảng biểu phân bổ, sổ báo cáo các quỹ, các sổ thẻ báo cáo chi tiết. Tất cả 
các sổ đều được mở theo mẫu quy định của nhà nước. 
 Về trình tự ghi sổ: ở Công ty hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, 
kế toán sẽ ghi vào các sổ chi tiết, các nhật ký chứng từ có liên quan. Sau đó cuối 
tháng sẽ tập hợp số liệu và ghi vào sổ cái các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết và 
tổng hợp các bảng kê rồi so sánh đối chiếu với sổ sách có liên quan lập nên báo 
cáo cuối tháng, từng quý từng năm. 
 Về hệ thống tài khoản áp dụng: Công ty thực hiện theo đúng kế toán quy 
định không mở thêm các tài khoản cấp 1. 
2.4 Hạch toán chi phí sản xuất: 
 a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
 Công ty có khối lượng sản phẩm khá lớn chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ 
trọng lớn trong chi phí sản xuất (gần 60%), việc ghi chép tính toán phải chính 
 50
xác sự biến động chi phí nguyên vật liệu là cơ sở quan trọng để tính giá thành 
chính. 
 Đối với việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các định 
mức yêu cầu sử dụng vật tư, căn cứ vào các hoá đơn, phiếu xuất kho được lập 
thành 3 liên: 
 + Một liên lưu vào bộ phận viết hoá đơn 
 + Một liên lưu ở phân xưởng để hạch toán tại phân xưởng 
 + Một liên thủ kho ghi vào thẻ kho rồi chuyển nên phòng kế toán 
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty được mua ở trong nước là chủ 
yếu. Để đáp ứng tốt cho công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu Công ty đã 
mở sổ chi tiết theo rõi rồi phân bổ cho từng loại sản phẩm. 
 Nguyên tắc sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất phải xuất phát từ 
nhiệm vụ sản xuất cụ thể là căn cứ vào lịch xuất nguyên vật liệu và định mức sử 
dụng nguyên vật liệu đã xây dựng. Do đó trên từng phiếu xuất kho được ghi 
chép theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo thời điểm phát sinh. Căn 
cứ vào các chứng từ xuất nhập kho, và báo cáo sử dụng vật tư được nhân viên 
thông kê tại phân xưởng và gửi lên phòng kế toán thống kê. Kế toán tổng hợp 
ghi vào sổ chi tiết, bảng phân bổ nguyên vật liệu và bảng kê số 4. 
 Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà tính giá nguyên vật liệu 
xuất dùng cho sản xuất trên cơ sở giá thực tế bình quân gia quyền. Công ty tính 
như sau: 
 Giá thực tế vật Số lượng vật Đơn giá bình quân 
 Liệu xuất kho = liệu xuất kho x vật liệu xuất kho 
Đơn giá bình quân giá trị vật giá thực tế vật liệu 
 = liệu tồn đầu kỳ + nhập trong tháng 
vật liệu xuất kho số lượng vật liệu số lượng vật liệu 
 tồn kho đầu kỳ + nhập trong tháng 
 51
 Căn cứ vào các chứng từ xuất kho (phiếu nhập kho) xuất dùng cho các đối 
tượng sử dụng trong công ty kế toán phân loại vật liệu xuất kho cho từng phân 
xưởng. 
Biểu 1: 
Đơn vị:Công ty TNHH TM&SXVH 
Địa chỉ: Đông mỹ- thanh trì Hà Nội 
Ban hành theo QĐ 
số:1141/TC/QĐ/CĐ ngày1/11/1995 
của bộ tài chính 
PHIẾU XUẤT KHO 
Ngày 31/08/2004 
 52
 Số 105 
Nợ TK621 
Có TK154 
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tiến 
Bộ phận: Phân xưởng cơ khí 
Lý do xuất kho: Để sản xuất khoá 
Xuất tại kho: Công ty 
TT Tên nhãn hiệu, quy 
cách, phẩm chất vật tư 
Mã số ĐVT Số 
lượng 
Đơn giá Thành tiền 
A B C D 1 2 3=2x1 
1 Thép CT5 CT5 Kg 4.537 4.500 20.416.500 
2 Thép CT3 CT3 Kg 438 4.300 1.883.400 
3 Cộng 4.975 22.299.900 
Ngày xuất…/…/2004 
Người nhận Thủ kho 
(ký họ, tên) (ký, họ tên) 
 53
Biểu 2:Công ty TNHHTM&SX Việt Hà 
Sổ chi tiết NVL tháng 8 năm 2004 
Tên vật liệu: thép CT5 
Nhãn hiệu đúng quy cách:thép CT5 
 ĐVT: kg 
Chưng từ Diễn giải Đơn giá Nhập kho Xuất kho Tồn kho 
Ngày Số SL ST SL ST SL ST 
 Số dư đầu kỳ 2.283 10.273.500 
31/8 Xuất cho sản 
xuất PX cơ khí 
4.500 4.537 20.416.500 
…….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. 
 Tổng cộng 
 54
Biểu 3 
Công ty TNHH TM& SXVH 
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 
Từ ngày 1/8/2004đến ngày 31/8/2004 
TK154: CFSXKDD PX cơ khí 
Chứng từ Diễn giải 
TK 
Đối ứng 
Phát sinh 
Ngày Nợ Có 
 Số dư đầu kỳ 20.581.512 
1/8/04 105 Tiêu hao SX T8/04 
PX cơ khí 
621 27.793.548 
2/8/04 106 Tiêu hao thép CT3 
cho SX PX cơ khí 
621 25.366.216 
 Cộng số PS (.) kỳ 27.793.548 25.366.216 
 Số dư cuối kỳ 22.199.333 
 Ngày31 tháng 08năm 2004 
 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 
 (ký họ, tên) ( ký họ, tên) 
 55
Biểu 4 
Công ty TNHHTM&SX Việt Hà 
SỔ CHI TIẾT NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU 
TK 154 
Tháng 8 năm 2004 
Mặt hàng ĐVT Đầu kỳ Nhập Xuất Cuối kỳ 
Số 
lượng 
Giá trị Số 
lượng 
Giá trị Số 
lượng 
Giá trị Số 
lượng 
Giá trị 
- Bán thành 
phẩm VH6 
- Bán thành 
phẩm VH7 
Chiếc 
Chiếc 
28.250 
1.762 
141.250.000 
8.986.200 
13.000 
12.000 
65.000.000 
61.200.000 
12.000 
10.000 
60.000.000 
51.000.000 
29.250 
3.672 
146.250.000 
18.727.200 
Cộng 30.012 150.236.200 25.000 126.200.000 22.000 111.000.000 32.922 164.977.200 
 Người lập biểu Ngày 4 tháng 8 năm 2004 
 (ký họ, tên) kế toán trưởng 
 (ký họ, tên) 
 56
Biểu 5: 
Công ty TNHHTM&SXVH 
BẢNG KÊ NVL TRỰC TIẾP PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ 
Tháng 8/2004 
 ĐVT: Đồng 
STT 
Tên TK 
TK621 CFNVLTT 
1 TK152.1CFNVLC 53.642.950 
2 TK152.3 CFNVLP 2.051.965 
3 TK152.4 CFPTTT 666.550 
4 Tổng 56.361.465 
Người lập biểu Ngày7 tháng 8 năm 2004 
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng 
 (Ký, họ tên) 
 57
Biểu 6: 
Công Ty TNHHTM&SXVH 
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU DỤNG CỤ CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ 
Tháng 8 năm 2004 
 ĐVT:đ 
STT Đối tượng sửa dụng 
( ghi nợ các tài khoản) 
TK153 TK152.1 TK152.2 TK152.3 TK152.4 TK152 
1 
TK 621 CPNVLC 53.642.950 2.051.965 666.550 56.361.465 
2 
TK 621 CPNVLP 117.423 87.559.688 12.045 252.937 87.824.670 
3 
TK 627 CPSXC 10.774 10.774 
Người lập biểu Ngày 31 tháng 8 năm 2004 
(ký họ, tên) Kế toán trưởng 
 (ký họ, tên) 
 58
Biểu 7: 
Công ty TNHHTM&SXVH 
BẢNG PHÂN BỔ LAO VỤ CHO PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ 
TK 153 
 ĐVT:đ 
STT Đối tượng phân bổ Điện Nước Cơ Điện Vận chuyển NL Tổng 
1 Phân xưởng cơ khí 1.080.389 680.505 160.854 310.243 80.907 1.700.896 
2 ………….. ………….. ………….. ………….. ………….. ………….. ………….. 
3 Tổng cộng 
 Ngày 31tháng 08 năm 2004 
 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 
 (Ký họ, tên) ( Ký, họ tên) 
 59
 Sau khi vào bảng kê kế toán vào sổ cái TK 621 chi phí nguyên vật liệu 
(chi phí cho từng phân xưởng).việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát 
sinh tại phân xưởng kế toán dùng TK 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho 
từng phân xưởng ). Cuối tháng các nhân viên nhân viên kế toán tập hợp quyết 
toán từng trường hợp sử dụng nguyên vật liệu 
định khoản và ghi sổ: 
 Nợ TK 621 25.366.216 
 Có TK 154 25.366.216 
 b. hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 
Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà sử dụng 500 trong đó số lao 
động tham gia trực tiếp sản xuất khá lớn (80%). Vì vậy chi phí cho số lao động 
này không hề nhỏ và nó là nhân tố quan ảnh hưởng cho cơ sở tập hợp chi phí 
tính giá thành sản phẩm của công ty. 
Chi phí nhân công trực tíêp bao gồm: lương chính,lương phụ, BHYT, BHXH, 
KPCĐ. Tai công ty lương công nhân trực tiếp sản xuất trực tiếp dược tính theo 
khối lượng sản xuất hoàn thành của từng phân xưởng, từng tổ và theo công của 
người lao động (nhờ vào bảng chấm công theo điểm). Tức là tiền lương của 
công nhân sẽ căn cứ vào đơn giá tiền lương vào số lượng sản phẩm.vì vậy mà 
khi tính lương vào sản phẩm phải căn cứ vào quỹ lương được diệt để phân bổ 
cho các đối tượng sử dụng và các sản phẩm theo đơn giá kế hoạch từ định mức, 
rồi cuối tháng kế toán tiến hành hạch toán hoạch toán để quyết toán lương. đây 
chính là hình thức trả lương tiên tiến mà công ty áp dụng nguyên tắc phân phối 
theo lao động và thúc đẩy quá trình sản xuất. 
- Cơ sở tính lương và BHXH của công nhân sản xuất trực tiếp sản phẩm 
của công ty là căn cứ vào bảng chấm công, bảng theo dẽo hàng ngày thư 
ốm đau, thai sản của từng người. Cuối tháng các phân xưởng chuyển bảng 
chấm công và chứng từ có liên quan lên phòng kế toán để đối chiếu kiểm 
tra và tính lương. 
 60
*tiền lương của mỗi công nhân sản xuất trong tháng được tính theo công thức 
sau: 
tiền lương của tiền lương cơ bản tiền lương theo 
một công nhân = của một công nhân + sản phẩm 
+ Đối với khoản BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng được trích theo quy định là 
25% tổng quỹ lương ( nhưng trong đó người lao động phải nộp 6%), 19% tính 
vào chi phí sản phẩm của nhà máy. 
Khi trích BHXH, BHYT, thì kế toán phải dựa vào lương cơ bản của công nhân 
để trích . Cách tính lương cơ bản của nhà máy được thể hiện theo công thức sau: 
 Lương cơ bản 
 Của công nhân = Lương bình quân + khu vực x số người 
 Sản xuất của công nhân 
 61
Biểu 8 
Công ty TNHHTM&SX Việt Hà 
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ 
Tháng 8 năm 2004 
 Đơn vị tính: đồng 
Stt TK ghi có 
TK ghinợ 
TK3341 TK3342 TK3343 TK3381 TK3382 TK3383 TK3384 Cộng 
1 TK622- CP NCTT 
 - PX cơ khí 
623.750 
400.000 
9.523 
3.174 
27.557 
3.533.013 
4.599.026 
2 TK627- CP SXC 
 - PX cơ khí 
80.995 
24.260 
134.937 
44.979 
781.346 
100.183 
1.166.900 
 Ngày 31 tháng 08 năm 2004 
 Người lập biểu Kế toán trưởng 
 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 
 62
Biểu 9 
Công ty TNHH TM & SX Việt Hà 
BẢNG KÊ SỐ 4 
TK622- Chi phí NCTT 
Tháng 8 năm 2004 
TK ghi có 
TK ghi nợ 
TK3341 TK3343 TK3381 TK3382 TK3383 TK3384 Cộng 
TK622 623.754 400.000 95.523 30.174 27.577 535.013 1.707.046 
 Ngày 31 tháng 08 năm 2004 
 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 
 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 
 63
Biểu 10: 
Công ty TNHH TM & SX Việt Hà 
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 
Ngày 01/08 /2004 đến ngày 31/08/2004 
TK 622-Chi phí NCTT PX cơ khí 
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh 
Ngày Số Nợ Có 
 Số dư đầu kỳ 
31/8/2004 84 Kết chuyển chi phí TK 622 sang TK154 154 1.707.046 
31/8/2004 BHXH Phân bổ BHXH tháng 8/2004 3383 27.577 
31/8/2004 BHYT Phân bổ BHYT tháng 8/2001 3384 535.013 
31/8/2004 KPCĐ Phân bổ KPCĐ tháng 8/2004 3382 90.523 
31/8/2004 PBTL Phân bổ tiền lương tháng 8/2004 3341 623.759 
31/8/2004 TTTKVT Trích trước tiết kiệm vật tư tháng 8/2004 334.3 400.000 
 Cộng phát sinh trong kỳ 1.707.046 1.707.046 
 Số dư cuối kỳ 
 Ngày 31 thnág 8 năm 2004 
 Người ghi sổ Kế toán trưởng 
 64
 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên
 65
Biểu 11: 
SỔ CHỮ T 
TK622 
Tháng 8 năm 2004 
TK đối ứng Phát sinh 
 Nợ Có 
Số dư đầu kỳ 1.707.046 
TK154 
TK334.1 623.759 
TK334.3 400.000 
TK338.1 90.523 
TK338.2 30.174 
TK338.3 27.577 
TK338.4 535.013 
Cộng phát sinh 1.707.046 1.707.046 
Số dư cuối kỳ 
 66
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 
 Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong 
phạm vi phân xưởng, ở bộ phận kinh doanh quản lý chung như :Lương nhân 
viên quản lý phân xưởng, lương phó phòng, trưởng phòng, chi phí nguyên vật 
liệu, dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng , khấu hao tài sản cố định, điện nước 
dùng cho quản lý phân xưởng….. 
 Để tập hơp chi phí sản xuất chung cho phân xưởng kế toán sử dụng tài khoản 
627 và các tài khoản khác có liên quan. 
 chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm : tiền lương chính lương phụ, bảo 
hiểm xã hội , bảo hiểm y tế của cán bộ, công nhân phục vụ sản xuất ở 
phân xưởng cho quá trình sản xuất. 
 *Chi phí ở phân xưởng cơ khí được định khoản như sau: 
 Nợ TK 627 : 36. 700 .94 
 Có TK 334: 33. 255. 769 
 Có TK 338 : 1.061645 
 Có TK 138.8: 2.383.500 
 Chi phí về vật liệu và công cụ dụng cụ 
- Chi phí nguyên vật liệu cho phân xưởng cơ khí được định khoản như sau 
Nợ TK 627: 469. 792.374 
 Có TK 152: 340.544.814 
 Có Tk153.1: 117.453.259 
 Có TK 155: 11. 824.301 
- Chi phí dụng cụ sản xuất cho phân xưởng cơ khí 
 Nợ TK 627: 10. 774.936 
 Có Tk 152.1: 10.774.936 
 Chi phí khấu hao TSCĐ ở công ty là phương pháp khấu hao đều, mực 
khấu hao hàng năm dựa vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng của 
TSCĐ, hay khả năng làm việc theo từng chủng loại máy móc thiết bị. 
 67
Hàng tháng căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã được duyệt đối với từng loại 
TSCĐ để tính mức khấu hao hàng tháng. 
Mức khấu hao hàng tháng = nguyên giá TSCĐ * tỷ lệ khấu hao 
 12 tháng 
Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng cơ khí được kế toán định khoản và ghi vào 
TK 009 làm căn cứ vào khoản mục TSCĐ 
 Nợ TK 627: 444.314 
 Có TK 214: 444.314 
 Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng 
tiền khác phục vụ cho phân xưởng cơ khí kế toán tiến hành xác định và 
định khoản 
Nợ TK 627: 1.814.250 
 Có TK 136.1: 1.000.000 
 Có Tk 335: 814.250 
- Chi phí dịch vụ mua ngoài 
 Nợ TK 627: 1.091.338 
 Có TK 111.1 : 350.000 
 Có TK 141: 507.140 
 68
Biểu 12: 
Công ty TNHH TM&SXVH 
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ 
Tháng 8 năm 2004 
ĐVT: đ 
STT chỉ tiêu tỉ lệ khấu 
hao % 
Nơi sử dụng 
toàn DN 
NG KH 
TK627 TK641 TK642 TK214 TK142 
1 trích khấu 
hao 
 610.440 
2 Cộng 610.440 
 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 
 Người lập biểu Kế toán trưởng 
 (ký họ, tên) (ký họ, tên) 
 69
Biểu 13 
Công ty TNHHTM&SXVH 
BẢNG KÊ SỐ 4 
TK627 ( CFSXCPX cơ khí) 
Tháng 8 năm 2004 
ĐVT: đ 
STT Tên TK 
TK627.1 
CPNVPX 
TK627.2 
CFVL 
TK627.3 
CFDCSX 
TK627.4 
CPKHTSCĐ 
TK627.7 
CFDVMN 
TK627.8 
CFBTK 
Cộng 
1 136.1 1.000.000 1000.000 
2 111.1 350.000 350.000 
3 138.8 383.500 383.500 
4 152.2 559.688 559.688 
5 152.3 12.045 12.045 
6 152.4 273.681 273.681 
7 153.1 128.198 774.936 903.134 
8 154 234.198 234.198 
9 214 444.314 444.314 
10 334 255.679 255.679 
11 338 161.645 161.645 
 70
12 335 32.814 32.814 
13 155 824.301 824.301 
14 141 507.140 507.140 
15 Tổng 800.824 1.797.913 774.936 444.314 1.091.338 5.942.139 
 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 
 Người lập biểu Kế toán trưởng 
 (ký họ, tên) (ký họ, tên) 
 71
d. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 
 Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, dưới sự quản lý của giám đốc công ty. 
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như việc xác định kết quả 
kinh doanh là tự công ty hạch toán . Với việc áp dụng phương pháp kê khai 
thưỡng xuyên và nhật ký chứng từ , nên từ các chi phí phát trong quá trình sản 
xuất được tập hợp vào các khoản mục rõ ràng. Tất cả các chi phí được tập hợp 
vào bảng kê số 4 để tập hợp chi phí cho từng phân xưởng. 
 Cuối mỗi tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , nhân công trực 
tiếp và chi phí sản xuất chung của phân xưởng cơ khí vào chi phí sản xuất chung 
của phân xưởng: 
 Nợ TK 154: 566.920.335 
 Có TK 621: 560.550.886 
 Có TK 622: 1.707.046 
 Có TK 627: 4.662.423 
 Từ nhật ký chứng từ, sổ chi tiết cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu , đối 
chiếu với nhau, kiểm tra . Sau đó ghi vào từng TK : TK 621 ( chi tiết cho từng 
phân xưởng) TK 622( chi tiết cho từng phân xưởng) TK 627 ( chi tiết cho từng 
phân xưởng ) TK154. Sau đây là sổ cái các TK 621, 622,627,155,của phân 
xưởng cơ khí. 
 72
Biểu 14: 
Công ty TNHH SX và TM Việt Hà 
SỔ CÁI 
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu phân xưởng cơ khí 
ĐVT:đ 
Dư nợ đầu năm 
Dư có đầu năm 
TK ghi có Tháng 1 Tháng…. Tháng 8 Tháng 9 
152.1 530.616.065 
152.3 2051.965 
152.3 66.550 
152.4 26.175.727 
152.6 1.76.825 
154 363.754 
242 560.550.886 
CộngPS nợ 560.550.886 
Tổng số PS có 
Dự nợ 
Dư có 
 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 
 Kế toán ghi sổ Kế toán Trưởng 
 (ký họ,tên) (ký họ,tên) 
 73
Biểu 15: 
Công ty TNHHTM&SXVH 
SỔ CÁI 
TK622 CFNCTT PX cơ khí 
ĐVT: đ 
Dư nợ đầu năm 
Dư có đầu năm 
TKghi có Tháng 1 Tháng ……. Tháng 8 Tháng 9 
334.1 623.759 
334.3 400.000 
338.1 90.523 
338.2 30.174 
338.3 27.577 
338.4 535.013 
Cộng số ps nợ 1.707.046 
Cộng số ps có 1.707.046 
Dư nợ 
Dư có 
 Ngày 31 tháng 8 năm 2004 
 Kế toán ghi sổ Kế toán Trưởng 
 (ký họ,tên) (ký họ,tên) 
 74
Biểu 16: 
Công ty TNHHTM&SXVH 
SỔ CÁI 
TK 627 CFNCTT PC cơ khí 
 ĐVT: đ 
Dư nợ 
Dư có 
TK ghi có Tháng 1 Tháng….. Tháng 8 Tháng 9 
111.1 350.000 
136.1 1.000.000 
138.8 383.500 
141 507.140 
152 340.544 
153 128.198 
154 234.198 
155 824.301 
214 444.314 
334 255.769 
335 32.814 
338 161.645 
Cộng số ps nợ 4.662.423 
 75
Cộng số ps có 4.662.423 
Dư nợ 
Dư có 
 Ngày 31 tháng 8 năm 204 
 Kế toán ghi sổ Kế toán Trưởng 
 (ký họ,tên) (ký họ,tên) 
Biểu 17: 
Công ty TNHHTM& SXVH 
SỔ CÁI 
TK154 chi phí sản xuất chính phân xưởng cơ khí 
 ĐVT: đ 
Dư nợ đầu năm 
Dư có đầu năm 
Tk ghi có Tháng 1 Tháng …. Tháng 8 Tháng 9 
621 560.550.886 
622 1.707.046 
627 4.662.423 
Cộng số ps nợ 566.920.355 
Cộng số ps có 566.920.355 
Dư nợ 
Dư có 
 Ngày 31 tháng 8 năm 204 
 Kế toán ghi sổ Kế toán Trưởng 
 76
 (ký họ,tên) (ký họ,tên) 
Biểu 18: 
Công ty TNHH TM&SXVH 
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH KHOÁ VH6 
( phân xưởng cơ khí) 
Tháng 8 năm 2004 
SL: 1.344 
 ĐVT: chíêc 
Khoản mục ĐVT ĐG Tổng tiêu 
hao 
Tổng giá 
thành 
Giá thành 
ĐV 
1 2 3 4 5=3*4 6=5/SL 
I. NVL 
Vật liệu chính 
thép CT3 đồng 4.300 438 1.883.400 1.401,3392 
thép CT5 Kg 4.500 1.000 4.500.000 3.348,21 
Phế liệu thu hồi Kg 2.892 -74 -214.008 - 179,32 
Vật liệu phụ Kg 48.991 48.991 36,45 
Dây buộc 2- 6 Kg 5.445 1,1 5.956,5 4,432 
Trục cán Kg 5.515 2,7 14.197,5 10,56 
Vật tư thu hồi Kg 2000 -1,2 2.400 1,78 
II.Nhiên liệu 
O xi M3 3.162 1.264 3.996.678 2.973,71 
khí nén M3 118 116 13.688 10,18 
Tiền lương phân bổ 
KPCĐ 
đồng 130.882 130.882 97,38 
CFSXC đồng 103.776 103.776 77,21 
Tổng số 
 77
PHẦN III:NHẬN XÉT KẾT LUẬN 
MỘT SỐ Ý KIẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN 
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VIỆT HÀ 
1. Một số ý kiến nhận xét về công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm tại 
công ty TNHH thương mại và sản xuất VH 
 Là một đơn vị sản xuất kinh doanh ra đời muộn có những thời kỳ hoạt động 
sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi, sản phẩm của công ty sản xuất ra đến 
đâu tiêu thụ hết đến đó, đáp ứng và chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên khi bước 
vào nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, công ty vấp phải không 
ít khó khăn vì thiết bị sản xuất còn lạc hậu, sản phẩm chất lượng chưa cao cùng 
với sự cạnh tranh mạnh mẽ của đối thủ cùng ngành. 
 Mặc dù công ty đã không ngừng phấn đấu đi lên, cải tiến kỹ thuật, từng bước 
hoà nhập, để tồn tại và đứng vững trên thị trường. 
 Có được những thành tích đó là sự vươn lên không ngừng đổi mới của công 
ty mà trên hết là sự năng động, sáng tạo của ban giám đốc, của bộ máy quản lý 
những người hết lòng tận tuỵ với công ty và sự đoàn kết đồng lòng của tập thể 
cán bộ nhân viên trong công ty.Sự thành công dó còn có sự đóng góp không thể 
thiếu được của bộ phận tư vấn công tác tài chính của công ty là phòng tài chính 
kế toán. Tuy vậy trong quá trình phát triển đi lên cùng với sự ra đời của chế độ 
kế toán mới với những quy định, cách thức và việc ghi chép ban đầu có sự thay 
đổi đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán của công ty. 
 78
 Sau một thời gian tìm hiểu ngắn và tiếp cận với thực tế công tác quản lý, 
công tác kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 
nói riêng cùng với sự quan tâm giúp đỡ tận tình của ban giám đốc công ty, các 
phòng ban chức năng đặc biệt là phòng tài chính kế toán đã tạo diều kiện cho em 
nghiên cứu, làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở nhà trường 
và liên hệ với thực tiễn công tác kế toán trong tương lai. 
 Tuy tìm hiểu về thực tiễn chưa lâu cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ 
hơn công tác kế toán của công ty. Nhưng qua bài khoá luận này em cũng xin 
trình bày một số ý kiến nhận xét và một số kiến nghị về công tác kế toán tập hợp 
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của công ty. 
 Em hy vọng rằng nó sẽ góp một phần nhỏ bé để công tác kế toán của công ty 
ngày càng hoàn thiện hơn 
1.1 Những ưư điểm trong công tác kế toán tại công ty TNHH TM& SX Việt Hà 
 Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với quy mô sản xuất, bộ phận 
quản lý được chia thành các phòng ban chức năng để quản lý việc sản xuất 
kinh doanh của toàn công ty. Các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và 
kịp thời cung cấp thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo 
 Về bộ máy kế toán 
 Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ 
giá thành sản phẩm, công ty đã tăng cường công tác quản lý trước hết là công 
tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do phòng kế toán tài 
chính đảm nhận. Bộ máy kế toán của công ty tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với 
đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, phản ánh đầy đủ nội dung hạch toán 
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Phòng tài chính kế toán với đội ngũ cán 
bộ có năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm trong công tác 
quản lý đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của công việc. Mỗi nhân viên kế toán 
đều có tinh thần trách nhiệm cao, nắm vững chính sách chế độ của nhà nước 
cũng như nhiệm vụ của mình. Mỗi nhân viên kế toán phụ trách một phần hành 
kế toán nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Họ đều hoàn thành tốt công 
việc của mình, làm việc có khoa học, có tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau. 
 79
Việc phân công như vậy giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá minh 
tạođiều kiện chi người có khả năng đi sâu tìm hiểu nâng cao nghiệp vụ phát huy 
hết khả năng sức lực của mình. Việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận kế toán 
rất nhanh chóng, chính xác kịp thời, đầy đủ. Việc phân công nhiệm vụ giữa nhân 
viên tại các phân xưởng và nhân viên kế toán hiện nay là phù hợp 
 Không những chỉ thể hiện bằng quá trình tổ chức sắp xếp bộ máy kế toán 
hợp lý, gọn nhẹ, sự phân công nhiệm vụ rõ ràng với từng nhân viên và trình tự 
ghi chép. Mà nó còn thể hiện ở cả sự linh hoạt của công ty khi mà trong những 
năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự phát triển vượt bậc của 
tin học công ty đã trang bị máy vi tính đã phần nào hoàn thiện và đáp ứng được 
yêu cầu quản lý của công ty 
 Về hình thức kế toán: 
 Công ty vận dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ một cách sáng tạo 
có hiệu quả phù hợp với sự phân cấp quản lý và tạo mối quan hệ mật thiết giữa 
các bộ phận trong toàn thể hệ thống quản lý của công ty. Việc áp dụng hình thức 
này trong hạch toán kinh tế vừa đảm bảo ghi chép thông tin đầy đủ, chi tiết vừa 
đảm bảo có hệ thống. Khi việc sản xuất của công ty ngày càng mở rộng thì hình 
thức này đáp ứng được nhiều nghiệp vụ ghi chép kinh tế phát sinh phức tạp. 
Nhìn chung công tác kế toán của công ty thực hiện đúng chế độ quy định. 
Chứng từ sổ sách về cơ bản phản ánh đúng các nội dung kinh tế ghi chép phù 
hợp theo đúng mẫu sổ quy định 
 Việc áp dụng hình thức tiền lương : 
 Công ty áp dụng hình thức tiền lương bao gồm lương thời gian và lương 
sản phẩm đã đảm bảo tính đúng, đủ các khoản tiền phải trả cho công nhân viên. 
Đồng thời khuyến khích được người lao dộng tăng năng suất lao động, tiết kiệm 
thời gian sản xuất, góp phần tăng sản lượng và thu nhập cho công ty, cải thiện 
đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 
 Kỳ tính giá thành: 
 80
 Công ty xác định kỳ tính giá thành là theo tháng phù hợp với kỳ báo cáo 
và tình hình biến động của giá cả thị trường giúp kế toán phát huy chức năng 
giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tính giá thành một cách kịp thời. 
1.2 Một số hạn chế trong công tác kế toán tại công ty TNHHTM&SX Việt Hà 
Bên cạnh những ưu điểm về công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi 
phí và tính giá thành sản phẩm, thì công ty còn một số mặt hạn chế nhất định 
cần phải hoàn thiện hơn nữa 
 + Một là: Việc tính giá thành sản phẩm không theo phương pháp có số dư 
cuối kỳ đã phần nào hạn chế độ chính xác của giá thành sản phẩm đối với 
những chi phí đã bỏ ra 
 + Hai là: Việc áp dụng kế toán máy vẫn chưa thành thạo ở một số nhân viên 
đã gây không ít khó khăn trong công tác ghi nhận và xử lý thông tin. 
 81
2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công 
TNHHTM&SX Việt Hà 
2.1 Một số ý kiến nhằm giảm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm 
 Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc cải tiến công tác kế toán tập hợp 
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty em xin mạnh dạn một số ý kiến 
sau: 
- Nên chăng về chi phí nguyên vật liệu công ty nên tiết kiệm tối đa các chi 
phí về nhiên liệu phải mua ngoài thì nên có kế hoạch quản lý, bảo quản,sử dụng 
để tránh được những hao mòn không đáng có. Đồng thời công tận dụng triệt để 
các chi phí này có hiệu quả hơn 
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm kê nguyên vật liệu tránh gây mất mát, 
tránh sử dụng sai mục đích và cũng là phát hiện ra những hư hỏng để có biện 
pháp xử lý cần thiết giảm thiểu chi phí trong sản xuất 
- Về chi phí nhân công công ty có thể bố trí sắp xếp lao động đúng chỗ, 
đúng công việc. Bộ máy cán bộ quản lý cần được chú trọng đơn giản hơn để 
giảm các chi phí phân xưởng 
- Về chi phí quản lý phân xưởng công ty có thể những chi phí chung cho 
phân xưởng như là: Chi phí về điện, nước,chi phí văn phòng của phân 
xưởng………. để có thể giảm giá thành sản phẩm 
- Giảm bớt chi phí khấu hao máy móc trên cơ sở tận dụng triệt để công suất 
máy móc thiết bị, huy động tối đa năng lực sản xuất để có thể hạ thấp giá thành 
hơn nữa 
2.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và 
tính giá thành 
- Công ty có thể theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất nhằm nắm bắt được số 
dư cuối kỳ để có thể tính giá thành được chính xác hơn những chi phí đã bỏ ra 
- Thường xuyên mở các lớp nâng cao nghiệp vụ cho các kế toán viên. Nhất 
là việc đào tạo chuyên sâu về tin học cho các nhân viên, sẽ giúp họ củng cố và 
sử dụng thành thạo kế toán máy, giúp cho việc cung cấp thông tin được nhanh 
hơn và chính xác hơn. 
 82
 83
3.) những kiến nghị với nhà trường về công tác dạy và học: 
 Qua gần hai năm học tại trường được sự quan tâm và giúp đỡ các thầy cô 
giáo. em đã trang bị được cho mình được một kiến thức cơ bản để bước ra đời. 
Quãng thời gian thật ngắn ngủi đó nhưng cũng đã cho em lớn lên rất, nhiều em 
có một số ý kiến về công tác giảng dạy của nhà trường như sau: 
 Ưu điểm: là một trường mới thành lập với số lượng học sinh ngày đầu chỉ 
là 200 em, đến nay đã tăng lên gần 1000 em. Có được sự thành công đó là 
nhờ vào sự cố gắng không mệt mỏi của ban lãnh đạo nhà trường, và toàn 
thể các cán bộ giáo viên trong trường. 
 Nhược điểm: Là một trường mới thành lập nên còn gặp khó khăn về cơ sở 
vật chất. Nhà trường chưa trang bị đầy đủ, chưa đáp ứng nhu cầu của học 
sinh , nhà trường cần có cơ sở riêng của mình để đáp ứng được nhu cầu 
của học sinh. 
 Về công tác giáo dục: Hiện nay giáo viên của trường chủ yếu là giáo viên 
thỉnh giảng . Liệu họ có tận tình hết với công tác giảng dạy hay không 
đây cũng là một bài toán khó cho ban lãnh đạo nhà trường.chính vì điều 
này nhà trường cần có đội ngũ giáo viên chính thức của mình. 
 Về công tác giảng dạy: trong thi cửa còn chưa được nghiêm túc, hiện 
tượng quay cóp trong phòng thi vẫn còn. Vì vậy nhà trường cần khắc 
phục nhược điểm này để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. 
Trên đây chỉ là một số ý kiến nhỏ của em về công tác giảng dạy trong trường 
mình. 
 84
KẾT LUẬN 
Trong điều hiện nền kinh tế thị trường hiện nay, nền sản xuất kinh doanh khá 
phát triển thì kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc ghi chép, hạch toán. Kế 
toán được nhiều nhà quản lý kinh tế, nhà quản lý kinh doanh, chủ doanh nghiệp 
quan niệm như là một “Ngôn ngữ kinh doanh” , được coi là một “Nghệ thuật”để 
ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong 
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cung cấp thông tin 
cho việc ra quyết định phù hợp với mục đích của từng đối tượng sử dụng thông 
tin 
 Nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và 
tính giá thành sản phẩm là công việc không thể thiếu của công ty TNHH thương 
mại và sản xuất Việt Hà. 
 Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty em nhận thấy công tác hạch 
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được phần nào yêu cầu quản 
lý hiện nay của công ty. Bài khóa luận được viết kết hợp giữa lý luận và thực tế 
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH 
thương mại và sản xuất Việt Hà. 
 Xuất phát từ những quan điểm đổi mới và những vấn đề còn tồn tại trong 
quá trình tổ chức hạch toán nghiệp vụ tại công ty và trên cơ sở kiến thức đã học 
đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của nhà giáo Lê Duy Uyên em mạnh dạn đưa 
ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cho công tác kế toán tại công ty. Em mong 
là nó sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc phát triển và đổi mới công tác kế toán 
của công ty 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TAI CÔNG TY TNHHTM&SXVH.pdf